Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp mở rộng thị trường, kinh doanh xuất nhập khẩu, phối hợp
các địa phương tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, xây dựng và quản lý chất lượng hàng
hóa, hướng dẫn các doanh nghiệp đăng ký và bảo vệ thương hiệu hàng hóa.
Kiện toàn và mở rộng hệ thống thông tin của ngành, bao gồm thông tin về sản xuất, về thị trường
trong nước và thế giới để giúp doanh nghiệp và nông dân sản xuất, kinh doanh theo thị trường và
tiêu thụ sản phẩm có hiệu quả ngày càng cao.
Quan hệ thường xuyên tạo mối gắn kết giữa các Bộ ngành chức năng giữa chính quyền, các đơn
vị chuyên môn các cấp cả trong và ngoài nước. - Xây dựng và thực hiện các chương trình công
tác của ngành, đề xuất những chủ trương, giải pháp, dự án mới, trình chính phủ, Bộ ngành chức
năng, để chỉ đạo, hỗ trợ ngành hàng phát triển ổn định, bền vững có hiệu quả trong bối cảnh nước
ta đã hòa nhập vào tổ chức thương mại quốc tế.
Xây dựng mối quan hệ với các cấp, Chính Phủ, các hiệp hội ở nước ngoài nhằm giảm thiểu các
vụ thưa kiện (như bán chống phá giá), tranh chấp dẫn đến thiệt hại cho các DN. Giúp cho các
DNVN vượt rào để gia tăng khả năng xuất khẩu.
17 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2658 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Xuất khẩu trực tiếp (direct export), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HOCHIMINH CITY UNIVERSITY OF ECONOMICS DIRECT EXPORT Subject
G R O U P 6
Page 1
BÀI THUYẾT TRÌNH SỐ 1
Đề tài:
XUẤT KHẨU TRỰC TIẾP (Direct Export)
Thực hiện bởi: Nhóm 6 – Lớp VB15NT002
Danh sách thành viên nhóm: MSSV:
1. NGUYỄN THANH TÙNG 33121023572
2. NGUYỄN THỊ HƢƠNG TÚ 33121023748
3. TRẦN HẠ UYÊN 33121021015
4. ĐẶNG PHƢƠNG THẢO 33121023354
5. BẠCH TIỂU VÂN 33121020692
6. ĐINH THÀNH TRUNG 33121023703
7. BÙI TRUNG DŨNG 33121021347
8. TRẦN CÔNG ĐỊNH 33121021053
9. NGUYỄN THANH CƢỜNG 33121021008
10. HUỲNH CÔNG THẤU 33121021555
11. HUỲNH TẤN ĐẠT 33121023338
12. NGÔ MINH HẠNH 33121023670
13. HOÀNG QUỲNH NGỌC THẢO 33111024490
14. VŨ TRỌNG TUẤN 33121021054
HOCHIMINH CITY UNIVERSITY OF ECONOMICS DIRECT EXPORT Subject
G R O U P 6
Page 2
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU
3. TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY
4. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM
5. MÔ HÌNH ĐIỂN HÌNH: CÔNG TY DỆT MAY VIỆT TIẾN
6. CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT
7. KẾT LUẬN
8. TÀI LIỆU THAM KHẢO
HOCHIMINH CITY UNIVERSITY OF ECONOMICS DIRECT EXPORT Subject
G R O U P 6
Page 3
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong xu hƣớng toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ nhƣ hiện nay, các hoạt động ngoại thƣơng
chiếm một vị trí quan trọng và có tính quyết định đến toàn bộ quá trình phát triển kinh tế, xã hội
cũng nhƣ thúc đẩy nhanh quá trình hội nhập của các nƣớc nói chung và của Việt Nam nói riêng.
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, do đó hoạt động ngoại thƣơng càng chiếm một vị trí
quan trọng hơn. Với các lợi thế sẵn có về tài nguyên, Việt Nam đang có một điều kiện thuận lợi
để thực hiện các hoạt động sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu trong nƣớc và còn có thể xuất khẩu ra
nƣớc ngoài. Tuy nhiên, để làm đƣợc điều đó, cần phải biết nắm bắt thời cơ, thay đổi tƣ duy theo
xu hƣớng hội nhập, phát triển khoa học công nghệ, nâng cao nguồn lực con ngƣời, sự quản lý
điều tiết hợp lý… Việc đẩy mạnh xuất khẩu trực tiếp hàng hóa ra các thị trƣờng lớn trong khu vực
và trên thế giới góp phần đem lại một nguồn thu lớn cho nền kinh tế Việt Nam và nâng cao chất
lƣợng đời sống ngƣời dân nói riêng.
Từ các lý do trên, Nhóm 6 thực hiện nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu tình hình xuất khẩu trực tiếp
tại Việt Nam và đề ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả các hoạt động xuất khẩu trực tiếp”
nhằm 2 mục tiêu:
- Nghiên cứu về hoạt động xuất khẩu trực tiếp của VIỆT NAM,
- Đề ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao tính hiệu quả trong quá trình xuất khẩu trực
tiếp của Quốc gia.
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU
2.1 Các lý thuyết cổ điển về thƣơng mại quốc tế
Lợi thế tuyệt đối của Adam Smith
A.Smith là ngƣời đầu tiên đƣa ra sự phân tích có tính hệ thống về nguồn gốc của thƣơng mại
quốc tế. Trong tác phẩm “của cải của các dân tộc” xuất bản năm 1776, A.Smith đã đƣa ra ý tƣởng
về “lợi thế tuyệt đối” để giải thích nguồn gốc và lợi ích của thƣơng mại quốc tế. Theo đó, cơ sở
mậu dịch giữa hai quốc gia chính là lợi thế tuyệt đối – nghĩa là nếu quốc gia tập trung chuyên
môn hóa sản xuất và trao đổi những sản phẩm có mức chi phí sản xuất thấp hơn hẳn so với các
quốc gia khác và thấp hơn mức chi phí trung bình của quốc tế thì tất cả các quốc gia đều có lợi.
