Hậu Giang nằm cách Thành Phố Hồ Chí Minh khoảng 230km về phía Tây
Nam trên tuyến du lịch quan trọng của khu vực từ trung tâm du lịch Thành Phố
Hồ Chí Minh đến Cà Mau, có sông Hậu là một trong tuyến du lịch Mê Kông của
quốc gia.
Có vị trí thuận lợi, có tài nguyên du lịch phong phú cộng với lượng khách
ngày càng tăng nhưng thực tế du lịch Hậu Giang chưa được phát triển một cách
có bài bản và có chiến lược lâu dài. Bên cạnh đó các cơ sở vật chất, cơ sở hạ
tầng, kĩ thuật phục vụ cho du khách còn nhiều yếu kém đặc biệt là khách sạn
(Hậu Giang chưa có khách sạn đạt chuẩn sao) mà nếu đầu tư vào lĩnh vực này
trong nhất thời đòi hỏi phải có nguồn ngân sách rất lớn. Chính vì những ly do đó
để thực hiện chiến lược lâu dài và bền vững phù hợp với tình hình kinh tế địa
phương nên em chọn đề tài nghiên cứu “Du lịch homestay ở tỉnh Hậu Giang”
để làm đề tài luận văn tốt nghiệp; nhằm tạo ra hướng du lịch mới lạ làm hài lòng
khách du lịch và tìm ra những tiềm năng du lịch còn ẩn giấu của Hậu Giang. Là
người con của Đồng Bằng Sông Cửu Long em mong muốn được góp sức đưa du
lịch Đồng Bằng Sông Cửu Long phát triển nói chung và Hậu Giang nói riêng đến
đỉnh cao sánh ngang cùng các tỉnh bạn trong khu vực.
1.1.2 Căn Cứ Khoa Học Và Thực Tiễn
1.1.2.1Căn cứ khoa học:
90 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 6482 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng mô hình du lịch homestay ở tỉnh Hậu Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ư tờ giấy trắng chỉ có một vài đường kẻ, nét mực trên tờ giấy ấy
và chúng ta có thể viết lại, vẽ thêm lên tờ giấy du lịch Hậu Giang một cách thật
đẹp mà không sợ những vết mực nghệch ngoặt trước đó làm xấu đi. Thật sự là
như vậy và vấn đề nằm ở nơi mà những nét bút nào sẽ vẽ cho du lịch Hậu Giang?
Luận văn tốt nghiệp Xây dựng mô hình du lịch Homestay ở Hậu Giang
GVHD: Lê Quang Viết Trang 56 SVTH: Nguyễn Văn Công
4.2.2 Các yếu tố đánh giá về du lịch Hâu Giang
4.2.2.1 Mức Độ Hài Lòng Của Du Khách Về Môi Trường Tự Nhiên
3
21
25
11
0
5
10
15
20
25
30
Ít hái lòng hài lòng Khá hài lòng Rất hài lòng
Biểu đồ 6: Mức độ hài lòng của du khách về môi trường tự nhiên
Từ biểu đồ trên ta thấy, trong tổng số mẫu phân tích có đến 41,67%(25
khách) khách cảm thấy hài lòng và 18.33% (11 khách) rất hài lòng về thắng cảnh
tự nhiên ở Hậu Giang, kế đến là 35% (21 khách) khách đánh giá trung bình (hài
lòng), một số ít khách không hài lòng 5% (3 khách), không có khách cảm thấy rất
không hài lòng. Sông nước miệt vườn là một đã đem đến cho một không khí
trong lành, mát mẽ, cảnh quan thiên nhiên thơ mộng của Hậu Giang thật sự đã
chinh phục được du khách mới đến đây tuy nhiên đối với một số khách do đã đi
hoặc cư trú tại bàn Hậu Giang có điều kiện tiếp xúc nhiều với cảnh quang và
cuộc sống nơi đây nên có cách đánh giá là trung bình (hài lòng) và ít hài lòng.
4.2.2.2 Mức Độ Hài Lòng Của Du Khách Về An Toàn (Tính
mạng,Thực Phẩm)
3
11
30
16
0
5
10
15
20
25
30
35
Ít hái lòng hài lòng Khá hài lòng Rất hài lòng
Biểu đồ 7: Mức độ hài lòng của du khách về an toàn thực phẩm và an toàn
tính mạng
Luận văn tốt nghiệp Xây dựng mô hình du lịch Homestay ở Hậu Giang
GVHD: Lê Quang Viết Trang 57 SVTH: Nguyễn Văn Công
Trong tổng số 60 mẫu có đánh giá về sự hài lòng đối với điều kiện an ninh
thì có đến 26.67% (16 khách) khách rất hài lòng, 50% (30 khách) khách thấy hài
lòng, đánh giá trung bình chiếm 18.33% (11 khách) hài lòng, chỉ có 5 %(3
khách) du khách không hài lòng.
4.2.2.3 Mức Độ Hài Lòng Của Du Khách Về Các Hoạt Động Vui
Chơi Giải trí
Dựa trên kết quả phân tích Cross-Tabulation (bảng4 phụ lục 1) về mối
quan hệ giữa nhóm khách và hoạt động vui chơi giải trí tại điểm ta có kết quả
sau:
Giá trị kiểm định trong bảng Chi-Square Tests có giá trị Sig. = 0,719 >
a = 0,1 nên giữa các biến không có mối liên hệ nên kết quả phân tích là không có
ý nghĩa. Vì vậy ta sử dụng phương pháp phân tích tần số để đánh giá mức độ hài
lòng của du khách.
Ít hái lòng
25%
hài lòng
47%
Khá hài lòng
13%
Rất hài lòng
5%
Không hài
lòng
10%
Bảng 17: Mức độ hài lòng về hoạt động vui chơi giải trí
Như đã nhận xét ở trên, đa số khách không hài lòng về các hoạt động vui
chơi giải trí chiếm đến 10%, đánh giá hài lòng (trung bình) chiếm tỷ lệ cao nhất
47%, có du khách rất hài lòng nhưng cũng có khách ít không hài lòng (chiếm 5%
và 25% ), tỷ lệ khách khá hài lòng chỉ chiếm 13%. Tuy nhiên, tỷ lệ đánh giá hài
lòng (trung bình) của họ rất cao, điều này chứng tỏ các hoạt động vui chơi giải trí
của Hậu Giang rất kém.
Luận văn tốt nghiệp Xây dựng mô hình du lịch Homestay ở Hậu Giang
GVHD: Lê Quang Viết Trang 58 SVTH: Nguyễn Văn Công
4.2.2.4 Mức Độ Hài Lòng Của Du Khách Về Hệ Thống Khách Sạn
Vẫn bằng phương pháp phân tích Cross-Tabulation hai biến ta có kết quả
phân tích (bảng 5 phụ lục 1). Giá trị kiểm định Sig. = 0.842 > a = 0,1 cho thấy
giữa hai biến không có mối liên hệ, nên ta đánh giá qua phương pháp tần số :
Ít hái lòng
11%
hài lòng
63%
Khá hài lòng
20%
Rất hài lòng
2%
Không hài
lòng
4%
Biểu đồ 8: Mức độ hài lòng của du khách về khách sạn, nhà nghỉ
Hệ thống khách sạn, nhà nghỉ của Hậu Giang còn khá yếu chưa có khách sạn
nào đạt tiêu chuẩn cao sao, nhà nghỉ còn không tiện nghi do đó có 63% đánh giá
là hài lòng (trung bình), 20% khá hài lòng, có rất ít người rất hài lòng 2,% nhưng
cũng có người không hài lòng và ít hài lòng (4% và 11%). Do chưa nhiều có đầu
tư thoã đáng để nâng cao cơ sở hạ tầng cho Hậu Giang cho nên khách sạn, nhà
nghỉ còn nhiều yếu kém.
4.2.2.5 Mức Độ Hài Lòng Của Du Khách Về Cách Phục Vụ Của
Nhân Viên
Ít hái lòng
10%
hài lòng
42%
Khá hài lòng
38%
Rất hài lòng
5%
Không hài
lòng
5%
Biểu đồ 9: Mức độ hài lòng của du khách về phục vụ của nhân viên
Từ biểu đồ trên ta thấy trong tổng số 60 mẫu có đánh giá về mức độ hài lòng
đối nhân viên phục vụ thì có đến 38% khách khá hài lòng, 5% khách rất hài lòng,
Luận văn tốt nghiệp Xây dựng mô hình du lịch Homestay ở Hậu Giang
GVHD: Lê Quang Viết Trang 59 SVTH: Nguyễn Văn Công
chỉ có 5% khách cảm thấy không hài lòng,10% ít hài lòng và 42% người hài lòng
(trung bình). Mặt khác, có sự khác nhau về mức độ hài lòng giữa các loại khách,
lý do bởi vì mỗi nhóm khách có cảm nhận khác nhau về nhân viên phục vụ. Cảm
nhận này chủ yếu phụ thuộc vào cách ăn mặc và cách phục vụ của nhân viên.
