Do hệ thống t ruyền dẫn t hông t in quang có nhiều ưu điểm trội hơn hẳn các hình t hức thông t in khác 
nh ư : băng thông rộng, tốc độ cao, không chịu ảnh hưởng của sóng điện từ, nên thông t in quang đang 
giữ vai t rò chính trong việc t ruyền t ín hiệu ở các t uyến đường t rục và các t uyến xuyên lục địa, vượt đại 
dương Công nghệ hiện nay đã tạo đà cho t hông t in quang phát triển theo xu hướng hiện đại và kinh tế
nhất t ron g mạng viễn thông. Vì vậy các hệ t hống t ruyền dẫn t hông t in quang sẽ dần thay thế các hệ t hống 
t hô ng t in theo phương ph áp t ruyền thống.
Với sự xuất hiện của công nghệ ghép kênh quang theo bước sóng (W DM) thì dung lượng, tốc độ, 
băng rộng của hệ thống t hông t in ngày càng nâng cao. Công nghệ WDM tận dụng băng tầng của sợi 
quang bằng cách t ruyền nhiều kênh bước són g quang độc lập và riêng rẽ t rên cùng một sợi quang. Mỗi 
bước sóng biểu t hị cho một kênh quag t rong sợi.
DWDM là bước phát t riển t iếp theo của W DM. Nguyên lý nó tương tự WDM chỉ khác là khoản cách 
giữa các kênh sóng gần hơn, tức là số kênh ghép nhiều hơn. Thông thường khoảng cách kênh ghép là 
0.4nm (50 GHz).
Nguyên lý cơ bản của kỹ thuật WDM là các t ín hiệu quang có bước sóng khác nhau ở đầu phát được 
ghép kênh và t ruyền t rên cùng một sợ quang. Ở đầu thu t ín hiệu gồm nhiều bước sóng đến từ sợi quang 
đó được t ách kênh để t hực hiện xử lý theo yêu cầu của từng bước sóng.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 19 trang
19 trang | 
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2373 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Xu hướng tích hợp mạng IP/Quang thế hệ sau, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chức năng chính sau: 
 + IP định nghĩa đơn vị số liệu mà có thể gửi qua internet, nghĩa là IP quy định định dạng của đơn 
vị số liệu (datagram) được gửi đi: 
 + Phần mềm IP thực hiện chức năng định tuyến dựa trên địa chỉ IP ; 
 + IP gồm một tập hợp các nguyên tắc cho việc xử lý đơn vị số liệu tại các bộ định tuyến và Host 
như thế nào, khi nào và bao giờ bản tin lỗi cần được t ạo ra, và khi nào số liệu cần hủy bỏ. 
Sự phát t riển mạnh mẽ của IPv6 chủ yếu bắt nguồn từ việc thiếu không gian địa chỉ của phiên bản 
tiền nhiệm trước nó (IPv4). Yêu cầu phát triển đòi hỏi phải định nghĩa lại phần mào đầu nhằm cải thiện 
hiệu quả định tuyến, đó cũng là một động lực quan trọng khác của IPv6. 
Địa chỉ IPv4 gồm có 32 bit, chia thành bốn octet, mỗi octet là một byte. Địa chỉ IP được chia thành 
năm lớp A, B, C, D và E. Giả sử Net_ID và Host_ID lần lượt là phần định danh mạng và trạm. Địa chỉ IP 
được biểu diễn dưới dạng . Có thể biểu diễn địa chỉ IP dưới dạng nhị phân và thập 
phân. Giả sử n và h lần lượt là bit chỉ mạng và trạm. Địa chỉ IP được phân lớp, với bit lớp của lớp A, B, 
C, D, E lần lượt là 0, 10, 110, 1110, 11110. 
Với IPv4 chúng ta có 232 (4,3 tỷ) địa chỉ. Với sự phát t riển của công nghệ hiện nay, hầu như tất cả 
các thiết bị điện tử trong tương lai sẽ tích hợp dịch vụ IP, vì thế không gian địa chỉ của IPv4 trở nên chật 
hẹp. 
IPv6 là sự mở rộng của IPv4, t rong đó nó dùng 64 bit cho phần phần định danh mạng và 64 bit cho 
phần định danh trạm. Như vậy với IPv6 chúng ta sẽ có 2128 địa chỉ. Điều này có nghĩa là trung bình một 
cá nhân trên thế giới sẽ có vào khoảng 5×1028 địa chỉ IP (xem như trên thế có vào khoảng 6,5 tỷ người). 
5 
Như vậy với IPv6 chúng ta có thể đảm bảo đủ không gian địa chỉ cho tất cả các thiết bị điện tử tích hợp 
dịch vụ IP trong tương lai. Điều này làm t iền đề cho sự phát triển lưu lượng số ngày càng mạnh mẽ và 
bền vững. 
1.3 Sử dụng IPv4 hay IPv6. 
Đến bây giờ chúng ta có thể khẳng định rằng IPv6 chưa thể thay thế IPv4 ngay được. Hai phiên bản 
IP này sẽ cùng tồn tại trong nhiều năm nữa. Về nguyên lý, có thể thực thi IPv6 bằng cách nâng cấp phần 
mềm thiết bị IPv4 hiện thời và đưa ra một giai đoạn chuyển đổi để giảm thiểu chi phí mua sắm thiết bị 
mới và bảo vệ vốn đầu tư quá khứ. Tuy nhiên, có một điều chưa chắc chắn đó là liệu tất cả các nhà khai 
thác Internet sẽ chuyển sang công nghệ IPv6 hay không? Điều này phụ thuộc rất lớn vào lợi ích mà nhà 
khai thác thu được khi chuyển sang nó. Hiện tại, vây quanh các nhà khai thác vẫn là các bộ định tuyến 
IPv4 và phần lớn lưu lượng t rên mạng thích ứng cho IPv4, đây không chỉ là một yếu tố làm hạn chế sự 
thay đổi. Một đặc t ính khác lôi cuốn các nhà khai thác có cơ sở hạ tầng phát triển nhanh đó là đặc t ính 
cắm và chạy (Plug and Play), nó làm cho mạng IPv6 dễ dàng trong việc cấu h.nh và bảo dưỡng hơn so với 
mạng IPv4. Để dễ dàng khi chuyển sang IPv6 thì các ứng dụng của IPv4 và IPv6 phải có khả năng liên 
kết và phối hợp hoạt động với nhau (ví dụ các nhà sản xuất Internet Browser cần phân phối cho các Client 
khả năng thông t in với cả IPv4 và IPv6). Một điều quan t rọng và tiên quyết cho việc phối hợp họat động 
đó là IPv6 cần hoạt động theo kiểu Host ngăn kép: một cho ngăn giao thức IPv4 và một cho ngăn giao 
thức IPv6. 
Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng t rước mắt sự xuất hiện IPv6 chỉ làm cho sự lựa chọn thêm khó 
khăn (cũng giống như lợi ích của việc định tuyến hiệu quả còn tùy thuộc vào liệu các nhà khai khác có sử 
dụng IPv6 không). Về lâu dài, sự nghi ngại về độ phức tạp và hiệu quả của IPv6 so với IPv4 sẽ được loại 
bỏ vì đếnnay các ứng dụng IP đang cố thu nạp những điểm mạnh của IPv6 chẳng hạn như QoS. 
1.4 IPv6 cho IP/WDM 
Vấn đề chính của chúng ta là phải xác định xem những gì cần cho mạng và những g. nên loại bỏ để 
làm cho t ruyền tải IP trên mạng WDM hiệu quả hơn. Trong bối cảnh hiện nay, IPv6 là phiên bản hợp lý 
nhất để hiện thực hóa điều này, để mạng tối ưu hơn. Mào đầu nhỏ và hiệu quả cao, không có chức năng 
kiểm tra lỗi trong giao thức đó là ưu điểm của việc sử dụng IPv6. Điều này có nghĩa là yêu cầu cơ bản đối 
với hạ tầng WDM là phân phối dung lượng truyền tải t in cậy, đó là một trong những điểm giá trị nhất của 
nó. Trong bất kỳ trường hợp nào, sự thích ứng mới giữa IP và WDM cần được phát triển. Lớp thích ứng 
này phải có khả năng dành trước tài nguyên. 
Kịch bản này xem các bộ định tuyến IPv4 được thích ứng ở biên của mạng WDM, điều này đồng 
nghĩa với việc tạo ra một quá t r.nh chuyển đổi dần dần tại biên giới giữa các thành phần mạng. Sử dụng 
IPv6 trong phần l.i của mạng WDM sẽ đem lại hiệu quả, khả năng mở rộng lớn hơn so với IPv4. 
