Đề tài Xây dựng tiêu chuẩn cho dược liệu Chó đẻ răng cưa

ĐẶT VẤN ĐỀ Theo Tổ chức Y tế Thế giới, 80% dân số toàn cầu sử dụng các loại thảo dược truyền thống để bảo vệ sức khỏe. Viện Thực vật học Trung Quốc khẳng định, cùng với Trung Quốc và Lào, Việt Nam là một trong những nước có tài nguyên cây thuốc phong phú nhất với số lượng trên 3.800 loài cây làm thuốc trên tổng số hơn 10.600 lọai thực vật. Thị trường dược liệu và thuốc có nguồn gốc từ dược liệu đang phát triển mạnh mẽ. Chính vì thế, Việt Nam cần tận dụng tiềm năng về nguồn dược liệu to lớn này để phát triển công nghiệp chiết xuất dược liệu và đẩy mạnh nghiên cứu các chế phẩm thuốc mới từ cây thuốc. Tuy nhiên, theo thống kê của Cục Quản Lý Dược Việt Nam, thuốc từ dược liệu chỉ chiếm khoảng 30% tổng số thuốc đăng ký trong nước, hơn 90% nguyên liệu sản xuất thuốc trong nước vẫn phải nhập khẩu. Vì vậy, để phát huy tiềm năng của nguồn dược liệu đáp ứng yêu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân đòi hỏi các cơ quan chức năng cần có giải pháp hiệu quả. Một trong số đó là vấn đề xây dựng các tiêu chuẩn cho dược liệu. Đây cũng là một yêu cầu cấp bách đối với các nhà nghiên cứu dược liệu. Để có thể sử dụng dược liệu làm nguyên liệu thuốc, thuốc thì đòi hỏi người ta phải xây dựng các tiêu chuẩn chất lượng, đồng thời xây dựng các phương pháp thử để đánh giá các tiêu chuẩn đó. Chó đẻ răng cưa, một dược liệu quý có tác dụng chữa trị rất nhiều bệnh cũng cần phải có một tiêu chuẩn chất lượng cụ thể trước khi được dùng làm thuốc. Vì thế, vấn đề “Xây dựng tiêu chuẩn cho dược liệu Chó đẻ răng cưa“ là một vấn đề cấp thiết. Quyển báo cáo này sẽ cung cấp những vấn đề có liên quan đến dược liệu Chó đẻ răng cưa như tổng quan về thực vật học, thành phần hóa học, tác dụng dược lý .và đề nghị một tiêu chuẩn kiểm nghiệm. KẾT LUẬN Để đảm bảo tính an toàn, hiệu quả và chất lượng của thuốc thì yêu cầu các nguyên liệu làm thuốc phải đạt tiêu chuẩn nhất định, nhất là các nguyên liệu làm thuốc có nguồn gốc từ dược liệu. Xây dựng một tiêu chuẩn cho một dược liệu là yêu cầu rất quan trọng, giúp xác định dược liệu đó có đạt các yêu cầu của một nguyên liệu làm thuốc hay không.Chó đẻ răng cưa, một dược liệu rất thường gặp và có nhiều tác dụng chữa bệnh cần có một tiêu chuẩn cụ thể để kiểm tra chất lượng dược liệu trước khi dùng làm thuốc. Qua bộ tiêu chuẩn đã xây dựng ở trên hi vọng sẽ giúp các sản phẩm thuốc từ dược liệu chó đẻ răng cưa sẽ có chất lượng cao hơn, điều trị bệnh hiệu quả hơn.Bộ tiêu chuẩn trên được xây dựng khá đầy đủ ứng với nhiều nguồn tài liệu tham khảo khác nhau. Tuy nhiên, tùy vào điều kiện kỹ thuật ở mỗi nơi mà các giá trị thử nghiệm, các phương pháp định tính, định lượng, sẽ luôn được cập nhật, sửa đổi để phù hợp với sự phát triển của khoa học kỹ thuật. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng Việt 1. Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam (2004), trang 438-441, NXB Khoa học và kỹ thuật. 2. Võ Văn Chi (2003), Từ điển thực vật thông dụng, tập 2, trang 1943, NXB Khoa học và kỹ thuật. 3. Đỗ Tất Lợi (2009), Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y Học. 4. Ngô Đức Trọng (2008), Nghiên cứu hóa học và nhận dạng một số nhóm chất co trong cây chó đẻ răng cưa Phyllanthus urinaria L., Euphorbiaceae, Thái Nguyên. Tài liệu tiếng Anh 5. Bo Shen, Jun Yu, Shiyan Wang, Chu Eagle S. H., Wong V.W.S., Xin Zhou, Ge Lin, Sung Joseph, Chan Henry (2008), “Phyllanthus Urinaria Ameliorates the Severity of Nutritional Steatohepatitis Both In Vitro and In Vivo”, HEPATOLOGY, pp. 473-483 6. Chia-Chuan Chang, Yu-Chin Lien, Karin C. S. Chen Liu and Shoei-Sheng Lee (2003), “Ligans from Phyllanthus urinaria”. 7. Domesco Medical Import - Export JSC, “Detailed information for Chamberbitter”.8. Government of India – Ministry of Health and Family Welfare Deparment of Ayush, The Ayurvedic Pharmacopoeia of India, Part I, Volume I. 9. João B. Calixto, Adair R. S. Santos, Valdir Cechinel Filho, Rosendo A. Yunes (1998), A Review of the Plants of the GenusPhyllanthus: Their Chemistry, Pharmacology,and Therapeutic Potential. 10. Shin MS, Kang EH, Lee YI, “A Flavonoid from Medicinal Plants Blocks Hepatitis B Virus-e Antigen Secretion in HBV-infected Hepatocytes”. 11. Vivian Esther Fernan (2003), Initial characterization of crude extracts from Phyllanthus amarus schum. and thonn. quassia amara L. using normal phase thin layer chromatography. 12. Yang CM, Cheng HY, Lin TC, Chiang LC, Lin CC. Taiwan (2005), “Acetone, Ethanol & Methanol Extracts of Phyllanthus Urinaria Inhibit HSV-2 Infection in Vitro”, Antiviral Res, pp. 24-30. 13. Zhonghua Shi, Yan He, Lin Chuang, “The Inhibitory Effect of Chinese Herb Phyllanthus on Hepatitis B Virus in Vitro”. 14. Zhou S, Xu C, Zhou N, Huang Y, Huang L, Chen X, Hu Y, Liao Y, “Mechanism of Protective Action of Phyllanthus Urinaria L. Against Injuries of Liver Cells”, ZHONGGUO ZHONGYAO ZAZHI , pp. 109-111.

pdf34 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 13843 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng tiêu chuẩn cho dược liệu Chó đẻ răng cưa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trang 1 LỜI CẢM ƠN    Em xin trân trọng cảm ơn quý Thầy Cô bộ môn Dược Liệu – Khoa Dược Trường ðại Học Y Dược Cần Thơ ñã tận tình hướng dẫn ñể giúp em hoàn thành nội dung quyển báo cáo hết môn này. Em xin trân trọng cảm ơn ñến Thầy PGS.TS Trần Hùng và TS. Nguyễn Viết Kình – bộ môn Dược Liệu – Khoa Dược Trường ðại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh ñã truyền ñạt nhiều kiến thức quý báu ñể giúp em hiểu và làm tốt quyển báo cáo này. Em cũng chân thành các bạn trong lớp Dược K32 ñã phối hợp với em ñể thực hiện tốt các nội dung thực nghiệm của dược liệu Chó ñẻ răng cưa. Trang 2 ðẶT VẤN ðỀ Theo Tổ chức Y tế Thế giới, 80% dân số toàn cầu sử dụng các loại thảo dược truyền thống ñể bảo vệ sức khỏe. Viện Thực vật học Trung Quốc khẳng ñịnh, cùng với Trung Quốc và Lào, Việt Nam là một trong những nước có tài nguyên cây thuốc phong phú nhất với số lượng trên 