Đề tài Xây dựng website bán hoa qua mạng

Phân tích và thiết kế hệ thống là công việc quan trọng trong việc xây dựng một hệ thống thông tin. Việc phân tích và thiết kế hệ thống cung cấp cho ta những dữ liệu cơ sở cho việc thiết kế hệ thống thông tin. Nó bao gồm việc phân tích bước đầu dữ liệu và phân tích các hoạt động xử lý mà hệ thống thông tin tương lai cần sử dụng.

doc40 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 7847 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng website bán hoa qua mạng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU Cùng với sự phát triển chung của công nghệ thông tin trên thế giới đã và đang đóng góp phần nào vào việc giải quyết nhiều vấn đề trong cuộc sống mà lại nhiều hiệu quả đích thực và tính ứng dụng cao hơn. Như chúng ta đã biết bên cạnh sự phát triển của công nghệ thông tin thì sự ra đời của Internet đã góp phần rất lớn cho sự phát triển của cách mạng khoa học công nghệ. Hòa cùng với sự phát triển của tin học trên thế giới, ở Việt Nam ngành Công Nghệ Thông Tin tuy còn non trẻ nhưng tốc độ phát triển khá mạnh đã và đang dần được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực của nền kinh tế, xã hội, giáo dục,… góp phần thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Trong bối cảnh nhịp độ sống ngày càng trở nên hối hả đó, người ta đặc biệt quan tâm đến việc thương mại điện tử. Với sự ra đời của các Website bán hàng trên mạng, mọi người có thể mua mọi thứ hàng hóa mọi nơi mọi lúc mà không cần phải tận nơi cung cấp mặt hàng đó. Trên thế giới có rất nhiều Website bán hàng trực tuyến vẫn chưa phổ biến. Và khái niệm thương mại điện tử vẫn còn khá xa lạ. Trước thực tế đó em đã chọn đề tài: “ Xây dựng Website bán hoa qua mạng”. CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI I. QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ 1.1 Mô tả Cửa hàng ngoài việc cung cấp phong phú các loại hoa còn cung cấp đầy đủ các dịch vụ về hoa tươi từ hoa tặng người thân yêu, hoa cưới, tới hoa văn phòng, hoa chúc mừng, hoa sinh nhật. Nhu cầu hoa tươi của bạn sẽ được cửa hàng phục vụ một cách hoàn hảo nhất. Khách hàng, từ một máy tính tại một nơi nào đó, điền những thông tin thanh toán và địa chỉ liên hệ vào đơn đặt hàng trên Web bán hàng của cửa hàng. Khi nhận được yêu cầu mua hàng khách hàng và phản hồi xác nhận tóm tắt lại những thông tin cần thiết những mặt hàng đã chọn, hình thức thanh toán, địa chỉ giao nhận và số phiếu đặt hàng…Khách hàng kiểm tra lại các thông tin và kích vào nút “đặt hàng” từ bàn phím hay chuột của máy tính để gửi thông tin trả về cho hệ thống. Hệ thống nhận và lưu trữ thông tin đặt hàng đồng thời nếu chọn hình thức thanh toán qua thẻ thì hệ thống sẽ chuyển tiếp thông tin thanh toán (số thẻ tín dụng, ngày đáo hạn, chủ thẻ…) đã được mã hóa đến máy chủ (Server, thiết bị xử lý dữ liệu) của trung tâm cung cấp dịch vụ xử lý thẻ trên mạng Internet. Sau khi tài khoản của cửa hàng được xác nhận từ ngân hàng là đã được khách hàng chuyển vào thì thực hiện giao hàng. Ngược lại báo lỗi qua thư điện tử cho khách. Còn với trường hợp khách hàng thanh toán trực tiếp thì khách hàng sẽ phải trả tiền khi nhân viên