MỤC LỤC Trang MỤC LỤC i
DANH MỤC VIẾT TẮT, BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ iii,iv,vi
LỜI MỞ ĐẦU . viii
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY HOẠCH TRỤC GIAO THÔNG ĐÔ THỊ .1
1.1. Tổng quan về trục giao thông đô thị . .1
1.1.1. Khái niệm, phân loại đường đô thị 1
1.1.2. Các bộ phận của đường đô thị .5
1.1.3. Một số mặt cắt ngang đường đô thị điển hình .20
1.2. Tổng quan về quy hoạch giao thông vận tải đô thị 23
1.2.1. Khái niệm về quy hoạch giao thông vận tải đô thị 23
1.2.2. Nội dung của quy hoạch giao thông vận tải đô thị 23
1.3. Nội dung lập quy hoạch chi tiết đoạn đường GTĐT . 27
CHƯƠNG II: HIỆN TRẠNG VÀ NHU CẦU THAM GIA GIAO THÔNG TRÊN ĐOẠN DIỄN - NHỔN 29
2.1. Hiện trạng và định hướng phát triển KT - XH TP Hà Nội .29
2.1.1. Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội TP Hà Nội năm 2008 29
2.1.2. Định hướng phát triển chung về KT - XH của TP Hà Nội đến năm 2020 .31
2.2. Hiện trạng và định hướng phát triển KT – XH khu vực tuyến đi qua - huyện Từ Liêm 31
2.2.1. Vị trí địa lý 31
2.2.2. Điều kiện tự nhiên .33
2.2.3. Tình hình kinh tế xã hội vùng tuyến đi qua - huyện Từ Liêm .34
2.2.4. Đinh hướng phát triển kinh tế xã hội của Huyện từ Liêm 35
2.3. Hiện trạng và định hướng phát triển giao thông TP Hà Nội . 36
2.3.1. Hiện trạng giao thông TP Hà Nội .36
2.3.2. Định hướng phát triển giao thông vận tải của thành phố Hà Nội đến năm 2020 .47
2.4. Hiện trạng đường 32 (Cầu Diễn - Nhổn) 49
2.4.1. Vị trí, vai trò của tuyến đường 32 .49
2.4.2. Hiện trạng tuyến đường 32 .49
2.5. Hiện trạng và dự báo lưu lượng tham gia giao thông trên đoạn nghiên cứu . .56
2.5.1. Hiện trạng lưu lượng tham gia giao thông tại Cầu Diễn 56
2.5.2. Dự báo lưu lượng tham gia giao thông trên đoạn nghiên cứu đến năm 2020 61
2.6. Những vấn đè đặt ra và cần giải quyết trên đoạn tuyến hiện tại 64
CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH TRỤC ĐƯỜNG 32 ( ĐOẠN CẦU DIỄN - NHỔN ) 66
3.1. Vai trò, quan điểm và mục tiêu quy hoạch đường 32 .66
3.1.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển GTVT trong đô thị . 66
3.1.2. Quan điểm, mục tiêu quy hoạch đường đô thị . .66
3.1.3. Vai trò của trục đường 32 .67
3.1.4. Quan điểm, mục tiêu quy hoạch trục đường 32 67
3.2. Đề xuất phương án quy hoạch trục đường 32 ( Cầu Diễn - nhổn ) .67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . 81
LỜI CẢM ƠN 82
64 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2743 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề xuất phương án quy hoạch trục đường 32 (đoạn cầu diễn - Nhổn), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
35% so với cùng kỳ năm trước; đàn bò có 207.367 con, giảm 11,51% so với cùng kỳ năm trước. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 6.860 tấn tăng 22,28% so với năm trước. Đàn bò sữa tăng 1,88% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng sữa tươi đạt 11.301 lít tăng 29,02%. Số đầu con 1,67 triệu con, tăng 1,89%; số con xuất chuồng đạt 4,03 triệu con tăng 17,74%; sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 276,3 ngàn tấn tăng 20,21%. Chăn nuôi gia cầm phát triển tương đối ổn định, tổng đàn gia cầm là 15,7 triệu con, tăng 6,54% so với cùng kỳ năm trước, trong đó đàn gà nuôi đạt 11,18 triệu con chiếm 71,21% tổng đàn và tăng 7,39%. Sản lượng thịt gia cầm giết bán trong năm đạt 36,42 ngàn tấn, tăng 7,15%; sản lượng trứng các loại đạt 408,5 triệu quả, tăng 2,86%.
Năm 2008, trồng mới và trồng bổ sung được 250 ha rừng, Sản phẩm lâm nghiệp ước tính thu hoạch trong năm: Sản lượng gỗ khai thác ước đạt 6.665 m3; sản lượng củi 40.815 Ster; sản lượng tre, luồng, vầu 2.830 ngàn cây.
Tổng diện tích nuôi trồng thuỷ sản toàn thành phố là 18.045 ha, tổng số lồng, bè nuôi thuỷ sản là 379 chiếc. Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng trong năm là 34.746 tấn bằng 88,7% so với năm 2007, trong đó sản lượng cá là 34.717 tấn. Sản lượng khai thác thuỷ sản trong năm là 3.022 tấn tăng 22,35% so với năm 2007, trong đó cá 1.874 tấn. Số hộ đánh bắt thuỷ sản 2.757 hộ, số lao động đánh bắt thuỷ sản năm 2008 là 3.858 người.
So với năm 2007, giá trị sản xuất nông lâm thuỷ sản tăng 6,68%, trong đó: trồng trọt tăng 3,48%, chăn nuôi tăng 13.85%, dịch vụ nông nghiệp giảm 2,84%, thuỷ sản giảm 14,01% và lâm nghiệp giảm 5,04%. Sản lượng thóc đạt 1.177.440 tấn (tăng 6,21% so năm 2007), ngô đạt 108.271 tấn (tăng 13,79%), rau các loại đạt 489.617 tấn (tăng 2.39%), đỗ tương đạt 43.799 tấn (giảm 19,35%), lạc đạt 15.442 tấn (tăng 6,16%) trên diện tích: lúa 206.088 ha (giảm 1,28%), ngô 25.493 ha (tăng 5,63%), rau các loại 28.433 ha (giảm 0,21%), đỗ tương 34.736 ha (giảm 2,19%), lạc 8.331 ha (tăng 0,3%).
Dự kiến năm 2008, dân số trung bình toàn thành phố Hà nội là 6.293,7 ngàn người, tăng 2,24% so năm 2007.
Hiện nay, ngành giáo dục mầm non Hà Nội có 767 trường (công lập 300 trường), 11.174 lớp (2.943 lớp nhà trẻ và 8.231 lớp mẫu giáo), 282.813 cháu (62.460 cháu nhà trẻ, 233.990 cháu mẫu giáo). Giáo dục tiểu học có 674 trường (công lập 653 trường), 13.253 lớp và 411.548 học sinh với công tác phổ cập giáo dục đúng độ tuổi được duy trì với hiệu quả cao, huy động 99% trẻ trong độ tuổi vào lớp 1. Giáo dục trung học cơ sở có 584 trường (579 trường công lập), 9.362 lớp và 345.711 học sinh. Số học sinh tuyển mới vào lớp 6 năm học 2008-2009 là 82.086 học sinh. Giáo dục trung học phổ thông có 182 trường (104 trường công lập), 5.008 lớp và 226.502 học sinh, số học sinh tuyển mới vào lớp 10 năm học 2008-2009 là 75.676 học sinh.
Số đơn vị ngành y tế gồm 86 đơn vị với 45 đơn vị tuyến thành phố (26 bệnh viện, 17 trung tâm chuyên khoa, 1 trường cao đẳng y tế, 1 chi cục dân số – kế hoạch hoá gia đ́nh), 41 đơn vị tuyến quận huyện (29 trung tâm y tế dự pḥòng, 12 bệnh viện) và 577 đơn vị tuyến xã - phường - thị trấn (toàn thành phố có 2 xã chưa có trạm y tế là xã Phú La - Hà Đông và xã Chi Đông – Mê Linh).
Từ đầu năm 2008, đã xảy ra 2 đợt dịch tiêu chảy cấp nguy hiểm với tổng số người mắc bệnh là 2.284 người, trong đó 263 trường hợp dương tính với phẩy khuẩn tả, xảy ra trên 26 quận huyện. Số người mắc dịch sốt xuất huyết là 123 người. Tính đến 15 tháng 11 năm 2008, luỹ tính số người nhiễm HIV-AIDS là 17.389 người, số người chuyển sang AIDS là 4.659 người, số người tử vong là 2.793 người.
Tình hình trật tự an toàn giao thông trên địa bàn trong thời gian gần đây diễn biến theo chiều hướng tốt: số vụ tai nạn giao thông xảy ra trong 11 tháng 2008 là 920 vụ (giảm 8% so cùng kỳ năm trước) làm chết 693 người (giảm 3%) và làm bị thương 492 người (giảm 36%).
Tổng thu ngân sách trên địa bàn ước tính cả năm 2008 đạt 67.430 tỷ đồng vượt 12% dự toán năm, trong đó thu nội địa là 54.420 tỷ đồng vượt 12,2% dự toán. Tổng chi ngân sách địa phương năm 2008 là 20.499 tỷ đồng, vượt 3,1% dự toán, trong đó chi thường xuyênlà 9.247 tỷ đồng, vượt 16,6% dự toán, chi xây dựng cơ bản là 9.065 tỷ đồng, chỉ đạt 89,8% dự toán.
