Đề tài: Xây dựng Website Bán hàng Máy tính qua mạng
MỤC LỤC
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP
I.1. KHẢO SÁT HỆ THỐNG CÔNG TY CỔ PHẦN MÁY TÍNH VÀ CÔNG NGHỆ TRUYỀN THÔNG HÀ NỘI
I.1.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần máy tính và công nghệ truyền thông Hà Nội
I.1.2. Bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần máy tính và công nghệ truyền thông Hà Nội
I.1.3. Các phần mềm đang triển khai
CHƯƠNG II : KHẢO SÁT HỆ THỐNG CỦA ĐỀ TÀI
II.1. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
II.1.1.Lý do chọn đề tài
II.1.2. Mục đích của đề tài
II.1.3. Đối tượng ứng dụng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
II.1.4. Ý nghĩa khoa học thực tiễn của đề tài
II.2. KHẢO SÁT HỆ THỐNG CỦA ĐỀ TÀI
II.2.1. Sơ đồ quy trình nghiệp vụ
II.2.2. Khảo sát hiện trạng
CHƯƠNG III : PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
III.1. BIỂU ĐỒ PHÂN CẤP CHỨC NĂNG CỦA HỆ THỐNG
III.2. BIỂU ĐỒ LUỒNG DỮ LIỆU
III.2.1. Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh
III.2.2. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh
III.2.3. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh
III.2.4. Mô hình hóa dữ liệu
III.2.5. Mô hình dữ liệu vật lý
III.3. THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU
III.4. MÔ TẢ GIẢ LẬP NGÂN HÀNG ẢO
III.5. CÁC CÔNG CỤ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
III.6. HỆ QUẢN TRỊ CƠ SỞ DỮ LIỆU SQL SERVER
III.6.1. Tính ưu việt của SQL Server
III.6.2. Cài đặt Microsoft SQL Server
III.7. SƠ ĐỒ CHỨC NĂNG
III.7.1. Sơ đồ chức năng và chương trình
III.7.2. Một số giao diện khi thực thi chương trình
III.7.3. Hướng dẫn cài đặt và sử dụng chương trình
CHƯƠNG IV : ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI
IV.1. Đánh giá kết quả đạt được
IV.2. Những hạn chế của hệ thống
IV.3. Hướng phát triển của đề tài
113 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3052 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng Website Bán hàng Máy tính qua mạng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ính chỉ danh, thuộc tính này nhằm lưu trữ thông tin về nhà cung cấp của các sản phẩm.
Thực thể PHANHOI: chứa các thuộc tính MaPH, Noidung, NgayPH, MaKH, Chude. Trong đó thuộc tính MaPH, MaKH là thuộc tính chỉ danh, các thuộc tính này nhằm lưu trữ thông tin về các phản hồi của khách hàng.
Thực thể SANPHAM: chứa các thuộc tính MaSP, TenSP, Dongia, Hinhanh, Mota, MaNCC, Maloai, Soluongton. Trong đó thuộc tính MaSP, MaNCC, Maloai là thuộc tính chỉ danh, các thuộc tính này nhằm lưu trữ thông tin về các sản phẩm.
Thực thể SHIPPING: chứa các thuộc tính Quocgia, Cuocphi.
Thực thể TAIKHOAN: chứa các thuộc tính MaTK, TenTK, Sotien, Ngayhethan. Trong đó MaTK là thuộc tính chỉ danh, thuộc tính này nhằm lưu trữ thông tin về tài khoản.
Thực thể VANCHUYEN: chứa các thuộc tính Phuongtien, Cuocphi.
III.2.4.2. Sơ đồ thực thể - liên kết
Xác định các thực thể và các liên kết:
Giữa thực thể KHACHHANG với thực thể DONHANG có mối kết hợp là (1-N). Vì một khách hàng có thể sẽ có nhiều đơn hàng, còn một đơn hàng chỉ ứng với một khách hàng.
Giữa thực thể KHACHHANG với thực thể PHANHOI có mối kết hợp là (1-N). Vì một khách hàng có thể có nhiều phản hồi, còn phản hồi chỉ ứng với một khách hàng.
Giữa thực thể DONHANG với thực thể CHITIETDONHANG có mối kết hợp là (1-N). Vì một đơn hàng có thể có nhiều chi tiết đơn hàng, còn một chi tiết đơn hàng chỉ có ứng với một đơn hàng.
Giữa thực thể DONHANG với thực thể SHIPPHING có mối kết hợp là (N,1). Vì một Shipping có thể có nhiều đơn hàng, còn một đơn hàng chỉ ứng với một shipping.
Giữa thực thể CHITIETDONHANG với thực thể SANPHAM có mối kết hợp là (N,1). Vì một sản phẩm có thể có nhiều chi tiết đơn hàng, còn một chi tiết đơn hàng chỉ ứng với một sản phẩm.
Giữa thực thể SANPHAM với thực thể LOAISANPHAM có mối kết hợp (N,1). Vì một sản phẩm có thể có nhiều chi tiết đơn hàng, còn một loại sản phẩm chỉ ứng với một sản phẩm.
Giữa thực thể SANPHAM với thực thể NHACUNGCAP có mối kết hợp (N,1). Vì một nhà cung cấp có thể cung cấp nhiều sản phẩm, còn một sản phẩm chỉ có một nhà cung cấp.
Sơ đồ thực thể và các liên kết:
KHÁCH HÀNG
MaKH
TenKH
Diachi
Dienthoai
Fax
Email
Username
Password
MaTK
Quocgia
TÀI KHOẢN
MaTK
TenTK
Sotien
Ngayhethan
ĐƠN HÀNG
MaDH
Ngaylap
Ngaygiao
Diadiemgiao
Phivanchuyen
Tonggia
MaKH
Trangthai
Quocgia
CHI TIET ĐH
MaDH
MaSP
Soluong
SHIPPING
Quocgia
Cuocphi
SẢN PHẨM
MaSP
TenSP
Hinhanh
Mota
Dongia
MaNCC
Maloai
Soluongton
NHÀ CUNG CẤP
MaNCC
Ten
Diachi
Dienthoai
Fax
Email
LOẠI SẢN PHẨM
Maloai
Tenloai
PHẢN HỒI
MaPH
Noidung
NgayPH
MaKH
Chude
Hình 14. Sơ đồ thực thể liên kết
III.2.5. Mô hình dữ liệu vật lý
Mô hình vật lý dữ liệu là mô hình của dữ liệu được cài đặt trên máy tính dưới một hệ thống quản trị dữ liệu, trong bài toán quản lý bán hàng của website công ty cổ phần máy tính và công nghệ truyền thông Hà Nội tôi đã trình bày mô hình vật lý dữ liệu dưới hệ quản trị dữ liệu bằng MS SQL Server.
Với mô hình quan niệm dữ liệu của hệ thống quản lý bán hàng của website công ty cổ phần máy tính và công nghệ truyền thông Hà Nội ta có mô hình tổ chức dữ liệu sau:
KHACHHANG (MaKH, TenKH, Diachi, Dienthoai, Fax, Email, Username, Password, MaTK, Quocgia)
DONHANG (MaDH, Ngaylap, Ngaygiao, Diadiemgiao, Phivanchuyen, Tonggia, MaKH, Trangthai, Quocgia)
CHITIETDONHANG (MaDH, MaSP, Soluong)
KHO (Makho, Soluongton, Mota)
LOAISANPHAM (Maloai, Tenloai)
NHACUNGCAP (MaNCC, Ten, Diachi, Dienthoai, Fax, Email)
PHANHOI (MaPH, Noidung, NgayPH, MaKH, Chude)
SANPHAM (MaSP, TenSP, Dongia, Hinhanh, Mota, MaNCC, Maloai, Soluongton)
SHIPPING (Quocgia, Cuocphi)
TAIKHOAN (MaTK, TenTK, Sotien, Ngayhethan)
VANCHUYEN (Phuongtien, Cuocphi)
III.3. THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU
Ứng với mỗi lược đồ quan hệ trong mô hình tổ chức dữ liệu được cài đặt thành một bảng dữ liệu (Table). Ở đây ta chỉ trình bày các yếu tố chính của các table bao gồm các cột: Thuộc tính, Kiểu dữ liệu, Kích thước và Ghi chú.
