Đề tài Xây dựng mô hình tập đoàn tài chính ngân hàng đa năng tại Việt Nam

TÓM TẮT ĐỀ TÀI o Lý do chọn đề tài: Trong xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay ,hầu hết các hoạt động thương mại như : trao đổi ,mua bán hàng hoá trong và ngoài nước đều được thực hiện chủ yếu qua hệ thống thanh toán của ngân hàng .Do đó hoạt động kinh doanh ngân hàng đã và đang ngày càng có vị trí và vai trò hết sức to lớn đối với sự phát triển kinh tế của một quốc gia . Ở Việt Nam hiện nay hoạt động kinh doanh của ngân hàng không chỉ bó hẹp ở phạm vi huy động tiền gửi tiết kiêm ,cho vay hay trung gian thanh toán mà nó còn tham gia trên nhiều lĩnh vực khác như :bảo hiểm ,chứng khoán , đầu tư tài chính .và xa hơn nữa là đầu tư trên các lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng , năng lượng ,bất động sản hay thậm chí là những lĩnh vực hoàn toàn mới như cho thuê máy bay .Trước sự chuyển động của các ngân hàng Việt Nam ,nhiều chuyên gia đã thừa nhận ở một mức độ nhất định đã xuất hiện dấu hiệu và những điểm cơ bản của một tập đoàn tài chính _ngân hàng đa năng hội tụ trong các ngân hàng Việt Nam . trên thế giới mô hình tập đoàn tài chính ngân hàng đa năng đã tồn tại và phát triển từ rất lâu ,tuy nhiên đối với Việt Nam thì đây vẫn còn là một vấn đề khá mới mẻ .Vậy nguyên do nào đã dẫn đến sự chậm phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam so với thế giới và chúng ta cần có những diều kiện ,giải pháp nàođể đưa các ngân hàng Việt nam thực sự trở thành tập đoàn tài chính ngân hàng đa năng . Đó cũng là lý do nhóm chúng tôi chọn đề tài “Xây dựng mô hình tập đoàn tài chính ngân hàng đa năng tại Việt Nam” để tiến hành nghiên cứu . o Mục tiêu Mục tiêu nghiên cứu đề tài này là nhằm tìm hiểu về khái niệm và mô hình tập đoàn tài chính ngân hàng đa năng của các quốc gia trên thế giới để từ đó rút ra những bài học và điều kiện cần thiết để xây dựng mô hình tập đoàn tài chính ngân hàng đa năng tại Việt Nam . thông qua việc phân tích và đánh giá tình hình hoạt động của các ngân hàng Việt Nam và định hướng phát triển của nó trong tương lai nhằm đưa ra các giải pháp thiết thực ,sớm đưa các ngân hàng Việt Nam trở thành tập đoàn tài chính ngân hàng đa năng thực sự . o Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu tổng hợp ,phân tích , đánh gia hiệu quả của mô hình tập đoàn tài chính ngân hàng đa năng ,thông qua các tài liệu thu thập từ sách báo tạp chí chuyên ngành ,mạng internet và một số tài liệu tham khảo khác o Nội dung của đề tài Đề tài, trước hết là dẫn chứng về một vài mô hình tập đoàn Tài chính ngân hàng đa năng trên thế giới, sau đó rút ra bài học cho Việt Nam; đồng thời đưa ra một số giải pháp giúp cho các ngân hàng ở Việt Nam tiến lên xây dựng tập đòan tài chính đa năng. Đề tài gồm 3 chương : Chương 1: Khái quát tập đoàn tài chính ngân hàng đa năng Một số tập đòan Tài chính – Ngân hàng đa năng trên thế giới. Chương 2:.Thực trạng hoạt động và định hướng phát triển của các ngân hàng Việt Nam Bài học kinh nghiệm cho quá trình xây dựng tập đoàn tài chính ngân hàng ở Việt Nam . Chương 3: Điều kiện và giải pháp xây dựng mô hình tập đoàn tài chính ngân hàng ở Việt Nam . o Đóng góp của đề tài Những nghiên cứu của đề tài nhằm giúp các ngân hàng Việt Nam giữ vững vị thế, nâng cao năng lực cạnh tranh và phát huy hơn nữa vai trò của mình trước xu thế hội nhập với nền kinh tế thế giới, đồng thời đề tài cũng đã đưa ra những giải pháp thích hợp giúp các Ngân hàng đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa nhằm mục tiêu hướng đến thành lập tập đòan Tài chính – Ngân hàng trong thời gian sắp tới. o Hướng phát triển của đề tài : Đề tài ngoài mục đích giúp các ngân hàng thương mại Việt Nam tiến lên xây dựng mô hình tập đoàn tài chính ngân hàng đa năng , nó còn cho các ngân hàng có một cái nhìn chính xác về thực trạng của ngành ngân hàng hiện nay , từ đó có một định hướng phát triển trong tương lai . MỤC LỤC Chương 1: Khái quát về tập đoàn Tài chính - Ngân hàng đa năng. Một số tập đòan Tài chính – Ngân hàng đa năng trên thế giới. . 3 1. Tính tất yếu của việc hình thành tập đòan Tài chính – Ngân hàng đa năng 3 1.1. Xu thế chung . 3 1.2. Sự cần thiết của việc hình thành tập đòan Tài chính – Ngân hàng đa năng tại Việt Nam 3 2. Một số nét cơ bản . 4 2.1. Khái niệm và đặc điểm 4 2.1.1. Căn cứ vào nguồn gốc 4 2.1.2. Căn cứ vào nguyên tắc họat động . 5 2.1.3. Căn cứ vào nghiệp vụ . 6 2.1.4. Căn cứ vào tính chất pháp lý . 6 2.2. Phân lọai . 6 2.2.1. Tập đòan Tài chính – Ngân hàng chuyên ngành hẹp . 7 2.2.2. Tập đòan Tài chính – Ngân hàng đa năng . 7 2.3. Mô hình tổ chức tập đòan Tài chính – Ngân hàng đa năng 7 2.4. Phương thức hình thành tập đòan Tài chính – Ngân hàng đa năng 8 3. Một số tập đòan Tài chính – Ngân hàng đa năng trên thế giới . 8 3.1. Mô hình của tập đòan Tài chính – Ngân hàng Citigroup (Mỹ) . 8 3.2. Mô hình của tập đòan Tài chính – Ngân hàng Oversea Chinese Banking Corporation – OCBC (Singapore và Malaysia) 9 3.3. Mô hình của tập đòan Tài chính – Ngân hàng Trung Quốc (HongKong) 9 3.4. Mô hình của tập đòan Tài chính – Ngân hàng HSBC Holdings 10 Chương 2 : Thực trạng họat động và định hướng phát triển của các Ngân hàng Việt Nam. Bài học kinh nghiệm cho quá trình xây dựng Tập đòan Tài chính – Ngân hàng đa năng tại Việt Nam . 11 1. Thực trạng họat động và định hướng phát triển của các Ngân hàng Việt Nam . 11 1.1. Thực trạng họat động 11 1.1.1. Quy mô 11 1.1.2. Dịch vụ cung cấp 13 1.1.3. Tiến trình cổ phần hóa 15 1.1.4. Các họat động đầu tư tài chính khác . 17 1.2. Những khó khăn hiện nay 18 1.3. Định hướng phát triển . 19 1.3.1. Phát triển về vốn . 19 1.3.2. Cung cấp nhiều dịch vụ mới và những sản phẩm công nghệ cao . 20 1.3.3. Tiến đến xây dựng mô hình Tập đòan Tài chính – Ngân hàng đa năng tại Việt Nam . 20 2. Một số Ngân hàng Việt Nam hiện nay có khả năng tiến đến Tập đòan Tài chính – Ngân hàng đa năng 21 2.1. Ngân hàng Ngọai thương Việt Nam (Vietcombank) 21 2.1.1. Vị thế . 21 2.1.2. Quy mô 22 2.1.3. Các lĩnh vực đầu tư tài chính khác 23 2.1.4. Nhận xét . 24 2.2. Ngân hàng đầu tư và phát triển (BIDV) . 24 2.2.1. Vị thế . 24 2.2.2. Quy mô 25 2.2.3. Các lĩnh vực đầu tư tài chính khác 26 2.2.4. Nhận xét . 27 2.3. Ngân hàng Công thương Việt Nam (Vietinbank) . 28 2.3.1. Vị thế . 28 2.3.2. Quy mô 29 2.3.3. Các lĩnh vực đầu tư tài chính khác 30 2.3.4. Nhận xét . 30 2.4. Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn thương tín (Sacombank) . 31 2.4.1. Vị thế . 31 2.4.2. Quy mô 31 2.4.3. Các lĩnh vực đầu tư tài chính khác 32 2.4.4. Nhận xét . 33 Chương 3 : Điều kiện và giải pháp xây dựng mô hình Tập đòan Tài chính – Ngân hàng đa năng tại Việt Nam 34 1. Điều kiện thành lập Tập đòan Tài chính – Ngân hàng đa năng tại Việt Nam . 34 1.1. Điều kiện khách quan 34 1.1.1. Môi trường pháp lý . 34 1.1.2. Trình độ phát triển của thị trường dịch vụ tài chính . 34 1.1.3. Bùng nổ công nghệ thông tin 34 1.2. Điều kiện chủ quan về tiềm lực tài chính . 35 2. Giải pháp xây dựng mô hình Tập đòan Tài chính – Ngân hàng đa năng tại Việt Nam 35 2.1. Giải pháp 1 35 2.1.1. Nâng cao tiềm lực tài chính thông qua việc hòan thành cổ phần hóa . 35 2.1.2. Thực hiện cơ cấu lại . 36 2.1.3. Đổi mới phương thức quản lý, điều hành, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực . 37 2.1.4. Ứng dụng công nghệ tiên tiến . 37 2.1.5. Tăng cường liên doanh và mở rộng đầu tư 37 2.1.6. Hòan thiện hệ thống pháp lý . 38 2.1.7. Ưu điểm – Hạn chế của giải pháp . 38 2.2. Giải pháp 2 : Sáp nhập giữa các Ngân hàng . 39 2.2.1. Sự cần thiết của việc sáp nhập 39 2.2.2. Việc sáp nhập giữa các tập đòan Tài chính – Ngân hàng trên thế giới . 40 2.2.3. Bài học rút ra từ các cuộc sáp nhập trên thế giới . 41 2.2.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam để có một cuộc sáp nhập thành công . 42 2.2.5. Áp dụng giải pháp “sáp nhập giữa các Ngân hàng” vào tình hình Việt Nam 43 2.2.6. Ưu điểm – Hạn chế của giải pháp . 44 3. Một số nguyên tắc nhằm lựa chọn mô hình Tập đòan Tài chính – Ngân hàng đa năng tại Việt Nam và giải pháp thí điểm mà nhóm đưa ra cho Vietcombank . 45 3.1. Một số nguyên tắc nhằm lựa chọn mô hình Tập đòan Tài chính – Ngân hàng đa năng tại Việt Nam 45 3.2. Giải pháp thí điểm mà nhóm đưa ra cho Vietcombank . 46 Kết luận . 47

