Với những lí do về mặt thực tiễn và lí luận thì một số tổng công ty nhà
nước giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế đã được thí điểm thành lập tập
đoàn kinh tế trên cơ sở sắp xếp, tổ chức lại tổng công ty nhà nước đó và các
đơn vị thành viên. Các tập đoàn kinh tế này do Nhà nước sở hữu chi phối về
vốn, kinh doanh đa ngành, đa nghề nhưng có ngành kinh doanh chính, chủ
đạo; hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con, trong đó công ty mẹ là
công ty nhà nước, có tư cách pháp nhân, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp
Nhà nước và do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ
Thông qua việc nghiên cứu một số tập đoàn kinh tế lớn trong khu vực
Châu Á như tập đoàn Samsung ( Hàn quốc ), tập đoàn Sumitomo ( Nhật bản ),
tập đoàn China Telecom ( Trung quốc ), tìm hiểu kinh nghiệm của các nước
như Hàn quốc, Nhật bản, Trung quốc, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm
cho Việt nam.
99 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2129 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xu hướng hình thành và phát triển một số tập đoàn kinh tế ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ời phụ trách các phòng ban, phân
xƣởng hay chi nhánh phải biết san xẻ trách nhiệm cho nhau. Masao Nemoto,
cựu giám đốc điều hành tập đoàn Honda, đã khuyến cáo các nhà quản trị
doanh nghiệp: “ Một trong những chức năng quan trọng của ngƣời quản trị là
thực hiện tốt sự phối hợp giữa bộ phận của mình với những bộ phận khác”.
Và một kết luận đƣợc rút ra là giới quản trị cấp cao không nên giao phó
những công việc quan trọng chỉ cho một phòng ban duy nhất.
- Mọi ngƣời đều phát biểu: nhà quản trị cần đảm bảo sao cho tất cả thành
viên trong công ty đều cùng tham gia đóng góp ý kiến về các vấn đề và cùng
học hỏi từ các thành viên khác. Điều này cũng nên áp dụng rộng rãi trong tất
cả những cuộc họp và công tác hoạch định hàng năm. Biết nghe quan điểm
của mọi ngƣời, những nhà quản trị cấp cao có thể khiến kế hoạch nhận đƣợc
sự ủng hộ của các nhân viên thực thi chúng, một nhân tố cốt yếu cho thành
công của các chƣơng trình cải tiến chất lƣợng.
- Đừng la mắng: tại tập đoàn sản xuất xe hơi lớn thứ 2 trên thế giới,
Toyota, một quy tắc đƣợc đề ra là các nhà quản trị không đƣợc quát tháo và
đe doạ trừng phạt nhân viên dƣới quyền khi có sai xót xảy ra, bởi chỉ có nhƣ
Xu hướng hình thành và phát triển một số tập đoàn kinh tế ở Việt Nam
Đỗ Thị Vân Lớp: Nhật 1 – K42F – KTNT 71
vậy mới bảo đảm các lỗi lầm sẽ đƣợc báo cáo ngay và đầy đủ, từ đó có thể
tìm ra nguyên nhân sâu xa của những lỗi lầm đó ( trong các chính sách và các
quy trình) nhằm sửa đổi cho phù hợp. Trách mắng nhân viên hẳn nhiên sẽ
không khích lệ mọi ngƣời thông báo với cấp trên những việc sai sót và nhƣ
vậy cũng khó tìm ra nguyên nhân sâu xa của sai lầm.
- Làm cho ngƣời khác hiểu công việc mình làm: muốn nhƣ thế, các nhà
quản trị cần chú ý đến các kỹ năng huấn luyện và thuyết trình. Các nhà quản
trị tại tập đoàn điện tử Sony - Nhật bản, luôn chú trọng việc giúp các nhân
viên phát triển kỹ năng diễn giải và trình bày về công việc của mình trƣớc tập
thể để họ có đƣợc những sự cộng tác đầy đủ và hữu hiệu hơn.
- Luân chuyển những nhân viên giỏi: hãng Honda có chính sách luân
phiên huấn luyện nhân viên. Thông thƣờng những nhà quản trị đều có xu
hƣớng muốn giữ những nhân viên giỏi nhất của mình không cho luân chuyển
sang bộ phận khác, nhƣng về lâu dài, chính sách luân chuyển nhân viên giỏi
sẽ rất có lợi cho toàn thể công ty.
- Một mệnh lệnh không có thời hạn hoàn thành thì không phải là mệnh
lệnh: nguyên tắc này nhằm để các nhà quản trị luôn luôn phải ra thời hạn hay
lịch trình thực hiện công việc. Không xác định giới hạn về thời gian chính là
nguyên nhân khiến cho các công việc sẽ ít đƣợc hoàn tất hơn.
- Diễn tập là dịp lý tƣởng để huấn luyện các kỹ năng cần thiết: các nhà
quản trị và ngƣời trƣởng nhóm giám sát thƣờng có rất nhiều buổi thuyết trình
và báo cáo và trong chƣơng trình kiểm tra chất lƣợng thƣờng phải có báo cáo
về tiến độ thực hiện công việc. Trong thời gian giữ chức giám đốc điều hành
tại Honda, Masao Nemoto luôn khuyến khích các nhà quản trị chú tâm đến
việc diễn tập những buổi báo cáo và thuyết trình. Đó là những dịp rèn luyện
kỹ năng phát biểu và khám phá những vấn đề mới hoặc những thiếu sót của
vấn đề.
Xu hướng hình thành và phát triển một số tập đoàn kinh tế ở Việt Nam
Đỗ Thị Vân Lớp: Nhật 1 – K42F – KTNT 72
- Kiểm tra sẽ vô ích, trừ khi nhà quản trị cấp cao có hành động: với nguyên
tắc này, nhà quản trị phải đề ra đƣợc các biện pháp giải quyết thật cụ thể khi có
một vấn đề đang cần theo dõi hoặc cần đƣợc báo cáo. Một khi đã xác định đƣợc
vấn đề mà không có hành động gì thì việc kiểm tra cũng chỉ vô ích.
- Hãy hỏi thuộc cấp “ Tôi có thể làm gì cho anh?”: ở Toyota hay Mitsubishi,
điều này đƣợc gọi là “ tạo cơ hội để đƣợc lắng nghe cấp thấp nhất”. Nếu thuộc
cấp có yêu cầu giúp đỡ điều gì, nhà quản trị nên cố gắng thực hiện theo yêu cầu
ấy ngay khi có thể. Nói một cách khác, nếu các nhân viên cảm nhận rằng nhà
quản trị cấp cao quan tâm và sẵn sàng giải quyết vấn đề của họ, thì họ sẽ tích cực,
lạc quan hơn việc thực thi nhiệm vụ đƣợc giao và sẽ có thái độ nghiêm túc hơn
đối với những mục tiêu chung mà nhà quản trị đề ra.
Và cuối cùng “ Làn sóng văn minh thứ tƣ” đang hƣớng các công ty, tập
đoàn lớn của Nhật bản đến việc phá vỡ những chƣơng trình quản lý cũ thông
qua việc mở ra những phƣơng pháp mới nhằm tăng cƣờng đầu tƣ vào sáng
tạo, đổi mới các quy trình quản trị lãnh đạo theo yêu cầu của tình hình
mới…Có thể nói, tính sáng tạo đang ngày càng có ảnh hƣởng lớn và giữ vai
trò tiên phong trong cuộc cách mạng quản trị diễn ra ở Nhật bản kể từ những
năm đầu của thiên niên kỷ mới.
1.3. Tập đoàn China Telecom và kinh nghiệm của Trung quốc
Tập đoàn China Telecom đƣợc thành lập cuối năm 1997 tại Hồng Kông
dƣới dạng công ty cổ phần do 2 cổ đông là Tổng cục viễn thông và công ty
phát triển thông tin Trung quốc, trong đó 51% vốn là của Tổng cục viễn thông
và 49% là của công ty phát triển thông tin Trung quốc. Hai cổ đông này đều là
công ty 100% vốn Nhà nƣớc và chịu sự quản lý trực tiếp của Bộ Bƣu điện
Trung quốc. Tập đoàn China Telecom khi thành lập đƣợc giao nhiệm vụ khai
thác mạng thông tin di động tại hai tỉnh Quảng Đông và Triết Giang. Đến
tháng 10/1997, công ty cổ phần China Telecom của tập đoàn đã đƣợc niêm
yết trên thị trƣờng chứng khoán ở Hồng Kông và Thƣợng Hải với trị giá ban
Xu hướng hình thành và phát triển một số tập đoàn kinh tế ở Việt Nam
Đỗ Thị Vân Lớp: Nhật 1 – K42F – KTNT 73
đầu khoảng 4 tỷ USD. Sau đó tập đoàn này đã bán 29,9% giá trị công ty cho
những nhà đầu tƣ nƣớc ngoài thông qua việc cổ phần hoá một công ty con và
đã thu đƣợc gần 1 tỷ USD cho công ty mẹ là tập đoàn China Telecom.
