Chính sách giá thấp được xác định chỉtrong thời gian ngắn, vì nó không mang đến
lợi thế cạnh tranh về lâu dài. Sau khi giành được chỗ đứng trên thịtrường, công ty sẽ
tiến hành tăng giá 5-10% so với giá ban đầu để bù đắp chi phí hệthống phân phối
sản phẩm, chi phí xúc tiến (quảng cáo, đội ngũ nhân viên, khuyến mãi, ) đồng thời
nhằm thu lợi nhuận có thể.
24 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2746 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xuất khẩu đồ lót Vera sang Hà Lan, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
BÀI LUẬN
Đề Tài:
Xuất khẩu đồ lĩt Vera
sang Hà Lan
2
Mục lục
PHẦN 1: GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP VÀ SẢN PHẨM ............. 3
1.1 GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP: ........................................................................ 3
1.2 GIỚI THIỆU VỀ SẢN PHẨM XUẤT KHẨU: ........................................................ 3
PHẦN 2: GIỚI THIỆU VỀ THỊ TRƯỜNG HÀ LAN .................... 4
2.1 VÀI NÉT VỀ ĐẤT NƯỚC HÀ LAN: ...................................................................... 4
2.2 QUAN HỆ KINH TẾ, CHÍNH TRỊ VIỆT NAM-HÀ LAN: ..................................... 4
2.3 THỊ TRƯỜNG HÀ LAN: .......................................................................................... 6
PHẨN 3. PHÂN TÍCH SWOT ................................. 8
3.1 BẢNG SWOT: ........................................................................................................... 8
3.2 BẢNG SWOT MỞ RỘNG: ....................................................................................... 9
PHẦN 4. SƠ BỘ CHIẾN LƯỢC THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG ............. 9
4.1 CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM: ..................................................................................... 9
4.2 CHIẾN LƯỢC PHÂN PHỐI: ................................................................................... 12
4.3 CHIẾN LƯỢC XÚC TIẾN: ..................................................................................... 15
4.4 CHIẾN LƯỢC GIÁ: ................................................................................................. 18
PHẦN 5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ............................ 20
3
PHẦN 1: GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP VÀ SẢN PHẨM
1.1 GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP:
Doanh nghiệp: Cơng ty Quốc tế Quadrille & Vera (Tên viết bằng Tiếng Anh:
Quadrille & Vera International Ltd)
Ngành nghề kinh doanh: Chuyên sản xuất, kinh doanh trang phục lĩt và trang phục
cao cấp mặc nhà dành cho phụ nữ.
Cơng ty Quốc tế Quadrille & Vera là cơng ty liên doanh được thành lập vào tháng
04/ 2001 theo Luật đầu tư nước ngồi tại Việt Nam giữa cơng ty Quadrille Nhật Bản,
cơng ty Sơn Kim và cơng ty Hồng Vân. Thương hiệu Vera thuộc quyền sở hữu của
Cơng ty Sơn Kim, luơn được cải tiến và hồn thiện đến khi chính thức thuộc về quyền
sở hữu của cơng ty Quốc Tế Quadrille & Vera. Việt Nam là thị trường tiêu thụ chính
nhưng Vera cũng đã và đang trong quá trình hợp tác kinh doanh, mở rộng kênh phân
phối tại một số nước trong khu vực Đơng Nam Á và Châu Á.
Hiện nay,Vera là thương hiệu trang phục nội y, trang phục mặc nhà hàng đầu Việt
Nam. Với sự tài hoa, sáng tạo của những nhà thiết kế giỏi kết hợp với sự khéo léo, tỉ mỉ
của người thợ may, Vera đã tạo ra những trang phục làm say mê bao phụ nữ, tơn vinh
nét đẹp và chăm sĩc sức khỏe của nữ giới tại thị trường Việt Nam. Để đẩy mạnh phát
huy những thành quả đạt được, cơng ty đang xúc tiến hợp tác kinh doanh và quảng bá
thương hiệu Vera tại các nước ASEAN, Đài Loan, Nhật Bản, Châu Mỹ và một số nước
Châu Âu điển hình là việc hướng đến xuất khẩu thử nghiệm sang thị trường Hà Lan.
1.2 GIỚI THIỆU VỀ SẢN PHẨM XUẤT KHẨU:
Sản phẩm xuất khẩu: Đồ lĩt và quần áo trong nhà dành cho phụ nữ.
Dịng sản phẩm này đã cĩ mặt tại thị trường Việt Nam hơn 10 năm, với đội ngũ thiết kế
chuyên nghiệp, am hiểu thị trường, hiện tại Vera được người tiêu dùng đánh giá là một
trong những thương hiệu đồ lĩt nổi tiếng bởi mẫu mã đa dạng, phong phú, thay đổi theo
mùa, gĩp phần tơn vinh vẻ đẹp nữ tính của phụ nữ.
Thị trường đã và đang hoạt động: nội địa
Thị trường sản phẩm dự kiến xâm nhập: Hà Lan.
Thị trường Hà Lan được lựa chọn để thâm nhập vì thị trường bán lẻ nội địa mặt hàng
này đã bão hịa và sản xuất hàng may mặc trong nước gần như khơng cịn tồn tại, hầu
như tất cả các nhà sản xuất trong nước đã thực hiện chính sách thuê ngồi. Quy mơ thị
trường đồ lĩt và quần áo trong nhà tại Hà Lan tăng đến năm 2007, năm 2008 giảm nhẹ (-
1,7%) và giảm mạnh vào năm 2009 (-7,1%) đạt mức gần 1,2 tỷ euro. Mức chi tiêu theo
4
đầu người của nước này là 72 euro cao hơn mức trung bình của EU (68 euro). Dự báo
mức chi tiêu cho mặt hàng đồ lĩt và quần áo trong nhà năm 2010-2011 tương đối khả
quan. Nhờ vào sự phát triển về nhân khẩu học, mối quan tâm ngày càng tăng của người
tiêu dùng đối với thời trang đồ lĩt và quần áo trong nhà , mức chi tiêu tăng lên. Trong
suốt thời kỳ 2005 – 2009, kim ngạch nhập khẩu đồ lĩt và quần áo trong nhà của Hà Lan
tăng trung bình 5%/năm về giá trị và đạt mức 693 triệu euro, chiếm 6,2% tổng kim ngạch
nhập khẩu của EU năm 2009. Hà Lan là nước nhập khẩu lớn thứ năm EU đối với mặt
hàng này.
Việc tăng kim ngạch nhập khẩu và tình hình sản xuất trong nước hạn chế cho thấy
phần lớn lượng tiêu dùng hàng đồ lĩt và quần áo trong nhà của người Hà Lan là hàng
nhập khẩu, chủ yếu nhập khẩu từ các nước cĩ chi phí thấp, bao gồm cả các sản phẩm cĩ
hàm lượng thiết kế cao. Đoạn thị trường này mang lại nhiều tiềm năng cho nhà xuất khẩu
từ các nước đang phát triển. Đây là những điều kiện thuận lợi để sản phẩm của cơng ty
chúng tơi xâm nhập thị trường tiềm năng này.