HOCHIMINH CITY UNIVERSITY OF ECONOMICS DIRECT EXPORT Subject
G R O U P 6
Page 4
Tuy nhiên, nhƣợc điểm mô hình của A.Smith là không giải thích đƣợc vì sao thƣơng mại vẫn diễn
ra đƣợc giữa hai quốc gia trong trƣờng hợp một quốc gia có lợi thế tuyệt đối hoặc bất lợi tuyệt đối
về tất cả các mặt hàng.
Lợi thế so sánh của David Ricardo
Năm 1817, nhà kinh tế học ngƣời Anh David Ricardo đã nghiên cứu và chỉ ra rằng chuyên môn
hóa quốc tế sẽ có lợi cho tất cả các quốc gia và gọi kết quả này là quy luật lợi thế so sánh. Lợi thế
so sánh là lợi thế đạt đƣợc trong trao đổi quốc tế, khi mỗi quốc gia tập trung chuyên môn hóa sản
xuất và trao đổi sản phẩm có lợi thế là lớn nhất hoặc bất lợi là nhỏ nhất thì tất cả các quốc gia đều
cùng có lợi.
Lý thuyết của Heskscher – Ohlin
Vào đầu thế kỉ XX hai nhà kinh tế học ngƣời Thụy Điển là Eli Heckscher và Bertil Ohlin đã đề
xuất quan điểm cho rằng chính mức độ sẵn có của các yếu tố sản xuất ở các quốc gia khác nhau
và hàm lƣợng các yếu tố sản xuất sử dụng để làm ra các mặt hàng khác nhau là những nhân tố
quan trọng trong thƣơng mại.
Lý thuyết H-O cho rằng: Một quốc gia sẽ xuất khẩu sẩn phẩm thâm dụng yếu tố mà quốc gia đó
dƣ thừa tƣơng đối và nhập khẩu sản phẩm thâm dụng yếu tố mà quốc gia khan hiếm tƣơng đối.
Sự khác nhau trong giá cả sản phẩm giữa 2 quốc gia xác định lợi thế so sánh và mô hình mậu
dịch, tức là quyết định quốc gia nào sẽ xuất nhập khẩu sản phẩm gì.
2.2 Định nghĩa, vai trò và phân loại hoạt động xuất khẩu
Định nghĩa
Xuất khẩu là việc bán hàng hoá hoặc dịch vụ cho nƣớc ngoài trên cơ sở dùng tiền tệ làm phƣơng
tiện thanh toán. Cơ sở của hoạt động xuất khẩu là hoạt động mua bán trao đổi hàng hoá (bao gồm
cả hàng hoá hữu hình và hàng hoá vô hình) trong nƣớc. Khi sản xuất phát triển và trao đổi hàng
hoá giữa các quốc gia có lợi, hoạt động này mở rộng phạm vi ra ngoài biên giới của quốc gia
hoặc thị trƣờng nội địa và khu chế xuất ở trong nƣớc.
Xuất khẩu là một hoạt động cơ bản của hoạt động ngoại thƣơng, nó đã xuất hiện từ lâu đời và
ngày càng phát triển. từ hình thức cơ bản đầu tiên là trao đổi hàng hoá giữa các nƣớc, cho đến nay
nó đã rất phát triển và đƣợc thể hiện thông qua nhiều hình thức, hoạt động xuất khẩu ngày nay
diễn ra trên phạm vi toàn cầu, trong tất cả các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế, không chỉ là
hàng hoá hữu hình mà cả hàng hoá vô hình với tỷ trọng ngày càng lớn.
HOCHIMINH CITY UNIVERSITY OF ECONOMICS DIRECT EXPORT Subject
G R O U P 6
Page 5
Vai trò
Xuất khẩu giữ một vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia nói
chung, và của Việt Nam nói riêng
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu và tích lũy phát triển sản xuất, phục vụ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
- Xuất khẩu đóng góp sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.
- Xuất khẩu có vai trò tích cực đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản xuất.
- Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống
nhân dân.
- Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại.
Phân loại
Xuất khẩu trực tiếp: Doanh nghiệp bán trực tiếp sản phẩm của mình cho Khách
hàng ở thị trƣờng mục tiêu.
Xuất khẩu gián tiếp: Doanh nghiệp bán sản phẩm cho một bên trung gian, sau đó
bên trung gian sẽ bán lại cho Khách hàng ở thị trƣờng mục tiêu.
Buôn bán đối lƣu: Ngƣời bán hàng đồng thời là ngƣời mua hàng, hàng hóa đem ra
trao đổi có giá trị tƣơng đƣơng nhau.
Xuất khẩu theo nghị định thƣ: Doanh nghiệp tiến hành xuất khẩu theo chỉ tiêu nhà
nƣớc giao cho về một hoặc một số mặt hàng nhất định cho chính phủ nƣớc ngoài dựa
trên nghị định thƣ đƣợc ký kết giữa hai chính phủ.
Xuất khẩu tại chỗ: Hàng hóa đƣợc cung cấp ngay tại trong nƣớc cho các đoàn ngoại
giao, các đại sứ quán, lãnh sự quán, các đoàn khách du lịch quốc tế…
Tái xuất khẩu: Là việc xuất khẩu trở lại nƣớc ngoài những mặt hàng đã nhập khẩu
mà không qua chế biến.
2.3 Xuất khẩu trực tiếp: Định nghĩa, ƣu nhƣợc điểm và quy trình xuất khẩu trực tiếp
Định nghĩa
Là hình thức mà một doanh nghiệp bán trực tiếp sản phẩm của minh cho khách hàng ở thị trƣờng
mục tiêu, trực tiếp tiến hành các giao dịch với đối tác nƣớc ngoài thông qua các tổ chức của mình.