Trong thị trƣờng viễn thông Trung quốc, bên cạnh China Telecom, Chính
phủ còn thành lập tập đoàn China Unicom cạnh tranh với tập đoàn China
Telecom. China Unicom cũng là một doanh nghiệp nhà nƣớc nhƣng tỷ lệ cổ
phần Nhà nƣớc nắm giữ chỉ chiếm 8% - 13% với 3 cổ đông quan trọng là: Bộ
Điện tử, Bộ Điện lực và Bộ Đƣờng sắt. Công ty China Unicom cung cấp tài
chính và tƣ vấn trong việc xây dựng mạng lƣới đối với các nhà khai thác nƣớc
ngoài ( cũng đồng thời là nhà đầu tƣ) dƣới dạng phân chia doanh thu. Thông
qua thị trƣờng chứng khoán và các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, tập đoàn China
Telecom đã huy động đƣợc nguồn vốn lớn để phát triển tập đoàn.
Qua tập đoàn China Telecom ta thấy tập đoàn ở Trung quốc có một số đặc
điểm sau:
Tập đoàn kinh doanh ở Trung quốc là doanh nghiệp có tƣ cách pháp nhân
và cơ cấu tổ chức bao gồm một công ty mẹ và các công ty con. Công ty mẹ là
công ty 100% vốn Nhà nƣớc, các công ty con có thể 100% vốn Nhà nƣớc
hoặc công ty cổ phần. Tập đoàn kinh doanh đƣợc hình thành bằng ba cách:
Thứ nhất, do chính phủ chủ động quyết định thành lập bằng quyết định hành
chính; Thứ hai, do một số doanh nghiệp nhà nƣớc làm nòng cốt đầu tƣ vào
các doanh nghiệp khác; Thứ ba, thông qua các hoạt động mua bán và sáp
nhập giữa các doanh nghiệp.
Mô hình công ty mẹ - công ty con đã đƣợc Trung quốc áp dụng phổ biến
và hiện có hai loại hình sau: tập đoàn mà công ty mẹ chỉ thực hiện chức năng
quản lý vốn và quản lý về chiến lƣợc nhƣng không tham gia vào hoạt động
sản xuất kinh doanh; tập đoàn mà công ty mẹ thực hiện chức năng quản lý
vốn và quản lý sản xuất kinh doanh.
Về cơ cấu và tổ chức của công ty mẹ gồm có:
Xu hướng hình thành và phát triển một số tập đoàn kinh tế ở Việt Nam
Đỗ Thị Vân Lớp: Nhật 1 – K42F – KTNT 74
- Hội đồng quản trị là cơ quan đứng đầu của công ty, thành viên là đại
diện cho cổ đông ( Chính phủ hoặc Uỷ ban quản lý tài sản Nhà nƣớc); thành
viên độc lập là những chuyên gia tƣ vấn độc lập về kinh tế, luật, kiểm toán và
các thành viên trong nội bộ công ty.
- Ban giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, là cơ quan điều hành,
chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng quản trị.
- Ban giám sát bao gồm cả ngƣời bên ngoài doanh nghiệp ( do Chính phủ cử
và trả lƣơng) và ngƣời trong nội bộ doanh nghiệp ( do doanh nghiệp trả lƣơng).
Sức mạnh của công ty mẹ phụ thuộc rất nhiều vào việc nắm giữ các nguồn tài
sản cố định, tài sản lƣu động…và tài sản vô hình nhƣ sở hữu công nghiệp, phát
huy khoa học công nghệ, uy tín sản phẩm, thị trƣờng…Chính những tài sản vô
hình có tác dụng hỗ trợ rất hiệu quả, tạo cơ sở vững chắc để củng cố, tăng cƣờng
hợp tác vì lợi ích kinh tế chung giữa công ty mẹ với các công ty con. Bên cạnh
đó, công ty mẹ cũng sẽ sử dụng các lợi thế của công ty con về mặt lao động, tài
nguyên, thị trƣờng…khi công ty con có lợi thế về khía cạnh này.
1.4. Một số bài học rút ra từ kinh nghiệm của các tập đoàn trên thế giới
- Về mô hình công ty mẹ - công ty con: phải đƣợc xây dựng trên nền tảng
công ty mẹ, công ty con vững mạnh, đổi mới phƣơng thức hoạt động của các
công ty thành viên sang cổ phần hoá, công ty trách nhiệm hữu hạn…các công
ty phải có tiềm lực tài chính, kỹ thuật công nghệ tƣơng đối mạnh. Đặc biệt
không cho phép công ty con đầu tƣ ngƣợc lại vào công ty mẹ vì nhƣ vậy rất
khó xác định công ty nào là công ty mẹ, công ty nào là công ty con, gây lộn
xộn trong tổ chức quản lý.
- Về tổ chức bộ máy và phƣơng thức làm việc: Hội đồng quản trị là cơ
quan lãnh đạo cao nhất của tập đoàn vì thế cần tổ chức lại bộ máy và phƣơng
thức làm việc của Hội đồng quản trị sao cho bộ phận này thực sự là bộ phận
chỉ huy tối cao, giải quyết các vấn đề nhƣ chiến lƣợc phát triển, quyết định về
tài chính, nhân sự chủ chốt…của tổng công ty. Thành viên của Hội đồng quản
Xu hướng hình thành và phát triển một số tập đoàn kinh tế ở Việt Nam
Đỗ Thị Vân Lớp: Nhật 1 – K42F – KTNT 75
trị cần có năng lực kinh doanh và quản lý, kinh nghiệm thực tế để có thể giải
quyết các công việc quan trọng của tổng công ty.
- Về quản trị doanh nghiệp: cần đào tạo đội ngũ các nhà quản trị chuyên
nghiệp, làm việc hiệu quả. Chính các nhà quản trị doanh nghiệp sẽ giúp cho
bộ máy hoạt động của doanh nghiệp đƣợc vận hành “ trơn tru” và từ đó giúp
doanh nghiệp phát triển.
- Về việc liên kết với các tổ chức kinh tế khác: các tập đoàn kinh tế có thể
liên kết với các ngân hàng và các tập đoàn kinh tế khác để tạo ra tổ hợp các
tập đoàn kinh tế nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp. Hàn quốc, nền kinh tế
đƣợc quyết định bởi các tập đoàn mạnh trong nƣớc, hình thành một khối liên
minh, liên kết lẫn nhau để tạo ra sức mạnh tổng hợp, sử dụng ƣu thế chuyên
môn hoá của từng ngành để phát triển nền kinh tế quốc gia. Hiện nay ở Việt
nam có thể xem xét trƣờng hợp liên kết giữa Ngân hàng Đầu tƣ Phát triển,
Ngân hàng Ngoại thƣơng và các tổng công ty, các tập đoàn kinh tế mạnh
trong các lĩnh vực công nghiệp mũi nhọn để cùng nhau phát triển và tạo nên
sức mạnh chung cho tổ hợp tập đoàn và cho cả nền kinh tế Việt nam.
2. MỘT SỐ ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TẬP ĐOÀN
KINH TẾ Ở VIỆT NAM
2.1. Quan điểm của Nhà nƣớc về định hƣớng và giải pháp xây dựng, phát
triển các tập đoàn kinh tế ở Việt nam
2.1.1. Một số quan điểm của Nhà nước về định hướng xây dựng tập đoàn
kinh tế ở Việt nam
Trong bối cảnh đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế, chủ trƣơng thành lập
các tập đoàn kinh tế từ các tổng công ty nhà nƣớc nòng cốt ở Việt nam ( chủ
yếu là các tổng công ty 91) là rất cần thiết, hợp lý và coi đây là giải pháp cơ
bản cải cách doanh nghiệp nhà nƣớc nhằm nâng cao hiệu quả và sức cạnh
tranh. Hiện nay, ở nƣớc ta đã có những tiền đề cần thiết để hình thành một số
tập đoàn kinh tế trên cơ sở một số tổng công ty nhà nƣớc. Để đẩy nhanh quá
Xu hướng hình thành và phát triển một số tập đoàn kinh tế ở Việt Nam
Đỗ Thị Vân Lớp: Nhật 1 – K42F – KTNT 76
trình xây dựng các tập đoàn kinh tế trên cơ sở các tổng công ty 91, chúng ta
cần quán triệt và thực hiện một số quan điểm sau:
- Việc hình thành các tập đoàn kinh tế nhằm mục đích chủ yếu là tạo ra
những đầu tầu kinh tế mạnh có đủ sức cạnh tranh và khả năng hội nhập kinh
tế quốc tế, là chỗ dựa để Nhà nƣớc điều tiết nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng
Xã hội chủ nghĩa. Hiện nay, Việt nam đã gia nhập WTO, do đó Việt nam sẽ
phải thực hiện các quy định của WTO về việc dỡ bỏ các hàng rào bảo hộ cơ
bản. Khi đó các tập đoàn kinh tế sẽ là những lực lƣợng chủ lực làm đối trọng
với các doanh nghiệp nƣớc ngoài cạnh tranh mạnh trên thị trƣờng Việt nam.