Tổng nguồn vốn huy động đến hết tháng 12 năm 2008 là 428.092 tỷ đồng, tăng 6,45% so tháng trước và tăng 10,6% so cùng kỳ năm trước, trong đó tiền gửi dân cư tăng 15,34% và 15,8%, tiền gửi của tổ chức kinh tế tăng 0,3% và 7,01%. Tổng dư nợ cho vay đến cuối tháng 12 năm 2008 đạt 258.869 tỷ đồng, tăng 23,48% so tháng trước và tăng 27% so cùng kỳ năm trước, trong đó dư nợ ngắn hạn tăng 19,81% và 25,03%, dư nợ trung và dài hạn tăng 29,22% và 30,09%.
Trương Định ( Nguồn: Cục Thống kê Hà Nội)
2.1.2. Định hướng phát triển chung về KT - XH của TP Hà Nội đến năm 2020
- Phát triển Hà Nội phải có tầm nhìn xa, hướng tới văn minh hiện đại. Phải giữ vị trí tiên phong trong sự nghiệp công nghiệp hóa và đô thị hóa đối với cả nước nói chung và vùng Bắc Bộ nói riêng.
- Hà Nội phải đổi mới mạnh mẽ trong thời gian ngắn không để thua kém một số thủ đô của các nước trong khu vực, giữ được giá trị độc đáo về thành phố “môi trường và văn hóa” cho nhân dân cả nước và đông đảo nhân dân thế giớ.
- Phát triển hà Nội phải đặt trong mối quan hệ hợp tác và cạnh tranh quốc tế, nhất là với các nước trong khu vực.
- Phát triển kinh tế song song với phát phát triển xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái, lấy hiệu quả kinh tế kết hợp với đảm bảo an ninh chính trị, trật tự xã hội phát triển con người làm tiêu chuẩn cao nhất.
- Tăng tỷ trọng GDP của Hà Nội trong tổng GDP cuả cả nước từ 7.3% năm 2000 lên khoảng 8,2% vào năm 2005 và khoảng 9.8% năm 2010.
- Nâng tỷ lệ GDP bình quân dầu người của Hà Nội so với mức trung bình của cả nước từ 2.07 lên khoảng 2.3 lần vào năm 2005 và khoảng 2.7 lần vào năm 2010.
“Nguồn: Thuyết minh quy hoạch- Quy hoạch phát triển giao thông vận tải thủ đô Hà Nội đến năm 2020”
2.2. Hiện trạng và định hướng phát triển KT - XH khu vực tuyến đi qua - huyện Từ Liêm
2.2.1. Vị trí địa lý
Huyện Từ Liêm được thành lập trên cơ sở sáp nhập hai quận 5 và 6 của Hà Nội cũ (bao gồm các xã Cổ Nhuế, Xuân Đỉnh, Xuân La, Nhật Tân, Quảng Bá, Nghi Tàm, Dịch Vọng, Mai Dịch, Nghĩa Đô...) cùng với một số xã như Mễ Trì, Mỹ Đình, Trung Văn, Tây Tựu, Minh Khai, Xuân Phương... của hai huyện Hoài Đức và Đan Phượng, theo quyết định số 78/QĐ ngày 31 tháng 5 năm 1961 của Chính phủ Việt Nam.
Tổng diện tích là 7 515,25 ha,trong đó khu vực đô thị: 4016,75 ha. Bao gồm 16 đơn vị hành chính cấp xã/phường, có 1 thị trấn (Cầu Diễn) và 15 xã. Trong đó :
Phía Bắc tiếp giáp : Huyện Đông Anh và quận Tây Hồ.
Phía Nam tiếp giáp : Quận Hà Đông và huyện Thanh Trì.
Phía Đông tiếp giáp : Quận Tây Hồ và quận Thanh Xuân.
Phía Tây tiếp giáp : Huyện Hoài Đức và Đan Phượng.
Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng đất khu vực nghiên cứu (đô thị )
Ha
%
1. Đất dân dụng
2245,94
55,92
- Đất khu ở
890,83
22,18
- Đất công cộng
230,03
5,73
- Đất cây xanh
789,08
19,64
- Đất giao thông
336,00
8,37
2. Đất ngoài dân dụng
1311,19
32,64
- Đất công nghiệp, kho tàng
509,05
12,67
- Đất quốc phòng, anh ninh
83,58
2,08
- Hồ điều hoà
234,00
5,83
- Công trình đầu mối
189,47
4,72
- Cây xanh cách ly, sông Nhuệ...
149,37
3,72
- Đất giao thông
99
2,46
- Đất ngoại giao đoàn
46,72
1,16
3. Đất dân dụng khác
459,62
11,44
- Cơ quan, viện nghiên cứu, trường đào tạo
448,77
11,17
2.2.2. Điều kiện tự nhiên
a. Địa hình
Huyện Từ Liên có địa hình dốc dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam.
Cốt cao nhất từ + 8.00 - +14000 (vùng ven đê)
Cốt thấp nhất từ + 4.00 – +7,5 (vùng canh tác và vùng dân cư).
b. Khí hậu
Nằm trên địa bàn thành phố Hà Nội có khí hậu từ nhiệt đới đến cận nhiệt đới, có khí hậu gió mùa nhiệt đới ấm áp với mùa hè nóng lực và nhũng cơn mưa rào từ tháng 5 đến tháng 9. Mùa đông từ tháng 11 đến tháng 3 là mùa khô lạnh và mưa phùn. Có hai tháng chuyển tiếp giũa hai mùa là tháng 2 và tháng 10.
c. Địa chất công trình
Theo tài liệu đánh giá về địa chất của Liên Xô cũ được lưu giữ tại viện quy hoạch xây dụng Hà Nội thì khu vực huyện nằm trong vùng địa chất tốt nên rất thuận lợi cho việc phát triển đô thị.
Địa chất thuỷ văn thì chịu ảnh hưởng của chế độ thuỷ văn sông Hồng ở phía Bắc và sông Nhuệ song song với khu đất nghiên cứu. Hệ thống sông này làm nhiệm vụ tiêu thoát nước cho toàn thành phố và bổ cập tạo ra nuồn nước ngầm cho toàn khu vực này.
d. Cảnh quan thiên nhiên
Do đây là một trong những Huyện được thành lập sớm ở Hà Nội nên tai khu vực này còn tồn tại nhiều di tích lịch sử của thành phố Hà Nội. Ở phía Bắc có Sông Hồng, nằm dọc theo huyện có sông Nhuệ chảy qua nên khu vực có một cảnh quan môi trường mang sắc thái riêng biệt.
e. Dân số và lao động
Huyện có 195.600 người (tính đến 2000) trong đó nữ là 96.920 người chiếm 49,55%.
Mật độ dân cư là 2.597 người/ Km2 là huyện có mật độ dân số cao đứng hàng thú 2 trong các quận ngoại thành sau Thanh Trì, gấp 3 lần Sóc Sơn. Tống số hộ là: 47.590 hộ bình quân 4,11người/hộ.
Trong tống số dân cư của Huyện có:
Nhân khẩu nông ngiệp là 110,550 người chiếm 56,52%.
Nhân khẩu trong độ tuổi lao động là 107,380 người(chiếm 54,90%) trong số này có 100.630 người đang làm ciệc( 93,71 nguồn lao động).
Số lao động đang làm viêc được phân bố như sau:
Lao động ngành Nông nghiệp: 48,59%
Lao động ngành công nghiệp – Xây dụng: 24.17%.
Lao động dịch vụ - thương mại : 17%
Lao động hành chính sự nghiệp: 10,24%
Theo điều tra năm 2005 tổng số dân trên địa bàn huyện có 270.000 người và dự báo đến 2010 có 360.000 người.
2.2.3. Tình hình kinh tế xã hội vùng tuyến đi qua - huyện Từ Liêm
Đường 32 chạy chếch ngang giữa huyện, dài hơn 4km, xuất phát từ Mai Dịch qua thị trấn Cầu Diễn đến điểm nút phía Bắc của xã Xuân Phương.
Huyện Từ Liêm bao gồm 16 đơn vị hành chính ( 15 xã và 1 thị trấn) với tổng diện tích đất tự nhiên là: 7 515,25 ha.
Trong đó theo dự kiến quy hoạch tổng thể
Khu vực đô thị có diện tích 4.016,75 ha ( bao gồm trọn vện diện tích của 8 xã : Thuỵ Phương, Đông Ngạc, Xuân Đỉnh, Cổ Nhuế, Thị trấn Cầu Diễn, Mỹ Đình, Mễ trì,Trung Văn và một phần của các xã Liên Mạc, Tây Tựu, Minh Khai, Phú Diễn, Xuân Phương, Tây Mỗ, Đại Mỗ)
Khu vực ngoài đô thị có diện tích 3498,5 ha.
Cơ cấu kinh tế do huyện quản ký đã có sự thay đổi lớn: Tỷ trọng ngành Công nghiệp từ 39,5% năm 2000 lên 57% năm 2005, tỷ trọng ngành Thương mại dịnh vụ chiếm 25,8% , tỷ trọng ngành Nông nghiệp từ 33,6% năm 2000 xuống còn 17,2% năm 2005.