TÊN LƯỢC ĐỒ QUAN HỆ
THUỘC TÍNH
KIỂU DỮ LIỆU
KÍCH THƯỚC
GHI CHÚ
Với mỗi thuộc tính : Ta chỉ giải thích giá trị.
Thuộc tính: Ghi tên thuộc tính
Kiểu dữ liệu : Kiểu dữ liệu của thuộc tính (Tương ứng với kiểu dữ liệu khác không cần chọn ở đây).
Ghi chú: Ở đây ta chỉ ghi nếu là khoá chính thì không thể rỗng, nếu là thuộc tính không phải khoá chính và thông tin không cần thiết thì ta ghi có thể rỗng.
Vậy hệ thống cơ sở dữ liệu của bài toán xây dựng website công ty cổ phần máy tính và công nghệ truyền thông Hà Nội bao gồm các bảng dữ liệu sau:
Bảng 1: KHACHHANG (MaKH, TenKH, Diachi, Dienthoai, Fax, Email, Username, Password, MaTK, Quocgia)
Mục đích: Lưu trữ thông tin về khách hàng
THUỘC TÍNH
KIỂU DỮ LIỆU
KÍCH THƯỚC
GHI CHÚ
MaKH
Int
4
Khóa chính (không thể rỗng )
TenKH
Nvarchar
100
Không thể rỗng
Diachi
Nvarchar
150
Không thể rỗng
Dienthoai
Nvarchar
12
Có thể rỗng
Fax
Nvarchar
12
Có thể rỗng
Email
Nvarchar
20
Có thể rỗng
Username
Nvarchar
20
Có thể rỗng
Password
Nvarchar
20
Có thể rỗng
MaTK
Int
4
Có thể rỗng
Quocgia
Nvarchar
20
Có thể rỗng
MaKH: Số thứ tự của từng khách hàng của công ty.
Bảng 2: DONHANG (MaDH, Ngaylap, Ngaygiao, Diadiemgiao, Phivanchuyen, Tonggia, MaKH, Trangthai, Quocgia)
Mục đích: Mỗi khách hàng để đặt mua hàng của công ty thì cần một đơn hàng lưu trữ thông tin về việc mua hàng.
THUỘC TÍNH
KIỂU DỮ LIỆU
KÍCH THƯỚC
GHI CHÚ
MaDH
Int
4
Khóa chính (không thể rỗng )
Ngaylap
Smalldate
4
Không thể rỗng
Ngaygiao
Smalldate
4
Không thể rỗng
Diadiemgiao
Nvarchar
150
Có thể rỗng
Phivanchuyen
Int
4
Có thể rỗng
Tonggia
Int
4
Có thể rỗng
MaKH
Int
4
Có thể rỗng
Trangthai
Int
4
Có thể rỗng
Quocgia
Nvarchar
50
Có thể rỗng
Bảng 3: CHITIETDONHANG (MaDH, MaSP, Soluong)
Mục đích: Số lượng từng loại sản phẩm của từng khách hàng đặt hàng của mỗi đơn hàng.
THUỘC TÍNH
KIỂU DỮ LIỆU
KÍCH THƯỚC
GHI CHÚ
MaDH
Int
4
Khóa chính (không thể rỗng)
MaSP
Int
4
Soluong
Int
4
Không thể rỗng
Bảng 4: KHO (Makho, Soluongton, Mota)
Mục đích: Lưu thông tin về từng kho sản phẩm.
THUỘC TÍNH
KIỂU DỮ LIỆU
KÍCH THƯỚC
GHI CHÚ
Makho
Int
4
Khóa chính (không thể rỗng )
Soluongton
Int
4
Không thể rỗng
Mota
Nvarchar
20
Không thể rỗng
Bảng 5: LOAISANPHAM (Maloai, Tenloai):
Mục đích: Tên từng loại sản phẩm .
THUỘC TÍNH
KIỂU DỮ LIỆU
KÍCH THƯỚC
GHI CHÚ
Maloai
Int
4
Khóa chính (không thể rỗng )
Tenloai
Nvarchar
50
Không thể rỗng
Bảng 6: NHACUNGCAP (MaNCC, Ten, Diachi, Dienthoai, Fax, Email)
Mục đích: Lưu thông tin của từng nhà cung cấp các loại sản phẩm.
THUỘC TÍNH
KIỂU DỮ LIỆU
KÍCH THƯỚC
GHI CHÚ
MaNCC
Int
4
Khóa chính (không thể rỗng )
Ten
Nvarchar
150
Không thể rỗng
Diachi
Nvarchar
150
Không thể rỗng
Dienthoai
Nvarchar
12
Có thể rỗng
Fax
Nvarchar
12
Có thể rỗng
Email
Nvarchar
20
Có thể rỗng
Bảng 7: PHANHOI (MaPH, Noidung, NgayPH, MaKH, Chude)
Mục đích: Khách hàng có đóng góp ý kiến được lưu vào bảng.
THUỘC TÍNH
KIỂU DỮ LIỆU
KÍCH THƯỚC
GHI CHÚ
MaPH
Int
4
Khóa chính (không thể rỗng )
Noidung
Text
10
Không thể rỗng
NgayPH
Datetime
8
Không thể rỗng
MaKH
Int
4
Có thể rỗng
Chude
Text
10
Không thể rỗng
Bảng 8: SANPHAM (MaSP, TenSP, Dongia, Hinhanh, Mota, MaNCC, Maloai, Soluongton):
Mục đích: Lưu thông tin về từng loại sản phẩm.
THUỘC TÍNH
KIỂU DỮ LIỆU
KÍCH THƯỚC
GHI CHÚ
MaSP
Int
4
Khóa chính (không thể rỗng )
TenSP
Nvarchar
100
Không thể rỗng
Dongia
Float
8
Không thể rỗng
Hinhanh
Nvarchar
50
Có thể rỗng
Mota
Text
16
Có thể rỗng
MaNCC
Int
4
Có thể rỗng
Maloai
Int
4
Có thể rỗng
Soluongton
Int
4
Không thể rỗng
Bảng 9: SHIPPING (Quocgia, Cuocphi)
THUỘC TÍNH
KIỂU DỮ LIỆU
KÍCH THƯỚC
GHI CHÚ
Quocgia
Nvarchar
50
Khóa chính (không thể rỗng )
Cuocphi
Int
4
Không thể rỗng
Bảng 10: TAIKHOAN (MaTK, TenTK, Sotien, Ngayhethan)
Mục đích: Lưu thông tin về tài khoản của từng khách hàng.
THUỘC TÍNH
KIỂU DỮ LIỆU
KÍCH THƯỚC
GHI CHÚ
MaTK
Int
4
Khóa chính (không thể rỗng )
TenTK
Nvarchar
20
Không thể rỗng
Sotien
Float
8
Không thể rỗng
Ngayhethan
Datetime
8
Không thể rỗng
Bảng 11: VANCHUYEN (Phuongtien, Cuocphi)
Mục đích: Lưu thông tin về các phương tiện vận chuyển và cước phí vận chuyển.
THUỘC TÍNH
KIỂU DỮ LIỆU
KÍCH THƯỚC
GHI CHÚ
Phuongtien
Nvarchar
50
Không thể rỗng
Cuocphi
Int
4
Không thể rỗng
III.4. MÔ TẢ GIẢ LẬP NGÂN HÀNG ẢO
Hệ thống quản lý Website bán hàng máy tính qua mạng được xây dựng nhằm giúp cho khách hàng thực hiện việc mua hàng một cách nhanh nhất và thuận tiện nhất. Trên cơ sở mục tiêu đó, hệ thống sẽ tiến hành thanh toán với khách hàng thông qua ngân hàng thanh toán với điều kiện khách hàng đó đã có một tài khoản trong hệ thống ngân hàng. Ở đây, trong hệ thống quản lý này em xin xây dựng mô hình ngân hàng ảo nhằm thực hiện việc thanh toán của khách hàng.
Sau đây là mô tả giả lập ngân hàng ảo được xây dựng trong hệ thống quản lý Website bán hàng máy tính qua mạng Hà Nội.
Quy trình hoạt động của ngân hàng ảo:
Tổ chức ngân hàng ảo: lưu thông tin một số tài khoản của một số người nhất định trong ngân hàng ảo.