Nhờ đó có thể giúp bảo bảm sự độc lập tự chủ của nền kinh tế. Mặt khác, nền
kinh tế thị trƣờng định hƣớng Xã hội chủ nghĩa đòi hỏi Nhà nƣớc phải có
trong tay công cụ vật chất là các tập đoàn kinh tế có đủ sức can thiệp, điều tiết
khi thị trƣờng biến động, đảm bảo các cân đối lớn và duy trì ổn định kinh tế vĩ
mô.
- Việc hình thành các tập đoàn kinh tế ở nƣớc ta không thể thực hiện theo
cách truyền thống mà phải kết hợp giữa tích tụ, tập trung nguồn lực với các
biện pháp sắp xếp lại các tổng công ty nhà nƣớc bằng các quyết định của Nhà
nƣớc với tƣ cách là chủ sở hữu các doanh nghiệp nhà nƣớc. Việc xây dựng
các tập đoàn kinh tế phải phù hợp với điều kiện cụ thể, tận dụng lợi thế của
nƣớc đi sau, tránh những hạn chế, thiếu sót mà các nƣớc đi trƣớc đã mắc phải.
Xuất phát từ thực trạng hoạt động của các tổng công ty nhà nƣớc, từ kinh
nghiệm phát triển tập đoàn kinh tế trên thế giới, chúng ta khó có thể hình
thành tập đoàn kinh tế theo con đƣờng truyền thống, mà cần lựa chọn phƣơng
án chuyển đổi các tổng công ty nhà nƣớc với những khả năng sẵn có hiện nay
bằng con đƣờng kinh tế. Chuyển đổi tổng công ty nhà nƣớc thành tập đoàn
kinh tế vừa rút ngắn đƣợc thời gian, vừa tận dụng đƣợc những nguồn lực đã
có về vốn, công nghệ, thị trƣờng, quan hệ đối tác, thƣơng hiệu…Việc chuyển
đổi này còn nhằm đáp ứng nhu cầu cấp thiết đổi mới, phát triển của chính bản
Xu hướng hình thành và phát triển một số tập đoàn kinh tế ở Việt Nam
Đỗ Thị Vân Lớp: Nhật 1 – K42F – KTNT 77
thân các tổng công ty nhà nƣớc trong bối cảnh mới, phù hợp với chủ trƣơng
của Đảng trong Nghị quyết hội nghị Ban chấp hành Trung ƣơng khoá X:
“thúc đẩy việc hình thành một số tập đoàn kinh tế mạnh, tầm cỡ khu vực, có
sự tham gia cổ phần của Nhà nƣớc, của tƣ nhân trong và ngoài nƣớc, các công
ty bảo hiểm, các quỹ đầu tƣ…,trong đó Nhà nƣớc giữ cổ phần chi phối”.
- Thành lập tập đoàn kinh tế một cách thận trọng, có chọn lọc và xuất phát
từ nhu cầu nội tại của bản thân doanh nghiệp, tránh gò ép tràn lan. Tập đoàn
kinh tế không phải là mô hình mới mẻ trên thế giới, song lại chƣa có tiền lệ
đối với nƣớc ta nên khó tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Điều đó đòi hỏi
cần phải có sự chuẩn bị tích cực và chu đáo, với những bƣớc đi thận trọng và
phù hợp. Trƣớc mắt cần chú ý vào những tổng công ty có đủ tiền đề cần thiết
để chuyển đổi trƣớc, vừa làm vừa rút kinh nghiệm, tránh tình trạng chuyển
đổi một cách ồ ạt theo trào lƣu, sử dụng biện pháp hành chính gò ép theo kiểu
lắp ráp cơ học, thiếu sự gắn kết thực chất về kinh tế.
- Quá trình chuyển đổi tổng công ty nhà nƣớc sang tập đoàn kinh tế phải
nhằm tăng cƣờng tiềm lực mọi mặt, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh
doanh nghiệp, đồng thời bảo đảm để Nhà nƣớc kiểm soát, chi phối đƣợc tập
đoàn kinh tế hoạt động trên những lĩnh vực then chốt của nền kinh tế. Quá
trình chuyển đổi tổng công ty nhà nƣớc sang tập đoàn kinh tế cũng đồng
nghĩa với việc thay đổi tính chất, cơ cấu sở hữu trong doanh nghiệp nhà nƣớc
theo hƣớng đa dạng hoá và giảm tỷ trọng phần vốn Nhà nƣớc trong tập đoàn
kinh tế, thu hút mạnh nguồn vốn từ các thành phần kinh tế. Điều đó cho phép
tập đoàn kinh tế tăng cƣờng nguồn lực cần thiết để nâng cao hiệu quả, sức
cạnh tranh trên thị trƣờng, làm chủ lực trong hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy
nhiên, quá trình này cũng có thể làm thay đổi cơ cấu sở hữu và tính chất quản
lý bên trong tập đoàn kinh tế. Điều đó xảy ra khi các công ty con phát hành
thêm cổ phiếu tăng vốn điều lệ để mở rộng sản xuất kinh doanh. Nếu công ty
mẹ không đủ khả năng tăng vốn cổ phần, thì không thể chi phối đƣợc công ty
Xu hướng hình thành và phát triển một số tập đoàn kinh tế ở Việt Nam
Đỗ Thị Vân Lớp: Nhật 1 – K42F – KTNT 78
con nữa. Khi đó công ty mẹ chỉ là công ty liên kết của tập đoàn. Do dó, cần
thực hiện đúng nguyên tắc Nhà nƣớc phải chi phối đƣợc tập đoàn kinh tế do
mình thành lập bằng cơ chế tham dự, thông qua tỷ lệ đầu tƣ vốn vào công ty
mẹ và các công ty con quan trọng, sử dụng nó để nắm những vị trí then chốt
của nền kinh tế, song không nên hạn chế sự phát triển của các doanh nghiệp
thành viên hoặc biến tập đoàn kinh tế thành một dạng độc quyền mới thao
túng nền kinh tế, cản trở sự cạnh tranh và phát triển.
- Việc hình thành các tập đoàn kinh tế phải đặt trong chƣơng trình tổng
thể sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nƣớc
cũng nhƣ đổi mới thể chế kinh tế và cải cách hành chính Nhà nƣớc. Tập đoàn
kinh tế là sản phẩm của nền kinh tế thị trƣờng phát triển cao khi phần lớn các
quan hệ kinh tế đều đƣợc quyết định trên thị trƣờng, các quan hệ khác chỉ
đƣợc điều chỉnh bằng hệ thống pháp luật và tác động bằng chính sách vĩ mô.
Do đó, cùng với quá trình cải cách doanh nghiệp nhà nƣớc, phải tiến hành đổi
mới toàn diện và đồng bộ thể chế kinh tế, từ tƣ duy đến cơ chế, chính sách,
pháp luật; về xây dựng cơ cấu kinh tế, quản lý Nhà nƣớc và thực hiện chức
năng chủ sở hữu nhà nƣớc…, nhằm tạo dựng thể chế kinh tế thị trƣờng định
hƣớng Xã hội chủ nghĩa vận hành trên thực tế. Chỉ có nhƣ vậy các doanh
nghiệp nhà nƣớc mới có môi trƣờng thuận lợi để vƣơn lên trở thành các tập
đoàn kinh tế một cách thực chất.
Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, Đảng đã thông qua chủ trƣơng: “
thực hiện chiến lƣợc quốc gia về phát triển doanh nghiệp. Xây dựng một hệ
thống doanh nghiệp Việt nam nhiều về số lƣợng, có sức cạnh tranh cao, có
thƣơng hiệu uy tín, trong đó chủ lực là một số tập đoàn kinh tế lớn dựa trên
hình thức cổ phần”. Nhƣ vậy, phƣơng hƣớng cơ bản hình thành tập đoàn kinh
tế ở nƣớc ta hiện nay chính là ở quá trình sắp xếp, đổi mới, cổ phần hoá các
tổng công ty và các doanh nghiệp nhà nƣớc đồng thời với quá trình cải cách
mạnh mẽ thể chế, chính sách thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của hệ thống
Xu hướng hình thành và phát triển một số tập đoàn kinh tế ở Việt Nam
Đỗ Thị Vân Lớp: Nhật 1 – K42F – KTNT 79
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong môi trƣờng hợp tác và cạnh
tranh lành mạnh, bình đẳng; các tập đoàn kinh tế sẽ là sở hữu hỗn hợp, hoạt
động trên nhiều lĩnh vực, kinh doanh đa ngành, đa nghề và thực hiện mối liên
kết giữa các thành viên trong tập đoàn bằng sở hữu vốn. Trong đó các tập
đoàn kinh tế sẽ là nòng cốt thúc đẩy sự liên kết, hợp tác của hệ thống doanh
nghiệp Việt nam.
Để tạo điều kiện kinh tế - xã hội thuận lợi cho sự hình thành và phát triển
các tập đoàn kinh tế ở Việt nam từ các tổng công ty nhà nƣớc thì cần phải tiến
hành dần từng bƣớc, phù hợp với quá trình đổi mới của nền kinh tế.
Trƣớc hết, cần đẩy nhanh việc sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nƣớc một
cách vững chắc theo hƣớng hình thành loại hình doanh nghiệp đa sở hữu với
mục tiêu thu hút, động viên mọi nguồn lực trong xã hội tham gia phát triển kinh
tế, các doanh nghiệp liên kết với nhau chủ yếu thông qua liên kết về vốn, đầu tƣ
kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Tiếp theo, cần tiếp tục mở rộng diện cổ phần hoá đối với tất cả các doanh
nghiệp nhà nƣớc kinh doanh còn lại, nhằm tạo động lực phát triển, làm cho vốn
nhà nƣớc tại doanh nghiệp tăng lên và đƣợc sử dụng có hiệu quả, tạo tiền đề huy
động vốn xã hội vào phát triển doanh nghiệp. Đối với các tổng công ty có quy
mô lớn và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thì cần thực hiện cổ phần
hoá hầu hết các doanh nghiệp thành viên, tiến tới cổ phần hoá cả tổng công ty;
chuyển tổng công ty sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con.
Bằng cách đó sẽ thay đổi cơ cấu sở hữu và các quan hệ tổ chức quản lý bên
trong tổng công ty, nhƣ vậy sẽ làm cho doanh nghiệp phát triển nhanh và thích
ứng với cơ chế thị trƣờng. Đến khi các doanh nghiệp đủ lớn mạnh thì các doanh
nghiệp sẽ phân tách thành các công ty con, công ty cháu chắt; công ty mẹ ban
đầu sẽ có thêm rất nhiều các công ty con, công ty cháu, trở thành các tập đoàn
kinh tế theo cách mà nhiều tập đoàn kinh tế trên thế giới đã phát triển.
Xu hướng hình thành và phát triển một số tập đoàn kinh tế ở Việt Nam
Đỗ Thị Vân Lớp: Nhật 1 – K42F – KTNT 80
2.1.2. Giải pháp về phía Nhà nước đối với việc xây dựng và phát triển tập
đoàn kinh tế ở Việt nam
Việc hình thành các tập đoàn kinh tế ở nƣớc ta vừa phải kết hợp các
nguyên tắc của thị trƣờng, vừa sử dụng một cách chủ động, linh hoạt các
chính sách để tác động tới quá trình này. Để xây dựng các tập đoàn kinh tế
trên cơ sở các tổng công ty nhà nƣớc ở nƣớc ta cần tập trung thực hiện đồng
bộ một số giải pháp cơ bản sau:
- Tăng cƣờng công tác thông tin, tuyên truyền phổ biến chủ trƣơng, chính
sách để cơ quan nhà nƣớc, các tổng công ty, doanh nghiệp nhà nƣớc, đội ngũ
cán bộ quản lý, ngƣời lao động trong doanh nghiệp và các đối tƣợng khác
trong xã hội có nhận thức đúng đắn và thống nhất về mục đích, yêu cầu của
việc chuyển đổi từ tổng công ty nhà nƣớc sang mô hình mới, thích hợp với
tiến trình đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả và sức
cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nƣớc.
- Khẩn trƣơng xây dựng tiêu chí của một tập đoàn kinh tế phù hợp với
điều kiện cụ thể từng ngành, vùng và lĩnh vực kinh tế cũng nhƣ khả năng thực
tế của những tổng công ty đƣợc chuyển đổi. Các doanh nghiệp đƣợc phê
duyệt đề án chuyển đổi cần khẩn trƣơng hoàn chỉnh điều lệ tổ chức hoạt động,
quy chế tài chính và quy chế hoạt động, hình thành cơ cấu công ty mẹ - công
ty con và đặc biệt là bộ máy quản lý của công ty mẹ. Trong kế hoạch chuyển
đổi cần xác định rõ cơ cấu, phƣơng thức chuyển đổi, hình thức pháp lý của
công ty mẹ, công ty con; kiểm kê, phân loại, xác định các loại vốn, tài sản,
công nợ và lao động hiện có…tổ chức Hội đồng quản trị để thực sự là đại
diện chủ sở hữu trực tiếp của Nhà nƣớc tại công ty mẹ, thí điểm cơ chế Hội
đồng quản trị ký hợp đồng thuê Tổng giám đốc, Giám đốc giỏi điều hành
doanh nghiệp.
- Tăng cƣờng quản trị công ty mẹ, nâng cao vai trò quyết định của cổ
đông Nhà nƣớc. Trong mô hình tập đoàn kinh tế, công ty mẹ giữ vai trò đặc
Xu hướng hình thành và phát triển một số tập đoàn kinh tế ở Việt Nam
Đỗ Thị Vân Lớp: Nhật 1 – K42F – KTNT 81
biệt quan trọng. Do đó, Nhà nƣớc phải luôn kiểm soát đƣợc công ty mẹ và sử
dụng nó để chi phối các công ty con trong tập đoàn kinh tế. Việc kiểm soát
của Nhà nƣớc phải đƣợc bảo đảm bằng cơ sở kinh tế, tức là nắm tỷ lệ cổ phần
chi phối và cử đại diện sở hữu cổ phần Nhà nƣớc tại công ty mẹ. Để kiểm soát
đƣợc tập đoàn kinh tế, vấn đề có ý nghĩa quyết định là phải xác định đúng
công ty mẹ để tập trung nguồn lực vào đó, bảo đảm có đủ sức mạnh cần thiết
chi phối đƣợc các công ty khác trong tập đoàn kinh tế bằng tài chính, công
nghệ, thị trƣờng, chuyển nhƣợng thƣơng hiệu…Có thể phát triển các công ty
con, công ty liên kết bằng hình thức đầu tƣ mới, liên doanh, liên kết, sáp
nhập, mua lại, tiếp nhận sự tham gia của các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế…Công ty mẹ sử dụng vốn hiện có và lợi nhuận thu đƣợc tiếp tục
đầu tƣ chiều sâu, đầu tƣ vào các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
khác hoặc thành lập các doanh nghiệp mới.
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách đối với tập đoàn kinh tế nhƣ
trong Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X xác định: “ Nhà nƣớc
định hƣớng, tạo môi trƣờng để phát triển có hiệu quả các doanh nghiệp theo
cơ chế thị trƣờng; bồi dƣỡng, đào tạo và tôn vinh các doanh nhân có tài, có
đức và thành đạt”. Tạo ra môi trƣờng thuận lợi để tăng cƣờng hiệu quả cho
các liên kết kinh tế chính là thiết lập các điều kiện để hình thành và phát triển
nhanh các tập đoàn kinh tế. Tạo môi trƣờng kinh doanh thuận lợi cho doanh
nghiệp là nhiệm vụ quản lý Nhà nƣớc quan trọng nhất. Môi trƣờng thích hợp
để hình thành và bảo đảm hiệu quả hoạt động của các tập đoàn kinh tế bao
gồm:
• Môi trƣờng pháp lý: Đƣợc tạo nên bằng hệ thống pháp luật, đặc biệt là
hệ thống pháp luật kinh tế và các quy định về tổ chức và hoạt động của các
loại hình doanh nghiệp và một hệ thống thực thi luật pháp hiệu quả.
