Bể lắng đợt hai có nhiệm vụ chắn giữ các bông bùn hoạt tính đã qua xử lý ở bể Aerotank và các thành phần tính chất không hoà tan. Hỗn hợp nước –bùnhoạt tính từ bể Aerotank được đưa liên tục sang bể lắng đứng để loại bỏ bùn hoạt tínhtrước khi dẫn đến công trình xử lý tiếp theo. Nước thải đươc dẫn vào ống trung tâm.Ống trung tâm ở thiết bị lắng đứng được thiết kế sao cho nước khi ra khỏi ống trungtâm có vận tốc nước đi lên trong thiết bị chậm nhất (trạng thái tĩnh),khi đó các bôngcặn hình thành có tỉ trọng đủ lớn để thắng được vận tốc của dòng nước thải đi lên sẽlắng xuống đáy của thiết bị lắng. Nước thải ra khỏi thiết bị có nồng độ COD giảm 15 – 20%., SS giảm 70 – 80%
36 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3540 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề xuất phương án xử lý nước thải cho nhà máy sữa thống nhất công suất 900m3/ngày, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA MƠI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN
Báo cáo chuyên đề
ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHO NHÀ MÁY SỮA THỐNG NHẤT
Cơng suất 900m3/ngày
SINH VIÊN THỰC HIỆN:
1. Nguyễn Thị Mỹ Hạnh 10157057
2. Huỳnh Thị Bích Liêm 10157086
3. Bùi Hữu Long 10157095 4. Lê Thị Kim Ngân 10157119
5. Lê Thị Mỹ Nhung 10157137
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: VŨ VĂN QUANG
TP. Hồ Chí Minh, tháng 12/2012
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
Sữa là một loại thực phẩm quan trọng trong khẩu phần ăn hàng ngày của con người, cung cấp đường lactose, chất béo, protein, các chất khống và nhiều loại vitamin. Các loại thực phẩm từ sữa rất phong phú và đa dạng như; phomat, bơ, sữa tươi, sữa tiệt trùng, sữa đặc, sữa bột kem, sữa đậu nành.. đã được sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng, tiêu thụ của con người, đồng nghĩa với sự ra đời của rất nhiều nhà máy sản xuất sữa với quy mơ lớn hơn, sản xuất với số lượng nhiều hơn.
Như vậy bên cạnh nguồn lợi nhuận thu được từ ngành cơng nghiệp chế biến sữa, ta khơng thể khơng quan tâm đến một lượng lớn nước thải được hình thành. Trong bối cảnh hiện nay, cơng nghiệp sản xuất và chế biến sữa khơng chỉ phát triển mạnh ở các nước châu Âu, châu Mĩ mà ngày càng phát triển rất mạnh ở Việt Nam. Các nhà máy sản xuất và chế biến các loại thực phẩm từ sữa lại thường nằm ở các khu dân cư và thải ra một lượng lớn nước thải cĩ độ ơ nhiễm cao gây mùi khĩ chịu nếu khơng được xử lí. Do đĩ việc xử lí nước thải ở các nhà máy sữa phải được quan tâm từ giai đoạn thiết kế, nước thải cần phải được xử lí trước khi đổ ra nguồn.
Cơng ty cổ phần sữa Việt Nam - Vinamilk hiện là doanh nghiệp đứng đầu cả nước về cung ứng các sản phẩm sữa dinh dưỡng và chiếm 75 % thị phần tồn quốc. Trong tương lai cơng ty đang hướng mở rộng thị trường ra các nước châu Âu. Vì vậy việc nâng cấp cải tạo hệ thống nước thải hiện chưa đạt yêu cầu tại nhà máy là việc làm thiết yếu nhằm hướng tới mục tiêu đạt được chứng nhận ISO 14001: 2005. Đĩ cũng là lí do nhĩm chọn đề tài “ Đề xuất phương án xử lí nước thải nhà máy sữa Thống Nhất” với cơng suất 900m3 / ngày.
CHƯƠNG 2 :TỞNG QUAN
Giới thiệu về cơng ty sữa Vinamilk
Hình thành và phát triển
Cơng ty cổ phần sữa Việt nam Vinamilk có trụ sở chính tại 184 - 186 - 188 Nguyễn Đình Chiểu, Phường 6, Quận 3, TP HCM. Được hình thành từ năm 1976a, Cơng ty Cổ phần Sữa Việt Nam (VINAMILK) đã lớn mạnh và trở thành doanh nghiệp hàng đầu của ngành cơng nghiệp chế biến sữa, hiện chiếm lĩnh 75% thị phần sữa tại Việt Nam. Ngồi việc phân phối mạnh trong nước với mạng lưới 183 nhà phân phối và gần 94.000 điểm bán hàng phủ đều 64/64 tỉnh thành, sản phẩm Vinamilk cịn được xuất khẩu sang nhiều nước Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan, Đức, khu vực Trung Đơng, Đơng Nam Á…
Ngành nghề kinh doanh
Sản xuất và kinh doanh sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng, bánh, sữa tươi, sữa đậu nành, nước giải khát và các sản phẩm từ sữa khác;
Kinh doanh thực phẩm cơng nghệ, thiết bị phụ tùng, hố chất và nguyên liệu.
Kinh doanh nhà, mơi giới cho thuê bất động sản; Kinh doanh kho bãi, bến bãi; Kinh doanh vận tải hàng bằng ơ tơ; Bốc xếp hàng hố;
Sản xuất mua bán rượu, bia, đồ uống, thực phẩm chế biến, chè uống, café rang– xay– phin – hồ tan;
Sản xuất và mua bán bao bì, in trên bao bì;
Sản xuất, mua bán sản phẩm nhựa.
Với sự đa dạng về sản phẩm, Vinamilk hiện cĩ trên 200 mặt hàng sữa và các sản phẩm từ sữa gồm: Sữa đặc, sữa bột, bột dinh dưỡng, sữa tươi, kem, sữa chua, phơ mai. Và các sản phẩm khác như: Sữa đậu nành, nước ép trái cây, bánh, cà phê hịa tan, nước uống đĩng chai, trà, chocolate hịa tan ...