* * *
PHẦN 2: GIỚI THIỆU VỀ THỊ TRƯỜNG HÀ LAN
2.1 VÀI NÉT VỀ ĐẤT NƯỚC HÀ LAN:
Tuy Hà Lan cĩ diện tích nhỏ, khoảng 41.526 km2 nhưng lại được coi là một trong
những nước giàu cĩ nhất Châu Âu. Hà Lan nằm ở phía Tây châu Âu, vùng đất thấp
dưới mực nước biển phía đơng giáp với Đức, phía Nam giáp với Bỉ, phía Tây và Bắc
giáp Biển Bắc. Thủ đơ Hà Lan là Amsterdam, thủ đơ của kinh tế và du lịch.
Hà Lan là một trong những quốc gia cĩ mật độ dân số cao: 16.7 triệu dân (7/2010)
trong đĩ người Hà Lan chiếm 80.7%. HDI: 0.953-xếp thứ 9 thế giới. (Nguồn Human
Development Reports LHQ 2007).
Gần kề với biển, địa hình bằng phẳng và cĩ nhiều hồ, kênh rạch đã làm cho Hà Lan cĩ
khí hậu khơng khác nhau nhiều giữa các vùng miền. Khí hậu thường mát mẻ vào mùa
hè và khơng lạnh vào mùa đơng. Thời tiết đặc trưng cho từng mùa khơng rõ ràng và
hay thay đổi đột ngột trong ngày.
2.2 QUAN HỆ KINH TẾ, CHÍNH TRỊ VIỆT NAM-HÀ LAN:
Quan hệ chính trị:
¾ Việt Nam và Hà Lan thiết lập quan hệ ngoại giao ngày 9/4/1973.
5
¾ Từ năm 1990, quan hệ hai nước được phục hồi và tiếp tục phát triển. Hai bên đã ký
kết nhiều hiệp định quan trọng và trao đổi nhiều chuyến thăm cấp cao, đặc biệt gần
đây nhất là trong chuyến thăm chính thức Hà Lan của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn
Tấn Dũng và Phu nhân cùng Đồn đại biểu cấp cao Chính phủ Việt Nam từ 27/9 –
1/10/2011 sau khi nhận lời mời của Thủ tướng Mark Rutte, Hà Lan đã khẳng định
mong muốn tiếp tục tăng cường quan hệ nhiều mặt cùng cĩ lợi với Việt Nam- thị
trường cĩ nhiều tiềm năng tại khu vực châu Á trong thời gian tới.
Quan hệ kinh tế, thương mại:
¾ Quan hệ kinh tế, thương mại, đầu tư giữa Việt Nam và Hà Lan được lãnh đạo hai bên
đặc biệt quan tâm với kim ngạch thương mại khá lớn và tăng đều hằng năm. Từ năm
2002, xuất khẩu sang Hà Lan cĩ nhiều chiều hướng tăng khá, trung bình khoảng
15%/năm đặc biệt tăng khoảng 23%/năm trong suốt thời kỳ 2005- 2009.
¾ Kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nước trong giai đoạn 2005-2010:
Đơn vị: Nghìn USD (Nguồn:Tổng Cục hải quan Việt Nam)
¾ Trong những năm qua, quan hệ giữa Việt Nam và Hà Lan đã cĩ những bước phát
triển mạnh, nhất là về hợp tác đầu tư, thương mại. Tính đến 8 tháng đầu năm 2011
đạt hơn 1,76 tỷ USD.
¾ Hà Lan là bạn hàng lớn của Việt Nam-đứng thứ 4 trong EU sau Đức, Anh, Pháp- là
thị trường quan trọng cho nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Hầu hết
các mặt hàng xuất khẩu vào Hà Lan đều tăng nổi bật là hải sản, hàng dệt may, đồ gỗ,
mặt hàng nhựa,…Hà Lan là quốc gia kinh doanh thương mại, nhu cầu thị trường lớn,
tính chất tái xuất, nhập nguyên liệu để chế biến, sản xuất khơng hạn chế nhập khẩu
mà thậm chí cịn khuyến khích nhập khẩu.
Năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010
VN xuất 659.735 857.431 1.182.144 1.534.600 1.334.719 1.688.311
VN nhập 313.309 360.799 510.274 546.800 429.535 527.840
Kim ngạch
XNK
973.044 1.218.230 1.692.418 2.081.400 1.764.254 2.216.151
6
¾ Tổng quan về tình hình xuất khẩu của Việt Nam đối với hàng dệt may nĩi chung và
thị phần đồ lĩt, đồ mặc nhà nĩi riêng:
Đơn vị: Nghìn USD
Năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010
NK từ
TG
5.894.273 6.709.239 7.468.432 8.426.853 8.011.177 10.602.524
NK từ
VN
46.618 69.777 72.167 117.773 109.317 144.005
Nguồn: Trung tâm Thương mại Quốc tế (ITC) dựa theo thống kê COMTRADE
• Đối với sản phẩm đồ lĩt:
o Các loại áo lĩt đạt 23.34 triệu USD
o Các loại quần lĩt đạt 7.5 triệu USD
• Mặc dù đây là nhĩm hàng xuất khẩu lớn thứ sáu của Việt Nam sang thị trường
Hà Lan nhưng tổng trị giá xuất khẩu của Việt Nam vẫn cịn rất khiêm tốn với
mặc hàng cùng loại nhập từ thế giới. Trong những năm vừa qua tình hình xuất
khẩu của Việt Nam luơn giữ được mức tăng trưởng với tốc độ tương đối ổn định.
2.3 THỊ TRƯỜNG HÀ LAN:
Mơi trường chính trị:
¾ Hà Lan theo chế độ Quân chủ lập hiến và Nghị viện.
¾ Mơi trường chính trị ổn định.
¾ Hà Lan hiện là thành viên của các tổ chức thế giới: Liên Hiệp Quốc (UN), Liên minh
Châu Âu (EU), Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Tổ chức hiệp ước Bắc Đại
Tây Dương (NATO),…
Mơi trường kinh tế:
¾ Nền kinh tế Hà Lan được ghi nhận là nền kinh tế ổn định, đĩng vai trị quan trọng
như là một trung tâm giao thơng của Châu Âu.
¾ Một vài số liệu kinh tế Hà Lan 2010: (Theo kết quả của Trung tâm Xúc tiến thương
mại và Đầu tư)
• GDP: 770,3 tỷ USD; GDP /người: 40.500 USD; GDP (PPP): 680,4 tỷ USD.
• Tỷ lệ lạm phát: 1.1 % Tỷ lệ thất nghiệp: 5.5%
• Nợ cơng : 64,6% GDP
7
• Tổng mức đầu tư của nước ngồi vào Hà Lan (tính đến 10/2010): 687,8 tỷ USD
Ư Chỉ số GDP Hà Lan được xếp vị trí thứ 16 thế giới, xếp thứ 8 về số lượng hàng
nhập khẩu.
Mơi trường văn hĩa:
Phần lớn người Hà Lan rất thực dụng luơn suy nghĩ cẩn trọng và sẽ khơng phí thời gian để
quan tâm đến những sản phẩm mà họ khơng quan tâm đến. Người Hà Lan yêu thích kinh
doanh”, kiếm tiền giỏi và tiết kiệm, cĩ phong cách sống hiện đại. Đồng thời thĩi quen mua
sắm của người tiêu dùng rất mạnh.