• Môi trƣờng kinh tế: bao gồm sự phát triển của thị trƣờng đồng bộ và các
quan hệ kinh tế trên thị trƣờng, sự phát triển của các quan hệ cạnh tranh và
Xu hướng hình thành và phát triển một số tập đoàn kinh tế ở Việt Nam
Đỗ Thị Vân Lớp: Nhật 1 – K42F – KTNT 82
liên kết kinh tế giữa các chủ thể, sự phát triển các quan hệ phân công, hợp tác
kinh tế. Tuy nhiên, chúng ta chƣa có đƣợc tất cả những điều kiện thuận lợi để
thành lập và tổ chức hoạt động của các tập đoàn kinh tế. Xét cả điều kiện bên
trong và bên ngoài, còn tồn tại một số khó khăn nhƣ kinh tế thị trƣờng còn ở
trình độ sơ khai, các thị trƣờng chƣa đƣợc hình thành đồng bộ, trình độ phát
triển kinh tế còn chậm so với nhiều nƣớc trong khu vực và trên thế giới.
• Môi trƣờng xã hội: Việc tạo nên hệ thống quan điểm đánh giá cao vai trò
và địa vị của ngƣời kinh doanh, tôn vinh những nhà kinh doanh giỏi, nâng cao
tinh thần trọng pháp, trọng chữ tín, trung thực và tính cộng đồng…là những
điều kiện của một môi trƣờng xã hội thuận lợi cho việc thúc đẩy sự hình thành
và phát triển tập đoàn kinh tế.
Trƣớc mắt cần có chính sách riêng đối với các tổng công ty đƣợc lựa chọn
phát triển thành tập đoàn kinh tế nhƣ chính sách về quan hệ sở hữu, quản lý
và phân phối giữa Nhà nƣớc và tập đoàn; chính sách thuế, cơ chế bảo lãnh tín
dụng tập đoàn cùng với các chính sách có tính hỗ trợ khác ( không phải là trợ
cấp, bao cấp) cho sự phát triển của tập đoàn kinh tế. Bởi lẽ, nguồn nội lực ban
đầu của các doanh nghiệp dự định phát triển lên thành tập đoàn kinh tế còn
khiêm tốn so với các tập đoàn kinh tế ở các nƣớc phát triển, nên cần thiết phải
có sự hỗ trợ nhất định ban đầu. Nhà nƣớc cũng cần bổ sung các quy định đối
với việc hình thành phát triển tập đoàn kinh tế thuộc mọi thành phần kinh tế,
nhƣ: hệ thống pháp luật, chính sách; về địa vị pháp lý và vấn đề sở hữu trong
tập đoàn; giải quyết các mối quan hệ công ty mẹ với công ty con và công ty
liên kết, giữa các thành viên với nhau; vấn đề đầu tƣ, liên doanh, liên kết ra
ngoài doanh nghiệp; vấn đề phát triển thị trƣờng chứng khoán và công ty đầu
tƣ tài chính liên quan đến huy động, phân phối, sử dụng và luân chuyển các
nguồn lực của tập đoàn; vấn đề cạnh tranh, chống độc quyền và kiểm soát tập
đoàn kinh tế…nhằm tạo cơ sở pháp lý thuận lợi cho sự phát triển tập đoàn
kinh tế thuộc mọi thành phần kinh tế.
Xu hướng hình thành và phát triển một số tập đoàn kinh tế ở Việt Nam
Đỗ Thị Vân Lớp: Nhật 1 – K42F – KTNT 83
- Coi trọng đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ mọi mặt của đội ngũ cán
bộ quản lý điều hành tập đoàn kinh tế. Trƣớc mắt, cần khẩn trƣơng ban hành
điều kiện, tiêu chuẩn, quyền hạn và trách nhiệm của các chức danh chủ chốt
nhƣ Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Ban kiểm
soát…Trong đó, Hội đồng quản trị là đại diện chủ sở hữu Nhà nƣớc tại tập
đoàn kinh tế, do Nhà nƣớc bổ nhiệm trực tiếp, bảo đảm đủ tiêu chuẩn, đúng
ngƣời đúng việc. Cần đổi mới công tác tuyển chọn, sử dụng, đãi ngộ, thƣởng,
phạt đối với các thành viên Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc. Nên áp dụng
hình thức thi tuyển các chức danh chủ chốt gắn với những cam kết của ngƣời
dự thi( nhƣ cam kết bảo toàn vốn, phát triển doanh nghiệp…). Đi đôi với
trách nhiệm là chế độ đãi ngộ hợp lý gắn với hiệu quả của tập đoàn kinh tế.
Ngoài ra, cần có chiến lƣợc, kế hoạch đào tạo, đào tạo lại các nhà quản lý
hiện nay theo chuẩn mực mới, hình thành đội ngũ đông đảo các nhà quản lý
giỏi, đáp ứng yêu cầu quản lý, điều hành những doanh nghiệp lớn.
- Tăng cƣờng công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng trong quá trình chuyển
tổng công ty nhà nƣớc sang mô hình tập đoàn kinh tế. Hiện nay, các tổ chức
đảng trong các tổng công ty nhà nƣớc đƣợc xây dựng theo hệ thống hành
chính - lãnh thổ, Đảng bộ cơ quan tổng công ty trực thuộc Đảng uỷ khối cơ
quan Kinh tế Trung ƣơng, Đảng bộ các đơn vị thành viên trực thuộc đảng bộ
địa phƣơng. Cơ chế này dẫn đến những khó khăn trong việc thực hiện những
quyền hạn, nhất là quyền điều động, bổ nhiệm các chức vụ chủ yếu của công
ty mẹ đối với các công ty con khi chuyển sang mô hình tập đoàn kinh tế. Do
vậy, tuỳ theo đặc điểm của từng tổng công ty khi chuyển sang tập đoàn kinh
tế để xây dựng tổ chức đảng phù hợp. Đối với các tập đoàn kinh tế lớn, đứng
đầu một ngành, nên thành lập Ban cán sự Đảng trực thuộc Ban chấp hành
Trung ƣơng trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý các Đảng bộ trực thuộc ở các
đơn vị thành viên. Về cơ chế điều hành, Nhà nƣớc thành lập Hội đồng quản
trị thay mặt mình quản lý tập đoàn kinh tế và chịu trách nhiệm trƣớc Nhà
Xu hướng hình thành và phát triển một số tập đoàn kinh tế ở Việt Nam
Đỗ Thị Vân Lớp: Nhật 1 – K42F – KTNT 84
nƣớc về kết quả hoạt động của tập đoàn. Trừ các quyền của Nhà nƣớc nhƣ
quyết định thành lập, đầu tƣ vốn ban đầu, tổ chức lại và giải thể, Hội đồng
quản trị phải có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến quản lý tập
đoàn kinh tế, kể cả quyền lựa chọn ngƣời đứng đầu bộ máy điều hành tập
đoàn. Tổng giám đốc phải chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng quản trị về hoạt
động điều hành của mình. Phân định rõ ràng các chức năng quản lý của các cơ
quan Nhà nƣớc, chức năng quản lý của đại diện chủ sở hữu và chức năng
quản lý của Tổng giám đốc, tránh tình trạng chồng chéo, đùn đẩy trách nhiệm.