Hình thức xuất khẩu trực tiếp đƣợc áp dụng khi nhà xuất khẩu đủ tiềm lực để mở đại diện riêng
và kiểm soát đƣợc toàn bộ quá trình xuất khẩu thông qua đại diện và hệ thống kênh phân phối.
Ƣu, nhƣợc điểm
Ƣu điểm:
HOCHIMINH CITY UNIVERSITY OF ECONOMICS DIRECT EXPORT Subject
G R O U P 6
Page 6
- Doanh nghiệp chủ động tìm và khai thác, thâm nhập thị trƣờng khi đó doanh nghiệp có thể
đáp ứng đƣợc các nhu cầu của thị trƣờng.
- Giảm các chi phí trung gian, nâng cao sức cạnh tranh, từ đó tối đa đƣợc lợi nhuận.
- Nâng cao hiệu quả trong đàm phán và giao dịch dẫn tới nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Doanh nghiệp có thể khẳng định đƣợc thƣơng hiệu, nâng cao uy tín và vị thế của mình
- Cho phép nhà kinh doanh có điều kiện trực tiếp tiếp cận thị trƣờng để thích nghi với nhu cầu
thị trƣờng một cách tốt nhất.
Nhƣợc điểm:
- Đối với những thị trƣờng mới, những mặt hàng mới thƣờng gặp nhiều khó khăn trong việc
giao dịch do doanh nghiệp phải lo các yếu tố đầu vào và trực tiếp đối mặt với thị trƣờng đầu
ra.
- Xuất khẩu trực tiếp đòi hỏi khối lƣợng giao dịch phải lớn.
- Đòi hỏi doanh nghiệp phải có đủ tiềm lực tài chính để đứng vững đƣợc trên thị trƣờng.
- Những sự thay đổi bất ngờ từ phía khách hàng hoặc thị trƣờng có thể dẫn đến ứ động vốn và
thất thoát hàng hóa vì trong hình thức xuất khẩu trực tiếp doanh nghiệp phải bỏ vốn ra thu
gom hàng hóa và hàng hóa thuộc sở hữu của doanh nghiệp.
Quy trình cơ bản của xuất khẩu trực tiếp
Nghiên cứu thị trƣờng
Lập phƣơng án kinh doanh
Giao dịch và đàm phán.
Thỏa thuận và kí kết hợp đồng
Thực hiện hợp đồng
Qui trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu trực tiếp
Kí hợp đồng Kiểm tra L/C
Xin giấy phép xuất
khẩu (nếu cần)
Chuẩn bị hàng hóa
Chuẩn bị tàu vận
chuyển hàng hóa Kiểm tra hàng hóa
Làm thủ tục
Hải quan
Mua bảo hiểm
(nếu cần)
Giao hàng lên tàu
Làm thủ tục
thanh toán
Giải quyết tranh chấp
(nếu có)
HOCHIMINH CITY UNIVERSITY OF ECONOMICS DIRECT EXPORT Subject
G R O U P 6
Page 7
3. TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1 Kim ngạch xuất khẩu
Qua biểu đồ ta nhận thấy
Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam tăng dần qua các năm với tốc độ khá nhanh, mặc dù con số
này có giảm trong năm 2009 do chịu ảnh hƣởng chung của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới làm
ảnh hƣởng đến một số thị trƣờng xuất khẩu chính của Việt Nam. Tuy nhiên sau đó từ 2010 đến
2012, con số này đã tăng trở lại. Năm 2012 là năm đầu tiên tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 114,6 tỉ
USD, tăng khoảng 18,3% so với năm 2011 (vƣợt kế hoạch 10% tƣơng đƣơng 18 tỉ USD), đây là
một con số rất ấn tƣợng.
3.2 Giá trị của các mặt hàng chủ lực (2012)
33.5
40.5
55.3
74.8
62.3
75.8
97.1
103.7
0
20
40
60
80
100
120
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
Kim ngạch xuất khẩu (tỉ USD)
Kim ngạch xuất khẩu (tỉ
USD)
13.73
7.75
6.53 5.61
3.34 4.21
11.34
5.09 4.19
6.98
0
2
4
6
8
10
12
14
16
Kim ngạch XK (tỉ USD)
Kim ngạch XK (tỉ USD)
HOCHIMINH CITY UNIVERSITY OF ECONOMICS DIRECT EXPORT Subject
G R O U P 6
Page 8
Qua biểu đồ ta nhận thấy
Năm 2012 Việt Nam có 22 mặt hàng xuất khẩu đạt kim ngạch từ 1 tỉ USD trở lên, trong đó hàng
dệt may chiếm tỷ trọng lớn nhất. Nhìn chung, các mặt hàng xuất khẩu không chỉ gia tăng về số
lƣợng mà còn tăng giá trị của từng mặt hàng.
Những mặt hàng trụ cột để xuất khẩu trực tiếp của Việt Nam vẫn là những mặt hàng nông sản
nhƣ gạo, cà phê, cao su.
Xuất khẩu gạo của Việt Nam trong năm 2012 đã vƣợt Thái Lan, Ấn Độ lên đứng đầu thế giới, tuy
nhiên giá trị lại giảm (tính đến tháng 11/2012 đạt 3,4 tỉ USD – giảm 1,4% so với cùng kỳ năm
2011), thị trƣờng xuất khẩu chính mặt hàng gạo trong năm 2012 là Trung Quốc, trong đó những
thị trƣờng truyền thống nhƣ Singapore, Indonesia, Senegal lại có xu hƣớng giảm.
Cà phê của Việt Nam trong năm 2012 đạt kim ngạch xuất khẩu khoảng 3,34 tỉ USD – tăng 33,4%
so với năm 2011.
