Đề tài Xu hướng thị trường và một số thông tin về nhà máy sản xuất muội

Nơi đóng gói và lưu kho sản phẩm phải khô ráo và thiết kế trên cao để dễ dàng thao tác và vận chuyển. Muội có thể đóng gói trong túi hoặc thùng. Trạm đồng phát điện sẽ tận dụng khí công nghệ và không khí nóng từ lò sản xuất muội, kết hợp nhiên liệu lỏng bổ sung để chạy máy phát điện. Theo LG Chem, nhà máy sản xuất muội than ở Việt Nam có thể dưới dạng liên doanh hoặc hoàn toàn đầu tư nước ngoài. Tổng đầu tư cho dự án nhà máy sản xuất muội than bằng lò dầu và trạm phát điện có con số dự kiến khoảng 43,8 triệu USD. Nhà máy sẽ được xây dựng trên diện tích 30.000m2.

pdf19 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2652 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Xu hướng thị trường và một số thông tin về nhà máy sản xuất muội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ TÀI XU HƯỚNG THỊ TRƯỜNG VÀ MỘT SỐ THÔNG TIN VỀ NHÀ MÁY SẢN XUẤT MUỘI 1. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT MUỘI THAN TOÀN CẦU ................. 3 1.1. Thực trạng ................................................................................... 3 1.2. Xu hướng ..................................................................................... 9 2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT MUỘI THAN ĐÁP ỨNG NHU CẦU TRONG NƯỚC ................................................................................ 11 2.1. Công nghệ .................................................................................. 11 2.2. Nhu cầu ...................................................................................... 12 3. MỘT SỐ THÔNG TIN PHỤC VỤ XÂY DỰNG NHÀ MÁY SẢN XUẤT MUỘI THAN........................................................................ 13 1. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT MUỘI THAN TOÀN CẦU 1.1. Thực trạng Các chuyên gia quốc tế cho rằng do dư thừa công suất mà ngành sản xuất muội than toàn cầu tiếp tục trầm lắng. Nhu cầu muội than vào năm 2002 vừa qua tăng khoảng 3%, tuy nhiên giá muội lại tụt xuống khiến lãi suất và doanh số thu được chỉ đạt mức tối thiểu. Theo số liệu của SRI (Viện Nghiên cứu Stanford) công suất muội toàn cầu năm 2001 đạt khoảng 8,5 triệu tấn song không tiêu thụ hết. Vấn đề dư thừa công suất cộng với sự giảm nhu cầu sử dụng muội than đã làm giảm lợi nhuận của các nhà sản xuất. Một trong ba nhà sản xuất muội than lớn nhất thế giới là Công ty Cabot Corp. Boston (Mỹ) tuyên bố lý do chủ yếu khiến doanh số của họ năm 2001 tụt xuống 3% là do phải giảm bớt sản lượng. Bên cạnh đó, suốt từ năm 2000 đến 2001, lợi nhuận trước thuế của họ còn bị giảm tới 20% do suy thoái kinh tế ở Mỹ, trong khi giá nguyên liệu đầu vào lại gia tăng. Công ty lớn thứ hai thế giới là Columbian Chemical vào năm 2001 đã phải tạm đóng cửa nhà máy sản xuất muội than công suất 54.000 tấn/ năm ở El Dorado, Ark vì công suất dư thừa. Để tăng lợi nhuận, vào tháng 4/2002, công