Đề tài Xử lý nước thải công ty trách nhiệm hữu hạn Xi Méc

Hệ thống xử lý nước thải so với nguồn tiếp nhận xa, do đó chi phí đường ống và nhân công cao, đường ống xa việc đào lắp cần nhiều nhân công nên chi phí kinh tế sẽ tăng lên. Hệ thống nằm sau nhà máy , nên việc vận chuyển các thiết bị thi công gặp nhiều khó khăn, cụ thể là vận chuyển máy thổi khí và xiclon lắng .

pdf31 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2432 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xử lý nước thải công ty trách nhiệm hữu hạn Xi Méc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD : Th.s Đinh Hải Hà SVTH:Huỳnh Thị Thanh Tuyền Trang 1  ĐỀ TÀI: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN XI MÉC Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD : Th.s Đinh Hải Hà SVTH:Huỳnh Thị Thanh Tuyền Trang 2 MỤC LỤC CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU .................................................................................... 3 CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN....... 4 2.1 GIỚI THIỆU CÔNG TY ........................................................................... 4 2.2 CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ ................................................................ 4 2.3 NĂNG LỰC VÀ KINH NGHIỆM ............................................................ 4 2.3.1 Lao động.............................................................................................. 4 2.3.1.1 Cán bộ quản lý chuyên môn .......................................................... 4 2.3.2 Năng lực ......................................................................................... 5 CHƯƠNG 3 GIÁM SÁT THỰC NGHIỆM LẮP ĐẶT CÔNG TRÌNH XỬ LÝ NƯỚC THẢI THỰC PHẨM CÔNG TY TNHH HÒA HƯNG SAĐEC – ĐỒNG THÁP ................................................................................................... 6 3.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ -ÁP DỤNG ....................................... 6 3.1.1. Tổng quan về nước thải ngành thực phẩm ........................................... 6 3.1.1.2 Tác hại của các chất ô nhiễm trong nước ảnh hưởng tới môi trường...... 9 3.1.1.3 Vị trí địa lý và ngành nghề kinh doanh ............................................... 10 3.1.2 DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI ..... 11 3.1.2.1. Dây chuyền công nghệ ................................................................... 11 3.1.2.2. Thuyết minh công nghệ.................................................................. 12 3.2 KÍCH THƯỚC CÁC CÔNG TRÌNH TRONG HỆ THỐNG XỬ LÝ ........ 13 3.2.1 Bể điều hòa ............................................................................................ 13 3.2.2 Tính toán xiclon lắng ......................................................................... 13 3.2.3 Tính toán bể Aerotank..................................................................... 13 3.2.5 Tính toán bể chứa bùn......................................................................... 14 3.3.1.1. Xiclon ................................................................................................ 17 3.6. NHẬN XÉT VỀ CÔNG TRÌNH XỬ LÝ NƯỚC THẢI THỰC PHẨM .. 29 CHƯƠNG 4 ................................................................................................... 30 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD : Th.s Đinh Hải Hà SVTH:Huỳnh Thị Thanh Tuyền Trang 3 CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU Trong bối cảnh Việt Nam đang gia nhập WTO, sự hiện diện ngày càng nhiều các công ty nhà máy sản xuất. Đồng thời, sự phát triển của nhiều ngành nghề, dịch vụ, thương mại. Nó đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nói chung, và các tỉnh thành nói riêng. Những công ty nhà máy này luôn được thiết kế hiện đại, quy mô lớn. Nó đáp ứng nhu cầu sản xuất hàng hóa, mua bán trao đổi sản phẩm, ăn ở của người sản xuất trong thời đại mới. Vì vậy, hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực này đang rất nóng bỏng, thu hút rất nhiều nguồn nhân lực lao động trên cả nước. Song hành cùng với “cơn sốt” các doanh nghiệp đầu tư công nghệ sản xuất vào Việt Nam nước ta nói chung và các tỉnh thành nói riêng đã và đang phát triển rất mạnh, đặc biệt tập trung trong các Khu Công Nghiệp, Khu Chế Xuất,các công ty tư nhân, các tác động của chúng đến giao thông, môi trường, và xã hội cũng là vấn đề cấp thiết cần phải giải quyết. Để bảo vệ môi trường và phát triển bền vững, nhà đầu tư Công ty TNHH Hòa Hưng đã quan tâm đến hệ thống thu gom rác thải, khí thải và nước thải trong công ty nhà máy sản xuất. Đối với hệ thống xử lý nước thải, do hạn chế về mặt diện tích và đòi hỏi có mỹ quan, dự định được xây dựng trên khoảng đất trống phía sau mặt bằng nhà máy. Nó xử lý nước thải từ nhà máy để đảm bảo tiêu chuẩn xả thải ra môi trường theo QCVN 24:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp. Đồng thời, những hệ thống xử lý nước thải loại này phải đảm bảo tính thẩm mỹ, không được phát sinh mùi, tiếng ồn, đòi hỏi tính kỹ thuật và độ bền cao. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD : Th.s Đinh Hải Hà SVTH:Huỳnh Thị Thanh Tuyền Trang 4 CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN XI MÉC 2.1 GIỚI THIỆU CÔNG TY 1. Tên công ty : CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN XI MÉC Tên giao dịch : XI MEC CO.,LTD Tên viết tắt : CMEC CO.,LTD 2. Địa chỉ trụ sở chính: 206, Quốc Lộ 1 A, Quận Bình Tân, TP HCM. Điện thoại : (08) 54 442 239 Fax: (08) 54 255 623 2.2 CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ Công ty CMEC là đơn vị chuyên hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và môi trường vơí các chức năng chủ yếu: - Tư vấn kỹ thuật về môi trường . - Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường cho các dự án đầu tư. - Thiết kế và xây lắp các công trình xử lý nước cấp, nước thải và khí thải. - Cải tạo, nâng cấp các hệ thống xử lý chất thải hiện có. - Mua bán thiết bị, hoá chất ngành nước, hoá chất vệ sinh công nghiệp. 2.3 NĂNG LỰC VÀ KINH NGHIỆM 2.3.1 Lao động 2.3.1.1 Cán bộ quản lý chuyên môn - Tổng số: 07 người - Chia theo ngành: + Cán bộ kỹ thuật: 04 ngưỡi + Ngành kinh tế : 03 người - Chia theo bậc đào tạo: + Trình độ đại học : 05 người Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD : Th.s Đinh Hải Hà SVTH:Huỳnh Thị Thanh Tuyền Trang 5 + Trình độ trung cấp : 02 người - Số năm công tác bình quân: 08 năm. 2.3.1.2 Công nhân, thợ lành nghề - Tổng số: 08 người - Chia ra: + Công nhân xây dựng: 04 người + Công nhân lắp đặt vận hành công nghệ môi trường : 04 người Ngòai ra, công ty còn có số lượng lớn công nhân hợp đồng thời vụ. Tùy theo tính chất và quy mô của từng công trình sẽ bổ sung thêm cán bộ quản lý chuyên môn và công nhân cho phù hợp. 2.3.2 Năng lực Với đội ngũ cán bộ kỹ thuật đã có kinh nghiệm lâu năm trong ngành, CMEC có khả năng trong lĩnh vực tư vấn thiết kế công nghệ xử lý nước cấp, nước thải trong các lĩnh vực : - Dệt nhuộm . - Giấy và bột giấy. - Chế biến thực phẩm : Rựơu, bia, nước giải khát, rau quả, thủy sản, giết mổ gia súc, chế biến tinh bột, đườngv.v… - Xử lý nước thải sinh hoạt bệnh viện, trường học, khu dân cư tập trung, đô thị, khu công nghiệp v.v. - Dịch vụ tẩy rữa, vệ sinh công nghiệp, xử lý nước bằng hoá chất Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD : Th.s Đinh Hải Hà SVTH:Huỳnh Thị Thanh Tuyền Trang 6 CHƯƠNG 3 GIÁM SÁT THỰC NGHIỆM LẮP ĐẶT CÔNG TRÌNH XỬ LÝ NƯỚC THẢI THỰC PHẨM CÔNG TY TNHH HÒA HƯNG SAĐEC – ĐỒNG THÁP 3.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ -ÁP DỤNG 3.1.1. Tổng quan về nước thải ngành thực phẩm 3.1.1.1 Các chỉ số sinh học trong nước thải ngành thực phẩm  Màu Nước có thể có màu đen hoặc màu đỏ nâu, nguyên nhân gây ra màu trong nước thải có thể do:  Các chất hữu cơ bị phân rã tạo thành.  Một số chất ở dạng keo hoặc hòa tan. Nước có 2 loại màu, màu thực và màu biểu kiến: màu thực là do các chất ở dạng hòa tan hoặc dạng hạt keo, màu biểu kiến là màu do các chất lơ lững trong nước tạo ra.  Mùi Mùi trong nước thải thực phẩm do các chất hữu cơ như: Protein, Protit của các chất phân hủy tạo ra : H2S, NH3, Mercaptan, Phenol … gây mùi.  Các chất rắn Trong nước thải thực phẩm có chứa một số chất như: các mảnh vụn từ nguyên liệu, rau, túi nilông… các chất này nếu không được tách ra sẽ gây cản trở cho quá trình xử lý.  Các vi sinh vật Trong nước thải thực phẩm có rất nhiều loại vi sinh vật, các loại vi sinh vật này có sẵn trong nguyên liệu chế biến. Trong đó có nhiều loài vi khuẩn gây bệnh về đường tiêu hóa như tả, lị thương hàn, các vi khuẩn gây ngộ độc thực phẩm. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD : Th.s Đinh Hải Hà SVTH:Huỳnh Thị Thanh Tuyền Trang 7  Chỉ số BOD trong nước thải Là lượng Oxi ( được thể hiện bằng g hoặc mg Oxi theo đơn vị thể tích) do vi sinh vật tiêu thụ để Oxi hóa sinh học các chất hữu cơ có trong nước bằng vi sinh vật ( chủ yếu là Vi khuẩn ) hoại sinh, hiếu khí. Quá trình này được gọi là quá trình Oxi hóa sinh hoặc trong bóng tối ở điều kiện tiêu chuẩn nhiệt độ và thời gian. Như vậy BOD phản ánh được lượng chất hữu cơ dễ bị phân hủy trong mẫu nước. Quá trình này được tóm tắt như sau: Chất hữu cơ + O2 CO2 + H2O. Vi sinh vật + tế bào mới (tăng sinh khối) Thông số BOD có tầm quan trọng trong thực tế vì đó là cơ sở để thiết kế và vận hành hệ thống xử lý nước thải, BOD còn là thông số đánh giá mức độ ô nhiểm của nguồn nước. Khi giá trị BOD càng lớn có nghĩa là mức độ ô nhiễm chất hữu cơ càng cao. Vì giá trị của BOD phụ thuộc vào nhiệt độ và thời gian ổn định nên việc xác địnhBOD cần được tiến hành trong điều kiện chuẩn. Vì vậy việc xác định các thông số BOD được dùng rộng rải trong lĩnh vực nước thải để : - Tính gần đúng lượng Oxi cần thiết để Oxi hóa các chất hữu cơ dễ phân hủy có trong nước thải. - Làm cơ sở tính toán kích thước các công trình xử lý. - Đánh giá chất lượng nước thải sau khi xử lý được phép thải vào các nguồn nước. Trong thực tế nười ta không thể xác định lượng Oxi cần thiết để phân hủy hoàn toàn chất hữu cơ bằng phương pháp sinh học, mà chỉ xác định lượng Oxi cần thiết trong 5 ngày đầu ở nhiệt độ 200c trong buổi tối ( để tránh hiện tượng quang hợp trong nước ).Chỉ số này được gọi là BOD5 .  