của cửa hàng đến giao hàng. 2.1 Khảo sát Sau khi khảo sát hiện trạng, em nắm bắt được các thông tin sau: 2.1.1 Hoạt động của khách hàng - Một khách hàng khi tham quan cửa hàng, họ sẽ đặt vấn đề cửa hàng bán những gì, thông tin gì về những mặt hàng được bán, giá cả và hình thức thanh toán. Do đó để đáp ứng những nhu cầu tối thiểu trên, cửa hàng trên Internet phải đảm bảo cung cấp những thông tin cần thiết, có giá trị và hơn thế nữa là dễ thao tác. Mặt hàng khi bán phải có hình ảnh, có giá cả, thông tin liên quan đến mặt hàng đó. - Khách hàng có thể vào cửa hàng ảo là website để tìm kiếm các sản phẩm cần mua và đặt hàng với cửa hàng. Khách hàng có thể tìm mặt hàng mà mình cần theo tên mặt hàng. - Mỗi khách hàng được cung cấp một giỏ hàng tương ứng. Khi khách hàng thêm những mặt hàng vào giỏ mua hàng của mình thì một trang đăng ký sẽ xuất hiện yêu cầu một trang đăng nhập. Nếu đây là lần đầu tiên khách hàng đến cửa hàng thì khách hàng được yêu cầu nhập vào thông tin đăng ký trong đó có họ tên, thông tin địa chỉ, username và password của khách hàng. Nếu khách hàng đăng ký rồi thì họ có thể truy xuất giỏ hàng của mình chỉ bằng cách nhập vào username và password của khách hàng. Khi khách hàng tiếp tục tham quan cửa hàng, những mặt hàng mới có thể được thêm vào giỏ mua hàng của khách hàng khi khách hàng yêu cầu, khách hàng có thể cập nhật số lượng của mặt hàng mà mình muốn mua, hoặc khách hàng có thể loại bỏ mặt hàng hiện có trong giỏ mua hàng của mình khi khách hàng không muốn mua nó nữa. - Khi khách hàng đã sẵn sàng hoàn thành đơn đặt hàng của mình thì các mặt hàng mà khách hàng hiện có trong giỏ mua hàng của mình sẽ chuyển vào đơn đặt hàng thực hiện đặt hàng với cửa hàng, giỏ mua hàng của khách hàng sẽ rỗng. - Sau khi khách hàng đã đặt hàng trên cửa hàng rồi, họ có thể theo dõi đơn đặt hàng của mình để trực tiếp kiểm tra đơn đặt hàng tại trang web của cửa hàng khi có những băn khoăn. 2.1.2 Hoạt động của người quản trị - Người quản trị ngoài việc nhận thông tin từ khách hàng còn phải đưa thông tin về loại mặt hàng mà mình bán trên Internet. Hoạt động của người quản trị có thể phân ra những nhiệm vụ sau: - Hướng dẫn, giới thiệu mặt hàng: Khách hàng thường đặt câu hỏi “ cửa hàng của bạn thường bán những loại mặt hàng gì, và có những gì tôi cần hay không? ” khi họ tham quan cửa hàng. Phải nhanh chóng đưa khách hàng đến nơi mà có những mặt hàng mà họ cần, đó là những nhiệm vụ của quản lý. Việc lưu giữ những thông tin về mặt hàng trong một cơ sở dữ liệu trực tuyến, cơ sở dữ liệu này chứa những thông tin về mặt hàng như: tên mặt hàng, loại mặt hàng, thông tin mô tả, tên tập tin chứa hình anh của mặt hàng đó. - Quản lý mặt hàng: người quản trị có thể bổ sung,loại bỏ và cập nhật mặt hàng để phù hợp với tình hình hoạt động của cửa hàng và nhu cầu thị yếu của khách hàng… - Cung cấp giỏ mua hàng cho khách hàng: Khách hàng sẽ cảm thấy thoải mái khi duyệt qua toàn bộ cửa hàng trực tuyến mà không bị gián đoạn ở bất kỳ đâu vì phải lo quyết định xem có mua một mặt hàng nào đó không, cho tới khi kết thúc việc mua hàng, có thể lựa chọn mặt hàng, thêm hoặc loại mặt hàng ra khỏi giỏ cũng như ấn định số lượng