Kiểm tra: khi khách hàng nhập thông tin về thẻ tín dụng hệ thống sẽ tự động kiểm tra những thông tin về thẻ tín dụng (loại thẻ, số thẻ, ngày hết hạn, tên sở hữu trên thẻ) có hợp lệ không? Và kiểm tra những thông tin đó có xác thực với những thông tin trên ngân hàng ảo không?
Nếu thông tin được xác nhận là đúng thì hệ thống sẽ kiểm tra số tài khoản hiện có của khách hàng, có đủ đáp ứng để chi trả cho đơn hàng đã mua hay không?
Số tiền trong tài khoản đủ thì sẽ được trừ đi tương ứng với đơn hàng đã mua.
Số tiền trong tài khoản không đủ thì hệ thống thông báo lại cho khách hàng, yêu cầu họ xem lại giỏ hàng.
Nếu thông tin không tồn tại trong ngân hàng ảo thì hệ thống gửi thông báo lại cho khách hàng.
Khi khách hàng chọn mua một sản phẩm: hệ thống tự động kiểm tra.
Nếu vừa vào trang Web hệ thống sẽ tạo một giỏ hàng mới đồng thời thêm sản phẩm họ vừa chọn vào trong giỏ hàng và hiển thị giỏ hàng. Tại đây khách hàng có thể thay đổi về số lượng từng sản phẩm đã chọn hoặc bỏ sản phẩm đó ra tuỳ ý.
Nếu khách hàng đã được tạo giỏ hàng thì sản phẩm kế tiếp sẽ tự động được đưa vào giỏ hàng mà không tạo mới một giỏ hàng nào khác nữa.
Khi đơn hàng được lập thì giỏ hàng tự động huỷ.
Xây dựng mô hình của các hoạt động: Giỏ hàng, Thanh toán, Xem đơn hàng.
Giỏ hàng:
Trang Chủ
Loại Sản Phẩm
Tìm Kiếm
Danh Sách Sản Phẩm
Chi Tiết Sản Phẩm
Giỏ Hàng
Hình 15. Sơ đồ mô hình hoạt động giỏ hàng
Thanh toán:
1
Xác Nhận Lại Thanh Toán
Kiểm Tra Tài Khoản
Lập Đơn Hàng và Thanh Toán
Có
Không
Gửi Email Xác Nhận
Kết Quả Thanh Toán
Hình 16. Sơ đồ mô hình hoạt động Thanh toán
Xem đơn hàng:
Trang chủ
Kiểm tra Đăng nhập
Đăng nhập
Đơn Hàng
Chưa
Rồi
Hình 17. Sơ đồ mô hình hoạt động Xem đơn hàng
III.5. CÁC CÔNG CỤ X ÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
III.5.1. LỰA CHỌN MÔI TRƯỜNG CÀI ĐẶT CHƯƠNG TRÌNH
III.5.1.1. Các khái niệm cơ bản về mạng
Cũng giống như mạng điện thoại trong việc trao đổi thông tin, mạng máy tính đang ngày càng phát triển và tuân theo một số nguyên tắc cơ bản sau:
+ Bảo đảm thông tin không bị mất hay thất lạc trên đường truyền.
+ Thông tin được truyền nhanh chóng và kịp thời.
+ Các máy tính trong cùng một mạng phải nhận biết nhau.
+ Cách đặt tên trên mạng cũng như cách xác định các đường truyền trên mạng phải tuân theo một chuẩn thống nhất.
- Các nguyên tắc trên có vẻ rất cơ bản nhưng nó hết sức quan trọng. Nhưng tại sao cần phải nối mạng? Có nhiều lý do nhưng có thể kể các lý do sau:
+ Tăng hiệu quả làm việc.
+ Xây dựng mô hình làm việc thống nhất tập trung cho tất cả mọi người sử dụng mạng.
+ Cho phép đưa tất cả các vấn đề cần giải quyết lên mạng dưới dạng thảo luận theo quan điểm phóng khoáng, thoải mái hơn là phải đối thoại nhau trong một không khí gò bó.
+ Loại bỏ đi các thông tin dư thừa, trùng lặp nhau.
Mạng có thể đơn giản chỉ gồm hai máy tính bằng cáp qua cổng máy in để truyền file, phức tạp hơn thì hiện nay có thể chia mạng ra thành các loại sau:
1. Mạng cục bộ (LAN) : là mạng đơn giản nhất trong thế giới mạng, là một hệ thống bao gồm các nút là các máy tính nối kết với nhau bằng dây cáp qua card giao tiếp mạng trong phạm vi nhỏ tại một vị trí nhất định. Tuỳ theo cách giao tiếp giữa các nút mạng, người ta chia làm hai loại :
· Mạng ngang hàng (peer to peer [Windows workgroups]) : là một hệ thống mà mọi nút đều có thể sử dụng tài nguyên của các nút khác, tức là các máy tính trên mạng đều ngang nhau về vai trò, không có máy nào đóng vai trò trung tâm.
· Mạng khách chủ (client/server) : có ít nhất một nút trong mạng đảm nhiệm vai trò trạm dịch vụ (server) và các máy khác là trạm làm việc (workstation) sử dụng tài nguyên của các trạm dịch vụ. Server chứa hầu hết tài nguyên quan trọng của mạng và phân phối tài nguyên này tới các Client.
2. Mạng đô thị (Metropolitan Area Networks - chữ viết tắt là Man): Đó là mạng đặt trong phạm vi một đô thị hoặc một trung tâm kinh tế - xã hội, có bán kính khoản 100 km trở lại. Là mạng chỉ với một đường truyền thuê bao tốc độ cao qua mạng điện thoại hoặc thông qua các phương tiện khác như radio, microway, hay các thiết bị truyền dữ liệu bằng laser. MAN cho phép người dùng mạng trên nhiều vị trí địa lý khác nhau vẫn có thể truy cập các tài nguyên mạng theo cách thông thường như ngay trên mạng LAN. Nhưng nhìn trên phương diện tổng thể MAN cũng chỉ là mạng cục bộ.
3. Mạng diện rộng(WAN – Wide Area Networks): phạm vi của mạng vượt qua biên giới quốc gia và thậm chí cả lục địa. WAN có nhiệm vụ kết nối tất cả các mạng LAN và MAN ở xa nhau thành một mạng duy nhất có đường truyền tốc độ cao. Tốc độ truy cập tài nguyên của mạng WAN thường bị hạn chế bởi dung lượng truyền của đường điện thoại thuê bao (phần lớn các tuyến điện thoại số cũng chỉ ở mức 56 kilobits/s) và chi phí thuê bao rất đắt đây là vấn đề để cho một công ty hay tổ chức nào muốn thiết lập mạng MAN cho công ty mình.
4. Mạng Internet :
· Mạng Internet là một tập hợp gồm hàng vạn mạng (LAN, MAN và WAN) trên khắp thế giới kết nối với qua một router (là thiết bị phân tuyến các luồng dữ liệu giữa các mạng) tạo thành một mạng chung trên toàn cầu theo mô hình Client/Server, được phát triển vào đầu thập niên 70. Internet là công nghệ thông tin liên lạc mới và hiện đại, nó tác động sâu sắc vào cuộc sống của chúng ta, là một phương tiện cần thiết như điện thoại hay tivi, nhưng ở mức độ bao quát hơn. Internet đưa chúng ta vào thế giới có tầm nhìn rộng hơn và bạn có thể làm mọi thứ: viết thư, đọc báo, xem bản tin, giải trí, tra cứu và thậm chí còn thực hiện những phi vụ làm ăn, … không chỉ là trao đổi thông tin qua âm thanh (điện thoại) và thông tin được nhận trực quan hơn qua Tivi. Vì Internet là mạng của các mạng, tức bao gồm nhiều mạng máy tính kết nối lại với nhau, Số lượng máy tính nối mạng và số lượng người truy cập vào mạng Internet trên toàn thế giới đang ngày càng tăng lên nhanh chóng. Đặc biệt từ năm 1993 trở đi, mạng Internet không chỉ cho phép chuyển tải thông tin nhanh chóng mà còn giúp cung cấp thông tin, nó cũng là diễn đàn và là thư viện toàn cầu đầu tiên. Các thông tin được đặt rải rác trên toàn cầu có thể truyền thông được với nhau như một thiết bị Modem và đường dây điện thoại. Hơn thế nữa, hiện nay mạng Internet không chỉ là nơi trao đổi thông tin đơn thuần mà còn là nơi giao dịch của các doanh nghiệp với khách hàng thông qua thương mại điện tử.