2.2. Định hƣớng và giải pháp phát triển về phía các tập đoàn kinh tế
2.2.1. Định hướng phát triển của các tập đoàn kinh tế
- Định hướng về mô hình hoạt động cho các tập đoàn kinh tế
Khái niệm tập đoàn kinh tế không còn mới ở các nƣớc phát triển nhƣng
với nƣớc ta là hoàn toàn mới. Vì vậy, trong quá trình thí điểm thành lập các
tập đoàn kinh tế ở nƣớc ta trên cơ sở là các tổng công ty 91 có tiềm lực lớn,
giữ vị trí chủ chốt trong nền kinh tế thì chúng ta cần có những nghiên cứu sâu
hơn và đầy đủ về tập đoàn kinh tế và mô hình phát triển cho các tập đoàn. Tuỳ
từng lĩnh vực khác nhau, mà việc lựa chọn một mô hình hoạt động cho phù
hợp với ngành nghề và nguồn lực của bản thân các tổng công ty. Nhà nƣớc sẽ
không định ra một mô hình chung cho các tập đoàn giống nhƣ cho các tổng
công ty 90, 91 trƣớc kia nữa mà tự bản thân các tổng công ty phát triển thành
tập đoàn sẽ lựa chọn cho mình một mô hình phù hợp nhất với tập đoàn của
mình. Tuy nhiên để tạo điều kiện thuận lợi cho các tập đoàn lựa chọn cho
mình một mô hình phù hợp thì một số mô hình sau có thể đƣợc xem xét:
- Mô hình liên kết dọc: trong mô hình này, các doanh nghiệp thành viên
có liên kết dọc về công nghệ và sử dụng sản phẩm ( đầu ra ) của nhau. Trong
tập đoàn, mỗi doanh nghiệp có thể đảm nhận một bộ phận hoặc một công
đoạn nào đó của quá trình sản xuất để từ đó tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh theo
đặc thù công nghệ của ngành. Các doanh nghiệp trong mô hình này thƣờng có
Xu hướng hình thành và phát triển một số tập đoàn kinh tế ở Việt Nam
Đỗ Thị Vân Lớp: Nhật 1 – K42F – KTNT 85
số lƣợng lớn, hoạt động độc lập vì thế cần liên kết lại với nhau để chống lại sự
cạnh tranh nhƣ những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giấy, thép, xi
măng…
- Mô hình liên kết ngang: trong mô hình này, các doanh nghiệp thƣờng
hoạt động trong cùng một ngành vì thế các doanh nghiệp sẽ có quan hệ với
nhau về mặt sản phẩm hay dịch vụ bổ trợ cho nhau hoặc sản phẩm của các
doanh nghiệp này cùng hƣớng tới một nhóm khách hàng hoặc cùng một nhóm
mục tiêu sử dụng. Các doanh nghiệp này liên kết lại với nhau để tạo ra lợi thế
chung. Khi đó, doanh nghiệp nào có tiềm lực mạnh nhất về kinh tế, nắm giữ
các vị trí chủ chốt trong dây truyền công nghệ, thị trƣờng của tập đoàn thì sẽ
trở thành công ty mẹ. Công ty mẹ sẽ điều hành, chi phối toàn bộ hoạt động
của các công ty thành viên cả về công nghệ, sản phẩm và thị trƣờng. Mô hình
này rất phù hợp với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bƣu chính
viễn thông, điện lực, dầu khí…
- Mô hình liên kết hỗn hợp: là mô hình mà các doanh nghiệp hoạt động
trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau, ít hoặc thậm chí không có mối liên hệ trực
tiếp với nhau về dây truyền công nghệ, thị trƣờng...Công ty mẹ trong mô hình
này có thể không trực tiếp thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh một sản
phẩm cụ thể nào mà chủ yếu tập trung vào việc đầu tƣ, kinh doanh vốn, điều
hành quản lý chung hoạt động của cả tập đoàn.
Tuy nhiên, do đây là mô hình tập đoàn khá phổ biến trên thế giới nên với
mô hình này, đòi hỏi công ty mẹ phải rất mạnh về vốn, năng lực quản lý, điều
hành cao…Đây là mô hình mà theo chủ trƣơng của Chính phủ trong việc thí
điểm thành lập các tập đoàn kinh tế hƣớng tới. Tuy nhiên, để hoạt động theo
mô hình liên kết hỗn hợp có hiệu quả thì bản thân các tổng công ty và các
doanh nghiệp thành viên phải có sự chuẩn bị kĩ lƣỡng và chu đáo. Hiện nay,
các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực than - khoáng sản, tàu thuỷ đang
hƣớng tới hoạt động theo mô hình này.
Xu hướng hình thành và phát triển một số tập đoàn kinh tế ở Việt Nam
Đỗ Thị Vân Lớp: Nhật 1 – K42F – KTNT 86
- Định hướng về cơ cấu tổ chức tập đoàn kinh tế
Về nguyên tắc, sẽ không có một mô hình phát triển chung cho các tập
đoàn mà tuỳ từng lĩnh vực kinh doanh, ngành nghề mà các tổng công ty sẽ sắp
xếp, tổ chức lại các tổng công ty và các đơn vị thành viên cũng nhƣ cơ cấu
ngành nghề của các đơn vị thành viên. Tuy nhiên, theo ý kiến chỉ đạo chung
của Chính phủ về việc thí điểm thành lập tập đoàn kinh tế thì các tập đoàn sẽ
hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con.
Công ty mẹ là công ty Nhà nƣớc, có tƣ cách pháp nhân, con dấu, biểu
tƣợng; điều lệ tổ chức và hoạt động; đƣợc mở tài khoản tại Kho bạc Nhà
nƣớc, ngân hàng theo quy định của pháp luật, đƣợc tự chủ kinh doanh, hoạt
động theo Luật doanh nghiệp Nhà nƣớc, do Nhà nƣớc đầu tƣ và nắm giữ
100% vốn. Trong quá trình phát triển, công ty mẹ cũng có thể chuyển đổi loại
hình doanh nghiệp theo dạng cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn…
Công ty mẹ có bộ máy điều hành và quản lý gồm có: Hội đồng quản trị, Tổng
giám đốc, Ban kiểm soát, giúp việc Tổng giám đốc có các Phó tổng giám đốc và
kế toán trƣởng, bộ máy giúp việc Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc. Bộ máy
điều hành này sẽ là bộ máy điều hành chung của cả tập đoàn, vừa là bộ máy điều
hành của công ty mẹ cũng chính là bộ máy điều hành của tập đoàn.
Công ty mẹ vừa có thể tổ chức, quản lý công ty con về vốn, đầu tƣ tài
chính thông qua các công ty tài chính của tập đoàn, vừa có thể hoạt động sản
xuất những sản phẩm chủ đạo của tập đoàn, hoặc công ty mẹ có thể nắm cổ
phần trong các công ty con, định hƣớng về chiến lƣợc phát triển cho các công
ty con về sản phẩm, công nghệ, thị trƣờng…đồng thời công ty mẹ sẽ hỗ trợ
các công ty con về nghiên cứu, triển khai, đào tạo, thƣơng hiệu và thị trƣờng.
Về phía các công ty con - là các doanh nghiệp thành viên, các công ty con
sẽ quan hệ chủ yếu với nhau thông qua các hợp đồng kinh tế hoặc có thể là
cam kết, thoả thuận. Để đảm bảo cho các công ty con hoạt động theo mục tiêu
chung, lợi ích chung của cả tập đoàn thì cần có những văn bản mang tính thoả
Xu hướng hình thành và phát triển một số tập đoàn kinh tế ở Việt Nam
Đỗ Thị Vân Lớp: Nhật 1 – K42F – KTNT 87
ƣớc, cam kết chung giữa các doanh nghiệp thành viên trong tập đoàn về các
lĩnh vực hoạt động.
- Định hướng về phương thức chuyển đổi tập đoàn
Do các tập đoàn kinh tế ở Việt nam hiện nay đƣợc thành lập dựa trên nền
tảng là các tổng công ty nhà nƣớc có quy mô lớn về vốn, nắm giữ những
ngành nghề chủ chốt trong nền kinh tế. Các tổng công ty này có số lƣợng
thành viên lớn, rộng khắp trong cả nƣớc, có quan hệ mật thiết với nhau về
công nghệ, sản phẩm, thị trƣờng và thƣơng hiệu.
Để có thể hình thành các tập đoàn kinh tế mạnh với mô hình chủ đạo là
công ty mẹ - công ty con thì cần phải tiến hành việc sắp xếp, đổi mới các
doanh nghiệp thành viên theo hƣớng cổ phần hoá, công ty trách nhiệm hữu
hạn để từ đó làm nền tảng cho các tổng công ty có thêm điều kiện để chuyển
đổi thành tập đoàn với mô hình công ty mẹ - công ty con nhƣ trong Nghị
quyết Đại hội toàn quốc lần thứ X đã chỉ rõ: “ Đẩy mạnh việc sắp xếp, đổi
mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nƣớc, trọng tâm là cổ phần hoá.
Cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nƣớc, tập trung chủ yếu vào một số lĩnh vực kết
cấu hạ tầng, sản xuất tƣ liệu sản xuất và dịch vụ quan trọng của nền kinh tế,
vào một số lĩnh vực công ích. Đẩy mạnh và mở rộng diện cổ phần hoá doanh
nghiệp nhà nƣớc, kể cả các tổng công ty nhà nƣớc. Việc xác định giá trị
doanh nghiệp nhà nƣớc đƣợc cổ phần hoá, kể cả giá trị quyền sử dụng đất,
phải theo cơ chế thị trƣờng. Đề phòng và khắc phục những lệch lạc, tiêu cực
trong quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nƣớc”.