Tốc độ tăng trưởng các ngành kinh tế luôn đạt cao, liên tục và khá vũng chắc. Tất cả các chỉ tiêu kinh tế đều đặt ra đều đạt và vượt chỉ tiêu. Nhịp độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm đạt 17,8%.
a. Về công nghiệp
Tốc độ trưởng ngành công nghiệp bình quân hàng năm đạt 21%, Tăng 2,8 lần so với nhiệm kỳ truớc và 1,9 lần chỉ tiêu đề ra. Các sản phẩm công nghiệp ngày càng phong phú về chủng loại, chất lượng đều được nâng lên thích ứng với thị trường do tập trung đầu tư đổi mới trang thiết bị kĩ thuật, ứng dụng công nghệ tiên tiến trình độ tay nghề của người lao động được nâng lên do đó giá trị sản xuất công nghiệp trong các thành phần kinh tế đều có tốc độ tăng trưởng nhanh ,các làng nghề truyền thống như: May Cổ Nhuế, sản xuất bánh kẹo Xuân Đỉnh, sản xuất bún Phú Đô, rèn Xuân Phương….vẫn duy trì mức sản xuất ổn định và từng bước phát triển vững chắc. Cụm công nghiệp tập trung vừa và nhỏ có quy mô 67 ha đã hoàn thành giai đoạn I, tiếp nhận 32 doanh nghiệp vào sản xuất ổn định đã thu hút hàng trăm lao động vào làm việc ở các doanh nghiệp, góp phần mở rộng dịch vụ trên địa bàn và đang tiếp tục hoàn thành giai đoạn II vào cuối năm 2005.
b. Về Nông nghiệp
Giá trị sản xuất nông nghiệp trên 1 ha năm 2005 đạt 78 triệu đồng tăng 22 triệu đồng so với năm 2000 và vượt 2 triệu đồng so với chỉ tiêu đề ra của đại hội. Cơ cấu cây trồng được chuyển đổi , các vùng chuyên canh rau, hoa, cây ăn quả đặc sản được mở rộng. diện tích giao trồng rau đạt 920 ha, diện tích hoa 1.100ha, diện tích cây ăn quả đạt 515ha, một số công nghệ mới như công nghệ sinh học được áp dụng vào sản xuất.
Bộ mặt nông thôn của huyện đã có nhiều khởi sắc, chất lượng xây dựng nông thôn tiếp tục được nâng cao từng bước phát triển theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá. Các cơ sở hạ tầng: Hệ thông cung cấp điện , cung cấp nước sạch, hệ thống chợ, trường học, trạm y tế, trung tâm văn hoá thể thao … đươc đầu tư mạnh mẽ.
Cùng với phát triển lực lượng sản xuất quan hệ sản xất tiếp tục được củng cố và phát triển. Đã hoàn thành việc sắp xếp và cổ phần hoá 100% các doanh nghiệp nhà nước do huyện quản lý, các làng nghề được duy trì và tùng bước phát triển. Số lượng các doanh nghiệp tu nhân, công ty cổ phần và các hộ sản xuất kinh doanh phát triển mạnh về số lượng và chất lượng thu hút hành chục nghìn lao động góp phần thúc đẩy nền kinh tế của huyện có tốc độ tăng trưởng nhanh và tăng thu ngân sách hàng năm.
Hoạt động tài chính, tín dụng luôn giữ thế chủ động đáp úng ngày càng tốt hơn nguồn vốn sản xuất kinh doanh và thực hiện nhiệm vụ chính trị của Huyện. Công tác thu nhân sách được tăng cường.
c. Về Thương mại - Dịch vụ
Hoạt động thương mại dịch vụ được mở rộng, chất lượng dịch vụ và văn minh thương mại từng bước được nâng lên. Một số trung tâm thương mại dần được hình thành tại các khu dân cư tập chung, hệ thống chợ đầu mối, chợ nông thôn được đầu tư xây dựng, các loại chợ cóc, chợ tạm ven các trục giao thông đã cơ bản được xoá bỏ, công tác quản lí thị trường được đẩy mạnh góp phần tích cực làm hạn chế hàng giả hàng lậu. Trong 5 năm huyện đã đầu tư 48,2 tỷ đồng để xây dựng, cải tạo mạng lưới chợ, đầu tư trên 70 tỷ đông phát triển một số vùng hoa, vùng cây ăn quả, làng sinh thái, tu bổ tôn tạo các di tích lịch sử văn hoá nhằm tạo tiền đề cho hoạt động du lịch trong những năm sắp tới . Giá trị sản xuất toàn nghành có tốc độ tăng trưởng bình quân 18,2% /năm, tăng 2 lần nhiệm kỳ trước và 2,1 lần chỉ tiêu đề ra của đại hội trước. (Trích văn kiện đại hội Đảng của Huyện năm 2006).
2.2.4. Đinh hướng phát triển kinh tế xã hội của Huyện từ Liêm
Xây dụng huyện Từ Liêm thành một vùng đô thị mới của thủ phát triển toàn diện và bền vững trên cơ sở phát triển các ngành Công nghiệp, Dịch vụ, Nông nghiệp. Nâng cao chất lượng cơ cấu kinh tế công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp, tùng bước tạo tiền đề chuyển dịch sang cơ cấu dịch vụ - công nghiệp – nông nghiệp đáp úng quá trình đô thị hoá.
Bảng 2.2: Mốt số chỉ tiêu chủ yếu cần đạt được đến năm 2010
Chỉ tiêu
Định mức
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân
14 – 15%
Tốc độ phát triển ngành công nghiệp bình quân.
16 – 17%
Giá trị sản xuất nông nghiệp trên 1ha đất nông ngiệp.
110 triêu đồng
Tốc độ pát triển ngành thương mại dịch vụ bình quân
16 – 17%
Tỷ suất sinh đến 2010
13,5%
Tỷ lệ hộ nghèo đến 2010
0,3%
Tạo viêc làm hàng năm
6000 – 7000 lao động
(Nguồn: Văn kiện đại hội Đảng bộ huyện Từ Liêm_2006
2.3. Hiện trạng và định hướng phát triển giao thông TP Hà Nội
2.3.1. Hiện trạng giao thông TP Hà Nội
a. Giao thông đường bộ
Đường đô thị
- Đến hết năm 2006, Hà Nội có tổng số 955km đường, chiếm tỷ lệ 7,2% diện tích đất tự nhiên (trong đó quy hoạch là 15 - 20%). Đường phố ở Hà Nội phần lớn là mặt cắt hẹp (80% có mặt cắt dưới 11m), có 580 nút giao đồng mức với khoảng cách trung bình giữa các nút là 380m - 400m.
Hình 2.1 Hệ thống đường bộ ở Hà Nội năm 2005
(Nguồn: hanoi.gov.vn)
Đường quốc lộ
- Hà Nội có 6 tuyến quốc lộ nối với các tỉnh, thành phố trên toàn quốc, trong đó đoạn qua Hà Nội có chiều dài khoảng 103km.
Bảng 2.3. Các tuyến quốc lộ qua Hà Nội (Nguồn: www.hanoi.gov.vn)
Quốc lộ 1
Hà Nội-Bắc Ninh-Lạng Sơn; Hà Nội-Nam Định-Ninh Bình- Thanh Hoá-Vinh-Hà Tĩnh-Đồng Hới-Đông Hà-Huế-Đà Nẵng-Tam Kỳ-Quảng Ngãi-Qui Nhơn-Tuy Hoà-Ninh Hoà-Nha Trang-Cam Ranh-Phan Rang-Phan Thiết-Biên Hoà-TP Hồ Chí Minh-Tân An-Mỹ Tho-Sa Đéc-Long Xuyên-Vĩnh Long-Cần Thơ-Sóc Trăng-Bạc Liêu-Cà Mau
Quốc lộ2
Hà Nội - Việt Trì – Tuyên Quang –Hà Giang
Quốc lộ 3
Hà Nội – Thái Nguyên – Cao Bằng
Quốc lộ 5
Hà Nội - Hải Dương - Hải Phòng
Quốc lộ 6
Hà Nội - Hà Đông - Hòa Bình - Sơn La
Quốc lộ 32
Hà Nội - Sơn Tây
Đường vành đai
Nhằm giải toả, điều phối các luồng xe quá cảnh qua khu vực Hà Nội cũng như mạng lưới giao thông đối ngoại của Thủ đô bên cạnh các trục hướng tâm, phải hình thành các đường vành đai xung quanh thành phố. Quy hoạch tổng thể tới năm 2020 Hà Nội có 4 tuyến đường vành đai:
- Vành đai 1: chiều dài 23km từ phố Nguyễn Khoái - Trần Khát Chân - Đại Cồ Việt - Kim Liên - La Thành - Ô chợ Dừa - Giảng Võ - Ngọc Khánh - Liễu Giai - Hoàng Hoa Thám
- Vành đai 2: chiều dài 38,4km bắt đầu từ dốc Minh Khai - Ngã Tư Vọng - Ngã Tư Sở - đường Láng - Cầu Giấy - Bưởi - Lạc Long Quân - Nhật Tân và vượt sông Hồng từ vị trí xã Phú Thượng sang xã Vĩnh Ngọc qua Đông Hội, Đồng Trứ, Quốc lộ 5 tiếp tục vượt sông Hồng tại Vĩnh Tuy nối vào dốc Minh Khai.
- Vành đai 3: chiều dài 69km bắt đầu từ Bắc Thăng Long - Nội Bài - Mai Dịch - Phạm Hùng - Thanh Xuân - Pháp Vân - Sài Đồng - Cầu Đuống (mới) - Ninh Hiệp - Phạm Hùng nối với đường Bắc Thăng Long - Nội Bài thành tuyến đường khép kín.
