- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phương pháp dạy họctích cực như: PPDH nêu
vấn đề, giải quyết vấn đề, PPDH theo dự án; PPDH hướng dẫn HS tự nghiên cứu.
- Xây dựng được quy trình dạy học theo hướng tiếp cận chuẩn quốc tế nói
chung và xây dựng được quy trình giảng dạy phần phương trình mũ và lôga
theo hướng tiếp cận chuẩn quốc tế.
- Luận văn đã hệ thống được các hình thức kiểm tra đa dạng hiện nay trong
các trường THPT.
- Luận văn đã xây dựng được một số bài giảng về phương trình mũ và lôga
theo hướng tiếp cận chuẩn quốc tế như kế hoạch dạy học theo mô hình giáo dục
tích cực, hướng dẫn HS tự nghiên cứu, dạy học theo dự án, nhằm mục đích giúp
HS chủ động, tích cực và tự giác sáng tạo trong quátrình học tập trên lớp cũng
như ngoại khóa, góp phần không nhỏ vào việc đổi mớiPPDH môn Toán trong
trường THPT hiện nay.
26 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3141 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu ĐỀTÀI: Xây dựng quy trình giảng dạy phần phương trình mũ và logarít lớp 12 trung học phổ thông theo hướng tiếp cận chuẩn quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI: Xây dựng quy trình giảng dạy phần
phương trình mũ và logarít lớp 12 trung học
phổ thông theo hướng tiếp cận chuẩn quốc tế”
1
Xây dựng quy trình giảng dạy phần phương trình mũ
và logarít lớp 12 trung học phổ thông theo hướng tiếp
cận chuẩn quốc tế :Luận văn ThS. Giáo dục học: 60 14
10 / Bùi Thế Anh ; Nghd. : PGS.TS. Nguyễn Vũ Lương
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay nhân loại xem giáo dục như một biện pháp cần thiết để thực hiện
được những lí tưởng hoà bình, tự do và công bằng xã hội.
Giáo dục đang là mối quan tâm nhiều nhất của cả nước. “Cần đổi mới sâu
sắc, toàn diện”, “cần một cuộc “cách mạng” giáo dục”v.v..
Hội nghị lần thứ IV Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam(
khóa VII ) đã chỉ ra:” Giáo dục đào tạo phải hướng vào đào tạo những con
người lao động tự chủ, sáng tạo có năng lực giải quyết các vấn đề thường gặp,
qua đó góp phần tích cực thực hiện các mục tiêu lớn của đất nước là dân giàu,
nước mạnh xã hội công bằng, dân chủ văn minh”.
Điều 28 khoản 2 của luật giáo dục năm 2005 cũng đã nêu rõ: ”Phương
pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng
tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng
phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học
tập cho học sinh”.
Trong dạy học ngày nay: Học sinh làm việc cùng với giáo viên để xác định
mục tiêu học tập, đánh giá và đưa ra các chuẩn, các mức nhiệm vụ cần hoàn
thành, tạo các cơ hội để thiết kế các hoạt động cần thiết.
Trong chương trình trung học phổ thông phần nội dung “Phương trình mũ
và lôga” là một nội dung khó đối với cả giáo viên và học sinh. Giáo viên thiếu
2
sách tham khảo, tài liệu hướng dẫn, sách hướng dẫn giảng dạy và không có quy
trình giảng dạy cụ thể. Học sinh khó tiếp thu, vận dụng vì lượng bài tập phải
làm lớn, các dạng bài tập rất phong phú các cách giải đa dạng.
Trong sách giáo khoa mới nội dung phần phương trình mũ và logarit đã
được chuyển từ lớp 11 lên lớp 12 chứng tỏ nội dung này là một trong những nội
dung quan trọng.
Vì các lý do nêu trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu của luận văn này là:
“Xây dựng quy trình giảng dạy phần phương trình mũ và logarit lớp 12 trung
học phổ thông theo hướng tiếp cận chuẩn quốc tế”
2. Lịch sử nghiên cứu
Qua tìm hiểu chúng tôi chưa thấy có trình công trình khoa hoc nào nghiên
cứu về nội dung xây dựng quy trình giảng dạy phần phương trình mũ và logarit
lớp 12 trung học phổ thông theo hướng tiếp cận chuẩn quốc tế nội dung này
đang là một nội dung rất mới ở Việt Nam.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu nội dung phương trình mũ và logarit ở lớp 12 trung học phổ
thông.
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận, xây dựng quy trình giảng dạy phương trình mũ
và lôga.
- Nghiên cứu những biện pháp nhằm rèn luyện cho học sinh kĩ năng giải quyết
các dạng bài tập liên quan đến phương trình mũ và logarit
4. Phạm vi nghiên cứu
Quy trình giảng dạy nội dung phương trình mũ và logarit lớp 12 trung học
phổ thông.
5. Mẫu khảo sát
Lớp 12A1; 12A2 trường THPT Nguyễn Đức Cảnh. Huyện Kiến Thụy-
Hải Phòng
Lớp 12A2 trường THPT Kiến thụy. Huyện Kiến Thụy- Hải Phòng
3
6. Vấn đề nghiên cứu
Xây dựng, vận dụng quy trình giảng dạy như thế nào vào nội dung
phương trình mũ và logarit để soạn được một số giáo án trong dạy học phương
trình mũ và logarit mang lại hiệu quả cao?
7. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu có những đề xuất và xây dựng được quy trình, những hướng dẫn sư
phạm thích hợp thì sẽ phát huy được khả năng giải quyết các dạng bài tập liên
quan đến phương trình mũ và logarit của học sinh. Góp phần nâng cao chất
lượng dạy và học toán ở trường trung học phổ thông.
8. Phương pháp nghiên cứu
Trong luận văn chúng tôi sử dụng chủ yếu 4 phương pháp nghiên cứu sau
8.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Nghiên cứu lí luận dựa vào những tài liệu có sẵn, những văn kiện của
Đảng và Nhà nước.
Nghiên cứu các tài liệu có sẵn như: Những văn kiện của Đảng và Nhà
nước, Giáo dục học, Tâm lí học, Toán học .v.v. Nghiên cứu nội dung chương
trình sách giáo khoa môn toán trung học phổ thông và các tài liệu tham khảo có
liên quan.
8.2. Phương pháp điều tra, quan sát
Dự giờ, tham khảo ý kiến của các giáo viên có nhiều kinh nghiệm
Tiếp thu và nghiên cứu ý kiến của giảng viên hướng dẫn, các chuyên gia
về bộ môn.
8.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Dạy thực nghiệm ở các lớp 12A1; 12A2; trường THPT Nguyễn Đức
Cảnh- huyện Kiến Thụy- Hải Phòng, lớp 12A2 trường THPT Kiến Thụy -
huyện Kiến Thụy - Hải Phòng
8.4. Phương pháp thống kê toán học
Xử lý các số liệu thu được sau khi điều tra.
4
9. Kết quả đóng góp mới của luận văn
Trình bày rõ cơ sở lí luận của quy trình giảng dạy tiếp cận chuẩn quốc tế.
Kết quả điều tra thực tiễn cho thấy quy trình giảng dạy phương trình mũ
và logarit theo hướng tiếp cận chuẩn quốc tế được nhiều giáo viên quan tâm,
vận dụng, có nhận thức đầy đủ.
Đề xuất được một số kế hoạch giảng dạy cụ thể xây dựng và vận dung quy
trình tiếp cận chuẩn quốc tế vào giảng dạy nội dung phương trình mũ và lôga
10. Cấu trúc luận văn:
Ngoài phần Mở đầu, các từ và cụm từ viết tắt, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn được trình bày trong 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Một số kế hoạch giảng dạy nội dung phương trình mũ và
logarit theo hướng tiếp cận chuẩn quốc tế
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Một số nguyên lý
Quy trình giảng dạy gồm nhiều quy trình nhỏ khác nhau người giáo viên
chỉ có thể thực được một quy trình nhỏ trong quy trình lớn mà thôi.
Hoạt động dạy học: Các kết luận, khẳng định, phương pháp nằm trong
hoạt động giảng dạy, thông qua các hoạt động giảng dạy các nhà sư phạm đã
đúc kết được các kết luận, khẳng định, xây dựng được các phương pháp mà
chúng ta vận dụng ngày nay
1.1.1 Mục tiêu giảng dạy: Để đạt được mục tiêu lớn đề ra ban đầu có rất nhiều
mục tiêu nhỏ hơn với nhiều cấp độ khác nhau song các mục tiêu đó đều phải
hướng về mục tiêu ban đầu .
1.2. Phương pháp dạy học hiện nay:
5
Ngày nay các phương pháp dạy học cổ điển ( vấn đáp, thuyết trình,…) dần
chuyển sang vận dụng các phương pháp tiên tiến( dự án, dạy học tích cực, giải
quyết vấn đề, hướng dẫn học sinh tự nghiên cứu..).
1.3. Mô hình dạy học theo chuẩn quốc tế
Sơ đồ 1.1: Mô hình dạy học theo chuẩn quốc tế
1.4. Các khái niệm dùng trong luận văn
Giáo dục: Giáo dục là quá trình được tổ chức có ý thức, hướng tới mục
đích khơi gợi và biến đổi nhận thức, năng lực, tình cảm, thái độ của cả người
dạy và người học theo hướng tích cực.
Phương pháp dạy học: Phương pháp dạy học là cách mà người dạy chỉ
đạo (Tổ chức, điều khiển, lãnh đạo) hoạt động của người học và cách mà người
học tiến hành hoạt động lĩnh hội (Chủ động, tích cực, sáng tạo).
Chuẩn quốc tế: Các khâu tạo thành một vòng tròn khép kín gồm: “Xây
dựng kế hoạch, hoạt động giảng dạy, kiểm tra đánh giá, rút kinh nghiệm/ phản
hồi” trong 4 khâu trên thì kiểm tra đánh giá là khâu quan trọng nhất
Tiếp cận chuẩn quốc tế: Tiếp cận ở đây là học hỏi những mặt mạnh, mặt
tích cực trên cơ sở phù hợp với nền giáo dục Việt nam.