cho mỗi mặt hàng. - Theo dõi khách hàng: Hàng của ai mua? Là câu hỏi đặt ra khi cùng một lúc nhiều khách hàng mua hàng trong cửa hàng. - Nhận đơn đặt hàng: Sau khi khách hàng kết thúc giao dịch, đơn đặt hàng được tổng hợp lại và gửi qua cho các bộ phận khác như thống kê kế toán, kinh doanh,... ngoài ra sau một thời gian nhất định, nhà quản lý có thể xử lý đơn hàng mới và cũ nếu cần. - Bán hàng và xúc tiến khuyến mại: Có hàng trong kho là một chuyện và bầy bán như thế nào mới là vấn đề. Ở đây chúng ta chỉ bày bán đơn giản, các mặt hàng sẽ được bày bán đơn giản, các mặt hàng sẽ được bày bán thông qua loại mặt hàng trên trang web. Việc ưu đãi khách hàng thường xuyên và đặt mua với số lượng nhiều là một việc cần thiết đồng thời các thông tin khuyến mãi cũng kèm theo mặt hàng để cho khách hàng biết. - Quản lý và xử lý đơn đặt hàng: Hiển thị danh sách các đơn đặt hàng đã giao hay chưa giao. Đánh dấu tình trạng giao hàng ứng với đơn đặt hàng đã giao. Xóa đơn đặt hàng. Thành lập hóa đơn cho khách hàng khi giao hàng,.. II. CSDL ĐƯỢC DÙNG CSDL Khách hàng CSDL Đơn đặt hàng CSDL Nhân viên CSDL NCC CSDL Phiếu nhập CSDL Sản phẩm CSDL Nhóm sp CSDL Chi tiết đặt hàng CSDL Đơn đặt hàng CSDL Bình luận góp ý III. MỘT SỐ MẪU BIỂU DÙNG CHO WEBSITE PHIẾU XUẤT KHO Số phiếu:……….. Ngày :………………….. Giờ:……………………. Họ tên nguời nhận:…………………………………………………………… Mã :…………………………………………………………………………... STT Tên sản phẩm DVT SL Giá bán Thành tiền Tổng cộng: Bằng chữ: …………………………………………………………… Ngày….tháng….năm… Thủ kho CHƯƠNG II. KHẢO SÁT 4 WEBSITE I. KHẢO SÁT WEBSITE 1.1 Khảo sát website Chức năng kinh doanh Chức năng hệ thống Các thể hiện CSDL được dùng - Cung cấp hoa các loại - Cung cấp những bào học ý nghĩa về hoa và những người mẹ nhằm giáo dục tốt hơn cho những người con yêu - Không dừng lại ở việc cung cấp hoa mà cửa hàng còn muốn tạo thêm việc làm cho nhiều người bằng việc mở rộng kinh doanh Catalog điện tử Chứa toàn bộ các danh mục hoa theo các chủ đề khác nhau. CSDL hoa Giỏ hàng Lưu các lựa chọn của khách hàng về sản phẩm vào trong giỏ hàng ảo CSDL về giao dịch Hỗ trợ online Qua điện thoại, yahoo, emal CSDL Hỗ trợ khách hàng Tìm kiếm Tìm kiếm theo từ khóa CSDL về thông tin hoa Hướng dẫn Hướng dẫn mua hàng, phương thức thanh toán và giao nhận vận chuyển CSDL tin tức Tin tức Tổng hợp nhiều tin tức ở nhiều lĩnh vực CSDL lưu trữ tin tức tổng hợp Tuyển dụng Mở rộng kinh doanh CSDL admin 2.1 Khảo sát website Chức năng kinh doanh Chức năng hệ thống Các thể hiện CSDL được dùng - Mang đến cho khách hàng dịch vụ tốt nhất, những đóa hoa tươi nhất - Có các khuyến mãi với các ngày lễ, ngày tết - Cung cấp các dịch vụ tư vấn, giao hàng… để giúp khách hàng dễ chọn lựa sản phẩm hơn Catalog điện tử Chứa toàn bộ các danh mục hoa theo các chủ đề khác nhau. CSDL hoa Giỏ hàng Lưu các lựa chọn của khách hàng về sản phẩm vào trong giỏ hàng ảo CSDL về giao dịch Hỗ trợ online Qua điện thoại, yahoo, email CSDL Hỗ trợ khách hàng Tìm kiếm Tìm kiếm theo từ khóa CSDL về thông tin hoa Hướng dẫn Hướng dẫn mua hàng, phương thức thanh toán và giao nhận vận chuyển CSDL tin tức Tin tức Tổng hợp nhiều tin tức ở nhiều lĩnh vực CSDL lưu trữ tin tức tổng