· Hệ điều hành UNIX là hệ phát triển mạnh với rất nhiều công cụ hỗ trợ và đảm bảo các phần mềm ứng dụng có thể chuyển qua lại trên các họ máy khác nhau (máy mini, máy tính lớn và hiện nay là máy vi tính). Bên cạnh đã hệ điều hành UNIX BSD còn cung cấp nhiều thủ tục Internet cơ bản, đưa ra khái niệm Socket và cho phép chương trình ứng dụng thâm nhập vào Internet một cách dễ dàng.
· Internet có thể tạm hiểu là liên mạng gồm các máy tính nối với nhau theo một nghi thức và một số thủ tục chung gọi là TCP/IP (Transmission Control Protocol/Internet Protocol).Thủ tục và nghi thức này trước kia đã được thiết lập và phát triển là cho một đề án nghiên cứu của Bộ Quốc Phòng Mỹ với mục đích liên lạc giữa các máy tính nối đơn lẻ và các mạng máy tính với nhau mà không phụ thuộc vào các hãng cung cấp máy tính. Sự liên lạc này vẫn được bảo đảm liên tục ngay cả trong trường hợp có nút trong mạng không hoạt động.
· Ngày nay, Internet là một mạng máy tính có phạm vi toàn cầu bao gồm nhiều mạng nhỏ cũng như các máy tính riêng lẻ được kết nối với nhau để có thể liên lạc và trao đổi thông tin. Trên quan điểm Client / Server thì có thể xem Internet như là mạng của các mạng của các Server, có thể truy xuất bởi hàng triệu Client. Việc chuyển và nhận thông tin trên Internet được thực hiện bằng nghi thức TCP/IP. Nghi thức này gồm hai thành phần là Internet protocol (IP) và transmission control protocol (TCP) (được nguyên cứu ở những phần sau). IP cắt nhỏ và đóng gói thông tin chuyển qua mạng, khi đến máy nhận, thì thông tin đó sẽ được ráp nối lại. TCP bảo đảm cho sự chính xác của thông tin được chuyền đi cũng như của thông tin được ráp nối lại đồng thời TCP cũng sẽ yêu cầu truyền lại tin thất lạc hay hư hỏng. Tuỳ theo thông tin lưu trữ và mục đích phục vụ mà các server trên Internet sẽ được phân chia thành các loại khác nhau như Web Server, email Server hay FTP Server. Mỗi loại server sẽ được tối ưu hoá theo mục đích sử dụng.
· Từ quan điểm người sử dụng, Internet trông như là bao gồm một tập hợp các chương trình ứng dụng sử dụng những cơ sở hạ tầng của mạng để truyền tải những công việc thông tin liên lạc. Chúng ta dùng thuật ngữ "Interoperability" để chỉ khả năng những hệ máy tính nhiều chủng loại hợp tác lại với nhau để giải quyết vấn đề. Hầu hết người sử dụng truy cập Internet thực hiện công việc đơn giản là chạy các chương trình ứng dụng trên một máy tính nào đó gọi là máy client mà không cần hiểu loại máy tính (Server) đang được truy xuất, kỹ thuật TCP/IP, cấu trúc hạ tầng mạng hay Internet ngay cả con đường truyền dữ liệu đi qua để đến được đích của nó. Chỉ có những người lập trình mạng cần xem TCP/IP như là một mạng và cần hiểu một vài chi tiết kỹ thuật.
Hình 18. Liên lạc trên Internet
Các kiểu kết nối Internet:
+ Kết nối quay số (dial-up connection): rẻ tiền nhất nhưng tốc độ truy cập bị hạn chế và có thể bị gián đoạn bất ngờ khi quá tải kênh truyền.
+ Kết nối qua các tuyến điện thoại có tốc độ truyền 56kbs/s tốc độ có khá hơn kiểu quay số nhưng không đáng kể.
Tuy nhiên, với tốc độ phát triển cực kỳ nhanh chóng của nhu cầu trao đổi thông tin trên mạng Internet, người ta xây dựng một kết nối có tốc độ cực nhanh đó là các tuyến backone, là các siêu xa lộ sử dụng loại cáp quan để truyền dữ liệu với tốc độ lên tới 622 megabits/s.
5. Mạng Intranet, Extranet và Internet : Khi bạn xây dựng một mạng LAN, MAN hoặc WAN theo chuẩn Internet thì bạn đã tạo ra một mạng Intranet. Khi bạn kết nối mạng Intranet vào Internet và bắt đầu giao tiếp với thế giới bên ngoài bạn đã tạo ra một Extranet.
III.5.2. Công nghệ ASP và Ngôn ngữ lập trình Javascript trong ASP
III.5.2.1. Công nghệ lập trình ASP là gì?
ASP (Active Server Page) là môi trường kịch bản trên máy chủ (Server-side Scripting Environment).
Microsoft Active Server Page là một ứng dụng giúp ta áp dụng các ngôn ngữ Script để tạo và chạy các ứng dụng Web động, tương tác và có hiệu quả cao, có tính bảo mật cao và làm tăng khả năng giao tiếp của chương trình ứng dụng. Nhờ tập các đối tượng có sẵn (Built-in Object) với nhiều tính năng phong phú và khả năng hỗ trợ các ngôn ngữ Script như VBScript, Jscript cùng một số thành phần ActiveX khác kèm theo, ASP cung cấp giao diện lập trình mạnh và dễ dàng trong việc triển khai ứng dụng trên Web. Các chương trình nhỏ được gọi là Script sẽ được nhúng vào các trang ASP phục vụ cho việc đóng mở và thao tác với dữ liệu cũng như điều khiển các trang Web tương tác với người dùng như thế nào.
Trang ASP có thể chạy trong các môi trường sau đây:
- IIS (Internet Information Server) trên Windows NT Server, Windows 2000.
- PWS (Personal Web Server) trên Windows 95/98 và Windows NT Workstation.
Một số khái niệm liên quan đến ASP:
Script: là một dãy các lệnh đặc tả (Script). Một Script có thể:
- Gán một giá trị cho một biến. Một biến là một tên xác định để lưu giữ dữ liệu, như một giá trị.
- Chỉ thị cho Web Server gửi trả lại cho trình duyệt một giá trị nào đó, như giá trị cho một biến. Một chỉ thị trả cho trình duyệt một giá trị là một biểu thức đầu ra (output expression).
- Tổ hợp của các lệnh được đặt trong các thủ tục. Một số thủ tục là tên gọi tuần tự của các lệnh và khai báo cho phép hoạt động như một ngôn ngữ (unit).
Ngôn ngữ Script (Script langguage):
- Là ngôn ngữ trung gian giữa HTML và ngôn ngữ lập trình Java, C++, Visual Basic, HTML, nói chung được sử dụng để tạo và kết nối các trang text.
- Ngôn ngữ Scripting nằm giữa chúng mặc dù chức năng của nó giống ngôn ngữ lập trình hơn là các trang HTML đơn giản.
- Sự khác nhau cơ bản giữa ngôn ngữ Scripting và ngôn ngữ lập trình là các nguyên tắc của nó ít cứng nhắc và ít rắc rối khó hiểu hơn. Do vậy, các đoạn chương trình script gọn nhẹ có thể lồng ngay vào các trang Web.
Công cụ đặc tả (Scripting engine):
- Để chạy được các loại chương trình Script thì phải có máy Script engine. Máy này có nhiệm vụ đọc mã nguồn của chương trình và thực hiện các câu lệnh đó.
- Mỗi ngôn ngữ Script có một loại máy Script riêng. Ví dụ: VBScript engine cho loại chương trình VBScript, JavaScript engine cho JavaScript.
- Có hai ngôn ngữ Script mà ASP hỗ trợ chính là Visual Basic Script và Java Script.
- Ngôn ngữ được ASP hỗ trợ mặc định là VBScript nên khi muốn dùng ngôn ngữ Script mặc định là JavaScript chẳng hạn thì phải có dòng khai báo sau:
- ASP cung cấp một môi trường chính cho các công cụ đặc tả và phân tích các script trong một file. ASP để các công cụ này xử lý.