Xây dựng kế hoạch
Rút kinh nghiệm, phản
hồi
Hoạt động giảng dạy
Kiểm tra đánh giá
Đây là khâu quan trọng nhất
6
Phương pháp dạy học tích cực: Phương pháp dạy học tích cực hướng
tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học,
Phương pháp dạy học theo dự án
Dạy học theo dự án là một hình thức dạy học, trong đó người học thực
hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực
hành, tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Làm việc nhóm là hình thức cơ bản
của dạy học dự án.
Dạy học theo phương pháp hướng dẫn học sinh tự nghiên cứu:
Người dạy theo quan điểm hiện nay: Giáo viên đóng vai trò rất quan
trọng trong quá trình dạy học, giáo viên là người “lãnh đạo, tổ chức, điều
khiển” học sinh.
Người học theo quan điểm hiện nay: Học sinh được giáo dục và rèn
luyện tính tự giác, tự lực, tự tin trong học tập, ở gia đình và cộng đồng.
Đo lường trong giáo dục: Công cụ chính để đo lường kết quả học tập
trong giáo dục là các bài thi, bài kiểm tra
Đánh giá chất lượng (Quality Assessment): Là một xem xét có tính chuẩn
đoán và đánh giá việc giảng dạy, học tập và các kết quả dựa vào việc kiểm tra
chi tiết các chương trình học.
Các mức độ nhận thức theo B. Bloom.
Nhớ (Knowledge), Hiểu (Comprehention), Áp dụng (Application),Phân
tích (Analysis), Tổng hợp (Synthesis), Đánh giá (Evaluation)
Xây dựng mục tiêu dạy học
Phân tích tình hình: giai đoạn phân tích cần trả lời các câu hỏi sau:
Vấn đề đó có thể được giải quyết như thế nào?
Và nếu có thì mục tiêu cần đạt cụ thể của việc giảng dạy là gì?
1.5. Xây dựng quy trình giảng dạy tiếp cận chuẩn quốc tế
1.5.1. Tìm hiểu học sinh
7
Cần nắm vững sở thích, hứng thú, động cơ, ý chí học tập của mỗi học
sinh, điều kiện hoàn cảnh gia đình của học sinh, những mối quan hệ của cá nhân
học sinh. Nắm vững cá tính và những hành vi đạo đức, trình độ kiến thức, năng
lực hiện tại của học sinh, tìm hiểu những nhu cầu năng lực của học sinh để từ
đó đưa ra được một phương pháp giảng dạy phù hợp, đem lại sự tiếp thu tốt
nhất cho học sinh.
1.5.2. Mô hình tiếp cận chuẩn quốc tế
1.5.3. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
1.5.3.1. Quan niệm về học lực: - Quan niệm truyền thống về học lực
- Quan niệm về học lực trong giáo dục hiện đại
1.5.3.2. Kiểm tra, đánh giá học lực của học sinh
Có thể kiểm tra, đánh giá công tác giáo dục từ nhiều khía cạnh
1.5.3.3. Đề kiểm tra, đánh giá học lực của học sinh
Bài kiểm tra do giáo viên tự đề ra.
Việc sử dụng cách kiểm tra kết quả theo tiêu chuẩn
CHƯƠNG 2
MỘT SỐ KẾ HOẠCH GIẢNG DẠY HỌC NỘI DUNG
PHƯƠNG TRÌNH MŨ VÀ LOGARIT THEO HƯỚNG
TIẾP CẬN CHUẨN QUỐC TẾ
§1. KẾ HOẠCH GIẢNG DẠY PHẦN PHƯƠNG TRÌNH MŨ VÀ LÔGA
Chuẩn môn học( chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành )
Kiến thức, Kỹ năng, Thái độ
1.2 Khung phân phối chương trình(Dựa theo khung phân phối chương trình
của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành)
1.3 Mục tiêu chi tiết
1.4. Lịch trình chi tiết
8
1.5. Kế hoạch kiểm tra đánh giá
§2. KẾ HOẠCH GIẢNG DẠY PHẦN PHƯƠNG TRÌNH MŨ VÀ
LOGARIT THEO MÔ HÌNH GIÁO DỤC TÍCH CỰC
2.1 Cơ sở lí luận
Kiểm tra, đánh giá
kết quả giảng dạy
Sơ đồ 2.1: Mô hình dạy học tích cực
2.2. Thuận lợi và khó khăn của giảng dạy theo mô hình tích cực
2.2.1 Thuận lợi của giảng dạy theo mô hình tích cực
Học sinh nắm vững các kiến thức cơ bản.
Học sinh được: phân tích, tổng hợp, đánh giá, sáng tạo, tự nghiên cứu.
2.2.2 Khó khăn của giảng dạy theo mô hình tích cực
2.3 Trong chương trình nội dung lý thuyết Toán khó, đa số học sinh không thể
tự học Nội dung
Bước 1: Cung cấp kiến thức cơ sở, bổ xung kiến thức cơ bản còn thiếu
Bước 2: Giảng dạy theo mô hình giáo dục tích cực
Yêu cầu 1: Có kiến thức nền bổ trợ
Yêu cầu 2: Đầy đủ và hoàn thiện
Yêu cầu 3: Có nội dung tự học và thực hành
Yêu cầu 4: Có nội dung tương tự
Lập kế hoạch
giảng dạy
Phản hồi
sau giảng
dạy
Hoạt động
giảng dạy
Giáo viên
chuẩn bi
Học sinh chủ
động
Học sinh chủ
động
Học sinh chủ
động
9
Yêu cầu 5: Có kiến thức liên quan
Yêu cầu 6: Có các phương pháp giải cụ thể
Yêu cầu 7: Có nội dung tổng hợp
Nội dung lý thuyết và bài tập cho về nhà để học sinh chuẩn bị
Lý thuyết
Bài tập:
Tiến trình bài giảng
BÀI GIẢNG 1
PHƯƠNG TRÌNH MŨ VÀ LÔGA
Mục đích: Hệ thống các dạng bài tập và phương pháp giải phương trình mũ và
lôga
Mục tiêu: Bậc 1: Nắm được công thức, tính đơn điệu, dạng đồ thị của hàm mũ
và lôga.