pdf52 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2658 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng mô hình tập đoàn tài chính ngân hàng đa năng tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t 116.862 tỷ VND, tăng 34,29% so với năm 2005, là mức tăng trưởng cao nhất trong giai đọan từ năm 2001 đến thời điểm này. Thị phần huy động vốn của BIDV chiếm 15,8% thị phần huy động vốn của hệ thống ngân hàng.  Họat động nghiệp vụ Nghiệp vụ kinh doanh ngọai tệ ngày càng trở thành một trong những họat động mũi nhọn của BIDV thông qua các hoạt động quản lý nguồn ngoại tệ thanh toán, đáp ứng nhu cầu của các chi nhánh; quản lý và đầu tư nguồn ngoại tệ nhàn rỗi. Doanh số kinh doanh ngoại tệ tăng bình quân 30%/năm, đảm bảo góp phần cân đối nguồn cho toàn hệ thống và nâng cao tỷ trọng thu nhập phi tín dụng của Ngân hàng. Với sự tư vấn và bảo lãnh phát hành của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) cùng Tập đoàn Ngân hàng trách nhiệm hữu hạn Australia và New Zealand (ANZ), ngày 22/10/2007, Công ty cổ phần Vincom chính thức phát hành thành công 1.000 tỷ đồng trái phiếu Vincom. Năm 2007 Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) khai trương kết nối thanh toán thẻ VISA. Đây là thẻ có khả năng thanh toán và giao dịch trên toàn cầu. Hệ thống máy ATM của BIDV sẽ được kết nối toàn cầu và thực hiện chấp nhận thanh toán các thẻ mang thương hiệu VISA/PLUS. Đây được coi là bước ngoặt đầu tiên của BIDV, mở ra một trang mới trong việc phát triển dịch vụ thẻ. Ngày 18/06/2008 nhằm đa dạng hoá các sản phẩm và kênh phân phối, đồng thời góp phần nâng cao vị thế, quy mô và khả năng cạnh tranh của toàn hệ thống, BIC sẽ chính thức triển khai 4 sản phẩm bảo hiểm qua kênh Bancassurance tại gần 500 điểm giao dịch của BIDV trên toàn quốc. sản phẩm gồm: Bảo hiểm ô tô, bảo hiểm xe máy, bảo hiểm tai nạn con người 24/24, bảo hiểm nhà tư nhân. 4.2.3. Các lĩnh vực đầu tư tài chính khác  Tháng 3/2006, Công ty liên doanh quản lý đầu tư là BIDV và Vietnam Partners LLC cùng với 20 cổ đông vàng là các tập đòan, tổng công ty, doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam thành lập nên Quỹ Đầu tư Việt Nam (VIF).  Ngoài ra ,BIDV còn tham gia vào lĩnh vực Bảo hiểm như: Mua lại tòan bộ cổ phần Công ty Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIC), tiền thân là Công ty Liên doanh bảo hiểm Việt-Úc; tiến hành việc liên doanh giữa Công ty Bảo hiểm BIDV (BIC) với Ngân hàng Ngọai thương Lào (BCEL) và Ngân hàng Liên doanh Lào-Việt (LVB) thành lập nên Công ty liên doanh Bảo hiểm Việt-Lào (LVI)  Tham gia vào lĩnh vực cho thuê tài chính thông qua việc thành lập công ty cho thuê Tài chính (BLV) với vốn điều lệ là 200 tỷ VND.  Đầu tư vào lĩnh vực chứng khoán như: thành lập công ty Chứng khóan BIDV (BSC) với vốn điều lệ 100 tỷ VND, công ty cung cấp nhiều lọai dịch vu liên quan tới kinh doanh, môi giới và tư vấn chứng khóan.  Ngoài ra , để hướng đến mục tiêu trở thành tập tài chính ngân hàng đa năng BIDV còn mở rộng đầu tư sang các lĩnh vực phi ngân hàng như + Vào tháng 06/2007 BIDV đã cùng Vietcombank, với vai trò là chủ đầu tư xây dựng tuyến đường siêu cao tốc từ cầu Thanh Trì (Hà Nội) đến cầu Đình Vũ (Hải Phòng) + Sự hợp tác của BIDV với 4 đại gia Vietnam Airlines, Vinashin, Vietnam Petro và Tổng công ty Phong Phú đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh mua và cho thuê máy bay. + BIDV cũng tận dụng thế mạnh trong lĩnh vực cho vay đầu tư phát triển để góp vốn vào Công ty cổ phần Thủy điện Đak Đrinh và một số dự án khác như đường cao tốc Sài Gòn - Long Thành - Dầu Giây, Thủy điện Việt - Lào..., đồng thời, góp vốn để thành lập các quỹ đầu tư trong lĩnh vực này. 4.2.4. Nhận xét BIDV là một trong những ngân hàng có vị thế mạnh, có một qui mô lớn, mạng lưới hoạt động rộng khắp, cung cấp các sản phẩm dịch vụ đa dạng, hiện đại trên nhiều lĩnh vực. BIDV luôn không ngừng mở rộng qui mô, cải tiến công nghệ nhằm mục đích nâng cao năng lực cạnh tranh và tiến đến xây dựng tập đoàn tài chính ngân hàng đa năng. Tiến trình xây dựng mô hình tập đòan tài chính đa năng của BIDV đã có nhiều bước chuyển đáng kể, những mục tiêu đặt ra cho từng giai đọan rất cụ thể, hợp lý . Tuy nhiên, trong nó vẫn chứa đựng một số hạn chế, nguy cơ tiềm ẩn. Thực tế cho thấy công tác thực hiện kế hoạch còn nhiều thiếu sót. Nguyên nhân là do công tác quản lý yếu kém, thiếu sự giám sát, kiểm tra thường xuyên. Chẳng hạn như năm 2006 kết quả thanh tra đã xác nhận có thất thoát, lãng phí trong việc thi công các dự án, công trình, sai phạm trong quy tắc đấu thầu, một số công trình mà chủ đầu tư nâng giá trị hợp đồng lên không đúng quy định. Hay như trong hoạt động cho thuê Tài chính, qua quá trình điều tra cho thấy tỷ lệ nợ xấu và lãi treo ngày càng tăng, vượt tốc độ tăng trưởng tài sản và dư nợ tín dụng. còn hoạt động chuyển nhượng, mua bán tài sản thì phát hiện một sự gia tăng chi phí một cách bất hợp lý. Đây chỉ là một phần nhỏ trong số những sai phạm trong công tác điều hành, quản lý ở BIDV. Bên cạnh đó không thể không nhắc tới những trở ngại bên ngoài mà BIDV gặp phải khi thực hiện kế hoạch của mình. Đó là hệ thống môi trường pháp lý còn chưa hoàn chỉnh , và vì là ngân hàng quốc doanh nên BIDV còn phải chịu sự chi phối nhiều từ phía Chính phủ làm cho việc đổi mới còn chậm chạp, thiếu đồng bộ. Mặt khác BIDV còn chịu tác động của các yếu tố khách quan như: thị trường chứng khoán ở nước ta còn chưa thật sự phát triển, nhu cầu của người sử dụng một số sản phẩm, dịch vụ không cao… Nguyên nhân có thể kể đến ở đây là do trình độ kinh doanh quốc tế và quản trị tài chính của các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn rất hạn chế.. 4.3. Ngân hàng Công thương Việt Nam (Vietinbank) 4.3.1. Vị thế Tiền thân của VietinBank là IncomBank (Ngân Hàng Công thương Việt Nam), đây là một trong những ngân hàng thương mại quốc doanh hàng đầu của Việt Nam. Mạng lưới họat động của VietinBank phân bố rộng khắp cả nước: 1 trụ sở chính, 2 văn phòng đại diện, 3 sở giao dịch, 138 chi nhánh, hơn 700 phòng giao dịch, điểm giao dịch, quỹ tiết kiệm; có quan hệ đại lý với hơn 800 ngân hàng tại 80 quốc gia trên tòan thế giới. Mới đây vào ngày 10/04/2008, Ngân hàng Công thương Việt Nam chính thức tuyên bố đổi thương hiệu “Incombank” thành “Vietinbank” và đã bắt đầu có hiệu lực vào ngày 15/04. Việc thay đổi này nhằm mục đích khẳng định thương hiệu của Ngân hàng này không chỉ ở trong nước mà còn vươn ra tầm thế giới. Bởi biết rằng muốn giữ vững vị trí hàng đầu Việt Nam hay xa hơn nữa là hội nhập quốc tế thì Ngân hàng cần phải có một thương hiệu mạnh. Do đó thương hiệu Vietinbank đã ra đời nhằm đáp ứng những yêu cầu trên, đồng thời thể hiện một tầm nhìn, một diện mạo mới. Giai đọan 2001-2010, mục tiêu phát triển của Ngân hàng Công thương là: “xây dựng Ngân hàng công thương Việt Nam thành một ngân hàng thương mại chủ lực và hiện đại của nhà nước, họat động kinh doanh có hiệu quả, tài chính lành mạnh, có kỹ thuật công nghệ cao, kinh doanh đa năng, chiếm thị phần lớn ở Việt Nam”. 