Các đơn vị trực thuợc
Stt
Đơn vị
Sản phẩm chính
Địa chỉ
1
Nhà máy sữa Thớng Nhất
Sữa đặc có đường, sữa tươi tiệt trùng, sữa chua, sữa chua uớng, kem, bánh flan, sữa đậu nành
12 Đặng Văn Bi, P Trường Thọ, Q Thủ Đức, TP HCM
2
Nhà máy sữa Trường Thọ
Sữa đặc có đường, sữa tươi tiệt trùng, sữa chua, sữa đậu nành, nước ép trái cây, phơmai, bánh flan
32 Đặng Văn Bi, P Trường Thọ, Q Thủ Đức, TP HCM
3
Nhà máy sữa Sài Gòn
Sữa tươi tiệt trùng, sữa đậu nành, sữa chua uớng, nhựa và thiếc in
KCN Tân Thới Hiệp, Q 12, TP HCM
4
Nhà máy sữa Dielac
Sữa bợt, bợt dinh dưỡng dành cho trẻ em và người lớn, trà và cà phê
KCN Biên Hòa – Tỉnh Đờng Nai
5
Nhà máy sữa Cần Thơ
Sữa tươi tiệt trùng, kem, sữa chua, bánh
KCN Trà Nóc, TP Cần Thơ
6
Nhà máy sữa Bình Định
Sữa tươi tiệt trùng, sữa chua, sữa chua uớng, kem
KV1 – P Quang Trung, TP Quy Nhơn, Bình Định
7
Nhà máy sữa Nghệ An
Sữa tươi tiệt trùng, sữa chua, nước ép trái cây
Đường Sào Nam, Nghi Thu, Thị Xã Cửa Lò, Nghệ An
8
Nhà máy sữa Hà Nợi
Sữa đặc có đường, sữa tươi tiệt trùng, kem, sữa chua, bánh flan
Xã Dương Xá, Gia Lâm, Hà Nợi
9
Xí nghiệp Kho Vận
Vận chuyển, giao nhận
32 Đặng Văn Bi, Q. Thủ Đức, TP HCM
Giới thiệu về nhà máy sữa Thớng Nhất
Khái quát nhà máy sữa Thớng Nhất
Nhà máy sữa Thớng Nhất tại phường Trường Thọ (Q. Thủ Đức, TP HCM) được xây dựng từ năm 1963 và đến sau năm 1975 được Cty CP sữa Việt Nam (Vinamilk) tiếp quản.
Nhà máy sản xuất chủ yếu các sản phẩm như: sữa đặc có đường, sữa tươi tiệt trùng, sữa chua, sữa chua uớng, kem, bánh flan, sữa đậu nành.
Theo thiết kế, hiện cơng suất đạt 142 triệu lít sữa các loại/năm, nhà máy hoạt đợng sản xuất trên tởng diện tích 27.000 m2, tại sớ 12 đường Đặng Văn Bi, phường Trường Thọ, Quận Thủ Đức, TP HCM.
Mỡi ngày nhà máy sẽ thải ra khoảng 900 m3 nước, cùng với khí thải từ việc đớt dầu FO cho hệ thớng lò hơi.Toàn bợ hệ thớng nước xả thải đựơc bớ trí xả ra kênh Thái Bình.
Quá trình sản xuất
Nhận sữa
Kiểm tra chất lượng
Làm lạnh bảo quản
Gia nhiệt
Li tâm làm sạch
Tiêu chuẩn hóa
Thanh trùng
Đờng hóa
Làm lạnh
Rót chai
Bảo quản
Sữa tươi tiệt trùng
Sữa đặc có đường
Sơ đờ cơng nghệ sản xuất
Nhận sữa
Làm lạnh
Tạm chứa
Tiêu chuẩn hóa
Đờng hóa
Thanh trùng
Cơ đặc
Sau cơng đoạn xử lý chung như trên, sữa cơ đặc được đưa qua bộ phận rĩt hộp và tiệt trùng.
Sữa chua
Sơ đồ cơng nghệ sữa chua uống:
Đờng hóa
Chất ởn định đường
Phới trợn
Thanh trùng
Đờng hóa
Làm lạnh
Đờng hóa
UHT
Rót
Rót vơ trùng
Rót vơ trùng
Bảo quản 2 tuần
Bảo quản 1 tháng
Bảo quản vài tháng
Lên men
Thuyết minh qui trình
Tiêu chuẩn hĩa
Mục đích: Trong phạm vi ở đây,khi nĩi đến tiêu chuẩn hĩa sữa người ta chỉ đề cập tới 1 chỉ tiêu đĩ là chất béo. Cần điều chỉnh sao cho thành phẩm cĩ hàm lựợng béo như đã định (ví dụ như 3.2% hay 3.6% ).
Cĩ thể tiến hành tiêu chuẩn hĩa sữa bằng 2 phương pháp: bằng máy ly tâm tiêu chuẩn hĩa tựđộng hoặc bằng phối trộn. Tốt nhất là làm bằng máy ly tâm-điều chỉnh tự động làm đồng thời 2 nhiệm vụ là tiêu chuẩn hĩa sữa và ly tâm làm sạch.
Đồng hĩa
Mục đích: Làm giảm kích thước các cầu mỡ, làm cho chúng phân bố đều chất béo trong sữa, làm cho sữa được đồng nhất. Đồng hĩa cĩ thể làm tăng độ nhớt của sữa lên chút ít nhưng làm giảm đáng kể quá trình oxi hĩa, làm tăng chất lượng của sữa và các sản phẩm từ sữa.Các sản phẩm sữa sau khi đồng nhất sẽ được cơ thể hấp thụ dễ dàng .
Phối trộn
Mục đích: Phối trộn đều các nguyên liệu sữa bột, nước, đường RE, chất ổn định, chất nhũ hĩa,…nhằm tạo ra sữa hồn nguyên cĩ thành phần các chất, tỷ trọng, độ nhớt như yêu cầu, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình đồng hĩa.
Tiệt trùng UHT (Ultra High Temperature)
Mục đích: Quá trình tiệt trùng ở 138 -1400C nhằm tiêu diệt tồn bộ các vi sinh vật cĩ mặt trong sữa, đồng thời gĩp phần loại bỏ những chất gây mùi khĩ chịu cịn sĩt lại trong sữa. Nhờvậy thời gian bảo quản được kéo dài, chất lượng sản phẩm ổn định.
Ủ chín (ageing)
Mục đích: Hydrate hĩa các chất ổn định protein và kết tinh chất béo. Ủ ở 2-5 trong khoảng 4 giờ.
Lạnh đơng
Mục đích: Thổi một lượng khơng khí vào hỗn hợp nguyên liệu để làm tăng thế tích của chúng. Lạnh đơng một phần nước trong hỗn hợp tạo các tinh thể với kích thước rất nhỏ, đồn nhất và phân bố đều trong hỗn hợp.
Đặc trưng của nước thải ngành chế biến sữa
Nước thải của nhà máy chế biến sữa nĩi chung là sự pha lỗng của sữa và các sản phẩm từ sữa do sự rơi vãi từ các cơng đoạn chế biến, hoặc do sự rị rỉ được phép của thiết bị cơng nghệ, cùng với các hĩa chất tẩy rửa, dầu mỡ dùng để vệ sinh thiết bị cũng như các dụng cụ lưu trữ, ….