4.2.2.6 Mức Độ Hài Lòng Của Du Khách Về Phương Tiện Vận Chuyển
Ôtô
27%
Xe gắn máy
63%
Phương tiện
khác
10%
Biểu đồ 10: Mức độ hài lòng của du khách về phương tiện
Qua biểu đồ trên cho thấy, du khách đến các điểm du lịch trên địa bàn Hậu
Giang chủ yếu bằng xe máy, kế đến là bằng xe ô tô và cuối cùng là bằng các
phương tiện khác. Như vậy, có thể kết luận rằng, hệ thống giao thông đường bộ
hiện tại đáp ứng được khả năng tiếp cận với các điểm vườn du lịch trên địa bàn.
Việc đáp ứng cho khả năng tiếp cận điểm vườn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, từ
chất lượng phương tiện, sự đa dạng về phương tiện và chất lượng hệ thống giao
thông. Tỉnh Hậu Giang có hệ thống kênh rạch chằng chịt và hệ thống sông lớn
khá thuận tiên cho việc vận chuyển đường thủy nhưng du khách đi du lịch đến
các điểm vườn bằng các phương tiện thủy lại quá ít (chỉ có 6 người, chiếm tỷ lệ
10%), điều này cũng nói lên du lịch Tỉnh Hậu Giang vẫn chưa khai thác đúng
tiềm năng mình đang có.
4.3 MÔ HÌNH DU LỊCH HOMESTAY Ở HẬU GIANG
Dựa trên cách đánh giá về nhu cầu du lịch của du khách và cách đánh giá về
thực trạng của du lịch Hậu Giang em xin đưa ra mô hình du lịch Homestay ở Hậu
Giang như sau :
4.3.1 Về vận chuyển:
Giao thông vận tải là tiền đề cho sự phát triển du lịch. Ngày nay giao
thông vận tải trở thành một trong những nhân tố chính cho sự phát triển du lịch
Luận văn tốt nghiệp Xây dựng mô hình du lịch Homestay ở Hậu Giang
GVHD: Lê Quang Viết Trang 60 SVTH: Nguyễn Văn Công
của vùng. Trong mô hình du lịch homestay của Hậu Giang nhu cầu đòi hỏi của
du khách về lĩnh vực giao thông phát triển cả về số lượng và chất lượng.
Phát triển về số lượng: Thực chất đó là việc tăng chủng loại về số lượng
các phương tiện vận chuyển tạo mọi điều kiện thuận lợi cho du khách tiếp cận
nhiều hơn đến các điểm du lịch. Sự phát triển về lượng của các phương tiện vận
chuyển đã làm cho mạng lưới giao thông vươn tới được mọi nơi trên trái đất.
Phát triển về chất lượng của các phương tiện vận tải theo các hướng:
Tốc độ vận chuyển: Việc tăng tốc độ vận chuyển cho phép tiết kiệm thời
gian đi lại và cho phép kéo dài thờ gian ở lại nơi du lịch và cho phép khách du
lịch đến những nơi xa xôi.
Để đảm bảo an toàn trong vận chuyển: Ngày nay sự tiến bộ của kỹ thuật
đã làm tăng rõ rệt tính an toàn trong vận chuyển hành khách.
Để đảm bảo tiện lợi trong vận chuyển: Các phương tiện vận chuyển ngày
càng có đủ tiện nghi và làm vừa lòng hành khách.
Vân chuyển với giá rẻ: Giá cước vân tải có xu hướng giảm để nhiều tầng
lớp nhân dân có thể sử dụng được phương tiện vận chuyển.
Tiến bộ của vận chuyển hành khách còn thể hiện trong sự phối hợp các
loại phương tiện vận chuyển. Điều đó có ý nghĩa rất lớn trong sự phát triển của
du lịch. Sự phối hợp đó có 2 mức độ: Mức độ dân tộc và mức độ quốc tế. Cả hai
mức độ điều có vai trò quan trọng trong vận chuyển hành khách du lịch. Việc tổ
chức vận tải phối hợp tốt cho phép rút ngắn thời gian chờ đợi ở các điểm giữa
tuyến và tạo ra điều kiện thuận lợi khi phải đổi phương tiện vận chuyển và làm
vừa lòng khách đi du lịch.
Đi thuyền máy đến các
điểm du lịch
Đi thuyền chèo vào các
điểm du lịch
Luận văn tốt nghiệp Xây dựng mô hình du lịch Homestay ở Hậu Giang
GVHD: Lê Quang Viết Trang 61 SVTH: Nguyễn Văn Công
4.3.2 Điều kiện về tài nguyên du lịch:
Nếu như chúng ta coi các điều kiện chung như là các điều kiện đủ để phát
triển du lịch, thì các điều kiện về tài nguyên du lịch như là các điều kiện cần thiết
để phát triển du lịch. Một quốc gia, một nền dù có nền kinh tế, chính trị, văn hóa,
xã hội phát triển cao, song nếu không có tài nguyên du lịch thì cũng không thể
phát triển được du lịch. Tiềm năng về kinh tế là vô hạn, song tiềm năng về tài
nguyên du lịch là có hạn, nhất là đối với tài nguyên thiên nhiên – những các mà
thiên nhiên chỉ ban cho một số vùng và số nước nhất định. Tài nguyên du lịch có
thể do thiên nhiên tạo ra, có thể do con người tạo ra.Vì vậy, chúng ta phân các tài
nguyên du lịch ra 2 nhóm: tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên nhân văn và
trong hai nhóm này nó đều đóng vai trò quan trọng mô hình phát triển du lịch.
4.3.2.1 Tài nguyên thiên nhiên:
Các điều kiện về môi trường tự nhiên đóng vai trò là những tài nguyên
thiên nhiên về du lịch là: địa hình đa dạng; khí hậu ôn hòa; động, thực vật phong
phú, giàu nguồn tài nguyên nước và vị trí địa lý thuận lợi.
Địa hình
Mô hình du lịch homestay được xây ở nơi có cảnh đẹp và sự đa dạng của
phong cảnh ở nơi đó. Đối với du lịch, điều kiện quan trọng nhất của địa phương
phải có địa hình đa dạng và có những đặc điểm tự nhiên như: rừng, sông, hồ,
...Khách du lịch thường ưa thích những nơi có nhiều rừng, sông ngòi, vườn cây
trái,...Các nơi đó luôn có không khí trong lành, mát mẽ. Du khách thường không
thích những nơi địa hình và phong cảnh đơn điệu mà họ cho là tẻ nhạt và không
thích hợp với du lịch.
Khí hậu
Những nơi có khí hậu điều hòa thường được khách du lịch ưa thích. Nhiều
cuộc thăm dò đã cho kết quả là khách du lịch thường tránh những nơi quá lạnh,
quá ẩm và quá nóng, quá khô. Những nơi có nhiều gió cũng không thích hợp cho
sự phát triển của du lịch.
Số ngày mưa tương đối ít vào thời vụ du lịch. Điều đó có nghĩa là địa
điểm, vùng hoặc đất nước du lịch cần có mùa du lịch tương đối khô. Mỗi một
ngày mưa đối với khách du lịch là một ngày hao phí cho mục đích của chuyến đi
du lịch, và như vậy làm giảm hiệu quả của chuyến đi nghỉ.
Luận văn tốt nghiệp Xây dựng mô hình du lịch Homestay ở Hậu Giang
GVHD: Lê Quang Viết Trang 62 SVTH: Nguyễn Văn Công
Số giờ nắng trung bình trong ngày cao. Khách du lịch thường chuộng những
nơi có nhiều ánh nắng mặt trời. Vì vậy, những nơi có số giờ nắng trung bình trong
ngày cao thường được ưa thích và có sức hút hơn đối với khách du lịch.
Nhiệt độ trung bình của không khí vào ban ngày không cao lắm. Nhiệt độ
không khí phải ở mức cho phép khách du lịch phơi được ngoài trời nắng là nhiệt
độ thích hợp.
Nhiệt độ không khí ban đêm không cao. Khách du lịch yêu thích những
nơi mát về đêm, thuận lợi cho việc đi dạo mát, giải trí, nghỉ ngơi và ngủ được
ngon giấc.