4.3.2. Quy mô  Tình hình tài chính Tính đến cuối năm 2007, tổng tài sản của Vietinbank đã đạt 172.000 tỷ đồng, tăng 24,4% so với đầu năm 2006, nợ xấu chỉ chiếm 1,02% tổng dư nợ, tổng số vốn cho vay và đầu tư nền kinh tế đạt 153.434 tỷ đồng, tăng 22,6% so với năm 2006. Đầu tháng 04/2008, Vietinbank đã nộp hồ sơ báo cáo Chính phủ về việc Cổ phần hóa. Hiện tại Vietinbank cũng đã hòan thành việc tính tóan và đưa ra phương án xác định giá trị doanh nghiệp cũng như lộ trình tổng thể về cổ phần hóa ngân hàng, và đã được Chính phủ chấp nhận cấp bổ sung vốn điều lệ gần 4.000 tỷ đồng. Dự kiến cuối năm 2008, Vietinbank sẽ thực hiện IPO.  Họat động nghiệp vụ Vietinbank cung cấp hàng lọat các dịch vụ ngân hàng thông qua hệ thống công nghệ hiện đại như dịch vụ internet banking, thẻ tín dụng liên kết với các nhà cung cấp dịch vụ (mua thẻ điện thọai, thanh tóan tiền điện nước, thanh tóan vé tàu, đường sắt, vntopup…). Điển hình như dịch vụ VTopup do Incombank liên kết với CTCP Giải pháp thanh toán Việt Nam (VnPay) và Công ty VinaPhone. Đặc biệt hơn cả là việc ký kết với Kho bạc Nhà nước và Tổng cục thuế triển khai thu thuế thông qua mạng lưới giao dịch và tài khoản thẻ ATM nhằm tăng cường hiệu quả công tác thu thuế và tạo vốn. Doanh số bảo lãnh phát hành ra nước ngoài tăng 149% đã khẳng định uy tín của VietinBank ngày càng mở rộng. VietinBank cũng là ngân hàng đầu tiên áp dụng Internet Banking vào thanh toán biên mậu… Cùng với việc mở rộng nhóm khách hàng doanh nghiệp, VietinBank đã tung ra nhiều sản phẩm dịch vụ mới cho khách hàng cá nhân như: Cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán trên sàn giao dịch chính thức; cho vay mua nhà dự án; cho vay mua ôtô; hợp đồng đại lý với Công ty Bảo hiểm quốc tế Mỹ AIA cung cấp sản phẩm kết hợp tín dụng và bảo hiểm, hiện đã triển khai tại các thành phố lớn. 4.3.3. Các lĩnh vực đầu tư tài chính khác Ngoài lĩnh vực kinh doanh ngân hàng, Vietinbank còn tham gia vào các hoạt động đầu tư tài chính khác như: bảo hiểm, chứng khoán, cho thuê tài chính…  Thành lập các công ty con như: Công ty cho thuê Tài chính, công ty trách nhiệm hữu hạn chứng khóan, công ty quản lý Nợ và Khai thác tài sản  Thực hiện hợp tác ,liên doanh, góp vốn :  Hợp tác với VDB về nghiệp vụ thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại.  Thành lập Công ty Liên doanh Bảo hiểm Châu Á – NHCT; ngân hàng liên doanh Indovinabank  Góp vốn vào Sài Gòn Công thương Ngân hàng , góp vốn thành lập công ty cho thuê Tài chính quốc tế - VILC (Công ty cho thuê Tài chính quốc tế đầu tiên tại Việt Nam) Bên cạnh đó Vietinbank còn tham gia vào các lĩnh vực phi ngân hàng thông qua việc đạt được thoả thuận hợp tác toàn diện với 8 đối tác là những tập đoàn và tổng công ty lớn như: Tổng công ty Xi măng, Tập đoàn Than và Khoáng sản, Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông, Tập đoàn Dầu khí, Tổng công ty Thép, Tổng công ty Xăng dầu… 4.3.4. Nhận xét Vietinbank đã từng bước củng cố, khẳng định vị trí của mình trên ở thị trường trong nước, và còn muốn tiến xa hơn nữa ở thị trường quốc tế. Cụ thể là sự thay đổi thương hiệu mang tính đột phá của Ngân hàng Công thương gần đây đã tạo được một hình ảnh mới, diện mạo mới, khởi đầu cho những đổi mới tiếp theo. Vốn điều lệ của Vietinbank đã tăng cao hơn so với trước rất nhiều nhưng nêú muốn tham gia vào thị trường quốc tế thì cần phải nỗ lực nhiều hơn nữa. Mặt khác, việc xếp loại nợ quá hạn khó đòi của ta hiện nay chủ yếu là dựa vào tiêu chí thời gian quá hạn mà chưa tính đến các tiêu chí khác như nợ đang còn trong diện nợ trong hạn hoặc quá hạn thông thường nhưng thực tế doanh nghiệp đã bị thua lỗ nặng, khả năng trả nợ rất thấp; như vậy nếu phân loại nợ xấu theo tiêu chuẩn quốc tế thì thực trạng nợ xấu ở Viettinbank và cả các ngân hàng thương mại khác cũng cần phải điều chỉnh lại cho phù hợp hơn, xác thực hơn. 4.4. Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn thương tín (Sacombank) 4.4.1. Vị thế Sacombank chính thức được thành lập và đi vào hoạt động vào ngày 21/12/1991, Sacombank xuất phát điểm là một ngân hàng nhỏ, ra đời trong giai đoạn khó khăn của đất nước với số vốn điều lệ ban đầu 03 tỷ đồng và hoạt động chủ yếu tại vùng ven TP.HCM. Sau gần 16 năm hoạt động, đến nay Sacombank đã trở thành Ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam với: hơn 225 chi nhánh và phòng giao dịch tại 45 tỉnh thành trong cả nước và 1 văn phòng đại diện tại Trung Quốc, 9.700 đại lý thuộc 250 ngân hàng tại 91 quốc gia và vùng lãnh thổ, Khoảng 6.000 cán bộ nhân viên trẻ, năng động và sáng tạo, khoảng 51.000 cổ đông đại chúng. Sau hơn 17 năm hoạt động Sacombank đã đạt được các giải thưởng như: Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2007 do Euromoney bình chọn, ngân hàng bán lẻ của năm tại Việt Nam 2007” do Asian Banking and Finance bình chọn, Ngân hàng có hoạt động ngoại hối tốt nhất Việt Nam năm 2007 do Global Finance bình chọn, Được đánh giá và xếp loại A (loại cao nhất) trong bảng xếp loại của Ngân hàng Nhà nước cho năm 2006 và xếp thứ 04 trong ngành tài chính ngân hàng tại Việt Nam do chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc UNDP đánh giá cho năm 2007. Vào ngày 16/5/2008, Sacombank tạo nên một bước ngoặt mới trong lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng với việc thành lập Tập đoàn tài chính Sacombank. 4.4.2. Quy mô  Tình hình tài chính Hiện tại, Tập đòan tài chính Sacombank có vốn điều lệ hơn 5.200 tỷ đồng, tổng tài sản 79.915 tỷ đồng. Vốn điều lệ dự kiến của Sacombank đến cuối năm 2008 đạt 6.048,7 tỷ đồng, thông qua việc trả cổ tức bằng cổ phiếu ở mức 15% vốn cổ phần, phát hành thêm cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu (20%/vốn cổ phần), phát hành 3 triệu cổ phiếu cho cán bộ cốt cán của ngân hàng, phát hành gần 1,3 triệu cổ phiếu cho nhà đầu tư nước ngoài. Mục tiêu trong năm 2008 , Sacombank đạt lợi nhuận trước thuế 2.000 tỷ đồng, tổng nguồn vốn huy động trên 80.000 tỷ đồng, tổng dư nợ cho vay trên 46.000 tỷ đồng, tổng tài sản trên 93.000 tỷ đồng.  Họat động nghiệp vụ Cũng như các ngân hàng khác Sacombank cung cấp các sản phẩm dịch vụ như : tiền gửi tiết kiệm, dịch vụ bảo lãnh, chuyển tiền, các hình thức thanh toán, các loại thẻ đa dạng hình thức , chủng loại …. Vào tháng 6/2008 Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) chính thức triển khai dịch vụ “Thu đổi Séc du lịch” trên toàn hệ thống. Đây là một dịch vụ tiện ích dành cho du khách quốc tế khi đến Việt Nam. Và sắp tới Sacombank sẽ lên kế hoạch để liên kết với các công ty du lịch, nhà hàng, khách sạn, trung tâm mua sắm,...