ty thứ 3 thế giới, là Degussa (Đức), đã cùng với Engineered Carbon sáp nhập các cơ sở sản xuất ở Bắc Mỹ của họ thành liên doanh 50 : 50 với tên gọi mới là Degussa Engineered Carbon (DEC) và đóng cửa một nhà máy công suất 100.000 tấn/ năm tại Baytown vào quý I/2003. Các nhà sản xuất muội than khác hiện cũng đang đứng trước những thách thức lớn liên quan tới chi phí kiểm soát môi trường (nước thải, khí thải) tại các cơ sở sản xuất và chi phí về môi trường là một nguyên nhân làm tăng giá thành muội than ở châu Âu. Ngoài ba công ty sản xuất muội hàng đầu thế giới nói trên, ở khu vực Đông Nam Á còn có một số cơ sở lớn khác đó là Công ty Engineered Carbon Co; Công ty China Syntheric Rubber, có cơ sở ở Đài Loan; Công ty Tokai Carbon (Nhật Bản) và tập đoàn Aitya Biria của Ấn Độ, v.v... Hiện tại, mức giá theo hợp đồng của muội than trung bình ở Mỹ là từ 33 - 35 xu Mỹ/ pao; muội than cho cao su ở châu Âu có mức giá là từ 900 - 1050 euro/ tấn. Bảng dưới đây cho thấy khả năng sản xuất của các Công ty tiêu biểu trên thế giới. Các nhà sản xuất muội than (đơn vị: 1.000 tấn) Khu vực Bắc Mỹ Mỹ Cabot Degussa Engineered Carbons Columbian Chemical Sid Richardson Carbon Continental Carbon Canađa Cabot Columbian Chemical Cancarb Karbomont Mexico Cabot Khu vực Nam Mỹ Achentina Brazil Colombia 60 465 450 350 305 100 91 36 20 95 80 410 45 Vanezuela Khu vực Tây Âu Bỉ Pháp Đức Italia Hà Lan Bồ Đào Nha Tây Ban Nha Thụy Điển Anh Khu vực Đông Âu CH Séc Hungari Ba Lan Khu vực Trung Đông - Phi châu 65 6 420 312 221 155 35 95 45 130 120 82 55 Ai Cập Nam Phi Khu vực châu Á - Thái Bình Dương Ôxtrâylia Trung Quốc Ấn Độ Inđônêxia Nhật Bản Tokai Carbon Cabot Nippon Stell Chemical Carbon Mitsubishi Chemical Asahi Carbon Nippon Chemical Denki Kagaku Kogyo 110 65 75 935 435 195 234 145 128 125 102 30 22 Malaixia Philippin Singapo Hàn Quốc Đài Loan Thái Lan 100 25 12 613 100 210 Mức tăng trưởng giữa các khu vực trong năm 2001/2002 như sau: Năm Khu vực 2001 2002 Mức tăng (%) Châu Phi/ Trung Đông Đông Âu Tây Âu và Trung Âu Bắc Mỹ 157 277 1.455 1.741 163 291 1.470 1.768 3,6 0,5 1 1,6 Nam Phi châu Á - Thái Bình Dương 372 2.464 396 2.566 6,5 4,1 Tổng cộng 6.465 6.654 2,9 Chủ yếu (70%) muội than được sử dụng làm chất gia cường trong lốp ô tô, xe máy; 20% dùng cho sản xuất các mặt hàng bằng cao su khác như ống cao su, dây curoa... các sản phẩm cơ khí đúc, giầy dép; 10% còn lại được dùng làm phụ gia bột mầu trong mực in, sơn và chất dẻo. Ứng dụng thành công nhất gần đây ở Trung Quốc là sử dụng muội than làm vật liệu xây dựng (như tường, tấm lợp, vách ngăn). ưu điểm của các vật liệu xây dựng này là có trọng lượng nhẹ, chống cháy, cách nhiệt và cách âm, chống thấm, đồng thời tận dụng được phế liệu công nghiệp giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Vật liệu này có sử dụng chất độn chính là muội than, magiê ôxy clorua là chất kết dính, sợi thủy tinh kiềm nhẹ là chất gia cường và tạo xốp. 1.2. Xu hướng