Dựa vào qui trình cơng nghệ sản xuất sữa, ta thấy nước thải chung của nhà máy chế biến sữa bao gồm:
Nước thải sản xuất:
Nước rửa các bồn chứa và cặn ở các trạm tiếp nhận.
Nước súc rửa các sản phẩm dư bên trong hoặc trên bề mặt của tất cả các đường ống, bơm, bồn chứa, thiết bị cơng nghiệp, máy đĩng gĩi,…
Nước rửa thiết bị, rửa sàn cuối mỗi chu kỳ hoạt động.
Sữa rị rỉ từ các thiết bị, hoặc do làm rơi vãi nguyên liệu và sản phẩm.
Một số chất lỏng khác như sữa tươi, sữa chua kém chất lượng, bị hư hỏng do quá trình bảo quản và vận chuyển cũng được thải chung vào hệ thống thốt nước.
Nước thải từ nồi hơi, từ máy làm lạnh.
Dầu mỡ rị rỉ từ các thiết bị và động cơ.
Đặc tính nước thải trong nhà máy là hàm lượng hữu cơ cao, chủ yếu là đường,protein, acid béo và các chất cĩ khả năng phân hủy sinh học. Tùy theo cơng nghệ sản xuất ra từng chủng loại sản phẩm sữa hay tùy theo cơng suất nhà máy, xí nghiệp mà tính chất hĩa lý của nước thải cũng rất khác nhau.
Nước thải sinh hoạt.
Thành phần, tính chất của nước thải ngành chế biến sữa:
Đặc tính nước thải:
Tỉ lệ COD/BOD5 trong sữa là 1.4 và trong huyết thanh sữa là 1.9
BOD : 0,8 – 2,5 kg/tấn sữa
COD = 1,5BOD
BOD7 : 500 – 3500 g/m3
Chất rắn lơ lửng : 100 – 1000g/m3
Lượng thải theo tổng Nito : từ 15 – 250 g/m3
Tởng lượng phospho : 10 – 100 mg/m3
pH sau khi đồng nhất khoảng 7.5-8.8
lượng nước thải : 1 – 3 m3/tấn sữa
Thành phần, tính chất:
Nếu loại trừ nước thải sinh hoạt, thành phần gây ơ nhiễm chính trong quá trình sản xuất sữa là sữa và các sản phẩm từ sữa (chiếm 90% tải lượng hữu cơ BOD).Vì vậy, các chỉ số cần quan tâm đối với nước thải sản xuất là BOD, COD, SS và chất béo. Sữa tươi nguyên chất cĩ giá trị BOD cao (khoảng 100.000 mg/l), cho nên những dung dịch sữa pha lỗng cũng cĩ ảnh hưởng ơ nhiễm rõ rệt. Những thành phần chính tham gia vào BOD của nước thải chế biến sữa là lactose, bơ sữa, protein và acid lactic. Sự tạo thành tương đương trong thành phần là 1kg chất béo của sữa – 3kg COD, 1kg Lactose = 1.13kg COD, và 1kg Protein =1.36 kg COD.
Các cơng nghệ tinh chế bằng tách chiết cũng làm tăng lượng cặn ở thiết bị tách. Loại cặn nhỏ này chứa 95% nước và tỉ lệ tiêu thụ oxi hóa sinh dự tính là 30kg BOD7/m3. Cứ 1m3 sữa tạo ra khoảng 1,3 lít cặn.
Bản chất của chất thải sinh ra bởi các quá trình khác nhau của nhà máy chế biến sữa nĩi chung hồn tồn giống nhau, đều phản ánh sự ảnh hưởng lấn át của sữa. Tuy nhiên các quá trình khác nhau làm ảnh hưởng đến thành phần chi tiết.Vì vậy, thành phần và lưu lượng nước thải của mỗi nhà máy tùy thuộc vào các quá trình thực hiện, điều kiện và cơng nghệ sản xuất.
Nhìn chung, nước thải chế biến sữa ban đầu là trung tính hoặc hơi kiềm, nhưng cĩ khuynh hướng trở nên acid hồn tồn một cách nhanh chĩng do sự thiếu hụt của oxy tạo điều kiện lên men của lactose thành acid lactic, khi đĩ pH giảm và cĩ khả năng gây ra sự kết tủa casein.
Nước thải chế biến sữa thường cĩ hàm lượng chất hữu cơ hịa tan cao, ít chất lơ lửng. Vì vậy, chúng là nguồn thức ăn cho vi khuẩn và các vi sinh vật, gây nên sự thiếu hụt oxy nghiêm trọng do được vi khuẩn và các vi sinh vật tiêu thụ với tốc độ rất nhanh. Ngồi ra sữa cũng chứa cả Nitơ và Photpho, là thức ăn tốt cho thực vật cĩ thể dẫn đến hiện tượng phú dưỡng hĩa nguồn nước.
Lượng chất béo trong nước thải đạt mức 45 – 230g chất béo/m3. Nhưng sự khác nhau về lượng nước tiêu thụ và mức đợ ơ nhiễm, nhìn chung là do điều kiện cụ thể của từng nơi như trang thiết bị, trọng tâm sản xuất
Tổng quan về các phương pháp xử lí nước thải ngành sản xuất sữa
Theo phân tích thành phần nguồn thải thì nước thải sản xuất sữa và sản phẩm từ sữa chủ yếu chịu ảnh hưởng chủ yếu bởi các yếu tố như ơ nhiễm vơ cơ, hữu cơ, rác, cát bụi, dầu mỡ…
Vì thế các phương pháp được đề xuất để nghiên cứu khả năng xử lý phù hợp với nguồn thải này là:
Xử lý bằng phương pháp cơ học.
Xử lý bằng phương pháp hĩa lý.
Xử lý bằng phương pháp sinh học.
Xử lý bằng phương pháp cơ học.
Xử lý cơ học được đặt ở đầu hệ thống xử lý,gồm những quá trình mà khi nước thải đi qua quá trình đĩ sẽ khơng thay đổi tính chất hĩa học và sinh học của nĩ. Xử lý cơ học nhằm loại bỏ các chất rắn, vơ cơ và hữu cơ, dầu mỡ, nhựa, tạp chất nổi, rác… nâng cao chất lượng và hiệu quả của các bước xử lý tiếp theo.
Tùy theo đặc điểm các loại cặn trong rác thải, các cơng trình xử lý cơ học thường được sử dụng là:
Song chắn rác : Giúp ngăn chặn các vật cứng, vật nổi đi vào máy bơm, vào các bể xử lý cơng đoạn sau.
Các loại bể lắng : lắng đứng, lắng ngang, lắng ly tâm… giúp loại bỏ các cặn nặng gây cản trở cho các quá trình sinh học trong các bể xử lý sinh học.