Mơi trường cạnh tranh:
Hà Lan là thị trường đầy tiềm năng đối với nhà xuất khẩu từ các nước đang phát triển. Nên
khi xâm nhập vào thị trường, doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh lớn
mạnh. Điển hình là các nhà sản xuất và cơng ty phân phối ở Hà Lan: Ten Cate, Elbrina
Foundations, Zetex, … cĩ thương hiệu nhưng khơng cĩ dây chuyền sản xuất riêng; các
doanh nghiệp may mặc lớn của Việt Nam đã xuất khẩu sang Hà Lan như Việt Tiến,
Legamex, Vinatex,...dù những doanh nghiệp này xuất khẩu sang Hà Lan mặt hàng may mặc
khơng chuyên về đồ lĩt và quần áo trong nhà nhưng cũng cĩ thâm niên và chỗ đứng nhất
định trên thị trường hàng may mặc nĩi chung. Ngồi ra, đối thủ cạnh tranh cịn cĩ Trung
Quốc – nước xuất khẩu chiếm thị phần lớn nhất, chiếm 28,2% tổng nhập khẩu của Hà Lan
từ thế giới và những quốc gia chiếm thị phần lớn như Đức, Bangladesh, Thổ Nhỹ Kì.
Mơi trường pháp lý:
¾ Hà Lan là một trong những nước thành viên của EU, cĩ chính sách quản lý chất lượng
hàng hĩa chủ yếu theo luật chung của EU. Các mặt hàng quản lý bằng hạn ngạch
khơng nhiều, nhưng lại sử dụng khá nhiều biện pháp phi quan thuế. Mặc dù thuế quan
của EU thấp hơn so với các cường quốc kinh tế lớn và cĩ xu hướng giảm, nhưng EU
vẫn là một thị trường bảo hộ rất chặt chẽ vì hàng rào phi quan thuế rất nghiêm ngặt.
¾ Rào cản kỹ thuật chính là qui chế nhập khẩu chung và các biện pháp bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng, được cụ thể hĩa ở 5 tiêu chuẩn của sản phẩm: chất lượng, vệ sinh
thực phẩm, an tồn cho người sử dụng, bảo vệ mơi trường và tiêu chuẩn về lao động.
8
PHẨN 3. PHÂN TÍCH SWOT
3.1 BẢNG SWOT:
STRENGHTS WEAKNESSES
- Sản phẩm của thương hiệu đứng đầu
trong thị trường nội địa.
- Sản phẩm cĩ chất lượng tốt (đạt nhiều
chứng nhận chất lượng trong nước).
- Chưa đạt được các chứng nhận quốc tế
(ISO 9000) để dễ dàng thâm nhập thị
trường EU.
- Mức độ nhận diện chưa cao tại thị trường
Hà Lan.
- Sản xuất hàng hĩa xuất khẩu chưa cao, do
cơng ty mới hình thành chiến lược thâm
nhập thị trường nước ngồi.
OPPORTUNITIES THREATS
- Quan hệ kinh tế, chính trị tốt đẹp.
- Mơi trường pháp lý thuận lợi, Chính phủ
cĩ nhiều chính sách hỗ trợ đầu tư.
- Nhu cầu thị trường lớn, khuyến khích
nhập khẩu, ít rào cản thương mại.
- Thị trường bán lẻ nội địa bão hịa và sản
xuất hàng may mặc trong nước rất hạn
chế.
- Hà Lan tận dụng lợi thế phát triển mạnh
cảng biển, hơn 30% lượng hàng hĩa ra
vào EU được bốc dỡ qua cảng Hà Lan;
bay Amsterdam Schipol, sân bay lớn thứ
tư ở châu Âu.
- Thu nhập người dân khá cao, cĩ nhiều
trung tâm mua sắm hiện đại.
- Hà Lan là trung tâm quan trọng của hệ
thống kinh doanh tồn cầu với cơ sở hạ
tầng phát triển tập trung về hệ thống vận
chuyển hàng hĩa tốt, con người và dữ liệu
- Chưa cĩ thơng tin sơ cấp về thị trường.
- Những trở ngại của khối EU, nhất là rào
cản kỹ thuật.
- Cơng ty phải cạnh tranh với cả những
doanh nghiệp trong nước và ngồi nước
đang cĩ thương hiệu mạnh ở Hà Lan.
- Khĩ khăn về khoảng cách địa lý, chi phí
vận chuyển cao.
- Những sản phẩm cần phải đáp ứng những
yêu cầu về kỹ thuật cũng như thị yếu của
khách hàng.
9
điện tử => cĩ lợi cho phân phối và xúc
tiến.
3.2 BẢNG SWOT MỞ RỘNG:
STRENGHTS-OPPORTUNITIES WEAKNESSES-OPPORTUNITIES
- Thế mạnh của cơng ty (thương hiệu, sản
phẩm chất lượng, nhà thiết kếm, thợ may
giỏi, …) kết hợp với những cơ hội ở thị
trường Hà Lan (quan hệ kinh tế - chính trị;
khoảng trống thị trường, …) tạo thành cơ
sở vững chắc để chúng tơi cĩ thể tự tin đưa
sản phẩm xuất sang thị trường này.
-Tận dụng cơ sở hạ tầng, các trung tâm
thương mại lớn của Hà Lan để quảng cáo
nhằm tăng mức độ nhận dạng thương hiệu.
-Hà Lan khuyến khích nhập khẩu nên dù sản
phẩm chưa cĩ chứng chỉ ISO, vẫn cĩ thể
xuất sang thị trường này.
STRENGHTS-THREATS WEAKNESSES-THREATS
- Phấn đấu trong thời gian ngắn nhất đạt
được chứng chỉ ISO để cĩ thể dễ dàng
vượt qua những rào cản thương mại của
EU.
- Nghiên cứu, thiết kế thêm nhiều sản
phẩm mang tính cạnh tranh để cĩ thể giữ
vững chỗ đứng trên một thị trường cạnh
tranh gay gắt như Hà Lan.
- Khơng ngừng khảo sát thị hiếu người tiêu
dùng và phát triển nhiều kỹ thuật mới
nhằm đáp ứng được nhu cầu đa dạng của
khách hàng.
- Tìm hiểu, thu thập thơng tin sơ cấp về thì
trường Hà Lan, nhất là mơi trường văn hĩa.
- Đưa ra những dịch vụ tư vấn miễn phí về
sức khỏe, cách dùng, thơng tin sản phẩm để
tăng độ tin tưởng của khách hàng đối với sản
phẩm.
*****
PHẦN 4. SƠ BỘ CHIẾN LƯỢC THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG
4.1 CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM:
Tâm lý người tiêu dùng:
¾ Người Hà Lan đa số theo chủ nghĩa thực tế, thực dụng. Họ mong muốn mình cĩ một
ngoại hình cao ráo và cân đối, và thực tế họ là những người cĩ ngoại hình lớn nhất
trên thế giới. Khi mua hàng họ thường quan tâm đến chất lượng sản phẩm, lợi ích mà
10
sản phẩm mang lại, cũng như giá cả sản phẩm chứ khơng chủ trương sính hàng ngoại,
hàng đắt tiền. Thực tế đa phần người tiêu dùng Hà Lan chuộng khuynh hướng giản dị
nhưng vẫn đảm bảo tính thẩm mỹ.