Nói chung, lợi nhuận sản xuất muội than vẫn còn rất thấp. Theo các nhà phân tích thị trường thì có thể trong vài năm tới một số nhà sản xuất nhỏ vẫn sẽ phải dừng sản xuất và doanh số của muội than sẽ chỉ tăng trung bình khoảng từ 1 - 2%/ năm. Hiện tại, do chi phí sản xuất và chi phí bảo vệ môi trường ngày càng tăng nên các nhà sản xuất muội than có xu hướng chuyển địa điểm sản xuất từ Tây Âu sang Trung và Đông Âu. Mức tăng trưởng muội than ở vùng châu Á - Thái Bình Dương cao hơn rõ rệt so với khu vực Mỹ và Canađa. Theo dự báo của Tập đoàn Freedonia, vào năm 2004 nhu cầu muội than có triển vọng tăng 3% và lên tới mức tiêu thụ 8,2 triệu tấn/ năm và có triển vọng tăng mạnh ở châu Á, đặc biệt là Trung Quốc và Ấn Độ. Tây Âu sẽ có mức tăng chậm hơn, khoảng từ 0 - 1%/ năm, vì sản lượng lốp ô tô và ô tô giảm. Nhu cầu ở Mỹ có triển vọng tăng từ 1 - 2%/ năm; nhờ mở rộng thị trường Mêxicô mà thị trường muội than ở Mỹ tăng trưởng khá. Lượng muội than tiêu thụ cho các ứng dụng làm băng chuyền, đường ống cao su và các mặt hàng cao su kỹ thuật ở châu Âu sẽ tăng 3%/ năm, đạt mức 2,2 triệu tấn/ năm. Tuy một số công ty sản xuất muội than toàn cầu đã phải bỏ lửng kế hoạch đầu tư xây dựng, hoặc ngừng sản xuất vì thị trường yếu, song một số công ty khác lại đang có kế hoạch mở rộng hoặc xây dựng thêm nhà máy mới. Công ty Alexanđria Carbon Black tuyên bố có kế hoạch mở rộng công suất nhà máy thêm 70.000 tấn/ năm để đạt sản lượng 180.000 tấn/ năm. Công ty Shanghai Cabot Chemical liên doanh giữa Cabot và Shanghai Coking Chemical có kế hoạch mở rộng công suất nhà máy ở Thượng Hải thêm 50.000 tấn/ năm để đạt mức 120.000 tấn/ năm vào năm 2004. Theo nhận định của SRI, tốc độ tăng trưởng trung bình của ngành sản xuất muội than sẽ vào khoảng 1 - 2%/ năm, giống như sự tăng trưởng của ngành sản xuất các sản phẩm cao su. 2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT MUỘI THAN ĐÁP ỨNG NHU CẦU TRONG NƯỚC 2.1. Công nghệ Hiện nay muội than sản xuất trong nước chủ yếu đều theo công nghệ cũ đi từ đất đèn, năng suất thấp và sản phẩm muội không thể đáp ứng cho các ngành kỹ thuật cao. Quy trình sản xuất như sau: Đất đèn cùng với nước được đưa vào tháp sinh khí axetylen (C2H2), tại đây xảy ra phản ứng: CaC2 + 2H2O = C2H2 + Ca(OH)2 Khí sinh ra được đưa vào két chứa khí và sau đó được đưa sang lò phản ứng có nhiệt độ 1.200 - 1.400oC. Tại đây axetylen bị phân hủy theo phản ứng: C2H2 -------------------® 2C + H2 1.200 - 1.400oC Sản phẩm (muội, khí) của quá trình được đưa sang thiết bị đánh tơi. Khí H2 và muội sau khi được đánh tơi sẽ tiếp tục đi qua thiết bị phân ly kiểu xyclon để tách riêng pha khí và rắn. Pha rắn ở dạn bột mịn được đưa sang bộ phận đóng bao và nhập kho. Bã vôi Ca(OH)2 được thu gom vào một bể lắng (thể tích 24m3) để lắng cặn, sau đó nước trong được tái sử dụng cho quá trình phát sinh khí axetylen. Phần bã cặn bị loại bỏ. 2.2. Nhu cầu Sản lượng muội than sản xuất trong nước hầu như không