- Vành đai 4: bắt đầu từ phía Nam thị xã Phúc Yên qua xã Mê Linh và vượt xã Đại Mạch (giáp giữa Hà Nội và Phúc Yên) sang xã Thượng Cát (Cầu Thượng Cát), đi song song phía ngoài đường 70 và giao với đường 32 tại xã Kim Trung và giao với đường Láng - Hòa Lạc (Km 8 + 500), qua ga Hà Đông, Ngọc Hồi và vượt sông Hồng tại Vạn Phúc sang xã Thắng Lợi (cầu Mễ Sở), giao với quốc lộ 5 tại Như Quỳnh và nối tiếp vào đường cao tốc Nội Bài - Bắc Ninh.
Hình 2.2 Vành đai 4 theo quy hoạch
(Nguồn: hanoi.gov.vn)
b. Giao thông đường sắt
Hệ thống mạng lưới đường sắt và nhà ga Hà Nội do Tổng công ty Đường sắt Việt Nam quản lý. Đường sắt Hà Nội đóng vai trò quan trọng trong vận chuyển hàng hoá và hành khách, được nối liền với hầu hết các tỉnh, thành phố trên đất nước.
Các trục đường sắt hướng tâm
Các trục đường sắt hướng tâm thực chất là các trục đường sắt quốc gia nối vào đầu mối Hà Nội. Hiện tại có 5 tuyến đường sắt nối vào đầu mối Hà Nội, trong đó có 4 tuyến nằm ở phía Bắc sông Hồng nối vào đầu mối theo dạng hình rẻ quạt.
- Đường sắt Hà Nội thành phố Hồ Chí Minh:
Tuyến đường sắt nối từ Thủ đô Hà Nội với thành phố Hồ Chí Minh chạy suốt từ Bắc vào Nam, đi qua 20 tỉnh, thành phố. Toàn tuyến dài 1730 km với khổ đường 1000 mm.
- Đường sắt Hà Nội - Lào Cai:
Tuyến đường sắt nối từ Hà Nội đến Hồ Kiều (Lào Cai), đi qua các Tỉnh Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai và các khu Công nghiệp Việt Trì- Lâm Thao- Bãi Bằng- khu mỏ Apatít Lào Cai. Toàn tuyến dài gần 300 km, khổ đường 1000mm.
- Đường sắt Hà Nội - Thái Nguyên:
Tuyến đường sắt từ Hà Nội đến Thái Nguyên, nối với khu công nghiệp Gò Đầm, khu gang thép Thái Nguyên, khu mỏ than Núi Hồng làng Cẩm. Đoạn đường sắt từ Hà Nội đến Quán Triều dài 75km trong đó đoạn từ Gia Lâm đến Lưu Xá là đường lồng 3 ray (hai khổ 1000mm và một khổ 1435mm). Từ Lưu Xá đến Núi Hồng khổ đường là 1000mm.
- Đường sắt Hà Nội - Lạng Sơn:
Tuyến đường sắt từ Hà Nội đến cửa khẩu Hữu Nghị (biên giới Việt- Trung) đi qua các tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang, Lạng Sơn dài 160 km là tuyến đường lồng hai khổ 1000mm và 1435mm.
- Đường sắt Hà Nội - Hải Phòng:
Tuyến nối Thủ đô Hà Nội với Thành phố Hải Phòng. Toàn tuyến dài 102 km, khổ đường 1000mm. Trước đây tuyến này có khối lượng vận tải lớn lớn, nhưng từ khi quốc lộ 5 được nâng cấp và đưa vào khai thác thì khối lượng vận tải có phần giảm xuống.
Tuyến đường sắt vành đai Hà Nội
Gồm hai nhánh: Đường sắt phía Tây và đường sắt phía Đông.
- Nhánh phía Đông thiết kế khổ đường 1435mm. Nhánh phía Tây được nối từ lý trình Km0+000 (tương ứng tại Km28+800 của đường sắt Hà Nội - Lào Cai) qua cầu Thăng Long, Kim Nỗ, Phú Diễn, vòng ngoài thị xã Hà Đông nối với đường sắt Hà Nội - Thành phố Hồ Chí Minh tại Ngọc Hồi.
- Nền đường của nhánh phía Tây dự trữ cho đường đôi. Giai đoạn 1 mới khai thác khổ 1000mm, nhánh đường sắt phía Đông đã được xây dựng đoạn nối từ lý trình 0+000 qua ga Bắc Hồng, Cổ Loa và Yên Viên.
Mạng lưới ga đường sắt và các ga phân phối chính
Hà Nội có 11 ga trong đó có 2 ga lập tàu khách, 2 ga lập tàu hàng và 7 ga xếp dỡ.
* Ga lập tàu khách và hàng:
- Ga Hà Nội: Lập tàu khách đi các tuyến (đường khổ 1000mm).
- Ga Gia Lâm: Lập tàu khách khổ 1435mm đi Hạ Long, đi Đồng Mỏ (Lạng Sơn).
- Ga Yên Viên: Lập tàu hàng cho các tuyến phía Bắc sông Hồng (khổ đường 1435mm và 1000mm)
- Ga Giáp Bát: Lập toàn bộ tàu hàng đi tuyến phía Nam và khu đoạn Hải Phòng, tàu Giáp Bát - Yên Viên (khổ đường 1000mm).
* Các ga xếp dỡ và chuyển tải:
- Ga Văn Điển: xếp dỡ phân bón, nguyên liệu cho nhà máy phân lân, đá, máy móc thiết bị, đón gửi tàu khách, tàu hàng.
- Ga Giáp Bát: ga xếp dỡ lớn nhất, tổng hợp nhiều loại hàng hoá phục vụ cải tuyến, đón gửi tàu khách, tàu hàng.
- Ga Hà Nội: xếp dỡ hành lý các đoàn tàu khách, xếp dỡ hàng hoá tàu Bắc - Nam, nhiên liệu phục vụ chạy tàu cho xí nghiệp đầu máy.
- Ga Gia Lâm: xếp dỡ xăng dầu, sắt thép máy móc thiết bị, đón gửi tàu khách, tàu hàng.
- Ga Yên Viên: xếp dỡ tàu hàng hoá tổng hợp, chuyển tải một phần hàng từ đường 1435mm sang 1000mm.
- Ga Cổ Loa: ga chuyển tải hàng từ khổ đường 1435mm sang đường 1000mm, đón gửi tàu khách, tàu hàng.
- Ga Đông Anh: xếp dỡ vật tư trong ngành, đón gửi tàu khách, tàu hàng.
Ngoài ra còn một số ga phân bố trên nhánh vành đai phía Tây bao gồm:
- Ga lập tàu Bắc Hồng nhằm cải biên luồng toa.
- Ga chuyển tải Ngọc Hồi với đường 1000mm và 1435mm để cải biên luồng toa địa phương của đường khổ hẹp.
- Ga trung gian Kim Nỗ, Phú Diễn, Hà Đông . . .
c. Giao thông đường thuỷ
Các sông chảy qua địa bàn Hà Nội có khả năng khai thác, vận tải bằng đường sông gồm: sông Hồng, sông Đuống, sông Nhuệ, sông Cà Lồ. Vận tải trên các sông này chủ yếu là chuyên chở cát, sỏi và một phần kinh doanh khai thác du lịch sông Hồng.
Các sông chính trên địa bàn thành phố
- Sông Hồng: Đoạn sông Hồng chảy qua Hà Nội từ Thượng Cát đến khu vực Vạn Phúc dài 47km, sông có bề rộng trung bình 500-700m
- Sông Đuống: Sông Đuống dài 68km, phần chảy qua địa bàn Hà Nội có chiều dài 37km từ ngã ba Cửa Dâu đến xã Trung Mầu. Sông có nhiều đoạn cong và bãi cạn.
- Sông Cầu: Đoạn sông Cầu nằm trên địa bàn Hà Nội từ ngã ba sông Cà Lồ đến ngã ba sông Công dài 15km. Sông rộng trung bình 150m.
- Sông Công: Đoạn nằm trên địa bàn Hà Nội dài 12km. Đoạn sông rộng trung bình 90-100m.
- Sông Nhuệ: Là phân lưu của sông Hồng, đoạn nằm trên địa bàn Hà Nội từ cống Liên Mạc đến cầu Hà Đông dài 15km.
Hệ thống Cảng - Bến tầu
* Hệ thống Cảng
- Cảng Hà Nội:
Cảng Hà Nội nằm ở bờ phải sông Hồng, phía Đông Nam thành phố Hà Nội.
- Cảng Khuyến Lương:
Cảng Khuyến Lương nằm ở bờ phải sông Hồng, cách bến phà Khuyến Lương khoảng 100m về phía hạ lưu..
- Cảng cầu Đức Giang:
Nằm trên bờ phải sông Đuống. Chiều dài tuyến bờ khu bến khoảng 500m, rộng từ 250-300m.
- Cảng của Nhà máy gỗ dán Cầu Đuống:
Nằm trên bờ phải sông Đuống, cảng thuộc sự quản lý khai thác của nhà máy gỗ Cầu Đuống. Hiện cảng chỉ bốc xếp gỗ cho nhà máy.
- Cảng khách Hà Nội:
Cảng hành khách Hà Nội nằm ở bờ phải sông Hồng, thượng lưu cảng Hà Nội.
Hiện nay cảng hành khách Hà Nội có cơ sở hạ tầng kỹ thuật không đáng kể do vậy UBND thành phố đã giao cho Sở GTVT chuẩn bị dự án đầu tư nhằm cải thiện chất lượng dịch vụ phục vụ hành khách qua cảng và hình thành thêm dịch vụ cho du lịch sông Hồng bằng đường thuỷ.