¾ Chính sách của Chính phủ rất chú trọng đến việc hạn chế khoảng cách giàu nghèo.
Người Hà Lan khơng thích bộc lộ sự giàu cĩ và địa vị của mình. Do đĩ khơng cần
phải nhấn mạnh đến những sản phẩm khẳng định đẳng cấp.
¾ Hà Lan mang khí hậu của vùng biển do đĩ mùa hè thường mát mẻ, mùa đơng ấm áp.
Điều này khiến cho người dân Hà Lan ưa thích những bộ trang phục làm bằng len, áo
khốc mỏng nhẹ.
¾ Người Hà Lan rất thích thể thao, cứ 3 người Hà Lan thì cĩ 1 người tham gia câu lạc
bộ thể thao. Do đĩ các sản phẩm thời trang đáp ứng được yêu cầu thấm hút mồ hơi và
co dãn tốt chắc chắn sẽ rất được ưa chuộng.
¾ Thành tựu:
- 7 năm liền đạt danh hiệu Hàng Việt Nam chất lượng cao (từ năm 2002 - 2008)
- Top 5 ngành hàng may mặc do báo Sài gịn tiếp thị tổ chức
- Danh hiệu Sao Vàng Đất Việt (từ năm 2003 -2006)
- Top 100 nhãn hiệu tiêu biểu
- Top 100 nhãn hiệu hàng đầu Việt Nam
- Huy chương vàng hội chợ triển lãm Việt Nam
Mơ tả sản phẩm
Sau khi đã nghiên cứu thị trường, thấy được điểm mạnh yếu và thị hiếu người tiêu dùng Hà
Lan, chúng tơi đưa ra chiến lược xuất hai mặt hàng: đồ lĩt và trang phục mặc nhà.
¾ Chất liệu: Các sản phẩm đồ lĩt của Vera đều được làm từ các chất liệu sau: Polyester,
nylon, spandex, elestane, rayon. Trong mỗi loại sản phẩm, chất liệu chiếm tỷ lệ cao
nhất đĩ là Polyester và Nylon (85%-95%), phần cịn lại là spandex, elestane và rayon.
¾ Ưu điểm chung của các chất liệu:
- Thống mát, dễ thấm mồ hơi
- Độ bền tốt
- Mặt vải phẳng và mịn, màu sắc đẹp
- Thân thiện với người mặt (khơng gây khĩ chịu hay các phản ứng ngay ngứa)
- Dễ giặt và mau khơ
¾ Mẫu mã:
11
• Đồ lĩt
Tất cả các sản phẩm áo lĩt Vera đều may theo 2 cách Moldcup và Cut & Sew. Trong đĩ
Moldcup chiếm thế chủ đạo trong tổng số 3/4 bộ sưu tập.Ở đây, chúng tơi chỉ đề cập tới áo
lĩt mà khơng đi sâu vào quần lĩt vì so với quần lĩt thì áo lĩt là sản phẩm phức tạp về kỹ
thuật, cách may và kiểu dáng. Định hướng phong cách cho quần lĩt giống như áo lĩt và sẽ
được đề cập theo từng bộ sưu tập.
Ngồi chất liệu và cách may thì một điều quan trọng làm nên sự khác biệt và phong phú cho
sản phẩm đĩ chính là kiểu dáng. Vì vậy, chúng tơi sẽ cĩ 4 bộ sưu tập (BST) mang 4 phong
cách khác nhau và hướng tới 4 đối tượng khác nhau:
BST Luxury Vera sexy Feminine Basic
Loại Moldcup Moldcup Cut & Sew Moldcup
Chất
liệu
Polyester (Nylon)
chiếm trên 90%
Polyester (Nylon)
chiếm 80-90%
Kết hợp nhiều chất
liệu trong một sản
phẩm
100% Polyester
Phong
cách
Hiện đại, sang
trọng, chú trọng độ
nâng và ơm gọn
vịng 1
May theo kiểu cúp
ngang.
Quyến rũ, gợi cảm,
tinh tế và sắc sảo
Dịu dàng, nữ tính,
kiểu dáng đơn
giản, dễ phối hợp
với trang phục mặc
ngồi.
Thiết kế gọn,đơn
giản, thường là
cúp xéo, dễ phối
hợp với trang phục
ngồi và với quần
lĩt.
Màu
sắc, hoa
văn
Các gam màu tối
như nâu, xám, đen,
xanh đậm.
- Được phối hợp
với ren nhấn trên
cup áo tạo điểm
nhấn
- màu sắc thường là
các gam màu nĩng
như đỏ,hồng
đậm,….
Màu sắc nhẹ dịu
như hồng, xanh
nhạt, trắng,…
Các gam màu phổ
thơng như màu da,
hồng tím, trắng.
Đối
tượng
khách
hàng
Những người cĩ
thu nhập cao
Phụ nữ trung niên.
Những người yêu
thích phong cách
gợi cảm.
Thích hợp làm quà
cưới.
Những người thích
phong cách đơn
giản, nhẹ nhàng.
Các khách hàng
phổ thơng như học
sinh, sinh viên.
• Trang phục mặc nhà: Sản phẩm này cĩ 5 BST hướng tới 5 đối tượng khách hàng
khác nhau:
BST Luxury Vera sexy Feminine Just relax Basic
Chất 100% silk 100% 100% polyester 90-100% 90-100%
12
liệu hoặc polyester polyester hoặc
80-90%
polyester hết
hợp với chất
liệu khác
cotton cotton hoặc
polyester
Kiểu
dáng
Đầm dài, đầm
lửng gối, đồ
bộ dài, đồ bộ
quần ngắn.
Đầm lửng gối,
hai dây, cổ
sâu, cĩ mẫu xẻ
trước.
Chủ yếu là đồ
bộ dài hoặc
ngắn.
Khơng tay,
kiểu đơn giản.
Kiểu dáng rất
đa dạng: đồ bộ
dài, ngắn; đầm
lửng gối; đầm
pajama kiểu sơ
mi.
Đầm lửng gối
hai dây_đây là
kiểu đồ ngủ
truyền thống
nhất
Màu
sắc, hoa
văn
Màu trơn sậm
như nâu,
xanh, cam
sậm.
Kết hợp nơ
thắt giữa
ngực, ren viền
tay, …
Họa tiết hoa
nhuyễn sậm
màu, kết hợp
ren ở phần cup
ngực.
Màu trơn nhạt
như xanh
dương, hồng,
trắng.
Hoặc hoa văn
đơn giản.
Màu sắc nhẹ
nhành nhưng
nhí nhảnh, hoa
văn hình thú,
kẻ sọc, hoặc
màu trơn.
Màu trơn nhạt
như hồng, đỏ,
xanh dương,
trắng.