để cùng phối hợp cung cấp dịch vụ này đến du khách quốc tế rộng rãi hơn. Sacombank tiếp tục phát huy việc phát hành kỳ phiếu ghi danh bằng đôla Mỹ, và tiền đồng Việt Nam với tổng trị giá phát hành kỳ phiếu đồng Việt Nam là 3.000 tỷ đồng, kỳ phiếu đôla Mỹ là 30 triệu USD. Từ ngày 3/6 đến 2/8/2008, lần đầu tiên Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) phát hành kỳ phiếu ghi danh bằng Euro với tổng giá trị phát hành là 20 triệu Euro tại tất cả các sở giao dịch, chi nhánh, phòng giao dịch thuộc hệ thống Sacombank. 4.4.3. Các lĩnh vực đầu tư tài chính khác Ngoài lĩnh vực ngân hàng Sacombank còn đầu tư vào các hoạt động : Bảo hiểm, cho thuê tài chính, kiều hối, vàng bạc đá quý, tương ứng với các hoạt động này là việc thành lập các công ty con sau: Công ty Chứng khoán SBS, cho thuê tài chính SBL, kiều hối SBR, quản lý nợ và khai thác tài sản SBA, vàng bạc đá quý SBJ. Sacombank cũng tham gia hợp tác với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước như: Hoàng Anh Gia Lai, Hữu Liên Á Châu, Trường Hải Auto, COMECO, Trường Phú, ISUZU Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, EVN, SJC, Bảo Minh, Habubank, Military Bank, Baruch Education Group Ltd BVI (BEG) – đại diện của City University of New York (CUNY), Đại học Yersin - Đà Lạt... Sacombank cũng tham gia góp vốn liên doanh: Sacombank cùng các cổ đông sáng lập là, Sacomreal, Toàn Thịnh Phát, Thành Thành Công…đã thành lập CTCP Đầu tư Sài Gòn Thương Tín (SacomInvest), công ty đi vào hoạt động tại Tại TP.HCM với vốn điều lệ ban đầu 300 tỷ đồng, gồm những, trong đó tỷ lệ góp vốn của Sacombank là 11%. 4.4.4. Nhận xét Qua những tìm hiểu trên, Sacombank xứng đáng là ngân hàng tiên phong trong việc tiến lên xây dựng tập đoàn tài chính, với hệ thống mạng lưới rộng khắp, sản phẩm, dịch vụ cung cấp đa dạng phù hợp thị hiếu người tiêu dùng, cụ thể là gần đây với việc cung ứng dịch vụ : “thu đổi Séc du lịch” đã đáp ứng nhu cầu của du khách quốc tế khi đến Việt Nam. Công tác dự báo của Sacombank tương đối chính xác, kế hoạch kinh doanh phù hợp. Nhờ đó mà trong thời gian qua ngân hàng đã đảm bảo được tốc độ tăng trưởng bền vững. Bên cạnh đó, trong quá trình thực hiện kế hoạch của mình Sacombank cũng gặp không ít khó khăn, nhất là trong giai đoạn hiện nay, khi cổ phiếu của các ngân hàng đồng loạt giảm giá đã ít nhiều ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của Sacombank. Hiện nay Sacombank cần cố gắng hơn nữa trong công tác huy động vốn. Chương 3 Điều kiện và giải pháp xây dựng mô hình Tập đòan Tài chính – Ngân hàng đa năng tại Việt Nam 4. Điều kiện thành lập Tập đòan Tài chính – Ngân hàng đa năng tại Việt Nam Có nhiều yếu tố tác động đến khả năng hình thành tập đoàn Tài chính - Ngân hàng đa năng, trong đó các yếu tố có liên hệ mật thiết với nhau. Từ phương diện phân tích, có thể phân chia thành yếu tố (điều kiện) khách quan và điều kiện chủ quan. 4.1. Điều kiện khách quan 4.1.1. Môi trường pháp lý Môi trường pháp lý có thể cản trở hoặc thúc đẩy sự hình thành và phát triển các tập đoàn Tài chính - Ngân hàng, nhất là những quy định pháp lý điều chỉnh hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán. Nói cách khác, quá trình hình thành và phát triển tập đoàn Tài chính - Ngân hàng diễn ra theo quy luật khách quan, nhưng các chính phủ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đưa ra các quy định và chính sách phát triển dịch vụ tài chính nói chung và tập đoàn Tài chính - Ngân hàng nói riêng. 4.1.2. Trình độ phát triển của thị trường dịch vụ tài chính Trình độ phát triển của thị trường dịch vụ tài chính tác động đến khả năng mở rộng quy mô hoạt động của tập đoàn Tài chính - Ngân hàng như thông qua các công ty con hay công ty trực thuộc. Trên thực tế, sự hình thành các tập đoàn Tài chính - Ngân hàng đa năng thường bắt nguồn từ việc mở rộng các loại hình kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ của ngân hàng mẹ, từ chỗ chỉ kinh doanh dịch vụ ngân hàng, mở rộng sang dịch vụ bảo hiểm, chứng khoán … Mặt khác, thị trường tài chính càng phát triển, khách hàng càng đòi hỏi cao hơn về chất lượng và tiện ích của dịch vụ tài chính – ngân hàng. 4.1.3. Bùng nổ công nghệ thông tin Sự phát triển bùng nổ của công nghệ thông tin cũng là yếu tố và điều kiện để một tổ chức tài chính phát triển thành tập đoàn Tài chính - Ngân hàng đa năng. Các tập đoàn này phải kịp thời nắm bắt thông tin, nhất là công nghệ mới có liên quan đến hoạt động tài chính – ngân hàng để có thể khai thác và ứng dụng các thành tựu về công nghệ mới vào hoạt động kinh doanh, mang lại nhiều lợi nhuận cho tập đoàn và tiện ích cho khách hàng. 4.2. Điều kiện chủ quan về tiềm lực tài chính Tiềm lực tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt động và khả năng phát triển lâu dài của tập đoàn. Trong đó, nguồn vốn có tác dụng hỗ trợ cho tập đoàn đổi mới công nghệ, mở rộng các lĩnh vực kinh doanh, phát triển dịch vụ mới, tăng cường năng lực cạnh tranh và mở rộng thị phần. Các ngân hàng tiên tiến và tập đoàn tài chính mạnh thường cung cấp dịch vụ đa dạng và đạt chất lượng cao với nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Tương tự, chất lượng nguồn nhân lực cũng đóng vai trò không kém phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng và tập đoàn tài chính. 5. Giải pháp xây dựng mô hình Tập đòan Tài chính – Ngân hàng đa năng tại Việt Nam 5.1. Giải pháp 1 5.1.1. Nâng cao tiềm lực tài chính thông qua việc hòan thành cổ phần hóa Các ngân hàng thương mại nhà nước phải hoàn thành việc cổ phần hoá, để có đủ năng lực về tài chính, có một mô hình tổ chức kinh doanh và phương thức quản lý mới chứ không thể để như hiện nay (có thể gọi là hoàn thành việc cải cách lần hai). Về tăng cường năng lực tài chính cần theo các phương hướng và biện pháp sau đây:  Tăng quy mô vốn điều lệ, tài sản có đi đôi với nâng cao chất lượng và khả năng sinh lời của tài sản có; giảm tỷ trọng tài sản có rủi ro trong tổng tài sản có. Xử lý dứt điểm nợ tồn đọng và làm sạch bảng cân đối của các ngân hàng thương mại nhà nước.  Tăng vốn tự có của các ngân hàng thương mại từ nguồn lợi nhuận để lại; phát hành cổ phiếu, trái phiếu; sáp nhập; hợp nhất; mua lại. Xử lý các ngân hàng thương mại cổ phần yếu kém và có khả năng gây rủi ro lớn cho hệ thống ngân hàng, bao gồm cả các biện pháp giải thể, phá sản. Bảo đảm duy trì mức vốn tự có của các ngân hàng thương mại phù hợp với quy mô tài sản có trên cơ sở thực hiện tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8% trong trung hạn và 10% trong dài hạn;  Từng bước cổ phần hoá các ngân hàng thương mại nhà nước theo nguyên tắc thận trọng, bảo đảm ổn định kinh tế, xã hội, an toàn hệ thống ngân hàng. Cho phép nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phiếu, tham gia quản trị, điều hành ngân hàng thương mại Việt Nam.  Đổi mới căn bản cơ chế quản lý đối với các ngân hàng thương mại nhà nước và các tổ chức tín dụng khác: các tổ chức tín dụng được tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động kinh doanh trong khuôn khổ pháp lý minh bạch, công khai, bình đẳng.  Khi cổ phần hóa, các Ngân hàng cần xác định các yếu tố sau:  Lựa chọn nhà tư vấn, đây là khâu không kém phần quan trọng, bởi lẽ nếu chọn được nhà tư vấn có kinh nghiệm sẽ giúp đợt phát hành đạt hiệu quả cao, đi đúng hướng, là điều kiện tiền đề cho sự phát triển sau này.  