Chỉ số COD Chỉ số này được dùng rộng rãi và đặc trưng cho hàm lượng chất hữu cơ của nước thải và sự ô nhiểm của nước tự nhiên. COD là lượng chất Oxi hóa Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD : Th.s Đinh Hải Hà SVTH:Huỳnh Thị Thanh Tuyền Trang 8 hóa học( thể hiện bằng Gam hoặc Miligam Oxi theo đơn vị thể tích) cần để Oxi hóa toàn bộ các chất hữu cơ có trong mẫu nước thành CO2 và H2O. Để xác định được thông số COD người ta thường sử dụng một chất Oxi hóa mạnh trong môi trường Axit. Chất Oxi hóa được dùng là Kali bicromat (K2Cr2O7). Chất hữu cơ + K2Cr2O7 + H CO2 + H2O + 2 Cr 3+ + 2K+  Sự khác nhau giữa thông số COD và BOD : Cả 2 thông số này đều xác định lượng chất hữu cơ có khả năng bị Oxi hóa trong nước thải nhưng chúng khác nhau về ý nghĩa. BOD thể hiện chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học, nghĩa là các chất hữu cơ dễ bị Oxi hóa nhờ vào vai trò của vi sinh vật. COD thể hiện toàn bộ các chất hữu có thể bị Oxi hóa bằng tác nhân hóa học. Do đó chỉ số COD / BOD > 1.  Chỉ số Oxi hòa tan DO Oxi hòa tan trong nước thải rất cần thiết cho vi sinh vật hiếu khí. Bình thường Oxi hòa tan trong nước khoảng 8- 10 mg/l, chiếm khoảng 70-85% lượng Oxi khi bảo hòa. Mức độ Oxi hòa tan trong nước tự nhiên và nước thải phụ thuộc vào mức độ ô nhiểm chất hữu cơ, vào hoạt động của thế giới thủy sinh, các hoath động hóa sinh, hóa học vật lý nước. Trong môi trường nước bị ô nhiểm nặng, Oxi được dùng nhiều cho quá trình hóa sinh và xuất hiện hiện tượng thiếu Oxi trầm trọng. Do đó việc xác định DO trong nước cho phép đánh giá mức độ của qúa trình quang hợp hoặc sức sản xuất sơ cấp. Lượng DO trong nước thải trong quá trình xử lý sinh học luôn >2 mg/l.  Chỉ số pH Là một trong những chỉ tiêu cần xác định đối với nước cấp và nước thải. Chỉ số này cần thiết phải trung hòa hay không và tính được lượng hóa chất cần thiết trong quá trình xử lý đông keo tụ, khử khuẩn… Sự thay đổi của chỉ số pH làm thay đổi ấc quá trình hòa tan hoặc keo tụ, làm tăng hoặc giảm vận tốc của các phản ứng hóa sinh xảy ra trong nước. Vì vậy giá trị pH ảnh hưởng rất lớn đến quá trình tạo men trong tế bào và quá trình hấp thụ Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD : Th.s Đinh Hải Hà SVTH:Huỳnh Thị Thanh Tuyền Trang 9 các chất dinh dưỡng vào tế bào. Đối với đa số vi sinh vật khoảng gjá trị pH tôi ưu 6.5 – 8.5.  Chỉ số SS Biểu diễn hàm lượng chất rắn lơ lững trong một đơn vị thể tích nước phân tích.  Nhiệt độ nước thải Nhiệt độ nước thải ảnh hưởng rất lớn tới chứa năng hoạt động của vi sinh vật. Đối với đa số vi sinh vật, nhiệt độ nước thải trong công trình xử lý khoảng 20-370C . 3.1.1.2 Tác hại của các chất ô nhiễm trong nước ảnh hưởng tới môi trường Tác hại của chất hữu cơ Lượng chất hữu cơ trong nước quá cao sẽ dẫn đến suy giảm nồng độ Oxi hòa tan trong nước do vi sinh vật sử dụng Oxi hòa tan để phân hủy các chất hữu cơ. Nồng độ Oxi hòa tan dưới 50% bão hòa có khả năng gây ảnh hưởng tới sự phát triển của tôm cá. Oxi hòa tan giảm không chỉ gây tác hại nghiêm trọng đến tài nguyên thủy sinh mà còn làm giảm khả năng tự làm sạch của nước. Tác hại của chất lơ lững: Các chất rắn lơ lững làm hạn chế độ sâu của tầng nước được ánh sáng chiếu xuống gây ảnh hưởng đến quá trình quang hợp của rong rêu , tảo… đó cũng là tác nhân gây ảnh hưởng xấu đến tài nguyên thủy sinh. Tác hại của dầu mỡ: Dầu mỡ khi xả vào nguồn nước sẽ loang trên mặt nước tạo thành màng dầu gây cạn kiện Oxi của nước, một phần nhỏ hòa tan vào nước hoặc tồn tại ở dạng nhũ tương. Cặn chứa dầu khi lắng xuống sông sẽ tích tụ thành bùn đáy. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD : Th.s Đinh Hải Hà SVTH:Huỳnh Thị Thanh Tuyền Trang 10 Ô nhiểm dầu mỡ dẫn đến khả năng tự làm sạch của nguồn nước bị giảm do giết chết các vi sinh vật phiêu sinh, sinh vật đáy tham gia vào quá trình tự làm sạch của nước. Ngoài ra, dầu trong nước còn tác động tiêu cực đến đờ sống thủy sinh và ảnh hưởng đến mục đích cấp nước sinh hoạt và nuôi trồng thủy sản. 3.1.1.3 Vị trí địa lý và ngành nghề kinh doanh  Tên công ty: Công ty TNHH HÒA HƯNG  Vị trí: Thị Xã SaĐec – Đồng Tháp.  Chuyên sản xuất các sản phẩm Hủ Tiếu, Phở và Bún ăn liền 3.1.1.4 Đặc điểm nguồn nước thải Nước thải công ty cần để xử lý gồm có:  Lượng nước thải sản xuất: 100 (m3/ngày đêm).  