3.800 loài cây làm thuốc trên tổng số hơn 10.600 lọai thực vật. Thị trường dược liệu và thuốc có nguồn gốc từ dược liệu ñang phát triển mạnh mẽ. Chính vì thế, Việt Nam cần tận dụng tiềm năng về nguồn dược liệu to lớn này ñể phát triển công nghiệp chiết xuất dược liệu và ñẩy mạnh nghiên cứu các chế phẩm thuốc mới từ cây thuốc. Tuy nhiên, theo thống kê của Cục Quản Lý Dược Việt Nam, thuốc từ dược liệu chỉ chiếm khoảng 30% tổng số thuốc ñăng ký trong nước, hơn 90% nguyên liệu sản xuất thuốc trong nước vẫn phải nhập khẩu. Vì vậy, ñể phát huy tiềm năng của nguồn dược liệu ñáp ứng yêu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân ñòi hỏi các cơ quan chức năng cần có giải pháp hiệu quả. Một trong số ñó là vấn ñề xây dựng các tiêu chuẩn cho dược liệu. ðây cũng là một yêu cầu cấp bách ñối với các nhà nghiên cứu dược liệu. ðể có thể sử dụng dược liệu làm nguyên liệu thuốc, thuốc thì ñòi hỏi người ta phải xây dựng các tiêu chuẩn chất lượng, ñồng thời xây dựng các phương pháp thử ñể ñánh giá các tiêu chuẩn ñó. Chó ñẻ răng cưa, một dược liệu quý có tác dụng chữa trị rất nhiều bệnh cũng cần phải có một tiêu chuẩn chất lượng cụ thể trước khi ñược dùng làm thuốc. Vì thế, vấn ñề “Xây dựng tiêu chuẩn cho dược liệu Chó ñẻ răng cưa“ là một vấn ñề cấp thiết. Quyển báo cáo này sẽ cung cấp những vấn ñề có liên quan ñến dược liệu Chó ñẻ răng cưa như tổng quan về thực vật học, thành phần hóa học, tác dụng dược lý...và ñề nghị một tiêu chuẩn kiểm nghiệm. Trang 3 NỘI DUNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU: 1.1. Thực vật học: 1.1.1. Tên gọi: [1],[2],[3] Cây chó ñẻ răng cưa  Tên khoa học: Phyllanthus urinaria L., họ thầu dầu (Euphorbiaceae).  Tên khác: vùng cao nguyên Tây Bắc gọi là trân châu thảo (cỏ hạt châu), vùng hạ ñồng bằng sông Cửu Long (Cà Mau, Kiên Giang) gọi là me ñất ñắng. Ngoài ra, chó ñẻ răng cưa còn có các tên gọi khác như diệp hoè thái, lão nha châu, cam kiềm, rút ñất, khao ham (Tày), prakphle (Campuchia)…  Theo y sư Tuệ Tĩnh trong “ðông dược thần thảo tòng thư” có tên là “chó ñẻ” vì ở các vùng nông thôn, chó cái sau khi ñẻ con xong thường ra vườn tìm cây diệp hạ châu nhai nuốt liên tục 2, 3 ngày, vừa ñể cầm máu, vừa ñể bảo vệ sinh mạng, một bản năng tự vệ do tạo hóa ban cho loài vật. Vì vậy, cây chó ñẻ phải là thảo dược hữu ích. Còn dân ở miền ðông Nam bộ và các nhà chế biến Nam dược gọi là diệp hạ châu vì dưới kẽ lá có trái tròn, bóng láng xâu thành chuỗi cho trẻ chơi bán hàng. 1.1.2. Phân loại: Giới Plantae – Plants Phân giới Tracheobionta – Thực vật có mạch Nhóm Spermatophyta – Thực vật có hạt Ngành Magnoliophyta – Thực vật hạt kín Lớp Magnoliopsida – Hai lá mầm Bộ Malpighiales Họ Euphorbiaceae Tông Phyllantheae Phân tông Flueggeinae Chi Phyllanthus Loài Phyllanthus urinaria Trang 4 1.1.3. Mô tả: [1],[2],[3] Cây thảo sống hàng năm hay sống dai, cao 20-30cm, có thể cao ñến 60-70cm. Thân nhẵn thường có màu hồng ñỏ. Lá mọc so le, hình bầu dục, xếp xít nhau thành 2 dãy như một lá kép hình lông chim, mặt trên xanh lục nhạt, mặt dưới xanh xám nhạt, dài 1-1,5cm, rộng 3-4mm; cuống lá rất ngắn.  Hoa ñực mọc ở kẽ lá, có cuống ngắn, ñơn tính cùng gốc; hoa ñực ở ñầu cành có 3 lá ñài, 3 nhị, chỉ nhị ngắn;hoa cái ở cuối cành, 6 lá ñài, hình bầu trứng.  Quả nang hình cầu, hơi dẹt, mọc rủ xuống ở dưới lá, có khía mờ và có gai; hạt hình 3 cạnh.  Mùa hoa: tháng 4-6; mùa quả khoảng tháng 7-9. 1.1.4. Phân bố, sinh thái: [1],[3]  Phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt ñới và cận nhiệt ñới. Ở Việt Nam mọc rải rác khắp nơi, trừ vùng núi cao lạnh. Trên thế giới cũng phân bố ở một số nước nhiệt ñới châu Á khác như Ấn ðộ, Malaysia, Thái Lan, Campuchia, Lào và Trung Quốc.  Chó ñẻ là cây ưa ẩm và ưa sáng hoặc có thể hơi chịu bóng, thường mọc lẫn trong các bãi cỏ, ở ruộng cao, nương rẫy, vườn nhà và ñôi khi ở vùng ñồi. Cây con Trang 5 mọc từ hạt vào cuối xuân, sinh trưởng nhanh trong mùa hè và tàn lụi vào giữa mùa thu. Do khả năng ra hoa kết quả nhiều, hạt giống phát tán gần nên cây thường mọc thành ñám dày ñặc, ñôi khi lấn át cả cỏ dại và cây trồng khác.  Ở phương Tây, chó ñẻ răng cưa và một số loài thực vật cùng họ Euphorbiaceae ñược gọi tên là “Chanca Piedra”. Tên Chanca Piedra có xuất xứ từ thổ ngữ của 1 bộ lạc người da ñỏ ở Peru với ý nghĩa Break Stone, tạm dịch là cây tán sỏi. (Từ Chanca có nghĩa to break làm bể hoặc bẻ gảy; từ Piedra có nghĩa stone sạn, sỏi). Chó ñẻ răng cưa là 1 cây thuốc phổ biến ñược sử dụng từ lâu ñời ở Nam Mỹ ñể ñiều trị nhiều loại bệnh khác nhau như phù thủng, bệnh gout, sốt rét, thương hàn, cảm cúm, kiết lỵ, ung nhọt, lở loét, tiểu ñường. 1.1.5. Bộ phận dùng, thu hái chế biến: [1],[3]  Bộ phận dùng: toàn cây trên mặt ñất.  Thu hái, sơ chế: - Thu hái quanh năm, tốt nhất vào mùa hạ. Thường dùng tươi. Có thể dùng cây phơi hoặc sấy khô. - Khi 3/4 số cây ra hoa thì thu hoạch lứa 1. Cắt cây chừa gốc 20cm (ñể các cành ngủ mau phát triển). Cắt xong, tưới bón cho cây 1 lần ñể thu hoạch lứa 2. - Rửa sạch, thái ngắn, bó lại phơi trong râm, hong gió hoặc phơi trực tiếp ngoài nắng. Khi bẻ thân thấy cây khô ròn là ñược. Thu hạt, lá rụng cho vào túi khô, sạch kín ñể bảo quản. Lá và cành khô làm thuốc. - Thường người ta thu hái cây chó ñẻ răng cưa vào mùa hè - bởi thời ñiểm này các hoạt chất chữa bệnh của cây ñạt ở ngưỡng cao nhất. 1.1.6. Phân biệt với một số loài cùng họ Euphorbiaceae: - Trên thực tế ở nước ta có nhiều loài chó ñẻ nhưng thường gặp nhất là 3 loại chó ñẻ răng cưa, chó ñẻ quả tròn, chó ñẻ thân xanh nên cần phân biệt chó ñẻ răng cưa với chó ñẻ quả tròn và chó ñẻ thân xanh.  Cây Chó ñẻ quả tròn (Phyllanthus niruri Linn): cây thảo mọc hàng năm, nhẵn. Thân màu hồng nhạt, các cành có góc. Lá thuôn, tù cả gốc lẫn ñầu. Lá kèm hình dùi trong suốt. Cụm hoa ở nách gồm 1 hoa ñực và 1 hoa cái hoặc chỉ có hoa cái. Hoa ñực có cuống rất ngắn, ñài 5-6 hình bầu dục mũi mác, ñĩa mật gồm những tuyến rất Trang 6 bé, nhị 3. Hoa cái cũng có cuống ngắn, ñài 5-6 giống ở hoa ñực nhưng rộng hơn một ít, ñĩa mật hình ñấu có 5 thùy sâu, các vòi nhụy rất ngắn, rời nhau chẻ ñôi ở ñầu, bầu hình cầu. Quả nang hình cầu. Ra hoa từ tháng 1-10. Cây mọc dại trong vườn, gặp khắp nơi trong nước ta. Kinh nghiệm nhân dân làm thuốc thông tiểu, thông sữa.  