* Hệ thống bến:
- Bến của xưởng sửa chữa phương tiện thuỷ (Công ty vận tải thuỷ Hà Nội - Sông Hồng)
- Bến của xưởng sửa chữa phương tiện thuỷ- Công ty vận tải Đường sông 1.
- Bến của Nhà máy đóng tầu sông Hà Nội.
- Bến Thượng Cát.
- Bến Chèm.
- Bến Dốc Cẩm.
- Bến cảng Quân đội.
- Bến khu vực Bát Tràng.
- Bến cảng VLXD của Sở Xây Dựng Hà Nội.
- Bến cảng VLXD của công ty vận tải Đường sông 1.
- Bến cảng Mai Lâm.
- Bến cảng Cống Thôn.
- Bến khu vực Phà Lời - Đăng Xá.
- Bến Đa Phúc.
- Bến khách thuỷ.
d. Giao thông đường hàng không
Thành phố Hà Nội có 2 sân bay hàng không chính:
+ Sân bay quốc tế Nội Bài (cách trung tâm thủ đô Hà Nội 45 km)
+ Sân bay Gia Lâm (cách trung tâm Hà Nội 8km)
Ngoài ra còn có sân bay Bạch Mai nằm ở phía Nam Thủ đô Hà Nội (cách trung tâm khoảng 3km). Đây là sân bay được xây dựng từ thời Pháp, hiện tại đã bị thu hẹp rất nhiều và hầu như không hoạt động cho các loại máy bay cố định, chủ yếu sử dụng cho các loại máy bay trực thăng và do Bộ Quốc phòng quản lý.
Nhà ga sân bay Nội Bài có sức chứa 4000 hành khách, năm 2006 vận chuyển được khoảng 4 triệu lượt hành khách đi và đến.
Sân bay Gia Lâm đang trong kế hoạch nâng cấp, cải tạo thành cảng hàng không để khai thác các chặng bay nội địa từ năm 2015.
e. Hiện trạng vận tải hành khách công cộng thành phố Hà Nội
Vận chuyển hành khách công cộng (VTHKCC) bằng xe buýt
Theo số liệu của Sở Giao thông vận tải Hà Nội, mạng lưới xe buýt của thành phố hiện có 73 tuyến, trong đó có 60 tuyến được trợ giá, 13 tuyến kế cận hoạt động theo phương thức xã hội hóa, với tổng số 940 xe hoạt động. Sau khi mở rộng địa giới hành chính Thủ đô, lượng hành khách đi xe buýt, nhất là khách đi lại thường xuyên bằng vé tháng có xu hướng tăng nhanh.
Năm 2008, xe buýt đã vận chuyển hơn 404,5 triệu lượt hành khách, vượt 23% kế hoạch. Xe buýt ngày càng khẳng định vai trò to lớn, chủ lực trong hệ thống giao thông công cộng, đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân hằng ngày, đồng thời góp phần đắc lực trong giảm ùn tắc và tai nạn giao thông trên địa bàn thành phố. Vào những thời điểm nhạy cảm, lưu lượng người tham gia giao thông tăng đột biến như các ngày lễ, ngày Tết, kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng... xe buýt càng phát huy hiệu quả.
Bảng 2.4. Các tuyến xe buýt ở Hà Nội
TT
Tên tuyến
Số hiệu tuyến
Chiều dài tuyến (km)
Phương tiện và lượt xe
Mác xe
Sức chứa BQ
Xe KH
Xe VD
1
Long Biên -Hà Đông
1
13.0
Daewoo BS 105
80
13
10
2
Bác Cổ - H.Đông - Ba La
2
19.0
Daewoo BS 105
80
30
26
3
Giáp Bát - Gia Lâm
3
15.3
Daewoo BS 105
80
14
11
4
Long Biên - Lĩnh Nam
4
11.3
Mercedes
60
10
8
5
Linh Đàm - Phú Diễn
5
20.9
Combi
24
14
9
6
Ga Hà Nội - Thường Tín
6
19.0
Daewoo BS 106
80
12
10
7
Kim Mã - Nội Bài
7
31.5
Daewoo BS 105
80
19
16
8
Long Biên - Ngũ Hiệp
8
20.2
Daewoo BS 090
60
25
21
9
Bờ Hồ - Bờ Hồ
9
19.5
Transinco
45
16
12
10
Long Biên - Từ Sơn
10
18.0
Renault
80
15
12
11
Ga Hà Nội - ĐH NN I
11
18.7
Daewoo BS090DL
60
13
11
12
Kim Mã - Văn Điển
12
13.9
Hyundai
24
13
10
13
Kim Mã - Bxe Mỹ Đình
13
9.6
Combi
24
7
5
14
Bờ Hồ – Cổ Nhuế
14
15.1
Daewoo BS090DL
60
12
10
15
Long Biên – Phố Nỉ
15
44.2
Daewoo BS 105
80
20
18
16
Giáp Bát - BX Mỹ Đình
16
13.7
Daewoo BS 090
60
14
11
17
Long Biên - Nội Bài
17
36.7
B80 Transinco
80
19
17
18
Kim Mã - L.Biên - Kim Mã
18
21.3
Transinco
45
15
11
19
Trần Khánh Dư - Hà Đông
19
14.5
Daewoo BS090DL
60
13
11
20
Kim Mã – Phùng
20
19.4
Daewoo BS090DL
60
15
13
21
Giáp Bát - Hà Đông
21
11.8
Daewoo BS090DL
60
20
17
22
BX Gia Lâm - BV103
22
19.2
Mercedes
80
31
26
23
Ng. C.Trứ - Ng. C.Trứ
23
17.9
Hyundai
24
13
10
24
Lương Yên – N.T.Sở - Cầu Giấy
24
12.6
Daewoo BS 090
60
12
10
25
Nam TLong - Giáp Bát
25
19.7
Combi
24
22
14
26
Mai Động - SVĐ Quốc Gia
26
18.4
Daewoo BS090DL
60
28
24
27
Hà Đông - N.Thăng Long
27
18.0
Daewoo BS 090
60
21
17
28
Giáp Bát - Đông Ngạc
28
18.3
Transinco
30
19
14
29
Giáp Bát - Tây Tựu
29
22.6
Transinco
30
18
13
30
Mai Động- HQ Việt
30
16.4
Daewoo BS 090
60
15
13
31
Bách Khoa- Đ.H Mỏ
31
19.5
Transinco
45
19
14
32
Giáp Bát - Nhổn
32
18.8
Mercedes
80
30
25
33
Mỹ Đình - CV Tây Hồ
33
16.9
Combi
24
12
9
34
Bxe Mỹ Đình- Gia Lâm
34
18.3
Renault
80
18
14
35
Trần .K. Dư - Nam TL
35
17.5
Daewoo BS090DL
60
11
9
36
Yên Phụ - Linh Đàm
36
16.0
Hyundai
24
12
9
37
G.Bát - L.Đàm - Hà Đông
37
14.6
Combi
24
14
9
38
N.T.Long - Mai Động
38
20.0
Daewoo BS090DL
60
12
10
39
H.Q. Việt - BX Nước Ngầm
39
24.8
Daewoo BS090DL
60
17
14
40
Ga Hà Nội - Phú Thị
40
21.2
Renault
80
17
14
41
Yên Phụ - Sân VĐQG
50
17.1
Cosmos
30
13
8
42
Long Biên - Bắc Ninh
54
32.4
Hyundai HD 540
80
16
12
43
L.Yên - L.Biên - C. Giấy
55
18.1
Daewoo BS 090
60
14
12
44
N.T.Long-Đa Phúc-Núi Đôi
56
29.3
Daewoo BS090DL
60
10
8
CÁC TUYẾN BUÝT ĐẶT HÀNG
854.2
723
577
I
CNCty TNHH Bắc Hà
84.6
73
58
45
Giáp Bát - Nghi Tàm
41
13.5
Daewoo
80
13
10
46
Kim Ngưu - Đức Giang
42
14.1
Thaco
60
15
12
47
Ga Hà Nội - Đông Anh
43
26.4
HQ
80
15
12
48
Trần Khánh Dư - Mỹ Đình
44
15.5
Thaco
60
15
12
49
T.K.Dư - Đông Ngạc
45
15.1
Thaco
60
15
12
II
Cty CP TM và DL Đông Anh
24.0
Transinco
15
12
50
Mỹ Đình – Cổ Loa
46
24.0
Transinco
60
15
12
CÁC TUYẾN XHH TCT
65
50
42
51
Long Biên - Bát Tràng
47
14.5
Daewoo BS090DL
60
12
10
52
T.K.Dư – BX Nước Ngầm
48
14.3
Daewoo BS090DL
60
12
10
53
H.Q.Việt - Đông Anh
53
24.0
B80 Transinco
80
15
13
54
Ga Hà Nội - BX Nước Ngầm
52
11.8
B80 Transinco
80
11
9
IV
Công ty Cổ phần XKHN
27.5
26
22
55
T.K.Dư - KĐT Mỹ Đình
49
13.2
HQ
60
13
11
56
T.K. Dư - KĐT Trung Yên
51
14.3
B80 Transinco
80
13
11
V
Cty TNHH XD&du lịch Bảo Yến
40
25
22
57
KĐT Mỹ Đình - BX Hà Đông
57
17.4
HQ
60
9
8
58
Yên Phụ - Mê Linh Plaza
58
22.5
HQ
60
16
14
60
CV Nghĩa Đô - BX Nước Ngầm
60
CÁC TUYẾN BUÝT XHH
241
189
156
Tổng mạng lưới
1.095
912
733
(Nguồn: Tổng Công ty vận tải Hà Nội)
Vận tải hành khách liên tỉnh
- Các bến xe liên tỉnh chính ở Hà Nội là:
+ Bến xe phía Tây (Mỹ Đình): phục vụ nhu cầu vận chuyển hành khách đi các tỉnh phía Tây - Bắc và ngược lại. Bến có diện tích 30.000m2 thuộc địa bàn xã Mỹ Đình - Hà Nội.