Bể tuyển nổi và vớt bọt : giúp loại bỏ dầu mỡ và các chất hoạt động bề mặt gây cản trở cho các quá trình oxy hĩa và khử mầu.
Bể lọc : giúp loại bỏ cặn lơ lửng, làm nước trong trước khi xả vào nguồn tiếp nhận.
Bể điều hịa : để pha lỗng và đồng nhất nồng độ các chất trong nước thải cho phù hợp trước khi xử lý.
Việc lựa chọn phương pháp xử lý phụ thuộc vào kích thước rác, hạt lơ lửng, tính chất hĩa lý, nồng độ hạt lơ lửng, lưu lưƣợng nước thải và độ sạch cần thiết phải đạt được theo yêu cầu của nơi tiếp nhận.
Xử lý bằng phương pháp hĩa lý
Bản chất của quá trình xử lí nước thải bằng phương pháp hố lí là áp dụng các quá trình vật lý và hố học để loại bớt các chất ơ nhiễm ra khỏi nước thải. Người ta sử dụng phương pháp hố học để khử các chất hồ tan và trong các hệ thống cấp nước khép kín. Đơi khi phương pháp này dùng để xử lý sơ bộ trước khi xử lý sinh học hay sau cơng đoạn này là phương pháp xử lý nước thải lần cuối để thải vào nguồn nước.
Các phương pháp sử dung trong xử lý hoa học
Phương pháp trung hịa : Dùng các tác nhân hĩa học hay trộn lẫn nước thải để 8,5 trước khi thải vào nguồn nước hoặc sử dụng cho cơng nghệ xử lý tiếp theo.¸đưa PH về khoảng 6,5
Phương pháp oxy hĩa khử : Dùng các chất oxy hĩa mạnh để chuyển các chất độc hại trong nước thải thành dạng ít độc hại hơn và tách ra khỏi nước.
Các cơng trình thích hợp được đề xuất như:
Tuyển nổi
Keo tụ
Tạo bơng…
Các phương pháp này được ứng dụng để loại bỏ các hạt lơ lửng phân tán (rắn và lỏng), khí tan, chất vơ cơ và hữu cơ hịa tan trong nước thải.
Ưu điểm của phương pháp hĩa lý so với các phưƣơng pháp khác hiện nay đang áp dụng là:
Cĩ khả năng loại bỏ các chất độc hữu cơ khơng oxi hĩa sinh học.
Hiệu quả xử lý cao và ổn định.
Kích thước hệ thống xử lý nhỏ.
Độ nhạy đối với sự thay đổi tải trọng thấp .
Cĩ thể tự động hĩa hồn tồn.
Động học của quá trình hĩa lý đã được nghiên cứu kĩ hơn.
Phương pháp hĩa lý khơng cần phải theo dõi các hoạt động của sinh vật.
Cĩ thể thu hồi các chất cĩ giá trị.
Xử lí bằng phương pháp sinh học
Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học dựa trên hoạt động sống của các vi sinh vật, chủ yếu là vi khuẩn dị dưỡng hoại sinh, cĩ trong nước thải. Quá trình hoạt động của chúng cho kết quả là các chất hữu cơ gây nhiễm bẩn được khống hĩa, trở thành những chất vơ cơ, các chất khí đơn giản và nước.Vi sinh vật cĩ trong nước thải sử dụng các hợp chất hữu cơ và một số chất khống làm nguồn dinh dưỡng và tạo ra năng lượng. Quá trình dinh dưỡng làm cho chúng sinh sản, phát triển tăng số lượng tế bào (tăng sinh khối), đồng thời làm sạch (cĩ thể là gần như hồn tồn) các chất hữu cơ hịa tan hoặc các hạt keo phân tán nhỏ. Do vậy, trong xử lý sinh học, người ta phải loại bỏ các tạp chất thơ ra khỏi nước thải trong các cơng đoạn xử lý trước đĩ. Đối với các tạp chất vơ cơ cĩ trong nước thải thì phương pháp xử lý sinh học cĩ thể khử các chất sunfit, muối amơn, nitrat… - các chất chưa bị oxy hĩa hồn tồn. Sản phẩm của các quá trình phân hủy này là khí CO2, nước, khí N2, ion sunfat…
Điều kiện của nước thải cĩ thể xử lý sinh học
Để cho quá trình chuyển hố vi sinh vật xảy ra được thì vi sinh vật phải tồn tại được trong mơi trường xử lý. Muốn vậy thì được xử lí sinh học phải thoả mãn các điều kiện sau:
Nước thải khơng cĩ chất độc với vi sinh vật như các kim loại nặng, dẫn xuất phenol và cyanua, các chất thuộc loại thuốc trừ sâu và diệt cỏ hoặc nước thải khơng cĩ hàm lượng axit hay kiềm quá cao, khơng được chứa dầu mỡ.
Trong nước thải, hàm lượng các chất hữu cơ dễ phân huỷ so với các chất hữu cơ chung phải đủ lớn, điều này thể hiện qua tỷ lệ giá trị hàm lượng BOD/COD 0,5.
Nguyên lý của quá trình oxi hố sinh học
Quá trình oxi hố sinh hố các chất hữu cơ trong mơi trường nước thải chính là quá trình phân huỷ các chất hữu cơ của các vi sinh vật.
Quá trình này gồm 3 giai đoạn, diễn ra với tốc độ khác nhau nhưng cĩ quan hệ chặt chẽ với nhau:
Giai đoạn khuyếch tán chất hữu cơ từ nước thải tới bề mặt các tế bào vi sinh vật. Tốc độ của giai đoạn này do quy luật khuyếch tán và trạng thái thuỷ động của mơi trường quyết định.
Giai đoạn chuyển các chất hữu cơ đĩ qua màng bán thấm của tế bào do sự chênh lệch bên trong và bên ngồi của tế bào.
Giai đoạn chuyển hố sinh hố các chất trong tế bào vi sinh vật để tạo ra năng lượng, tổng hợp tế bào mới và cĩ thể tạo ra các chất mới.
Tác nhân sinh học trong quá trình xử lý
Vai trị chủ yếu trong quá trình xử lý sinh học là vi sinh vật. Hệ vi sinh vật trong nước nĩi chung và trong nước thải nĩi riêng rất đa dạng và phong phú, phụ thuộc vào bản chất của nước và nước thải cũng như các điều kiện về mơi trường. thường trong nước thải cĩ chứa nhều lồi: vi khuẩn, nguyên sinh động vật, protozoa…
Vi sinh vật tham gia vào quá trình xử lý nước thải được xử dụng chủ yếu dưới hai dạng:
Bùn Hoạt tính:
Là huyền phù trong nước thải đưới dạng bong màu nâu vàng cĩ kích thước 3-5 µm. Bơng này khi tụ hợp lại với nhau thì dễ lắng. Bùn hoạt tính cĩ cấu tạo gồm các vi sinh vật, vi khuẩn, các nguyên sinh động vật protoza… phát triển thành sinh khối nhày và chắc. Hoạt tính của vi sinh vật là kết quả của sự vận chuyển oxi vào bơng sinh học. Trong điều kiện khuấy trộn và làm thống ở bể với bùn hoạt tính thơng thường bơng sinh học cĩ một lớp phủ trên bề mặt được gọi bề mặt hiếu khí. Tính chất lắng và nén của bùn hoạt tính là hai chỉ tiêu chính để đánh giá sự thành cơng của phương pháp xử lý sinh học bằng bùn hoạt tính. Việc tạo bơng liên quan chặt chẽ tới tốc độ phát triển của vi sinh vật và phụ thuộc vào bản chất của chất ơ nhiễm, nồng độ oxi hồ tan và mức độ chảy rối.