Chó ñẻ thân xanh (Phyllanthus amarus Schum. Et Thonn.): cây cao 40cm ñến 80cm, thân tròn, bóng, màu xanh, phân nhánh ñều, nhiều. Lá mọc so le xếp thành 2 dãy xít nhau trông như lá kép hình lông chim. Phiến lá hình bầu dục, dài từ 5mm ñến 10mm, rộng 3mm ñến 6mm, màu xanh sẫm ở mặt trên, màu xanh nhạt ở mặt dưới. Hoa ñực và hoa cái mọc thành cụm. Hoa ñực có cuốn ngắn 1mm ñến 2mm, ñài 5, có tuyến mật, nhị 3, chỉ nhị dính nhau. Hoa cái có cuốn dài hơn hoa ñực. Quả nang, nhẵn, hình cầu, ñường kính 1,8mm ñến 2mm, có ñài tồn tại. Chứa 6 hạt hình tam giác, ñường kính 1mm, hạt có sọc dọc ở lưng. 1.2. Thành phần hóa học: [ 1],[3],[4],[6],[9],[11] 1.2.1. Các nhóm hợp chất hoá học có trong Phyllanthus urinaria L.: − Lignan: phylanthin, phytetralin, hypophylanthin, urinatetralin, dextrobuscherlin, 5-demethyoxynirathin, urinaligran − Acid: acid hexacosanoic − Alkanol: triacontanol. − Benzenoid: acid gallic − Coumarin: trimethylester dehydrochebulic acid, methylbrevifolin carboxylate, ellagic acid Phyllanthus niruri L. Phyllanthus amarus S. Trang 7 − Ester: montanoic acid ethyl ester − Flavonoid: quercetin, quercitrin, isoquercitrin, rutin, kaempferol − Phytallate: phyllester. − Sterol: daucosterol, β-sitosterol. − Tannin: geraniin − Triterpene: lupeol acetate, β –amyrin 1.2.2. Một số hoạt chất có hoạt tính sinh học cao trong cây Phyllanthus urinaria L. 1.2.2.1. Phyllanthin (C24H34O6) 1.2.2.2. Hypophyllanthin (C24H30O7) 1.2.2.3. Quercetin - Khối lượng phân tử: M = 418,523 ñvC. - Có dạng tinh thể hình kim ngắn, không màu. - Nhiệt ñộ nóng chảy: 960C. - λmax (EtOH) = 230; 280nm. - [α]30D = + 15.5 0C. - Khối lượng phân tử: M = 430,491 ñvC. - Kết tinh trong ete dầu hỏa dạng tinh thể hình kim dài, không màu. - Nhiệt ñộ nóng chảy: 1280C. - [α]30D = + 3.8 0C. - Có dạng tinh thể hình kim màu vàng (EtOH) loãng. - Nhiệt ñộ nóng chảy: 3140C. - λmax (EtOH) = 258nm. Trang 8 1.2.3. Một số công thức của các chất khác 1.2.4. Một số nghiên cứu ngoài nước: [9] Hợp chất tự nhiên Tên hợp chất Alkaloids Securinine, Norsecurinine, Epibubbialine, Isobubbialine (Houghton et al., 1996) Flavonoids Catechin, Gallocatechin, Quercetin, Quercitoside và Rutin (Morton, 1981; Foo, 1993) Hydrolysabletanins Amariin, Amariinic, Amarulone, Corilagin, Glucopyranoside… (Foo and Wong, 1992; Foo, 1993, Foo, 1995) Lignan chính Phyllanthin và Hypophyllanthin (Morton, 1981; Chevallier, 2000) Phenolic Acid Gallic (Foo, 1993) Polyphenols Acid Ellagic, Phenazine và dẫn xuất Phenazine (Foo, 1993) Gallocatechin Catechin Trang 9 1.3. TÁC DỤNG – CÔNG DỤNG: [1],[3],[4],[5],[10],[12],[13],[14] 1.3.1. Tác dụng dược lý  ðiều trị viêm gan: Tại Việt Nam, khá nhiều công trình nghiên cứu về tác dụng ñiều trị viêm gan của Diệp hạ châu ñã ñược tiến hành, chẳng hạn: nhóm nghiên cứu của Lê Võ ðịnh Tường (Học Viện Quân Y - 1990 - 1996) ñã thành công với chế phẩm Hepamarin từ Phyllanthus amarus; nhóm nghiên cứu của Trần Danh Việt, Nguyễn Thượng Dong (Viện Dược Liệu) với bột Phyllanthin (2001).  Tác dụng trên hệ thống miễn dịch: - Vào năm 1992, các nhà khoa học Nhật Bản cũng ñã khám phá tác dụng ức chế sự phát triển HIV-1 của cao lỏng Phyllanthus niruri thông qua sự kìm hãm quá trình nhân lên của virus HIV. - Năm 1996, Viện nghiên cứu Dược học Bristol Myezs Squibb cũng ñã chiết xuất từ Diệp hạ châu ñược một hoạt chất có tác dụng này và ñặt tên là “Nuruside”.  Tác dụng giải ñộc: - Người Việt Nam, Ấn ðộ, Trung Quốc dùng Diệp hạ châu ñể trị các chứng mụn nhọt, lở loét, ñinh râu, rắn cắn, giun. Nhân dân Java, Ấn ðộ dùng ñể chữa bệnh lậu. Theo kinh nghiệm dân gian Malaysia, Diệp hạ châu có thể dùng ñể trị các chứng viêm da, viêm ñường tiết niệu, giang mai, viêm âm ñạo,... - Công trình nghiên cứu tại Viện Dược liệu - Việt Nam (1987 - 2000) cho thấy khi dùng liều 10 - 50g/kg, Diệp hạ châu có tác dụng chống viêm cấp trên chuột thí nghiệm.  ðiều trị các bệnh ñường tiêu hóa: Cây thuốc có khả năng kích thích ăn ngon, kích thích trung tiện. Người Ấn ðộ dùng ñể chữa các bệnh viêm gan, vàng da, kiết lỵ, táo bón, thương hàn, viêm ñại tràng. Nhân dân vùng Haiti, Java dùng cây thuốc này trị chứng ñau dạ dày, rối loạn tiêu hóa,..  Bệnh ñường hô hấp: Người Ấn ðộ sử dụng Diệp hạ châu ñể trị ho, viêm phế quản, hen phế quản, lao,. ..  Tác dụng giảm ñau: Trang 10 Kenneth Jones và các nhà nghiên cứu Brazil ñã khám phá tác dụng giảm ñau mạnh và bền vững của một vài loại Phyllanthus, trong ñó có cây Diệp hạ châu. Tác dụng giảm ñau của Diệp hạ châu mạnh hơn indomethacin gấp 4 lần và mạnh hơn 3 lần so với morphin. Tác dụng này ñược chứng minh là do sự hiện diện của acid gallic, ester ethyl và hỗn hợp steroid (beta sitosterol và stigmasterol) có trong Diệp hạ châu.  Tác dụng lợi tiểu: Y học cổ truyền một số nước ñã sử dụng Diệp hạ châu làm thuốc lợi tiểu, trị phù thũng. Một nghiên cứu của trường ðại học Dược Santa Catarina (Brazil-1984) ñã phát hiện một alkaloid của Diệp hạ châu (phyllan thoside) có tác dụng chống co thắt cơ vân và cơ trơn, các nhà khoa học ñã nhờ vào ñiều này ñể giải thích hiệu quả ñiều trị sỏi thận, sỏi mật của cây thuốc.  ðiều trị tiểu ñường: Tác dụng giảm ñường huyết của Diệp hạ châu (Phyllanthus niruri) ñã ñược kết luận vào năm 1995, ñường huyết ñã giảm một cách ñáng kể trên những bệnh nhân tiểu ñường khi cho uống thuốc này trong 10 ngày. 1.3.2. Một số công trình nghiên cứu về tác dụng dược lý của cây Diệp hạ châu:  Các nhà khoa học ñã chứng minh dịch chiết của Phyllantus có tác dụng ức chế mạnh HBV, thông qua cơ chế ức chế enzym ADNp (DNA polymerase) của HBV, làm giảm hoạt ñộ HbsAg và Anti- HBs. Theo các nghiên cứu, cây diệp hạ châu chứa một số enzyme và hoạt chất có tác dụng chữa viêm gan như phyllanthine, hypophyllanthine, alkaloids và flavonoids... Người ta cho rằng chó ñẻ răng cưa có tác dụng ức chế mạnh HBV- DNA (virut viêm gan B trên hệ mã di truyền) và làm cho virut bị ñào thải, không bám vào ñược ADN của người. Những bệnh nhân viêm gan do HBV sau khi sử dụng thuốc có chó ñẻ răng cưa, ñược phục hồi enzym transaminase từ 50-97%, bilirubin toàn phần trở về bình thường.  