Và đây là một số thị trƣờng xuất khẩu chính của cà phê Vietnam
Thị trƣờng ĐVT Năm 2012
Số lƣợng Trị giá (USD)
Hoa Kỳ Tấn 203,516 459,616,328
Đức Tấn 207,919 427,178,275
Tây Ban Nha Tấn 106,289 218,159,850
Italia Tấn 104,514 216,281,513
Nhật Bản Tấn 76,605 171,232,658
Trung Quốc Tấn 50,674 130,326,135
4. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM
Ngành may xuất khẩu VN ra đời từ năm 1958 ở miền Bắc, những năm cuối của thập kỷ 70 ở
miền Nam. Sản lƣợng may đến năm 1980 đã đạt gần 50 triệu sản phẩm các loại trong đó hơn 50%
xuất khẩu sang Liên Xô cũ, số còn lại sang các nƣớc Đông Âu. Nhƣng đến cuối thập niên 90 có
những biến động ảnh hƣởng lớn đến đến thị trƣờng của ngành may xuất khẩu khi Liên Xô và các
nƣớc Đông Âu tan rã.
Ngành dệt may đứng trƣớc những thử thách và khó khăn buộc nhiều doanh nghiệp giảm sản
lƣợng xuất khẩu thậm chí dứng trƣớc nguy cơ giải thể nếu không sớm vƣợt qua thì hàng vạn
ngƣời lao động mất việc làm.
Sau năm 1990 khi công cuộc đổi mới của Đảng và nhà nƣớc có những thắng lợi trong các mối
quan hệ đối ngoại. Cùng với chính sách mở cửa đã tạo điều kiện cho ngành may xuất khẩu mở
rộng và thâm nhập vào thị trƣờng thế giới. Năm 1992 đánh dấu bƣớc phát triển của ngành dệt
may VN.
HOCHIMINH CITY UNIVERSITY OF ECONOMICS DIRECT EXPORT Subject
G R O U P 6
Page 9
Hiện nay nƣớc ta có trên 300 doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh hàng may mặc xuất khẩu thu
hút khoảng 400,000 lao động với hơn 60,000 đơn vị máy móc thiết bị may mặc xuất khẩu, năng
lực sản xuất có thể đạt trên 2.15 tỷ USD. Hầu hết các địa phƣơng có xí nghiệp may ra đời nhằm
giải quyết phần nào những khó khăn về việc làm cho địa phƣơng.
Từ một ngành chƣa có tên tuổi trong danh mục các mặt hàng xuất khẩu của VN, thậm chí có dấu
hiệu suy sụp vào năm 1991 thì đến năm 1995 kim ngạch xuất khẩu ngành đệt may đã đứng thứ 2
trong danh mục các mặt hàng xuất khẩu chủ lực.
Hàng dệt may không ngừng khẳng định uy tín trên thị trƣờng thế giới hàng năm thu về hơn 1 tỷ
USD. Hiện nay ngành may xuất khẩu của VN có quan hệ với trên 200 công ty thuộc 40 quốc gia
khác nhau trong khu vực và trên thế giới.
Trong điều kiện hiện nay đứng trƣớc sự canh tranh mạnh mẽ của hàng dệt may các nƣớc, tiếp
quản một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật cũ nát lạc hậu, vốn đầu tƣ thiết bị mới thiếu, đội ngũ
công nhân cán bộ kỹ thuật có tay nghề cao còn ít, trình độ quản lý còn hạn chế thiếu kinh
nghiệm… Những điều này khiến cho ngành dệt may xuất khẩu chỉ dừng lại ở hình thức gia công
xuất khẩu cho nƣớc ngoài là chủ yếu.
Hàng dệt may VIET NAM với xuất khẩu trực tiếp
Trong những năm trƣớc đây khi nền kinh tế vận động theo cơ chế tập trung, đầu vào và đầu ra
của doanh nghiệp chỉ thực hiện một trong các khâu của quá trình sản xuất đó là sản xuất sản
phẩm. Theo cơ chế này, doanh nghiệp muốn có hàng phải làm đơn lên cơ quan quản lý ngành
hàng, cơ quan này gửi lên bộ chủ quản, bộ chủ quản tổng hợp các đơn hàng gửi lên cơ quan quản
lý trung ƣơng. Tại đây lập kế hoạch phát triển kinh tế quốc dân trong đó có phần thƣơng mại,
dịch vụ với hai nội dung: cân đối hàng hoá dịch vụ và phân phối. Sau đó gửi lên hội đồng chính
phủ, hội đồng chính phủ phê duyệt, gửi lại cho cơ quan quản lý trung ƣơng, rồi đến các doanh
nghiệp, doanh nghiệp nhận đƣợc chỉ tiêu phân phối hàng hoá của nhà nƣớc.
Bộ kế hoạch và đầu tƣ thông báo cho các tổng công ty và các tổng công ty thông báo cho các
công ty có nhiệm vụ bán ra. Khi đó doanh nghiệp chỉ việc gặp gỡ các công ty bán ra này để tiến
hành mua bán. Khi nền kinh tế chuyển sang kinh tế thị trƣờng cùng với việc mở cửa đã tạo ra cho
các doanh nghiệp những cơ hội làm ăn mới. Trong giai đoạn đầu do những hiểu biết về thị trƣờng
thế giới còn hạn chế, hơn nữa nhằm giải quyết việc làm cho ngƣời lao động nên các doanh nghiệp
trong ngành chọn hình thức gia công xuất khẩu.
Nhƣ chúng ta đã biết lợi nhuận của hình thức gia công xuất khẩu không cao. Mặt khác nhằm duy
trì sản xuất nên các doanh nghiệp trong ngành cạnh tranh với nhau thông qua việc hạ giá gia công
để lôi kéo khách hàng, tất cả những điều này làm cho hiệu quả kinh tế của hình thức này vốn đã
thấp nay lại càng thấp hơn.Mặc khác do có sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành nên
tạo điều kiện cho bên nƣớc ngoài đặt gia công chén ép giá.