Thực vật
Thực vật đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của du lịch chủ yếu nhờ
sự đa dạng và số lượng nhiều rừng, nhiều hoa... Rừng là nhà máy sản xuất ra oxy, là
nơi yên tĩnh và trật tự. Nếu thực vật phong phú và quí hiếm thì sẽ thu hút được cả
khách du lịch văn hóa với lòng ham tìm tòi, nghiên cứu thiên nhiên. Đối với khách
du lịch, những loại thực vật không có ở đất nước của họ thường có sức hấp dẫn
mạnh.
Động vật
Động vật cũng là một trong những nhân tố có thể góp phần thu hút khách
du lịch.Nhiều loại động vật có thể là đối tượng cho săn bắn du lịch. Có những
loại động vật quý hiếm là đối tượng để nghiến cứu và để lập vườn bách thú.
Tài nguyên nước
Các nguồn tài nguyên nước mặt như: ao, hồ, sông, ngòi, đầm... vừa tạo
điều kiện để điều hòa không khí, phát triển mạng lưới giao thông vận tải nói
chung, vừa tạo điều kiện để phát triển nhiều loại hình du lịch nói riêng.
Các nguồn nước khoáng là tiền đề không thể thiếu được đối với việc phát
triển du lịch chữa bệnh. Ngày nay, các nguồn nước khoáng đóng vai trò quyết
định cho sự phát triển của du lịch chữa bệnh và du lịch Homestay.
Vị trí địa lý:
Điều kiện về vị trí địa lý bao gồm:
Điểm du lịch nằm trong khu vực phát triển du lịch.
Khoảng cách từ điểm du lịch đến các nguồn gửi khách du lịch ngắn
Luận văn tốt nghiệp Xây dựng mô hình du lịch Homestay ở Hậu Giang
GVHD: Lê Quang Viết Trang 63 SVTH: Nguyễn Văn Công
Khoảng cách này có ý nghĩa quan trọng đối với những nơi nhận khách du
lịch. Nếu nơi nhận khách ở xa điểm gửi khách, điều đó ảnh hưởng đến khách
trên 2 khía cạnh
Khách du lịch phải chi thêm tiền cho việc đi lại vì khoảng cách xa
Khách du lịch phải rút ngắn thời gian lưu lại ở nơi du lịch vì thời gian đi
lại mất nhiều. Lẽ dĩ nhiên, những bất lợi trên của khoảng cách là đối với du lịch
quần chúng với phương tiện đi lại là ôtô và tàu thủy. Tuy nhiên, trong một số
trường hợp, khoảng cách xa từ nơi đón khách đến nơi gửi khách lại có sức hấp
dẫn đối với một vài loại khách có khả năng thanh toán cao và có tính hiếu kỳ.
Chính vì vậy trong mô hình du lịch homestay ở Hậu Giang được xây dựng dựa
trên đáp ứng nhu cầu của du khách
4.3.2.2 Tài nguyên nhân văn
Giá trị văn hóa, lịch sử, các thành tựu chính trị và kinh tế có ý nghĩa đặc
trưng cho sự phát triển của du lịch ở một địa điểm, một vùng một đất nước.
chúng có sức hấp dẫn đặc biệt với số đông khách du lịch với nhiều nhu cầu và
mục đích khác nhau của chuyến du lịch.
Các giá trị lịch sử có sức thu hút đặc biệt đối với khách du lịch có hứng thú
hiểu biết.
Các giá trị lịch sử được chia làm 2 nhóm:
Những giá trị lịch sử gắn liền với nền văn hóa chung của loài người. Những
giá trị lịch sử này đánh thức những hứng thú chung và thu hút khách du lịch với
nhiều mục đích du lịch khác nhau. Tất cả các vùng đều có các giá trị lịch sử
nhưng ở mỗi vùng các giá trị lịch sử ấy lại có sức hấp dẫn khác nhau đối với
khách du lịch. Thông thường chúng thu hút những khách du lịch nội địa có hiểu
biết sâu về lịch sử dân tộc mình.
Tương tự như các giá trị lịch sử, các giá trị văn hóa cũng thu hút khách du
lịch với mục đích tham quan, nghiên cứu.Các giá trị văn hóa thu hút không chỉ
khách du lịch với mục đích tham quan nghiên cứu, mà còn thu hút đa số khách đi
du lịch với các mục đích khác, ở các lĩnh vực khác và từ nơi khác đến. Hầu hết
tất cả khách du lịch ở trình độ văn hóa trung bình đều có thể thưởng thức các giá
trị văn hóa của đất nước đến thăm. Do vậy, tất cả các điểm du lịch có các giá trị
Luận văn tốt nghiệp Xây dựng mô hình du lịch Homestay ở Hậu Giang
GVHD: Lê Quang Viết Trang 64 SVTH: Nguyễn Văn Công
văn hóa hoặc tổ chức những hoạt động văn hóa đều được nhiều khách tới thăm
và đều trở thành những trung tâm du lịch văn hóa.
Các phong tục tập quán cổ truyền (phong tục lâu đời, cổ lạ) luôn là các tài
nguyên có sức thu hút cao đối với du khách.
Các thành tựu kinh tế của đất nước hoặc vùng cũng có sức hấp dẫn đặc biệt
đối với phần lớn khách du lịch. Khách du lịch hay so sánh những thành tựu đạt
được của nền kinh tế quốc dân của đất nước đến thăm với những năm trước đó.
Tóm lại. khách du lịch thường quan tâm chủ yếu đến những vấn đề xã hội
liên quan tới văn hóa và mức sống của nhân dân.
4.3.3 Cơ sở vật chất-kỹ thuật phục vụ cho lưu trú:
Đây chính là thành phần đặc trưng nhất trong hệ thống cơ sở vật chất - kỹ
thuật du lịch. Thành phần chính của bộ phận này là hệ thống các nhà nghỉ với các
phòng nghỉ và các trang thiết bị tiện nghi đảm bảo điều kiện cho sinh hoạt hàng
ngày của du khách. Ngoài ra nó cũng bao gồm các công trình đặc biệt bổ trợ
tham gia vào việc tạo khung cảnh môi trường và hệ thống giao thông nội bộ, các
khung viên. Bên cạnh đó du khách có thể nghỉ ngơi trên một cái ghế tre, giường
tre hoặc trên một cái võng đu đưa dưới một không khí trong lành mát mẽ nhằm
góp phần tăng sức khoẻ, giảm mệt mỏi, mỡ rộng khả năng lao động, tăng hiểu
biết cho bản thân.
4.3.4 Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ ăn uống:
Cùng với hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật lưu trú, cơ sở vật chất - kỹ thuật
phục vụ ăn uống là một bộ phận quan trọng trong toàn bộ hệ thống cơ sở vật chất
du lịch. Cơ sở vật chất kỹ thuật của bộ phận này bao gồm các yếu tố đảm bảo
điều kiện tiện nghi cho hoạt động ăn uống của du khách với chức năng nổi bật là
cơ sở vật chất kỹ thuật của khu chế biến và bảo quản thức ăn(bếp) và cơ sở vật
chất kỹ thuật của khu vực phục vụ ăn (phòng tiệc, quầy bar). Trong mô hình du
lịch Homestay thì phục vụ ăn uống đi kèm theo lưu trú. Du khách được thưởng
thức nhiều món ăn dân dã đặc trưng của Nam Bộ. Các món ăn dân dã, đậm nét
Nam Bộ mà du khách có nhu cầu thưởng thức:
Đến đây khách có thể thưởng thức những món ăn đặc sản của vùng Nam
Bộ: cá tai tượng chiên xù, cá kho tiêu, canh chua, các loại cá nước ngọt được chế
biến làm tại chỗ. Món tráng miệng thì có các loại trái cây trù phú của cù lao như:
Luận văn tốt nghiệp Xây dựng mô hình du lịch Homestay ở Hậu Giang
GVHD: Lê Quang Viết Trang 65 SVTH: Nguyễn Văn Công
chôm chôm, sầu riêng, nhãn, cam, quýt, mít, bưởi, mận, xoài,…Về thức uống thì
có dừa xiêm, lá sâm, rau má,…nhất là trà đá giúp giải nhiệt cho mùa nóng.
Cá tai tượng chiên xù Các lóc nướng chui
Người dân Nam Bộ thường có thói quen chuẩn bị “hết mình” cho bữa ăn,
đem hết tiện nghi và thiện chí ra chuẩn bị, chế biến nhưng khách chỉ gắp vài đũa
rồi thôi, chủ nhà cảm thấy không hài lòng mà khách cũng thấy khó chịu và đói.