Một nghiên cứu cho thấy, 50% yếu tố lây truyền của virus viêm gan B trong máu ñã mất ñi sau 30 ngày sử dụng loại cây này (với liều 900 mg/ngày). Trong thời gian nghiên cứu, không có bất kỳ sự tương tác nào giữa Diệp hạ châu với các thuốc khác. Trang 11  Theo một nghiên cứu tiến hành năm 1995, cây thuốc này có tác dụng lợi tiểu, giảm huyết áp tâm thu ở người không bị tiểu ñường và giảm ñáng kể ñường huyết ở bệnh nhân tiểu ñường.  Thí nghiêm trên chuột cống trắng cho thấy: Phyllanthin và hypophyllanthin chống lại tính ñộc hại tế bào gây ra bởi carbontetraclorid và galactosami; chất triterpen triacontanol có tác dụng bảo vệ gan chống lại tính ñộc hại tế bào gây ra bởi galactosamin.  Trên in vitro: cây chó ñẻ có tác dụng kháng virus viêm gan B. Một loạt những acid phenolic phân lập từ các lào Phyllanthus có tác dụng ức chế DNA polymerase của virus viêm gan B.  Cây chó ñẻ có tác dụng kháng khuẩn ñối với tụ cầu vàng, trực khuẩn mủ xanh, trực khuẩn coli, Shigella dysenteriae, S.flexneri, S.shigae, Moraxella, và kháng nấm ñối với Aspergillus fumigatus. Acid galic chứa trong cây có tác dụng kháng khuẩn yếu. Một dẫn chất phenolic và một flavonoid phân lập từ cây chó ñẻ có tác dụng kháng khuẩn mạnh hơn và kháng nấm rõ rệt.  Cao chiết với cồn-nước từ cây chó ñẻ có tác dụng giảm ñau ở chuột nhắt trắng và cao cồn methylic có tác dụng hạ ñường huyết trên chuột cống trắng ñái tháo ñường.  Năm 1998, trên thế giới ñã có nước công bố nghiên cứu thành công ñiều trị viêm gan do virus B bằng Diệp hạ châu ñắng.  Trên thị trường Việt Nam cũng có nhiều chế phẩm trị viêm gan do HBV, trong thành phần có chó ñẻ răng cưa. Ngoài ra, còn dùng chữa lở loét, mụn nhọt không liền miệng: Lá chó ñẻ răng cưa, lá thồm lồm ăn tai, lượng bằng nhau, ñinh hương 1 nụ, giã nát, ñắp vào chỗ ñau.  Bệnh viện Quân khu IV ñã thử nghiệm lâm sàng ñiều trị viêm gan B mãn tính với hepaphyl có chứa bột Diệp hạ châu ñắng của xí nghiệp dược phẩm Trung Ương 25 trên 54 bệnh nhân. Sau 4 tháng theo dõi, kết quả cho thấy các bệnh nhân ñã giảm hoặc mất các triệu chứng lâm sàng của viêm gan B, phục hồi nhanh chức năng gan; Trung tâm nghiên cứu trồng và chế biến cây thuốc thuộc Viện Dược liệu (Bộ Y tế) Trang 12 cũng nghiên cứu thành công và ñưa vào sản xuất ñại trà "Trà diệp hạ châu”. Loại trà này có tác dụng giải nhiệt, trợ giúp tiêu hóa, giải ñộc do rượu và bia. 1.3.3. CÔNG DỤNG [7],[8] Từ 2.000 năm nay, y học cổ truyền của nhiều dân tộc ñã sử dụng diệp hạ châu chữa vàng da, lậu, tiểu ñường, u xơ tuyến tiền liệt, hen, sốt, khối u, ñau ñớn kéo dài, táo bón, viêm phế quản, ho, viêm âm ñạo, khó tiêu, viêm ñại tràng... Nó còn ñược ñắp tại chỗ chữa các bệnh ngoài da như lở loét, sưng nề, ngứa,...  Chữa ñau họng, ñinh râu, mụn nhọt, viêm da, lở ngứa, sản hâụ ứ huyết ñau bụng, trẻ em tưa lưỡi, chàm má. Ngoài ra còn dùng chữa bệnh gan, sốt, rắn rết cắn và dùng cây tươi giã ñắp, hoặc dịch ép cây tươi bôi ngoài, liếu lượng không hạn chế. Kiêng kị: phụ nữ có thai không nên dùng.  Trong y học dân gian Ấn ðộ: cây chó ñẻ có tác dụng lợi tiểu, nước ép lá cho vào sữa dừa dùng cho trẻ em làm ăn ngon miệng, hạ sốt, sát trùng, trị rối loạn tiêu hoá, phù, bệnh lậu và bệnh ñường niệu-sinh dục. nước sắc lá làm mát da ñầu. Mủ cây bôi chữa mụn nhọt và loét khó lành. Những chồi non trị lị, vàng da. gây sẩy thai.  Ở Malaysia: làm sạch lưỡi trẻ em và kích thích ăn ngon miệng. Ở Papua Niu Ghinê dùng hạ sốt. Ở Brunei thuốc ñắp từ lá cùng với sữa dừa trị bệnh ñậu mùa. Ở Campuchia trị sốt rét. Ở Thái Bình Dương dùng ñiều kinh và gây sẩy thai. Ở Guaham trị lị, ở quần ñảo Solomon thì dùng lá chữa ñau ngực.  Người Peru tin rằng diệp hạ châu có tác dụng kích thích bài tiết nước mật, tăng cường chức năng gan và dùng nó ñể ñiều trị sỏi mật, sỏi thận. Họ xé vụn cây thuốc, ñun sôi (như sắc thuốc), cho thêm chút nước chanh, chia uống 4 lần trong ngày. Nó cũng ñược dùng chữa viêm bàng quang, vàng da phù, rối loạn tiêu hóa, ñau bụng kinh. Người Brazil, Haiti cũng dùng cây thuốc này ñể chữa các bệnh tương tự. Tại các vùng khác ở Nam Mỹ, Diệp hạ châu ñược sử dụng rộng rãi ñể trị viêm gan B, viêm túi mật, một số bệnh lý thận, thống phong, sốt rét, thương hàn, cúm, cảm lạnh, kiết lỵ, ñau dạ dày, mụn nhọt, lở loét, ung ñộc. Nó còn ñược sử dụng như một thuốc Trang 13 giảm ñau, kích thích ngon miệng, kích thích trung tiện, tẩy giun, lợi tiểu, ñiều hòa kinh nguyệt ở phụ nữ...  Tại nhiều nước châu Á, người dân cũng dùng Diệp hạ châu ñể chữa viêm gan, vàng da, hen phế quản, lao, kiết lỵ, lậu, viêm phế quản, viêm da, viêm ñường tiết niệu, giang mai. Bài thuốc có dược liệu diệp hạ châu:  Chữa suy gan do nghiện rượu, ứ mật - Diệp hạ châu : 10g, Cam thảo ñất : 20g - Cách dùng : Sắc uống thay nước hàng ngày.  Chữa viêm gan do virus B - Diệp hạ châu ñắng: 100g Nghệ vàng : 5g. - Cách dùng : Sắc nước 3 lần. Lần ñầu 3 chén, sắc còn 1 chén. Lần 2 và 3 ñổ vào 2 chén nước với 50g ñường, sắc còn nửa chén. Chia làm 4 lần, uống trong ngày.  Chữa suy gan do rượu, sốt rét, nhiễm ñộc do môi trường hoặc các trường hợp hay nổi mẩn, nổi mụn do huyết nhiệt. - Diệp hạ châu ñắng 12g, Cam thảo ñất 12g. - Sắc nước uống hàng ngày thay trà.  Chữa sạn mật, sạn thận. - Diệp hạ châu ñắng 24g. Sắc uống, sắc làm 2 nước ñể vừa tận dụng ñược hoạt chất vừa uống thêm nhiều nước. Nếu ñầy bụng, ăn kém gia thêm Gừng sống hoặc Hậu phác. ðể ngăn chận sỏi tái phát, thỉnh thoảng nên dùng diệp hạ châu dưới hình thức hãm uống thay trà, liều khoảng 8 ñến 10g mỗi ngày.  Chữa sốt rét. - Diệp hạ châu 16g, Thảo quả 12g, Thường sơn 16g, Hạ khô thảo 12g, Binh lang 8g, ðinh lăng 12g. - Sắc uống.  Chữa nhọt ñộc sưng ñau: - Cây chó ñẻ một nắm với một ít muối giã nhỏ, chế nước chin vào, vắt lấy nước cốt uống, bã ñắp chỗ ñau.  Chữa bị thương ñứt, chảy máu: Trang 14 - Cây chó ñẻ với vôi giã nhỏ, ñắp vào vé thương.  