1.5 Hỗ trợ chất lượng dịch vụ trong IP 
Trước đây, Internet chỉ hỗ trợ dịch vụ với nỗ lực tối đa như bản chất thuật ngữ “ best effort”, ở đó tất 
cả các gói có cùng năng lực t ruy nhập tài nguyên mạng. Lớp mạng lien quan đến việc t ruyền tải các gói 
từ nguồn đến đích bằng cách sử dụng địa chỉ đích trong mào đầu gói dựa t rên một thực thể trong bảng 
định tuyến. Sự phân tách trong quá t rình định tuyến từ quá trình gửi gói t in thực tế là một khái niệm thiết 
kế rất quan trọng trong internet. Gần đây IETF đã giới thiệu một vài giải pháp thúc đẩy QoS trong 
internet. Trong số những giải pháp này, IntServ/RSVP và DiffServ/ QoS – agents là những giải pháp hứa 
hẹn nhất. 
1.6 Mô hình phân loại các gói IP thành các lớp dịch vụ 
 Kiểu dịch vụ tích hợp ( IntServ) 
Giao thức đặt trước tài nguyên và kiến trúc để thực hiện QoS từ đầu đến cuối là kết quả của nhóm 
IntServ. RSVP là một giao thức báo hiệu thiết lập vào duy trì sự dành trước tài nguyên mạng. Do đó 
RSVP sẽ có giai đoạn thiết lập, ở đó các vùng tài nguyên được dành t rước t rong các bộ định tuyến 
trung gian. 
Trong RSVP việc dành trước tài nguyên chỉ hợp lệ trong một khoản thời gian nhất định, Vấn đề căn 
bản cảu RSVP đó là sự mở rộng việc quản lý t ình t rạng tài nguyên trong một lượng lớn các kết nối. các 
giải pháp cho vấn đề mở rộng này là tập hợp luồn RSVP thành một luồng hoặc RSVP theo kiến trúc. 
 Mô hình dịch vụ phân biệt ( DiffServ) 
6 
Cơ chế dịch vụ phân biệt (DiffServ) cho phép nhà cung cấp các mức dịch vụ khác nhau cho 
những người sử dụng internet khác nhau. Mỗi mạng riêng hoặc mạng của ISP có một miền DiffServ. 
Trong miền này, lưu lượng các gói được xử lý theo cùng một kiểu. Điểm mã DiffServ của IETF 
(DSCP) trong phần mào đầu gói định nghĩa đáp ứng cho mỗi nút. Lưu lượng đi vào mạng được phân 
loại và gán vào các khối đáp ứng khác nhau. Mỗi khối đáp ứng được định nghĩa bởi DSCP đơn giản 
nằm trong phần mào đầu gói. 
DiffServ cung cấp QoS cho toàn bộ lưu lượng bằng cách sử dụng các thành phần chức năng tại nút 
mạng. Những thành phần này bao gồm: 
 Tập hợp đáp ứng chuyển phát mà định nghĩa lớp QoS cug cấp. Việc phân loại gói tới được thực 
hiện nhờ trường DS trong phần mào đầu gói cùng với tổng hợp đáp ứng tại mỗi nút. 
 Điều hòa lưu lượng gồm việc đo đạc, loại bỏ và kiểm soát. Phân loại gói và điều hòa lưu lượng 
chỉ được thực hiện tại các bộ định tuyến biên. T rong mạng lõi DiffServ chỉ thực hiện phân loại 
qua trường DS có độ dài cố định. Điều này mang lại cho DiffServ khả năng mở rộng rất lớn. 
II Côn g nghệ ghép kênh theo bước sóng 
2.1 Công nghệ ghép kênh theo bước sóng 
Do hệ thống t ruyền dẫn thông t in quang có nhiều ưu điểm trội hơn hẳn các hình thức thông t in khác 
như : băng thông rộng, tốc độ cao, không chịu ảnh hưởng của sóng điện từ,… nên thông t in quang đang 
giữ vai t rò chính trong việc t ruyền tín hiệu ở các tuyến đường t rục và các t uyến xuyên lục địa, vượt đại 
dương…Công nghệ hiện nay đã t ạo đà cho thông t in quang phát triển theo xu hướng hiện đại và kinh tế 
nhất trong mạng viễn thông. Vì vậy các hệ thống truyền dẫn thông tin quang sẽ dần thay thế các hệ thống 
thông tin theo phương pháp truyền thống. 
Với sự xuất hiện của công nghệ ghép kênh quang theo bước sóng (WDM) thì dung lượng, tốc độ, 
băng rộng… của hệ thống thông t in ngày càng nâng cao. Công nghệ WDM tận dụng băng tầng của sợi 
quang bằng cách t ruyền nhiều kênh bước sóng quang độc lập và riêng rẽ trên cùng một sợi quang. Mỗi 
bước sóng biểu thị cho một kênh quag trong sợi. 
DWDM là bước phát triển tiếp theo của WDM. Nguyên lý nó tương tự WDM chỉ khác là khoản cách 
giữa các kênh sóng gần hơn, tức là số kênh ghép nhiều hơn. Thông thường khoảng cách kênh ghép là 
0.4nm (50 GHz). 
Nguyên lý cơ bản của kỹ thuật WDM là các tín hiệu quang có bước sóng khác nhau ở đầu phát được 
ghép kênh và t ruyền trên cùng một sợ quang. Ở đầu thu t ín hiệu gồm nhiều bước sóng đến từ sợi quang 
đó được t ách kênh để thực hiện xử lý theo yêu cầu của từng bước sóng. 
Như vậy, WDM có nghĩa là độ rộng băng quang của các kênh được ghép kênh ở các vùng phổ cố 
định, không chồng lấn trong băng thông t ruyền dẫn của sợi quang. Mỗi vùng tương ứng với một kênh có 
bước sóng là  i. Các kênh khác nhau thì độc lập với nhau và truyền với các tốc độ xác định. Điều này 
cho phép WDM được xem như hệ thống t ruyền dẫn mà t ín hiệu được t ruyền trong suốt đối với dạng mã 
và tốc độ. 
Công nghệ WDM có các đặc điểm sau: 
- Tận dụng tài nguyên dải tầng rất rộng của sợi quang 
- Có khả năng đồng thời truyền dẫn nhiều tín hiệu 
- Có nhiều ứng dụng 
- Giảm yêu cầu xử lý tốc độ cao cho một số linh kiện quang điện 
- Kênh truyền dẫn IP 
- Có khả năng truyền dẫn hai chiều trên cùng một sợi quang 
- Cấu hình mạng có tính linh hoạt , tính kinh tế và độ tin cậy cao 
2.2 Các thế hệ mạng WDM 
Thế hệ WDM đầu t iên được sử dụng trong mạng WAN. Cấu hình mạng WAN WDM được cài đặt 
nhân công hoặc cố định. Đường t ruyền WDM cung cấp các kết nối điểm nối điểm với tốc độ thấp. Kỹ 
thuật chính trong WDM thế hệ đầu tiên là thiết kế và phát t riển Laser WDM, các kỹ thuật khuếch đại 
quang, các giao thức t ruy nhập và định tuyến t ĩnh. Các thiết bị xen, rẻ bước sóng quang WADM cũng 
được sử dụng t rong mạng MAN. Các thiết bị đấu nối chéo quang DXC được sử dụng để kết nối các vòng 
7 
Ring WADM. Các kết nối này có thể là băng thông rộng hoặc băng thông hẹp. Ứng dụng của các hệ 
thống WDM thế hệ đầu tiên là các trung kế chuyển mạch cho tín hiệu thoại, các đường truyền E1, T1. 
Thế hệ WDM thứ hai có khả năng thiết lập các kết nối từ đầu cuối đến đầu cuối t rên lớp quang bằng cách 
sử dụng WSXC. Các đường quang này có cấu t rúc (topology) ảo trên topology vật lý của cáp sợi quang. 
Cấu hình các bước sóng ảo này được cài đặt mềm dẻo hơn theo yêu cầu sử dụng. Kỹ thuật chính WDM 
thế hệ thứ hai là xen, rẽ bước sóng quang, các thiết bị đấu nối chéo, bộ biến đổi bước sóng quang tại các 
bộ đấu nối chéo, định tuyến động và phân bổ bước sóng quang, các giao diện để kết nối với các mạng 
khác. 
Thế hệ WDM thứ ba phát triển theo hướng mạng chuyển mạch gói quang không có kết nối. 
Trong mạng này, các nh.n hoặc mào đầu quang được gắn kèm với số liệu, được t ruyền cùng với tải và 
được xử lý tại các bộ chuyển mạch WDM quang. Căn cứ vào tỷ số của thời gian xử lý gói tin mào đầu và 
thời gian xử lý toàn bộ gói tin, các bộ chuyển mạch quang WDM có thể chia thành hai loại: Chuyển mạch 
nhãn (OLS) hoặc chuyển mạch nhóm (OBS). Một số ví dụ thiết bị WDM t hế hệ ba là: Bộ định tuyến 
(Router) quang chuyển mạch nhãn, Router quang Gigabit, Chuyển mạch quang nhanh. 