Màng sinh học (mang sinh vât)
Màng sinh học là mơt hệ thống vi sinh vật phát triển trên bề mặt các vật liệu xốp, tạo thành màng dày 1-3 mm.Màng sinh học cũng bao gồm các vi khuẩn, nấm, nguyên sinh động vật… Quá trình xảy ra ở màng sinh học thường được xem như quá trình hiếu khí nhưng thực chất là hệ thống vi sinh vật hiếu và yếm khí. Khi dịng nước thải chảy trên lớp màng sinh vật, các chất hữu cơ và oxi hồ tan khuyếch tán qua màng và ở đĩ diễn ra các quá trình trao đổi chất. Sản phẩm của quá trình trao đổi chất thải ra ngồi qua màng. Trong suốt quá trình, oxi hồ tan luơn được bổ sung từ khơng khí. Theo thời gian, màng sinh học đầy dần lên, sau một thời gian màng bung ra và được thay thế bằng một lớp màng khác.
Các phương pháp sinh học xử lý nước thải
Phương pháp hiếu khí
Sử dụng các nhĩm vi sinh vật hiếu khí, để đảm bảo hoạt động sống của chúng cần cung cấp oxi liên tục và duy trì nhiệt độ trong khoảng 200-400oC
Ưu điểm của phương pháp hiếu khí :
Thời gian xử lý nhanh
Tải trọng lớn (do tốc độ xử lý nhanh)
Xử lý triệt để BOD hơn phương pháp yếm khí
Khử Nitơ trong nước thải tốt hơn phương pháp yếm khí
Nhược điểm của phương pháp hiếu khí :
Lượng bùn phát sinh lớn
Yêu cầu BOD đầu vào nhỏ (£500 mg/l)
Khĩ phân hủy được một số chất béo, Protein, và chất rắn hữu cơ lơ lửng
Trong điều kiện tự nhiên, xử lý hiệu quả khơng cao do thiếu oxy
Trong điều kiện nhân tạo, tốn nhiều năng lượng cho sục khí, khuấy đảo
Các cơng nghệ sử dụng phương pháp phân hủy hiếu khí :
Cánh đồng tưới
Cánh đồng lọc
Hồ sinh học
Lọc sinh học hiếu khí
Bể Aeroten
Phương pháp yếm khí
Phương trình sinh hĩa tổng quát quá trình phân hủy yếm khí tạo CH4 :
Ưu điểm của phương pháp yếm khí :
Lượng bùn phát sinh nhỏ
Cĩ thể xử lý BOD đầu vào lớn (>500 mg/l)
Phân hủy được các chất béo, Protein, và chất rắn hữu cơ lơ lửng
Tạo ra khí biogas cĩ thể dùng làm nhiên liệu
Nhược điểm của phương pháp yếm khí :
Thời gian xử lý chậm
Thiết bị xử lý lớn
Cần duy trì ở dải nhiệt độ phù hợp
Xử lý khơng triệt để BOD
Khử Nitơ trong nước thải kém
Trong quá trình xử lý cĩ sinh ra một số khí cĩ mùi khĩ chịu
Các cơng nghệ sử dụng phương pháp phân hủy hiếu khí :
Hồ yếm khí
Lọc sinh học yếm khí
Bể ủ khí metan
Bể UASB
CHƯƠNG 3 :ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN XỬ LÍ NƯỚC THẢI NHÀ MÁY SỮA THỐNG NHẤT
Hiện trạng của hệ thống xử lý nước thải hiện tại:
Nước thải
Bể gom
Bể aerotank
Bể lắng
Bể chứa bùn
Hình 4.1. sơ đồ cơng nghệ xử lý nước thải hiện tại
Thuyết minh sơ đồ cơng nghệ:
Bể gom:Chức năng: thu gom nước thải từ hệ thống mương dẫn nước thải của nhà máy, tập trung nước thải để chuẩn bị bơm lên các bể xử lý chính trong dây chuyền.
Bơm nước thải bể gom:Chức năng bơm nước thải từ bể gom qua máy tách rác vào bể điều hịa lưu lượng. bơm hoạt động do hệ thống VDS-SCADA điều khiển tự động các hoạt động ( tự động đổi bơm ,điều tiết tăng giảm bơm theo chế độ cài đặt của người điều hành,hiển thị trạng thái hoạt động của các bơm.
Máy tách rác:Chức năng: tách các loại rác kích thướt > 2mm trước khi nước thải được đưa vào bể điều hịa lưu lượng.
Thiết bị đo lưu lượng:Xác định lưu lượng thải để kiểm sốt số bơm hoạt động.Chế độ hoạt động: thiết bị đo lưu lượng bằng từ tính,hoạt động liên tục, cĩ khả năng lưu trữ số liệu , các chỉ số lưu lượng sẽ được hiển thị trên máy tính trung tâm.
Bể điều hịa :Chức năng là điều hịa lưu lượng, nồng độ các chất ơ nhiễm trước khi đưa nước thải qua bể Aerotank tránh trường hợp quá tải cục bộ.
Bơm nước thải bể điều hịa: Chức năng: bơm nước thải qua điều chỉnh pH trước khi qua bể Aerotank.Chế độ hoạt động: 2 bơm hoạt động luân phiên cĩ cả 2 chế độ điều khiển thủ cơng bằng tay cũng như tự động bằng máy tính.
Bể Aerotank: Chức năng: thơng khí liên tục cho nước thải , khuấy trơn , tăng khả năng tiếp xúc giữa nước thải, bùn hoạt tính và oxy làm tăng khả năng oxy hĩa cho nước thải.Chế độ hoạt động: khơng khí từ máy thổi khí theo ống dẫn đến các đầu phân phối khí ở đáy bể. Khí được cấp cho nước thải ở dạng bọt mịn, dịng bọt khí cĩ tác dụng khuấy trộn dịng nước thải trong bể, oxy bọt khí đươc hấp thụ vào nước thải cho các vi sinh vật trong nước sử dụng oxy hĩa chất thải.