Xuất khẩu hàng may mặc trực tiếp trở thành một hoạt động xuất khẩu đang đƣợc các công ty
quan tâm hàng đầu trong thời điểm hiện nay bởi hiệu quả kinh tế của nó hơn hẳn hình thức gia
công xuất khẩu. Thực chất của hình thức xuất khẩu trực tiếp là việc dựa trên cở sở hợp đồng xuất
khầu trực tiếp công ty tự tìm nguồn phụ liệu, tiến hành sản xuất sản phẩm và giao hàng với khách
hàng.
HOCHIMINH CITY UNIVERSITY OF ECONOMICS DIRECT EXPORT Subject
G R O U P 6
Page 10
5. MÔ HÌNH ĐIỂN HÌNH: CÔNG TY DỆT MAY VIỆT TIẾN
5.1 Lĩnh vực hoạt động
- Sản xuất, kinh doanh sản phẩm dệt may các lọai,
- Sản xuất, kinh doanh nguyên, phụ liệu, máy móc thiết bị, phụ tùng, công cụ ngành dệt may và
bao bì,
- Dịch vụ giặt, in, thêu và đào tạo cắt may công nghiệp,
- Đầu tƣ, xây dựng, kinh doanh bất động sản, cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp cho thuê văn
phòng, nhà xƣởng, thiết bị, kho bãi,
- Đầu tƣ, kinh doanh tài chính.
5.2 Thế mạnh và tầm nhìn
Thế mạnh
- Ngành nghề đa dạng,
- Sản phẩm đa dạng, phù hợp nhiều KH,chất lƣợng tốt,
- Giá cả cạnh tranh,
- Thị trƣờng rộng lớn,
- Quy mô lớn,
- Vị trí cao, thƣơng hiệu uy tín, hình ảnh tốt,
- Nhân viên trình độ cao,
- Chăm sóc khách hàng tốt,
- Trang thiết bị sản xuất hiện đại.
Tầm nhìn
Đối với thị trƣờng xuất khẩu
- Đầu tƣ mở rộng năng lực sản xuất, tiếp nhận các chƣơng trình đầu tƣ của khách hang,
- Tiếp tục xác định các giải pháp chiến lƣợc nhằm ổn định thị trƣờng và khách hàng, xác định
lại tỷ trọng của từng thị trƣờng Xuất khẩu để đƣa ra mục tiêu cụ thể cho các khách hàng chiến
lƣợc, phấn đấu không để khách hàng nào chiếm quá 25% năng lực của Tổng công ty,
- Tiếp tục tái cấu trúc lại mặt hàng sản xuất của Việt Tiến, xác định lại sản phẩm chủ lực của
Việt Tiến trong toàn hệ thống.
Đối với thị trƣờng nội địa
- Tiếp tục khai thác và chiếm lĩnh thị trƣờng nội địa, đa dạng hóa mặt hàng, nhãn hiệu,
- Xây dựng những giải pháp, chiến lƣợc phát triển cụ thể cho từng thƣơng hiệu,
- Xác định đƣợc mức độ tăng trƣởng hàng năm của từng thƣơng hiệu cho phù hợp với sự phát
triển chung của Tổng công ty,
- Đẩy mạnh công tác truyền thông, tăng cƣờng công tác hƣớng dẫn thị trƣờng và ngƣời tiêu
dùng,
HOCHIMINH CITY UNIVERSITY OF ECONOMICS DIRECT EXPORT Subject
G R O U P 6
Page 11
- Phối hợp với các cơ quan chức năng tiến hành các biện pháp triệt để nhằm chống nạn hàng
nhái, hàng giả.
5.3 Phƣơng án kinh doanh
Với phƣơng châm đẩy mạnh doanh thu bán hàng xuất khẩu và chiếm lĩnh thị trƣờng nội địa.
Đối với hang xuất khẩu
Tổng Công ty duy trì thị trƣờng xuất khẩu hiện có bằng các đơn hàng khó, chất lƣợng cao, có giá
trị xuất khẩu lớn, tập trung nâng cao các đơn hàng đi vào thị trƣờng lớn nhƣ Mỹ, Nhật Bản, EU.
Đối với hàng nội địa
Tổng Công ty đã tập trung hàng sản xuất trong nƣớc và cố gắng chiếm lĩnh thị trƣờng nội địa,
tiếp tục nâng cấp các cửa hàng và mở rộng kênh phân phối, chọn lọc và thanh lý với một số đại lý
và cửa hàng không đảm bảo các yêu cầu đề ra. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, công tác chống hàng
gian, hàng giả, tổ chức các sự kiện nhằm tiếp tục xây dựng và quảng bá thƣơng hiệu của Tổng
công ty.
5.4 Phân khúc thị trƣờng
Theo vị trí địa lý
HOCHIMINH CITY UNIVERSITY OF ECONOMICS DIRECT EXPORT Subject
G R O U P 6
Page 12
Doanh nghiệp có thị trƣờng trong nƣớc (thị trƣờng phía Bắc, Trung, Nam), ngoài nƣớc (Trung
Quốc, Mỹ, Nhật Bản…)
Đặc biệt hệ thống phân phối của doanh nghiệp trải dài từ Bắc tới Nam. Ðến nay, Việt Tiến đã xây
dựng đƣợc hơn 1,200 cửa hàng và đại lý ở 63 tỉnh, thành phố, vƣơn tới nhiều vùng xa xôi nhƣ
đảo Phú Quốc.
Theo nhân khẩu
- Lứa tuổi
- Thu nhập
- Nghề nghiệp
- Giới tính
Theo tâm lý
- Thương hiệu VIETTIEN: Đối tƣợng sử dụng chính là những ngƣời ít thay đổi.