Khả năng kết hợp với nhau trong vận hành giữa mạng WDM và mạng IP là vấn đề trọng tâm trong mạng 
WDM thế hệ ba. Kết hợp định tuyến và phân bổ bước sóng t rên cơ sở chuyển mạch nh.n đa giao thức 
(MPLS) được coi là chuyển mạch nh.n đa giao thức tổng quát (Generalized MPLS) thể hiện nhiều ưu 
điểm vượt trội. Nhiều kỹ thuật phần mềm quan trọng như quản lý băng thông, đặt lại cấu hình, khôi phục, 
hỗ trợ chất lượng dịch vụ cũng đã được thực hiện. 
Hình 1. Mạng WDM qua các thế hệ 
2.3 Xu hướng tích hợp IP over WMD 
Giao thức Internet (IP) đã trở thành giao thức chuẩn phổ biến cho các dịch vụ mạng mới, do đó 
lưu lượng IP không ngừng tăng nhanh và dần thay thế các loại giao thức khác. Trong khi IP được xem 
như công nghệ lớp mạng phổ biến thì công nghệ WDM cung cấp khả năng dung lượng truyền dẫn lớn. 
Hơn nữa, khả năng cấu hình mềm dẻo của các bộ OXC đã cho phép xây dựng mạng quang linh hoạt hơn, 
nhờ đó các đường quang (light path) có thể được thiết lập theo nhu cầu. Một trong những thách thức quan 
trọng đó là vấn đề điều khiển các lightpath này, tức là phát triển các cơ chế và thuật toán cho phép thiết 
lập các lightpath nhanh và cung cấp khả năng khôi phục khi có sự cố, trong khi vẫn đảm bảo được t ính 
tương tác giữa các nhà cung cấp thiết bị. 
Đã có nhiều phương pháp để cung cấp dịch vụ gói IP trên mạng WDM được đề nghị: 
IP /ATM/SDH over WDM, IP/SDH over WDM, v.v.v. T uy nhiên việc quản lý mạng theo các phương 
pháp trên gặp không ít khó khăn. Nguyên nhân chủ yếu gây nên sự phức tạp trong quản lý chính là sự 
phân lớp theo truyền thống của các giao thức mạng. Các mạng truyền thống có rất nhiều lớp độc lập, do 
8 
đó có nhiều chức năng chồng chéo nhau ở các lớp và thường xuyên có sự mâu thuẫn lẫn nhau. Vì vậy, 
một trong những giải pháp để giảm chi phí xây dựng và quản lý mạng một cách triệt để đó là giảm số lớp 
giao thức. Hơn nữa, khi dung lượng và khả năng kết nối mạng trong cả công nghệ IP và WDM tăng lên 
thì càng cần thiết tối ưu mạng IP và bỏ qua t ất cả các công nghệ lớp trung gian để tạo nên mạng Internet 
quang thật sự hiệu quả và mềm dẻo. Tuy nhiên, các lớp trung gian cũng cung cấp một số chức năng có giá 
trị như kỹ thuật lưu lượng (Traffic Engineering) và khôi phục. Những chức năng này cần phải được giữ 
lại t rong mạng IP /WDM bằng cách đưa chúng lên lớp IP hoặc xuống lớp quang. 
Từ đó người ta mới nghĩ đến công nghệ IP over WDM. Đây là một công nghệ mới tuy rằng còn 
nhiều vấn đề chưa giải quyết nhưng với lợi ích của nó, thị trường rộng lớn và tương lai sáng sủa, các tổ 
chức viễn thông quốc t ế đang triển khai công tác nghiên cứu công nghệ này. IP over WDM cung cấp khả 
năng truyền dẫn trực tiếp gói số liệu IP trên kênh quang, giảm sự trùng lặp chức năng giữa các lớp mạng, 
giảm bộ phận trung tâm dư thừa tại các lớp SDH/SONET , ATM, giảm thao tác thiết bị, dẫn đến giảm chi 
phí bảo dưỡng và quản lý. Do không phải qua lớp SDH và ATM nên gói số liệu có hiệu suất truyền dẫn 
cao nhất, đồng nghĩa với chi phí thấp nhất. 
Ngoài ra còn có thể phối hợp với đặc tính lưu lượng không đối xứng của IP, tận dụng băng tần nhằm giảm 
giá thành khai thác. Từ đó gián tiếp giảm chi phí cho thuê bao. Rõ ràng đây là một kết cấu mạng trực tiếp 
nhất, đơn giản nhất, kinh tế nhất, rất thích hợp sử dụng cho các mạng đường t rục. 
Hình 2. Xu hướng tích hợp mạng Internet và quang 
Một trong những thách thức lớn nhất ngày nay đối mặt với các nhà sản xuất chuyển mạch quang 
đó là phát triển các giao thức báo hiệu cho điều khiển động và hoạt động liên mạng của lớp quang mà có 
lẽ đây cũng là vấn đề cần chuẩn hóa cấp bách nhất hiện nay. Các tổ chức và diễn đàn quốc tế OIF (Optical 
Internetworking Forum), IETF và ITU đều đang nỗ lực gấp rút để thiết lập nên các phương pháp xác định 
việc điều khiển và kết nối giữa mạng WDM và IP . 
III Kiến trúc IP/DWM 
Hệ thống truyền dẫn dữ liệu đang hướng tới là khả năng t ruyền dẫn IP trực t iếp trên hệ thống 
truyền dẫn DWDM. Trong tương lai, sự thống nhất giữa mạng IP và mạng quang nhờ sử dụng các bộ 
định tuyến IP hoạt động ở tốc độ Gbit/s hay Tbit/s phù hợp với giao diện quang tốc độ cao, cũng như các 
thiết bị truyền dẫn DWDM có kích thước và cấu hình khác nhau chắc chắn sẽ tạo ra các ưu điểm nỗi bật. 
 Giải pháp này đạt được sự tối ưu về lớp, nâng cao tối đa hiệu suất truyền dẫn mạng. Trong tương 
lai, sự thống nhất giữa IP và mạng quang nhờ sử dụng các bộ định tuyến và hoạt động ở tốc độ Gbit/s hay 
Tbit/s phù hợp với giao diện quang tốc độ cao, cũng như các thiết bị truyền dẫn DWDM có kích thước và 
cấu hình khác nhau sẽ tạo ra ưu điểm nỗi bật. 
3.1 Nguyên lý hệ thống 
 Giải pháp này cho phép truyền t rực t iếp gói dữ liệu IP t rên hệ thống WDM, mỗi giao thức sẽ có 
một bước sóng tương ứng. Việc xử lý ở đây mới dừng lại ở mức xử lý theo từng luồng quang. Các bước 
sóng khác nhau có thể xen /rẽ hoặc chuyển đổi bước sóng ở các nút khác nhau nhờ thiết bị như : OXC, 
OADM, bộ định tuyến bước sóng quang. Khi đó để thực hiện chuyển đổi các luồng t ín hiệu điện thành 
các tín hiệu quang để truyền dẫn trên hệ thống DWDM không có giao thức trung gian. 
9 
 Để thực hiện truyền dẫn các gói dữ liệu IP phải được tập trung thành một luồng trước khi biến đổi 
để truyền dẫn ở miền quang trên bước sóng tương ứng. với các thiết bị WDM ngày nay, số bước sóng có 
thể ghép kênh ít nên tương ứng cho mỗi giao thức có một bước sóng nhất định. Các gói dữ liệu có đích là 
mạng nội hạt … khác nhau khi t ruyền dẫn t rên cùng một bước sóng thì tại mỗi nút cần phải biến đổi về 
miền điện để thực hiện định tuyến, kết cuối các gói dữ liệu xuất phát từ nút này đến nút khác . Như vậy 
truyền dẫn quang đối với các gói dữ liệu IP vẫn hạn chế bởi “nút cổ chai” của mạch điện tử. 
 Tại đích, các gói dữ liệu IP được đưa đến các bộ định tuyến tốc độ cao thực hiện định tuyến cho 
nó. Khi đó, t ránh được việc xử lý ở miền điện tại nút trung gian. T uy nhiên, công nghệ chưa thực sự tối 
ưu vì số lượng mạng đích nhiều trong khi số lượng bước sóng vẫn còn hạn chế. Vì vậy, các gói dữ liệu chỉ 
hạn chế được số lần xử lý t rong miền điện tại các nút t rung gian chứ chưa phải là dã loại bỏ được một 
cách hoàn toàn. 