Bể lắng: Chức năng tách bùn ra khỏi nước sau khi dã xử lý, một phần bùn sẽ được hồi lưu tại bể Aerotank, phần dư sẽ được thải bỏ qua bể chứa bùn sinh họcTại đây cĩ hệ thống bơm bùn airlift hiện hữu hoạt động theo chế độ cài đặt hoặc thủ cơng.
Bể chứa bùn: Chức năng là chứa lượng bùn dư, phân hủy 1 phần lượng bùn sinh học dư, giảm thiểu thể tích bùn cần thải bỏ.
Hệ thống máy thổi khí: Chức năng là cung cấp khí cho hệ thơng phân phối khí của bể Aerotank, bể điều hịa bể chứa bùn cũng như bể thu gom. Hoạt đơng dưa trên cài đặt hoặc thủ cơng với 2 chế độ riêng biệt, 2 máy hoạt động song song hoặc luân phiên.
Bơm định lượng hĩa chất: Chức năng là bơm hĩa chất bổ sung cho dịng thải đầu vào, hoạt động dựa trên các tín hiệu từ bộ điều khiển PLC hoặc điều khiển bằng tay.
Thiết bị pha trộn hĩa chất: Pha trộn hĩa chất bổ sung ở dạng lỏng nguyên chất, dạng hạt rắn thành dung dịch cĩ nồng độ riêng biệt trước khi bổ sung vào dịng thải. Thiết bị này hoạt động dưới sự điều khiển hồn tồn thủ cơng.
Bơm bùn bể bùn: vận chuyển bùn từ bể bùn tới máy ép bùn, hoạt động bằng tay hoặc tự động.
Máy ép bùn: tách nước ra khỏi bùn, giảm độ ẩm của bùn, hoạt động tự động hoặc thủ cơng.
Các thiết bị điều khiển:
Thiết bị đo mức: dùng đo mức nước thải trong bể gom, bể điều hịa, dữ liệu được truyền về máy tính ở phịng điều khiển trung tâm và máy tính sẽ điều khiển hoạt động của chúng qua bộ điều khiển PLC . PLC điều chỉnh hoạt động của bơm nước thải từ bể gom, bơm định lượng hĩa chất, bơm tuần hồn bùn.
Thiết bị đo pH: đo định lượng pH của nước thải trước khi vào bể Aerotank, máy tính trung tâm điều khiển hoạt động của bơm định lượng axit/kiềm thơng qua bộ điều khiển PLC để điều chỉnh lương axit/kiềm cần bổ sung.
Thiết bị đo DO: đo nồng độ DO trước khi nước thải vào bể Aerotank truyền về máy tính trung tâm để xử lý điều chỉnh máy thổi khí điều tiết lương khí cần cung cấp.
Ưu nhược điểm của hệ thống
Ưu điểm : vẫn đáp ứng được nhu cầu xử lý ở những giờ làm việc bình thường, lượng nước thải của nhà máy đều được xử lý trước khi thải ra mơi trường bằng cơng nghệ vi sinh và đạt tiêu chuẩn loại A theo quy chuẩn Việt Nam (QCVN 24: 2009/BTNMT)
Nhược điểm : tại những giờ cao điểm cơng suất khơng đủ để xử lý
KÉM HIỆU QUẢ
Đề xuất phương án hệ thống xử lí
Sơ đồ hệ thống
Nước thải vào
Bể lắng 1
Bể Aerotank
Bể lắng 2
Bể lọc áp lực
Nguồn tiếp nhận
Hố thu gom và chắn rác
Bể điều hịa
Cấp khí
Máy ép bùn
Bể chứa bùn
Xử lý định kỳ
Bùn tuần hồn
Thuyết minh sơ đồ cơng nghệ
Nước thải từ các nguồn trong nhà máy qua hệ thống cống được tập trung tại bể gom nước thải. Trước khi vào hố thu gom cĩ lắp song chắn rác để loại bỏ các tạp chất thơ. Tại bể thu gom nước thải cĩ sử dụng một máy bơm để bơm nước thải lên bể điều hịa.
Trong bể đều hịa, ta sử dụng hệ thống làm thống bằng khí nén để cấp khí nhằm ổn định chất lượng nước thải khơng cho cặn lắng trong bể đồng thời cung cấp O2 để giảm một phần BOD. Đồng thời với việc ổn định chất lượng nước, hệ thống thổi khí tại bể điều hịa giúp tách một phần dầu mỡ và đưa lên bề mặt. Số dầu mỡ này sẽ được vớt đi bằng hệ thống thu gom trên bề mặt bể để tránh ảnh hưởng đến các cơng trình xử lý phía sau.
Nước thải sau khi được trung hịa sẽ được lắng sơ bộ tại bể lắng 1 để loại bỏ các chất rắn lơ lửng và chất rắn vơ cơ.
Phần bùn ở bể chứa bùn gồm bùn từ bể lắng 2, bể Aerotank sẽ được xử lý tại bể nén bùn. Sau khi qua bể nén bùn, một phần bùn được tuần hồn lại phần bùn cịn lại được trộn với Polyme để tăng độ kết dính rồi được đưa sang máy ép bùn để tạo thành bánh bùn. Các bánh bùn cĩ thể dùng làm phân vi sinh bĩn cây.
Bể Aerotank cĩ nhiệm vụ xử lý các chất hữu cơ cịn lại trong nước thải. Tại bể Aerotank diễn ra quá trình oxi hĩa các chất hữu cơ hịa tan và dạng keo trong nước thải dưới sự tham gia của vi sinh vật hiếu khí. Trong bể Aerotank cĩ hệ thống sục khí trên khắp diện tích bể nhằm cung cấp oxi, tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật hiếu khí sống, phát triển và phân giải các chất ơ nhiễm. Vi sinh vật hiếu khí sẽ tiêu thụ các chất hữu cơ dạng keo và hịa tan cĩ trong nước để sinh trưởng. Vi sinh vật phát triển thành quần thể dạng bơng bùn dễ lắng gọi là bùn hoạt tính.Khi vi sinh vật phát triển mạnh, sinh khối tăng tạo thành bùn hoạt tính. Hàm lượng bùn hoạt tính nên duy trì ở nồng độ khoảng 2500 – 4000 mg/l; Do đĩ, một phần bùn lắng tại bể lắng sẽ được bơm tuần hồn trở lại vào bể Aerotank để đảm bảo nồng độ bùn nhất định trong bể. Nước thải sau xử lý sinh học cĩ mang theo bùn hoạt tính cần phải loại bỏ trước khi đi vào các bể tiếp theo, vì vậy bể lắng cĩ nhiệm vụ lắng và tách bùn hoạt tính ra khỏi nước thải. Nước sạch được thu đều trên bề mặt bể lắng thơng qua máng tràn răng cưa.