- ASP còn cho phép viết hoàn chỉnh các thủ tục để phát triển Web bằng nhiều ngôn ngữ Script mà trình duyệt có thể hiểu được tất cả.
- ASP xây dựng các file ở khắp nơi với phần đuôi mở rộng là “*.asp”. File *.asp là một file text và có thể bao gồm các sự kết hợp sau:
+ Text.
+ Các trang của HTML.
+ Các câu lệnh của Script.
III.5.2.2. Mô hình hoạt động của ASP
Cách hoạt động của mô hình ASP được mô tả tóm tắt qua 3 bước sau:
Một ASP bắt đầu chạy khi trình duyệt yêu cầu một file.asp cho Web Servier.
File .asp đó được nạp vào bộ nhớ và thực hiện (tại máy chủ). Các đoạn chương trình Script trong file .asp đó có thể là mở dữ liệu, thao tác với dữ liệu để lấy những thông tin mà người dùng cần đến. Trong giai đoạn này, file .asp đó cũng xác định xem là đoạn script nào chạy trên máy người sử dụng.
Sau khi thực hiện xong thì kết quả thực hiện của file .asp đó sẽ được trả về cho Web Server Browser của người sử dụng dưới dạng trang Web tĩnh.
Cú pháp của ASP:
Các lệnh của Script ASP và các biểu thức đầu ra được phân biệt giữa text và các trang HTML bằng các phân định ranh giới ASP sử dụng phân định ranh giới là để chứa các lệnh Script.
ASP sử dụng phân định ranh giới là để chứa các biểu thức đầu ra.
III.5.2.3. Cấu trúc của một file .asp
Một trang ASP thông thường gồm có các thành phần sau:
+ Dữ liệu văn bản.
+ Các thẻ HTML.
+ Các đoạn mã chương trình phía Client đặt trong cặp thẻ và .
+ Mã chương trình ASP được đặt trong cặp thẻ .
III.5.2.4. Các đối tượng trong ASP (Object)
Một đối tượng là kết hợp giữa lập trình và dữ liệu mà có thể xem như là một đơn vị. ASP có sẵn 5 đối tượng mà ta có thể dùng được mà không cần phải tạo các instance. Chúng được gọi là các Built – in Object.
Đối tượng
Nhiệm vụ
Đối tượng Request
Lấy thông tin từ người dùng
Đối tượng Response
Gửi thông tin cho người dùng
Đối tượng Server
Điều khiển hoạt động của môi trường
Đối tượng Session
Lưu trữ thông tin từ một phiên (session) của người dùng
Đối tượng Application
Chia xẻ thông tin cho các người dùng của một ứng dụng
III.5.2.4.1. Đối tượng Request
Đối tượng Request cho phép truy cập mọi thông tin lấy được chuyển qua với một yêu cầu của HTML. Chúng ta có thể dùng đối tượng Request để đọc URL, truy cập thông tin từ một form, lấy giá trị cookies lưu trữ trên máy Client. Đối tượng Request có 5 thông tin sau:
- Query String.
- Form: Thu nhặt tất cả các giá trị mà người sử dụng đã tạo ra vào Form khi nút submit của nó được bấm, nó được truyền về Server với phương thức POST.
- Cookies: Cho phép tập hợp các thông tin đã được kết nối với người sử dụng. Một cookies là một biểu hiện của thông tin giữa trình duyệt Client chuyển tới Web Server, hay Web Server gửi cho trình duyệt Client.
- Server Variables: Cung cấp thông tin từ các header của HTTP mà đã được gửi tới với yêu cầu của người dùng. Có thể sử dụng các thông tin này để trả lời cho người sử dụng.
- Xác nhận của Client.
III.5.2.4.2. Đối tượng Response
Khác với đối tượng Request, Response là chìa khóa để gửi thông tin tới user, là đại diện cho phần thông tin do Server trả về cho Web browser.
- Có thể dùng đối tượng Response để điều khiển thông tin gửi cho Web Browser bằng cách sử dụng:
Cách thức Response Write để gửi thông tin trực tiếp cho trình duyệt.
Cách thức Response Redirect để hướng dẫn người sử dụng tới một URL khác hơn là yêu cầu đến URL.
Cách thức Response Content Type để điều khiển kiểu cả nội dung gửi:
Cách thức Response Cookies để thiết lập một giá trị của Cookies.
Cách thức Response Buffer để đệm thông tin.
Cách thức Response Add Header để thêm một phần tiêu đề mới vào HTML header với một số giá trị chọn lọc.
Cách thức Response Clear để xoá toàn bộ đệm ra của HTML, cách thức này chỉ xoá phần thân của response chứ không xoá phần header.
Cách thức Response. End để kết thúc việc xử lý ở file .asp và gửi cho Web Browser kết quả thu được khi xảy ra phương thức này.
Cách thức Response Flush: Khi thông tin được gửi ra bộ đệm kết quả thì nó chưa được gửi ngay về Web Browser mà chỉ đến khi dùng phương thức ngày thông tin mới được trả ngay về Web Browser. Tuy nhiên sẽ bị thông báo lỗi Run_Time nếu Response Buffer chưa đặt giá trị true.
III.5.2.4.3. Đối tượng Server
- Là đối tượng điều khiển môi trường hoạt động ASP, nó cung cấp các phương thức cũng như thuộc tính của Server.
- Phương thức Server. CreatObject dùng để tạo ra các đối tượng mới trên Server.
- Phương thức Server. HTMLEncode cung cấp khả năng mã hoá địa chỉ URL.
- Phương thức Server. MapPath trả về địa chỉ vật lý tương ứng như điạ chỉ thư mục ảo trên máy chủ.
- Phương thức Server. URLEncode cung cấp khả năng mã hoá địa chỉ URL.
II.5.2.4.4. Đối tượng Application
Sử dụng đối tượng Application chúng ta có thể ghi nhớ thông tin trạng thái của các ứng dụng ASP, điều khiển các đặc tính liên quan đến việc khởi động và dừng ứng dụng, cũng như việc lưu trữ các thông tin có thể được truy nhập bởi các ứng dụng nói chung. Ta có thể sử dụng ASP để duy trì trạng thái: Trạng thái ứng dụng (Application State) bao gồm tất cả các thông tin trạng thái của các ứng dụng có hiệu lực với tất cả người sử dụng ứng dụng.
III.5.2.4.5. Đối tượng Session
Đối tượng Session dùng để lưu trữ những thông tin cần thiết trong phiên làm việc của user. Những thông tin lưu trữ trong Session không bị mất đi khi user di chuyển qua các trang của ứng dụng. Ta có thể sử dụng ASP để duy trì trạng thái phiên (Session State) bao gồm thông tin chỉ có hiệu lực với một người sử dụng cụ thể.
III.5.2.5. Các component của ASP
ASP cung cấp sẵn 5 ActiveX Server Component, bao gồm:
- Advertisement Rotator Component
- Browser Capabilities Component
- Database Access Component
- Content Linking Component
- TextStream Component
III.5.2.6. ASP và cơ sở dữ liệu
III.5.2.6.1. Cấu hình DSN (Data Source Name)
Một DSN bao gồm các thông tin chính sau:
Tên của DSN
Drive kết nối với cơ sở dữ liệu
User ID và Password để truy cập cơ sở dữ liệu
Các thông tin cần thiết khác
III.5.2.6.2. ADO (Active Data Object)
1. ADO là gì ?
Đó là ActiveX Data Object, là công nghệ mới truy cập cơ sở dữ liệu của Microsoft. Công nghệ này cung cấp cho bạn một giao diện thống nhất dùng để truy cập tất cả loại dữ liệu cho dù nó xuất hiện ở đâu trên ổ đĩa của bạn, có khả năng cung cấp kết nối và xử lý cơ sở dữ liệu, có các mô hình đối tượng tương tác với trang web và cơ sở dữ liệu. Ngoài ra, chúng cung cấp mức độ linh hoạt lớn nhất của bất kỳ công nghệ truy cập dữ liệu của Microsoft.
2. Các đối tượng của ADO
Có 8 đối tượng trong ADO: Recordset, Connection, Command, Parameter, Record, Field, Stream, Error. Trong đó 3 đối tượng chính thường xuyên được sử dụng đó là: Connection, Recordset và Command.