- Thƣơng hiệu Vee Sendy: Đối tƣợng sử dụng chính là giới trẻ, năng động, trẻ trung, lịch sự,
gần gũi.
- Thƣơng hiệu TT-up: Đối tƣợng sử dụng chính là những ngƣời có lối sống hiện đại, ƣa thích
thời trang, luôn luôn thích sự thay đổi.
- Hai thƣơng hiệu thời trang cao cấp SAN SCIARO và MANHATTAN: Đƣợc sử dụng cho
những ngƣời có lối sống sang trọng, lịch lãm.
5.5 Thị trƣờng xuất khẩu chính
Năm Hoa Kỳ Nhật Bản EU Khác
2008 23% 33,3% 26.5% 17.2%
2009 27% 31% 27% 15%
2010 27% 24% 29% 20%
2011 25% 25% 29% 21%
(Theo số liệu báo cáo thường niên của công ty Viêt Tiến đến tháng 4/2012)
Việt Tiến hiện đang giao dịch với trên 50 khách hàng thuộc các nƣớc trên thế giới nhƣ: Mỹ,
Canada, Châu Âu (Anh, Pháp, Đức, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha….), Châu Á (Nhật Bản, Hàn
Quốc, Hồng Kông, Singapore, Malaysia, Indonesia….), Châu Úc… Trong đó chủ yếu là may gia
công xuất khẩu sang nƣớc ngoài.
Tuy nhiên hiện nay Việt Tiến đang đẩy mạnh chiến lƣợc xuất khẩu trực tiếp đƣa các thƣơng hiệu
Việt Tiến ra thị trƣờng châu Á, từng bƣớc cân đối lại thị trƣờng xuất khẩu, tránh rủi ro khi tập
trung quá nhiều vào một thị trƣờng.
Khởi đầu từ ASEAN đây là một thị trƣờng đông dân, kinh tế năng động, có những nét tƣơng
đồng về văn hóa, thông số vóc dáng, thể hình, thu nhập, đi lại thuận tiên … đối với Việt Nam.
Bên cạnh đó việc Việt Nam gia nhập ASEAN khiến cho công ty có nhiều thuận lợi khi xuất khẩu
sang các nƣớc này (ƣu đãi thuế , thị trƣờng gần ...).
HOCHIMINH CITY UNIVERSITY OF ECONOMICS DIRECT EXPORT Subject
G R O U P 6
Page 13
Việt tiến đã tăng cƣờng xúc tiến thƣơng mại, tham gia các cuộc triển lãm, hội thảo quốc tế để tìm
kiếm và nghiên cứu thị trƣờng, trên cơ sở đó đả có những kết quả:
Tháng 4/2009, Việt Tiến đã khai trƣơng tổng đại lý ở thủ đô Phnômpênh của Cambodia và mở
đại lý cấp hai giới thiệu hai thƣơng hiệu là Việt Tiế .
Tháng 4/2010, Việt Tiến lại mở tổng đại lý tại Viên Chăn (Lào) giới thiệu bốn thƣơng hiệu Việt
Tiế , San Sciaro và Việt Long.
Trong chiến lƣợc phát triển thƣơng hiệu từ đây tới năm 2015, Việt Tiến sẽ tiếp tục đƣa thƣơng
hiệu của mình sang các nƣớc ASEAN và châu Á, từng bƣớc đƣa thƣơng hiệu Việt Tiến ra các
khu vực khác trên thế giới. Kế tiếp Campuchia và Lào, sẽ là Mianma, Thái Lan, Indonesia,
Malaysia, Singapore. Việt Tiến cũng dự kiến phát triển thƣơng hiệu sang Úc, Newzeeland và
Trung Quốc.
Chiến lƣợc xuất khẩu của Viêt Tiến ở Lào và Campuchia:
Hiện nay sản phẩm may mặc của Việt Nam không hề thua kém các nƣớc trong khu vực và thế
giới về tay nghề, công nghệ… Vấn đề là ngƣời tiêu dùng nƣớc ngoài chƣa biết thƣơng hiệu của
các công ty Việt Nam. Ở trong nƣớc, thƣơng hiệu Việt Tiến nổi tiếng, nhƣng khi đƣa ra nƣớc
ngoài, phải bắt đầu từ con số không. Vì vậy, để cho ngƣời tiêu dùng nƣớc ngoài nhận biết thƣơng
hiệu của mình, công ty cần có chiến lƣợc định vị thƣơng hiệu trong tâm trí khách hàng.
HOCHIMINH CITY UNIVERSITY OF ECONOMICS DIRECT EXPORT Subject
G R O U P 6
Page 14
Cả hai nƣớc Lào và Campuchia đều có nền kinh tế đang hội nhập, dân số trẻ, có nhu cầu về ăn,
mặc chất lƣợng cao. Không chỉ hàng may mặc, hàng Việt Nam rất đƣợc ƣa chuộng tại hai thị
trƣờng trên.
Xác đinh Campuchia và Lào đang phát triển và có nhu cầu về hàng may mặc cho giới văn phòng
gần giống ở Việt Nam do vậy Việt Tiến sẽ đƣa hàng vào với các thƣơng hiệu ở đủ các phân khúc.
- Hàng giá rẻ,
- Hàng giá mức trung bình
- Hàng chất lƣợng cao.
Về phân phối Việt Tiến sử dụng mô hình tìm kiếm đối tác phân phối độc quyền chứ không tự
đứng ra xây dƣng kênh phân phối riêng. Việc tìm kiếm đối tác thông qua đại sứ quán, các cuộc
triển lãm, hội thảo, các khách hàng đã từng làm ăn với Việt Tiến…Cụ thể nhƣ
- Tại Lào: Phối hợp với Công ty Dok Champa
- Tại Cambodia: Phối hợp với Công ty TNHH Caja Top
6. CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT
6.1 Quảng bá thƣơng hiệu nhằm thâm nhập thị trƣờng
Mục tiêu cho hoạt động xúc tiến tại thị trƣờng nhập khẩu:
- Đối với các thƣơng hiệu có uy tín trên thị trƣờng, vận động các doanh nghiệp đăng ký độc
quyền kiểu dáng thƣơng mại và nhãn hiệu sản phẩm. Thƣơng hiệ
phƣơng tiện tiếp thị hữu hiệu giúp cho duy trì và phát triển thị trƣờng.