hợp Hỏi đáp List danh sách các câu hỏi thường gặp CSDL hỗ trợ khách hàng Liên hệ và góp ý Khách hàng điền đầy đủ thông tin vào form có sẵn và gửi ý kiến đến website CSDL hỗ trợ khách hàng Danh mục khuyến mại Các thông tin khuyến mại với các dịp lễ tết khác nhau CSDL hoa 3.1 Khảo sát website Chức năng kinh doanh Chức năng hệ thống Các thể hiện CSDL được dùng - Giúp khách hàng chọn mua hàng dễ nhất và nhanh nhất: qua yahoo, mail, điện thoại.. - Giữ bí mật thông tin cá nhân cho khách hàng - Có các sản phẩm độc đáo để thêm phần ý nghĩa cho việc tặng quà của khách hàng - Cung phong phú và đa dạng về các loại hoa Catalog điện tử Chứa toàn bộ các danh mục hoa theo các chủ đề khác nhau. CSDL hoa Giỏ hàng Lưu các lựa chọn của khách hàng về sản phẩm vào trong giỏ hàng ảo CSDL về giao dịch Hỗ trợ online Qua điện thoại, yahoo, emal CSDL Hỗ trợ khách hàng Tìm kiếm Tìm kiếm theo từ khóa CSDL về thông tin hoa Hướng dẫn Hướng dẫn mua hàng, phương thức thanh toán và giao nhận vận chuyển CSDL tin tức Sản phẩm độc đáo List các hình ảnh về các sản phẩm độc đáo nhất của cửa hàng CSDL về thông tin hoa 4.1 Khảo sát website Chức năng kinh doanh Chức năng hệ thống Các thể hiện CSDL được dùng - Xây dựng chuỗi hệ thống shop hoa tại Việt Nam nhằm đáp ứng tốt nhất các nhu cầu của khách hàng - Mở các lớp đào tạo những học viên có tay nghề chuyên môn vững vàng - Cung cấp các dịch vụ tiện ích nhất đến khách hàng của mình - Hỗ trợ việc mua bán, vận chuyển như giao hàng tận nhà Catalog điện tử Chứa toàn bộ các danh mục hoa theo các chủ đề khác nhau. CSDL hoa Giỏ hàng Lưu các lựa chọn của khách hàng về sản phẩm vào trong giỏ hàng ảo CSDL về giao dịch Hỗ trợ online Qua điện thoại, yahoo, emal CSDL Hỗ trợ khách hàng Tìm kiếm Tìm kiếm theo từ khóa CSDL về thông tin hoa Hướng dẫn Hướng dẫn mua hàng, phương thức thanh toán và giao nhận vận chuyển CSDL tin tức Hiển thị hoa VIP Danh sách các bó hoa đặc biệt nhất CSDL về thông tin hoa Danh sách hoa bán chạy nhất List các loại hoa được bán nhiều nhất CSDL về hoa Tin tức Gồm các tin tức về hoa và những sự kiện liên quan CSDL Tin tức Liên hệ và góp ý Khách hàng điền đầy đủ thông tin vào form có sẵn và gửi ý kiến đến website CSDL hỗ trợ khách hàng Đào tạo Thông tin những khóa học đào tạo cắm hoa ngắn và dài hạn Tài khoản cá nhân Để khách hàng được nhận những khuyến mãi đặc biệt của cửa hàng CSDL về tài khoản cá nhân II. KẾT LUẬN SAU KHẢO SÁT Từ việc khảo sát 4 trang we tương tự trên thì ta thấy để làm được một website bán hoa phải đạt được những mục tiêu sau: - Khách hàng có thể xem, mua bất cứ sản phẩm nào trong kho - Có hướng dẫn cụ thể về mua hàng ,phương thức thanh toán và giao nhận vận chuyển hàng - Giao diện thân thiện và dễ sử dụng - Có hỗ trợ online để khách hàng có thể trao đổi trực tiếp các thông tin, thắc mắc - Có sự phân loại các sản phẩm theo danh mục và quản lý có thể thay đổi được - Giới thiệu sản phẩm qua catalog - Các sản phẩm đều được mô tả chi tiết, luôn được cập nhật mới nhất và phong phú nhất - Có ô tìm kiếm để có thể tìm kiếm mặt hàng nhanh nhất. CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG WEBSITE BÁN HOA ONLINE I. CƠ SỞ 1.1 Xác định tác nhân