 Hiện nay, trên thị trường đã có các thiết bị có khả năng ghép đến 200 bước sóng. Với số lượng 
bước sóng nhiều thì mỗi giao thức có thể truyền dẫn trên nhiều bước sóng. Khi đó, với việc sử dụng phiên 
bản IPv6 có khả năng định tuyến ngay tại nguồn thì có thể tập trung các gói dữ liệu có cùng đích đến trên 
một bước sóng. Nhờ đó, các luồng quang tại các nút t rung gian không cần xử lý điện mà có thể sử dụng 
các OXC hoạt động dưới sự điều khiển cảu bước sóng điều khiển  s để thực hiện các định tuyến luồng. 
Các miền này chỉ biến đổi về miền điện khi đến được nút đích. 
Kiến trúc tổng quát của các mạng quang IP over WDM (Internet quang) được mô tả như hình 3. 
Hình 3 thể hiện nhiều mạng quang tồn tại trong miền quang, trong đó giao diện ENNI (External Network-
to-Network Interface) được sử dụng để báo hiệu giữa các mạng quang với nhau. Một mạng quang riêng lẻ 
bao gồm các mạng quang nhỏ hơn và báo hiệu giữa chúng sử dụng giao diện INNI (Internal Net work-to-
Network Interface). Và một mạng quang nhỏ hơn đó gồm nhiều nút mạng quang (các bộ OXC) được nối 
với nhau bởi sợi quang. Các mạng khách hàng như IP, ATM, SONET giao t iếp với mạng quang thông 
qua giao diện UNI (User-to-Network Interface). Các kỹ thuật chuyển mạch quang quyết định loại dịch vụ 
mà mạng quang có thể cung cấp cho các mạng khách hàng 
Hình 3. Cấu trúc mạng IP over WDM 
3.2 Các mô hình giải pháp mạng IP/WDM 
 Công nghệ IP /DWDM được nghiên cứu theo hai chủ đề chính: Khả năng cho phép thiết lập cấu 
hình mạng linh hoạt và kỹ thuật chuyển mạch trong mạng . Khả năng cấu hình mạng động là một công 
nghệ rất thuận lợi cho mạng viễn thông đường t rục. Còn kỹ thuật chuyển mạch WDM liên quang đến các 
ứng dụng dịch vụ trong mạng Metro và mạng t ruy nhập, thích ứng với chuyển mạch của các luồng nhỏ - 
10 
trung bình, bao gồm có các kỹ thuật chuyển mạch Burst quang, chuyển mạch nhãn và chuyển mạch gói 
quang. 
Hiện nay có hai xu hướng xây dựng mô hình tích hợp liên mạng IP/WDM. Đó là mô hình xếp chồng 
(Overlay) hay còn gọi là mô hình khách-chủ (Client-Sever), tức là đặt toàn bộ sự điều khiển cho lớp 
quang ở chính lớp quang. Xu hướng thứ hai là mô hình ngang hàng (Peer), tức là dịch chuyển một phần 
điều khiển lên bộ định tuyến IP 
Mô hình ngang hàng dựa t rên giả thiết là việc điều khiển ở lớp quang được chuyển sang thực hiện ở 
lớp IP. Mô hình này xem xét kiến trúc mạng dưới quan điểm “định tuyến gói”. Trong khi đó mô hình xếp 
chồng dựa trên giả thiết điều khiển lớp quang là độc lập và lớp quang tạo nên một nền mở cho nối kết 
động của nhiều loại t ín hiệu khác nhau bao gồm cả IP. Mô hình này xem xét kiến t rúc mạng t rên quan 
điểm “chuyển mạch kênh”. 
Cả hai mô hình đều giả định phát t riển mạng quang thế hệ sau có tôpô dạng mắc lưới với nền điều 
khiển IP dựa t rên chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS. Ứng dụng cụ thể của MPLS cho mô hình xếp 
chồng còn gọi là chuyển mạch đa giao thức tổng quát GMPLS. Kiến t rúc điều khiển GMPLS cung cấp 
một tập các giao thức đơn giản, hoàn thiện tương thích với mạng IP đáp ứng cho mạng thế hệ sau. Quá 
trình điều khiển thống nhất xuyên suốt các lớp số liệu và quang sẽ đơn giản quá t rình quản lý mạng có 
nhiều lớp và cải thiện hiệu quả sử dụng tài nguyên thông qua kỹ thuật lưu lượng giữa các lớp. Trong bối 
cảnh này, các giao thức định tuyến IP làm đòn bẩy cho việc nhận biết tôpô mạng và các giao thức báo 
hiệu MPLS được sử dụng cho thiết lập tự động. Ngoài ra sử dụng các giao thức này cho điều khiển lớp 
quang sẽ giúp các nhà sản xuất thiết bị đảm bảo tính tương thích nhờ có các t iêu chuẩn rất phổ biến. Do 
vậy xu hướng chung là sử dụng IP cho cả ba mặt phẳng chức năng của mạng: dữ liệu, điều khiển, và quản 
lý. 
11 
Hì nh 4. Hai cầu trúc t ích hợp mạng quang 
3.2.1 Mô hình giải pháp mạng IP/WDM ngang hàng 
 Trong mô hình giải pháp này, bộ chuyển mạch IP và bộ đấu chéo quang OXC hoạt động ngang 
hàng nhau, sử dụng mặt phẳng điều khiển cùng cách thức và khuông dạng để thiết lập đường dẫn chuyển 
mạch nhãn qua các thiết bị. Các thiết bị như bộ xen/rẽ kênh quang không theo như đúng dạng của nó, thay 
vì đó chúng liên kết các tuyến vật lý là sợ quang giữa các bộ định tuyến IP. Trong mô hình này, SONET 
cũng có thể được sử dụng để truyền khung dữ liệu trên các kênh WDM và gói IP đều được sắp xếp vào 
trong các khung của SONET theo cách IP/SONET. Theo mô hình này , không xác định được số lượng 
các UNI, NNI, mặt phẳng điều khiển bộ định tuyến – bộ định tuyến MPLS, các thiết bị đang kết nối 
ngang hàng nhau và tài nguyên mạng. 
Mô hình xếp chồng 
Mô hình ngang hàng 
12 
 Đồng thời, mặt phẳng điều khiển có thể có nhiều thành phần mạng và nhiều công nghệ được cung 
cấp là cầu nối. Điều này cho phép mạng hoạt động theo cách t ạo ra một vùng mạng riêng biệt gồm nhiều 
thành phần mạng khác nhau, điều này rất linh động cho việc cấu hình lại mạng khi cần thiết. 
 Với mô hình giải pháp này, cho phép dễ dàng kết hợp với kỹ thuật GMPLS để thực hiện lớp 
mạng phức tạp, theo hướng phân cấp, từ sợi quang đến bộ định tuyến. đường chuyển mạch nhãn có thể 
thiết lập trong phạm vi mỗi lớp và lồng vào bên t rong lớp khác. T ừ nguồn đến đích có thể đi qua nhiều 
đường chuyển mạch nhãn tùy thuộc vào sơ đồ mạng cụ thể. 
 Hoạt động của mô hình ngang hàng có một nhược điểm: lượng thông t in t rao đổi giữa các thành 
phần mạng trong phạm vi nôi vùng. Điều này dẫn đến số lượng thông t in cập nhật tình trạng mạng lớn, dễ 
gây các thành phần mạng trở nên quá tải. Do vậy, sự hợp nhất IP/MPLS trên phương diện điều khiển 
trong mô hình mạng ngang hàng sẽ phải thực hiện một số lượng lớn công việc phải làm nhiều hơn để đảm 
bảo chắc chắn các kết nối phải phù hợp với phương diện điều khiển mạng. 
 Mô hình ngang hàng có ưu điểm bảo vệ tốt việc kết nối mạng theo kiểu điểm-điểm và phục hồi 
lỗi, tăng khả năng điều khiển lưu lượng nhờ vào ứng dụng MPLS hoặc GMPLS và tăng hiệu quả sử dụng 
nguồn tài nguyên lẫn thiết bị mạng. Điều này mang lại lợi ích kinh tế cao cho nhà sản xuất thiết bị mạng 
quang. 