Đưa ra phương án xác định giá trị doanh nghiệp sao cho phù hợp để đảm bảo lợi ích của Nhà nước, của nhà đầu tư và người lao động.  Cần xác định phần trăm nắm giữ cổ phần của Nhà nước trong Ngân hàng sau khi cổ phần cũng là điều hết sức quan trọng. Song song đó là cần phải có kế họach lựa chọn cổ đông chiến lược, nhằm tận dụng được những kỹ năng quản lý của các cổ đông nước ngòai và cả những cổ đông trong nước ở nhiều lĩnh vực, ngành nghề. 5.1.2. Thực hiện cơ cấu lại  Cơ cấu lại tổ chức: hình thành kiểu mô hình Công ty mẹ và công ty con. Trụ sở chính của các ngân hàng hiện tại sẽ làm nhiệm vụ của Công ty mẹ, các chi nhánh và đơn vị trực thuộc hiện nay sẽ thành các công ty con và có cả các công ty cháu. Phương thức quản lý giữa Công ty mẹ và các công ty con sẽ thực hiện như đối với các tập đoàn kinh tế hiện nay ở nước ta, nghĩa là Công ty mẹ sẽ làm nhiệm vụ kinh doanh và điều phối về tài chính, quản lý các hoạt động của công ty con bằng các quy định của mình mà không trực tiếp kinh doanh.  Cơ cấu lại hoạt động nghiệp vụ : các ngân hàng phải tăng cường thể chế và khẩn trương cơ cấu lại hoạt động nghiệp vụ, để đa dạng hoá hoạt động, không chỉ đơn thuần là hoạt động ngân hàng mà phải phát triển các dịch vụ về ngân hàng, dịch vụ tài chính và các dịch vụ liên quan khác. Cụ thể là:  Sắp xếp lại tổ chức bộ máy của các ngân hàng thương mại từ Trung ương đến chi nhánh theo hướng nâng cao hiệu quả kinh tế và phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội và thông lệ quốc tế.  Mở rộng quan hệ đại lý, hợp tác kinh doanh, phát triển sản phẩm, ứng dụng và chuyển giao công nghệ với các tổ chức tài chính nước ngoài. Xúc tiến hiện diện thương mại (chi nhánh, liên doanh, văn phòng đại diện và hình thức pháp nhân khác) của các ngân hàng thương mại Việt Nam tại các thị trường tài chính khu vực và quốc tế.  Mở rộng quy mô hoạt động đi đôi với tăng cường năng lực tự kiểm tra, quản lý rủi ro, bảo đảm an toàn và hiệu quả kinh doanh . 5.1.3. Đổi mới phương thức quản lý, điều hành, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Khi xây dựng tập đòan đa sở hữu, kinh doanh đa ngành thì cần chú trọng đến công tác quản lý, điều hành sao cho phù hợp, hiệu quả. Để đạt được điều này, trước tiên cần phải phát triển các hệ thống quản lý của ngân hàng thương mại sao cho phù hợp với chuẩn mực, thông lệ quốc tế và điều kiện Việt Nam. Bên cạnh đó,việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực góp phần làm cho công ty họat động hiệu quả hơn. Một công ty dù có hiện đại đến đâu thì cũng phải cần có người thực hiện, điều khiển thì nó mới đi vào họat động được. 5.1.4. Ứng dụng công nghệ tiên tiến Các ngân hàng phải tiếp tục hiện đại hoá để đủ điều kiện quản lý theo mô hình mới, theo các chức năng và nhiệm vụ mới. Trong quá trình mở rộng cung ứng các sản phẩm, dịch vụ, hay như trong công tác quản lý điều hành cũng đều có liên quan đến ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại. Đó là do nhu cầu tất yếu của thời đại khi mà đa số các giao dịch, thanh tóan đều thông qua chuyển khỏan, tín dụng. Đổi mới công nghệ sẽ giúp các ngân hàng quản lý nguồn thông tin lớn một cách hiệu quả, nhanh chóng. Đồng thời nó cũng giúp cho việc thanh tóan quốc tế diễn ra thuận lợi,bảo đảm, ít tốn kém hơn. 5.1.5. Tăng cường liên doanh và mở rộng đầu tư Việc các ngân hàng hiện nay đang ra sức liên doanh, đầu tư vào các doanh nghiệp khác nhau, cũng như là việc tạo lập các công ty con không chỉ đơn thuần là bành trướng uy thế hay mở rộng quy mô mà mục đích chính là tận dụng công nghệ hiện đại sẵn có, mỗi doanh nghiệp sẽ có lợi thế cạnh tranh khác nhau, uy tín thương hiệu khác nhau; việc kết hợp các yếu tố này lại sẽ giúp giảm chi phí họat động, gia tăng tính cạnh tranh, mở rộng thị phần trong nước, để có thể đủ sức tham gia, thâm nhập vào thị trường quốc tế. 5.1.6. Hòan thiện hệ thống pháp lý Trước xu thế hội nhập kinh tế tòan cầu, cùng với sự phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực Tài chính - Ngân hàng, Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan cần hoàn thiện hệ thống pháp luật về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và các hoạt động liên quan, hình thành khuôn khổ pháp lý áp dụng đầy đủ hơn các chuẩn mực quốc tế về tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, đầu tư… 5.1.7. Ưu điểm – Hạn chế của giải pháp  Ưu điểm Trên đây là giải pháp chung nhất cho tất cả các Ngân hàng thương mại khi muốn chuyển sang mô hình tập đòan Tài chính đa năng. Giải pháp này đem lại cho ngân hàng thực hiện nó một số lợi ích như sau:  Với việc Cổ phần hóa, các ngân hàng sẽ giảm bớt được gánh nặng về nợ so với trước đây, có thể huy động được nguồn vốn lớn, họat động của ngân hàng được đảm bảo liên tục do vốn cổ phần chỉ có thể chuyển nhượng chứ không được tự ý rút vốn.  Khi cổ phần hóa, giám đốc cũng như người làm thuê, phải chịu sự giám sát chặt chẽ trong việc điều hành hoạt động ngân hàng. Điều này buộc giám đốc phải trở nên năng động, cầu tiến, có trách nhiệm thực sự đối với công việc.  Đối với người lao động, khi quyền lợi riêng đã được gắn kết với quyền lợi chung, người lao động sẽ luôn quan tâm đến kết quả kinh doanh, không ngừng tiết kiệm chi phí, từ đó thiết thực nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.  Khi chuyển sang công ty cổ phần thì cũng đồng nghĩa với việc có nhiều chủ sở hữu, có thể tận dụng được kinh nghiệm, nguồn vốn, lợi thế cạnh tranh của nhau.  Việc kinh doanh trên nhiều lĩnh vực khác nhau sẽ giảm bớt được rủi ro hệ thống cho tòan công ty nhờ đa dang hóa danh mục đầu tư. Đồng thời điều này cũng giúp mở rộng thị phần sang các lĩnh vực khác.  Khi chuyển sang ngân hàng thương mại cổ phần sẽ loại bỏ được sự thiếu minh bạch trong các mục tiêu và chiến lược mà ngân hàng theo đuổi.  Nhược điểm  Cổ phần hóa là bước tiến quan trọng tuy nhiên cũng có mặt trái của nó. Cổ phần hóa có thể làm giảm chi phí họat động nhưng ngược lại chi phí quản lý, kiểm sóat có thể sẽ tăng lên (tức phát sinh vấn đề về chi phí đại diện).  Do quy định sau khi cổ phần hóa thì tỷ lệ vốn nắm giữ của Nhà nước thường phải đạt 51% nên cũng đã gây ra một số khó khăn là khó huy động được nguồn vốn lớn. Lại còn thêm quy định là tỷ lệ vốn nước ngoài không vượt quá 30% vốn điều lệ, nên đã hạn chế việc thu hút vốn từ nước ngoài.  Việc cổ phần hóa bên cạnh việc gia tăng vốn cho ngân hàng thì nó cũng làm cho vốn bị chia nhỏ dẫn đến khả năng cạnh tranh của công ty khi đầu tư vào các lĩnh vực khác sẽ kém cạnh tranh hơn.  Thực tế thì việc xây dựng cơ cấu tổ chức trong bộ máy họat động của công ty vẫn còn nhiều vướng mắc, do chưa có quy định cụ thể về việc thành lập tập đòan ở nước ta. Thông thường các ngân hàng thương mại nhà nước là là đối tượng bị điều chỉnh nhiều của các chính sách, quy định của Chính phủ, do đó bản thân các ngân hàng này cũng khó chủ động đổi mới cho phù hợp. Bên cạnh đó cho đến nay hoạt động cho vay chính sách chưa được tách ra khỏi cho vay thương mại cũng có tác động tiêu cực đến tính tự chủ tài chính gây khó khăn trong hoạt động của các ngân hàng.  Việc đa dạng hóa đầu tư cũng có tính hai mặt của nó, nó có thể giúp giảm thiểu rủi ro, tuy nhiên nếu không biết cách đa dạng hóa, đầu tư một cách tràn lan, không có chiến lược và giải pháp cụ thể thì việc đa dạng hóa cũng sẽ bị mất tác dụng. 5.2. Giải pháp 2 : Sáp nhập giữa các Ngân hàng Để tiến tới xây dựng mô hình tập đoàn tài chính ngân hàng đa năng trước hết các ngân hàng cần phải trang bị nguồn vốn dồi dào, mạng lưới hoạt động, năng lực cạnh tranh, khả năng đầu tư tài chính. 