ngoài và hồ sơ dữ liệu Danh từ Xác định tác nhân ngoài và hồ sơ dữ liệu Khách hàng Tác nhân ngoài Ban lãnh đạo Tác nhân ngoài Nhà cung cấp Tác nhân ngoài Nhân viên Thành viên Người dùng hệ thống Quản trị viên hệ thống Người dùng hệ thống Hồ sơ nhân viên Hồ sơ dữ liệu Tài khoản thành viên Hồ sơ dữ liệu Đơn hàng Hồ sơ dữ liệu Phiếu giao hàng Hồ sơ dữ liệu Báo cáo, thống kê Hồ sơ dữ liệu 1.2 Các biểu tượng, hình vẽ và ký hiệu sử dụng trong bài PTTKHT Tên chức năng - Chức năng xử lý (Process) Nhãn - Luồng dữ liệu (Data Flow) Kho DL - Kho dữ liệu (Data Store) Tác nhân ngoài - Tác nhân ngoài (External Entities) II. CHỨC NĂNG CỦA HỆ THỐNG Nhóm chức năng quản lý công việc Các chức năng Nhóm chức năng Nhóm chức năng Gộp nhóm chức năng 1.1 Đăng nhập vào hệ thống 1.2 Thay đổi thông tin thành viên 1.3 Xem hàng 1.4 Mua hàng 1.5 Thanh toán Khách hàng là thành viên Quản lý khách hàng Quản lý bán hoa online Quản lý bán hoa online 2.1 Đăng ký thành viên 2.2 Xem hàng 2.3 Đăng nhập vào hệ thống 2.4 Quyền mua hàng Khách hàng vãng lai 3.1 Quản lý thông tin nhân viên 3.2 Phân quyền cho nhân viên 3.4 Quản lý thông tin tài khoản cá nhân Quản lý nhân viên Quản lý hệ thống 4.1 Cập nhật sản phẩm 4.2 Tiếp nhận đơn hàng 4.3 Kiểm tra hàng trong kho 4.4 Xử lý hoa đơn mua hàng 4.5 Báo cáo mua hàng Quản lý bán hoa 5.1 Cập nhật ý kiến phản hồi 5.2 Phản hồi ý kiến khách hàng Quản lý nội dung 6.1 Cập nhật tài khoản mới 6.2 Cập nhật thông tin tài khoản Quản lý Users 2.2 Sơ đồ phân cấp chức năng nghiệp vụ Hình 1.1 Sơ đồ phân cấp chức năng 2.3 Mô tả các chức năng lá 1 Khách hàng là thành viên: Là những khách hàng thân thuộc, họ có tài khoản riêng để đăng nhập trên website. Họ có đầy đủ chức năng như khách hàng vãng lai, tuy nhiên, trong việc mua hàng, công việc được diễn ra nhanh chóng và thuận lợi hơn, vì trong cơ sở dữ liệu hệ thống đã lưu giữ đầy đủ thông tin của nhóm khách hàng này. 1.1 Đăng nhập vào hệ thống: Khách hàng thường xuyên là nhóm khách hàng đã có thông tin tài khoản riêng, họ có thể đăng nhập vào hệ thống để tiến hành mua hàng một cách dễ dàng, sau đó để đảm bảo an toàn thông tin cá nhân, họ có thể đăng xuất. 1.2 Thay đổi thông tin thành viên: Tùy vào từng điều kiện khách quan mà thông tin cá nhân của khách hàng có thể thay đổi, chức năng này giúp khách hàng có thể cập nhật lại thông tin trên hệ thống, chi tiết sẽ được lưu trong cơ sở dữ liệu USERS. 1.3 Xem hàng: Là chức năng chung cho toàn bộ khách hàng khi ghé thăm website. Thông qua cơ sở dữ liệu SẢN PHẨM và NHÀ SẢN XUẤT, hệ thống sẽ gửi trả tất cả những kết quả tìm kiếm của khách hàng. 1.4 Mua hàng: Sau khi đăng nhập vào hệ thống thì khách hàng có thể mua hàng theo thông tin tài khoản thành viên của mình. 1.5 Thanh toán Sau khi tiến hành lập đơn hàng xong, khách hàng được quyền chọn hình thức thanh toán 2. Khách hàng vãng lai : Là những khách hàng khi đến với website chủ yếu là xem tin tức, thông tin sản phẩm...mang mục đích tham khảo. Họ có quyền được yêu cầu tư vấn, cũng như gửi ý kiến đóng góp về sản phẩm và website, quyền đăng ký để trở thành khách hàng thường xuyên. Họ cũng cập nhật được giỏ hàng nếu có nhu cầu, tuy nhiên, nếu muốn tiến hàng mua