3.2.2 Mô hình giải pháp mạng IP/WDM xé p chồng. 
Theo cách này, các giao diện của bộ định tuyến IP được kết nối với các giao diện client cảu mạng 
WDM . T rong giải pháp này, các bộ kết nối chéo WDM và các giao diện xen/rẽ tự tương tác với nhau 
trong mạng WDM thông qua các tuyến sợi quang đa bước sóng. Chính vì thế, mạng WDM có hình dạng 
theo kiểu tô – pô cả về phương diện vất lý và phương diện ánh sang quang. Vì vậy có khả năng thao đổi 
cấu hình dễ dàng thông qua thiết lập lại cấu hình. Điều này rất quan trọng để chỉ ra rằng chuyển mạch lưu 
lượng IP và chuyển mạch theo bước sóng không bao giờ hoạt động trong cùng một lớp trong mạng 
IP /WDM theo cách cấu hình mạng động, mà chỉ thực hiện thông qua việc xếp chồng lớp. Mô hình xếp 
chồng có các giao thức định tuyến riêng biệt, hệ thống địa chỉ và các giải pháp mạng riêng giữa các mạng 
client và mạng truyền tải quang OTN 
Những đặc t rưng của mô hình xếp chồng : 
- Khả năng giao t iếp mở với khả năng kết nối được với ATM, SONET ,… 
- Cho phép mỗi mạng con giải quyết độc lập 
- Dễ dàng thay đổi độc lập trong từng mạng con 
- Bảo mật thông tin cấu hình và tài nguyên 
Trong mô hình xếp chồng , có hai loại giao tiếp: UNI và NNI. Giao t iếp mạng với người dùng 
UNI cung cấp cơ chế báo hiệu vùng người dùng và vùng cung cấp dịch vụ . Giao t iếp mạng với NNI cung 
cấp những phương pháp truyền thông giữa các mạng với nhau. Cả hai UNI và NNI đều phù hợp với môi 
trường bao gồm nhiều vùng quản trị, mà hiện đang được t riển khai trên thực tế. Vấn đề là có nên sử dụng 
hai mặt phẳng điều khiển cho từng lớp truyền tải WDM và lớp gói IP hay hợp nhất trong mặt phẳng điều 
khiển duy nhất. Điều này chỉ có thể trả lời được t rong cấu hình mạng cụ thể. Vì mỗi một cách có những 
ưu và nhược điểm khi xét t rong một hoàng cảnh cụ thể. Để phát huy được cả hai thế mạnh của mô hình 
xếp chồng và mô hình ngang hàng, người ta xây dựng mô hình lai 
3.2.3 Mô hình giải pháp mạng IP/WDM lai. 
Mô hình lai là sự kết hợp giữa hai mô hình xếp chồng và mô hình ngang hàng. Đây là mô hình sẽ 
được thiết kế bao gồm cả hai kiểu xếp chồng và ngang hàng theo điều kiện cụ thể để phát huy được ưu 
điểm của cả hai mô hình trên. 
 Từ mô hình xếp chồng, mô hình lai cũng được xây dựng theo hướng nhiều vùng quản trị. Từ mô 
hình ngang hàng, mô hình lai cung cấp một tập hợp các công nghệ trong một vùng đơn.Với cách này 
nhằm tránh được hạn chế của mô hình xếp chồng và mô hình ngang hàng và sử dụng các điểm của chúng 
để đưa ra mức độ linh động cấu hình trên một diện rộng riêng biệt trong việc bảo mật dữ liệu nhờ sử dụng 
giao diện UNI để tách biệt từng vùng , trong khi ở một số vùng khác việc trộn chuyển mạch quang WDM 
và bộ định tuyến IP có ưu điểm khi hoạt động ngang hàng. Chỉ có mô hình này mà mạng IP và mạng 
13 
WDM có thể giữ lại ranh giới phân biệt chính nó và một số vùng có thể tiếp tục kết hợp các công nghệ 
khác nhau. 
3.3 So sánh các mô hình giải pháp mạng IP/WDM 
Mặc dù các mô hình tích hợp đều sử dụng kiến t rúc điều khiển theo IP, nhưng chúng quản lý các 
ứng dụng khác nhau. Chẳng hạn mặt phẳng điều khiển quang sẽ điều khiển quá t rình thiết lập bước sóng 
quang động nhờ các Router ở biên được nối với mạng quang. Khi tại Router xảy ra tắc nghẽn thì hệ thống 
quản lý mạng hay chính Router sẽ yêu cầu thiết lập luồng quang động. Sau đó các chuyển mạch quang sẽ 
tạo kênh quang mới để đáp ứng nhu cầu của Router. Vì vậy, thiết lập bước sóng động có thể thích nghi 
được với nhu cầu lưu lượng. Với mô hình xếp chồng thì cho phép mỗi router giao tiếp trực tiếp với mạng 
quang thông qua giao diện UNI. Giao diện giữa các mạng con được thực hiện thông qua giao diện NNI. 
Mô hình giao diện UNI tương tự như mô hình t rong mạng chuyển mạch kênh truyền thống như mạng 
ISDN. Trong mô hình này, mỗi mạng con sẽ tiến triển độc lập, nhờ đó cho phép các nhà khai thác mạng 
đưa các công nghệ mới mà không bị gánh nặng của các công nghệ cũ. Các nhà khai thác còn có thể đáp 
ứng được các cơ sở hạ tầng kế thừa hiện có. Quan t rọng hơn là các nhà khai thác có thể tìm thấy được 
trong môi trường mạng quang nhiều nhà cung cấp, nó cho phép thực hiện được t ính tương thích t rong 
tương lai gần nhờ các giao diện UNI và NNI. Với mô hình ngang hàng cũng hỗ trợ cho thiết lập luồng 
động bằng cách sử dụng các luồng đầu cuối ở biên mạng quang và cho phép quản lý chúng từ xa. Mô 
hình ngang hàng giả định rằng các Router điều khiển lớp mạng quang. Mối quan hệ giữa IP Router và 
OXC là bình đẳng về mặt điều khiển. Vì vậy về mặt báo hiệu và định tuyến sẽ không có sự phân biệt nào 
giữa UNI, NNI và giao diện giữa các Router. Trong mô hình này cần một khối lượng lớn thông t in trạng 
thái và điều khiển chuyển qua lại giữa lớp IP và quang. Do đó sẽ khó hơn cho việc kết nối trong môi 
trường nhiều nhà khai thác khi so với mô hình xếp chồng. 
Mỗi mô hình có ưu điểm riêng, đặc biệt mô hình xếp chồng có ưu điểm nổi trội là khả năng tương 
thích dễ dàng. Về kiến trúc thì mô hình xếp chồng t rực t iếp và đơn giản hơn. Với kiến trúc ngang hàng 
cần có thêm các thông t in giữa lớp IP và quang để quản lý các luồng đầu cuối chuyển lên luồng quang. 
Khối lượng lớn thông tin trạng thái và điều khiển này bao gồm sự truyền thông trực tiếp giữa các Router 
biên của mạng quang và sự truyền thông tin trong bản thân mạng quang. 
Mô hình xếp chồng cho phép đổi mới tại lớp quang độc lập với lớp IP trong khi vẫn cung cấp khả 
năng kết nối tương thích cần thiết cho các dịch vụ nhanh mà vẫn duy t rì t ính toàn vẹn thông t in của nhà 
khai thác mạng quang. Tuy nhiên, mô hình ngang hàng cho phép t ích hợp hoàn toàn IP/quang tạo nên 
mạng Internet quang thống nhất. Do đó việc sử dụng và quản lý mạng trở nên hiệu quả hơn, phù hợp với 
các ISP hơn. Ngoài ra mô hình ngang hàng gần hơn với xu hướng chuyển mạch gói quang t rong tương 
lai. 
 Mô hình lai là mô hình có ưu điểm hơn nhất. Song để đánh giá khách quan cho 3 mô hình t rên , 
cần căn cứ vào một số chức năng định tuyến, báo hiệu,chuyển mạch, cung cấp chất lượng dịch vụ, độ 
rộng băng tầng linh hoạt theo yêu cầu. bảo vệ mạng và khả năng tái phục hồi. 
So sánh 3 mô hình giải pháp mạng IP /WDM 
STT Chỉ tiêu so sánh Mạng 
ngan g hàng 
Mạng xếp chồng Mạng lai 
1 Độ phức tạp Thấp Cao Trung bình 
2 Thay đổi cấu hình nhanh Không Có Có 
3 Hỗ trợ định tuyến Có Có Có 
4 Hỗ trợ báo hiệu Có Có Có 
5 Hỗ trợ chuyển mạch Có Có Có 
6 Hỗ trợ bảo vệ - Tái phục hồi Có Có Có 
7 Khả năng thay đổi băng thông Có Có Có 
8 Điều khiển và quản lý mào đầu Thấp Cao Trung bình 
14 
IV. Giới th iệu các giải pháp truyền tải IP trê n mạng quang 
Hiện nay đã có nhiều giải pháp đang được nghiên cứu, phát triển, hoặc là đã được t riển khai trên 
các mạng của các nhà khai thác trong nhưng năm qua. Xu hướng nghiên cứu tích hợp IP quang đang diễn 
ra mạnh mẽ không chỉ ở trong dự án nghiên cứu phát triển của những trung tâm nghiên cứu khoa học lớn 
mà nó còn lan rộng trong các phòng thí nghiệm Lab của các trường Đại học. Theo thống kê của 
EURESCOM (European Institute for Research and Strategic Studies in Telecommunication) t rong dự án 
hiện nay t rên thế giới có khoảng hơn 13 giải pháp liên quan đến vấn đề truyền tải IP trên mạng quang. 