2.2.2. Giải pháp phát triển của các tập đoàn kinh tế
Trong bối cảnh đất nƣớc hội nhập ngày càng sâu rộng, áp lực đối với các
tập đoàn sẽ rất lớn, bên cạnh việc chỉ đạo về định hƣớng và giải pháp thực
hiện mà Nhà nƣớc đƣa ra để tạo điều kiện cho các tập đoàn hoạt động hiệu
quả thì bản thân các tập đoàn cũng phải có các giải pháp cho hoạt động của
Xu hướng hình thành và phát triển một số tập đoàn kinh tế ở Việt Nam
Đỗ Thị Vân Lớp: Nhật 1 – K42F – KTNT 88
mình. Sau đây là một số giải pháp phát triển chung cho các tập đoàn kinh tế ở
Việt nam:
- Về nguồn nhân lực: đào tạo đội ngũ, cán bộ công nhân viên của tập
đoàn có trình độ chuyên môn, quản lý cao. Các giám đốc điều hành công ty,
các giám đốc về tài chính, marketing, sản xuất, nhân lực và kế toán công ty
đều phải có bằng về quản trị kinh doanh, phải qua các khoá học về đạo đức
kinh tế. Có nhƣ vậy mới đảm bảo điều kiện về chuyên môn, chất lƣợng và
một văn hoá làm việc cho đội ngũ quản lý vừa có khả năng, vừa có đạo đức
nhằm kiến tạo văn minh kinh doanh mới ở tầm mức cao cho tổ chức tập đoàn
kinh tế.
- Về hoạt động kinh doanh của tập đoàn: phải đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ
tầng vững chắc để tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh đƣợc thuận lợi,
trang bị các công nghệ tiên tiến, trang thiết bị hiện đại nhằm nâng cao khả
năng của sản phẩm của tập đoàn không chỉ trên thị trƣờng nội địa mà cả trên
thị trƣờng quốc tế. Đƣa ra các chỉ tiêu cụ thể về doanh thu, chi phí, năng suất
lao động…và thời gian để đạt đƣợc chỉ tiêu đó. Đặc biệt chú trọng phát triển
sản phẩm chủ đạo của tập đoàn sao cho sản phẩm chủ đạo tốt về chất lƣợng,
cạnh tranh về giá cả, xứng đáng là sản phẩm tiêu biểu cho tập đoàn, mang lại
lợi nhuận, thƣơng hiệu và uy tín cho tập đoàn. Đối với hoạt động thƣơng mại,
chú trọng xây dựng hệ thống bán lẻ, dịch vụ chăm sóc khách hàng…
- Về nguồn vốn: có thể nói nguồn vốn là vấn đề đặc biệt quan trọng đối
với các tập đoàn đƣợc thành lập trên cơ sở là các tổng công ty. Khi vẫn còn
hoạt động trong mô hình tổng công ty, phần lớn vốn của tổng công ty là do
Nhà nƣớc “ rót” xuống nên các tổng công ty không phải lo nhiều về vấn đề
vốn, mà chỉ chuyên tâm vào kinh doanh. Nhƣng khi chuyển sang hoạt động
theo mô hình tập đoàn thì vấn đề vốn lại là vấn đề mà các tập đoàn rất quan
tâm. Để phục vụ cho hoạt động đa ngành, đa nghề của mình thì các tập đoàn
Xu hướng hình thành và phát triển một số tập đoàn kinh tế ở Việt Nam
Đỗ Thị Vân Lớp: Nhật 1 – K42F – KTNT 89
cần một nguồn vốn rất lớn để đầu tƣ vào kinh doanh. Để có thể huy động
đƣợc nguồn vốn lớn này thì các tập đoàn có thể thông qua các cách sau:
• Công ty Tài chính: các công ty Tài chính ra đời với mục tiêu chủ yếu là
thu xếp, tạo lập nguồn vốn cho sự phát triển của tập đoàn; thực hiện chức năng
hoạt động của tập đoàn trên thị trƣờng tài chính tiền tệ và tạo lập các công cụ tài
chính hỗ trợ chính sách nhân viên của tập đoàn. Các công ty Tài chính này có
khả năng đáp ứng đƣợc nhu cầu vốn lớn cho tập đoàn. Vì đây là một kênh quan
trọng trong việc đầu tƣ, hỗ trợ nguồn vốn nên các tập đoàn nên chú ý tới việc
thành lập các công ty Tài chính, đƣa các công ty Tài chính đó trở thành nơi bổ
xung và tạo nguồn vốn tối ƣu nhất cho tập đoàn của mình. Hiện nay, một số tập
đoàn đã có các công ty Tài chính nhƣ: Tập đoàn Bƣu chính - viễn thông Việt
nam có công ty Tài chính Bƣu điện ( PTF ), Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt
nam có công ty Tài chính Dầu khí ( PVFC ). Và những công ty Tài chính này
đang hoạt động rất hiệu quả, góp phần vốn khá lớn cho tập đoàn.
• Thị trường chứng khoán: đây cũng là một kênh thu hút vốn quan trọng
cho tập đoàn nhất là khi thị trƣờng chứng khoán Việt nam trong tƣơng lai sẽ
phát triển mạnh. Để chuẩn bị cho việc đƣa tập đoàn lên sàn Giao dịch chứng
khoán thì các tập đoàn nên tập trung thực hiện cổ phần hoá các công ty con và
bản thân công ty mẹ cũng nên cổ phần hoá.
• Liên doanh với nước ngoài: các công ty con có thể ký kết liên doanh với
các đơn vị nƣớc ngoài theo một tỷ lệ góp vốn nhất định do Nhà nƣớc quy định
nhƣng các công ty trong nƣớc vẫn phải nắm quyền kiểm soát chính.
• Ngân hàng của tập đoàn kinh tế: do các ngân hàng đều có lợi nhuận khá
cao, khả năng huy động vốn lớn, do đó rất nhiều tập đoàn hiện nay muốn
thành lập ngân hàng của tập đoàn với hy vọng tiếp cận đƣợc với những nguồn
tín dụng dễ dàng và rẻ hơn. Mặc dù, việc thành lập các ngân hàng của tập
đoàn sẽ mang lại nguồn vốn rất lớn cho tập đoàn nhƣng theo kinh nghiệm
thực tế của các nƣớc nhƣ Nhật bản, Hàn quốc, Mỹ thì các nƣớc này cấm ngân
Xu hướng hình thành và phát triển một số tập đoàn kinh tế ở Việt Nam
Đỗ Thị Vân Lớp: Nhật 1 – K42F – KTNT 90
hàng không đƣợc tham gia hoặc tham gia rất ít vào hoạt động của tập đoàn
bởi vì:
Thứ nhất, việc tập đoàn có ngân hàng là công ty con hoặc ngân hàng và
tập đoàn liên kết với nhau thì khi đó sẽ tạo ra việc tập trung quyền lực quá
mức và dẫn đến việc cạnh tranh không lành mạnh trong nền kinh tế.
Thứ hai, ngành ngân hàng là ngành hoàn toàn khác với các ngành kinh tế
khác. Một ngân hàng muốn hoạt động tốt phải có đội ngũ nhân sự mạnh, có
kiến thức tốt để ngân hàng có thể hoạt động đƣợc lành mạnh và quản lý
những rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải. Mặt khác, đối với các ngành
khác, nếu một công ty hoạt động không hiệu quả thì phải phá sản. Việc phá
sản nhƣ vậy nhiều khi cũng đem lại lợi ích nhất định cho một ngành. Nhƣng
riêng đối với ngân hàng thì việc phá sản là điều khó có thể chấp nhận vì nó sẽ
tạo ra hiệu ứng hệ thống gây ra những tác động khó lƣờng đối với nền kinh tế.
Với những lý do trên thì các tập đoàn cần xem xét và cân nhắc kỹ lƣỡng
trƣớc việc muốn thành lập ngân hàng để tạo một kênh thu hút vốn cho tập
đoàn để tránh những nguy cơ rủi ro cho tập đoàn và cho nền kinh tế.