Với một vùng sông nước như Hậu Giang, ở đây không thiếu những món ăn dân dã,
lạ miệng nhưng việc đem chúng ra phục vụ cho du khách đòi hỏi sự tinh tế, nhận
biết được khả năng “phù hợp” của món ăn, thức uống phục vụ từng du khách.
Trong cách chế biến món ăn, bên cạnh việc chú ý khẩu vị và sự tương hợp của các
món ăn đối với từng loại du khách (nội địa, quốc tế) thì vấn đề quan tâm đầu tiên
là vệ sinh thực phẩm. Điều này vừa có ý nghĩa bảo vệ sức khoẻ cho du khách mà
còn bảo vệ uy tín cho ngành du lịch. Vì vậy, những nguyên tắc và tiêu chí đánh giá
chất lượng vệ sinh môi trường cũng như vệ sinh thực phẩm cần có sự giám sát và
kiểm định của tổng cục du lịch và các cơ quan thẩm quyền địa phương.
Du khách và chủ nhà cùng nhau chuẩn bị các món ăn từ cách chọn lựa các
nguyên liệu cho món ăn cho đến cách chế biến và cách dùng thức ăn. Hoặc du
khách có thể tự mình chế biến những món ăn ngon phục vụ cho mọi người trong
nhà. Du khách cảm nhậ được một không khí vui tươi, đàm ấm, hạnh phúc trong
gia đình bên mâm cơm thật tuyệt vời. Nó sẽ làm nên sức mạnh to lớn đẩy lùi mội
sự lo toan, phiền muộn, mọi sự căng thẳn, mệt mỏi của du khách
Luận văn tốt nghiệp Xây dựng mô hình du lịch Homestay ở Hậu Giang
GVHD: Lê Quang Viết Trang 66 SVTH: Nguyễn Văn Công
4.3.5 Cơ sở phục vụ vui chơi, giải trí:
Bộ phận này chủ yếu là các công trình nhằm tạo điều kiện cho khách du lịch
trong vui chơi, rèn luyện sức khoẻ nhằm mang lại sự thích thú hơn về kỳ nghỉ hoặc
thư giãn sau những giờ làm việc căng thẳng. Cơ sở vật chất kỹ thuật của bộ phận
này bao gồm các khuôn viên, khu vui chơi giải trí…Ngoài ra du khách còn có thể
tham gia vào các hoạt động giải trí như: câu cá, thăm đồng, tác mương bắt cá, hái
trái cây… đặc biệt là ăn tối trên sông du khách sẽ có cảm giác như mình đang bước
ra giữa sông hồ, ngồi ăn giữa bốn bề gió lộng, thưởng thức món ngon từ sông nước.
Hoạt động đờn ca tài tử Hoạt động hái trái tại vườn
Tát mương bắt cá
4.3.6 Các dịch vụ phục vụ du khách:
Hướng dẫn viên luôn làm hài lòng mọi du khách tạo
cho họ cảm thấy thân thiết và gần gủi. Ấn tượng ban đầu
đối với du khách là trong cách ăn mặc của hướng dẫn
viên các hướng đẫn viên trong bộ trang phục áo bà ba
đặc trưng của Đồng Bằng Sông nước Cửu Long.Hướng
Hoạt động thưởng thức
các món cá nướng tại vườn của khách
Tham gia gói bánh tét với dân địa phương
Luận văn tốt nghiệp Xây dựng mô hình du lịch Homestay ở Hậu Giang
GVHD: Lê Quang Viết Trang 67 SVTH: Nguyễn Văn Công
dẫn viên cũng như một người bạn chung đoàn với họ.
Ngoài những kỹ năng về thuyết trình các câu chuyện, truyền thuyết của vùng
nhằm thu hút du khách và hướng dẫn du khách tham gia các hoạt động du lịch
trong những ngày du lịch homestay
Ngoài ra hướng dẫn viên còn có khả năng giao tiếp và các kỹ năng khác
như mức độ khéo léo, khả năng xử lí linh hoạt khi có các tình huống bất ngờ xảy
ra, tìm hiểu thêm về giá cả một số mặt hàng đặc trưng của vùng du lịch để chỉ
cho du khách giá chuẩn của một số mặt hàng,…
Tóm lại: hướng dẫn viên phải được khách hàng hài lòng về sự phục vụ,
luôn năng nổ nhiệt tình, phục vụ khách hàng ân cần chu đáo và phải có các kiến
thức chuyên môn nghiệp vụ tốt.
Luận văn tốt nghiệp Xây dựng mô hình du lịch Homestay ở Hậu Giang
GVHD: Lê Quang Viết Trang 68 SVTH: Nguyễn Văn Công
CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP XÂY DỰNG MÔ HÌNH DU LỊCH HOMESTAY
Ở TỈNH HẬU GIANG.
5.1 ĐỊNH HƯỚNG VÀ CĂN CỨ PHÁT TRIỂN DU LỊCH HẬU GIANG.
Định hướng chung:
Hậu Giang là một tỉnh có điều kiện về tiềm năng, đặc biệt là tiềm năng về tự
nhiên để phát triển du lịch. Chính vì vậy, trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh đến năm 2010 có chủ trương phát triển ngành du lịch tương xứng với tiềm
năng sẵn có và để trở thành ngành kinh tế quan trọng góp phần tích cực trong quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh trong thập niên đầu của thế kỷ XXI.
· Phát triển ngành du lịch Hậu Giang trong thời gian trước mắt cũng
như lâu dài nhưng cũng phải dựa trên những quan điểm phát triển sau:
- Phát triển du lịch sinh thái, cảnh quan, môi trường bền vững, phát
triển du lịch đạt hiệu quả cao nhưng phải gắn liền với việc bảo vệ và tôn tạo cảnh
quan, môi trường sinh thái, gắn liền với trách nhiệm và quyền lợi của cộng đồng
người dân địa phương
- Phát triển du lịch văn hóa, lễ hội truyền thống: phát triển du lịch dựa
trên nguyên tắc bảo vệ và phát huy truyền thống, bản sắc dân tộc, tiếp thu có
chọn lọc những tinh hoa văn hóa nhân loại, tránh du nhập những văn hóa độc hại.
Phát triển du lịch đảm bảo an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.
· Phát triển mạnh ngành du lịch và dịch vụ du lịch sẽ góp phần tích cực
vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh nói riêng và của cả nước nói chung.
Tăng nhanh tỷ trọng GDP du lịch trong cơ cấu kinh tế trước hết nhằm mục đích:
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng nhanh tỷ trọng GDP
ngành du lịch trong cơ cấu kinh tế của tỉnh.
- Nâng cao hiệu quả kinh tế, cải thiện cán cân thanh toán.
- Tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao động.
- Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân.
- Tạo ra sự liên kết chặt chẽ giữa các ngành trong phát triển kinh tế
- Phát huy truyền thống bản sắc dân tộc, tôn tạo, gìn giữ các di tích
- Lịch sử văn hóa, các lễ hội truyền thống, làng nghề, cảnh quan môi
trường…
Luận văn tốt nghiệp Xây dựng mô hình du lịch Homestay ở Hậu Giang
GVHD: Lê Quang Viết Trang 69 SVTH: Nguyễn Văn Công
Căn cứ thực tiễn để phát triển du lịch Hậu Giang
Qua phỏng vấn 60 khách du lịch đến Cần Thơ, đề tài thu thập được một
số ý kiến đóng góp của du khách để phát triển du lịch sinh thái ở Cần Thơ, số
liệu được thống kê như sau :
Bảng 16 : Ý kiến đóng góp của du khách về phát triển du lịch Hậu Giang
Ý kiến của du khách
Số
mẫu
Tỷ lệ
(%)
Trồng nhiều cây xanh hơn 2 3,4
Thêm nhiều chỗ bán thức ăn truyền thống, dân gian 8 13,6
Thêm nhiều sản vật địa phương 2 3,4
Mở rộng vườn trái cây, nên chăm sóc và trồng riêng biệt 4 6,8
Nhiều chỗ nghỉ ngơi hơn tại điểm đến 1 1,7
Xây dựng nhiều khu vui chơi, giải trí 11 18,6
Sữa chữa lại đường đi cho thuận tiện, an toàn 6 8,5
Bảo vệ môi trường chung để sạch sẽ hơn 6 8,5
Nâng cao trình độ và phong cách phục vụ của nhân viên 3 5,1
Mở rộng quy mô khu du lịch 3 5,1
Cho khách hái trái cây 7 10,5
Nuôi và chăm sóc tốt nhiều động vật 2 3,4
Tạo điều kiện an toàn hơn khi tham gia trò chơi 3 5,1
Cần cung cấp nhiều thông tin hơn khi đến điểm du lịch 3 5,1
Được tham gia vào hoạt động hằng ngày của người dân 8 13,6
(Nguồn : số liệu thu thập từ 60 mẫu phỏng vấn khách Hậu Giang)
Từ bảng ta thấy ý kiến về “xây dựng nhiều khu vui chơi giải trí” là
nhiều nhất có 11 ý kiến chiếm 18,6%; kế tiếp là 8 ý kiến mong “được tham gia
vào hoạt động hằng ngày của người dân” chiếm 13,6% và du khách cũng mong
muốn có “thêm nhiều nơi bán thức ăn truyền thống, dân gian” để được thưởng
thức và hiểu biết thêm về văn hóa ẩm thực miền Nam, có 8 ý kiến đóng góp
chiếm 13,6% .