5.2.1. Sự cần thiết của việc sáp nhập Hiện quy mô vốn của các ngân hàng còn quá nhỏ, việc yêu cầu tăng vốn để giúp các ngân hàng nâng cao năng lực tài chính, đầu tư công nghệ và phát triển các loại hình dịch vụ... từ đó giúp nâng cao khả năng cạnh tranh của hệ thống ngân hàng Việt Nam là cần thiết. Với qui định: “tới cuối 2008, vốn điều lệ quy định tối thiểu là 1.000 tỷ đồng, và tới năm 2010, tất cả các Ngân hàng phải có vốn điều lệ từ 3.000 tỷ đồng.” sẽ có nhiều ngân hàng gặp khó khăn trong việc tăng vốn, bởi trong số hơn 30 ngân hàng hiện nay, không phải ngân hàng nào cũng đáp ứng được yêu cầu tăng vốn. Việc sáp nhập, hợp nhất hay mua lại giữa các ngân hàng đang được Ngân hàng nhà nước tính tới từ khi lộ trình mở cửa trong lĩnh vực tài chính ngân hàng được thực hiện. 5.2.2. Việc sáp nhập giữa các tập đòan Tài chính – Ngân hàng trên thế giới Sáp nhập giữa các ngân hàng là một giải pháp nhằm nâng cao khả năng hoạt động để thúc tiến quá trình xây dựng tập đoàn tài chính ngân hàng đa năng ở Việt Nam . Ta có thể đưa ra một số dẫn chứng về việc sáp nhập và hiệu quả của nó ở các tập đoàn tài chính thế giới như sau :  Tháng 5/2001, Tập đoàn tài chính Citigroup của Mỹ đã tuyên bố mua Tập đoàn Ngân hàng lớn nhất Mêcico Banacci với giá khổng lồ: 12,5 tỷ USD. Đây là cuộc mua bán lớn nhất trong lịch sử tại thị trường các nước mới nổi như Mêxico. Citigroup là Tập đoàn tài chính lớn của Mỹ – Trong đó, Ngân hàng thương mại khổng lồ Citibank là Ngân hàng đóng vai trò sáng lập ra Tập đoàn. Việc sáp nhập Ngân hàng Banamex thuộc Tập đoàn Banacci của Mêxico vào chi nhánh Ngân hàng Citibank của Mỹ tại Mêxico không chỉ là giải pháp mở rộng phạm vi kinh doanh của Tập đoàn Citigroup mà còn củng cố vị thế trên thị trường tài chính của chính "ngân hàng bị bán" là Banamex sau khi bị mất thế cạnh tranh bởi sự kiện năm 2000 Tập đoàn BBAA của Tây Ban Nha đã mua Ngân hàng Bancomer vốn là đối thủ chính của Ngân hàng Banamex tại Mêxico. Mặt khác, cuộc sáp nhập này theo tính toán của Chủ tịch Tập đoàn Citiguop ông Sandy Weill thì hàng năm Tập đoàn sẽ giảm được ít nhất 200 triệu USD cho chi phí chuyển giao công nghệ và nhất là chi phí huy động vốn thấp hơn.  Cuộc "kết hôn" năm 2002 giữa Ngân hàng thương mại Dresdner và Công ty bảo hiểm Allanz trong nội bộ nước Đức. Đây là một cuộc "kết hôn trong lĩnh vực tài chính mới và lớn nhất tại Đức dựa trên nguyên tắc gộp cổ phần của hai định chế tài chính Ngân hàng và phi Ngân hàng thành một liên minh tài chính hỗn hợp nhằm củng cố địa vị tài lực và đặc biệt là để tận dụng tối đa lợi thế của các bên.  Một số cuộc sáp nhập Ngân hàng ở Đài Loan: Cơn lốc khủng hoảng tài chính khu vực Châu Á đã thực sự ảnh hưởng tới hệ thống tài chính ngân hàng Đài Loan kể từ cuối năm 1999. Trước tình hình cấp bách trên, Chính quyền Đài Bắc đã thông qua một số luật tạo điều kiện thuận lợi cho việc sáp nhập giữa các ngân hàng và cho ra đời mô hình hoạt động của các Công ty quản lý tài sản. Theo đó, Hai thương vụ sáp nhập ngân hàng lớn đã được công bố đó là: vụ sáp nhập giữa ngân hàng hợp tác Đài Loan và ngân hàng thương mại Chinfon Bank và tiếp đến là vụ sáp nhập tay ba giữa First commercial Bank, Pan Asia Bank và Dah An commercial Bank diễn ra năm 2001. Các thương vụ sáp nhập Đài Loan thường diễn ra giữa một ngân hàng chịu sự quản lý của Nhà nước làm ngân hàng xuất phát với các ngân hàng nhỏ yếu kém. Theo một số nhà phân tích thì việc sáp nhập sẽ làm cho các ngân hàng tốt có thể trở nên xấu đi bởi vì họ buộc phải sáp nhập với các ngân hàng yếu kém khác và họ cho rằng các vụ sáp nhập còn mang nặng tính chính trị nhiều hơn. Mọi cuộc sáp nhập chỉ có chiều hướng tốt lên nếu xuất phát từ nguyên tắc tự nguyện, cùng có lợi. 5.2.3. Bài học rút ra từ các cuộc sáp nhập trên thế giớI Qua nghiên cứu các mô hình Tập đoàn tài chính nêu trên, chúng ta có thể thấy rằng hầu hết các quá trình hình thành mô hình Tập đoàn, các cuộc sáp nhập Ngân hàng trên thế giới đều diễn ra theo một số nguyên tắc mang tính khách quan vừa có lợi, vừa bao gồm cả những mặt hạn chế như:  Tất cả các bên sáp nhập hay được tách ra thành Công ty con độc lập trong Tập đoàn đều tìm thấy lợi ích lớn hơn trong một không gian thị trường lớn hơn.  Lợi thế của mọi cuộc sáp nhập hay Tập đoàn hoá công ty thường nghiêng về phía Định chế tài chính nào nắm cổ phần chi phối.  Sáp nhập không phải lúc nào cũng ưu việt, song nói chung đó là con đường mà các bên cùng phải chọn trong điều kiện phát triển thị trường và nhất là trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế, ở đâu kinh tế thị trường càng phát triển thì ở đó càng xuất hiện nhiều vụ sáp nhập hoặc tự “sinh nở” ra những Công ty con độc lập với Công ty mẹ để tạo ra những Tập đoàn tài chính mạnh, đa năng, đa lĩnh vực. Sáp nhập hay Tập đoàn hoá do đó là một xu thế khách quan, tự nó.  Hầu hết các cuộc sáp nhập đều dẫn đến giảm chi phí vốn đầu vào và mở rộng thị trường kinh doanh ở đầu ra.  Những cuộc sáp nhập và chia tách trong quá trình Tập đoàn hoá ngày càng xoá đi ranh giới truyền thống của các định chế tài chính vốn là những đơn vị có đối tượng kinh doanh và thị trường riêng khác nhau trong thị trường tài chính nói chung. Chống lại sự suy thoái hoặc yếu kém của các bên bằng việc tự nguỵên tham gia sáp nhập cũng là cách để làm cho qui mô thị trường được mở rộng và mang tính bền vững chung ngay cả khi không nhất thiết để đạt được điều đó thông thường phải xuất phát từ qui luật tích tụ tư bản. Tập trung tư bản bằng một liên minh lớn hơn cũng là một phương thức phổ biến trong phát triển kinh tế thị trường. Các Định chế tài chính có thể bằng những cách này "tự cứu lấy mình" trước khi nhờ đến bàn tay can thiệp của Nhà nước trong khi nguồn thu của Ngân sách nhà nước đối với các định chế tài chính mới luôn luôn có xu hướng gia tăng trên tổng quát. 5.2.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam để có một cuộc sáp nhập thành công Thành công của bất cứ sự sáp nhập nào cũng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nó không chỉ phụ thuộc vào độ đánh giá chính xác công việc kinh doanh cùng nhiều khía cạnh tài chính khác mà còn liên quan đến khả năng quản lý của các vị lãnh đạo. Nhiều cuộc sáp nhập đã không thành công do thiếu chiến lược đúng đắn để chọn ra được một vị lãnh đạo tài năng và biết quản lý doanh nghiệp hoặc trong quá trình sáp nhập đã không coi trọng vấn đề nguồn nhân lực và quản lý nguồn nhân lực.  Việc xây dựng một đội ngũ lãnh đạo mới trong cơ cấu tổ chức mới của công ty, tập đoàn mới được sáp nhập (khả năng thành công tăng thêm 26%)  Tiếp tục duy trì và phát triển kế hoạch giao tiếp (xác suất thành công sẽ tăng thêm13%) Một cuộc sáp nhập thành công còn liên quan đến các khía cạnh quản lý khác như:  Đánh giá tài chính doanh nghiệp sáp nhập  Đánh giá danh tiếng công ty sáp nhập - nghiên cứu thị trường, đánh giá khả năng rủi ro (khả năng thành công tăng thêm 6% nếu làm được việc này) Nghiên cứu và lập kế hoạch liên minh liên kết (khả năng thành công tăng 13%). Các vấn đề trên không thể tách rời nhau, và thực tế đã chứng minh rằng đa số các cuộc sáp nhập thành công giữa các công ty và tập đoàn lớn đều dựa trên sự kết hợp hài hòa giữa hai nhóm yếu tố trên. Như vậy, nếu biết xây dựng một đội ngũ lãnh đạo đồng thời biết lập kế hoạch liên minh liên kết, xác suất thành công đã có thể ở mức 66%, còn trong trường hợp đánh giá tài chính doanh nghiệp sáp nhập thì khả năng thành công có thể đạt mức 45%. 