Nước thải sau bể lắng sẽ tự chảy sang bể trung gian và được bơm qua bể lọc áp lực đa lớp vật liệu: sỏi đỡ, cát thạch anh và than hoạt tính, để loại bỏ các hợp chất hữu cơ hịa tan, các nguyên tố dạng vết, những chất khĩ hoặc khơng phân giải sinh học và halogen hữu cơ.
. Nước sau khi qua xử lý đạt yêu cầu xả thải vào nguồn tiếp nhận theo QCVN 40:2011/BTNMT
Tính tốn cho hệ thống xử lí đề xuất
Xác định lưu lượng tính tốn
Q= 900m3/ng.đ
Qh= 900 24 = 37,5m3/h
Qs= 90024×3600 = 0,0104m3/s
Tính tốn song chắn rác
Nhiệm vụ: Giữ lại các tạp chất cĩ kích thước lớn,nhờ đĩ tránh gây tắc nghẽn và bào mịn bơm , đường ống hoặc kênh dẫn. Đây là cơng trình đầu tiên của trạm xử lý nước thải
Chọn các thơng số của mương đặt song chắn rác
Độ dốc I=0,008
Chiều ngang B=0,2m
Chọn tốc độ của nước thải trước song chắn rác V= 0,6 m/s
Độ dày h=0,1m
Chiều cao lớp nước ở song chắn rác lấy bằng độ dày tính tốn ở mương dẫn:
h1= h = 0,1m
Số khe hở của song chắn rác được tính theo cơng thức:
N=Q×Kv×b×h1=0,0104×1,050,6×0,016×0,1=11
Trong đĩ:n:số khe hở song chắn rác
v: tốc độ nước chảy qua song chắn rácv= 0,6 m/s
K: hệ số tính đến mức độ thu hẹp dịng chảy do hệ thống cào rác, K = 1,05.
B: khoảng cách khe hở của song chắn rác, b=16 – 25 mm. Chọn b = 16 mm.
Q :lưu lượng nước thải, Q = 0,0058 m3/s
Số thanh chắn:
m = n- 1 = 6 – 1 = 5 thanh
Chiều rộng của song chắn rác
được tính theo cơng thức:
s= s(n+1) + b×n = 0,008(11+1) + 0,016×11= 0,272 m
Trong đĩ: s là bề dày của thanh chắn rác, s = 0,008 mm
Hàm lượng chất lơ lửng TSS và BOD5 của nước thải sau khi đi qua song chắn rác giảm 4% cịn lại
TSS= TSS × (100-4)% = 263 × 96% = 252,48
BOD5= BOD5 × (100-4)% = 493×96% = 473,3 mg/l
Bể điều hịa: Bể điều hịa cĩ nhiệm vụ điều hịa nước thải về lưu lượng và nồng độ, giúp làm giảm kích thước và tạo làm việc ổn định cho các cơng trình phía sau, tránh hiện tượng quá tải
Thời gian lưu nước trong bể điều hịa t= 4÷12 h chọn t= 8h
Thể tích bể điều hịa:
W = Qh×t = 37,5×8= 300m3
Chọn chiều cao làm việc h=4,5m, chiều cao bảo vệ hbv= 0,5m
Chiều cao xây dựng: H=h+ hbv= 4,5+0,5= 5m
Diện tích mặt bằng bể F=WH=3005= 60m2
Hàm lượng BOD của nước thải sau khi đi qua bể điều hịa giảm 5% cịn lại:
BOD5= BOD5×(100-5)%= 473,3 ×95% = 449,64 mg/l
Bể lắng 1
Thể tích tổng cộng của bể lắng
W = 37,5m3/h × 1,5h = 56,25 m3
t: thời gian lắng ở bể lắng , chọn t=1,5h
Thể tích hữu ích của máng lắng được tính theo cơng thức sau đây:
Wm= Qs ×t×3600 = 0,0104×1,5×3600=56,16 m3
. Hiệu quả lắng chất lơ lửng của bể là 40-50% :
TSS = TSS×(100-45)% = 252,48×55% = 138,64 mg/l
Hàm lượng BOD5 của nước thải giảm 15-20%, cịn lại
BOD5= BOD5×(100-15)%= 449,64 ×85% = 382,194 mg/l
Bể aerotank
Xác định BOD5của nước thải đầu vào và đầu ra của bể aerotank :
Ta cĩ BOD5vào= 382,194 mg/l
Chọn hiệu quả xử lý BOD của bể Aerotank là 90% COD là 85% (Hiệu quả trung bình khi thực nghiệm)
Vậy BOD5ra= 382,194 x (1 – 0.9) = 38,219 mg/l
COD ra= 1162 x (1 – 0.85) = 174,3 mg/l
Hàm lượng SS trong giai đoạn này tăng do việc tạo thành các bơng cặn sinh học SSra= 30 mg/l ( giả sử 60% là cặn cĩ thể phân hủy sinh học )
TSS= Ssra+Ssvào=138,64 + 30 =168,64 mg/l
Tính BOD5 hồ tan trong nước ở đầu ra
BODra= BOD5hồ tan trong nước đầu ra + BOD5của chất lơ lửng trong nước đầu ra
Trong đĩ BOD5ra=38,219 mg/l
BOD5chứa trong cặn lơ lửng ở đầu ra: 0.6 x 30 = 18mg/l.
Vậy lượng oxy cần thiết là:
18 mg/l)x 1,42 mgOxy/ mg tế bào = 25 mg/l
BOD5của chất rắn lơ lửng đầu ra là: 25*0,68=17 mg/l
Vậy:BOD5ra= BOD5hồ tan trong nước đầu ra + BOD5của chất lơ lửng trong đầu ra 38,219 mg/l =BOD5ht+17⇒BOD5ht= 21,219 mg/l
Bể lắng 2:
Bể lắng đợt hai cĩ nhiệm vụ chắn giữ các bơng bùn hoạt tính đã qua xử lý ở bể Aerotank và các thành phần tính chất khơng hồ tan. Hỗn hợp nước –bùnhoạt tính từ bể Aerotank được đưa liên tục sang bể lắng đứng để loại bỏ bùn hoạt tínhtrước khi dẫn đến cơng trình xử lý tiếp theo. Nước thải đươc dẫn vào ống trung tâm.Ống trung tâm ở thiết bị lắng đứng được thiết kế sao cho nước khi ra khỏi ống trungtâm cĩ vận tốc nước đi lên trong thiết bị chậm nhất (trạng thái tĩnh),khi đĩ các bơngcặn hình thành cĩ tỉ trọng đủ lớn để thắng được vận tốc của dịng nước thải đi lên sẽlắng xuống đáy của thiết bị lắng. Nước thải ra khỏi thiết bị cĩ nồng độ COD giảm 15 – 20%., SS giảm 70 – 80%
Lưu lượng từ bể Aerotank vào bể lắng đứng: Q = 37.5m3/h
Chọn thời gian lắng tức thời gian lưu nước: 1,5h
COD ra= 174,3 x (1 – 0.15) = 148,15 mg/l
TSS ra =168,64 x (1-0,7) =50,592 mg/l
Bể lọc áp lực:
Chọn bể lọc áp lực hai lớp than Anthracite và cát thạch anh
Các thơng số thiết kế được chọn:
Chiều cao lớp cát: h1= 0,3 (m). Đường kính hiệu quảcủa hạt cát de= 0,5 mm, hệ số đồng nhất U = 1,6
Chiều cao lớp than: h2= 0,5 (m). Đường kính hiệu quả của hạt cát de= 1,2 mm, hệ số đồng nhất U = 1,5
Tốc độ lọc v = 9 (m/h) và số bể lọc n = 2.