Chữa lở loét, thối thịt không liền miệng: - Lá cây chó ñẻ, lá thồm lồm, bằng nhau, ñinh hương 1 nụ, giã nhỏ ñắp.  Chữa bệnh chàm mạn tính: - Cây chó ñẻ vò, xát nhiều lần, làm liên tục, hàng ngày sẽ khỏi.  Chữa viêm gan vàng da, viêm thận ñái ñỏ, hoặc viêm ruột tiêu chảy, hoặc mắt ñau sưng ñỏ: - Cây chó ñẻ 40g, mã ñề 20g, dành dành 12g. - Sắc uống. Một số chế phẩm có nguồn gốc từ dược liệu chó ñẻ thân xanh có trên thị trường hiện nay  Chế phẩm EQIDO của công ty TNHH Mai Hân  Chế phẩm Livbilnic của công ty cổ phần Traphaco THÀNH PHẦN: Tính chất cây chó ñẻ răng cưa 100% thiên nhiên CÔNG DỤNG:  Tăng cường sức ñề kháng cơ thể  Hỗ trợ ñiều trị các chứng bệnh viêm gan, hạ men gan trong bệnh gan, bảo vệ gan trước tác ñộng của rượu và thuốc  Hỗ trợ ñiều trị bệnh ñinh râu, thần kinh, sản hậu, viêm ruột, tiêu chảy, cam tích,.... THÀNH PHẦN: Diệp hạ châu ..... 2 g Tá dược...vñ... 1 viên CÔNG DỤNG:  Viêm gan do virus, ñặc biệt viêm gan siêu vi B mãn tính.  Dự phòng và ñiều trị viêm gan do rượu, viêm gan do thuốc.  Rối loạn chức năng gan Trang 15  Chế phẩm VG-5 của công ty cổ phần Dược Danapha 1.4. TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ 1.4.1. Các chỉ tiêu kiểm nghiệm Chó ðẻ Răng Cưa theo Dược ðiển Việt Nam IV (xem chuyên luận dược liệu) Yêu cầu kiểm nghiệm dược liệu chó ñẻ răng cưa ñược trình bày ở các chỉ tiêu sau: ñặc ñiểm cảm quan, ñặc ñiểm vi học, ñịnh tính, thử tinh khiết (ñộ ẩm, tỷ lệ vụn nát, chất chiết ñược trong dược liệu), một số vấn ñề khác (chế biến, bảo quản, công năng, tính vị) và chỉ tiêu ñịnh lượng là xác ñịnh hàm lượng chất chiết ñược trong dược liệu. 1.4.1.1. ðịnh tính A. Lấy 5 g dược liệu khô, tán nhỏ, thêm 50 ml ethanol 90% (TT), lắc ñều rồi ñun hồi lưu trong cách thủy 30 phút. Lọc, cô cách thuỷ còn 3 ñến 4 ml. Chia ñôi dịch lọc vào 2 ống nghiệm ñể làm các phản ứng sau ñây: Ống 1: Thêm 4 - 5 giọt acid hydrochloric (TT), rồi thêm vào một ít bột Magnesi (TT), xuất hiện màu ñỏ. Ống 2: Thêm 3 - 4 giọt dung dịch sắt (III) clorid 9% (TT), xuất hiện màu xanh tím. B. Lấy 1 g bột dược liệu, thêm 5 ml nước, ñun sôi, lọc. Lấy 2 - 3 ml dịch lọc ñã ñể nguội, thêm 1 - 2 giọt dung dịch gelatin 2% (TT), xuất hiện tủa bông. C. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4) THÀNH PHẦN  Cao Diệp Hạ Châu…………...100mg  Cao Cỏ Nhọ Nồi .......................50mg  Cao Nhân Trần ........................130mg  Cao Râu Bắp ............................ 50mg  Tá dược ………………vừa ñủ 1 viên CÔNG DỤNG:  - Hạ men gan, tăng cường chức năng gan, phục hồi tế bào gan.  - Hỗ trợ ñiều trị viêm gan cấp và mãn tính. Trang 16 Bản mỏng: Silica gel GF254 Dung môi khai triển: Cloroform - methanol ( 9:1 ). Dung dịch thử: Lấy 5 g bột dược liệu vào bình nón nút mài, thấm ẩm bột dược liệu bằng dung dịch ammoniac ñậm ñặc (TT) , ñể yên 30 phút. Thêm 50ml ethanol 96% (TT), ñun cách thủy 30 phút. Lấy dịch chết ethanol cô ñến cắn, hòa tan cắn bằng dung dịch acid sulfuric 3% (TT) ( 2 lần, mỗi lần 30ml ), lọc. Kiềm hóa dịch lọc bằng amoniac ñậm ñặc (TT) ñến pH 9-10 , lắc dung dịch này với cloroform (TT), ( 2 lần, mỗi lần 20 ml ). Gộp dịch chiết cloroform, lọc, bay hơi trên cách thuỷ ñến còn 2 ml, dùng làm dung dịch thử. Dung dịch ñối chiếu: Lấy 5g bột Diệp Hạ Châu (mẫu chuẩn), tiến hành chiết tương tự như ñối với dung dịch thử. Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 20 µl mỗi dung dịch trên. Sau khi triển khai sắc ký, lấy bản mỏng ra, ñể khô ở nhiệt ñộ phòng, phun thuốc thử Dragendorff (TT). Sắc ký ñồ của dung dịch thử phải có các vết cùng giá trị Rf và màu sắc với các vết trên sắc ký ñồ của dung dịch ñối chiếu. 1.4.1.2. ðộ ẩm: không quá 12% (Phụ lục 9.6 , 1g, 100oC, 4 giờ). Cách tiến hành Dùng dụng cụ sấy bằng thủy tinh miệng rộng ñáy bằng có nắp mài làm bì ñựng mẫu thử; làm khô bì trong thời gian 30 phút theo phương pháp và ñiều kiện qui ñịnh trong chuyên luận rồi cân ñể xác ñịnh khối lương bì. Cân ngay vào bì này một lượng chính xác mẫu thử bằng khối lượng qui ñịnh trong chuyên luận với sai số ±10%. Nếu không có chỉ dẫn gì ñặc biệt thì lượng mẫu thử ñược dàn mỏng thành lớp có ñộ dày không quá 5mm. Nếu mẫu thử có kích thước lớn thì phải nghiền nhanh tới kích thước dưới 2mm trước khi cân. Tiến hành làm khô trong ñiều kiện qui ñịnh của chuyên luận. Nếu dùng phương pháp sấy thì nhiệt ñộ thực cho phép chỉ chênh lệch ± 20C so với nhiệt ñộ qui ñịnh. Sau khi sấy phải làm nguội tới nhiệt ñộ phòng cân trong bình hút ẩm có silicagel rồi cân ngay. Nếu chuyên luận không qui ñịnh thời gian làm khô có nghĩa là phải làm khô ñến khối lượng không ñổi, tức là sự chênh lệch khối lượng sau khi sấy thêm một giờ trong tủ sấy hoặc sáu giờ trong bình hút ẩm so với lần sấy trước ñó không quá 0.5mg. Nếu mẫu thử bị chảy ở nhiệt Trang 17 ñộ thấp hơn nhiệt ñộ sấy qui ñịnh thì trước khi ñưa lên nhiệt ñộ ñó, cần duy trì từ một ñến hai giờ ở nhiệt ñộ thấp hơn nhiệt ñộ nóng chảy của mẫu thử từ 50C ñến 100C. Nếu mẫu thử là dược liệu, khi chuyên luận riêng không có chỉ dẫn gì ñặc biệt thì tiến hành sấy trong tủ sấy ở áp suất thường. Dược liệu phải ñược làm thành mảnh nhỏ ñường kính không quá 3mm; lượng ñem thử từ 2g ñến 5g; chiều dày lớp mẫu thử ñem sấy là 5mm và không quá 10mm ñối với dược liệu có cấu tạo xốp. Nhiệt ñộ và thời gian sấy theo yêu cầu của chuyên luận riêng. 