+ Bến xe phía Bắc (Gia Lâm) : diện tích 11468,5m2 thuộc địa phận quận Long Biên - Hà Nội. Lấy trả khách đi các tỉnh phía bắc trên 51 tuyến đường.
+ Bến xe phía Nam (Giáp Bát): diện tích 36000 m2 thuộc địa bàn phường Giáp Bát - Hoàng Mai -Hà Nội. Bến xe phía Nam đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân Hà Nội đi các tỉnh: Thái Bình, Nam Định, các tỉnh phía Nam Hà Nội cho đến các tỉnh đồng bằng Nam Bộ.
+ Trạm Thanh Xuân (đi Sơn La): diện tích 400m2, phục vụ hành khách đi Sơn La và một số tỉnh phía Bắc. Năng lực thông qua của bến là 60 xe/ngày. Có 7 tuyến đi Sơn La và Lai Châu với thời gian phục vụ từ 3h đến 13h30. Ngoài ra xí nghiệp quản lý bến xe còn tổ chức thêm các chuyến xe khách chất lượng cao đi các tỉnh theo các tuyến để phục vụ cho hành khách được nhanh chóng và thuận tiện.
+ Bến xe Lương Yên: Được xây dựng nhằm giải tỏa cho bến xe Gia Lâm ở mạn phía Bắc của thành phố với diện tích 10200m2. Hiện nay, bến xe Lương Yên là điểm tập kết các tuyến buýt kế cận đi Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Giang…
+ Ngoài ra còn có các bến xe nhỏ khác như: BX Nước Ngầm, BX Hà Đông ,...
Vận tải hành khách bằng taxi
. Tính đến 2008, trên địa bàn thành phố có tới 104 doanh nghiệp hoạt động taxi với gần 9.000 xe, tăng 14,8% số doanh nghiệp và 35% số phương tiện so với năm 2007( do hợp nhất địa bàn Hà Tây cũ).
2.3.2. Định hướng phát triển giao thông vận tải của thành phố Hà Nội đến năm 2020
a. Phát triển giao thông đô thị Hà Nội được triển khai trên cơ sở các quan điểm sau
Hệ thống giao thông là yếu tố cơ bản nhất tạo nên kết cấu hạ tầng của thành phố vì vậy cần được phát triển đi trước một bước.
Cần có quy hoạch cụ thể các loại hình vận chuyển trên các đường trục, đường vành đai và điều tiết hợp lý các phương tiện giao thông. Hạn chế các phương tiện giao thông thô sơ và xe máy trong nội thành.
Triển khai xây dựng hệ thống đường đô thi liên thông, phối hợp đồng bộ và rộng khắp.
Kết hợp cải tạo, xây dựng, phát triển các công trình giao thông vận tải với hiện đại hóa cơ sở hạ tầng và kiến trúc đô thị.
Tập trung phát triển nhanh vận tải hành khách công cộng, trước mắt tập trung phát triển mạng lưới vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt. Nghiên cứu và triển khai hệ thống đường sắt đô thị. Quan tâm đầu tư phát triển hệ thống giao thông tĩnh.
Giải quyết tốt mối quan hệ vận tải ô tô công cộng của thành phố tạo nên sự chuyến tiếp liên tục giữa ngoại thành với nội thành.
b. Những nội dung chính của phát triển giao thông Hà Nội
Phát triển hệ thống giao thông quốc lộ hướng tâm vào thành phố và nối với các tỉnh, nhất là các vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ và liên kết với các đô thị vệ tinh xung quanh. Đảm bảo sự liên thông thông suốt giữa khu vực đô thị và nông thôn. Quan tâm đầu tư nâng cấp và xây dựng mới các tuyến đường giao thông liên huyện.
Hình thành các tuyến vành đai và các trục Đông Tây cảu thành phố: Trục Đông Tây từ Trần Khát Chân tới Cầu Giấy; Vành đai 2 bao quanh nội thành: vành đâi 3 phục vụ giao thông liên tỉnh.
Xác định và xây dựng các nút giao thông nhất là các nút giao giữa đường trục hướng tâm và các đường vành đai.
Hoàn chỉnh mạng lưới đường đô thị. Xây dựng mạng lưới giao thông cho các khu vực đô thị mới, các quận mới, ưu tiên phát triển ngay mạng lưới đường ở các khu vực có mật độ đường thấp.
Cải tạo và xây dụng mới một số cầu, bảo đảm đáp ứng nhu cầu phát triển thủ đô ở cả hai phía Bắc và Nam song Hồng.
Xây dựng các khu trung tâm thương mại mới để giảm mật độ kinh doanh buôn bán ở trung tâm thành phố.
Tập trung phát triển hệ thống giao thông công cộng, trọng điểm là mạng lưới xe buýt. Phấn đấu đến năm 2005 đạt 20% nhu cầu đi lại của nhân dân và 30-35% vào năm 2010. nghiên cứu và phát triển hệ thống giao thông vận tải đường sắt đô thị (bao gồm cả ngầm và trên cao) để tạo nên các trục chính của một mạng lưới vận tải hành khách công cộng; phấn đấu đến năm 2005 triển khai xây dựng một tuyến đường sắt đô thị, xây dựng xe điện ngầm vào năm 2006-2007.
Nghiên cứu và triển khai các giải pháp hữu hiệu nhằm giảm ùn tắc giao thông. Phối kết hợp chặt chẽ giữa việc phát triển mạng lưới đường giao thông theo qui hoạch với phát triển nhanh hệ thống giao thông công cộng bằng xe buýt; tổ chức lại và tăng cường quản lý giao thông, phân luồng phân làn; có biện pháp hữu hiệu để hạn chế phát triển phương tiện cá nhân và đồng thời thường xuyên tăng cường tuyên truyền giáo dục luật lệ giao thông cho toàn thể cộng đồng.
Phát triển hệ thống giao thông tĩnh, chú ý đến các bến xe liên tỉnh, bến xe tải phục vụ giao thông đối ngoại và các bãi đỗ xe công cộng trong khu vực đô thị.
Hoàn chỉnh hệ thống ga đường sắt, bố trí hợp lý với các ga lập tàu và ga hành khách. Xây dựng mới đoạn đường sắt Văn Điển- Cổ Bi.
Phát triển đường hàng không, mở rộng các tuyến bay trong nước và quốc tế. Mở rộng và xây dựng hoàn chỉnh sân bay Nội Bài.
Triển khai kè sông Hồng. Nâng cấp các cảng sông hiện có và xây dựng mới các cảng sông khác. Phát triển giao thông đường thủy phục vụ phát triển kinh tế xã hội.
“Nguồn: Thuyết minh quy hoạch- Quy hoạch phát triển giao thông vận tải thủ đô Hà Nội đến năm 2020”
2.4. Hiện trạng đường 32 ( Cầu Diễn - Nhổn )
2.4.1. Vị trí, vai trò của tuyến đường 32
Tuyến đường 32 (Cầu Diễn Nhổn) nằm trên địa bàn huyện Từ Liêm-TP Hà Nội, có điểm đầu là Cầu Diễn (km 10+150) và điểm cuối là xã Minh Khai (km 14+493,65). Tuyến đường là cửa ngõ phía Tây của thành phố Hà Nội đi các tỉnh phía Bắc, có vai trò đặc biệt quan trọng:
- Phục vụ nhu cầu tham gia giao thông của khu vực tuyến đi qua (huyện Từ Liêm): Đảm bảo nhu cầu tham gia giao thông đường bộ tới các công trình hoặc khu vực sử dụng đất (nhà ở, công sở, trường học, bệnh viện, nhà máy, cửa hàng, khu vực sản xuất).
- Phục vụ khả năng thông qua của khu vực: Là cầu nối giao lưu kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng của thành phố Hà Nội với các tỉnh phía Bắc.
Hình 2.3. Vị trí tuyến đường 32, đoạn tuyến quy hoạch
2.4.2. Hiện trạng tuyến đường 32
a. Hiện trạng hạ tầng của đường
Đoạn đường từ Cầu Diễn - Nhổn với chiều dài hơn 4km (từ km10+150 đến km14+493,65), bề rộng mặt đường khoảng 8-9m ( tương ứng với 2 làn xe ), hè đường rộng 1,5-2 m và không có giải phân cách. Kết cấu mặt đường hiện tại là bê tông nhựa; hè đường thì không lát, vẫn là nền đất và danh giới giữa lòng đường với hè đường cũng không rõ ràng.
Hình 2.4. Mặt cắt ngang đoạn tuyến hiện tại
Hiện tại tuyến đường này đang trong tình trạng xuống cấp nghiêm trọng, rất nhiều ổ gà lớn-nhỏ xuất hiện trên đường làm ảnh hưởng đến quá trình tham gia giao thông. Đó là do sự phát triển của kinh tế xã hội làm cho lưu lượng tham gia giao thông trên tuyến ngày càng gia tăng mà bề rộng của lòng đường là quá hẹp nên không thể đáp ứng được nhu cầu tham gia giao thông trên tuyến. Vì vậy thường xuyên xảy ra tình trạng ùn tắc và quá tải trên tuyến đường này.