Thời gian sản xuất là 20/24, dây chuyền làm việc 3 ca liên tục. 3.1.1.5 Tính chất nước thải nhà máy Bảng 3.1 Thông số ô nhiễm của nhà máy CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH KÍ HIỆU MẪU PHƯƠNG PHÁP Nước thải sản xuất. Dầu mở động thực vật. 9,4 mg/l Ph 4,73 mg/l TCVN 5945-2000 COD (mgO2/L) 1425 mg/l TCVN 5945-2000 BOD (mgO2/L) 1150 mg/l TCVN 5945-2000 N (mg/L) 58,8 mg/l TCVN 5945-2000 NH3( mg/l) 32,3 mg/l TCVN 5945-2000 P(mg/l) 4,37 mg/l TCVN 5945-2000 Coliforms(MPN/100 ml) 2,1 x104 TCVN 5945-2000 (Nguồn lấy tương tự Công ty Cp Thực Phẩm Bích Chi cùng ngành nghề ở Sa Đéc Đồng Tháp) 3.1.1.6 Yêu cầu chất lượng nước thải đầu ra Chất lượng nước thải sản xuất tại đầu ra của công ty yêu cầu đạt tiêu chuẩn loại Mức A (QCVN 24:2009/BTNMT). Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD : Th.s Đinh Hải Hà SVTH:Huỳnh Thị Thanh Tuyền Trang 11 Bảng 3.2: Thông số giá trị đầu ra của nước thải sau xử lý TT THÔNG SỐ ĐƠN VỊ GIÁ TRỊ GIỚI HẠN Mức A QCVN 24:2009/BTNMT 1 Nhiệt độ oC 40 2 pH 6-9 3 BOD (20oC) mg/l 30 4 COD mg/l 50 4 Chất rắn lơ lửng mg/l 50 5 Crom(VI) mg/l 0,05 6 Crom (III) mg/l 0,2 7 Sắt mg/l 1 8 Kẽm mg/l 3 3.1.2 DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI 3.1.2.1. Dây chuyền công nghệ Qua nghiên cứu và tìm hiểu chất lượng đầu vào cũng như đầu ra của nước thải, công ty CMEC quyết định chọn dây chuyền công nghệ của hệ thống xử lý nước thải như sau: Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD : Th.s Đinh Hải Hà SVTH:Huỳnh Thị Thanh Tuyền Trang 12 Cặn tươi ` Bùn hồi lưu Bùn dư Hình 3.1: Sơ đồ công nghệ 3.1.2.2. Thuyết minh công nghệ  Nước thải của công ty hoạt động trong ngày vào khoảng 100 m3/ngày - đêm sẽ được dẫn vào bể điều hòa. Sau đó nước sẽ được bơm bằng bơm thải (02 cái hoạt động luân phiên) lên Xiclon lắng để loại bỏ cặn tươi.  Nước thải từ Xiclon lắng được chảy vào bể hiếu khí .  Tại bể hiếu khí nước thải sẽ được các vi sinh vật hiếu khí phân hủy các chất hữu cơ còn lại.  Nước từ bể hiếu khí tự chảy qua bể lắng đợt 2, sau khi qua bể lắng đợt 2 nước được dẫn qua bể khử trùng và sau đó được xả ra nguồn tiếp nhận. Nước thải nhà máy Bể điều hòa Xiclon lắng Bể AEROTANK Bể lắng đợt 2 Bể khử trùng Sông SAĐÉC Mức A QCVN 24:2009/BTNMT Bể chứa bùn sinh học Bể chứa bùn tươi Hóa chất Xút Hóa chất Phèn Hóa chất Clorine KCN SAĐÉC Vô bao Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD : Th.s Đinh Hải Hà SVTH:Huỳnh Thị Thanh Tuyền Trang 13 3.2 KÍCH THƯỚC CÁC CÔNG TRÌNH TRONG HỆ THỐNG XỬ LÝ 3.2.1 Bể điều hòa Ngăn tiếp nhận được xây dựng bằng gạch với thời gian tích nước 5,2 h. Như vậy thể tích ngăn tiếp nhận là: W = Q × t = 5 × 5,2 = 26 (m3). -Q : Lưu lượng nước thải 100m3/ngày-đêm = 5m3/giờ. -t : Thời gian lưu nước 5,2h. Ngăn tiếp nhận có thể tích : B x L x H = 2,6 x 5 x 2 (m). 3.2.2 Tính toán xiclon lắng - Chức năng: thu hồi bột có trong nước thải. - Số lượng : 01 - Xiclon lắng được làm bằng thép không gỉ (sơn epoxy bảo vệ). - Chiều cao xiclon lắng là 3,5 (m). - Đường kính xiclon lắng là 1,2 (m) 3.2.3 Tính toán bể Aerotank - Chức năng: phân hủy các chất ô nhiễm có trong nước thải bằng phương pháp xử lý sinh học hiếu khí. - Số lượng bể: 01 - Bể Aerotank được xây dựng bằng gạch. W = 177,5 (m3). - Bể Aerotank có thể tích : B x L x H = 5x 10 x 3,55 (m). - Thiết bị: 02 máy thổi khí (hoạt động luân phiên cung cấp không khí cho bể Aerotank) - Đĩa thổi khí: 60 cái. 3.2.4 Tính toán bể lắng đợt 2 Chức năng: lắng bùn hoạt tính, thu nước trong sau xử lý vào máng thu nước. - Số lượng bể: 01 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD : Th.s Đinh Hải Hà SVTH:Huỳnh Thị Thanh Tuyền Trang 14 - Bể lắng được xây dựng bằng gạch,đáy bể chia 2, 2 ống lắng trung tâm. W = 53,25(m3). Q : Lưu lượng nước thải 100m3/ngày-đêm = 5m3/giờ. t : Thời gian lưu nước 10,65h. - Bể điều hòa có thể tích : B x L x H = 5x 3 x 3,55 (m). - Thiết bị: 02 bơm bùn đặt chìm (loại chuyên dùng cho xử lý nước thải). - 02 ống lắng trung tâm bằng inox 304, D400. - Máng răng cưa thu nước gạch. 3.2.5 Tính toán bể chứa bùn Sử dụng bể hiện có để chứa bùn tươi và bùn hoạt tính dư. 3.2.6 Kích thước các công trình bảng vẽ kỹ thuật Bảng 3.3: Thông số kích thước các bể của trạm xử lý nước STT Tên Kích thước (m) BxLxH Ghi chú 1 Bể điều hòa 2,6 x 5 x 2 Thời gian lưu nước 5,2h. Hiệu quả xử lý 30% 2 XICLON lắng H= 3,5 D= 1,2 3 Bể AEROTANK 5 x 10 x 3,55 4 Bể lắng đợt 2 5 x 3 x3,55 Thời gian lưu nước 10,65h ( có bản vẽ đính kèm ở phần phụ lục) 3.2.7. Phần thống kê thiết bị Bảng 3.4: Bảng thống kê thiết bị của trạm xử lý nước TT TÊN THIẾT BỊ KÍ HIỆU VỊ TRÍ SL TSKT GHI CHÚ 1. Bơm nước thải BT01, BT02 Bể điều hòa 02 Cái Qb = m 3/h, P = KW, Hoạt động luân phiên Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD : Th.s Đinh Hải Hà SVTH:Huỳnh Thị Thanh Tuyền Trang 15 H= m 3. Bơm bùn hồi lưu BB01, BB02 Bể lắng đợt 2 02 Cái Qb = m 3/h, P = KW, H= m Hoạt động luân phiên 4. Máy thổi khí MTK01, MTK02 Nhà điều hành 02 Cái Q = m3kk/ phút, P= kw Hoạt động luân phiên 