Dựa vào các cơ sở trên đề tài thực hiện một số giải pháp để phát triển du
lịch nhằm đóng góp sức mình giúp du lịch Hậu Giang phát triển phong phú hơn
nhưng không làm mất nét đặc trưng sinh thái miệt vườn.
Luận văn tốt nghiệp Xây dựng mô hình du lịch Homestay ở Hậu Giang
GVHD: Lê Quang Viết Trang 70 SVTH: Nguyễn Văn Công
Phân tích SWOT đối với loại hình du lịch Homestay Hậu Giang
DU LỊCH HOMESTAY
HẬU GIANG
CƠ HỘI (O) ĐE DỌA (T)
O1: Là loại hình du lịch đang có
xu hướng phát triển mạnh ở
ĐBSCL
O2: Phát triển Du lịch được xác
định là lợi thế của tỉnh nên được
sự quan tâm của Tỉnh uỷ,
UBND tỉnh và Tổng cục du
lịch.
O3: Gần thành phố Cần Thơ,
thuận lợi về giao thông.
O4 : Khách quốc tế có xu hướng
chuyển đến Việt Nam và một số
nước Châu Á.
O5 :Khách rất thích tham quan
cảnh đẹp tự nhiên hoang dã,
tham gia vào hoạt động văn hóa
của vùng.
T1: Các điểm du lịch
chưa liên kết, còn hoạt
động rời rạc.
T2: Các tỉnh ĐBSCL xây
dựng nhiều khu du lịch
qui mô lớn và đồng dạng
Homestay với Hậu Giang
khá hấp dẫn.
T3 : Tình trạng “bê tông
hóa” vườn trái cây đang
trở thành xu hướng
ĐIỂM MẠNH (S) KẾT HỢP S + O KẾT HỢP S + T
S1: Có tài nguyên du lịch
phong phú và đa dạng thuận
lợi để phát triển du lịch
Homestay
S2: Đội ngũ cán bộ, lao động
trong ngành dồi dào.
S3: Có nhiều doanh nghiệp
tham gia trong ngành là cơ sở
của sự phát triển.
S4: Các dự án phát triển các
khu du lịch đang được tiến
hành.
S1O1O2O5: Ưu tiên phát triển
loại hình du lịch Homestay đặc
biệt là du lịch sông nước miệt
vườn
S2O2: Đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ đặc biệt là nhân viên phục vụ
và hướng dẫn viên nhằm đáp
ứng nhu cầu phát triển sắp tới
S3S4O3: Tăng cường liên kết
với TP.Cần Thơ và các tỉnh lân
cận để thu hút khách nhiều hơn.
S1S2T2: Tạo ra các sản
phẩm du lịch sinh thái và
dịch vụ đặc trưng của
vùng.
S1S3T1T3: Liên kết các
cơ sở kinh doanh du lịch
để có sự cạnh tranh lành
mạnh.
S4T3: Hoàn thành sớm
các dự án để sớm đưa vào
phục vụ du khách.
ĐIỂM YẾU (W) KẾT HỢP W + O KẾT HỢP W + T
W1: Hoạt động du lịch còn
trùng lắp, tự phát. Tổ chức
tuyến điểm và dịch vụ bổ sung
chưa thật hấp dẫn và đổi mới.
W2: Năng lực cán bộ quản lý,
điều hành còn kém nên việc tổ
chức các tour dài ngày rất ít
thực hiện.
W3: Công tác xúc tiến du lịch
chưa được đẩy mạnh, chưa
nhắm đến các thị trường mục
tiêu.
W4: Chưa khai thác được hết
W1W2O1: Nâng cao trình độ
nhân lực và chất lượng dịch vụ
tại các điểm du lịch.
W3O4O5: Tăng cường công tác
tuyên truyền, quảng bá du lịch
Hậu Giang qua màn ảnh nhỏ và
qua các hãng lữ hành trong và
ngoài nước.
W4O1O2: Khai thác và tận dụng
tối đa tiềm năng sinh thái sẵn có
để phát triển du lịch.
W5O2: Đầu tư xây dựng thêm
và cải tiến cơ sở lưu trú du lịch.
W1W4T1: Thiết kế tuyến
điểm tham quan du lịch
mới, phong phú, hấp dẫn
hơn trên cơ sở sản phẩm
du lịch của tỉnh.
W2W5T2: Đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng, nâng
cao trình độ chuyên môn
của cán bộ đặc biệt là
nhân viên quản lý và điều
hành.
Luận văn tốt nghiệp Xây dựng mô hình du lịch Homestay ở Hậu Giang
GVHD: Lê Quang Viết Trang 71 SVTH: Nguyễn Văn Công
các tiềm năng du lịch
W5: Cơ sở lưu trú còn ít, chưa
đủ chất lượng để phục vụ du
khách.
Trên đây là những hướng giải quyết cơ bản góp phần thúc đẩy phát triển du
lịch Homestay Hậu Giang. Nhưng đó chỉ là hướng đi chung, để phát triển du lịch
Hậu Giang cần phải có những giải pháp cụ thể hơn và ta sẽ tìm hiểu vấn đề này
trong phần dưới đây.
5.2 CÁC GIẢI PHÁP XÂY DỰNG MÔ HÌNH HOMESTAY Ở HẬU GIANG
5.2.1 Các giải pháp góp phần xây dựng mô hình homestay của các chủ
nhà vườn.
- Cần phải quy hoạch có chiến lược các chương trình thực hiện đầu tư một
cách cụ thể và được công bố rộng rãi để người dân có thể tham gia. Đầu tư mới
hoàn chỉnh, duy trì và nâng cấp các địa điểm có triển vọng, tránh tình trạng có
nhiều điểm không đảm bảo chất lượng.
- Du lịch là hoạt động cần có nhiều kiến thức trên nhiều lĩnh vực: kinh tế,
văn hóa, xã hội, tâm lí, thẩm mỹ,…Một chủ vườn sinh thái phải hiểu biết về kỹ
thuật canh tác vườn, các sinh hoạt văn hóa truyền thống tại địa phương, tìm hiểu
thêm về những vị khách đến với mình. Do đó, ngành du lịch cần tổ chức thường
xuyên tập huấn kỹ thuật, cung cấp kiến thức cho đội ngũ tham gia khai thác du
lịch. Vì chất lượng tour du lịch thể hiện ngay từ những chi tiết nhỏ nhất trong
một tour du lịch, thể hiện ngay từ thái độ cử chỉ của người làm du lịch, từ phong
cách giao tiếp của người dân với du khách tại điểm đến.
- Để nâng cao chất lượng ngành du lịch phục vụ địa phương nên tổ chức
một số hoạt động thi đua giữa các điểm du lịch (như nấu ăn ngon, trang trí vườn
cây chẳng hạn) không những tạo nên một hình thức cạnh tranh lành mạnh mà còn
nên một cơ hội để các nhà vườn làm du lịch có thể học hỏi giao lưu kinh nghiệm
lẫn nhau. Ngoài ra, tại các điểm nên có hai dạng thực đơn: thực đơn gồm các
món ăn dân dã, đặc sắc của Hậu Giang và thực đơn gồm các món Á, Âu nhằm
đáp ứng nhu cầu của du khách.
- Lưu trú là một mảng quan trọng của hoạt động du lịch khi xây dựng các
mô hình lưu trú nhà dân. Vì vậy, cần tạo một phong cách nông thôn Nam Bộ
ngay cả nơi nghĩ ngơi của khách với các vật dụng mang tính nông thôn, đặc trưng
Luận văn tốt nghiệp Xây dựng mô hình du lịch Homestay ở Hậu Giang
GVHD: Lê Quang Viết Trang 72 SVTH: Nguyễn Văn Công
của miền quê. Tuy nhiên vẫn phải dự trù một vài bộ vật dụng cao cấp để phòng
khi khách có yêu cầu
- Vấn đề nhà vệ sinh phải thật sạch sẽ, kín đáo phải trang bị máy nước
nóng, lót tường và sàn bằng vật liệu chống thấm và có bề ngoài giả gỗ, trang bị
thêm các vật dụng đựng và múc nước mang phong cách nông thôn Nam bộ (gáo
múc nước, lu đựng nước...), lắp đặt đèn đảm bảo ánh sáng đầy đủ trong và ngoài
nhà vệ sinh.