hàng, họ phải đăng ký những thông tin cần thiết do hệ thống yêu cầu. 2.1 Đăng ký thành viên: Đối với khách hàng lần đầu đến với website hay ghé thăm nhiều lần nhưng chỉ xem mà chưa có tải khoản cá nhân riêng, họ có thể đăng ký để trở thành khách hàng thường xuyên, giúp cho công việc mua hàng diễn ra thuận lời hơn và nhận được nhiều hậu mãi. Khách hàng sau khi tiến hành đăng ký (điền đầy đủ thông tin cá nhân mà hệ thống yêu cầu) sẽ xác nhận và kèm theo tài khoản tương ứng, mọi thông tin khách hàng cung cấp sẽ được bảo mật trong cơ sở dữ liệu USERS. 2.2 Xem hàng: Là chức năng chung cho toàn bộ khách hàng khi ghé thăm website. Thông qua cơ sở dữ liệu SẢN PHẨM và NHÀ SẢN XUẤT, hệ thống sẽ gửi trả tất cả những kết quả tìm kiếm của khách hàng. 2.3 Đăng nhập vào hệ thống: Sau khi đăng ký tài khoản thì khách hàng vãng lai sẽ có tài khoản thành viên của website 2.4 Quyền mua hàng: Khách hàng vãng lai đăng ký thành công tài khoản sẽ trở thành thành viên chính thức của hệ thống và có quyền mua hàng và gửi ý kiến đóng góp xây dựng website. 3. Quản lý nhân viên 3.1 Quản lý thông tin nhân viên: Hồ sơ nhân viên bao gồm thông tin về nhân viên: Họ và tên, tuổi, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh… 3.2 Phân quyền nhân viên: Là nhân viên của hàng sẽ có ba quyền chính gồm có quyền thứ nhất dành cho nhân viên quản lý là quản lý tối cao của hệ thống, quyền thứ hai dành cho nhân viên bán hàng bao gồm quản lý modul sản phẩm và modul quản lý nội dung và modul báo cáo, cuối cùng là quyền dành cho nhân viên giao hàng và nhân viên kho gồm có quản lý modul báo cáo thống kê. 4. Quản lý bán hoa 4.1 Cập nhật sản phẩm: Khi có yêu cầu thêm, xóa, hay sửa thông tin về một sản phẩm nào đó từ phía nhà quản lý, quản trị viên phải cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu SẢN PHẨM và NHÀ SẢN XUẤT. 4.2 Tiếp nhận đơn hàng: Tiếp nhận những đơn hàng hợp lệ mà khách hàng đã lập, hợp lệ ở đây là đon hàng còn hàng và đã đủ thông tin về khách hàng và ngày giờ giao hàng… 4.3 Kiểm tra hàng trong kho: Một trong những thao tác của nhân viên bán hàng nhằm đảm bảo những đơn hàng của khách sẽ được đáp ứng đúng nhu cầu (số lượng). 4.4 Xử lý hóa đơn hàng: Quản trị viên sẽ lấy thông tin dữ liệu từ ĐƠN HÀNG, SẢN PHẨM và USERS để tiến hành xử lý đơn hàng cho khách 4.5 Báo cáo bán hàng: Tùy thuộc yêu cầu của nhà quản lý chọn theo hình thức nào, thời gian bao lâu, quản trị viên căn cứ cơ sở dữ liệu ĐƠN HÀNG để hoàn thành báo cáo. Quản trị viên sẽ lấy thông tin dữ liệu từ ĐƠN HÀNG, SẢN PHẨM và USERS để tiến hành xử lý đơn hàng cho khách Báo cáo: đơn hàng và phiếu giao hàng 5. Quản lý nội dung 5.1 Cập nhật ý kiến phản hồi: Mỗi mục quảng cáo, tin tức, hay danh mục sản phẩm, sẽ có những ý kiến, đóng góp, cũng như yêu cầu tư vẫn từ phía khách hàng, chức năng này giúp cửa hàng có thể giao tiếp với khách hàng qua CÂU HỎI và các PHƯƠNG ÁN trả lời . 5.2 Phản hồi ý kiến khách hàng: Mọi thắc mắc của khách hàng sẽ được nhân viên hỗ trợ trực tuyến trả lời, giải đáp. 6. Quản lý User 6.1 Cập nhật tài khoản mới: Những tài khoản mới của khách sẽ được cập nhật ngay vào cơ sở dữ liệu Users. 