3. Sử dụng ADO trong ASP
- Tạo các kết nối connect string thông qua OLEDB hoặc ODBC.
- Xây dựng câu truy vấn và yêu cầu thực hiện câu truy vấn để thao tác xử lý cơ sở dữ liệu.
- Xử lý các kết quả trả về của câu truy vấn.
- Ngắt kết nối cơ sở dữ liệu và giải phóng tài nguyên.
IiI.6. HỆ QUẢN TRỊ CƠ SỞ DỮ LIỆU SQL SERVER
IIi.6.1. Tính ưu việt của SQL Server
Nhiều nhà lập trình Visual Basic thường làm việc với bộ máy cơ sở dữ liệu JET chia sẻ giữa Visual Basic và Access. Nhưng khi ứng dụng cần làm việc với số lượng mẩu tin rất lớn với nhiều người sử dụng, nó gặp phải hạn chế. Tranh chấp truy cập dữ liệu giữa nhiều người sử dụng, xử lý chậm chạp, thiếu những tính năng nâng cao về quản lý server và dữ liệu làm cho các nhà lập trình phải thiết kế những cấu trúc nặng nề để giải quyết các vấn đề này.
Không nên lầm lẫn giữa môi trường Client / Server và môi trường máy tính nhiều người sử dụng. Môi trường Client / Server chứa những chương trình tự động trả về và lưu trữ dữ liệu, phân quyền truy cập giữa nhiều người sử dụng, xử lý bảo mật. Trong khi Microsoft Access chỉ hỗ trợ máy tính đa người sử dụng, không phải là môi trường Client / Server và nhiều yêu cầu thông tin đều được xử lý trên máy Client cá nhân. Nó không có chương trình điều khiển nào tồn tại qua mạng để xử lý và trả về dữ liệu.
Microsoft SQL Server là chọn lựa tốt nhất vì nó đi kèm với Visual Basic. Hơn nữa:
Phần lớn cơ sở dữ liệu sử dụng ngôn ngữ phổ biến nhất, Ngôn ngữ truy vấn theo cấu trúc – SQL (Structured Query Language).
Trong Visual Basic, ta thường xuyên truy cập cơ sở dữ liệu thông qua Đối tượng dữ liệu từ xa (Remote Data Object – RDO), một phương thức độc lập với cơ sở dữ liệu và thi hành với môi trường Client/Server.
III.6.2. Cài đặt Microsoft SQL Server
Cài đặt Microsoft SQL Server dễ hơn nhiều so với các sản phẩm cùng loại. Phiên bản phát triển của Microsoft SQL Server đi kèm với bản Enterprise của Visual Basic. Phiên bản này cung cấp bản cài đặt đầy đủ của SQL Server, nhưng giới hạn cho 15 client. Để tạo ứng dụng thương mại dùng SQL Server, ta cần có bản quyền cho phép nhiều client hơn.
III.7. SƠ ĐỒ CHỨC NĂNG
III.7.1. Sơ đồng chức năng và chương trình
Sơ đồ chức năng
=====vv=====
CHƯƠNG TRÌNH CHÍNH
ADMIN
KHÁCH HÀNG
Giỏ hàng
Login
Phản hồi
Tài khoản
Sản phẩm
Trang chủ
Thông tin Phản hồi
Theo dõi DT
Theo dõi lượng SP bán
Xem TT Đơn hàng
Xoá và Sửa TT SP
Thêm SP
Sơ đồ các chức năng chương trình
==========
KHÁCH HÀNG:
TRANG CHỦ
Giới thiệu công ty
Giới thiệu sản phẩm bán chạy
GT năng suất hoạt động của cty
Thêm sản phẩm vào giỏ hàng
SẢN PHẨM
Giới thiệu sản phẩm
GT cụ thể từng loại sản phẩm
Giá
Thêm vào giỏ hàng
TÀI KHOẢN
Đăng nhập
Danh sách các ĐĐH
PHẢN HỒI
Đăng nhập
Thông tin phản hồi
LOGIN
Đăng nhập
GIỎ HÀNG
Các sản phẩm có trong giỏ hàng
III.7.2. MỘT SỐ GIAO DIỆN KHI THỰC THI CHƯƠNG TRÌNH
III.7.2.1. Giao diện phần dành cho Khách hàng
Hình 19: Màn hình giao diện “Trang chủ” giới thiệu công ty
Hình 20: Màn hình giao diện “Chức năng hoạt động” của công ty
Hình 21: Màn hình giao diện “Sản phẩm”
Hình 22: Màn hình giao diện “Chi tiết từng loại sản phẩm”
Hình 23: Màn hình giao diện “Đăng nhập
Hình 24: Màn hình giao diện “Tài khoản”
Hình 25: Màn hình giao diện “Thông tin phản hồi”
Hình 26: Màn hình giao diện “Giỏ hàng” khi chưa mua hàng
Hình 27: Màn hình giao diện “Giỏ hàng” khi đã mua hàng
Hình 28: Màn hình giao diện “Đơn đặt hàng” của khách hàng.
Hình 29: Màn hình giao diện “Đơn đặt hàng” của khách hàng đã là thành viên của công ty.
Hình 30: Màn hình giao diện “Thông tin chi tiết” và các bước tiến hành đặt hàng
III.7.2.2. GIAO DIỆN PHẦN DÀNH CHO NHÀ QUẢN LÝ.
Hình 31: Màn hình giao diện để đăng nhập vào hệ thống phần ADMIN
Hình 32: Màn hình giao diện khi nhà quản lý đăng nhập sai
Hình 33: Màn hình giao diện khi nhà quản lý đã đăng nhập vào hệ thống
Hình 34: Màn hình giao diện khi nhà quản lý thêm sản phẩm mới
Hình 35: Màn hình giao diện phần Quản lý sản phẩm.
Hình 36: Màn hình giao diện phần Xem thông tin đơn hàng
III.7.3. HƯỚNG DẪN CÀI ĐẶT VÀ SỬ DỤNG CHƯƠNG TRÌNH
III.7.3.1. HƯỚNG DẪN CÀI ĐẶT SQL SERVER
Phần cứng: Chương trình được cài đặt trên máy Server.
Các phần mềm cần thiết cho chương trình hoạt động:
+ Hệ điều hành Window 2000 hoặc Window NT Server (4.0), Window XP.
+ Internet Information Server (IIS) đóng vai trò làm Web Server.
+ Trình duyệt Web Internet Explorer 4.0 trở lên.
+ Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server 2000.
+ Vietkey.
III.7.3.2. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CHƯƠNG TRÌNH
III.7.3.2.1. Hướng dẫn sử dụng phần dành cho khách hàng
- Chạy file index.asp.
- Phần Trang chủ: Xem thông tin về công ty.
- Phần Sản phẩm: Khách hàng xem các loại sản phẩm, muốn mua sản phẩm nào thì nhấn nút “add” để cập nhật vào giỏ mua hàng.
- Phần Tài khoản: Nhập User name và Password trong cơ sở dữ liệu để đăng nhập vào hệ thống.
- Phần Giỏ hàng:
+ Nếu đã có sản phẩm trong giỏ hàng, để tiếp tục mua hàng thì chọn “Tiếp tục mua hàng” và có thể thay đổi số lượng mặt hàng rồi chọn “Cập nhật số lượng”.
+ Để thay đổi việc mua hàng thì chọn “Xoá giỏ hàng”, trong Giỏ hàng của bạn sẽ không còn sản phẩm nào.
+ Khi đã chọn xong sản phẩm cần mua với số lượng đã được cập nhật, chọn “Đặt hàng”. Hệ thống sẽ đưa ra “Đơn đặt hàng” cho khách hàng. Khách hàng cần điền đầy đủ thông tin vào “Đơn đặt hàng” đó và click vào “Step 2” để tiến hành đặt hàng với công ty.
- Phần Phản hồi: Khách hàng có quyền đưa ra các ý kiến về công ty cũng như hệ thống website hay các sản phẩm của công ty . . . Khi khách hàng đăng nhập thành công, hệ thống sẽ đưa ra “Thông tin phản hồi” cho khách hàng.
- Phần Login: Khách hàng đăng nhập vào hệ thống website của công ty. Khi muốn kết thúc việc mua hàng, khách hàng click vào “Logout”.