- Rất cần thiết tổ chức một “Hiệp hội giữa người làm du lịch miệt vườn”
nhằm tạo mối quan hệ gắn bó, hỗ trợ, học hỏi giữa các chủ vườn giúp nhau cùng
phát triển.
5.2.2 Các giải pháp xây dựng mô hình homestay của ngành du lịch.
- Duy trì và nâng cao việc cung cấp các điểm tham quan, giải trí, lưu trú
tại các khu vườn trái cây cả trong lúc thuận mùa trái cây lẫn nghịch mùa, mùa
mưa lẫn mùa nắng (chẳng hạn vào mùa mưa các công ty có thể thiết kế những
tour như cho du khách thử cảm giác mạnh khi đi trên những con đường quê trơn
trợt, soi ếch, bắt cua sau khi tạnh mưa,…).Chất lượng du lịch còn thể hiện ở sự
phong phú của một tour chẳng hạn như tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí
cho khách đi du lịch Home-Stay như: đạp xe đạp trên đường làng; bơi xuồng
ngắm cảnh, câu cá; hái trái cây tại vườn; cùng người dân bắt cá, hái rau, đi chợ
quê, nấu ăn, làm bánh, bày cỗ; về đêm cần có các hoạt động như: bơi xuồng
ngắm trăng, nhâm nhi tí rượu với các món ăn đặc sản miền quê, đi trong những
khu vườn về đêm du khách sẽ được nhìn thấy đom đóm lập loè rất đẹp, ngoài ra
du khách còn có thể thử cảm giác thú vị khi bắt những con đom đóm ấy đem về
nơi nghỉ để thay cho ánh đèn; thưởng thức thơ, đờn ca tài tử do chính người dân
trong vùng và du khách thể hiện.
- Các tổ chức cần chú ý tránh để sự tập trung khách một cách quá dày,
tránh cùng một lúc đón quá nhiều khách du lịch tạo nên sự cạnh tranh không lành
mạnh giữa các điểm. Do đó, các công ty du lịch địa phương cần có kế hoạch cụ
thể trong việc sắp xếp các điểm vui chơi, nghĩ ngơi của du khách.
- Cần tạo nên nhiều hoạt động vui chơi, giải trí mới, hấp dẫn hơn vào
đêm để dễ dàng thu hút khách ở lại lưu đêm tại nhà vườn, đặc biệt là nguồn
Luận văn tốt nghiệp Xây dựng mô hình du lịch Homestay ở Hậu Giang
GVHD: Lê Quang Viết Trang 73 SVTH: Nguyễn Văn Công
khách quốc tế - nguồn khách chủ yếu và nguồn khách tiềm năng là khách nội địa
đến từ các tỉnh khác
- Thực đơn phục vụ khách cần có sự thay đổi thích hợp cho từng nhóm
khách khác nhau, chẳng hạn như đối với khách quốc tế thì cảm thấy lạ và bị lôi
cuốn bởi các món ăn truyền thống quê hương nhưng đối với khách nội địa thì các
món ăn này dường như họ cũng đã quá quen thuộc. Vấn đề an toàn vệ sinh thực
phẩm phải được các cơ sở kinh doanh du lịch, dịch vụ ăn uống đảm bảo.
- Phương tiện vận chuyển (chủ yếu xe du lịch) cần được tu sửa và đảm
bảo an toàn cho khách
- Vấn đề nhà vệ sinh tại các điểm tham quan đã có dấu hiệu xuống cấp
và đôi khi xảy ra một số vấn đề như cúp nước, thiếu giấy vệ sinh, không có đèn
nơi hành lang, phía ngoài nhà vệ sinh.Vì vậy, các vấn đề này cần phải được khắc
phục tránh gây khó chịu đối với khách khó tính.
- Phát triển du lịch Home-Stay nhưng đồng thời quan tâm phát triển các
khách sạn đạt tiêu chuẩn để phục vụ khách và để phát triển cơ sở kỹ thuật phục
vụ toàn diện cho ngành du lịch
- Tuyên truyền, quảng bá về du lịch và các tour du lịch Home-Stay, xây
dựng Website, thiết kế các tờ rơi, áp-phích tuyên truyền, giới thiệu trên các
phương tiện truyền thông đại chúng về du lịch, tổ chức các lễ hội, các chương
trình du lịch nhằm khuếch trương hình ảnh, tạo sự chú ý và thu hút du khách.
Hình thành, phát triển và củng cố hình ảnh văn hóa du lịch của địa phương, vừa
tạo cảm giác thân thiện và an toàn, vừa thể hiện trình độ làm du lịch và khả năng
đáp ứng tối đa nhu cầu của du khách.
- Việc phát triển du lịch mà nhất là loại hình du lịch Homestay sẽ sinh ra
cảm giác sùng bái, bắt chước nước ngoài thậm chí vứt bỏ quan niệm đạo đức và
lối sống truyền thống để bắt chước du khách, và trong trường hợp nguy hiểm hơn
là du khách có thể truyền bá những điều phi văn hoá khiến cho người dân địa
phương dần dần nảy sinh những biến đổi tiêu cực về tư tưởng và hành vi. Để hạn
chế những trường hợp trên đây, cần phải quản lý chặc chẽ việc đưa khách về
vùng quê theo kiểu du lịch Home-Stay, quản lý chặc chẽ trong suốt thời gian
khách lưu trú lại, và phải sinh hoạt tư tưởng trong nhân dân một cách thường
xuyên và đúng đắn.
Luận văn tốt nghiệp Xây dựng mô hình du lịch Homestay ở Hậu Giang
GVHD: Lê Quang Viết Trang 74 SVTH: Nguyễn Văn Công
- Chất lượng môi trường phải được đảm bảo và nâng cao, phải luôn giữ
môi trường tự nhiên ở Hậu Giang được trong lành, phát triển các khu công
nghiệp không gây ô nhiễm đến môi trường xung quanh.
- Chất lượng thể hiện ở giá cả, phải xây dựng tour với mức giá hợp lý
cho từng nhóm khách, phải đầu tư xây dựng mới các khu điểm du lịch để đảm
bảo mức độ thoả mãn của du khách.
- Chất lượng thể hiện ở sự đảm bảo an toàn cho du khách. Về vấn đề này
đã được các cấp chính quyền địa phương đảm bảo nhưng phải có công tác tổ
chức quản lý chặc chẽ hơn nữa để không có sự việc đáng tiếc xảy ra. Tuy nhiên
tránh gây cho khách cảm giác bị theo dõi, bị gò bó, khó chịu trong sinh hoạt của
họ. Du lịch Home-Stay là hình thức cho du khách hoà mình vào cuộc sống hàng
ngày của người dân địa phương.
Luận văn tốt nghiệp Xây dựng mô hình du lịch Homestay ở Hậu Giang
GVHD: Lê Quang Viết Trang 75 SVTH: Nguyễn Văn Công
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1 KẾT LUẬN
Với thế mạnh về các yếu tố tự nhiên như: địa hình, khí hậu, cũng như các
yếu tố về văn hóa, Hậu Giang đã hội tụ đầy đủ các yếu tố để phát triển du lịch
sinh thái miệt vườn và hiện nay loại hình du lịch này đã đóng vai trò. Chính vì
vậy, trong những năm qua ngành du lịch Hậu Giang đã có nững nổ lực rất lớn
nhằm từng bước phát triển du lịch một cách bài bản hoàn thiện cả về số lượng lẫn
chất lượng.
Du lịch không những mang lại hiệu quả về kinh tế, mà sự phát triển đó cũng
đã đem lại hiệu quả về mặt xã hội, thể hiện qua sự tăng trưởng lực lượng lao
động tham gia ngày càng nhiều vào hoạt động kinh doanh du lịch. Đã góp phần
tích cực vào hiệu quả kinh tế - xã hội của tỉnh, mang lại sự cải thiện thu nhập cho
tầng lớp dân cư đồng thời qua giao tiếp du lịch đã giúp cho khách du lịch quốc tế
và trong nước hiểu rõ hơn về đất nước, con người Hậu Giang.