5.2.5. Áp dụng giải pháp “sáp nhập giữa các Ngân hàng” vào tình hình Việt Nam Trong tình hình kinh tế Việt Nam hiện nay , từ thực trạng hoạt động và những khó khăn mà các ngân hàng đang đối mặt ta có thể đưa ra 2 phương cách sáp nhập .  Sáp nhập những ngân hàng nhỏ vào một ngân hàng có qui mô lớn : Thay vì thấy sự yếu kém đến sụp đổ của các ngân hàng thương mại cổ phần nhỏ thì tại sao các ngân hàng này không sáp nhập vào các ngân hàng lớn như :Vietcombank, BIDV, Sacombank...những ngân hàng có nguồn vốn lớn và có tiềm năng phát triển thành tập đoàn tài chính ngân hàng đa năng . Việc sáp nhập trong hệ thống ngân hàng này có thể đem lại lợi ích từ cả hai phía . Về phía ngân hàng nhỏ , họ có thể tránh được những rủi ro về hoạt động liên tục mà họ đang phải đối mặt, các cổ đông cũng có những lợi ích và đặc quyền tùy theo phần góp vốn và họ tránh được nguy cơ của việc đổ vốn vào các ngân hàng hoạt động không hiệu quả. Còn về phía các ngân hàng lớn, việc sáp nhập của các ngân hàng nhỏ vào nó giúp nó kế thừa thị phần của các ngân hàng nhỏ, tập trung sức cạnh tranh, mở rộng nguồn vốn, tiến đến xây dựng mô hình tập đoàn tài chính ngân hàng đa năng.  Việc sáp nhập giữa các ngân hàng lớn : Đây là một vấn đề hết sức phức tạp, từ những cuộc sáp nhập giữa những tập đoàn tài chính lớn trên thế giới có qui mô tương đương nhau rồi từ đó sinh ra một tập đoàn mới mạnh mẽ hơn, kế thừa và phát huy qui mô của các tập đoàn cũ ta có thể áp dụng vào các ngân hàng có qui mô lớn ở Việt Nam hiện nay. Việc sáp nhập này có một ưu thế là tạo ra một sức bật lớn giữa cả 2 ngân hàng sáp nhập, 2 ngân hàng cũ sẽ tạo thành một thể thống nhất, hình thành ra một tập đoàn ngân hàng mới với qui mô về vốn, mạng lưới… lớn gấp đôi. Tập đoàn này sẽ trở thành một tập đoàn tài chính đa năng có số vốn lớn đủ tiêu chuẩn quốc tế, có mạng lưới mà không một ngân hàng nào ở Việt Nam có thể so sánh được, các sản phẩm, dịch vụ đa dạng đủ sức cạnh tranh, khắc phục được những điểm, mặt yếu kém của ngân hàng cũ, có khả năng đầu tư vào những dự án tài chính có qui mô lớn và thậm chí là đầu tư ra thị trường nước ngoài. 5.2.6. Ưu điểm – Hạn chế của giải pháp  Ưu điểm Đem lại lợi ích cho cả 2 bên : ngân hàng bị sáp nhập và ngân hàng sáp nhập, giúp tăng khả năng cạnh tranh, nguồn vốn lớn mạnh giúp cho ngân hàng có khả năng đầu tư vào những dự án quy mô lớn, là phương pháp tốt nhất giúp các ngân hàng nhỏ tránh được nguy cơ ngừng hoạt động và giúp những ngân hàng lớn đẩy mạnh quá trình hình thành tập đoàn tài chính ngân hàng đa năng ở Việt Nam.  Hạn chế  Đối với mô hình những ngân hàng nhỏ sáp nhập vào những ngân hàng lớn: Các ngân hàng nhỏ sẽ có cảm giác như bị ngân hàng lớn thôn tính do đó sẽ từ chối đề nghị sáp nhập của ngân hàng lớn. Nhiều ngân hàng nhỏ năng lực tài chính yếu nhưng cố gồng gánh trước tình hình kinh tế khó khăn, đến khi quyết định sáp nhập vào các ngân hàng lớn thì các ngân hàng nhỏ này đã đem theo những khoản nợ quá hạn cùng vào ngân hàng lớn.  Đối với mô hình sáp nhập giữa những ngân hàng lớn với nhau: Việc sáp nhập phải được lên kế hoạch rõ ràng và được cả hai bên đồng ý, thoả thuận nhau về quyền lợi của các cổ đông, bộ phận quản lý… sau khi thành lập tập đoàn mới. Nếu không có một kế họach hợp lý thì có thể dẫn đến một cuộc “sáp nhập” thất bại, gây mâu thuẫn giữa hai ngân hàng và do trong quá trình “sáp nhập” ngân hàng nào cũng muốn giành được quyền kiểm soát cao nhất về phía bộ phận quản lý cũ của ngân hàng mình nên sau khi thành lập tập đoàn ngân hàng mới sẽ có sự mâu thuẫn trong quản lý nội bộ, thậm chí là mâu thuẫn giữa các cổ đông với nhau gây bất lợi cho sự phát triển của tập đoàn tài chính ngân hàng mới. Một nhược điểm khác làm cho việc “sáp nhập” giữa các ngân hàng có qui mô lớn không thực hiện được là các ngân hàng lớn luôn có tư tưởng muốn tự phát triển ngân hàng mang tên tuổi của mình hơn là sáp nhập với một ngân hàng khác. 6. Một số nguyên tắc nhằm lựa chọn mô hình Tập đòan Tài chính – Ngân hàng đa năng tại Việt Nam và giải pháp thí điểm mà nhóm đưa ra cho Vietcombank 6.1. Một số nguyên tắc nhằm lựa chọn mô hình Tập đòan Tài chính – Ngân hàng đa năng tại Việt Nam Hiện nay, mô hình quản trị điều hành tại các Ngân hàng thương mại Nhà nước về thực chất là mô hình của Doanh nghiệp Nhà nước (tổng công ty nhà nước). Mô hình này đã bộc lộ không ít khuyết điểm, do vậy việc chuyển sang mô hình ngân hàng cổ phần là cần thiết. Xuất phát từ tình hình thực tế hiện nay, việc sớm xác định và lựa chọn mô hình tập đoàn Tài chính – Ngân hàng từ các Ngân hàng thương mại Nhà nước cần được xác định dựa trên những nguyên tắc sau đây:  Kế thừa và phát huy những ưu điểm của mô hình tổ chức hiện hành;  Không dập khuôn máy móc mô hình của ngân hàng nước ngoài  Không gây xáo trộn lớn đến hoạt động kinh doanh;  Tập trung chức năng quản lý cần thiết, chủ yếu tại ngân hàng gốc của tập đoàn;  Bộ máy gọn nhẹ, không trùng lắp hay chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ;  Phù hợp với luật pháp Việt Nam và thông lệ quốc tế. Theo nguyên tắc trên, tập đoàn Tài chính-Ngân hàng hình thành từ Ngân hàng thương mại Nhà nước theo mô hình hỗn hợp giữa cấu trúc holding với cấu trúc nhất thể (tập trung quyền lực), hoạt động theo mô hình công ty mẹ – công ty con, vừa tập trung vừa phân quyền nhưng hướng tới hiệu quả tổng thể của tập đoàn. Để có thể chuyển đổi những Ngân hàng thương mại Nhà nước thành tập đoàn Tài chính-Ngân hàng cần thiết phải hình thành một khung khổ pháp lý vĩ mô hoàn chỉnh, tuân thủ các quy luật khách quan của cơ chế thị trường mà trọng tâm là thay đổi cấu trúc sở hữu theo hướng tư nhân hóa, làm cơ sở để tạo ra cơ chế quản trị hữu hiệu và minh bạch, đảm bảo phát triển bền vững và giảm thiểu rủi ro. Đồng thời, cần đổi mới bộ máy thanh tra giám sát theo hướng hình thành bộ máy thanh tra giám sát hợp nhất đối với toàn bộ thị trường tài chính, thay thế các mảng thanh tra chuyên ngành hiện nay. 6.2. Giải pháp thí điểm mà nhóm đưa ra cho Vietcombank Thế mạnh của Vietcombank là có một mạng lưới hoạt động rộng khắp, có quan hệ đại lý với nhiều ngân hàng và tổ chức tín dụng trên thế giới, được sự tín nhiệm của các công ty xuất nhập khẩu trong và ngoài nước trong thanh toán quốc tế, các sản phẩm, dịch vụ cung cấp đa dạng, hiện đại. Điểm yếu lớn nhất của Vietcombank là quy mô về vốn, nguồn vốn của Vietcombank còn quá nhỏ bé so với các ngân hàng thế giới .  Hạn chế về nguồn vốn là một nguyên nhân trọng yếu cản trở con đường tiến lên tập đoàn tài chính ngân hàng đa năng của Vietcombank, chính vì vậy mà nhóm đã đề ra một số giải pháp khắc phục nhược điểm “ yếu vốn” của Vietcombank như sau :  Phát hành cổ phiếu để thu hút nguồn vốn từ các nhà đầu tư và dân chúng nhưng điều quan trọng là phải chọn thời điểm phát hành cổ phiếu thích hợp để được giá cao, thu được nhiều vốn. Thời điểm phát hành cổ phiếu thích hợp nhất là lúc ngân hàng kinh doanh có lãi cao, tỷ lệ nợ xấu thấp và quan trong hơn là vào thời điểm thị trường chứng khoán đi lên. Trong thời điểm thị trường chứng khoán tụt dốc như hiện nay Vietcombank nên ngừng việc phát hành cổ phiếu vì nếu phát hành cũng không thu được nguồn vốn như mong muốn mà còn phải tốn chi phí hát hành, nên đợi đến khi nào thị trường chứng khoán sáng sủa hơn thì hãy phát hành.  