6.2 Cập nhật thông tin tài khoản: Những yêu cầu cập nhật của khách hàng về thông tin khách hoàng, tài khoản sẽ được đáp ứng sớm nhất so với yêu cầu. III. SƠ ĐỒ LUỒNG DỮ LIỆU 3.1 Sơ đồ ngữ cảnh của hệ thống Hình 1.2: Sơ đồ ngữ cảnh của hệ thống Cửa hàng cần nắm được thông tin, tài khoản của khách hàng, tiến hành lập đơn hàng theo thông tin của khách hàng, gửi phiếu giao hàng và phiếu thu trước khi giao hàng. 3.2 Sơ đồ luồng dữ liệu mức đỉnh Hình 1.2: Sơ đồ luồng dữ liệu mức đỉnh Sơ đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh 3.3.1 Quản lý khách hàng 3.3.2 Khách hàng vãng lai 3.3.3 Khách hàng là thành viên Quản lý nhân viên Quản lý bán hoa Quản lý nội dung Quản lý Users IV. THIẾT KẾ MÔ HÌNH LOGIC 4.1. Xây dựng mô hình khái niệm dữ liệu Dữ liệu gốc Dữ liệu chính xác hóa Chú giải ĐƠN ĐẶT HÀNG Số Mã khách Tên khách Dịa chỉ Email Điện thoại Ngày đặt hàng Ngày giao hàng Yêu cầu Mã sản phẩm Số lượng Giá bán Thành tiền ĐƠN ĐẶT HÀNG Số đơn Mã khách Tên khách Địa chỉ Email Điện thoại Ngày đặt hàng Ngày giao hàng Yêu cầu Mã sản phẩm * Số lượng * Giá bán * Thành tiền * Khử bỏ hiện tượng đồng danh số Thêm thuộc tính dấu sao là thuộc tính lặp KHÁCH HÀNG Mã khách Tên khách Giới tính Ngày sinh Địa chỉ Email Điện thoại Tài khoản Password KHÁCH HÀNG Mã khách Họ và tên đầy đủ khách Giới tính Ngày sinh Địa chỉ hiện tại khách Email Điện thoại Tài khoản Password Mỗi tài khoản tương ứng với một khách hàng, một khách hàng có thể đăng ký nhiều tài khoản KHO Mã hàng Số phiếu nhập/ xuất Ngày nhập/ giao Số lượng nhập/ giao Tồn kho KHO Mã hàng Mã kho Số phiếu nhập/ giao * Số lượng nhập/ giao * Tồn kho * Thuộc tính có dấu * là thuộc tính lặp PHIẾU GIAO HÀNG Mã khách Tên người đặt Ngày đặt Ngày giao hàng Họ tên người nhận Địa chỉ Số điện thoại Phương thức thanh toán Tên sản phẩm Số lượng Đơn giá Thành tiền PHIẾU GIAO HÀNG Mã khách Tên người đặt Ngày đặt Ngày giao hàng Họ tên khách Địa chỉ khách Số điện thoại Phương thức thanh toán Tên sản phẩm Số lượng Đơn giá Thành tiền Phiếu giao hàng theo đơn đặt hàng Phiếu giao hàng theo đơn đặt hàng 4.2 Mối quan hệ giữa các thực thể - Từ số đơn → mã khách ta có - Từ số đơn, mã hàng → số lượng ta có - Từ đơn hàng → mã khách ta có - Theo số đơn hàng, mã hàng → số lượng nhập ta có - Từ phiếu giao → mã khách ta có - Từ phiếu giao → số đơn ta có - Từ phiếu giao, mã hàng → Đơn giá, số lượng ta có 4.3 Mô hình khái niệm dữ liệu NHOM SANPHAM Manhom Masp Tennhom Thutunhom NHANVIEN MaNV Hoten Ngaysinh Gioitinh Diachi Dienthoai Email …. DONDATHANG MaDH MaKH MaNV Ngaydat Ngaygiao PHIEUXUAT Sophieuxuat MaNCC MaKH MaNV Ngayxuat Giaxuat Sluong CHITIET DONDAT MaDH Masp Sluong Thanhtien PHIEUNHAP Sophieunhap MaNCC Masp Ngaynhap Sluong Dongia SANPHAM Masp, Matg MaNXB, MaNV MaNCC Manhom Tensanpham Anh Chitiet Tinhtrang Mô hình E-R NHAXUATBAN MaNXB TenNxb Diach Dienthoai Email NHA CUNGCAP MaNCC TenNcc Diachi Dienthoai ThongtinNcc KHACHHANG MaKH Hoten Diachi Dienthoai Email 4.4 Thiết kế cơ sở dữ liệu logic Từ mô hình khái niệm dữ liệu đã xây dựng ở trên và dựa vào 3 quy tắc chuyển về mô hình quan hệ đạt chuẩn 3 chúng ta có các thực thể và mô hình quan hệ như sau: - Thực thể thành viên: Mỗi nhân viên trong công ty có một mã