- Tài nguyên du lịch của tỉnh Hậu Giang tương đối phong phú, đa dạng, cho
phép phát triển được các loại hình du lịch, chỉ cần đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư
kinh doanh, khai thác đúng mức sẽ tạo ra được những sản phẩm du lịch hấp dẫn
và có sức cạnh tranh. Tuy nhiên, thời gian qua những tài nguyên ấy chưa được
khai thác hợp lý và một số còn ở dạng tiềm năng.
- Cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ du lịch như hệ thống các điểm du lịch,
các điểm tham quan, vui chơi giải trí còn thiếu; hệ thống cơ sở lưu trú du lịch qui
mô còn nhỏ, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển du lịch trong tỉnh.
- Hệ thống giao thông đường bộ cần được quan tâm nâng cấp hơn nữa, nhất
là các tuyến lộ đến các điểm du lịch.
- Để ngành du lịch Hậu Giang phát triển bền vững, không tụt hậu so với các
tỉnh ĐBSCL thì cần phải có chính sách ưu đãi hỗ trợ cho các thành phần kinh tế
tham gia đầu tư phát triển du lịch. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về du
lịch. Đảm bảo an ninh-an toàn trong du lịch. Quan tâm công tác giữ gìn tôn tạo
các di tích lịch sử-văn hóa, các tài nguyên nhân văn và bảo vệ môi trường sinh
thái,v.v…
Tuy nhiên, có những cái chúng ta nhìn thấy, song còn rất nhiều điều mà
chúng ta chưa khám phá và đánh giá nó một cách đầy đủ. Mặt khác, theo xu
Luận văn tốt nghiệp Xây dựng mô hình du lịch Homestay ở Hậu Giang
GVHD: Lê Quang Viết Trang 76 SVTH: Nguyễn Văn Công
hướng toàn cầu hoá hiện nay, việc đất nước ta tham gia hội nhập đem lại các
doanh nghiệp nhiều cơ hội kinh doanh để khẳng định mình nhưng bên cạnh đó
cũng có vô số những thách thức, đe doạ đến nền kinh tế chung của đất nước mà
đặc biệt là ngành du lịch dịch vụ. Cho nên, vấn đề khai thác nó như thế nào rất
cần sự liên kết bản thân tổ chức du lịch trong vùng và như vậy vẫn chưa đủ mà
còn là sự kết hợp một cách hữu cơ của nhiều ngành khác nhau mà văn hoá và du
lịch là hai ngành có trách nhiệm chính là đầu mối liên kết tất cả các ngành khác.
Đó là một công việc đòi hỏi một sự hợp tác chặt chẽ vì quyền lợi của mỗi ngành,
của du khách nhưng cao hơn hết là quyền lợi của đất nước.
6.2 KIẾN NGHỊ
Sản phẩm du lịch là một sự sáng tạo được xây dựng bởi tiềm năng trí tuệ và
sự năng động, nhạy bén của mỗi địa phương trên cơ sở học hỏi kinh nghiệm
trong và ngoại nước mà phát hiện ra những lợi thế riêng của địa phương mình.
Và việc tổ chức thực hiện qui hoạch là điều rất cần thiết. Để quy hoạch được thực
thi có hiệu quả, cần có sự chỉ đạo thường xuyên của Tỉnh ủy, UBND tỉnh và Ban
chỉ đạo phát triển du lịch của tỉnh, cùng với sự nỗ lực của ngành du lịch rất cần
sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các ban ngành chức năng của tỉnh. Từ đó tạo
ra những sản phẩm hết sức độc đáo có giá trị kinh tế và nghệ thuật cao nhưng vẫn
mang dấu ấn của địa phương. Riêng ở tỉnh Hậu Giang theo em:
Đối với Sở du lịch Hậu Giang
- Nâng cao nguồn thu từ du lịch và tạo nhiều công ăn việc làm cho các
tầng lớp nhân dân, đồng thời xã hội hóa giáo dục du lịch cũng nhằm nâng cao
tính cộng đồng dân cư, tham gia tích cực vào việc bảo vệ môi trường sinh thái,
góp phần giữ gìn bản sắc văn hóa truyền thống và các giá trị nhân văn khác phục
vụ nhu cầu phát triển du lịch.
- Nên mời những chuyên gia về đào tạo (chuyên gia ngành) kết hợp giảng
dạy với các trường đào tạo du lịch, nhằm trang bị cho các em những kiến thức
chuyên ngành cũng như vốn ngoại ngữ, đặc biệt là những ngoại ngữ vừa thiếu
vừa yếu (Italia, Tây Ban Nha, Hàn Quốc, Nhật Bản...), ngay từ khi các em còn
trên giảng đường.
- Để thu hút khách nước ngoại, chúng ta nên thực hiện tốt các bước đón
khách như vào máy bay tốt, vận chuyển tốt, lưu trú tốt thì đương nhiên khách sẽ
Luận văn tốt nghiệp Xây dựng mô hình du lịch Homestay ở Hậu Giang
GVHD: Lê Quang Viết Trang 77 SVTH: Nguyễn Văn Công
có cảm tình tốt. Ngược lại, khách sẽ có ấn tượng xấu. Hơn nữa, trong cơ chế hiện
nay, chúng ta phải cạnh tranh khốc liệt với các đối thủ, nếu sau một chuyến tour,
khách phàn nàn nhiều thì lần sau, chúng ta sẽ mất mối làm ăn. Và cần thấy rằng,
chất lượng dịch vụ chủ yếu là do mình, chứ đừng đổ lỗi cho các yếu tố khách
quan. Đó là cái để níu chân khách. Những vấn đề thuộc về hợp đồng phải thực
hiện nghiêm chỉnh và thể hiện sự chân tình với khách.
Đối với Ủy ban nhân dân Tỉnh Hậu Giang
- Tạo điều kiện thuận lợi cho ngành du lịch Hậu Giang phát triển.
- Có những biện pháp thực hiện nhanh chóng việc trình lên và phê duyệt
sớm các dự án, công trình thi công phục vụ du lịch để không làm hạn chế việc
phát triển du lịch Homestay. (Có nhiều dự án đưa ra từ rất lâu nhưng vẫn chưa
thực hiện nên cần khắc phục sớm vấn đề này)
- Xem xét và sữa chữa các con đường vào các khu du lịch vì chúng đã trở
nên xấu có khả năng gây nguy hiểm cao. Bên cạnh sữa chữa đường bộ, chính
quyền Hậu Giang cũng nên có chủ trương kiểm tra phương tiện giao thông đường
thủy thường xuyên hơn xem có trang bị đầy đủ các vật dụng cứu hộ và kiểm tra
máy móc có đảm bảo an toàn cho du khách không.
- Đầu tư, xây dựng những khu vui chơi giải trí tại các khu du lịch lớn như
Tây Đô, Tầm Vu ( vìTây Đô và Tầm Vu có thể làm nơi dừng chân thuận tiện của
du khách đến các tỉnh ngoài đi trong ngắn ngày nhưng muốn được vui chơi, giải
trí). Để thực hiện việc này được nhanh chóng chính quyền Hậu Giang có thể kêu
gọi mọi thành phần kinh tế trong tỉnh tham gia với các ưu đãi hấp dẫn, cho họ
một số quyền lợi tại điểm du lịch tin chắc rằng sẽ có nhiều doanh nghiệp muốn
tham gia qua đó giúp cho du lịch Hậu Giang phát triển nhanh hơn.
- Hằng năm hay hằng quí (thậm chí hằng tháng) tổ chức kỳ thi tìm ý tưởng
phát triển du lịch cho tỉnh nhà.
- Chỉ đạo việc phối hợp các cơ quan chức năng trong việc phát triển và
quản lý việc phát triển du lịch.
- Hỗ trợ vốn cho các đơn vị kinh doanh du lịch có điều kiện phát triển.
Quy hoạch tập trung hay đề ra và thực hiện tốt chính sách phát triển du lịch tạo
điều kiện cho du lịch Hậu Giang phát triển phù hợp với xu hướng hiện tại tránh
Luận văn tốt nghiệp Xây dựng mô hình du lịch Homestay ở Hậu Giang
GVHD: Lê Quang Viết Trang 78 SVTH: Nguyễn Văn Công
trùng lặp sản phẩm nhà vườn với các tỉnh bạn và thoát khỏi cảnh du lịch miệt
vườn “chợ chiều điều hiu” .