Hình 2.5. Tình trạng xuống cấp nghiêm trọng của tuyến đường
Hình 2.6. Tình trạng ùn tắc và quá tải trên tuyến
Sự xuống cấp, ách tắc đó gây thiệt hại lớn đối với nền kinh tế; không những ảnh hưởng trực tiếp đến kinh tế-sức khoẻ của người tham gia giao thông mà còn ảnh hưởng đến đời sống của người dân hai bên đường.
+ Về mùa hè trời mà nắng thì khói bụi đường hòa vào không khí, làm ô nhiễm không khí ảnh hưởng đến người tham gia giao thông và người dân ở hai bên đường. Khói,bụi làm che mất tầm nhìn của người điều khiển phương tiện gây nên rât rễ gây ra tai nạn và thực tế đã có nhiều vụ tai nạn xảy ra trên tuyến đường này.
Hình 2.7. Ô nhiễm không khí trên đường 32 (đoạn Diễn - Nhổn) – Khói bụi chứ không phải sương mù
+ Về mùa mưa thì những ổ gà đó trở thành “ ao tù ” ,nước đọng lại và không thoát đi được và cả đoạn đường bầy nhầy trong bùn đất. Các phương tiện đi qua đây đều phải “chững” lại tìm “phương án” qua đường cho mình. Ô tô muốn “né” cũng chịu vì cả vũng nước đã chắn ngang giữa đường, đành phải “phụp” để đi qua. Thế là nước bắn tung téo vào người đi xe máy đang tránh hai bên đường. Không ít ô tô qua đây thiếu đà bị kẹt bánh xuống ổ gà, gây tắc đường. Còn người đi xe máy, xe đạp lại luôn trong nguy cơ bị “vồ ếch”. Hầu như ngày nào trên đoạn đường ngày cũng xảy ra vài vụ xe tự ngã hoặc va chạm do tránh ổ gà. Bởi thế, mỗi lần qua đây, người đi đường luôn trong tình trạng căng thẳng cao độ.
Hình 2.8. Đường 32( đoạn Diễn - Nhổn) ngập lụt vào những ngày mưa
b. Hiện trạng tổ chức giao thông trên tuyến
Phân làn, phân luồng: Với chiều rộng mặt cắt ngang 8-9m chỉ đủ cho hai làn xe theo hai hướng nhưng cũng không có sự phân làn rõ rệt nên có sự lấn chiếm phần đường của hướng đối diện gây nên tình trạng kẹt xe, đặc biệt là tại các nút giao.
Hệ thống biển báo trên dọc chiều dài tuyến rất hạn chế, chỉ có biển báo hiệu nơi giao nhau với đường ưu tiên và giao với đường sắt; bởi vì tuyến đường hiện tại chỉ có hai làn xe, không phân làn rõ rệt do không có giải phân cách nên không có biển cấm đi ngược chiều, quay đầu … nên rất nguy hiểm và dễ xảy ra tai nạn.
Các điểm giao cắt trên tuyến:
+ Giao cắt với đường sắt Bắc-Nam: Ở giao cắt này không xảy ra sung đột và ách tắc nhưng tại đây có tình trạng lấn chiếm phần dải đất an toàn với đường sắt để kinh doanh và sử dụng vào mục đích cá nhân.
Hình 2.9. Lấn chiếm hành lang an toàn đường sắt
+ Giao cắt với đường bộ: Trên tuyến chỉ có hai giao cắt có lưu lượng lớn, gây tình trạng ùn tắc tại Cầu Diễn: Giao cắt với đường K1 và giao cắt với đường đi về hướng xã Xuân Phương. Tình trạng giao thông trên nút này rất hỗn loạn; không có đèn điều khiển nên không có sự phân làn, phân luồng rõ ràng và mạnh ai thì người ấy đi à Dễ xảy ra xung đột và gây ùn tắc. Còn các giao cắt khác trên trục đường này là các đường ngõ, xóm nên không ảnh hưởng lớn đến dòng giao thông chính.
Hình 2.10. Hình vẽ nút giao thông Cầu Diễn
c. Các công trình hạ tầng kỹ thuật khác
Các công trình giao thông trên đường cũng còn thiếu và không được sắp xếp một cách trật tự. Đáng chú ý nhất là hệ thống thoát nước của tuyến đường như ta đã thấy qua ảnh ở phần Hiện trạng hạ tầng của đường. Rồi hệ thống đèn chiếu sáng cũng không đảm bảo, gây nguy hiểm cho người tham gia giao thông vào ban đêm. Ngoài ra các công trình như cây xanh, hệ thống dây điện-công nghệ thông tin bố trí chưa hợp lý và rất ngổn ngang.
Hình 2.11. Hệ thống dây điện lơ lửng trên không trung
d. Hiện trạng về cơ sở hạ tầng VTKHCC trên tuyến
Hiện tại trên tuyến có 4 tuyến buýt (không kể buýt kế cận) và 11 điểm nhà chờ, các điểm nhà chờ cách nhau 450-500 m.
+ Tuyến 32 (xuyên tâm): Giáp Bát - Nhổn.
+ Tuyến 20: Kim Mã – Phùng.
+ Tuyến 29: Giáp Bát – Tây Tựu.
+ Tuyến 57: Khu đô thị Mỹ Đình II - Bến xe Hà Đông.
Hiện trạng hệ thống điểm dừng xe buýt trên tuyến rất kém, chỉ có duy nhất 1 điểm trên 11 điểm dừng là có nhà chờ. Còn lại là đều không có hệ thống nhà chờ và vịnh đỗ xe, mà hệ thống nhà chờ có vai trò quan trọng và ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.
Hình 2.12. Hiện trạng về điểm dừng xe buýt trên đường 32
e. Hiện trạng về bãi đỗ xe khác trên tuyến
Là khu vực đông dân cư và tập trung khá nhiều cơ quan, xí nghiệp, trường học, trung tâm mua sắm nhưng trên đoạn tuyến hiện tại chỉ có một bãi đỗ xe ở trước cổng chợ Cầu Diễn, mà bãi đỗ xe này có quy mô nhỏ và chỉ phục vụ cho việc gửi xe ra vào chợ. Do vậy xảy ra tình trạng đỗ xe tuỳ tiện,lấn chiếm lòng đường à gây cản trở cho các phương tiện tham gia giao thông.
Hình 2.13. Tình trạng đỗ xe bên đường,lấn chiếm lòng đường
2.5. Hiện trạng và dự báo lưu lượng tham gia giao thông trên đoạn nghiên cứu
2.5.1. Hiện trạng lưu lượng tham gia giao thông tại Cầu Diễn
a. Phương pháp khảo sát
- Sử dụng máy quay để ghi hình tại mặt cắt tại điểm giao cắt , sau đó xem lại trên băng với tốc độ chiếu chậm để đếm lần lượt từng loại phương tiện.Thời gian ghi hình 7h => 8h và 17h => 18h ngày 20 tháng 3 năm 2009.
- Sử dụng các hàm thống kê và công cụ tin học để tính toán và vẽ hình mô phóng.
b. Kết quả thu được như sau
Bảng 2.5. Lưu lượng giao thông tại Cầu Diễn vào giờ cao điểm buổi sáng(7h-8h)
Giờ
Phút
Xe đạp
( A )
Xe máy
( B )
Ô tô
Xe buýt
Ô tô khách
Ô tô tải
Buýt nhỏ
( H )
Buýt lớn
( I )
4-7 chỗ
( C )
>7 & <25 chỗ ( D )
>25 chỗ
( E )
5-7 tấn
( F )
>7 tấn
( G )
7
0 - 15
364
3017
52
15
3
27
5
4
12
7
15 - 30
315
4122
51
10
8
24
9
5
4
7
30 - 45
294
3319
39
11
5
21
8
6
9
7
45-18h
301
3561
55
14
3
18
3
5
6
Tổng
1274
14019
197
50
19
90
25
20
31
Hình 2.14. Biểu đồ về số lượng phương tiện tại Cầu Diễn vào giờ cao điểm buổi sáng
Bảng 2.6. Lưu lượng giao thông tại Cầu Diễn vào giờ cao điểm buổi chiều (17h-18h)
Giờ
Phút
Xe đạp
( A )
Xe máy
( B )
Ô tô
Xe buýt
Ô tô khách
Ô tô tải
Buýt nhỏ
( H )
Buýt lớn
( I )
4-7 chỗ
( C )
>7 & <25 chỗ ( D )
>25 chỗ
( E )
5-7 tấn
( F )
>7 tấn
( G )
7
0 - 15
317
2956
51
11
3
25
2
6
9
7
15 - 30
332
4086
59
10
6
23
6
4
7
7
30 - 45
301
3641
53
7
8
17
6
7
12
7
45 - 60
288
3219
46
9
3
10
4
4
6
Tổng
1238
13902
209
37
20
75
18
21
34
Hình 2.15. Biểu đồ về số lượng phương tiện tại Cầu Diễn vào giờ cao điểm buổi chiều
Bảng 2.7. Lưu lượng giao thông bình quân tại Cầu Diễn trong hai giờ cao điểm
Giờ cao điểm
Xe đạp
( A )
Xe máy
( B )
Ô tô
Xe buýt
Ô tô khách
Ô tô tải
Buýt nhỏ
( H )
Buýt lớn
( I )
4-7 chỗ
( C )
>7 & <25 chỗ ( D )
>25 chỗ
( E )
5-7 tấn
( F )
>7 tấn
( G )
1256
13961
203
44
20
83
22
21
33
c. Tính toán lưu lượng xe theo xe con quy đổi ( PCU/h)
Để thuận tiện cho việc tính toán và thiết kế chúng ta phải quy đổi các loại phương tiện trên về xe con.