5. Đĩa thổi khí ĐTK Bể AEROTANK 60 Cái Q = 0,22m3kk/phút Hoạt động liên tục 6 Bơm định lượng xút BĐL1 Nhà điều hành 02 cái Q=30 LPH 30PSI P=0.075KW Hoạt động luân phiên 7 Bồn chứa xút BCX - 01 cái V =300 l 8 Bơm định lượng phèn BĐL2 Nhà điều hành 02 cái Q=30 LPH 30PSI P=0.075KW Hoạt động luân phiên 9 Bồn chứa phèn BCP - 01 Cái V =300 l 10 Bơm định lượng Clo BĐL2 Nhà điều hành 02 Cái Q=30 LPH 30PSI P=0.075.0KW Hoạt động luân phiên 11 Bồn chứa Clo BCC - 01 Cái V =300 l Bảng 3.5: Bảng thống kê vật tư và phụ kiện của trạm xử lý nước STT TÊN VẬT TƯ ĐƠN VỊ TÍNH SỐ LƯỢNG GHI CHÚ 1 Máy thổi khí cái 2 2 Máy bơm nước thải(chìm) cái 2 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD : Th.s Đinh Hải Hà SVTH:Huỳnh Thị Thanh Tuyền Trang 16 3 Máy bơm bùn hoàn lưu(chìm) cái 2 4 Đĩa phân phối khí cái 60 0,22m3 kk/phút 5 Ống lắng trung tâm cái 2 D400, L=2000, inox304 6 Bơm định lượng cái 6 30 l/phút 7 Bồn hóa chất cái 3 PE 300 lít 8 Tủ điện điều khiển+ dây điện, phao hệ 1 9 Ống STK 90 m 1 lít sơn màu bạc 10 Co STK 90 cái 4 11 Chống rung 90 cái 2 12 T STK 90 cái 2 13 Bích STK 90 cái 2 giăng sao su,bu lon 14 Bích PVC 90 cái 2 15 Co PVC 90 cái 2 16 T giảm PVC 90/60 cái 10 17 Ống PVC 90 m 24 18 Ống PVC 60 m 72 19 T giảm PVC 60/27 cái 60 20 Nối PVC răng trong 27 m 60 21 Co PVC 34 cái 20 22 Co PVC 60 cái 15 23 Bích nối PVC 60 cái 4 24 Van 1 chiều PVC 60 cái 4 25 Tê PVC 60 m 5 26 Xích inox m 13 27 Tắc kê inox 6li cái 50 28 Tắc kê inox 8li cái 10 29 Ống PVC 34 m 40 30 Ống PVC 27 cái 28 31 Phao điện cái 4 32 Cuộn dây ống hóa chất cái 2 3.3. PHƯƠNG PHÁP GIÁM SÁT VÀ LẮP ĐẶT CÁC CHI TIẾT THIẾT BỊ 3.3.1 Lắp các chi tiết thiết bị Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD : Th.s Đinh Hải Hà SVTH:Huỳnh Thị Thanh Tuyền Trang 17 3.3.1.1. Xiclon - Chức năng thu hồi bột có trong nước thải. - Lắp ở vị trí đầu tiên, mục đích xử lý sơ bộ. - Lượng bột được thu hồi có thể sử dụng lại bằng cách phơi khô rồi vô bao, làm thức ăn cho gia súc. - Nếu lượng bột không được xử lý, lượng bột này sẽ chạy vào bể Aerotank, lượng BOD sẽ có giá trị cao, gây quá tải cho hệ thống. 3.3.1.2.Máy thổi khí - Chức năng máy thổi khí cung cấp không khí cho bể Aerotank, cung cấp oxi hòa tan để nuôi vi sinh hiếu khí. Hình 3.2: Máy thổi khí - Công tác vệ sinh, xây bệ để máy thổi khí(chuẩn bị trước). - Đầu tiên lắp máy thổi khí vào vị trí định sẵn (chưa cần cố định máy vì cần lắp hết các thiết bị phụ của máy thổi khí xong rồi cố định máy cho chắc chắn và ổn định). - Tiếp theo lắp đặt tiếp van một chiều: mục đích hướng cho dòng khí theo một chiều đã định,khí không chạy ngược lại. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD : Th.s Đinh Hải Hà SVTH:Huỳnh Thị Thanh Tuyền Trang 18 Hình 3.3: Van 1 chiều của máy thổi khí - Tiếp theo lắp thiết bị chống rung: mục đích để chống rung khi máy khởi động và khi hoạt động. Hình 3.4: Thiết bị chống rung của máy thổi khí - Chống rung dùng để chống rung đường ống, gây rung sàn, nứt tường - Lót đế cao su chống rung cho sàn nhà điều hành đặt máy thổi khí: cao su hoặc lò xo. Mục đích giảm lực cộng hưởng, chống độ rung khi máy hoạt động - Lắp đặt mặt bích tiếp theo sau chống rung tác dụng dùng để kết nối các thiết bị như: van 1 chiều, chống rung, các đoạn nối ống,… và tháo lắp sửa chữa dễ dàng khi cần thiết. - Co dùng để lắp đặt ống thổi khí(ống bằng sắt, thép tráng kẽm, inox) dẫn ống khí theo vị trí thích hợp. - Tiếp theo là đĩa thổi khí khi lắp đĩa thổi khí phải có các đầu ren do đó phải cần có cao su non để dùng kín khớp nối và chặt, không bị bung chạy ren. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD : Th.s Đinh Hải Hà SVTH:Huỳnh Thị Thanh Tuyền Trang 19 Hình 3.5: Đĩa thổi khí - Lọc khí: tác dụng lọc bụi trong không khí. Hai máy thổi khí hoạt động luân phiên nhau: Để có thời gian nghỉ, làm mát mỗi máy hoạt động cách nhau 2giờ hoặc hơn. Khoảng cách hai máy thổi khí là ≥500mm để có khoảng trống cho thao tác, lắp đặt, sửa chữa máy thổi khí Ống thổi khí - Gồm có co, ống nhánh, răng nối - Những cái nối răng trong với răng ngoài thì cần phải có cao su non, dùng để kín khớp nối và chặt, không bị bung chạy ren - Van bướm dùng để điều tiết lượng khí Hình 3.6 Van Bứơm Hình 3.7: Lắp đặt máy thổi khí hoàn chỉnh 3.3.1.3 Máy bơm nước thải đặt chìm Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD : Th.s Đinh Hải Hà SVTH:Huỳnh Thị Thanh Tuyền Trang 20 - Xác định vị trí đặt máy bơm, vệ sinh sạch sẽ mặt bằng sẽ bố trí đặt bơm. - Gồm có 2 máy: hoạt động luân phiên nhau - Đầu hút nước và bơm ra. - Đầu hút nước phải có cái lúp pê: mục để giữ nước không để hụt nước(gây ra hiên tượng bơm không có nước sẽ làm cháy bơm, cháy dây điện.