Khi đi vào t ìm hiểu và nghiên cứu cho thấy 2 xu hướng khả thi, một là khai thác ưu điểm của công nghệ 
hiện có trên mạng, thêm t ính năng để thích ứng với việc mạng lưu lượng IP với kích thước gói thay đổi. 
Xu hướng kia là nghiên cứu ra các giao thức mới phù hợp với đặc t ín lưu lượng IP. Điều này được thể 
hiện rõ khi ta gắn các giải pháp trên vào mô hình phân lớp mạng. 
Hình 5. Các mô hình phân lớp mạng 
Trong đó lớp thích ứng ATM (ALL 5) sẽ đóng vai trò cung cấp dịch vụ và chức năng định tuyến 
lớp 3. Chức năng Lớp 2 được xây dựng dựa trên các công nghệ hiện đã trưởng thành như SDH, ATM, 
Ethernet, DTM và WDM. Một số giao thức như MPOA/LAPS, RSP, POS, SDL được phát triển trong lớp 
mạng này thực hiện bao gói IP (Encapsulation) trong các định dạng khung cho truyền dẫn t rên các bước 
sóng quang. Một điều dễ nhận thấy là các giao thức này đều được xây dựng quanh các công nghệ đã 
trưởng thành kể trên. Chúng ta hoàn toàn có thể lý giải được điều này: các dự án nghiên cứu phần lớn 
chịu ảnh hưởng bởi nguồn tài chính từ các nhà khai thác mạng, sản xuất thiết bị, như thế nó sẽ chỉ giải 
quyết những vấn đề đang tồn tại của họ. Chính vì vậy các nghiên cứu về giao thức truyền tải cũng chỉ tập 
trung vào những công nghệ này mà thôi. 
Lớp 1- giao diện vật lý, sẽ là các tế bào ATM (theo giao diện STM-1 hoặc STM-4), khung t ruyền 
dẫn SDH, Ethernet, DTM và Digital Wrapper (G.907). Các bước sóng quang đóng vai t rò tuyến kết nối 
điểm - điểm giữa các nút trong mạng. Đôi khi người ta xem các bước sóng này tạo thành lớp quang đóng 
vai trò. 
Lớp 0, nghĩa là nó thuần tuý chỉ là tuyến vật lý cung cấp kết nối giữa các thành phần trong mạng 
truyền tải. Cần nhớ thêm rằng là khi xuất hiện chuyển mạch gói quang (OPS), công nghệ này có khả năng 
hoạt động từ Lớp 1 đến lớp 3 trong mô hình OSI, thì gói IP sẽ được sắp xếp trực tiếp trong gói quang mà 
không cần qua lớp trung gian. Tuy nhiên phải cần rất nhiều thời gian nữa thì công nghệ chuyển mạch gói 
quang mới có thể thương mại rộng rãi trên thị trường. 
15 
4.1 Các phương pháp đinh tuyến trong mạng IP/WDM 
 Định tuyến là một kỹ thuật thuộc về lĩnh vực lưu lượng, kết đấu trong mạng , để có thể đưa thông 
tin từ nguồn tới đích được nhanh nhất. Nếu giao thức được sử dụng để hợp nhất mặt phẳng điều khiển về 
mặt dữ liệu. 
 Hiện có 3 phương thức định tuyến: 
- Phương pháp định tuyến địa chỉ vùng 
- Phương pháp định tuyến xếp chồng 
- Phương pháp định tuyến tích hợp 
4.1.1 Phương pháp định tuyến địa chỉ vùng. 
 Phương pháp định tuyến này sử dụng cho mô hình lai. Bởi phương pháp này, định tuyến tách biệt 
với phạm vi miền quang và vùng IP, có một giao thức định tuyến được chuẩn hóa giữa các vùng. Giao 
thức định tuyến liên vùng IP chính là giao thức cổng biên BGP, có thể thích nghi thông qua trao đổi 
thông t in định tuyến giữa miền quang và miền IP. Điều này cho phép các bộ định tuyến t ruyền phần địa 
chỉ IP t rong phạm vi từ mạng này đến mạng quang và nhận lại phần đầu địa chỉ IP mở rộng từ mạng 
quang. 
 Các mạng được phân bố theo không gian địa chỉ IP theo cách đánh t iếp đầu mạng qua các ký tự 
x,y,a*, b* và c*. Giao thức cổng biên mở rộng EBGP giả thuyết được sử dụng giữa các bộ định tuyến và 
OXC quang giao diện UNI và các OXC cạnh nhau thông qua NNI. T rong phạm vi mạng WDM, giả thiết 
rằng giao thức nội cổng biên IBGP được sử dụng giữa các bộ OXC được hoạt động như các mạng con. 
Phần đầu địa chỉ IP trong phạm vi mạng con không được quảng bá đến bộ định tuyến sử dụng BGP. OXC 
biên nhận phần đầu IP mở rộng từ bộ định tuyến bao gồm địa chỉ IP và cổng đặt chỗ trước khi truyền các 
tiêu đề này đến các OXC biên khác hay các bộ định tuyến biên. Bộ định tuyến biên nhận các thông tin mà 
không cần quảng bá đặc t rưng địa chỉ lối ra. Khi địa chỉ IP mở rộng chỉ định được t ìm thấy, thì bộ định 
tuyến biên lối ra có thể quyết định kênh quang sẵn sang được thiết lập với các OXC lối ra hoặc thiết lập 
một đường liên kết mới. 
4.1.2 Phương pháp định tuyến xếp chồng 
 Phương pháp định tuyến xếp chồng này sử dụng cho mô hình giải pháp mạng IP/WDM xếp 
chồng theo phương thức định tuyến xếp chồng, cơ chế xếp chồng cho phép bộ định tuyến biên đăng ký và 
thực hiên truy vấn phần địa chỉ mở rộng. việc này tương tự cơ chế giải quyết địa chỉ OP qua lớp ATM. 
Như vậy, mạng quang có thể thực hiện việc đăng ký hoặc cho phép bộ định tuyến biên đăng ký địa chỉ IP 
và gắn với một mạng riêng ảo VPN. Bộ định tuyến biên có thể cho phép truy vấn địa chỉ thuộc về VPN. 
Một truy vấn thành công sẽ trả về một địa chỉ của cổng quang ra. Do khả năng giao t iếp kết nối IP là có 
giới hạn, nên việc t ính toán bao nhiêu kênh quang có thể thiết lập tùy thuộc vào kỹ thuật lưu lượng cho 
phép. Với phương thức này, bộ định tuyến biên trước t iên quyết định bộ định tuyến biên nào là thích hợp 
thông qua truy vấn đăng ký. Sau khi nhận được địa chỉ phù hợp, cấu hình kênh quang xếp chồng có thể 
được định dạng . Các tuyến liền kề có thể được thiết lập sau khi kênh quang đi qua và thông tin định 
tuyến trong thời gian kế tiếp có thể được thay đổi để thiết lập định tuyến diện rộng cảu VPN. 
4.1.3 Phương pháp định tuyến tí ch hợp. 
 Phương pháp định tuyến t ích hợp sử dụng cho mô hình ngang cấp. Giả sử IP và mạng WDM sử 
dụng các giao thức định tuyến tìm đường quang ngắn nhất (OSPF) hay giao thức hệ thống trung gian – hệ 
thống t rung gian ( IS-IS) phù hợp với việc mở rộng mạng quang. Việc mở rộng mạng quang này đòi hỏi 
những tham số liên kết quang và những điều kiện ràng buộc đặc biệt đối với mạng quang. Các bộ định 
tuyến được lập trình để đáp ứng truyền thông tin xuyên qua mạng quang. 
4.2 Các mô hình dịch vụ trong mạng IP/WDM 
 Trong mạng IP /WDM có thể hỗ trợ hai mô hình dịch vụ: dịch vụ miền và dịch vụ hợp nhất. 
4.2.1 Mô hình dịch vụ miền 
 Trong mô hình dịch vụ miền, mạng WDM có dạng một miền quang , mà hình dạng theo kiểu tô-
pô và thông t in t rạng thái là t rong suốt từ các mạng IP bên ngoài. Miền quang có mối quan hệ giữa máy 
khách – máy chủ với mạng t ruy nhập IP, t rong đó mạng quang cung cấp các dịch vị truyền tải cho các 
16 
mạng khách IP. Do đó, các mạng IP và miền quang là hoạt động độc lập với nhau và chúng không cần bất 
kỳ thoog t in định tuyến nào. T ừ mạng IP, các đường quang có thể chuyển mạch quang đa đường như 
thường thấy trong cấu trúc tuyến điểm – điểm. Với các máy khách T DM, tuyến quang này có giải pháp 
lớn, luôn có dải thông cố định. Đồng thời, trong mô hình dịch vụ này các miền quang được thiết lập băng 
thông động thep yêu cầu của miền. 