- Các doanh nghiệp xuất khẩu cố gắng duy trì và phát triển thị trƣờng truyền thống của riêng
mình tại các nƣớc nhập khẩu, đồng thời nghiên cứu nhằm thâm nhập vào các thị trƣờng khác
thông qua những bạn hàng đã có.
- Đầu tƣ xây dựng trang Web của doanh nghiệp với thiết kế khoa học gây ấn tƣợng, nội dung
phong phú. Thu thập và cung cấp các thông tin mới kịp thời qua mạng Internet. Tiến tới thực
hiệ ạng (E-commerce).
- Lập bộ phận nghiên cứu thị trƣờng và tổ chức tiếp thị trên các thị trƣờng xuất khẩu trực thuộc
phòng tiêu thụ hoặc phòng kinh doanh sẽ giúp cho các doanh nghiệp nắm chắc thị trƣờng về
tình hình cung cầu từng loại sản phẩm, biến động giá cả, về đối thủ cạnh tranh để đề xuất các
chiến lƣợc kinh doanh xuất khẩu phù hợp trong đó có chính sách tiếp thị.
- Cử nhân viên sang thị trƣờng nhập khẩu để nghiên cứu cơ hội xuất khẩu sản phẩm của doanh
nghiệp. Việc nghiên cứu không chỉ tiến hành trên nƣớc nhập khẩu mà còn nghiên cứu đối thủ
cạnh tranh của DN.
- Xây dựng bộ phận đại diện thƣơng mại của công ty ở thị trƣờng nhập khẩu chủ yếu. Tùy vào
sự tăng trƣởng và quy mô kinh doanh của doanh nghiệp mà công ty lựa chọn hoặc tuần tự lựa
chọn hình thức đại diện thƣơng mại của mình ở những thị trƣờng chủ lực.
-
ộng tác viên tại nƣớc nhập khẩu để thu thập
thông tin và xúc tiến thƣơng mại và có mức hoa hồng hợp lý.
6.2 Đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp
HOCHIMINH CITY UNIVERSITY OF ECONOMICS DIRECT EXPORT Subject
G R O U P 6
Page 15
Với xu hƣớng hội nhập hiện nay, sự cạnh tranh càng trở nên gay gắt để doanh nghiệp có thể tồn
tại và phát triển thì một yếu tố quan trọng trong nội lực của doanh nghiệp cần phải có là đội ngũ
lao động lành nghề. Cho nên doanh nghiệp cần chú trọng việc phát triển nguồn nhân lực của
mình, bao gồm:
- Một đội ngũ chuyên viên nghiên cứu, tiếp thị Marketing có chuyên môn cao cả về lý thuyết
lẫn kinh nghiệm thực tiễn.
- Cán bộ có trình độ kinh doanh quốc tế giỏi, phải am hiểu cả sản xuất, am hiểu thị trƣờng, kỹ
thuật đàm phán, giao dịch, ký kết hợp đồng và ngoại ngữ.
- Cán bộ pháp lý, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế và thƣơng mại quốc tế để đủ trình độ học
vấn, trợ lý giúp giám đốc trong kinh doanh và hợp tác quốc tế.
Để có đƣợc một đội ngũ nhân viên có trình độ, các doanh nghiệp cần
- Có chính sách đầu tƣ đào tạo nguồn nhân lực,
- Thƣờng xuyên tập huấn, bồi dƣỡng kiến thức. Cử nhân viên tham gia các cuộc hội thảo trong
và ngoài nƣớc,
- Khuyến khích và tạo mọi điều kiện để nhânviên phát huy sáng kiến,
6.3 Trách nhiệm đối với các cơ quan Nhà Nƣớc
Cần nghiên cứu quy hoạch, đầu tƣ xây dựng các trung tâm thƣơng mại, khu trƣng bày, hội chợ,
triển lãm của tỉnh, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có nơi trƣng bày, quảng bá sản phẩm của.
Ngân sách tiếp tục hỗ trợ kinh phí cho hoạt động xúc tiến thƣơng mại của các doanh nghiệp tham
gia các hội chợ – triễn lãm, đặc biệt các hội chợ ở nƣớc ngoài giúp các doanh nghiệp mở rộng
quan hệ kinh doanh mua bán cũng nhƣ tự tìm kiếm những đối tác, bạn hàng cho việc làm ăn của
mình, học hỏi những kiến thức và kinh nghiệm quản lý hiện đại, nâng cao bãn lĩnh kinh doanh hội
nhập bắt kịp xu thế kinh tế quốc tế…
Cung cấp thông tin về kinh tế và thị trƣờng trong nƣớc và thế giới đầy đủ, kịp thời, chuẩn xác đến
các doanh nghiệp thông qua hệ thống thông tin đại chúng nhƣ phát thanh truyền hình, báo chí…,
văn bản riêng và hệ mạng điện tử nội bộ bằng cách:
- Đặt mua những thông tin nóng phục vụ cho nhu cầu thông tin trong sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp trong tỉnh.
- Liên hệ với Phòng Thƣơng mại để đƣợc cấp thông tin.
Đồng thời đầu tƣ tuyên truyền, phổ biến thông tin, kiến thức cho xã hội và doanh nghiệp về hội
nhập quốc tế, định hƣớng sản xuất – kinh doanh để tạo sự nhất trí cao, quyết tâm lớn trong việc
hội nhập nền kinh tế khu vực và quốc tế trong những năm tới.