Bậc 2: Giải được các dạng bài tập cơ bản.
Bậc 3: Giải và sáng tạo ra các bài tập khó
Phương pháp: Phương pháp giải quyết vấn đề và làm việc nhóm
Củng cố lý thuyết (20 phút)
1. Hàm số, hàm số ngược, Hàm số mũ và đồ thị, Hàm số lôga và đồ thị
Đặt và giải quyết các bài toán (tiết 1)
1. Một số phương trình mũ và lôga cơ bản
Dạng 1:Phương trình một cơ số
Phương pháp: Áp dụng a f(x) = a g(x) suy ra f(x) = g(x)
)()()(log)(log xgxfxgxf aa =⇔=
Dạng 2: Phương trình lôga cơ số lệch
2. Một số phương trình đưa được về phương trình dạng đa thức
Dạng 1:Phương trình có dạng:
0)(22 =++ xxx abCBbAa
Phương pháp: Chia cả hai vế phương trình cho 02 ≠xb
10
Dạng 2:Phương trình dạng bậc 3
02233 =+++ xxxxxx bDabCaBbAa
Với 0=+++ DCBA
Phương pháp: Chia cả hai vế phương trình cho 03 ≠xb
Dạng 3: Phương trình bậc 4 đối xứng
0432234 =++++ xxxxxxxx bbAabBabAaa
Phương pháp: Chia cả hai vế phương trình cho 04 ≠xb
3. Một số phương trình đưa được về dạng tích nhờ hằng đẳng thức
Dạng 1:Phương trình dạng
xxx abABBbAa )(+=+
Phương pháp: Đưa phương trình về dạng: 0))(( =−− AbBa xx
Dạng 2:Phương trình dạng
)(log)(log)(log )()()( xcABxcBxbA xaxbxa +=+
Phương pháp: Ta có )(log)(log).(log )()()( xcxcxb xaxbxa =
nên đưa phương trình về dạng: 0))().(log)((log )()( =−− AxcBxb xbxa
Dạng 3:Phương trình dạng
ABCabCcaBbcACAbBCaABcabc xxxxxxx +++=+++ )()()()(
Phương pháp: Đưa phương trình về dạng: 0)).().(( =−−− CcBbAa xxx
4. Giải một số phương trình nhờ kĩ năng sử dụng các công thức biến đổi
hàm lôga
Dạng 1:Khử các phép tính nhân, chia, lũy thừa
Phương pháp: Dùng các công thức biến đổi
Dạng 2:Sử dụng công thức nhân lôga
Phương pháp: Dùng các công thức biến đổi sau:
)(log)(log).(log )()()( xcxcxb xaxbxa =
ac bb ca loglog =
5. Một số phương trình giải được nhờ tính chất đơn điệu
Phương pháp: Vận dụng tính đồng biến, nghịch biến của hàm số mũ và lôga
11
3. Học sinh thực hành 1 tiết
4. Giao nhiệm vụ về nhà
§3. KẾ HOẠCH GIẢNG DẠY PHẦN PHƯƠNG TRÌNH MŨ VÀ
LOGARIT THEO DỰ ÁN
3.1 Cơ sở lí luận
CÁC GIAI ĐOẠN CỦA DỰ ÁN
Giai đoạn 1: Chọn đề tài và xác định mục đích của dự án: Giáo viên và
học sinh cùng đề xuất, xác định đề tài và mục đích dự án, chú ý đến việc liên hệ
hoàn cảnh thực tiễn xã hội và đời sống, chú ý đến hứng thú học sinh cũng như ý
nghĩa xã hội của đề tài. Cũng có thể do học sinh đề xuất.
Giai đoạn 2: Xác định đề cương, kế hoạch thực hiện: Cần xác định công
việc cần làm, thời gian dự kiến, dự kiến vật liệu, kinh phí, phương pháp tiến
hành và phân công cho mỗi thành viên trong nhóm.
TÊN DỰ ÁN
GV /HS đề xuất sáng kiến chủ đề, xác định mục
đích dự án
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
Học sinh lập kế hoạch làm việc, phân công lao động
THỰC HIỆN
Học sinh làm việc nhóm và cá nhân theo kế hoạch
Kết hợp lý thuyết và thực hành, tạo sản phẩm
GIỚI THIỆU SẢN PHẨM
Học sinh thu thập sản phẩm, giới thiệu,
công bố sản phẩm
ĐÁNH GIÁ
GV và HS đánh giá kết quả . Rút ra kinh nghiệm
12
Giai đoạn 3: Thực hiện dự án, chú ý đến sản phẩm: Thực hiện các hoạt
động trí tuệ và hoạt động thực tiễn, thực hành, những hoạt động này xen kẽ và tác
động qua lại lẫn nhau. Kiến thức lý thuyết, các phương án giải quyết vấn đề được
thử nghiệm qua thực tiễn, trong quá trình đó, sản phẩm của dự án và thông tin mới
được tạo ra.