4.2.2 Mô hình dịch vụ hợp nhất 
 Mô hình dịch vụ hợp nhất có một số mặt phẳng điều khiển đơn thông qua mạng khách và mạng 
quang. Từ bộ định tuyến và các điểm báo hiệu, không có sự phân biệt giữa các giao diện UNI, NNI và bất 
cứ giao diện giữa các bộ định tuyến với nhau. Trong mô hình này, các dịch vụ không được xác định rõ 
ràng tại giao diện IP-quang, nhưng được sắp xếp vào các dịch vụ MPLS đầu cuối – đầu cuối. 
4.3 Kỹ thuật lưu lượng trong mạng IP/WDM 
 Kỹ thuật điều khiển lưu lượng t rong mạng IP/WDM nhằm mục đích hữu hiệu nguồn tài nguyên 
mạng IP/WDM . Kỹ thuật lưu lượng khảo sát trong mạng này bao gồm kỹ thuật lưu lượng IP/MPLS và kỹ 
thuật lưu lượng WDM. 
 Trên cơ sở hai giải pháp mạng IP /WDM: theo cơ chế xếp chồng và cơ chế ngang hàng, tương ứng 
sẽ xây dựng hai mô hình kỹ thuật lưu lượng, đó là mô hình lưu lượng xếp chồng và mô hình lưu lượng 
tích hợp. 
4.3.1 mô hình kỹ thuật lưu lượng xếp chồng 
 Nguyên tắc của kỹ thuật lưu lượng xếp chồng là việc tối ưu hóa mạng vẫn được duy t rì cho từng 
lớp tại cùng một thời điểm. Điều này có nghĩa rằng một giải pháp tối ưu trong không đa chiều đã được 
tìm kiếm lần lượt từng chiều khác nhau. Hầu hết, các giải pháp tối ưu được nghiên cứu độc lập và không 
mang t ính tối ưu toàn bộ. một cải t iến t rong kỹ thuật lưu lượng xếp chồng cho cơ chế có thể được gắn 
đuôi để đáp ứng tốt nhất các điều cần thiết của một lớp cụ thể cho việc chọn các đối tượng. 
 Kỹ thuật lưu lượng xếp chồng được xây bởi các bộ định tuyến IP xếp chồng trên các bộ OXC cảu 
mạng WDM thông qua bộ OADM. Mạng IP /WDM được cấu trúc theo cách này là nhiều lớp nên rất thuận 
tiện cho lớp mạng vật lý bao gồm các thiết bị mạng và sợi quang. Mỗi sợi quang truyền tải nhiều bước 
sóng, mà các bước sóng này được được định tuyến rất linh hoạt khi cấu hình lại mạng. 
 Trong đó, các giao diện của các bộ định tuyến IP kết nối tới bộ OADM là các giao diện có thể tái 
cấu hình lại được . T rong IP/WDM , công việc điều khiển chống lại sự nghẽn có thể được nhận thấy 
không chỉ tại các mức luồng sử dụng cùng một dạng kết nối mà còn có thể thấy tại mức dạng kết nối sử 
dụng khả năng tái cấu hình các đường tia sáng. Chính vì thế ,việc điều chỉnh lưu lượng của dòng không 
chỉ của các gói tin trươc khi gửi chúng tới mạng, mà mạng có thể còn thích ứng với chính lưu lượng t rong 
thời gian hoạt động của mạng. 
4.3.2 Mô hình kỹ thuật lưu lượng tích hợp 
 Nguyên tắc của kỹ thuật lưu lượng t ích hợp cũng vẫn duy t rì tối ưu đồng thời tại cả hai mạng IP 
và WDM. Điều này có nghĩa là giải pháp tối ưu hóa toàn cục được nghiên cứu trong một không gian đa 
chiều. Kỹ thuật lưu lượng tích hợp có thể được ứng dụng cho các mạng mà trong đó chức năng của cả hai 
IP và WDM đều được t ích hợp t rong từng thiết bị mạng. khi hai chức năng này t ích hợp vào nhau, một 
mạng phẳng điều khiển t ích hợp cho cả hai mạng sẽ khả thi. Việc quản lý lưu lượng IP và quản lý điều 
khiển nguồn WDM sẽ được đề cập cùng nhau. 
 Tóm lại, để truyền tải IP trên mạng quang cần phải thực hiện các chức năng mỗi lớp ứng với mô 
hình OSI 7 lớp. Các gói IP (lớp 3) sẽ được bao t rong các khung lớp 2. Các khung lớp 2 sau đó sẽ được 
truyền dẫn không lỗi qua các tuyến truyền dẫn cáp quang lớp 1. Mặc dù có rất nhiều giải pháp để thực 
hiện việc truyền gói Ip trên mạng quang nhưng hầu như đều xoay quang việc thích ứng những công nghệ 
đã được làm chủ như ATM, SDH, MPLS và Ethernet đảm nhiệm chức năng lớp 2 và lơp 1. 
 MPLS là một trong những công nghệ được chú ý nhiều nhất hiện này. Bản thân MPLS không 
phải là giao thức tạo khung lớp 2, nó hỗ trợ năng lực đinh tuyến cho các bộ định tuyến IP thông qua việc 
gán nhãn. Nhờ đó công nghệ này đêm lại khả năng thiết kế lưu lượng mềm dẻo và hỗ trợ QoS/CoS cho 
lưu lượng IP. Hỗ trợ MPLS được xem như một t rong những t iêu chí để đánh giá giải pháp mạng t ruyền 
tải IP hiện nay. 
17 
 Việc loại bỏ các lớp mạng trung gian trong giải pháp mạng truyền tải IP gắn liền với sự phát triển 
của công nghệ chuyển mạch quang. Sự mở rộng chức năng chuyển mạch quang tới lớp cao hơn sẽ tạo ra 
giải pháp mạng vô cùng đơn giản, và đó cũng là mục t iêu hướng đến trong tương lai; giải pháp mạng chỉ 
gồm hai lớp IP/quang. Hiện nay các sản phẩm chuyển mạch bước sóng quang đã được thương mại hóa 
(OXC) . Chuyển mạch chùm quang (OBS), chuyển mạch gói quang (OPS) và chuyển mạch nhãn quang 
(OLS) đang trong giai đoạn nghiên cứu phát triển. Vấn đề về công nghệ đang là rảo cản chính trong lĩnh 
vực này. 
4.4 Các gi ao thức định tuyến IP 
Định tuyến IP là quá t rình chuyển lưu lượng người dùng từ nguồn đến đích. Rất nhiều loại thông 
tin có thể được định tuyến như thư điện tử, cuộc gọi thoại…Trong mạng, bộ định tuyến (router) là thiết bị 
được dùng để định tuyến cho lưu lượng. Router cần dựa vào bảng định tuyến để tìm ra tuyến đường 
chuyển gói tin đi. Bảng định tuyến thường gồm ba thành phần chính là kiểu giao thức mạng, địa chỉ mạng 
đích và giao diện gói ra. Định tuyến có ba chức năng chính. Chức năng đầu t iên là đóng gói và phân tán 
các thông tin trạng thái lưu lượng người dùng và mạng. Thông tin trạng thái này bao gồm vị trí hiện tại và 
các yêu cầu dịch vụ người dùng; các dịch vụ được cung cấp và các tài nguyên sẵn có t rong mạng; các 
quyền về việc sử dụng các dịch vụ và tài nguyên này. Các thông tin trạng thái có thể bao gồm giá t rị độ 
đo từ mạng hay từ các nguồn bên ngoài. Các thông t in này sẽ được dùng để tạo ra các quyết định chọn 
đường. Chức năng thứ hai là tạo ra và lựa chọn các đường thích hợp (và có thể là tối ưu) dựa trên các 
thông tin trạng thái của người dùng và mạng. Con đường thích hợp là con đường thoả được tất cả các yêu 
cầu ràng buộc giữa người dùng và mạng. Đường tối ưu là con đường thích hợp “tốt nhất” ứng với từng 
giao thức định tuyến cụ thể. Chức năng cuối cùng là chuyển tiếp lưu lượng người dùng trên các con 
đường đã chọn. Lưu lượng có thể được chuyển t iếp theo hướng kết nối hay không kết nối. Chuyển t iếp 
hướng kết nối yêu cầu hướng chuyển tiếp phải được thiết lập trước và sau đó dữ liệu sẽ được được t ruyền 
đi trên các hướng đã thiết lập này. Chuyển tiếp không kết nối để cho lưu lượng người dùng được chuyển 
đi dựa vào các thông tin chuyển tiếp của chính nó, các gói dữ liệu có thể đi theo các hướng khác nhau để 
đến đích. 