đáng kể. Sản phẩm muội than của Nhà máy sản xuất tại Công ty Đất đèn và Hóa chất Tràng Kênh (Hải Phòng) là khoảng 200 - 300 tấn/ năm, hiện tại chủ yếu chỉ phục vụ cho một số nhà máy sản xuất pin - ắc quy trong ngành hóa chất. Theo điều tra của hãng LG Chem, nhu cầu muội than của Việt Nam vào khoảng 3000 tấn vào năm 1995, sẽ tăng lên tới 30.000 tấn vào năm 2000 và hơn nữa vào những năm sau với mức tăng trưởng trung bình hàng năm lên tới 15%, chủ yếu do sự phát triển của các sản phẩm cao su, pin - ắc quy và một số ngành công nghiệp khác. Nhu cầu muội than ở Việt Nam (đơn vị: 1000 tấn/ năm) Năm 1995 2000 2005 2010 Nhu cầu trong nước 3 30 60 90 (Nguồn: Survey in Vietnam 3/96 và rubber & plastic news 10/96). Do đó nhiều năm qua, chúng ta đã phải nhập khẩu gần như hoàn toàn mặt hàng này để đáp ứng nhu cầu. Do các sản phẩm cao su ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, nên ngoài việc phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của giao thông vận tải như săm lốp ô tô, xe máy, xe đạp các loại v,v..., các sản phẩm cao su càng trở nên thiết yếu cho yêu cầu cơ giới hóa nông nghiệp và ngành kỹ thuật khác. Nhu cầu sử dụng muội than trong ngành sản xuất các sản phẩm cao su cũng vì thế đang ngày càng tăng lên đáng kể. 3. MỘT SỐ THÔNG TIN PHỤC VỤ XÂY DỰNG NHÀ MÁY SẢN XUẤT MUỘI THAN Giới thiệu dự án nhà máy sản xuất muội than đồng phát điện từ dầu của hãng LG Chem - Hàn Quốc Hãng LG Chem đưa ra dự án kinh tế xây dựng nhà máy sản xuất muội than công suất 30.000 tấn/ năm tại khu vực dự kiến gần khu công nghiệp hóa dầu Dung Quất. Nhà máy này sẽ sử dụng dầu nguyên liệu sau lọc để sản xuất muội than chất lượng cao tùy theo yêu cầu ứng dụng công nghệ, còn khí công nghệ dễ cháy sau quá trình sản xuất muội than sẽ được sử dụng để đồng vận hành trạm phát điện công suất 12.500 kW. Sản phẩm muội than sản xuất ra bước đầu có thể đáp ứng nhu cầu trong nước đang ngày một tăng trong các lĩnh vực sản xuất săm lốp cao su các loại, đồng thời có thể tham gia xuất khẩu. Hiện tại, công nghệ tiên tiến nhất sản xuất muội than ứng dụng trong lĩnh vực cao su có thể lựa chọn từ các hãng đang sở hữu công gnhệ đồng phát điện này là: Contiental Carbon Co (Mỹ) Cabot (Mỹ) Degussa (Đức) Tokai carbon (Nhật Bản) Xu hướng công nghệ sản xuất các dạng muội than trên thế giới hiện tại là sử dụng công nghệ lò dầu và lò khí. Nhà máy xây dựng theo dự án này sử dụng công nghệ lò dầu, là công nghệ hiện đang được sử dụng, sản xuất ra hơn 90% sản phẩm muội toàn cầu. Công nghệ áp dụng tại nhà máy này gồm các công đoạn sau: khu phản ứng, thu góp, đóng viên, sấy, lưu kho, đóng gói. a. Bộ phận phản ứng: Không khí, nhiên liệu (để đốt cấp nhiệt cho lò) và nguyên liệu được đưa vào lò phản ứng để tạo ra các hạt lơ lửng trong khí phản ứng. Không khí được hâm nóng trước khi đưa vào lò để đốt cháy nhiên liệu, tạo điều kiện (nhiệt độ) thích hợp cho quá trình phân hủy nhiệt nguyên liệu. Sau đó hỗn hợp ra khỏi lò và