1.4.1.3. Tỷ lệ vụn nát Qua rây có kích thước mắt rây 3,150 mm : không quá 8% (Phụ lục 12.12). Cân một lượng dược liệu nhất ñịnh ( p gam ) ñã ñược loại tạp chất. Rây qua rây có số quy ñịnh theo chuyên luận riêng. Cân toàn bộ phần ñã lọt qua rây (a gam). Tính tỷ lệ vụn nát (X%) (từ kết quả trung bình của ba lần thực hiện) theo công thức: 100% ×= p a X Ghi chú: Lượng dược liệu lấy ñể thử (tuỳ theo bản chất của dược liệu) từ 100g ñến 200g. ðối với dược liệu mỏng manh thì chỉ lắc nhẹ, tránh làm vụn nát thêm. Phần bụi và bột vụn không phân biệt ñược bằng mắt thường ñược tính vào mục tạp chất. 1.4.1.4. Chất chiết ñược trong dược liệu Không ít hơn 7,0% tính theo dược liệu khô kiệt. Tiến hành theo phương pháp chiết nóng (Phụ lục 12.10), dùng ethanol 96% (TT) làm dung môi. Phương pháp chiết nóng với dung môi là nước: Nếu không có chỉ dẫn ñặc biệt trong chuyên luận riêng, cân chính xác khoảng 2,000g - 4,000g bột dược liệu có cỡ bột nửa thô cho vào bình nón 100ml hoặc 250ml. Thêm chính xác 50,0 hoặc 100,0 ml nước, ñậy kín, cân xác ñịnh khối lượng, ñể yên 1 giờ, sau ñó ñun sôi nhẹ dưới hồi lưu 1 giờ, ñể nguội, lấy bình nón ra, ñậy kín, cân ñể xác ñịnh lại khối lượng, dùng Trang 18 nước ñể bổ sung phần khối lượng bị giảm, lọc qua phễu lọc khô vào một bình hứng khô thích hợp. Lấy chính xác 25 ml dịch lọc vào cốc thủy tinh ñã cân bì trước, cô trong cách thủy ñến cắn khô, cắn thu ñược sấy ở 105 0C trong 3 giờ, lấy ra ñể nguội trong bình hút ẩm 30 phút, cân nhanh ñể xác ñịnh khối lượng cắn. Tính phần trăm lượng chất chiết ñược bằng nước theo dược liệu khô. Phương pháp xác ñịnh các chất chiết ñược bằng ethanol hoặc methanol: dùng phương pháp tương tự như phương pháp các chất chiết ñược bằng nước. Tùy theo chỉ dẫn trong chuyên luận riêng mà dùng ethanol hoặc methanol có nồng ñộ thích hợp ñể thay nước làm dung môi chiết. Với phương pháp chiết nóng thì nên ñun trong cách thủy nếu dung môi chiết có ñộ sôi thấp. 1.4.2. Các chỉ tiêu kiểm nghiệm theo Dược ðiển Ấn ðộ II (The Ayurvedic Pharmacopoeia of India, part I, volume I) [8] 1.4.2.1. Tạp chất: không ñược quá 2% (Phụ lục 2.2.2) Lấy một phần ñại diện từ một thùng chứa lớn, hoặc lấy hết khối lượng nếu gói khôngquá 100g, và trãi thành một lớp ,mỏng trên một ñĩa hoặc khai phù hợp. Quan sát dưới ánh sáng ban ngày bằng mắt thường. Nếu có bất cứ nghi ngờ phần tử nào, chuyển vào ñĩa Petri, và quan sát dưới thị kính 10X dưới ánh sáng ban ngày. 100% x p a X = a: Khối lượng tạp chất tính bằng gam b: Khối lượng mẫu thử tính bằng gam 1.4.2.2. Tro toàn phần: không ñược quá 16% (Phụ lục 2.2.3) Cân chính xác khoảng 2-3g dược liệu mịn, ñốt cháy tronh một chén sứ hoặc Pt ñã ñược cân bì ở nhệt ñộ không quá 4500C cho ñến khi không còn cacbon, ñể nguội và cân. Nếu tro không còn cacbon không thể thu ñược bằng cách này, lấy hết khối tro cho vào nước nóng, thu các cặn trên giấy lọc không tro, ñốt phần bã và giấy lọc, thêm phần giấy lọc, bay hơi ñến khô, và ñốt ở nhiệt ñộ không úa 4500C. Tính toán tỷ lệ phần trăm tro so với dược liệu khô trong không khí. 1.4.2.3. Tro không tan trong acid: không ñược quá 7% (Phụ lục 2.2.4) Trang 19 Cho tro toàn phần vào nồi chứa, thêm 25ml HCl loãng. Thu phần không tan trên giấy lọc không tro (Whatman 41) và rửa bằng nước nóng cho ñến khi nước lọc trung tính. Chuyển giấy lọc có chứa chất không tan vào nồi nấu kim loại ban ñầu, làm khô trên một bản nóng và nung ñến khối lượng không ñổi. ðể cắn nguội trong một máy sấy khô trong 30 phút và cân ngay. Tính toán hàm lượng của tro không tan trong acid so với dược liệu khô trong không khí. 1.4.2.4. Xác ñịnh hàm lượng chất chiết ñược trong dịch chiết cồn: không ít hơn 3% (Phụ lục 2.2.6). Ngâm 5g bột dược liệu thô, ñược làm khô trong không khí, với 100ml ethanol với nồng ñộ ghi rõ trong một bình ngấm kiệt khoảng 24 giờ, lắc thường xuyên trong 6 giờ và ñể yên trong 18 giờ. Lọc nhanh, ñề phòng mất mát dung môi, bốc hơi 25 ml dịch lọc ñến khô trong một chén ñáy phẳng nông ñã ñược cân bì, và sấy khô ở 105 0 C, ñến khối lượng không ñổi và cân. Tính toán tỷ lệ phần trăm của các chất trong dịch chiết ethanol so với dược liệu khô trong không khí. 1.4.2.5. Xác ñịnh hàm lượng chất chiết ñược trong dịch chiết nước: không ít hơn 13% (Phụ lục 2.2.7). Tiến hành theo chỉ dẫn ñể xác ñịnh chất trong dịch chiết ethanol, nhưng sử dụng cloroform-nước thay vì ethanol. 1.4.3. Tiêu chuẩn cơ sở của kiểm nghiệm nguyên liệu Chó ðẻ Răng Cưa của Công Ty Xuất Nhập Khẩu Y Tế Domesco: [7] 1.4.3.1. ðộ ẩm: không ñược quá 15%. 1.4.3.2. Tro toàn phần: không ñược quá 15%. 1.4.3.3. Lượng tạp chất: không ñược quá 5%. 1.4.3.4. Kiểm tra dư lượng thuốc trừ sâu: sử dụng phương pháp ñịnh lượng bằng GCMS - Chlorpyrifos: Không ñược quá: 0.5 mg/kg - Diazinon: Không ñược quá: 0.5 mg/kg - Cypermethrin: Không ñược quá: 0.1 mg/kg 1.4.4. Một số phổ ñể ñịnh tính: [11] Trang 20 1.4.4.1. Một số dạng phổ của Phyllanthin UV ABSORPTION SPECTRA UV - Absorption of 0.0192% w/v solution in methanol Các thông số: Measuring Mode: Abs Scan speed: Medium Slit width: 1.0 Sample Interval : 0.2 No wave Abs length (nm) 1 280 0.354 2 229 0.965 3 206 2.19 4 Phổ hồng ngoại biến ñổi (FTIR in KBr dispersion) Isolated phyllanthin exhibited the following peaks: 1517.9, 1481.2, 1463.9, 1446.5, 1419.5, 1313.4, 1269.1, 1247.9, 1236.3, 1178.4, 1159.1, 1139.9, 1109, 1055, 1041.5,1026.1, 964.3, 952.8, 858.3, 817.8, 788.8, 767.6 & 752.2. Trang 21 1.4.4.2. Dạng phổ hồng ngoại biến ñổi của Hypophyllanthin 1.4.5. Kết quả HPLC của Phyllanthin và Hypophyllanthin Dụng cụ: Một hệ thống sắc ký Shimadzu bao gồm máy bơm LC8A mô hình kép, A- ñi-ốt phát hiện ảnh mảng (SPD-M10A). Cột: E-Merck Nitrile Column (250mm x 4mm) Pha ñộng: Buffer (pH 2.8) : Acetonitrile (83:17) Tốc ñộ dòng: 1.9ml/min Detector phát hiện ở bước sóng 230nm. Trang 22 Chormatogram of Phyllathin PDA of Phyllathin 3D VIEW OF PHYLLANTHIN 3D VIEW OF HYPOPHYLLANTHIN Chormatogram of Hypophyllathin PDA of Hypophyllathin Trang 23 2. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM 2.1. Kết Quả Vi Phẫu: 2.1.1. Thân: Vi phẫu có thiết diện tròn, có 2 ñến 3 góc lồi không ñều nhau. 2.1.2. Lá: Gân giữa mặt dưới lồi nhiều, mặt trên hơi lồi Biểu Mô mềm Hạt tinh Bó gỗ Trang 24 Phiến lá Lỗ khí kiểu song bào Lông che chở ña bào Biểu bì trên 2.1.3. Rễ 2.2. Kết Quả Soi Bột: Mảnh biểu bì Bó sợi dài Mảnh mô mềm Mảnh mạch chấm Mạch xoắn Tinh thể Calci oxalat T ra ng 2 5 2. 