Hệ số quy đổi ra xe con:
Đối với ô tô con K = 1.0
Xe đạp K = 0.2
Xe máy K = 0.3
Xe tải nhỏ và xe buýt dưới 25 chỗ K= 2.0
Xe tải lớn và buýt lớn K= 2.5
Xe kéo moóc và xe buýt kéo moóc K = 4.0
Bảng 2.8. Lưu lượng giao thông tại Cầu Diễn vào giờ cao điểm buổi sáng (7h – 8h) theo xe con quy đổi (PCU/h)
Xe đạp
( A )
Xe máy
( B )
Ô tô
Xe buýt
Ô tô khách
Ô tô tải
Buýt nhỏ
( H )
Buýt lớn
( I )
4-7 chỗ
( C )
>7 & <25 chỗ ( D )
>25 chỗ
( E )
5-7 tấn
( F )
>7 tấn
( G )
255
4206
197
100
48
180
63
40
78
Tổng
5167
Bảng 2.9. Lưu lượng giao thông tại Cầu Diễn vào giờ cao điểm buổi chiều(17h – 18h) theo xe con quy đổi (PCU/h)
Xe đạp
( A )
Xe máy
( B )
Ô tô
Xe buýt
Ô tô khách
Ô tô tải
Buýt nhỏ
( H )
Buýt lớn
( I )
4-7 chỗ
( C )
>7 & <25 chỗ ( D )
>25 chỗ
( E )
5-7 tấn
( F )
>7 tấn
( G )
248
4171
209
74
50
150
45
42
85
Tổng
5074
àLưu lượng quy đổi ra xe con tiêu chuẩn trung bình của 2 giờ cao điểm là : 5121 PCU/h.
d. Nhận xét về tình hình giao thông trên tuyến
Bề rộng mặt cắt ngang của đoạn Cầu Diễn - Nhổn là 8 – 9m tương ứng với mỗi làn xe tại mỗi hướng.Theo tiêu chuẩn thiết kế đường ôtô TCVN 4054 – 2005 khi xác định năng lực thông hành thực tế:
Khi có dải phân cách giữa hai phần xe chạy trái chiều và có dải phân cách bên để phân cách ôtô với xe thô sơ thì N = 1800 PCU/h.
Khi có giải phân cách giữa phần xe chạy trái chiều và không có dải phân cách bên để phân cách ôtô với xe thô sơ N = 1500 PCU/h.
Khi không có dải phân cách trái chiều và ôtô chạy chung với xe thô sơ thì N = 1000 PCU/h.
Vậy: với cấp hạng kỹ thuật như vậy thì khả năng thông xe của đoạn đường là:
Ntt = 1000*2 = 2000 (PCU/h).
Mà theo thực tế khảo sát được thì N = 5121 PCU/h à Ùn tắc và quá tải trên đoạn đường này như chúng ta đã thấy .
2.5.2. Dự báo lưu lượng tham gia giao thông trên đoạn nghiên cứu đến năm 2020
a. Lựa chọn phương pháp dự báo
Có hai phương pháp để dự báo lưu lượng xe trong năm tương lai như sau:
- Phương pháp 1: Điều tra số liệu về sự phát triển hệ thống giao thông của khu vực và các vùng thu hút, các nhân tố khác như phát triển công nghiệp du lịch dịch vụ, kinh tế văn hoá,v.v…Qua đó lập hàm dự báo lưu lượng phương tiện của năm tương lai phụ thuộc các nhân tố trên.
- Phương pháp 2: Dùng mô hình ngoại suy theo thời gian tính lưu lượng xe của năm tương lai. Mô hình ngoại suy có hai loại:
- Mô hình tuyến tính Nt = N0* ( 1 + At) ( 3.1 )
- Mô hình theo hàm mũ Nt = N0* (1+)t ( 3.2 )
Trong đó: Nt: Cường độ xe chạy bình quân ngày đêm, hoặc giờ cao điểm năm tương lai thứ t.
N0 : Cường độ xe chạy bình quân ngày đêm, hoặc giờ cao điểm của năm xuất phát.
t : Thời gian dự báo của năm tương lai thứ t.
A, : Hệ số xe tăng trưởng hành năm, các hệ số A và là các hệ số kinh nghiệm được xác định bằng cách chỉnh lý các số liệu quan trắc năm gần đây có xét tới xu thế phát triển kinh tế xã hội của những năm tương lai.
Do điều kiện không đủ thời gian, kinh phí thực hiện thu thập số liệu theo phương pháp 1 nên đề tài lựa chọn phương pháp 2 để dự báo lưu lượng phương tiện quy đổi ra xe con cho 11 năm tương lai của từng loại phương tiện. Vì đây là phương pháp dễ tính toán và phù hợp với điều kiện thực hiện đề tài.
b. Tiến hành dự báo
Chọn năm 2009 là năm gốc ứng với t = 0.
Theo kết quả nghiên cứu của TESDI về hệ số tăng trưởng xe tại năm tương lai như sau:
Bảng 2.10. Hệ số tăng trưởng xe năm tương lai
Loại phương tiện
2007 - 2010
2010 - 1015
2015 - 2020
2020 - 2025
Xe đạp
2.6%
2.3%
2.2%
2%
Xe máy
4.3%
2.3%
0%
- 6.5%
Xe con
11.9%
10%
8.8%
7.2%
Xe buýt nhỏ
11.9%
10%
8.8%
7.2%
Xe buýt lớn
11.1%
9.2%
8%
9.1%
Ô tô lớn
11.5%
9.6%
8.4%
7.2%
(Nguồn: trung tâm nghiên cứu TEDI)
Bảng 2.11. Kết quả dự báo lưu lượng trên tuyến đường nghiên cứu trong những năm tương lai ( phương tiện / giờ )
Năm
Xe đạp
( A )
Xe máy
( B )
Ô tô
Xe buýt
Ô tô khách
Ô tô tải
Buýt nhỏ
( H )
Buýt lớn
( I )
4-7 chỗ
( C )
>7 & <25 chỗ ( D )
>25 chỗ
( E )
5-7 tấn
( F )
>7 tấn
( G )
2010 (t =1)
1289
14561
227
49
22
93
25
23
37
2015 (t =6)
1440
16002
360
78
35
147
38
37
56
2020 (t =11)
1596
13961
513
111
49
210
53
53
77
Bảng 2.12. Kết quả dự báo lưu lượng trên tuyến đường nghiên cứu trong những năm tương lai theo xe con quy đổi ( PCU / h )
Năm
Xe đạp
( A )
Xe máy
( B )
Ô tô
Xe buýt
Tổng
Ô tô khách
Ô tô tải
Buýt nhỏ
( H )
Buýt lớn
( I )
4-7 chỗ
( C )
>7 & <25 chỗ ( D )
>25 chỗ
( E )
5-7 tấn
( F )
>7 tấn
( G )
2010 (t =1)
258
4368
227
98
55
186
63
46
93
5394
2015 (t =6)
288
4801
360
156
88
294
95
74
140
6296
2020 (t =11)
319
4188
513
222
123
420
133
106
193
6217
Hình 2.16. Biểu đồ lưu lượng phương tiện trên tuyến hiện tại và trong tương lai theo xe con quy đổi ( PCU / h )
2.6. Những vấn đề đặt ra và cần giải quyết trên đoạn tuyến hiện tại
Như đã khảo sát ở trên cho thấy hiện trạng kỹ thuật hiện tại của tuyến đường không đáp ứng được tiêu chuẩn là trục đường của đô thị. Từ hiện trạng mặt đường, nền đường đến các công trình kỹ thuật: hệ thống biển báo, đèn chiếu sáng, bãi đỗ xe, hệ thống vận tải HKCC … đều quá thấp kém, không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật và mỹ quan của một tuyến đường.
- Vấn đề đặt ra là : làm thế nào để đáp ứng khả năng thông hành của tuyến đường, giải quyết vấn đề ùn tắc và quá tải, giảm khói bụi cũng như ngập lụt của tuyến đường, giảm thiểu số vụ tai nạn giao thông trong khi nhu cầu về giao thông trên tuyến đường này ngày càng gia tăng. Khắc phục tình trạng đỗ xe trái phép trên đường, nâng cao chất lượng của VTHKCC bằng xe buýt…
Muốn vậy phải có giải pháp thiết kế và bố trí các mặt cắt ngang của đường sao cho sử dụng triệt để khu đất để xây dựng các hạng mục công trình đảm bảo quy mô, công suất như dự báo, đồng thời đảm bảo quá trình vừa hoạt động khai thác vừa có khả năng phát triển trong tương lai.
Để đạt được mục tiêu này chúng ta cần phải giải quyết các vấn đề sau:
+ Phải tiến hành quy hoạch nâng cấp cải tạo trục đường này đúng với cấp hạng kỹ thuật của đường để đáp ứng nhu cầu giao thông cả ở hiện tại và trong tương lai.
+ Tổ chức lại giao thông trên tuyến: Phân tách làn xe cơ giới và xe thô sơ.
+ Tổ chức giao thông tại các giao cắt: Giao cắt với đường K1, giao cắt với đường đi xã Xuân Phương.
+ Nâng cấp các điểm dừng đỗ xe buýt : xây dựng hệ thống nhà chờ và các vịnh cho xe ra vào.
+ Xây dựng vỉa hè cho người đi bộ.
+ Xây dựng bãi đỗ xe.
+ Bố trí các công trình mỹ quan, công trình ngầm và hệ thống biển báo, đèn chiếu sáng.