Đầu tƣ phát triển trung tâm xúc tiến đầu tƣ và thƣơng mại để làm vai trò đầu mối và hỗ trợ cho
các Sở, Ban, Ngành và Doanh nghiệp trong quá trình hội nhập. Tập trung hỗ trợ các doanh nghiệp
giải quyết các tranh chấp thƣơng mại, thƣờng xuyên thông tin, hƣớng dẫn các tiêu chuẩn, quy
chuẩn trong quá trình sản xuất và chế biến xuất khẩu, nhu cầu và thị hiếu thị trƣờng cho các nhà
sản xuất cũng nhƣ các nhà chế biến xuất khẩu.
Cần có những biện pháp xử phạt đúng mức đối với những doanh nghiệp xuất khẩu những sản
phẩm không đạt tiêu chuẩn quốc tế hay gian lận thƣơng mại nhằm giữ vững uy tín của sản phẩm
trên thị trƣờng.
Tạo điều kiện cho các Hiệp hội các nhà sản xuất thành lập công ty xuất khẩu, thực hiện việc xuất
khẩu các sản phẩm của hội viên. Việc thành lập công ty xuất khẩu có thể bằng cách
- Góp vốn cổ động của các hội viên,
HOCHIMINH CITY UNIVERSITY OF ECONOMICS DIRECT EXPORT Subject
G R O U P 6
Page 16
- Nhà nƣớc cho vay với nguồn vốn ƣu đãi,
- Quỹ hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ,
6.4 Đối với hiệp hội
Hƣớng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp mở rộng thị trƣờng, kinh doanh xuất nhập khẩu, phối hợp
các địa phƣơng tổ chức các hoạt động xúc tiến thƣơng mại, xây dựng và quản lý chất lƣợng hàng
hóa, hƣớng dẫn các doanh nghiệp đăng ký và bảo vệ thƣơng hiệu hàng hóa.
Kiện toàn và mở rộng hệ thống thông tin của ngành, bao gồm thông tin về sản xuất, về thị trƣờng
trong nƣớc và thế giới để giúp doanh nghiệp và nông dân sản xuất, kinh doanh theo thị trƣờng và
tiêu thụ sản phẩm có hiệu quả ngày càng cao.
Quan hệ thƣờng xuyên tạo mối gắn kết giữa các Bộ ngành chức năng giữa chính quyền, các đơn
vị chuyên môn các cấp cả trong và ngoài nƣớc. - Xây dựng và thực hiện các chƣơng trình công
tác của ngành, đề xuất những chủ trƣơng, giải pháp, dự án mới, trình chính phủ, Bộ ngành chức
năng, để chỉ đạo, hỗ trợ ngành hàng phát triển ổn định, bền vững có hiệu quả trong bối cảnh nƣớc
ta đã hòa nhập vào tổ chức thƣơng mại quốc tế.
Xây dựng mối quan hệ với các cấp, Chính Phủ, các hiệp hội ở nƣớc ngoài nhằm giảm thiểu các
vụ thƣa kiện (nhƣ bán chống phá giá), tranh chấp dẫn đến thiệt hại cho các DN. Giúp cho các
DNVN vƣợt rào để gia tăng khả năng xuất khẩu.
7. KẾT LUÂN
ệ
ố
.
Export Marketing
ần phải từng bƣớc hòa nhập thông qua lộ trình cụ thể.
Theo kế hoạch, trong những năm sắp tới, Việt Nam cần xóa bỏ các hàng rào thuế quan theo yêu
cầu của WTO. Trong kế hoạch 10 năm vạch ra trong từng giai đoạn, Việt Nam đã từng bƣớc cải
cách hệ thống thuế quốc gia ngày một hoàn thiện hơn. Tuy nhiên, theo nhƣ kinh nghiệm một số
quốc gia cho thấy, chiến lƣợc cải cách cần phải tính toán, cân nhắc một cách thận trọng và cụ thể.
Những cuộc cải cách vội vàng thƣờng dẫn đến thất bại, gây khó khăn hơn cho những đợt cải cách
HOCHIMINH CITY UNIVERSITY OF ECONOMICS DIRECT EXPORT Subject
G R O U P 6
Page 17
trong tƣơng lai. Các thành công bƣớc đầu mặc dù ở quy mô nhỏ nhƣng tăng đƣợc nguồn thu ngân
sách cũng sẽ tạo cơ sở cho việc mở rộng phạm vi cải cách thuế và làm tăng cơ hội thành công,
giúp Việt Nam tiến gần hơn đến các cam kết đƣợc thực hiện trong quá trình hội nhập nền kinh tế
thế giới.
8. TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Marketing Căn Bản – Th. S Quách Thị Bửu Châu, Th. S Đinh Tiến Minh, Th. S Nguyễn
Công Dũng, Th. S Đào Hoài Nam và GV. nguyễn Văn Trƣng – TRƢỜNG ĐẠI HỌC
KINH TẾ TP. HCM - KHOA THƢƠNG MẠI DU LỊCH
- Giáo Trình Marketing Quốc Tế - PGS. TS Nguyễn Trung Vãn, TS. Nguyễn Thanh
Bình, TS. Nguyễn Thu Hƣơng và Th. S Nguyễn Thu Hƣơng – TRƢỜNG ĐẠI HỌC
NGOẠI THƢƠNG HÀ NỘI
- Các báo cáo thường niên của Công ty Việt Tiến
- Tài liệu Direct export info nguồn Internet.
- www.vietrade.gov.vn
-
-
nam.gplist.294.gpopen.209820.gpside.1.gpnewtitle.nam-2012-xuat-khau-ca-phe-
tang-ca-luong-va-tri-gia.asmx
- www.viettien.com.vn
--------------------o0o--------------------
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- group_6s_direct_export_subject_1327.pdf