III.7.3.2.2. Hướng dẫn sử dụng phần dành cho nhà quản lý
- Chạy file ad_login.asp.
- Nhập Login = “root” và Password = “root” vào phần Aministrator Login.
- Khi đã đăng nhập vào hệ thống thành công, nhà quản lý có thể cập nhật thông tin:
+ Thêm sản phẩm
+ Xoá và sửa thông tin về sản phẩm
+ Xem thông tin đơn hàng
+ Theo dõi lượng sản phẩm bán ra
+ Theo dõi doanh thu
+ Thông tin phản hồi.
CHƯƠNG IV
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI
IV.1. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Trong quá trình thực hiện đồ án tốt nghiệp, em đã cố gắng hết sức để tìm hiểu và cài đặt chương trình nhưng vì thời gian có hạn nên có thể chưa giải quyết được tất cả các vấn đề đặt ra. Em rất mong nhận được sự thông cảm của quí Thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn.
Những kết quả đạt được:
+ Về công nghệ:
- Tìm hiểu và nắm bắt được các công cụ thiết kế Web.
- Biết được cách thiết kế Web động cũng như cách tổ chức cơ sở dữ liệu.
- Các dịch vụ trên Internet, đặc biệt là Web.
+ Về cài đặt chương trình:
- Giới thiệu các mặt hàng kinh doanh của công ty đến với khách hàng.
- Cho phép tra cứu mặt hàng khi khách hàng có nhu cầu tìm hàng.
- Cho phép khách hàng thực hiện việc đặt hàng qua mạng.
- Tiếp nhận đơn đặt hàng của khách hàng.
- Lập hóa đơn.
- Cập nhật: Mặt hàng, khách hàng, nhà cung cấp, đơn đặt hàng.
- Thống kê: Mặt hàng bán trong tháng, năm, khách hàng, đơn đặt hàng, doanh thu, tồn kho.
+ Tính năng của chương trình:
- Thông tin về khách hàng, mặt hàng, được cập nhật kịp thời, chính xác.
- Giao diện thân thiện với người dùng.
IV.2. NHỮNG HẠN CHẾ CỦA HỆ THỐNG
+ Giao diện hệ thống còn đơn giản.
+ Sản phẩm của công ty chưa nhiều.
+ Do điều kiện, nên chương trình chỉ mới chạy thử trên máy đơn.
IV.3. HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI
+ Cho phép khách hàng mua và thanh toán trực tiếp qua mạng.
+ Hỗ trợ thực hiện in ấn trên Web.
+ Xây dựng hệ thống cho phép công ty mua hàng trực tiếp qua mạng.
+ Hỗ trợ nhiều hình thức thanh toán.
+ Phát triển phục vụ mua bán trực tuyến trên mạng thanh toán bằng tất cả các loại thẻ tín dụng.
+ Bảo mật hệ thống.
PHỤ LỤC
MÃ LỆNH CHƯƠNG TRÌNH
I. Mã lệnh trang “Trang chủ”
File body.asp
<%
Dim arr(3)
Dim i
sqlSelect= "select Top 3 MaSP ,Sum(Soluong) as Total from CHITIETDH Group by MaSp Order by Total DESC"
rs.open sqlSelect,conn
i=1
while not rs.eof
arr(i)=rs("MaSP")
rs.moveNext
i=i+1
wend
rs.close
sqlSelect2= "select * from SANPHAM where MaSP in ("+Cstr(arr(1))+","+Cstr(arr(2))+","+Cstr(arr(3))+")"
rs.open sqlSelect2,conn
' while not rs.eof
%>
<IMG height=1
src="hinh/clearpixel.gif" width=10>
<span style="font-size:10.0pt;
font-family:Arial;color:navy">
Công ty cổ phần máy tính và công nghệ truyền thông Hà Nội thành lập năm 2001 với số vốn
điều lệ 4.100.000.000 đồng.
v
<span style="font-size:
10.0pt;font-family:Arial;color:navy">Trụ sở: <span style="font-size:
10.0pt;font-family:Arial;color:navy">242 Đê La Thành - Q. Đống Đa - TP. Hà Nội.<span style="font-size:10.0pt;
font-family:Arial;color:navy">
Điện thoại: +84.4.5122696
Fax: 04 5122697
<span style="font-size:
10.0pt;font-family:Arial;color:navy">
Ngoài ra Công ty cổ phần máy tính và công nghệ truyền thông Hà Nội còn có các đại lý ở các tỉnh:
Thành phố Hồ Chí Minh, Huế, Hải phòng, Đà nẵng, Thanh hóa, Vinh, Nha
trang....(Chi tiết)
<IMG height=1 src="hinh/hrlong.gif"
width=480>
Sản phẩm bán chạy nhất
<%
while not rs.eof
%>
" onClick="popupwindow()">
Giá:
USD
&option=add">
<%
rs.moveNext
wend
rs.close
%>
<%
sqlSelect2= "select * from SANPHAM where MaSP in ("+Cstr(arr(1))+","+Cstr(arr(2))+","+Cstr(arr(3))+")"
rs.open sqlSelect2,conn
while not rs.eof
%>
<%
rs.moveNext
wend
rs.close
%>
<IMG height=1
src="hinh/line.gif" width=480>
Copyright
Nguyễn Thị Lan Anh K7C - All Rights Reserved
File index.asp
HA NOI ACT
<%
if Session("IDSession")="" then
Session("IDSession")=Session.SessionID
Session("login")=false
session("username")=""
end if
%>
-->
-->
II. Mã lệnh trang “sản phẩm”
File Show_product_list
Products
<%
if (Request("search_frm")="advanced") then '----------Advanced search
' Response.Redirect("params.asp?params="&Request("costfrom"))
TenSP=Trim(Request("TenSP"))
Maloai=Request("Maloai")
costfrom=Trim(Request("costfrom"))
costto=Trim(Request("costto"))
MaNCC = Request("MaNCC")
' sqlSelect= "SELECT * FROM SANPHAM where Charindex('"+TenSP+"',TenSP)>0 AND Dongia between "+costfrom+" and "+costto
if (costfrom="" or costto="") then
costfrom="-1"
costto="999999"
end if
if TenSP="" then
sqlSelect= " FROM SANPHAM where Dongia between "+costfrom+" and "+costto
else
sqlSelect= " FROM SANPHAM where Charindex('"+TenSP+"',TenSP)>0 AND Dongia between "+costfrom+" and "+costto
end if
if (Maloai"0") then sqlSelect=sqlSelect&" AND Maloai="+Maloai
if (MaNCC"0") then sqlSelect=sqlSelect&" AND MaNCC="+MaNCC
sqlCount="SELECT count(MaSP) as Total "&sqlSelect
sqlSelect="SELECT * "&sqlSelect
else '--------Nomal search
if (Request("searchvalue")"") then
sqlSelect="SELECT * FROM SANPHAM where Charindex('"+Request("searchvalue")+"',TenSP)>0"
sqlCount="SELECT count(MaSP) as Total FROM SANPHAM where Charindex('"+Request("searchvalue")+"',TenSP)>0"
else
if (Request("Maloai")"") then
sqlSelect="Select * from SANPHAM where Maloai="&Request("Maloai")
sqlCount="SELECT count(MaSP) as Total from SANPHAM where Maloai="&Request("Maloai")
else
sqlSelect="Select * from SANPHAM"
sqlCount="SELECT count(MaSP) as Total from SANPHAM"
end if
end if
end if
rs.Open sqlCount, conn
if (not rs.EOF) then total=rs("Total")
rs.close
'**********************************************************************************
'............................ page navigate session here ..........................
'**********************************************************************************
Dim lCurrentPage
Dim lPageCount
lCurrentPage = CLng(Request("page"))
If lCurrentPage < 1 Then
lCurrentPage = 1
End If
rs.CursorLocation = 3
rs.PageSize = 4
rs.Open sqlSelect, conn, 0, 1 'Const adOpenForwardOnly = 0, Const adLockReadOnly = 1
lPageCount = rs.PageCount
If lCurrentPage > lPageCount Then
lCurrentPage = lPageCount
End If
if not rs.eof then
rs.AbsolutePage = lCurrentPage
end if
%>
<%
'**********************************************************************************
'............................ page navigate session here ..........................