…) - Đầu ra cũng phải có cái lúp pê để giữ áp Hình 3.8: Bơm nước thải đặt chìm - Khi gắn ống đẩy nước vào bơm phải có đầu nối ren trong hoặc nối ren ngoài hoặc là mặt bích(có kèm ron cao su) - Tiếp theo lắp mặt bích hay rắc co ,đặt mặt bích rỗng.mục đích là dễ lắp đặt sửa chữa Hình 3.9: Lắp đặt mặt bích nối và van 1 chiều của máy bơm chìm Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD : Th.s Đinh Hải Hà SVTH:Huỳnh Thị Thanh Tuyền Trang 21 - Van một chiều: Hướng cho dòng nước chảy theo một chiều nhất định, nước không chạy ngược lại(gây hiện tượng tụôt áp trong ống và nước chảy ngược về dù không mở bơm) - Đi các chi tiết phụ như co, tê, ống dẫn, để dẫn nước đến nơi yêu cầu. - Phải chọn vị trí lắp đặt phao thích hợp để tránh hiện tượng nước làm ngập phao và gây hư phao, hư do chập điện, dây cột trái phao bị mắc vào các thiết bị khác làm bơm không hoạt động được. - Lắp đặt dây điện cho bơm: dây dẫn được bố trí trong máng điện, đặt nơi thích hợp, tránh nơi ẩm thấp có nhiệt độ cao. Khi đấu nối dây dẫn và dây điện phải đặt trong hộp điện. - Hố ga: chỗ thao tác, lắp đặt, sửa chữa bơm, thiết bị trong hầm dễ dàng Hình 3.10 : Tủ điện điều khiển 3.3.1.4 Bơm định lượng - Gắn từng bơm định lượng vào giá đỡ đúng vị trí, chắc chắn, an toàn, dễ thao tác, tùy chỉnh lưu lượng bơm cần thiết. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD : Th.s Đinh Hải Hà SVTH:Huỳnh Thị Thanh Tuyền Trang 22 Hình 3.11: Máy bơm định lượng - Gắn từng thiết bị gồm đường hút, đường đẩy - Định vị các bồn hóa chất theo đúng vị trí trung tâm - Gắn phao báo mực nước bảo vệ bơm định lượng khi bồn chứa hóa chất hết dung dịch. - Gồm có: hai bơm dung dịch xút, hai bơm dung dịch phèn, và một bơm dung dịch Clo - Bơm định lượng thường dùng là loại bơm màng, trường hợp không bơm được nước thì màng bơm bị khô, gây hư màng thì sẽ không bơm được nước. - Bơm định lượng ứng dụng phương pháp bơm màng với mục đích là chống sự ăn mòn của hóa chất. - Tác dụng của việc dùng hóa chất: - Vì nước thải đầu ra của nhà máy là nước thải có chứa bột, nước thải trước khi chảy vào bể điều hòa phải qua xiclon lắng. Tại xiclon lắng châm xút và phèn, nhằm mục đích để cho quá trình trợ lắng, lắng tốt. - Bột khi phân hủy làm cho nước thải có tính axit(pH có giá trị dao động trong khoảng 3-6) vì thế phải châm thêm xút để trung hòa axit pH có giá trị ở mức 6,5-8. 3.3.1.5.Ống lắng Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD : Th.s Đinh Hải Hà SVTH:Huỳnh Thị Thanh Tuyền Trang 23 - Đặt đúng vị trí, phải canh ống lắng nằm ngay chính giữa bể lắng, treo cố định ống lắng không bị lắc, nếu bị lắc thì sẽ mất độ ổn định của nước. Hình 3.12: Ống lắng - Mục đích lắp ống lắng để vận tốc nước trong ống lắng giảm lại, khi đó nước với bùn sẽ tách pha nước ở trên thu ra ngoài nhờ máng thu nước , còn bùn lắng xuống đáy bể do tỷ trọng bùn lớn hơn nước nên lắng bằng trọng lực, dùng bơm bùn bơm bùn tuần hoàn về Aerotank , để đảm bảo nồng độ bùn hoạt tính của bể Aerotank. 3.4 AN TOÀN GIÁM SÁT VÀ LẮP ĐẶT - Giám sát công trình ngoài việc nắm vững kỹ thuật chuyên ngành xử lý nước và điện công trình. - Điện công trình được chia thành hai loại điện :chiếu sáng và điện động lực vận hành máy móc của trạm xử lý. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD : Th.s Đinh Hải Hà SVTH:Huỳnh Thị Thanh Tuyền Trang 24 - Cả hai loại điện trên khi đưa vào công trình đều phải lắp đặt đúng kỹ thuật và an toàn về điện. - Khi lắp đặt các thiết bị sử dụng điện cần phải có cầu chì, cipi hay còn gọi là aptomat, đấu nối cọc tiếp địa để bảo vệ khi có điện rò rỉ ra vỏ các thiết bị sử dụng điện. - Dây điện khi đem vào công trình để sử dụng thì dây phải đảm bảo an toàn có vỏ cách điện, dây phải đúng tải…. - Dây điện phải luồn vào ống bảo vệ hoặc máng điện bằng nhựa (PVC) hay bằng sắt sơn tỉnh điện nếu bằng sắt sơn tỉnh điện thì phải đấu nối thêm phần tiếp địa. - Dây điện khi đấu nối vào các thiết bị điện phải đảm bảo đúng điện áp và đấu vào đúng nơi qui định như (tủ điện, hộp điện…) khi đấu nối phải đảm bảo vặn ốc, xiết vít phải chặt và kiểm tra các đấu nối và dây điện trước khi mở điện (aptomat, cầu dao hay công tắc điện…). - Khi dây điện bị trầy xước không an toàn thì phải dùng băng keo điện để xử lý băng hoặc quấn cho an toàn. - Khi sửa chữa hay đấu nối các thiết bị sử dụng điện như: (máy hàn, máy cắt, máy mài, máy khoan, bơm nước hay máy thổi khí…) thì chúng ta phải bảo đảm rằng đã treo bảng cấm mở điện đang sửa chữa tại các tủ điện, cầu dao hay aptomat và công tắc điện… và người thi công điện phải mặc đồ bảo hộ an toàn về điện như: ủng cách điện, găng tay cách điện, nón bảo hộ, kiềm, tu quýt phải cách điện phải đảm bảo an toàn trước khi thi công. - Lắp đặt thiết bị điện thì phải có chui cấm rõ ràng không được đấu nối, hay đặt dưới đất, phải treo trên cột, khi làm phải có bút thử điện. - Trong việc phối hợp tiến độ công trình thì cần có mặt những người xây lắp điện. - Đặt dây điện phải chú ý tránh những nơi có người thường qua lại, phải đảm bảo an toàn không để con người đụng chạm vào dây điện. - Mạng điện phải có thiết bị bảo vệ khi ngắn mạch. Phải đảm bảo ngắt mạch khi có sự cố( tủ điện có còi báo sự cố…). Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD : Th.s Đinh Hải Hà SVTH:Huỳnh Thị Thanh Tuyền Trang 25 - Thiết bị bảo vệ đặt ở nơi dễ kiểm tra và không bị các tác nhân cơ học phá hủy. - Vận hành của các thiết bị bảo vệ phải đảm bảo bình thường trong mọi tình huống, không gây nguy hiểm cho người công nhân và các vật chung quanh. - Khi đặt các thiết bị dẫn vào bảng phân phối điện chính, bảng điện và tủ điện trong nhà điều hành phải đáp ứng các yêu cầu sau:  Vị trí đặt phải ở nơi thuận tiện cho việc sử dụng, dễ kiểm tra và theo dõi.  Bảng phân phối chính, bảng điện,, tủ điện phải đặt trong các tủ , hộp bằng kim loại hay bằng gỗ và phải có cửa khóa.  Thiết bị dẫn vào tủ điện, bảng điện, hộp điện phải đặt cách xa ống dẫn nước, rãnh nước, với khoảng cách tối thiểu là 0.5m  Trong mọi trường hợp trên vỏ thiết bị phải ghi các chỉ số kỹ thuật cần thiết như: cường độ, điện áp, công suất…  Mọi ổ cắm điện phải đặt cao hơn mặt nền, mặt sàn và phải đặt xa các bộ phận kim loại có tiếp xúc với đất như ống dẫn nước, các miếng kim loại. - Khi công nhân xuống lắp đặt các thiết bị dưới các bể thì phải có dây bảo hộ an toàn , cầu thang leo xuống. - Nếu công nhân hàn thì phải mang kín bảo hộ, găng tay. - Ống dẫn khí phải có mặt ngoài đều đặn, phẳng hoặc cong đều, khe khép kín khít. - Cần chú ý chất lượng đường hàn và chất lượng mặt bích. - Cần dựa vào qui định về qui cách miệng vát và mối hàn, qui cách vật liệu làm mặt bích, kiểm tra tính nguyên vẹn của vật liệu, chất lượng gia công cho đúng thiết kế. - Các loại van thì bộ phận điều chỉnh phải linh hoạt và chính xác. - Các phụ kiện phải lắp đặt ở vị trí thuận tiện thao tác và phải đảm bảo cho mọi thao tác nhẹ nhàng, chính xác, an toàn. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD : Th.s Đinh Hải Hà SVTH:Huỳnh Thị Thanh Tuyền Trang 26 - Việc sơn chống sét phải được tiến hành trước khi sơn lớp sơn chính, sơn lót bằng sơn epoxy thì mọi chi tiết được sơn phải sạch sẽ, khô ráo, chất lượng các lớp sơn phải đảm bảo màng sơn phủ đều, không nhăn, không sót, cộm, lẫn bẩn. - Mặt ngoài của ống kim loại cần có lớp bảo vệ chống gỉ, chống ăn mòn - Máy bơm phải lắp đặt đúng vị trí, khi lắp máy phải kiểm tra để đảm bảo máy được lắp cân bằng, sau khi xiết chặt bulong neo máy vào bệ, phải kiểm tra về độ cân bằng của máy. - Mặt bằng đặt máy phải bằng phẳng và đảm bảo sự trùng khớp và tương tác giữa các bộ phận và các máy với nhau, không để sai lệch ảnh hưởng đến quá trình vận hành. - Mặt bằng đặt máy phải thăng bằng để quá trình vận hành không gây lực phụ tác động vào các chi tiết máy ngoài mong muốn(lực ma sát, lực cộng hưởng). - Máy phải thỏa mãn các điều kiện về chống rung, chống dịch chuyển qua quá trình vận hành. - Khi vận chuyển máy thì mọi công tác vận chuyển cần hết sức cẩn thận, tránh va đập hoặc làm vỡ. - Nếu không có điều kiện chuyển máy bằng phương tiện cơ giới trong cự ly ngắn của công trường, có thể dùng tời, palăng xích để kéo chuyển trên mặt trượt. - Cần bố trí kê lót dưới, bàn trượt cho đảm bảo sức chụi của nền với trọng lượng máy mà không gây lún lệch máy trong quá trình dịch chuyển. - Quá trình tời, kéo, trượt máy phải có người chỉ huy chung, người này ra lệnh thực hiện các thao tác và quan sát chung và điều phối nhịp nhàng, tránh để mất an toàn. - Trước khi lắp đặt thiết bị phải tiến hành khâu làm vệ sinh, tẩy rửa. - Việc lắp máy phải tiến hành từ khung đỡ cơ bản. - Đặt xong khung đỡ cơ bản cần cân chỉnh đúng cao trình, đúng độ thăng bằng mới lắp tiếp các chi tiết khác vào khung đỡ cơ bản. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD : Th.s Đinh Hải Hà SVTH:Huỳnh Thị Thanh Tuyền Trang 27 - Những bộ phận cần liên kết bằng bulong, đinh tán hay hàn, ướm thử, khi thật chính xác thì xiết dần ốc cho chặt dần. Cần chú ý khâu xiết đối xứng các ốc để tránh sự phát sinh ứng suất phụ do xiết chặt. - Với những chi tiết có quá trình dịch chuyển khi vận hành cũng giống như các chi tiết quay, quá trình lắp và xiết chặt ốc phải không cản trở sự dịch chuyển. Sự dịch chuyển và sự quay càng nhẹ càng tốt. - Việc đấu dây điện và các chi tiết điều khiển cần tuân thủ đúng chỉ dẫn lắp ráp. Cần kiểm tra từng bước trong quá trình lắp để tránh nhằm lẫn việc đấu dây. 3.5 TÍNH TOÁN CHI PHÍ XỬ LÝ, CHI PHÍ XỬ LÝ 1M3 NƯỚC THẢI 3. 