4.4.1 Định tuyến tĩnh và định tuyến động 
Dựa vào cách thức cũng như tốc độ phản hồi lại các t hay đổi về trạng thái của mạng hay trạng 
thái của lưu lượng người dùng, định tuyến được chia ra làm hai loại là định tuyến t ĩnh và định tuyến 
động. Định tuyến tĩnh. Hệ thống định tuyến t ĩnh là hệ thống mà sự định tuyến luôn giữ cố định, độc lập 
với trạng thái hiện thời của mạng cũng như các lưu lượng người dùng. Định tuyến tĩnh được dựa t rên sự 
dự đoán hơn là dựa vào các hoạt động thực tế của người dùng và mạng. Trong hầu hết các hệ thống định 
tuyến tĩnh, định tuyến là một phần không thể thiếu t rong quá trình thiết kế mạng. T uy nhiên, quá t rình 
định tuyến lại xảy ra không thường xuyên. 
Định tuyến động. Định tuyến động tự động cập nhật định tuyến bằng cách áp dụng ngay nhận 
thức về sự thay đổi trạng thái của người dùng và của mạng. Sự thay đổi không chỉ là trạng thái của các 
liên kết mà còn là sự dao động giữa lưu lượng người dùng và mạng. Tuy nhiên định tuyến động lại đòi 
hỏi bộ nhớ và tài nguyên tính toán trong mạng cho việc thu thập các thông tin thời gian thực và đưa ra các 
quyết định điều khiển. 
4.4.2 Định tuyến véc tơ khoảng cách và định tuyến trạng thái liên kết 
Giao thức định tuyến cung cấp cấu hình định tuyến động. Hầu hết các giao thức định tuyến có thể 
được phân thành một trong hai loại cơ bản: định tuyến véc tơ khoảng cách (distancevector) và định tuyến 
trạng thái liên kết (link-state). Giao thức định tuyến véc tơ khoảng cách xác định một đường đi tốt nhất tới 
một đích dựa trên hướng (vector) và khoảng cách (distance) tới đích đó. Giao thức định tuyến trạng thái 
liên kết t ính lại cấu hình chính xác của liên mạng hiện tại hay ít nhất là vị trí của các router . 
Định tuyến véc tơ khoảng cách hoạt động bằng cách mỗi router duy trì một bảng cho biết khoảng cách tốt 
nhất được biết tới mỗi đích đến và liên kết nào được dùng để đi đến đó. Những bảng này được cập nhật 
bằng cách trao đổi thông t in với router láng giềng. Bảng định tuyến của một router cơ bản bao gồm các 
bản ghi định tuyến. Mỗi bản ghi thường gồm các thông tin có trong ba t rường (đích đến, khoảng cách, 
hop kế tiếp). 
18 
Trong khi thuật toán véc tơ khoảng cách không có thông t in đặc biệt gì về những mạng ở xa và các router 
ở xa thì thuật toán trạng thái liên kết duy trì đầy đủ thông tin về những router ở xa và cách chúng liên kết 
với nhau. Định tuyến trạng thái liên kết dùng thông điệp quảng cáo trạng thái liên kết LSA (Link State 
Advertisements), một cơ sở dữ liệu cấu hình mạng, thuật toán SPF và một bảng định tuyến gồm các con 
đường cùng ngõ ra tương ứng đến các mạng. Giao thức định tuyến trạng thái liên kết trao đổi thông t in 
định tuyến như sau: 
V. Kết Luận: 
 Công nghệ quang sẽ thống t rị trong các lĩnh vực mạng từ mạng lõi đến mạng t ruy nhập. “ mọi 
thứ” sẽ hội tụ trên lớp quang này. Vai trò của mạng quang sẽ tăng theo sự phát triển của công nghệ 
chuyển mạch quang. Chúng ta hy vọng trong khoảng vài năm nữa , các vấn đề tồn tại hiện nay của 
chuyển mạch quang sẽ được giải quyết thấu đáo. Và như vậy, Khái niệm mạng toàn quang sẽ trở thành 
hiện thực. 
 IP vẫn là công nghệ chủ đạo trong lớp mạng định tuyến. Sự bùng nổ của internet t rên toàn thế 
giới t rong những năm qua là lời khẳng định vững chắc cho luận điểm này. Các ứng dụng t rên internet sẽ 
tiếp tục phát triển hướng đến các hoạt động thường ngày của con người . Và chúng ta sẽ thấy một thế giới 
IP ngự trị khắp nơi. 
 Kiến trúc hội tụ sẽ gồm hai lớp : IP và Quang. Các công nghệ trung gian sẽ dần được loại bỏ khỏi 
mạng để đem lại sự đơn giản nhưng hiệu quả này. Điều này sẽ dẫn tới sự “Sụp đổ” của ngăn giao thức 
mạng. Các giao thức cũ sẽ được cải t iến để thích ứng với yêu cầu mới, trong khi các giao thức mới được 
thiết kế hướng đến việc quản lý/điều khiển và truyền tải hiệu quả lưu lượng IP. 
 Các ứng dụng mạng t ruyền tải quang thế hệ mới tập trung vào các ứng dụng của mạng hội tụ của 
công nghệ IP và công nghệ quang trên một kiến trúc mạng quang thiết kế kểu đầu cuối - tới - đầu cuối 
 Trường hợp ứng dụng cho mạng lưu t rữ thế hệ sau, cho thấy khuynh hướng trong mạng lưu t rữ 
cùng với sự đòi hỏi lớn của mạng Metro DWDM và sự hợp nhất của mạng lưu trữ truyền thống và mạng 
dữ liệu IP. 
 Mạng truyền tải thế hệ sau thực hiện đơn giản hóa những phức tạp của các kết nối mạng bao gồm 
IP ... và kiến trúc mạng DWDM để chuyển giao một tập hợp rộng những dịch vụ với giá nhỏ nhất. 
Nhận xét đề xuất: 
Học Viên : Cao Hữu Vinh. 
Trước đây công nghệ mạng lõi được phát triển chủ yếu để truyền thoại, còn internet cũng như dữ 
liệu được t ruyền dẫn trên kênh thoại (data over voice). Ngày nay, các công nghệ mạng lõi được phát triển 
chủ yếu để truyền dữ liệu với giao thức chủ yếu là IP, còn thoại được truyền dẫn trên kênh dữ liệu. Đây là 
một bước tiến trong công nghệ truyền dẫn cũng như trong mạng viễn thông. 
IP và công nghệ quang (DWDM, chuyển mạch quang) là những công nghệ trụ cột trong mạng 
thông t in quang thế hệ sau, đặc biệt là mạng lõi. Giải quyết vấn đề truyền tải lưu lượng IP trên mạng 
quang là tiêu chí hàng đầu khi chuyển hướng đến mạng thông tin quang thế hệ sau. 
Vấn đề truyền tải IP trên mạng quang không đơn thuần chỉ liên quang đến hai công nghệ IP và 
Quang (DWDM) mà còn liên quang đến công nghệ trung gian khác, những công nghệ hiện đang khai thác 
và những công nghệ mới. 
19 
Tích hợp công nghệ IP và mạng quang WDM là xu hướng triển khai mạng thông tin quang thế hệ 
sau t rên thế giới. Truyền tải IP trên mạng quang được xem là nhân tố then chốt trong việc xây dựng mạng 
thông tin quang thế hệ sau. 
Học Viên: Ngô T hanh Tuấn 
 Mặc dù ra đời sau song mạng thông tin quang đã phát t riển rất mạnh. Hiện nay có hơn 60% lưu 
lượng thông tin trên thế giới được truyền đi dưới dạng t ín hiệu quang. 
 Hệ thống thông tin quang với những ưu điểm nổi bật giờ đây trở nên rất mạnh với công nghệ 
ghép kênh theo bước song WDM. Phương pháp ghép kênh này cho phép ghép nhiều kênh bước song 
quang cho phép tận dụng băng tần rất lớn của sợi quang. 
 Sự phát triển của công nghệ WDM gắn liền với sự phát triển công nghệ thiết bị, công nghệ mạng 
và kiến trúc mạng. Các linh kiện ngày càng trở nên có tốc độ cao hơn, kích thướt nhỏ hơn, giá thành 
thấp… Mạng truy có băng thông rộng hơn và tiến đên truy nhập quang. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 bai_tieu_luan_mang_thong_tin_quang_9847.pdf bai_tieu_luan_mang_thong_tin_quang_9847.pdf