Phong
cách
Hiện đại, sang
trọng, quý
phái
Gợi cảm,
quyến rũ
Nữ tính, dịu
dàng
Nhí nhảnh,
đáng yêu
Đơn giản
Đối
tượng
khách
hàng
Người yêu
thích phong
cách sang
trọng.
Thích hợp làm
quà cưới
Người thích
phong cách
tinh tế sắc sảo,
gợi cảm.
Người thích
đơn giản, nhẹ
nhàng.
Các cơ gái trẻ
dịu dàng.
Học sinh, sinh
viên
Người năng
động trẻ trung,
thích phá cách.
Phù hợp với
hầu hết các
đối tượng
khách hàng.
Các dịch vụ kèm theo:
¾ Đối với khách hàng đến mua hàng tại các cửa hàng của Vera sẽ được nhân viên bán
hàng trực tiếp đo kích cỡ cơ thể và tư vấn chọn áo.
¾ Đối với các khách hàng mua hàng qua mạng thì sẽ cĩ một biểu đồ size và bảng hướng
dẫn chọn size để khách hàng tự chọn size cho mình.
4.2 CHIẾN LƯỢC PHÂN PHỐI:
¾ Phương tiện vận chuyển:
Vì Hà Lan cĩ vị trí địa lí khá xa so với Việt Nam nên phương tiện vận chuyển chỉ cĩ thể
bằng đường hàng khơng hoặc đường biển.
Tiêu chí Đường biển Đường hàng khơng
Thời gian vận chuyển 20-30 ngày 12 tiếng
13
Chi phí vận chuyển $3200-3500/ container 40 feet
đến cảng Rotterdam
Ưu điểm Giá thành thấp, khối lượng vận
chuyển lớn và khơng bị hạn chế
như các phương thức vận tải khác,
cĩ thể chuyên chở tất cả các loại
hàng hĩa
Thời gian ngắn, cĩ lịch trình rõ
ràng. Tốc độ cao, đơn giản về
chứng từ thủ tục so với hình thức
vận chuyển khác.
Khuyết điểm Tốn thời gian hơn do tốc độ tàu
biển cịn thấp, phụ thuộc nhiều vào
điều kiện tự nhiên
Phải quá cảnh ở các sân bay nước
ngồi, tốn chi phí cao, khơng phù
hợp với hàng hĩa cồng kềnh.
Vận chuyển bằng đường biển phù hợp với những đơn hàng cĩ khối lượng lớn, khơng yêu
cầu gấp về thời gian. Ngược lại những đơn hàng gấp hơn và lượng hàng hào ít hơn cĩ thể
dùng đường hàng khơng để vận chuyển.
Kênh phân phối:
¾ Nhà nhập khẩu
Họ cĩ trách nhiệm pháp lý và cĩ quyền quyết định đối với hàng hố, doanh số bán hàng và
hoạt động phân phối tại thị trường nội địa. Những nhà nhập khẩu khơng kinh doanh độc
quyền một thương hiệu nào cĩ thể mua và bán nhiều loại đồ lĩt khác nhau, họ sẽ theo dõi và
tiến hành các thủ tục xuất nhập khẩu và lưu kho hàng hĩa. Khá nhiều nhà nhập khẩu bán
hàng trực tiếp tại các trung tâm triển lãm cho những nhà bán lẻ chuyên nghiệp, các cửa
hàng bách hĩa, cửa hàng thời trang; số khác lại cĩ đội ngũ nhân viên thường xuyên đi đến
cơ sở của các nhà bán lẻ, chào hàng và ký hợp đồng.
Nhà nhập khẩu cĩ mối quan hệ tại thị trường nội địa, họ hiểu biết về xu hướng và cĩ thể
cung cấp những thơng tin và hướng dẫn rất hữu ích cho các nhà sản xuất. vì vậy, việc gây
dựng được mối quan hệ mật thiết với nhà nhập khẩu sẽ tạo rất nhiều thuận lợi như từ họ ta
cĩ thể nắm bắt được những mẫu thiết kế phù hợp với thị trường hoặc thơng tin về xu hướng
mới nhất của thị trường, các quy định về chất liệu và chất lượng...
¾ Đại lý
Tại nước xuất khẩu, đĩ chính là đại lý bán hàng. Họ làm theo từng hợp đồng và hưởng %
hoa hồng từ phía nhà sản xuất nếu hợp đồng đĩ thành cơng. Một số đại lý cĩ lưu hàng trong
14
kho nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu ngắn hạn của khách hàng - hình thức này được gọi là ký
gửi hàng hĩa. Nếu một đại lý cĩ kho hàng riêng, thì lúc này họ sẽ hoạt động với tư cách là
nhà bán buơn hoặc nhà phân phối.
¾ Các nhà bán lẻ chuyên kinh doanh đồ lĩt
Các nhà bán lẻ này cĩ thể là các tập đồn, các chuỗi cửa hang đồ lĩt, bách hĩa, đại siêu thị,
siêu thị, các cửa hàng giảm giá
• Tập đồn mua hàng : những tập đồn này hoạt động như là các đại lý mua bán và mua
hàng trực tiếp từ nhà sản xuất cho các doanh nghiệp thành viên là các cửa hàng bán lẻ.
• Nhà cung cấp quốc tế: họ hoạt động như là các tổ chức cung ứng/ bán hàng chuyên
kinh doanh các thương hiệu quốc tế hàng đầu.
• Các chuỗi cửa hàng đồ lĩt: hầu hết các chuỗi cửa hàng đều kinh doanh các loại sản
phẩm đạt tiêu chuẩn và thường nằm trên các con phố lớn hoặc tại các trung tâm mua
sắm ngoại ơ. Do nhận được mức chiết khấu lớn từ nhà cung ứng, nên các cửa hàng đều
bán với mức giá rẻ đến trung bình và hiện hoạt động rất hiệu quả tại hầu hết các nước
thuộc EU trong đĩ cĩ Hà Lan.
• Bách hĩa: đây là một kênh phân phối đồ mặc lĩt và đồ ngủ rất quan trọng tại thị trường
Hà Lan. Họ thường mua hàng trực tiếp từ nhà nhập khẩu hoặc nhà sản xuất và yêu cầu
nhà cung cấp phải chịu rủi ro nếu họ khơng bán được hàng. Nếu mới bắt đầu hợp tác
kinh doanh, các cửa hàng bách hĩa chỉ đặt với số lượng ít sau đĩ nếu bán chạy họ mới
đặt hàng với số lượng lớn.
• Đại siêu thị, Siêu thị và các cửa hàng giảm giá: mạng lưới phân phối này đang ngày
đĩng vai trị quan trọng và cũng tác động khơng nhỏ tới hoạt động cạnh tranh về giá trên
thị trường đồ lĩt trong đĩ nổi bật lên là sự ra đời của hàng loạt các cửa hàng hạ giá với
mức giá bán "cực sốc". Tuy mức giá bán siêu rẻ nhưng lợi nhuận của họ lại siêu lớn bởi
chi phí sản xuất thấp. Bằng cách này, họ cĩ thể tránh được phụ phí khi nhập hàng thơng
qua các nhà bán buơn hoặc nhà nhập khẩu, từ đĩ tăng được biên độ lợi nhuận của mình.