Diện tích bề mặt lọc:
A=Qv= 37,59= 4,2 m2
Khoảng các từ bề mặt vật liệu lọc cho đến miệng phễu thu nước rửa lọc:
h=Hvl × e + 0,25 = (0,3 +0,5 ) × 0,5 + 0,25 = 0,65m
Trong đĩ:
Hvl: chiều cao lớp vật liệu lọc: bao gồm chiều cao lớp cát và chiều cao lớp than (m)
e: độ giản nở của vật liệu khi rửa: e = 0,25 – 0,5, chọn e = 0,5
Chiều cao tổng cộng của bồn lọc áp lực
H= h + Hvl+ hbv+ hthu= 0,65 + 0,8 + 0,25 + 0,3 = 2 (m)
Trong đĩ:
hbv: chiều cao bảo vệ từ máng thu nước đến nắp đậy phía trên (m), hbv= 0,25 (m)
hthu: chiều cao phần thu nước (m), hthu= 0,3 (m).
Hàm lượng chất rắn lơ lửng sau khi lọc giảm 86%
TSS= 50,592 × (1 -0,86) = 7,08 mg/l
Sau bể lọc áp lực hàm lượng cặn lơ lửng SS cịn lại khoảng 7 mg/l, tương ứng BOD5 của cặn lơ lửng:
BOD5ll=SSsau × 0,25 ×1,42 ×0,72= 4,6mg/l
Lượng BOD5sau bể lọc áp lực:
BOD5sau= BOD5ht + BOD5ll = 21,219 +4,6 = 25,819 mg/l
CHƯƠNG 4 :KẾT LUẬN
PHỤ LỤC
Bảng 1: BẢNG CHẤT LƯỢNG ĐẦU VÀO
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Giá trị
QCVN 40:2011/BTMNT cột B
1
pH
-
6,5-8
5,5-9
2
SS
mg/l
263
100
3
BOD
mg/l
493
50
4
COD
mg/l
1162
150
5
Dầu mỡ
mg/l
250
10
6
Tổng Nitơ
mg/l
120
40
7
Tổng Photpho
mg/l
10
6
Bảng 2: QCVN 40:2011/BTNMT
Bảng quy chuẩn kỷ thuật quốc gia về nước thải cơng nghiệp.
TT
Thơng số
Đơn
vị
Giá trị C
A
B
1
Nhiệt độ
oC
40
40
2
Màu
Pt/Co
50
150
3
pH
-
6 -9
5,5- 9
4
BOD5 (20oC)
mg/l
30
50
5
COD
mg/l
75
150
6
Chất rắn lơ lửng
mg/l
50
100
7
Asen
mg/l
0,05
0,1
8
Thuỷ ngân
mg/l
0,005
0,01
9
Chì
mg/l
0,1
0,5
10
Cadimi
mg/l
0,05
0,1
11
Crom (VI)
mg/l
0,05
0,1
12
Crom (III)
mg/l
0,2
1
13
Đồng
mg/l
2
2
14
Kẽm
mg/l
3
3
15
Niken
mg/l
0,2
0,5
16
Mangan
mg/l
0,5
1
17
Sắt
mg/l
1
5
18
Tổng xianua
mg/l
0,07
0,1
19
Tổng phenol
mg/l
0,1
0,5
20
Tổng dầu mỡ khống
mg/l
5
10
21
Sunfua
mg/l
0,2
0,5
22
Florua
mg/l
5
10
23
Amoni (tính theo N)
mg/l
5
10
24
Tổng nitơ
mg/l
20
40
25
Tổng phốt pho (tính theo P)
mg/l
4
6
26
Clorua
(khơng áp dụng khi xả vào nguồn nước mặn, nước lợ)
mg/l
500
1000
27
Clo dư
mg/l
1
2
28
Tổng hố chất bảo vệ thực vật clo hữu cơ
mg/l
0,05
0,1
29
Tổng hố chất bảo vệ thực vật phốt pho hữu cơ
mg/l
0,3
1
30
Tổng PCB
mg/l
0,003
0,01
31
Coliform
vi khuẩn/
100ml
3000
5000
32
Tổng hoạt độ phĩng xạ α
Bq/l
0,1
0,1
33
Tổng hoạt độ phĩng xạ β
Bq/l
1,0
1,0
TÀI LIỆU THAM KHẢO
GS. TS TrầnHiếuNhuệ, 2008. Bài giảng Xử lý nước thải. Đại họcXây dựng.
Các thơng số xử lý nước thải nhà máy sản xuất sữa, 2010. WWW.vinawater.org
Nguyễn Thị Mỹ Cẩm, 2007. Nâng cấp, cải tạo hệ thống xử lý nước thải nhà máy sữa DIELAC – Khu cơngnghiệp Biên Hịa 1.Đại Học Nơng Lâm TP HCM.
Nguyễn Đức Bình, 2005. Đánh giá hệ thống xử lý nước thải Nhà máy sữa Trường Thọ và Nghiên cứu phương án tạo bùn hoạt tính trong xử lý nước thải nhà máy chế biến sữa .Đại học Nơng Lâm TP HCM.
ThS Lâm Vĩnh Sơn. Bài giảng Kỹ thuật xử lý nước thải.
Nguyễn Kim Thiện, 2010. Đồ án thiết kế hệ thống xử lý nước thải ngành sữa. Trường Đại Học Bách Khoa TP HCM.
Xử lý nước thải đơ thị và cơng nghiệp " của GS.TS Lâm Minh Triết
Xử lý nước thải_PGS.TS Hồn Văn Huệ, PGS.TS Trần Đình Hạ
Bài giảng Kỹ thuật xử lý nước thải_Ths Lâm Vĩnh Sơn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_xuat_phuong_an_xu_ly_nuoc_thai_cho_nha_may_sua_thong_nhat_9412.docx