'**********************************************************************************
call ShowPageNavigation(lCurrentPage,lPageCount)
'**********************************************************************************
'............................ END navigate session here ..........................
'**********************************************************************************
%>
<%
k=1
Do While rs.AbsolutePage = lCurrentPage And Not rs.Eof
%>
)" src="hinhsp/" >
Giá
:
USD
&option=add">
<%
rs.MoveNext
loop
rs.close
%>
">
">
<%
Sub ShowPageNavigation (lCurrentPage,lPageCount)
%>
<%
If lCurrentPage 1 AND lCurrentPage 0 Then
%>
');">Previous
Previous
<%
End If%>
<%
If lCurrentPage
');">Next
Next
Page
of . Total products.
<%
End Sub
%>
function setValue(page){
viewFrm.page.value= page;
viewFrm.submit();
}
III. Mã lệnh trang “Tài khoản”
File Show_myAccount
HA NOI ACT
<%
if Session("IDSession")="" then
Session("IDSession")=Session.SessionID
Session("login")=false
session("username")=""
end if
%>
-->
-->
File myAccount:
My Account
<%
'Request Login before order
if session("login")=false then Response.Redirect "show_login.asp"
%>
Tài khoản bao gồm các đơn đặt hàng sau:
Mã đơn hàng
Ngày lập
Ngày giao
Địa điểm giao
Tổng giá trị
Trạng thái
View
Delete
<%
strsql= "select * from DONHANG where MaKH='"+Cstr(Session("MaKH"))+"'"
rs.open strsql, conn
indexcolor=1
bgcolor="#F4F4F4"
while (not rs.EOF)
bgcolor="#F4F4F4"
if (indexcolor mod 2 =0) then bgcolor="#FFFFCC"
indexcolor = indexcolor+1
%>
' bordercolor='#E2E2E2' align="center" >
<%
if rs("Trangthai")=1 then
Response.Write("Đã thanh toán")
else
Response.Write("Chưa thanh toán") end if
%>
>Detail
>Delete
<%
rs.MoveNext
Wend
%>
IV. Mã lệnh trang “Phản hồi”
File Show_feedback:
HA NOI ACT
function popupwindow(maSP)
{
window.open(""+maSP,"newWindow", "toolbar=no");
}
<%
if Session("IDSession")="" then
Session("IDSession")=Session.SessionID
Session("login")=false
session("username")=""
end if
%>
-->
-->
V. Mã lệnh trang “Login”
File Show_login:
HA NOI ACT
<%
if Session("IDSession")="" then
Session("IDSession")=Session.SessionID
Session("login")=false
session("username")=""
end if
%>
-->
-->
File Show_login:
<%
session("login")=false
session("username")=""
'Check password here
username=trim(request("username"))
password=trim(request("password"))
if username"" then
'-------check username avaliable
sqlSelect="SELECT * FROM KHACHHANG WHERE Username='"+username+"'"
rs.open sqlSelect,conn
if rs.eof then Response.redirect "error.asp?errcode=2"
rs.close
'-------check username with password true
sqlSelect="SELECT * FROM KHACHHANG WHERE Username='"+username++"' AND Password='"+password+"'"
rs.open sqlSelect,conn
if not rs.eof then
session("login")=true
session("username")=request("username")
session("MaKH")= rs("MaKH")
else
Response.redirect "error.asp?errcode=3"
end if
rs.close
' check OK !!! then...
if Request("from_page")="oders_ex" then Response.redirect "purchase2.asp" 'quay ve trang oders.asp
if Request("from_page")="oders" then Response.redirect "purchase2.asp" 'quay ve trang oders.asp
if session("login")=true then Response.redirect "show_myAccount.asp" ' dan den trang myaccount.asp
else
if Request("from_page")="oders" then Response.Write " Chúc mừng ! Bạn đã trở thành khách hàng của HANOI ACT. Hãy login với username bạn vừa đăng ký để tiếp tục mua hàng !"
if Request("from_page")="oders_ex" then Response.Write " Hãy login với username bạn đã đăng ký để tiếp tục mua hàng !"
%>
LOG IN
>
.:
Đăng nhập :.
User name:
Password:
-->
Nếu chưa đăng ký xin click vào đây -->
<%
end if
%>
VI. Mã lệnh trang “Giỏ hàng”
File purchase:
HA NOI ACT
<%
if Session("IDSession")="" then
Session("IDSession")=Session.SessionID
Session("login")=false
session("username")=""
end if
%>
-->
-->
File purchase2:
HA NOI ACT
<%
if Session("IDSession")="" then
Session("IDSession")=Session.SessionID
Session("login")=false
session("username")=""
end if
%>
-->
-->
File purchase3:
HA NOI ACT
<%
if Session("IDSession")="" then
Session("IDSession")=Session.SessionID
Session("login")=false
session("username")=""
end if
%>
-->
-->
VII. Mã lệnh phần admin
File ad_login:
Administrator login
<%
if Session("ad_login")=true then Session("ad_login")=false
%>
<%
if Request("error")=1 then Response.Write("Login error ! Try again. ")
%>
Administrator
Login
Login
:
Password
:
File ad_colect_order:
ADMIN page - Search Orders
.:
Theo dõi đơn hàng :.
<%
' sqlSelect="SELECT * FROM SANPHAM WHERE SANPHAM.MaSP="+Request("MaSP")
' rs.open sqlSelect,conn
%>
Thời gian từ :
Ngày
<%
for i=1 to 31
%>
">
<%
Next
%>
Tháng
<%
for i=1 to 12
%>
">
<%
Next
%>
Năm
2003
2004
Đến :
Ngày
<%
for i=1 to 31
%>
">
<%
Next
%>
Tháng
<%
for i=1 to 12
%>
">
<%
Next
%>
Năm
2003
2004
Dựa theo :
Ngày lập
Ngày giao
Tình trạng :
All
Đã thanh toán
Chưa thanh toán
Địa điểm giao :
<%
sqlSelect="SELECT * from SHIPPING"
rs.open sqlSelect,conn
%>
All
<%
while (not rs.EOF)
%>
" >
<%
rs.MoveNext
Wend
rs.close()
%>
File ad_feedbackFrm:
ADMIN page - Search Orders
.: Theo dõi thông tin phản hồi:.
<%
' sqlSelect="SELECT * FROM SANPHAM WHERE SANPHAM.MaSP="+Request("MaSP")
' rs.open sqlSelect,conn
%>
Thời gian từ :
Ngày
<%
for i=1 to 31
%>
">
<%
Next
%>
Tháng
<%
for i=1 to 12
%>
">
<%
Next
%>
Năm
2003
2004
Đến :
Ngày
<%
for i=1 to 31
%>
">
<%
Next
%>
Tháng
<%
for i=1 to 12
%>
">
<%
Next
%>
Năm
2003
2004
File ad_sanphambanFrm:
ADMIN page - Search Orders
.:
Theo dõi số lượng sản phẩm bán :.
<%
' sqlSelect="SELECT * FROM SANPHAM WHERE SANPHAM.MaSP="+Request("MaSP")
' rs.open sqlSelect,conn
%>
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] ASP & Kỹ thuật lập trình Web. Trần Ngọc Anh. Nhà xuất bản Trẻ, 2002.
[2] ASP cơ sở dữ liệu căn bản và chuyên sâu. VN-GUIDE tổng hợp và biên dịch. Nhà xuất bản Thống Kê, 2002.
[3] Giáo trình tin học lý thuyết và bài tập ASP 3.0 ASP.net. Nguyễn Phương Lan. Nhà xuất bản Giáo dục, 2001.
[4] Những bài thực hành ASP. Nhà xuất bản Thống Kê, 2002.
[5] Lập trình ứng dụng chuyên nghiệp SQL Server 2000. Phạm Hữu Khang. Nhà xuất bản Giáo dục, 2002.
[6] Microsoft Visual Basic & Lập trình cơ sở dữ liệu 6.0. Nhà xuất bản lao động – xã hội, 2000.
[7] Bài giảng Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý. PGS.TS Đặng Minh Ất.
[8] Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin. Tác giả Thạc Bình Cường. Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, 2002.
[9] Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý. Ths. Đinh Thế Hiển, Nhà xuất bản thống kê, 2000.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Xây dựng Website Bán hàng Máy tính qua mạng.doc