3. K ết Q u ả P h ân T íc h S ơ B ộ T h àn h P h ần H óa T h ự c V ật N hó m h ợp c hấ t T hu ốc th ử C ác h th ực h iệ n P hả n ứn g dư ơn g tín h K ết q u ả ñ ịn h t ín h t rê n c ác d ịc h c h iế t K ết q uả ñị nh tín h ch un g D ịc h ch iế t et he r D ịc h ch iế t c ồn D ịc h ch iế t n ướ c K hô ng th ủy ph ân T hủ y ph ân K hô ng th ủy ph ân T hủ y ph ân C hấ t b éo N hỏ d d lê n gi ấy V ết tr on g m ờ (- ) K hô ng C ar ot en oi d C ar r- P ri ce X an h ch uy ển s an g ñỏ (± ) N gh i ng ờ H 2S O 4 X an h dư ơn g ha y xa nh lụ c ng ã sa ng x an h dư ơn g (± ) N gh i ng ờ T in h dầ u B ốc h ơi tớ i c ắn C ó m ùi th ơm (- ) K hô ng T ri te rp en oi d tự do L ie be rm an n- B ur ch ar d ð ỏ nâ u – tí m , l ớp tr ên c ó m àu xa nh lụ c (+ + + ) C ó nh iề u A lk al oi d T hu ốc th ử ch un g al ka lo id K ết tủ a (- ) (- ) (+ ) C ó ít C ou m ar in P há t q ua ng tr on g ki ềm P há t q ua ng m ạn h (± ) (± ) (± ) N gh i ng ờ A tr ag ly co si d K O H 1 0% D un g dị ch k iề m c ó m àu h ồn g tớ i ñỏ (- ) (- ) (- ) K hô ng F la vo no id M g/ H C l ñ ñ D un g dị ch c ó m àu h ồn g tớ i ñ ỏ (- ) (+ ) (- ) (+ + ) C ó G ly co si d tim T hu ốc th ử vò ng la ct on T ím (- ) (- ) (- ) (- ) K hô ng T hu ốc th ử ñư ờn g 2- de so xy ð ỏ m ận (- ) (- ) K hô ng A nt ho cy an os id H C l ð ỏ (- ) (- ) K hô ng K O H X an h (- ) (- ) K hô ng P ro an th oc ya ni di n H C l / t0 ð ỏ (+ ) (+ + + ) C ó T ra ng 2 6 nh iề u T an in D d F eC l 3 X an h rê u ha y xa nh ñ en (P ol yp he no l) (- ) (+ + + ) C ó nh iề u D un g dị ch G el at in m uố i T ủa b ôn g tr ắn g (T an in ) (- ) (+ + + ) C ó nh iề u T ri te rp en oi d th ủy ph ân L ie be rm an n- B ur ch ar d ð ỏ nâ u – tí m , l ớp tr ên c ó m àu xa nh lụ c (+ ) C ó it S ap on in T T L ie be rm an n C ó vò ng m àu tí m (+ + ) C ó L ắc m ạn h vớ i d d nư ớc (+ + ) C ó A ci d hữ u cơ N a 2 C O 3 S ủi b ọt (+ + + ) C ó C hấ t k hử T T F eh lin g T ủa ñ ỏ gạ ch (+ + ) C ó H ợp c hấ t po ly ur on ic P ha lo ãn g vớ i c ồn 90 % T ủa b ôn g tr ắn g – và ng n âu (+ + ) C ó ð án h gi á th eo c ác m ức s au : ( -) : K hô ng c ó (± ): N gh i n gờ , (+ ): C ó ít, (+ + ): C ó, (+ + + ): C ó nh iề u, (+ + + + ): C ó rấ t n hi ều . G hi c hú : C ó th ể có p hả n ứn g nh ưn g kh ôn g th ực h iệ n K hô ng c ó m ặt c ác n hó m h ợp c hấ t t ro ng d ịc h ch iế t Trang 27 2.4. Kết Quả Sắc Ký Lớp Mỏng Bản mỏng: sử dụng bảng mỏng tráng sẵn Silica gel GF254 Merck Kích thước bảng mỏng: 2,5 x 10 cm Dung môi khai triển: Cloroform - methanol ( 7:1 ). Dung dịch thử: Lấy 5 g bột dược liệu vào bình nón nút mài, thấm ẩm bột dược liệu bằng dung dịch ammoniac ñậm ñặc (TT) , ñể yên 30 phút. Thêm 50ml ethanol 96% (TT), ñun cách thủy 30 phút. Lấy dịch chết ethanol cô ñến cắn, hòa tan cắn bằng dung dịch acid sulfuric 3% (TT) ( 2 lần, mỗi lần 30ml ), lọc. Kiềm hóa dịch lọc bằng amoniac ñậm ñặc (TT) ñến pH 9 - 10 , lắc dung dịch này với cloroform (TT), ( 2 lần, mỗi lần 20 ml ). Gộp dịch chiết cloroform, lọc, bay hơi trên cách thuỷ ñến còn 2 ml, dùng làm dung dịch thử. Cách tiến hành: Chấm lên bản mỏng khoảng 20 µl dung dịch thử. Sau khi triển khai sắc ký, lấy bản mỏng ra, ñể khô ở nhiệt ñộ phòng, phun thuốc thử Dragendorff . Thu ñược sắc ký ñồ như sau: Bảng mỏng có 5 vết: có các giá trị Rf như sau: 0.32 - 0.41 - 0.56 - 0.61 - 0.81 Nhận xét: bảng mỏng có những vết tách tương ñối là xa và không có hiện tượng trùng vết, nhưng do hàm lượng các chất ñược chiết trong cây quá thấp nên các vết không ñược rõ. ðặc biệt, kết quả sắc ký có “vết càng cua” là khá ñặc trưng cho dược liệu Chó ñẻ răng cưa. 2.5. ðo ñộ ẩm: Kết quả ño ñộ ẩm của dược liệu Chó ñẻ răng cưa bằng cân hồng ngoại là 8.3%. Trang 28 3. XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN DƯỢC LIỆU 3.1. Tiêu chuẩn ñề nghị: Căn cứ vào các nội dung ñã trình bày ở trên, xin ñược ñề nghị tiêu chuẩn kiểm nghiệm dược liệu Chó ðẻ Răng Cưa như sau: Chó ñẻ răng cưa Herba Phyllanthi urinariae  Bộ phận dùng Toàn cây tươi hoặc ñã phơi sấy khô của cây Chó ñẻ răng cưa (Phyllanthus urinaria L.), họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).  Mô tả Cây cao khoảng 30 cm, thân gần như nhẵn, mang nhiều cành nhỏ màu hơi tía. Lá mọc so le xếp thành hai dãy xít nhau trông như lá kép lông chim. Phiến lá thuôn bầu dục hay trái xoan ngược, dài 5-15 mm, ñầu nhọn hay hơi tù, màu xanh sẫm ở mặt trên, xanh nhạt ở mặt dưới, không cuống hay có cuống rất ngắn. Hoa màu trắng mọc ở dưới lá, ñơn tính, hoa ñực hoa cái cùng gốc, hoa ñực ở ñầu cành, hoa cái ở dưới. Hoa không có cuống hoặc có cuống rất ngắn. Quả nang hình cầu, ñường kính có thể tới 2 mm, sần sùi, nằm sát dưới lá. Quả có sáu hạt. Hạt hình tam giác màu nâu nhạt, lưng hạt có vân ngang.  Vi phẫu Thân: Vi phẫu có thiết diện tròn, có 2 - 3 góc lồi không ñều nhau. Biểu bì gồm 1 lớp tế bào hình chữ nhật, dẹt, nằm ngang không ñều nhau; mô mềm vỏ gồm những tế bào hình tròn hay hình bầu dục xếp ngang, không ñều, xếp chừa những khe nhỏ, có chứa ít tinh bột. Một vài tinh thể calci oxalat hình khối trong mô mềm tuỷ. Gân lá: Gân giữa mặt dưới lồi nhiều, mặt trên hơi lồi. Không có mô mềm giậu như P. amarus. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai rất nhiều, tập trung ở vùng mô mềm ngay dưới sợi. Phiến lá: Biểu bì trên là những tế bào hình chữ nhật dẹt. Lỗ khí kiểu song bào. Lông che chở ña bào (2 tế bào), ngắn, vách dày ở sát mép lá, không có lông che chở.  Bột Bột màu xanh, có vị hơi ñắng. Soi kính hiển vi thấy: Mảnh biểu bì gồm những tế Trang 29 bào thành mỏng hình chữ nhật. Lông che chở ñơn bào hoặc ña bào. Mảnh mô mềm gồm những tế bào ña giác thành mỏng. Một vài ñám tế bào mô mềm ñang phân hoá thành mô dày (thành hơi dày lên ở góc). Bó sợi dài. Mảnh mạch chấm và mạch xoắn. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai.  ðịnh tính: như phần 1.4.1.1 ở trên nhưng ñề nghị hệ dung môi khai triển sắc ký lớp mỏng là Cloroform - methanol (7:1 ).  ðộ ẩm: không quá 12% (phần 1.4.1.2 ở trên)  Tỷ lệ vụn nát: Qua rây có kích thước mắt rây 3,150 mm: Không quá 8% (phần 1.4.1.3 ở trên).  Tạp chất: Không ñược quá 2% (phần 1.4.2.1 ở trên).  Tro toàn phần: Không ñược quá 15% (phần 1.4.3.2 ở trên).  Tro không tan trong acid: Không ñược quá 7% (phần 1.4.2.3 ở trên). ðịnh lượng  Hàm lượng chất chiết ñược trong dịch chiết cồn Không ñược ít hơn 7% (phần 1.4.1.4 ở trên).  Hàm lượng chất chiết ñược trong dịch chiết nước Không ñược ít hơn 13% (phần 1.4.2.5 ở trên).  ðịnh lượng dư lượng thuốc trừ sâu: (phần 1.4.3.4 ở trên).  