nhân viên tương ứng (MaNV), tên nhân viên (hoten), ngày sinh (ns), địa chỉ (diachi), giới tính (gt), điện thoại (dienthoai), email, tài khoản tương ứng… - Thực thể khách hàng: Mỗi khách hàng có một mã khách tương ứng (MaKH), tên khách hàng (hoten),địa chỉ (diachi), điện thoại (dienthoai), email, tài khoản khách … - Thực thể đơn đặt hàng: Mỗi đơn đặt hàng có một mã đơn tương ứng (MaDH) và một mã khách hàng (MaKH), một mã NV (MaNV) , ngày đặt(DateSet), ngày giao (DateDelivery) - Thực thể chi tiết đơn đặt hàng: Mỗi một đơn đặt hàng chi tiêt có một mã đơn hàng tương ứng (MaDH), mã sản phẩm (Masp), số lượng đặt (sl), thành tiền (thanhtien). - Thực thể sản phẩm: Mỗi một sản phẩm tương ứng gồm có một mã sản phẩm (Masp), mã nhóm sản phẩm (Manhom),mã tác giả (Matg), mã nhà xuất bản (MaNXB), mã nhân viên (MaNV) tên sản phẩm (tenhoa), ảnh của sản phẩm (Image), số lương, chi tiết sản phẩm, tình trạng và giá bán. - Thực thể Nhóm sản phẩm: Mỗi nhóm sản phẩm phân biệt với nhau bởi mã nhóm sản phẩm (Manhom), tên, cấp bậc, thứ tự nhóm. - Thực thể Phiếu nhập: Gồm có số phiếu nhập (Sophieunhap),mã nhà cung cấp(MaNCC), mã sản phẩm (Masp), ngày nhập, số lượng nhập, gia nhập . - Thực thể Phiếu xuất: Gồm có số phiếu xuất (sophieuxuat), mã sản phẩm (Masp), mã khách hàng (MaKH), mã nhân viên (MaNV), ngày xuất, giá xuất, số lượng xuất. - Thực thể Nhà cung cấp: Mỗi nhà cung cấp có một mã tương ứng (MaNCC), tên nhà cung cấp tương ứng (TenNCC), địa chi, điện thoại, email, thông tin nhà cung cấp Ta có được các bảng rút gọn: 1. NHANVIEN (MaNV, hoten, ngaysinh, gioitinh, diachi, dienthoai, email). 2. KHACHHANG (MaKH, hoten, diachi, dienthoai, email). 3. DONDATHANG(MaDH, MaKH, MaNV, Ngaydat, Ngaygiao). 4. CHITIETDONDAT (MaDH, Masp, sluong, thanhtien ). 5. SANPHAM (Masp, Matg, MaNXB, MaNV, MaNCC, nhomsp, tensanpham, anh, chitiet, giaban). 6. NHOMSANPHAM (Manhom, tennhom, thutunhom). 7. PHIEUNHAP (Sophieunhap, MaNCC, Masp, ngaynhap, sluong, dongia). 8. PHIEUXUAT(Sophieuxuat, Masp, MaKH, MaNV, ngayxuat, giaxuat, sluong). 9. NCC (MaNCC, TenNCC, diachiNCC, Email, ThongtinNCC). KẾT LUẬN Phân tích và thiết kế hệ thống là công việc quan trọng trong việc xây dựng một hệ thống thông tin. Việc phân tích và thiết kế hệ thống cung cấp cho ta những dữ liệu cơ sở cho việc thiết kế hệ thống thông tin. Nó bao gồm việc phân tích bước đầu dữ liệu và phân tích các hoạt động xử lý mà hệ thống thông tin tương lai cần sử dụng. Quá trình phân tích càng rõ ràng, càng chuẩn bao nhiêu thì quá trình thực hiện thiết kế và viết chương trình sẽ càng thuận lợi bấy nhiêu. Trong bài toán thực tế đã xác định được quá trình hoạt động của hệ thống, các sơ đồ phân cấp chức năng, sơ đồ luồng dữ liệu, xác định các thực thể và mối quan hệ của chúng, cuối cùng là thiết kế cơ sở dữ liệu và mối quan hệ giữa các bảng. TÀI LIỆU THAM KHẢO [I]: - Giáo trình Thương Mại Điện Tử _TS. Nguyễn Đăng Hậu - Giáo trình Phân Tích và Thiết Kế Hệ Thống Thông Tin_ TS. Lê Văn Phùng [II]: Web - www.tailieu.vn - - - - - - Và một số tài kiệu tham khảo khác.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBáo cáo đề tài- xây dựng website bán hoa qua mạng.doc
Luận văn liên quan