• Mua hàng qua mạng/ giao hàng tại nhà: mặc dù loại hình mua hàng qua mạng vẫn
chưa hoạt động mạnh trên thị trường đồ lĩt tại các nước thành viên EU, nhưng hiện
Internet là một nguồn cung cấp rất quan trọng và phổ biến nên các nhà phân tích cho
rằng xu hướng trong thời gian tới loại hình phân phối này cĩ triển vọng phát triển mạnh.
15
• Từ đây cĩ thể kết luận rằng việc sử dụng các nhà phân phối của nước sở tại là một trong
những cách hiệu quả nhất để bán sản phẩm của Vera tại Hà Lan. Đại lý, nhà phân phối
địa phương cĩ thể giúp tạo điều kiện thuận lợi và xúc tiến thâm nhập thị trường, hiểu rõ
đại lý ở nước sở tại và những tập tục kinh doanh, những quy định của địa phương.
Cơ sở hạ tầng - thơng tin liên lạc
¾ Thơng tin liên lạc
Cơ sở hạ tầng về Bưu chính viễn thơng tại Hà Lan rất tiến bộ và phát triển. Ngày càng cĩ
nhiều kênh truyền thơng mới, truyền thơng di động và thu qua vệ tinh đã được tiếp nhận và
phát triển đáng kể trong những năm gần đầy. Với tỉ lệ truyền dữ liệu tới hơn 90%, cáp hầu
như là một thị trường bão hịa. Các mạng lưới chính của Hà Lan chủ yếu là mạng lưới cáp
quang. Điện thoại di động hoạt động dựa trên cơng nghệ GSM và số thuê bao di động là 16
triệu (bằng với dân số Hà Lan). Giá cước điện thoại di động tương đối rẻ mà đặc biệt là với
dịch vụ trả trước.
Tại thành phố Amsterdam cĩ hệ thống AMX-IX là một trong những hệ thống chuyển mạch
để kết nối trung chuyển lưu lượng internet lớn nhất tại châu Âu.
¾ Giao thơng
Cĩ những đường đi quốc tế chất lượng cao đến sân bay Schiphol ở Amsterdam. Tại một số
địa điểm cĩ thể tìm thấy dịch vụ cho thuê xe hơi, và ở đây chấp nhận bằng lái xe quốc tế. Ở
Hà Lan, người ta chạy xe bên phải đường và quốc lộ cũng như đường cao tốc thì cĩ chất
lượng tuyệt vời. Những người mới đến sẽ cảm thấy chạy xe trong thành phố khá nguy hiểm
và phải cảnh giác cao về tốc độ. Xe điện khơng cĩ quyền ưu tiên, và nhiều người đi xe đạp
tự tiển cắt ngang ở khoảng cách khá gần. Một số con đường trong thành phố cĩ khu vực
dành riêng cho xe đạp. Nếu khơng từ nhà đi ra, thì các xe từ bên phải sẽ được quyền ưu
tiên. Trên những đường cĩ dấu hiệu nhận biết màu cam thì khơng phải tuân theo luật ưu
tiên. Tốc độ tối đa cho phép trong thành phố là 50km/h và ở đường cao tốc là 120km/ giờ.
Giới hạn tốc độ được tuân thủ rất chặt chẽ.
Phần lớn các thành phố ở Hà Lan cĩ hệ thống giao thơng cơng cộng tốt (như xe lửa, xe buýt
và xe điện), và giá vé cũng rất hợp lí. Taxi cĩ ở mọi nơi và giá taxi tương đương các thành
phố châu Âu.
4.3 CHIẾN LƯỢC XÚC TIẾN:
Khẳng định thương hiệu:
¾
¾
¾
¾
¾
¾
¾
Tên cơ
nguyên
thật và
Thơng
ngơn n
beauty
sức khỏ
Logo:
Bộ nhậ
• Bảng
• Bộ gi
• Danh
quà tặ
Các kênh
98 % n
dụng m
người d
hiệu qu
thêm d
các tran
hội dàn
Ở Hà L
tâm th
Beurstr
các tịa
một kê
một các
Quảng
thương
ng ty: V
Việt nam
tiếng la t
điệp: bằ
gữ chủ y
and hea
e của ng
n diện th
hiệu tại
ấy tờ văn
thiếp cơ
ng lưu n
quảng
gười Hà
áy vi tín
ân sử d
ả: trang
ịch vụ m
g blog,
h cho cá
an, hệ th
ương mạ
averse…
nhà văn
nh quảng
h tốt nh
cáo ngồ
mại, trên
era: viết
. Ngồi
inh cịn
ng tiếng
ếu là tiế
lth” đã n
ười phụ
ương hiệ
các trung
phịng:
ng ty, da
iệm, mẫ
cáo:
Lan cĩ T
h, cao th
ụng miễn
web chí
ua hàng
trang mạ
c giới kin
ống giao
i hiện đ
Do đĩ,
phịng,
cáo hiệ
ất vì họ c
i trời: d
trục đư
tắt của từ
ra, VER
cĩ nghĩa
Anh và
ng Hà L
hấn mạn
nữ.
u.
tâm thư
hĩa đơn
nh thiếp
u email c
ivi và sử
ứ 3 thế g
phí dịc
nh thức c
trực tuyế
ng xã hộ
h doanh
thơng c
ại tại c
quảng c
hệ thống
u quả, ch
ĩ thời gi
ựng bảng
ờng giao
tiếng A
A cịn là
là mùa x
tiếng Hà
an) với "
h khá rõ
ơng mại
, chứng t
cá nhân
huẩn, đồ
dụng In
iới (sau
h vụ Inte
ủa Vera
n, các tr
i như : f
.
ơng cộn
ác thành
áo trên c
siêu thị
i phí vừ
an rảnh k
hiệu qu
thơng ch
nh là Vi
từ viết t
uân.
Lan ( ng
A Sense
: chúng t
, cửa hàn
ừ, giấy tờ
, thư mờ
ng phục
ternet (th
Canada v
rnet nên
phiên b
ang web
acebook
g rất phá
phố lớ
ác hệ th
, trung tâ
a phải, n
hi đang
ảng cáo
ính.
etnam E
ắt của từ
ười Hà
of Style
ơi vừa tơ
g Vera.
thơng b
i, các sản
nhân viê
ứ 2 thế g
à Thụy S
quảng c
ản Tiếng
nổi tiếng
, đặc biệ
t triển, c
n như A
ống màn
m thươn
gười xem
đi mua s
lớn, ban
ra, cĩ ng
Veracio
Lan cĩ t
” và “Ve
n vinh n
áo…
phẩm đ
n, mẫu b
iới sau I
ỹ; ngồ
áo qua m
Hà Lan
về mua
t là Link
ĩ các khu
msterda
hình LC
g mại, x
cĩ thể
ắm hoặc
ner, post
hĩa tiếng
us, cĩ ng
rình độ d
ra honor
han sắc
i kèm, k
ao bì.
srael), 9
i ra Hà L
ạng điệ
, cải tiến
sắm… t
edIn- mộ
mua sắ
m, Utre
D được
e bus và
tiếp thu
đi trên đ
er tại các
Việt là
hĩa là ch
ân trí ca
s women
vừa đề c
huyến m
1 % dân
an cịn c
n tử rất
trang w
ại Hà La
t mạng
m và tru
chtsestra
lắp đặt
tàu lửa
thơng đi
ường.
trung tâ
16
kỷ
ân
o,
’s
ao
ãi,
sử
ho
cĩ
eb
n;
xã
ng
at,
tại
là
ệp
m
17
¾ Vấn đề quảng cáo qua ti vi và báo giấy là khơng cần thiết, chi phí rất cao trong khi sản
phẩm Vera đang thâm nhập thị trường, chủ trương giá vừa phải hợp với chất lượng.