Chế biến Thu hái quanh năm nhưng tốt nhất là vào mùa hè-thu, ñem về rửa sạch dùng tươi. Có thể cắt từng ñoạn phơi khô; hoặc rửa sạch cả cây, phơi gần khô rồi bó lại, phơi âm can tiếp ñến khô, khi dùng loại bỏ tạp chất, rửa qua nước, cắt ñoạn 5 - 6 cm phơi khô. Có thể lấy là ép lại thành bánh.  Bảo quản ðể nơi khô, tránh ẩm, mốc, mọt.  Tính vị, qui kinh Cam, khổ, lương.Vào các kinh can, phế.  Công năng, chủ trị Tiêu ñộc, hoạt huyết, lợi mật, thanh can sáng mắt, lợi thuỷ. Dùng khi viêm gan hoàng ñản, viêm họng, mụn nhọt, viêm da thần kinh, chàm, viêm thận, phù thũng, Trang 30 sỏi tiết niệu, viêm ruột, tiêu chảy.  Cách dùng, liều lượng Ngày dùng 8 – 20 g dược liệu khô, dạng thuốc sắc.  Kiêng kỵ Phụ nữ có thai không dùng. 3.2. Giải thích tiêu chuẩn - Phần mô tả thực vật, vi phẫu, bột dược liệu, ñịnh tính, ñộ ẩm, tỷ lệ vụn nát, hàm lượng chất chiết ñược trong dược liệu, chế biến, bảo quản, tính vị, quy kinh, công năng, chủ trị, cách dùng, liều dùng, tương kỵ vẫn giữ nguyên theo tiêu chuẩn của Dược ðiển Việt Nam IV. Ngoài ra, còn bổ sung thêm một số chỉ tiêu như sau:  Trong phần thử tinh khiết: ngoài các chỉ tiêu về ñộ ẩm, tỷ lệ vụn nát, ñã bổ sung thêm các chỉ tiêu: - Tạp chất. - Tro toàn phần. - Tro không tan trong acid. Các chỉ tiêu trên là cần thiết phải ñược bổ sung ñể ñảm bảo chất lượng dược liệu, ñảm bảo tính tinh khiết của dược liệu, tránh các sai số xảy ra khi ñịnh tính, ñịnh lượng các phần không phải là dược liệu.  Trong phần ñịnh tính: - Trong phần sắc ký lớp mỏng, khi tiến hành thực nghiệm trên dược liệu thu hái thì nhóm thực tập chạy với hệ dung môi Cloroform - methanol (7:1 ) hơi khác với hệ dung môi DðVN IV qui ñịnh Cloroform - methanol ( (9:1 ). Thực nghiệm cho thấy kết quả sắc ký lớp mỏng hệ dung môi Cloroform - methanol (7:1 ) tách tốt hơn nên ñề nghị tiêu chuẩn phần ñịnh tính sắc ký lớp mỏng chạy với hệ dung môi Cloroform - methanol (7:1 ). - Ngoài các phương pháp ñịnh tính bằng các phản ứng hóa học, ñịnh tính bằng sắc ký lớp mỏng, ñã bổ sung thêm các phổ hồng ngoại biến ñổi (phổ FT-IR) của phyllanthin và hypophyllanthin ñể tăng tính ñặc hiệu của các phản ứng ñịnh tính.  Trong phần ñịnh lượng Trang 31 Dược ñiển Việt Nam có chỉ tiêu xác ñịnh hàm lượng chất chiết ñược trong dược liệu, sử dụng dung môi ethanol 96%. Vì vậy, khi xây dựng tiêu chuẩn cho dược liệu ñã bổ sung thêm chỉ tiêu: - Xác ñịnh hàm lượng chất chiết ñược trong dịch chiết nước - Có thể ñịnh lượng phyllanthin và hypophyllanthin bằng phương pháp HPLC dựa vào các phổ chuẩn của chúng. Ngoài ra, vấn ñề dư lượng thuốc trừ sâu trong dược liệu cũng là vấn ñề ñang ñược quan tâm nên khi xây dựng tiêu chuẩn cho dược liệu ñã bổ sung thêm phần ñịnh lượng dư lượng thuốc trừ sâu trong dược liệu. ðây cũng là một chỉ tiêu khá quan trọng. Trang 32 KẾT LUẬN  ðể ñảm bảo tính an toàn, hiệu quả và chất lượng của thuốc thì yêu cầu các nguyên liệu làm thuốc phải ñạt tiêu chuẩn nhất ñịnh, nhất là các nguyên liệu làm thuốc có nguồn gốc từ dược liệu. Xây dựng một tiêu chuẩn cho một dược liệu là yêu cầu rất quan trọng, giúp xác ñịnh dược liệu ñó có ñạt các yêu cầu của một nguyên liệu làm thuốc hay không.  Chó ñẻ răng cưa, một dược liệu rất thường gặp và có nhiều tác dụng chữa bệnh cần có một tiêu chuẩn cụ thể ñể kiểm tra chất lượng dược liệu trước khi dùng làm thuốc. Qua bộ tiêu chuẩn ñã xây dựng ở trên hi vọng sẽ giúp các sản phẩm thuốc từ dược liệu chó ñẻ răng cưa sẽ có chất lượng cao hơn, ñiều trị bệnh hiệu quả hơn.  Bộ tiêu chuẩn trên ñược xây dựng khá ñầy ñủ ứng với nhiều nguồn tài liệu tham khảo khác nhau. Tuy nhiên, tùy vào ñiều kiện kỹ thuật ở mỗi nơi mà các giá trị thử nghiệm, các phương pháp ñịnh tính, ñịnh lượng,… sẽ luôn ñược cập nhật, sửa ñổi ñể phù hợp với sự phát triển của khoa học kỹ thuật. Trang 33 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng Việt 1. Cây thuốc và ñộng vật làm thuốc ở Việt Nam (2004), trang 438-441, NXB Khoa học và kỹ thuật. 2. Võ Văn Chi (2003), Từ ñiển thực vật thông dụng, tập 2, trang 1943, NXB Khoa học và kỹ thuật. 3. ðỗ Tất Lợi (2009), Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y Học. 4. Ngô ðức Trọng (2008), Nghiên cứu hóa học và nhận dạng một số nhóm chất co trong cây chó ñẻ răng cưa Phyllanthus urinaria L., Euphorbiaceae, Thái Nguyên. Tài liệu tiếng Anh 5. Bo Shen, Jun Yu, Shiyan Wang, Chu Eagle S. H., Wong V.W.S., Xin Zhou, Ge Lin, Sung Joseph, Chan Henry (2008), “Phyllanthus Urinaria Ameliorates the Severity of Nutritional Steatohepatitis Both In Vitro and In Vivo”, HEPATOLOGY, pp. 473-483 6. Chia-Chuan Chang, Yu-Chin Lien, Karin C. S. Chen Liu and Shoei-Sheng Lee (2003), “Ligans from Phyllanthus urinaria”. 7. Domesco Medical Import - Export JSC, “Detailed information for Chamberbitter”. 8. Government of India – Ministry of Health and Family Welfare Deparment of Ayush, The Ayurvedic Pharmacopoeia of India, Part I, Volume I. 9. João B. Calixto, Adair R. S. Santos, Valdir Cechinel Filho, Rosendo A. Yunes (1998), A Review of the Plants of the GenusPhyllanthus: Their Chemistry, Pharmacology,and Therapeutic Potential. 10. Shin MS, Kang EH, Lee YI, “A Flavonoid from Medicinal Plants Blocks Hepatitis B Virus-e Antigen Secretion in HBV-infected Hepatocytes”. 11. Vivian Esther Fernan (2003), Initial characterization of crude extracts from Phyllanthus amarus schum. and thonn. quassia amara L. using normal phase thin layer chromatography. Trang 34 12. Yang CM, Cheng HY, Lin TC, Chiang LC, Lin CC. Taiwan (2005), “Acetone, Ethanol & Methanol Extracts of Phyllanthus Urinaria Inhibit HSV-2 Infection in Vitro”, Antiviral Res, pp. 24-30. 13. Zhonghua Shi, Yan He, Lin Chuang, “The Inhibitory Effect of Chinese Herb Phyllanthus on Hepatitis B Virus in Vitro”. 14. Zhou S, Xu C, Zhou N, Huang Y, Huang L, Chen X, Hu Y, Liao Y, “Mechanism of Protective Action of Phyllanthus Urinaria L. Against Injuries of Liver Cells”, ZHONGGUO ZHONGYAO ZAZHI , pp. 109-111.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfXây dựng tiêu chuẩn cho dược liệu Chó đẻ răng cưa.pdf