- Nên chăng chính quyền Hậu Giang cho phép xe lôi hoạt động trở lại
nhưng không phải hoạt động tự phát, không có tổ chức như trước mà Ủy ban
nhân dân kết hợp với bên giao thông quy hoạch theo tổ chức, chỉ để phục vụ vận
chuyển khách du lịch đến tham quan, ngắm cảnh ở Hậu Giang vì đi từ điểm này
đến điểm khác mặc dù cự ly ngắn nhưng du khách vẫn phải ngồi trên xe, mất hẳn
thú vui dạo phố vừa ngắm cảnh phố phường, vừa mua sắm vừa giao tiếp với cư
dân địa phương.
- Cần giáo dục, nâng cao nhận thức để người dân sở tại hiểu được rằng họ
cũng được thu lợi (trực tiếp hay gián tiếp) từ việc tham gia bảo vệ tài nguyên,
môi trường du lịch, tránh tình trạng hoặc thờ ơ, hoặc làm ăn chụp giựt khiến du
khách có ấn tượng không tốt. Nâng cao kiến thức của người dân trong giao tiếp,
phục vụ du khách, bảo vệ môi trường du lịch, giữ gìn bản sắc văn hóa.
Đối với người dân bản địa
- Người dân bản địa phải có ý thức, trách nhiệm bảo vệ tài nguyên du lịch
cho thành phố; bảo vệ và giữ gìn môi trường tự nhiên nơi mình cư trú, như không
nên vứt rác xuống sông ở các khu chợ nổi.
- Không làm tổn hại đến tài sản du lịch hay chạy theo đồng tiền mà làm
mất đi bản sắc văn hóa vốn có, tạo ra những điều không hay không thật nhằm
kích thích tính tò mò của khách du lịch để kiếm lợi.
- Thực hiện kinh doanh nên lấy chất lượng làm đầu. Chất lượng thể hiện ở
sản phẩm trung thực, ở giá cả hợp lý có như vậy khách du lịch mới quay lại Hậu
Giang thêm nhiều lần nữa.
- Còn đối với người dân không trực tiếp kinh doanh, tuy không có lợi
nhuận từ du lịch nhưng cũng có ý thức, trách nhiệm về quyền lợi của địa phương
cũng như của chính mình trong việc phát triển kinh tế du lịch, mọi công chức,
mọi người dân đều có ý thức về nguồn lợi mà du khách mang lại cho địa phương
mình, đất nước mình, nên nếu như không trực tiếp tham gia làm du lịch, thì họ
nên góp phần xây dựng, bảo vệ tài nguyên du lịch cho cộng đồng.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Phạm Tuyết Anh SVTH: Vương Tuấn Anh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Thị Hải Yến (2006). Quy hoạch du lịch, Nhà xuất bản giáo dục.
2. GS.TS.Nguyễn Văn Đính, TS. Trần Thị Minh Hòa (2004). Giáo trình kinh tế
du lịch, Nhà xuất bản Lao Động – Xã Hội.
3. Tổng cục du lịch Việt Nam (2007). Non nước Việt Nam, Nhà xuất bản văn
hóa thông tin.
4. PTS. Nguyễn Văn Đính, Nguyễn Văn Mạnh (1995). Giáo trình tâm lý và
nghệ thuật ứng xử trong kinh doanh du lịch. NXB Thống kê.
5. Sở thương mại – du lịch Hậu Giang (2007). Báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng
thể phát triển ngành du lịch tỉnh Hậu Giang đến năm 2020.
6. Tổng cục du lịch Việt Nam (2006). Hội thảo “Phát triển du lịch sinh thái –
văn hóa các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long”.
7. Sở thương mại – du lịch Hậu Giang (2007). Báo cáo tổng quan đề tại khoa
học và công nghệ, đề tài “phát triển mô hình du lịch sinh thái – văn hóa theo
hướng liên kết vùng gắn với xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Hậu Giang.
8. Tạp chí du lịch Việt Nam (số 12/2007), trang 41
9. Tạp chí du lịch Việt Nam (số 3/2008), trang 3
10. Tham khảo từ các trang Website sau:
· www.vietnamtourism.gov.vn
· www.haugiang.gov.vn
· www.baohaugiang.com.vn
Phụ Lục 1
Kết quả xử lý bằng phần mềm SPSS
Bảng 1.1
Statistics
Tuoi
N Valid 60
Missing 0
Tuoi
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid 18-24 17 28.3 28.3 28.3
25-40 31 51.7 51.7 80.0
41-60 11 18.3 18.3 98.3
tren 60 1 1.7 1.7 100.0
Total 60 100.0 100.0
Bảng 1.2
Statistics
Nghe nghiep cua dap vien
N Valid 60
Missing 0
Nghe nghiep cua dap vien
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid Vien chuc nha
nuoc 11 18.3 18.3 18.3
Nhan vien 26 43.3 43.3 61.7
Tu kinh doanh 5 8.3 8.3 70.0
Lao dong pho
thong 8 13.3 13.3 83.3
Sinh vien, noi tro,
khong di lam 10 16.7 16.7 100.0
Total 60 100.0 100.0
Bảng 1.3
Statistics
Thu nhap hang thang cua anh chi
N Valid 57
Missing 3
Thu nhap hang thang cua anh chi
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid Duoi 1.500.000 VND 10 16.7 17.5 17.5
Tu 1.500.000 den duoi
3.000.000 VND 28 46.7 49.1 66.7
Tu 3.000.000 den duoi
4.500.000 VND 15 25.0 26.3 93.0
Tu 4.500.000 den duoi
6.500.000 VND 3 5.0 5.3 98.2
Tu 6.500.000 VND tro
len 1 1.7 1.8 100.0
Total 57 95.0 100.0
Missing System 3 5.0
Total 60 100.0
Bảng 2
Statistics
Moi truong tu nhien
N Valid 60
Missing 0
Moi truong tu nhien
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid It hai long 3 5.0 5.0 5.0
hai long 21 35.0 35.0 40.0
Kha hai long 25 41.7 41.7 81.7
Rat hai long 11 18.3 18.3 100.0
Total 60 100.0 100.0
Bảng 3
Statistics
An toan(tinh mang, thuc pham)
N Valid 60
Missing 0
An toan(tinh mang, thuc pham)
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid It hai long 3 5.0 5.0 5.0
hai long 11 18.3 18.3 23.3
Kha hai long 30 50.0 50.0 73.3
Rat hai long 16 26.7 26.7 100.0
Total 60 100.0 100.0
Bảng 4
Hoat dong vui choi giai tri tai diem * Nhom khach Crosstabulation
Chi-Square Tests
Value df Asymp. Sig. (2-sided)
Pearson Chi-Square 2.089(a) 4 .719
Likelihood Ratio 2.754 4 .600
Linear-by-Linear Association .053 1 .819
N of Valid Cases 60
a 6 cells (60.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count
is .75.
Statistics
Hoat dong vui choi giai tri tai diem
N Valid 60
Missing 0
Hoat dong vui choi giai tri tai diem
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid Khong hai long 6 10.0 10.0 10.0
It hai long 15 25.0 25.0 35.0
hai long 28 46.7 46.7 81.7
Kha hai long 8 13.3 13.3 95.0
Rat hai long 3 5.0 5.0 100.0
Total 60 100.0 100.0
Bảng 5
Khach san, nha nghi * Nhom khach Crosstabulation
Chi-Square Tests
Value df Asymp. Sig. (2-sided)
Pearson Chi-Square 1.414(a) 4 .842
Likelihood Ratio 2.101 4 .717
Linear-by-Linear Association .467 1 .495
N of Valid Cases 45
a 7 cells (70.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count
is .24.
Statistics
Khach san, nha nghi
N Valid 45
Missing 15
Khach san, nha nghi
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid Khong hai long 2 3.3 4.4 4.4
It hai long 5 8.3 11.1 15.6
hai long 28 46.7 62.2 77.8
Kha hai long 9 15.0 20.0 97.8
Rat hai long 1 1.7 2.2 100.0
Total 45 75.0 100.0
Missing System 15 25.0
Total 60 100.0
Bảng 6
Statistics
Phuc vu cua nhan vien
N Valid 60
Missing 0
Phuc vu cua nhan vien
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid Khong hai long 3 5.0 5.0 5.0
It hai long 6 10.0 10.0 15.0
hai long 23 38.3 38.3 53.3
Kha hai long 25 41.7 41.7 95.0
Rat hai long 3 5.0 5.0 100.0
Total 60 100.0 100.0
Bảng 7
Statistics
Phuong tien den HG
N Valid 60
Missing 0
Phuong tien den HG
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid xe oto 16 26.7 26.7 26.7
xe gan may 38 63.3 63.3 90.0
khac 6 10.0 10.0 100.0
Total 60 100.0 100.0
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Xây dựng mô hình du lịch homestay ở tỉnh hậu giang.pdf