Các kênh quan hệ cơng chúng (PR):
¾ Tham gia các hội chợ triển lãm quốc tế tại Hà Lan.
¾ Tổ chức sự kiện
• Tham gia tài trợ cho các chương trình về quảng bá sản phẩm, các sự kiện thể
thao vì người Hà Lan rất đam mê thể thao.
• Tổ chức các hội thảo về sức khỏe phụ nữ, chất lượng cuộc sống, chất lượng sản
phẩm tiêu dùng.
¾ Tham gia các chương trình từ thiện, bảo vệ mơi trường, bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
Vận động hành lang, tạo mối quan hệ tốt với chính quyền địa phương.
Dịch vụ khuyến mãi, hậu mãi và chăm sĩc khách hàng:
¾ Đối với nhà phân phối:
• Giảm giá khi mua hàng số lượng lớn ( mức phần trăm phụ thuộc vào số lượng
sản phẩm và chủng loại), thanh tốn tiền mặt, trả trước ( đặc biệt đối với nhà
phân phối lâu năm).
• Trong các ngày lễ Tết, gửi lời chúc bằng thiệp hay email điện tử, tặng quà và
giảm giá với phần trăm ít hơn.
• Kéo dài thời gian thanh tốn sau đối với những nhà phân phối đáng tin cậy và cĩ
mối quan hệ tốt.
• Thường xuyên cập nhật thơng tin mới về sản phẩm ( giá cả, mẫu mã, chất liệu...)
gửi đến nhà phân phối.
• Xây dựng hệ thống thơng tin quản lý để cĩ thể giao hàng đúng lúc và đúng chỗ.
¾ Đối với người tiêu dùng:
• Các phiếu mua hàng giảm giá, phiếu bốc thăm trúng thưởng (hạn chế, tung ra
với số lượng nhỏ).
• Tặng quà ( quà đi kèm sản phẩm, quà trong các chương trình giới thiệu, ra mắt
sản phẩm,…).
• Dịch vụ tư vấn miễn phí về sức khỏe, cách dùng, thơng tin sản phẩm.
• Giảm giá khi mua hàng qua mạng, trong các ngày lễ, đặc biệt là ngày Quốc tế
Phụ nữ…
18
• Tặng miễn phí catalogue, ấn phẩm về các bộ sưu tập tại các trung tâm thương
mại lớn.
• Làm thẻ tích điểm miễn phí cho khách hàng.
Marketing trực tiếp:
Phân nhĩm khách hàng: các nhà phân phối, người tiêu dùng. Tiếp xúc qua việc gửi
catalogue, thư tín qua thương mại điện tử, email ( tuyệt đối khơng gửi thư rác)…
4.4 CHIẾN LƯỢC GIÁ:
Phân tích đối thủ cạnh tranh:
¾ Hà Lan là một thị trường tiềm năng đối với mặt hàng đồ lĩt và đồ ngủ. Người tiêu
dùng Hà Lan, đặc biệt là giới nữ ngày càng quan tâm tới sự nữ tính và quyến rũ, nên
nhu cầu của mặt hàng này ngày càng tăng. Với xu hướng đĩ, hiện tại Hà Lan cĩ
khoảng 100 cơng ty chuyên kinh doanh mặt hàng này. Trong đĩ, cĩ các “đại gia” tên
tuổi như: Ten Cate, Zetex, Elbrina Foundations, Teidem Doncawear, Hunkemoller,
Engelvaart ,Hema, Bremtex… cĩ thể thấy cơng ty đang đối mặt với sự cạnh tranh khá
cam go và khốc liệt trên thị trường.
¾ Đa số những thương hiệu này đã cĩ thị phần lớn,cĩ tên tuổi lâu năm, họ tập trung chủ
yếu vào dịng sản phẩm trung và cao cấp. Tuy nhiên, những sản phẩm này chỉ chú
trọng vào chất liệu vải, và tính năng của sản phẩm, cịn hạn chế về màu sắc và kiểu
dáng.
=> Do đĩ bản thân là một doanh nghiệp mới bước chân vào thị trường Hà Lan, nên
chúng tơi đề xuất chiến lược giá như sau:
Chính sách định giá:
¾ Trong ngắn hạn:
• Vera sẽ áp dụng chính sách định giá thâm nhập thị trường. Áp dụng chính sách này
giúp bước đầu thâm nhập vào thị trường, gia tăng tính cạnh tranh so với doanh
nghiệp khác nhờ việc định giá thấp.
• Điều này cĩ nghĩa là cố gắng giành sự yêu thích của khách hàng bởi vì sản phẩm của
doanh nghiệp ở mức quá hấp dẫn so với chất lượng của nĩ. Nhưng mức giá khơng
quá thấp vì điều đĩ tạo ra mối hồi nghi trong tiềm thức của khách mua, hơn nữa cĩ
thể gây ra mối nghi ngờ doanh nghiệp đang phá giá trên thị trường, điều đĩ sẽ dẫn
đến hành động trả đũa từ các đối thủ cạnh tranh, và phản ứng của nước sở tại.
• Hiện tại thuế VAT trên thị trường Hà Lan đối với sản phẩm này là 19%
19
• Tỉ giá EURO/VND xấp xỉ 28.525
• Vera đưa ra giá cho 2 dịng sản phẩm chính: Basic và Luxury. Basic là dịng sản
phẩm thơng dụng, dành cho khách hàng khá nhạy cảm về giá. Luxury là dịng sản
phẩm cao cấp, dành cho những khách hàng sành điệu.
• Sau khi ước tính chi phí vận chuyển, phân phối, bảo hiểm, chứng từ, thuế VAT,…
• Dựa vào cơng thức: P=C+V+i
P: giá sản phẩm
C: chi phí thành phẩm
V: thuế VAT
i: chi phí khác (chứng từ, vận chuyển, quảng cáo,…)
• Vera ước tính giá chào bán như sau:
Dịng sản phẩm Áo lĩt Quần lĩt Đồ ngủ
Basic 18-25€ 6-8 € 10-20€
Luxury 26-32€ 8-11€ 20-34€
¾ Trong dài hạn:
• Chính sách giá thấp được xác định chỉ trong thời gian ngắn, vì nĩ khơng mang đến
lợi thế cạnh tranh về lâu dài. Sau khi giành được chỗ đứng trên thị trường, cơng ty sẽ
tiến hành tăng giá 5-10% so với giá ban đầu để bù đắp chi phí hệ thống phân phối
sản phẩm, chi phí xúc tiến (quảng cáo, đội ngũ nhân viên, khuyến mãi,…) đồng thời
nhằm thu lợi nhuận cĩ thể.