Giai đoạn 4: Thu thập kết quả và công bố sản phẩm: Kết quả thực hiện
dự án có thể viết dưới dạng thu hoạch, báo cáo, luận văn.v.v. và được giới thiệu
công bố. Sản phẩm có thể là vật chất được tạo ra hoặc hành động phi vật chất.
Giai đoạn 5: Đánh giá dự án: Giáo viên và học sinh đánh giá quá trình
thực hiện kết quả cũng như kinh nghiệm đạt được. Từ đó rút ra những kinh
nghiệm cho việc thực hiện các dự án tiếp theo. Kết quả dự án có thể được đánh
giá từ bên ngoài.
Việc phân chia các giai đoạn trên chỉ có tính tương đối. Trong thực tế chúng
có thể xen kẽ và thâm nhập lẫn nhau. Việc tự kiểm tra, điều chỉnh cần được thực
hiện trong tất cả giai đoạn của dự án, phù hợp cấu trúc, nhiệm vụ của từng dự án
khác nhau.
3.2 Vai trò của giáo viên và học sinh trong dạy học theo dự án
Giáo viên: Là người định hướng,cung cấp, chỉ dẫn các nguồn tài nguyên
Học sinh: Là người thực hiện, tự lực hoàn thành nhiệm vụ dự án
3.3 Ưu điểm và hạn chế của phương pháp dạy học dự án
Ưu điểm: Gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và
xã hội.
Hạn chế: Học sinh chưa quen với phương pháp học tập tự học. Giáo viên
cũng gặp phải không ít khó khăn khi chuyển từ phương pháp dạy học truyền
thống sang phương pháp dạy học dự án.
3.4 Nội dung
BÀI GIẢNG 2
13
“PHƯƠNG TRÌNH MŨ VÀ LÔGA”
3.4.1 Mục đích
Rèn cho học sinh khả năng làm việc nhóm, khả năng diễn đạt, khả năng
trình bày báo cáo trước tập thể
3.4.2 Các bước tiến hành dự án
3.4.2.1. Mở đầu
3.4.2.2 . Tổ chức nhóm để làm dự án
Bước 1: Chủ đề làm việc nhóm:
Bước 2: Đặt ra các nhiệm vụ:
Bước 3: Lập nhóm nghiên cứu:
Bước 4: Tổ chức nhóm:
Bước 5: Tổ chức đánh giá sản phẩm của nhóm:
§4. KẾ HOẠCH GIẢNG DẠY PHẦN PHƯƠNG TRÌNH MŨ VÀ
LOGARIT BẰNG HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ NGHIÊN CỨU
4.1 .Cơ sở lí luận
4.2 .Ưu thế của dạy học theo phương pháp hướng dẫn học sinh tự nghiên cứu
Xây dựng giả thuyết nghiên cứu
(tìm câu trả lời sơ bộ)
Lập phương án thu thập thông tin
(luận chứng)
Luận cứ lý thuyết
(xây dựng cơ sở lý luận)
Luận cứ thực tiễn
(quan sát, thực nghiệm)
Phân tích và bàn luận
kết quả xử lý thông tin
Tổng hợp kết quả/ kết luận/
khuyến nghị
Phát hiện vấn đề nghiên cứu
(đặt câu hỏi nghiên cứu)
14
Bảo đảm vị thế tích cực, chủ động, sáng tạo của người học phát triển hứng
thú nhận thức. Bảo đảm tốt nhất yêu cầu cá biệt hóa dạy học. Gắn đào tạo với
việc giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn: “học đi đối với hành, giáo dục kết hợp
với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn” . Bảo đảm xu hướng dân
chủ hóa nhà trường, phù hợp với điều kiện không gian và thời gian của việc
đào tạo trong xã hội hiện đại.
4.3. Yêu cầu của dạy học theo phương pháp hướng dẫn học sinh tự nghiên
cứu
Dạy học theo phương pháp nghiên cứu khoa học đòi hỏi, trước hết, người
giáo viên phải là một người biết nghiên cứu khoa học, biết cách tìm tòi và giải
quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn nảy sinh.
Thực trạng: Hiện nay, học sinh còn thiếu nhiều về kinh nghiệm thực tế, thực
hành, cũng như những kỹ năng khác.
4.4. Nguyên nhân: Do học sinh quen với lối học đọc chép, không có thói quen
tự học, tự nghiên cứu,giáo viên dạy theo lối cũ, đọc – chép, thiếu sự trao đổi
giữa giáo viên và học sinh
4.5 Giải pháp: Trên lớp giáo viên đưa ra những gợi mở về phương hướng và các phương pháp
luận cho học sinh tự tìm tòi nghiên cứu
§5. MỘT SỐ HÌNH THỨC KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
5.1 Cơ sở lí luận
Sơ đồ 2.2: Quy trình kiểm tra đánh giá
Kế hoạch đánh giá
Rút kinh nghiệm,
phản hồi
Hoạt động đánh
giá
Đánh giá hiệu quả của hoạt
động đánh giá
15
5.2. Các yêu cầu của kiểm tra đánh giá
1) Đánh giá phải tập trung vào sự hiểu bài là chính
2) Đánh giá phải nhằm khuyến khích việc học tập của học sinh.