đi vào thiết bị làm lạnh, ở đây nước được phun vào để giảm nhiệt độ của hỗn hợp khí - muội, làm ngừng phản ứng phụ của muội. Khí lò được làm nguội đến nhiệt độ yêu cầu đi vào thiết bị trao đổi nhiệt với không khí. b. Bộ phận thu góp: Muội từ bộ phận trao đổi nhiệt đi sang hệ thống thu gom gồm những túi lọc làm từ sợi thủy tinh - teflon được bao bởi màng silicon. Muội từ bộ lọc được thổi sang bộ phận đánh tơi rồi đi vào buồng chứa. Quá trình đánh tơi thực chất để loại bỏ các loại cặn thải (hạt than cốc, bụi gạch chịu lửa) phát sinh trong lò lẫn với sản phẩm muội. c. Đóng viên: Để vận chuyển và tiện sử dụng, muội thường được đóng viên: từ buồng góp muội được đưa sang bộ phận đóng viên bằng băng chuyền chuyên dụng. Nước được sử dụng để trộn với muội giúp quá trình ép viên được dễ dàng. d. Sấy khô: Viên muội ướt được đưa sang bộ phận sấy khô để giảm độ ẩm. Nhiệt độ sấy sản phẩm phải cao vừa phải và đều để đảm bảo sản phẩm được khô hoàn toàn và không làm muội cháy. Do đó cần có bộ phận điều chỉnh tự động nhiệt độ sấy. e. Đóng gói và lưu kho: Nơi đóng gói và lưu kho sản phẩm phải khô ráo và thiết kế trên cao để dễ dàng thao tác và vận chuyển. Muội có thể đóng gói trong túi hoặc thùng. Trạm đồng phát điện sẽ tận dụng khí công nghệ và không khí nóng từ lò sản xuất muội, kết hợp nhiên liệu lỏng bổ sung để chạy máy phát điện. Theo LG Chem, nhà máy sản xuất muội than ở Việt Nam có thể dưới dạng liên doanh hoặc hoàn toàn đầu tư nước ngoài. Tổng đầu tư cho dự án nhà máy sản xuất muội than bằng lò dầu và trạm phát điện có con số dự kiến khoảng 43,8 triệu USD. Nhà máy sẽ được xây dựng trên diện tích 30.000m2. Tổng chi phí đầu tư (®ơn vị: 1.000 USD) STT Hạng mục Khoản tiền đầu tư Ghi chú 1 2 3 4 5 6 7 8 Đất Vùng nhân sự và nhà xưởng hạ tầng Trang thiết bị Lắp đặt Chi phí giấy phép và sở hữu công nghệ Bội chi dự kiến Chi phí bất thường Lãi suất vay ngân hàng 130 2.400 21.700 9.200 3.000 600 1.700 1.960 Diện tích 30.000m2 (tiền thuê mặt bằng 4,2 USD/m2) Chi phí để xây dựng hạ tầng cơ sở 12.000m2 x 200 USD/m2 (2 + 3 + 4 + 6) x 5% Tỷ lệ lãi suất 8%/ năm Tổng chi phí ban đầu Vốn sản xuất 40.690 3.060 Tổng chi phí 43.750 Thời gian dự kiến xây dựng: 3 năm. Yêu cầu nhân sự cho nhà máy (đơn vị: người) Chi tiết Quản lý chung Kế hoạch và thị trường Tài chính và kế toán Sản xuất Bảo dưỡng Tổng Giám đốc Phó giám đốc 0 0 Điều hành nhà máy 1 1 Trưởng phòng kế toán 1 1 Quản lý phòng ban 1 1 1 1 4 Kỹ sư công nghệ 3 1 1 1 6 Trưởng ca 4 4 Thợ vận hành máy móc 32 32 Công nhân phục vụ 4 8 2 4 7 25 Lái xe 2 2 Thư ký 1 1 Tổng số 9 12 4 42 9 76 Khả năng hoàn vốn đầu tư của nhà máy sẽ đạt được sau 6 - 7 năm sản xuất hết công suất trong khi khả năng sản xuất liên tục của nhà máy là 15 năm (thời gian hoàn vốn có thể ngắn hơn nếu giá muội trên thị trường quốc tế tăng lên cao hơn mức giá hạ tột đỉnh vào năm 2001 là 300 USD/ tấn).

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_22__1844.pdf
Luận văn liên quan