• Trong giai đoạn này, sản phẩm của Vera với những đăc tính riêng biệt, mẫu mã đa
dạng, chất lượng tốt, đã chiếm được sự yêu thích và tin cậy của khách hàng nên việc
tăng giá sẽ khơng ảnh hường đến sức mua.
• Hơn nữa, Vera cam kết thực hiện giá cả đi đơi với chất lượng, tạo ra nhiều mức giá
phục vụ cho nhiều đối tượng cĩ mức thu nhập khác nhau. Khách hàng đã cĩ nhiều
lựa chọn và họ sẽ lựa chọn sản phẩm với chất lượng và giá cả phù hợp với mình. Bên
cạnh đĩ, việc đầu tư cải tiến kĩ thuật, chất lượng sản phẩm , chất lượng phục vụ , cải
thiện tình hình kênh phân phối ở Hà Lan, … là hết sức cần thiết . Thứ nhất, để thỏa
mãn nhu cầu của khách hàng. Thứ hai, khẳng định vị thế của mình để cạnh tranh với
các đối thủ tiềm ẩn trong tương lai.
20
4.5 TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Giai đoạn 1: Từ 01/2012 đến 31/12/2012 – Giai đoạn thâm nhập thị trường
TIẾN TRÌNH NỘI DUNG CƠNG VIỆC
CHỊU TRÁCH
NHIỆM
Nghiên cứu –
phát triển
- Tìm hiểu, thu thập thơng tin sơ cấp về thị
trường Hà Lan.
- Tiến hành đưa ra thị trường sản phẩm thử
nghiệm
- Nghiên cứu phản ứng của người tiêu dùng
Bộ phận Nghiên
cứu Phát triển
Marketing • Product:
- Lựa chọn sản phẩm phù hợp với khí hậu, thời tiết
- Điều chỉnh size phù hợp với người Hà Lan
- Xác định đối tượng khách hàng mục tiêu
• Place: Xác định,bước đầu tiếp cận các nhà
phân phối
• Price: Thực hiện chính sách giá thâm nhập
• Promotion:
- Bước đầu tiến hành nhận dạng thương hiệu
- Tham gia các hội chợ triển lãm quốc tế
Bộ phận sản xuất
Bộ phận marketing
Bộ phận định giá
Bộ phận Marketing
Pháp luật - Thực hiện đầy đủ, chính xác các thủ tục hải quan.
- Nhanh chĩng đạt được chứng chỉ ISO 9000
Cố vấn luật
Giai đoạn 2: Từ 01/2014 đến 31/12/2016 – Giai đoạn giữ vững thị trường
TIẾN TRÌNH NỘI DUNG CƠNG VIỆC
CHỊU TRÁCH
NHIỆM
Nghiên cứu –
phát triển
- Điều chỉnh, hồn thiện sản phẩm dựa trên phản
ứng của người tiêu dùng.
Bộ phận nghiên cứu –
phát triển
Marketing Đẩy mạnh các chiến lược đã hoạch định
• Product: Hồn thiện sản phẩm và tiếp tục nghiên
cứu thêm những kỹ thuật mới.
• Place: Xây dựng hệ thống thơng tin quản lý, các
chương trình khuyến mãi và kéo dài thời gian
Bộ phận sản xuất
Bộ phận marketing
21
thanh tốn sau đối với những nhà phân phối
đáng tin cậy, cĩ mối quan hệ tốt.
• Price: tiến hành tăng giá 5-10% so với giá ban
đầu để bù đắp chi phí hệ thống phân phối sản
phẩm, chi phí xúc tiến (quảng cáo, đội ngũ nhân
viên, khuyến mãi,…) đồng thời nhằm thu lợi
nhuận cĩ thể.
• Promotion:
- Thúc đẩy các chương trình quảng cáo qua TV,
internet, các màn hình LCD ở những trung tâm
thương mại lớn.
- Các kênh quan hệ cơng chúng
- Dịch vụ tư vấn miễn phí về sức khỏe, cách
dùng, thơng tin sản phẩm.
- Thực hiện marketing trực tiếp
Bộ phận định giá
Bộ phận marketing
Pháp luật Vận động hành lang, tạo mối quan hệ tốt với
chính quyền địa phương.
Cố vấn luật
Kết luận
Định hướng xuất khẩu các sản phẩm của Vera sang thị trường Hà Lan đánh dấu một
bước chuyển mình mới mẻ của cơng ty sang thị trường nước ngồi. Tuy thị trường Hà Lan
cĩ nhiều lơi thế cho việc xuất khẩu mặt hàng này nhưng vẫn cịn khơng ít khĩ khăn tồn tại
trong bản thân doanh nghiệp và thách thức từ phía thị trường. Với khả năng hiện tại và tiềm
lực cĩ được, chúng tơi tin rằng Hà Lan sẽ là thị trường xuất khẩu phù hợp và chính những
thách thức đĩ sẽ giúp cho sản phẩm được hồn thiện và sẽ giữ vững thị phần nơi thị trường
được chọn. Đây là sẽ nền tảng để Vera vươn tới các quốc gia tiềm lực khác trong tương lai
khơng xa.
22
Link:
lan.htm
28D538/View/Thong-tin-di-den/Thong_tin_di_lai_tai_Ha_Lan/?print=109353706
n%C6%B0%E1%BB%9Bc-v%C3%A0-con-ng%C6%B0%E1%BB%9Di-H%C3%A0-Lan
Thị trường Hà Lan - Một số hàng rào kỹ thuật
(phân tích Swot)
23
Chiến lược phân phối:
bang-duong-bien.aspx
Chiến lược giá:
tiem-nang-doi-voi-mat-hang-do-lot-va-quan-ao-trong-nha-phan-1.html
voi-mat-hang-do-lot-va-quan-ao-trong-nha-phan-2.html
Nhung:
B+Vi%E1%BB%87t+Nam+qua+H%C3%A0+LAn&ie=utf-8&oe=utf-
8&aq=t&rls=org.mozilla:en-US:official&client=firefox-a#sclient=psy-
ab&hl=vi&client=firefox-a&hs=EoJ&rls=org.mozilla:en-
US%3Aofficial&source=hp&q=kho%E1%BA%A3ng+c%C3%A1ch+bay+t%E1%BB%AB
+Vi%E1%BB%87t+Nam+qua+H%C3%A0+Lan&pbx=1&oq=kho%E1%BA%A3ng+c%C
3%A1ch+bay+t%E1%BB%AB+Vi%E1%BB%87t+Nam+qua+H%C3%A0+Lan&aq=f&aq
i=&aql=&gs_sm=e&gs_upl=17761l18196l2l18693l4l4l0l0l0l0l0l0ll0l0&bav=on.2,or.r_gc.r
_pw.,cf.osb&fp=ad67ef4d705f0a6f&biw=1335&bih=528
24
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BÀI LUẬN Đề Tài- Xuất khẩu đồ lót Vera sang Hà Lan.pdf