3) Đánh giá phải phù hợp với đối tượng, nhưng vẫn không ngoài những
kiến thức và nội dung trọng tâm của môn học.
4) Thông tin phản hồi cho học sinh.
5) Cho phép học sinh tham gia vào quá trình đánh giá.
5.3. Các kiểu kiểm tra đánh giá
- Đánh giá sự tiếp thu của học sinh thông qua:
- Điểm của các bài kiểm tra
- Thông qua việc trả lời các câu hỏi vấn đáp mà giáo viên đưa ra
- Thông qua việc trả lời câu hỏi thắc mắc của các học sinh khác trong
lớp
- Thông qua việc tự đánh giá bản thân
- Thông qua sự đánh giá của các học sinh khác trong lớp
- Đánh giá sản phẩm mà học sinh tự nghiên cứu, hay sản phẩm của nhóm
- Thông qua sự tiến bộ trong quá trình học tập
5.4. Các hình thức kiểm tra đánh giá
5.4.1 Kiểm tra nhanh
5.4.2 Kiểm tra 15, 45, 90 phút
Mục đích:
Nội dung kiểm tra:
Mục tiêu:
Ma trận mục tiêu:
Điểm Nội dung Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3
Tổng điểm = 10đ
Đề kiểm tra:
16
CHƯƠNG 3
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
§ 1. ĐÁNH GIÁ QUA CÁC THÔNG TIN THU ĐƯỢC
1.1. Hiệu quả của quy trình giảng dạy chuẩn quốc tế ở Vương quốc Anh
- Vương quốc Anh có truyền thống giáo dục hàng trăm năm và là một
nền giáo dục không ngừng phát triển. Kết hợp di sản tinh hoa với một nền văn
hóa năng động, Vương quốc Anh đem đến những cơ hội giáo dục tuyệt vời
nhất.
- Chương trình giáo dục chuẩn quốc tế của trường Cambridge
(Vương quốc Anh) được rất nhiều nước áp dụng trong đó có Việt Nam. Hiện
nay Hà Nội đã và đang áp dụng cho một số trường trung học phổ thông từng
bước đem lại hiệu quả cao.
1.2 . Áp dụng quy trình giảng dạy tiếp cận chuẩn quốc tế ở Việt Nam
- Ngày 22/4/2009, lớp tập huấn kỹ năng nghề nghiệp cho giáo viên
THPT chuyên tiếp cận chuẩn quốc tế đã được khai mạc tại trường THPT
chuyên Hà Nội-Amsterdam.
- Bằng áp dụng quy trình giáo dục tiếp cận chuẩn quốc tế, học sinh
Khối chuyên Toán - Tin Trường Đại học Khoa học Tự nhiên- Đại học Quốc gia
Hà Nội . Năm 2009 đã hoàn thành những bài nghiên cứu và báo cáo thành công
trước hội đồng khoa học là các Giáo sư, Tiến sĩ, các chuyên gia…được đánh gia
rất cao và được in thành quyển “Tìm tòi & Sáng tạo” PGS. TS. Nguyễn Vũ
Lương đánh giá những bài nghiên cứu của các em học sinh: “Những kĩ năng
giải toán đặc biệt khéo léo sẽ hấp dẫn và làm hài lòng các độc giả yêu thích
môn Toán”,“Sự bất ngờ đầu tiên mà chúng ta gặp là tập thể tác giả của những
bài báo cáo đều mới chỉ là học sinh lớp 10”,“Sự bất ngờ khác chính là sự ngỡ
ngàng của các thầy, cô trước kết quả thu được của học sinh của mình”
1.3 . Kết luận
17
Áp dụng quy trình giáo dục tiếp cận chuẩn quốc tế rất tốt đối với học sinh
khối chuyên nó đem lại cho học sinh và giáo viên nhiều thách thức hơn, cả hai
đều phải làm việc nhiều hơn thành tích trong nghiên cứu của học sinh cũng
nhiều hơn.
Áp dụng quy trình giảng dạy tiếp cận chuẩn quốc tế đối với những đối
tượng học sinh trung bình cũng đem lại hiệu quả tuy không cao bằng đối tượng
học sinh chuyên. Khi áp dụng đối với học sinh trung bình người giáo viên phải
chuẩn bị thật chi tiết, cụ thể, giao việc vừa với lực học thì học sinh mới có thể
nắm được và vận dụng được.
§2. ƯU ĐIỂM- NHƯỢC ĐIỂM KHI ÁP DỤNG QUY TRÌNH GIẢNG
DẠY TIẾP CẬN CHUẨN QUỐC TẾ
2.1 . Nhược điểm
Tốn rất nhiều thời gian cho công tác tìm hiểu đối tượng học sinh.