Vì việc phát hành cổ phiếu là không phù hợp đối với Vietcombank trong tình hình kinh tế Việt Nam hiện nay nên cần đưa ra giải pháp tiếp theo là: nên tiến hành thương lượng “sáp nhập” những ngân hàng có qui mô nhỏ ở Việt Nam vào Vietcombank “Sáp nhập” không phải là một giải pháp thực hiện dễ dàng nhưng có thể đem lại hiệu quả cao, tăng nguồn vốn cho Vietcombank bời vì các ngân hàng nhỏ hiện nay cũng đang gặp rất nhiều khó khăn có thể dẫn đến tình trạng ngưng hoạt động bắt buộc hoặc vỡ nợ. Vietcombank nên phân tích tình hình tài chính của những ngân hàng nhỏ này, thuyết phục họ gia nhập vào “ gia đình Vietcombank” để cùng nhau phát triển.  Bên cạnh đó, Vietcombank cần phối hợp đồng bộ các giải pháp như:  Cần nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm, dịch vụ, đặt biệt là các sản phẩm công nghệ cao trên thế giới; đồng thời kết hợp với việc tuyên truyền, quảng bá các sản phẩm dịch vụ mới này nhằm thu hút ngày càng nhiều đối tượng khách hàng trong và ngòai nước.  Đẩy mạnh công tác tư vấn khách hàng giúp họ có thể lựa chọn sản phẩm, dịch vụ phù hợp với nhu cầu của mình, làm cho các doanh nghiệp thấy được những ưu điểm của việc sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro về lãi suất, tỷ giá.  Tăng cường mở rộng đầu tư, liên doanh, liên kết với các tổ chức tài chính trong và ngòai nước. Đưa thương hiệu Vietcombank ngày càng tiến xa hơn nữa trên thị trường quốc tế.  Không ngừng đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, học hỏi kinh nghiệm từ các đối tác nước ngòai, đáp ứng nhu cầu quản lý trong việc kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực. Quá trình hình thành tập đòan Tài chính – Ngân hàng đa năng là một chặng đường khá dài và hết sức gian nan, do đó để đạt được mục tiêu trở thành tập đòan Tài chính – Ngân hàng đa năng đầu tiên của Việt Nam trong thời gian tới, Vietcombank cần xác định những mục tiêu, kế họach và giảp pháp cụ thể, cần thận trọng, không nên quá nóng vội, mặt khác cũng cần biết nắm bắt cơ hội khi thời cơ đến. KẾT LUẬN Như vậy, việc tiến lên xây dựng mô hình tập đoàn tài chính ngân hàng đa năng ở Việt Nam là một nhu cầu tất yếu, một xu thế khách quan của thời đại. Hiện nay các ngân hàng thương mại ở nước ta đã nhận thấy được điều đó và cũng đã vạch ra các kế hoạch, những bước đi cụ thể cho chính mình. Nhất là khối ngân hàng thương mại quốc doanh của nhà nước đã không ngừng mở rộng về quy mô vốn, phạm vi hoạt động và cả lĩnh vực kinh doanh để tạo tiền đề cho những thay đổi tiếp theo sau này. Một số ngân hàng như: Ngân hàng ngọai thương (Vietcombank), Ngân hàng đầu tư và phát triển (BIDV), Ngân hàng công thương (Vietinbank) … đã có những hoạt động tích cực như gia tăng nguồn vốn, mở rộng mạng lưới hoạt động, đầu tư sang các lĩnh vực tài chính khác…và trên hết là việc cổ phần hóa ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng mô hình tập đoàn tài chính ngân hàng đa năng. Thế nhưng trên thực tế, công tác thực hiên của các ngân hàng lại chưa đạt được hiệu quả cao như mong muốn, một phần là do bản thân ngân hàng còn yếu kém về mặt quản lý, điều hành, khả năng huy động vốn chưa cao, mặt khác là do những quy định của Chính phủ chưa đầy đủ, rõ ràng. Thông qua việc nghiên cứu một số mô hình tập đòan tài chính ở các nước khác trên thế giới, nhóm đã rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam; đồng thời, đưa ra một số giải pháp, trong đó có việc liên doanh với các công ty khác cùng hoặc khác lĩnh vực hoạt động để tận dụng những lợi thế của nhau, trao đổi những kinh nghiệm trong công tác quản lý, điều hành, hoặc việc sáp nhập giữa các ngân hàng nhằm gia tăng hơn nữa tiềm lực tài chính của các ngân hàng cũng như nâng cao tính cạnh tranh của nó. Do những giới hạn về số lượng trang nên nhóm nghiên cứu chỉ đưa ra một số giải pháp chung cho tòan ngành Ngân hàng và một số giải pháp cụ thể cho Vietcombank, mà chưa có điều kiện nghiên cứu sâu đối với các Ngân hàng còn lại. Bên cạnh đó vấn đề này còn khá mới mẻ đối với Việt Nam, chưa có một công trình nghiên cứu khoa học cụ thể nào nên có sự hạn chế trong quá trình tìm tài liệu, các tài liệu mà nhóm thu thập được chủ yếu là từ Internet. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1/ Hình thành tập đoàn tài chính là tất yếu khi hội nhập_Văn Việt 2/ Thành lập tập đoàn (Theo vse.org.vn) hcm/2008/05/3b9b7523/?q=1 3/ Hình thành tập đoàn tài chính _Ngân hàng và ngân hàng trong tập đoàn kinh tế :xu hướng và những giải pháp (06/09/2007) 4/ Bàn về hình thành tập đoàn tài chính_Ngân hàng ở Việt Nam( nguồn tạp chí Ngân Hàng ) wsdetail&catid=15&subcatid=104&id=571 5/ Hội thảo khoa học “Xây dựng mô hình tập đoàn tài chính - ngân hàng ở Việt Nam” (nguồn vietinbank) 6/ Nhận dạng về tập đoàn Tài chính _Đề xuất khái niệm và khuyến nghị đối với các ngân hàng thương mại ở Việt Nam( TS Nguyễn Đại Lại ) 7/ Tài chính Ngân hàng: Tập đoàn tài chính - ngân hàng: tham vọng và thực tế (Theo ĐTCK) 11927 8/ Tìm hiểu về tập đòan TCNH(ThS Nguyễn Ngọc Hạnh,Nội san NCKH số 46, trường CĐKT) www.tckt.edu.vn/uploads/noisan46/tapdoantaichinh_nganhang.doc 9/ Xây dựng mô hình tập đoàn Tài chính –Ngân hàng tại Việt Nam (XT- VPNHNN ngày 08/09/2006) 10/ Xây dựng tập đoàn tài chính – ngân hàng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại cổ phần trong quá trình hội nhập(TS Ngô Minh Châu- Phó Giám đốc Ngân hàng Cổ phần Phương Nam) 5&subcatid=104&id=576 11/ Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam_Vietcombank www.vietcombank.com.vn 12/ Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam _BIDV www.bidv.com.vn 13/ Ngân hàng công thương Viet Nam www.incombank.com.vn 14/ Ngân hàng sài gòn thương tín _Sacombank www.sacombank.com.vn 15/ Ngân hàng Phương Nam www.southernbank.com.vn 16/ Ngân hàng Á châu _ACB www.acb.com.vn 17/ Ngân hàng nhà nước Việt Nam www.sbv.gov.vn 18/ Ngành Ngân hàng Việt Nam vững vàng trên đường hội nhập kinh tế quốc tế (Ts. Phùng Khắc Kế ,Phó Thống đốc NHNN) www.sbv.gov.vn/vn/tintuc/vp/levietcuong/tin/nghiencuu_2005_12_19_15012 9.doc?tin=136 - 19/ Vietcombank khẳng định thương hiệu ngân hàng bán lẻ ( thứ năm ,24/4 /2008) www.vnexpress.net/GL/Kinh-doanh/Doanh-nghiep-viet/2008/04/3BA0189B/ - 32k – 20/ Vietcombank - phấn đấu trở thành tập đoàn tài chính đa năng(25/12/2007) 21/ Vietcombank sẽ là Tập đoàn tài chính đầu tiên ở Việt Nam(01/02/2005) 22/ Vietcombank sẽ thành tập đoàn tài chính đa năng(Ông Nguyễn Hòa Bình, Chủ tịch Hội đồng Quản trị Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam) nghiep/otc/2008/04/3b9b623e/ 23/ Sáp nhập và mua lại, một xu hướng cần lưu ý trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế (Số 18/2007) www.sbv.gov.vn/vn/home/tintapchi.jsp?tin=405 24/ Ngân hàng Việt Nam nuốn trở thành các tập đòan đa năng nang/65092912/91/Thứ tư, 23 Tháng năm 2007 25/ Khó huy động vốn khi cổ phần hoá ngân hàng thương mại Vietnamnet (31/07/2006)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBai hoan chinh.pdf
  • pdfTom tat.pdf
Luận văn liên quan