5.1 Chi phí hóa chất  Hóa chất phèn Liều lượng dùng: 1-5kg /300l 1 ngày khối lượng phèn dùng là: 5 kg/ngày Giả sử giá của 1 kg phèn là: 750VNĐ/kg Chi phí hóa chất phèn dùng 1 ngày: 5*750=3.750VNĐ  Hóa chất xút(NaOH) Liều lượng dùng:1-5kg /300l 1 ngày khối lượng xút(NaOH) dùng là: 10 kg/ngày Giả sử giá của 1 kg xút là: 10.000VNĐ Chi phí hóa chất xút(NaOH) dùng 1 ngày:10*10.000=100.000VNĐ  Hóa chất Clorine Liều lượng dùng: 250gram/150l 1 ngày khối lượng Clorine dùng là: 1kg/ngày Giả sử giá của 1 kg Clorine là: 40.000VNĐ Chi phí hóa chất Clorine dùng 1 ngày:1*40.000=40.000VNĐ Tổng chi phí hóa chất dùng 1 ngày là: 3.750+100.000+40.000=143.750VNĐ Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD : Th.s Đinh Hải Hà SVTH:Huỳnh Thị Thanh Tuyền Trang 28 Tổng chi phí hóa chất dùng cho 1m3 nước thải là: 143.750/100=1.437,5VNĐ/1m3 3.5.2 Chi phí điện năng Chi phí điện năng bằng tổng công suất của các thiết bị trong hệ thống có sử dụng điện năng. Nếu gọi chi phí điện năng để xử lýlà P thì : Pđ = P1 + P2 + P3 + P4 Trong đó : P1 : Công suất của máy thổi khí bể AEROTANK , P1 = 5,5 KW. ( chỉ tính cho một máy vì 2 máy hoạt động luân phiên ). P2 : Công suất của máy bơm chìm bơm nước thải từ bể điều hòa lên bể lắng xiclon 1 , P2 = 1.5 KW ( tính cho 1 bơm vì 2 bơm hoạt động luân phiên ). P3 : Công suất tiêu thụ của máy bơm bùn hồi lưu và bùn dư, P3 = 0,75 KW.( Chỉ tính cho một máy bơm vì 2 bơm thay nhau bơm luân phiên). P4 : Công suất tiêu thụ của 3 máy bơm định lượng, P4 = 45W.( Chỉ tính cho 3t máy bơm định lượng vì 2 bơm định lượng phèn, 2 bơm định lượng xút(NaOH), 2 bơm định lượng Clorine thay nhau bơm luân phiên).. Như vậy : Pđ = 5,5KW+1,5KW+0,75KW+45W = 7,795 KW. 3.5.3 Chi phí vận hành Chi phí vận hành tính cho 01 công nhân vận hành với mức lương Tvh= 1.500.000 VNĐ/1tháng. Số tiền phải trả cho công nhân vận hành trung bình trong một ngày : T1n = 1500000/30 = 50.000 VNĐ. Như vậy để xử lí 1 m3 nước thải phải trả cho người công nhân vận hành số tiền : Tvh1m3 =50000/100 = 500 VNĐ/m 3. 3.5.4 Tổng chi phí cho 1M3 nước thải xử lý Tổng chi phí cho hệ thống xử lí nước thải sẽ bằng tổng chi phí hóa chất, điện năng và chi phí vận hành.Nếu như gọi tổng chi phí vận hành là T thì: T = Thc1m3 + Tđ1m3 + Tvh1m3 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD : Th.s Đinh Hải Hà SVTH:Huỳnh Thị Thanh Tuyền Trang 29 - Tđ : được gọi là số tiền được quy đổi từ điện năng trong 1 h.Giã sử số tiền phải trả cho 1 KW điện năng là 500 VNĐ. Như vậy: Tđ = 7,795× 500 = 3.897,5 VNĐ. 1 giờ xử lý được 5m3 nước thải Tđ1m3=3.897,5/5=779,5VNĐ Tổng chi phí xử lí 1m 3 nước thải tính được : T = 1.437,5+779,5 +500 = 2717 VNĐ/m3 3.6. NHẬN XÉT VỀ CÔNG TRÌNH XỬ LÝ NƯỚC THẢI THỰC PHẨM CỦA CÔNG TY Hệ thống xử lý nước thải so với nguồn tiếp nhận xa, do đó chi phí đường ống và nhân công cao, đường ống xa việc đào lắp cần nhiều nhân công nên chi phí kinh tế sẽ tăng lên. Hệ thống nằm sau nhà máy , nên việc vận chuyển các thiết bị thi công gặp nhiều khó khăn, cụ thể là vận chuyển máy thổi khí và xiclon lắng…. Trong quá trình lắp đặt đĩa khí của bể Aerotank, việc lắp đặt cũng gặp nhiều khó khăn khi công nhân thi công phải vận chuyển các đĩa khí qua từng hồ để thi công lắp đặt, mất nhiều thời gian và công sức. Còn về việc cấy bùn nuôi vi sinh cũng gặp khó khăn. Trong công trình xử lý thì ống lắng hệ thống chia ra làm hai, chia nhỏ ống lắng để thi công nhẹ nhàng và dễ dàng. Cách lắp đặt hệ thống đường ống dẫn khí và cách đi đường dây điện trong công trình xử lý mang tính thẩm mỹ rất cao. Chất lượng nước đầu ra đạt loại A, vận hành rất tốt và cấy vi sinh tốt, mau phát triển. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD : Th.s Đinh Hải Hà SVTH:Huỳnh Thị Thanh Tuyền Trang 30 CHƯƠNG 4 4.1. Kết luận Qua quá trình thực tập em đã được học hỏi rất nhiều kiến thức ngoài thực tế mà trong quá trình học chỉ được học qua lý thuyết như : cách lắp đặt máy bơm, hình dạng và lắp đặt đĩa khí, cách lắp đặt hệ thống ống dẫn khí, hệ thống điện, đường nước thải, đường bùn v.v… Công dụng và hình dạng của thước thủy cũng như là các thiết bị về môi trường v.v…Thực tế đòi hỏi người giám sát công trình phải linh hoạt, chủ động trong mọi tình huống làm như thế nào để đẩy nhanh tiến độ công trình, có những biện pháp tức thời, giảm sức lao động cho công nhân và khắc phục những khó khăn trong thi công, không gây nguy hiểm. Ví dụ, ngày xưa người ta lắp đặt máy phải khiêng hay bệ còn ngày nay người ta dùng palang, máy kéo v.v…. Người giám sát phải có kiến thức thật vững để có thể hỗ trợ cho các công nhân khi cần thiết. Trong quá trình thi công em thấy có nhiều khó khăn và nguy hiểm đối với các công nhân và kỹ thuật như khi leo xuống lắp đặt các thiết bị xử lý dưới các bể, khoan tường ở những nơi rất cao để cố định các đường ống dẫn nước thải đầu ra và vào, làm như thế nào để các đường ống dẫn khí, nước thải, bùn, Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD : Th.s Đinh Hải Hà SVTH:Huỳnh Thị Thanh Tuyền Trang 31 hóa chất sao cho thẩm mỹ, và lắp đặt những thiết bị cồng kềnh……….và nhiều khó khăn khác. 4.2. Kiến nghị Nhân viên phụ trách xử lý hàng ngày kiểm tra thiết bị và hệ thống đường ống, nếu phát hiện sự cố phải kịp thời báo cáo và sửa chữa. Cần có máy phát điện, máy bơm dự phòng trường hợp mất điện hoặc máy bơm có sự cố.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfĐỀ TÀI- XỬ LÝ NƯỚC THẢI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN XI MÉC.pdf
Luận văn liên quan