Người giáo viên phải đầu tư rất nhiều thời gian để xây dựng kế hoạch
giảng dạy, kế hoạch kiểm tra đánh gia thật chi tiết, tham khảo rất nhiều tài liệu,
tham khảo rất nhiều ý kiến của đồng nghiệp, của học sinh, phải thiết kế được
một số phiếu lấy ý kiến một cách khách quan và khoa học.
Ưu điểm
Đối với đối tượng học sinh giỏi, khá sau khi áp dụng quy trình sẽ nâng
cao kiến thức của các em lên rất nhiều và đem lại cho các em rất nhiều kĩ năng
như: Chất vấn, thảo luận, thái độ tích cực trong làm việc nhóm…
Đối với học sinh trung bình khi được tham gia cũng đã đem lại hiệu quả
nhất định nó đã góp phần bổ sung các kiến thức của các em còn thiếu và được
luyện tập giải toán nhiều hơn lưu loát hơn trong giao tiếp.
§ 3. KHẢO SÁT THỰC NGHIỆM
3.1. Mục đích
- Kiểm tra lượng kiến thức học sinh tiếp thu được sau khi học.
18
- Kiểm tra quy trình kiểm tra đánh giá mới có phù hợp với học sinh
không.
- Điều chỉnh các kế hoạch giảng dạy cho phù hợp hơn với học sinh
- Đánh giá việc xây dựng quy trình có phù hợp không.
3.2. Mục tiêu
- Bằng các hình thức như: phiếu thăm dò, hỏi trực tiếp, điểm qua các bài
kiểm tra, chúng tôi cố gắng điều tra toàn bộ học sinh và các giáo viêm bộ môn
tham gia.
3.3. Nội dung
3.3.1. Đối với học sinh
Trước khi tiến hành giảng dạy theo mô hình tiếp cận chuẩn quốc tế tác giả
tiến hành điều tra 90 học sinh của hai lớp 12A1 và 12A2 của trường THPT
Nguyễn Đức Cảnh với các câu hỏi và đã cho kết quả như sau:
1. Bạn thấy phương pháp kiểm tra, đánh giá môn Toán hiện nay đã phù hợp
chưa?
Rất phù hợp
25/90
(27,8%)
Phù hợp
30/90
(33,2%2)
Không phù hợp
25/90 (27,8%)
Rất Không phù
hợp
20/90(22,2%)
Sau khi tiến hành giảng dạy phần phương trình mũ và lôga theo các kế
hoạch đã nêu trong chương II tác giải đã lấy mẫu phiếu thống kê
2. Bạn thấy phương pháp kiểm tra, đánh giá môn Toán mới đã phù
hợp chưa?
Rất phù hợp
30/90
(33,3%)
Phù hợp
47/90
(52,2%2)
Không phù hợp
12/90 (13,4%)
Rất Không phù
hợp
1/90 (1,1%)
Qua điều tra học sinh chúng tôi thấy sau khi áp dụng quy trình tiếp cận
chuẩn quốc tế vào giảng dạy đã đem lại cho học sinh cách nhìn mới hơn về
19
kiểm tra đánh giá, học sinh không còn phải nhồi sọ học tủ như trước nữa, thể
hiện bằng đa số cho là rất phù hợp (33,3%), phù hợp (52,2%)
Loại 1: Học sinh trung bình (Điểm trung bình môn toán 5,0 đến dưới 6,5)
Sau khi được học theo mô hình mới em hãy đánh giá bằng cách tích dấu
“x” với kết quả học sinh, giáo viên đạt được theo nhận xét của mình cho từng
vấn đề nêu trong bảng dưới.
3. Học theo mô hình tiếp cận chuẩn quốc tế em thấy mình có thể tiếp thu
được không?
Tiếp thu tốt
8/30 (26,7%)
Tiếp thu được
15/30 (50%2)
Khó tiếp thu
4/30 (13,3%)
Không tiếp thu
được
3/30 (10%)
4. Học theo mô hình tiếp cận chuẩn quốc tế em thấy khả năng vận
dụng kiến thức vào việc giải bài tập về phương trình mũ và lôga như thế
nào?
Rất tốt
8/30 (26,7%)
Tốt
20/30 (66,7%)
Bình thường
2/30 (6,6%)
5. Giáo viên kết hợp nhiều phương pháp giảng dạy và hoạt động khác
nhau để giúp bạn học có hiệu quả, phát triển tư duy phê phán hoặc sáng tạo
hơn trong học tập có phù hợp với bạn không?
Rất phù hợp
20/30
(66,6%)
Phù hợp
8/30 (26,7%2)
Không phù hợp
2/30 (6,7%)
Rất Không phù
hợp
0/30 (0%)
6. Cách kiểm tra, đánh giá, tự đánh giá mới đã phù hợp chưa?
Rất phù hợp
5/30 (16,7%)
Phù hợp
23/30
(76,6%2)
Không phù hợp
2/30 (6,7%)
Rất Không phù
hợp
0/30 (0%)
Qua phiếu lấy ý kiến học sinh chúng tôi thấy rằng xây dựng quy trình tiếp
cận chuẩn quốc tế không chỉ tốt đối với học sinh chuyên, học sinh khá giỏi mà
20
nó còn tốt ngay cả đối với đối tượng là học sinh trung bình nếu giáo viên chuẩn
bị nội dung các kế hoạch giảng dạy thật chi tiết, cụ thể.