• Quỹ đầu tư và công ty quản lý quỹ đầu tư: thực tiễn thế giới cho thấy,
để tăng cƣờng sự chủ động về vốn và phát triển lĩnh vực đầu tƣ tài chính,
ngoài những công ty con là ngân hàng, công ty Tài chính, các tập đoàn kinh tế
phi ngân hàng còn có công ty quản lý quỹ đầu tƣ và hàng loạt các quỹ đầu tƣ
chứng khoán. Công ty quản lý quỹ đầu tƣ và các quỹ đầu tƣ đã và đang tạo
tiền đề cho sự phát triển hùng mạnh của hầu hết các tập đoàn kinh tế ( đặc biệt
là các công ty xuyên quốc gia - Trannationanl Corporations )
Mặc dù hiện nay, một vài tập đoàn đã có công ty Tài chính nhƣng với mô
hình và phƣơng thức hoạt động nhƣ hiện nay, các công ty Tài chính không thể
đẩy mạnh lĩnh vực hoạt động đầu tƣ và kinh doanh chứng khoán và khả năng
huy động vốn của các quỹ đầu tƣ là rất lớn, lớn hơn rất nhiều so với khả năng
huy động vốn của công ty Tài chính, bởi vì: các công ty Tài chính không phải
Xu hướng hình thành và phát triển một số tập đoàn kinh tế ở Việt Nam
Đỗ Thị Vân Lớp: Nhật 1 – K42F – KTNT 91
là doanh nghiệp chuyên hoạt động kinh doanh các sản phẩm tài chính dƣới
hình thức chứng khoán. Hơn nữa, thị trƣờng chứng khoán ở Việt nam ngày
càng phát triển và việc cổ phần hoá các công ty đang diễn ra rất mạnh tại các
tập đoàn, do đó các tập đoàn có thể thành lập các quỹ đầu tƣ và công ty quản
lý quỹ đầu tƣ. Các tập đoàn có thể giao cho các quỹ đầu tƣ và công ty quản lý
quỹ thực hiện việc quản trị kinh doanh và quản lý tập trung vốn cổ phần của
tập đoàn tại các công ty cổ phần, để đảm bảo tính chuyên nghiệp trong việc
quản trị các danh mục đầu tƣ và nâng cao hiệu quả phần vốn đầu tƣ của các
tập đoàn tại công ty cổ phần.
Xu hướng hình thành và phát triển một số tập đoàn kinh tế ở Việt Nam
Đỗ Thị Vân Lớp: Nhật 1 – K42F – KTNT 92
KẾT LUẬN
Nhƣ vậy, ở Việt nam hiện nay đã có 08 tập đoàn kinh tế đƣợc thành lập
và đi vào hoạt động, đây là những tập đoàn kinh tế đầu tiên đƣợc thí điểm
thành lập trên cơ sở sắp xếp, tổ chức lại các tổng công ty nhà nƣớc và đó là
những ngành quan trọng, là mũi nhọn thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế
đất nƣớc.
Tập đoàn kinh tế là những mô hình rất quen thuộc ở những nƣớc phát
triển trên thế giới. Tuy nhiên, với Việt nam điều này vẫn là vấn đề còn rất mới
mẻ. Vì vậy, khái niệm về tập đoàn kinh tế và hoạt động của mô hình này ở
nƣớc ta vẫn chƣa có sự thống nhất về mặt lí luận, nhận thức và do đó gây ra
nhiều tranh cãi.
Qua quá trình nghiên cứu và tìm hiểu về tập đoàn kinh tế, Khoá luận tốt
nghiệp đã trình bày và giải quyết một số vấn đề sau:
Vấn đề lí luận về tập đoàn kinh tế, đã nghiên cứu và phân tích những khái
niệm về tập đoàn kinh tế, quá trình hình thành và phát triển của tập đoàn trên
thế giới, nguyên nhân, đặc điểm, mô hình tổ chức, phƣơng thức thành lập và
vai trò của nó đối với nền kinh tế nói chung. Tuỳ từng quốc gia, từng khu vực
mà những lí luận về tập đoàn kinh tế sẽ đƣợc điều chỉnh cho phù hợp với đặc
điểm kinh tế của quốc gia và khu vực đó.
Khoá luận cũng đã nghiên cứu tổng quan về các tổng công ty nhà nƣớc ở
Việt nam, quá trình hình thành và định hƣớng phát triển, cũng nhƣ thực trạng
hoạt động của các tổng công ty nhà nƣớc trong đó là những thành công đạt
đƣợc và những hạn chế khó khắc phục, chỉ ra sự khác nhau giữa mô hình tổng
công ty và mô hình công ty mẹ - công ty con, từ đó thấy đƣợc tính tất yếu
phải chuyển đổi các tổng công ty nhà nƣớc sang hoạt động theo mô hình tập
đoàn.
Xu hướng hình thành và phát triển một số tập đoàn kinh tế ở Việt Nam
Đỗ Thị Vân Lớp: Nhật 1 – K42F – KTNT 93
Với những lí do về mặt thực tiễn và lí luận thì một số tổng công ty nhà
nƣớc giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế đã đƣợc thí điểm thành lập tập
đoàn kinh tế trên cơ sở sắp xếp, tổ chức lại tổng công ty nhà nƣớc đó và các
đơn vị thành viên. Các tập đoàn kinh tế này do Nhà nƣớc sở hữu chi phối về
vốn, kinh doanh đa ngành, đa nghề nhƣng có ngành kinh doanh chính, chủ
đạo; hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con, trong đó công ty mẹ là
công ty nhà nƣớc, có tƣ cách pháp nhân, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp
Nhà nƣớc và do Nhà nƣớc sở hữu 100% vốn điều lệ…
Thông qua việc nghiên cứu một số tập đoàn kinh tế lớn trong khu vực
Châu Á nhƣ tập đoàn Samsung ( Hàn quốc ), tập đoàn Sumitomo ( Nhật bản ),
tập đoàn China Telecom ( Trung quốc ), tìm hiểu kinh nghiệm của các nƣớc
nhƣ Hàn quốc, Nhật bản, Trung quốc, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm
cho Việt nam.
Mặt khác, các tập đoàn kinh tế ở Việt nam đang trong giai đoạn đầu thành
lập nên gặp nhiều khó khăn trong cách thức chuyển đổi, mô hình hoạt động,
do đó quan điểm của Nhà nƣớc về định hƣớng và giải pháp thực hiện là rất
quan trọng, giúp các tập đoàn xác định đƣợc phƣơng hƣớng hoạt động cho
mình. Để hoạt động tốt, bên cạnh sự chỉ đạo của Nhà nƣớc thì bản thân các
tập đoàn cũng phải định hƣớng phát triển sao cho phù hợp với ngành nghề
kinh doanh của tập đoàn. Qua nghiên cứu, Khoá luận cũng đƣa ra một số giải
pháp phát triển cho các tập đoàn dựa trên tình hình của các tập đoàn, góp
phần giúp các tập đoàn hoàn thiện hơn về tổ chức và hoạt động có hiệu quả,
từ đó phát triển thành các tập đoàn kinh tế lớn mạnh, giữ vai trò nòng cốt cho
nền kinh tế Việt nam trong việc thúc đẩy nền kinh tế quốc dân và từ đó hội
nhập kinh tế quốc tế.
Xu hướng hình thành và phát triển một số tập đoàn kinh tế ở Việt Nam
Đỗ Thị Vân Lớp: Nhật 1 – K42F – KTNT 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ luật Dân sự Việt nam (2006), NXB thống kê.
2. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lênin(2002), NXB Chính trị quốc gia.
3. Luật Doanh nghiệp (2005), NXB Lao động - Xã hội.
4. Phan Chu Minh (2002), Một số vấn đề tổ chức quản lý các tổng công ty theo mô
hình công ty mẹ - công ty con, Tạp chí nghiên cứu kinh tế, 12/2002.
5. Văn kiện Đại hội Đảng IX(2002), NXB Chính trị quốc gia.
6. Văn kiện Đại hội Đảng X(2006 ), NXB Chính trị quốc gia.
Các trang website:
7.
Website của Bộ Tài chính ( cập nhật ngày: 30/8/2007 ).
8.
Tạp chí Bƣu chính, Viễn thông & Công nghệ thông tin ( cập nhật ngày:
24/10/2006 ).
9.
Báo điện tử Đài tiếng nói Việt nam ( cập nhật ngày: 02/9/2007 ).
10.
Bộ Tài chính - Uỷ ban Chứng khoán Nhà nƣớc ( cập nhật ngày:
29/3/2005).
11.
Viện nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ƣơng ( cập nhật ngày: 30/9/2007 ).
12.
Trung tâm thông tin và dự báo Kinh tế - Xã hội quốc gia ( cập nhật ngày:
02/10/2007 ).
13.
Hệ thống văn bản pháp luật - Bộ Tƣ pháp ( cập nhật ngày: 06/10/2007 ).
Xu hướng hình thành và phát triển một số tập đoàn kinh tế ở Việt Nam
Đỗ Thị Vân Lớp: Nhật 1 – K42F – KTNT 95
14.
Website của Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt nam (cập nhật ngày:
02/10/2007).
15.
Website của Tập đoàn Điện lực Việt nam ( cập nhật ngày: 05/10/2007 ).
16.
Website của Tập đoàn Công nghiệp Tàu thuỷ Việt nam ( cập nhật ngày:
17/9/2007 ).
17.
Website của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt nam ( cập
nhật ngày: 15/9/2007 ).
18.
Website của Tập đoàn Bƣu chính Viễn thông Việt nam ( cập nhật ngày:
15/10/2007 ).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3781_899.pdf