Loại 2: Học sinh khá (Điểm trung bình môn toán 6,5 đến dưới 8,0)
Sau khi được học theo mô hình mới em hãy đánh giá bằng cách tích dấu
“x” với kết quả học sinh, giáo viên đạt được theo nhận xét của mình cho từng
vấn đề nêu dưới đây.
1. Sau khi tham gia các dự án học tập em thấy mình tiến bội như thế nào?
Nội dung Tốt hơn nhiều Tốt hơn Không thay đổi
7. Khả năng diễn đạt,
trình bày ý kiến của mình
12/35
(34,3%)
20/35
(57,1%)
3/35
(8,6%)
8. Khả năng tự nghiên
cứu tài liệu, sách giáo
khoa
15/35
(42,9%)
18/35
(51,4%)
2/35
(5,7%)
9. Thái độ nghiêm túc
trong làm việc tập thể
30/35
(85,7%)
5/35
(14,3%)
0/35
(0%)
10. Biết lắng nghe ý
kiến của người khác
25/35
(71,4%)
10/35
(28,6%)
0/35
(0%)
11. Khả năng vận dụng
lý thuyết vào việc giải bài
tập
17/35
(48,6%)
13/35
(37,1%)
5/35
(14,3%)
2.Khi đi thi gặp nội dung về phương trình mũ và lôga em có bỏ qua câu
hỏi đó không?
Làm tốt
12/35 (34,3%)
Làm trên 50%
20/35 (57,1%)
Làm dưới 50%
3/35(8,6%)
Không làm được
0/35 (0%)
21
3. Giáo viên động viên khích lệ bạn đặt câu hỏi và thảo luận các quan
điểm, các phương pháp tiếp cận để hiểu sâu nội dung bài học, rèn luyện cho
bạn phương pháp suy luận liên hệ giữa các vấn đề trong môn học với thực tiễn
như thế nào?
Rất phù hợp
10/35
(28,6%)
Phù hợp
20/35 (57,2%2)
Không phù hợp
5/35 (14,2%)
Rất Không phù
hợp
0/35 (0%)
Loại 3: Học sinh giỏi (Điểm trung bình môn toán trên 8,0)
1. Để nâng cao năng lực tự học em đồng ý với mức độ nào dưới đây?
Nội dung
Mức độ
Rất
đồng ý
%
Đồng ý
%
Phân
vân
%
Không
đồng ý
%
Học lí thuyết, công thức trước khi làm
bài tập
20/25
80%
3/25
12%
2/25
8%
0/25
0%
Thường xuyên đọc các tài liệu tham
khảo
18/25
72%
7/25
28%
0/25
0%
0/25
0%
Không xem lời giải trước mỗi khi gặp
bài khó
10/25
40%
13/25
52%
2/25
8%
0/25
0%
Luôn học theo thời khóa biểu đã định
sẵn
17/25
68%
3/25
12%
5/25
20%
0/25
0%
Khi gặp bài khó em cố gắng để giải
được bài
10/25
40%
8/25
32%
7/25
28%
0/25
0%
Học theo nhóm
16/25
64%
6/25
24%
3/25
12%
0/25
0%
22
Học theo cá nhân là chính
5/25
20%
17/25
68%
2/25
8%
1/25
4%
Học với thầy cô kèm cặp
2/25
8%
8/25
32%
5/25
20%
10/25
40%
Phải rèn các kĩ năng
- Xây dựng kế hoach tự học
- Kĩ năng đọc sách, tài liệu
- Kĩ năng thực hành ứng dụng
- Kĩ năng tự kiểm tra đánh giá
20/25
80%
4/25
16%
1/25
4%
0/25
0%
2. Em tự đánh về việc tự học của em như thế nào?
Rất tốt Tốt Trung bình Chưa biết tự học
5/25 (20%) 17/25 (68%) 3/25 (12%) 0/25 (0%)
3.3.2. Đối với giáo viên bộ môn
Đối với giáo viên bộ môn sau khi cùng tham gia vào đánh giá quy trình
thông qua các buổi dự giờ, tham gia chấm các bài làm của học sinh cũng như
chấm các sản phẩm của dự án, sản phẩm của học sinh tự nghiên cứu và được
chúng tôi hướng dẫn, cung cấp cơ sở lí luận một cách đầy đủ chúng tôi đưa ra
một số câu hỏi.
1. Quy trình giảng dạy tiếp cận chuẩn quốc tế có phù hợp với học sinh
THPT không?
Rất phù hợp
8/17 (47,1%)
Phù hợp
5/17 (29.4%)
Phân vân
4/17(23,5%)
Không không phù hợp
0/17(10%)
2. Trong các khâu sau khâu nào là quan trọng nhất?
Xây dựng kế
hoạch
Tiến hành
giảng dạy
Kiểm tra
đánh giá
Rút kinh nghiệm
phản hồi
5/25 (20%) 7/25 (28%) 8/25 (32%) 5/25 (20%)
23
3.Đồng chí có thể vận dụng quy trình giảng dạy tiếp cận chuẩn quốc tế mà
chúng tôi xây dựng vào công việc giảng dạy của mình được không?
Áp dụng toàn bộ Áp dụng một
phần
7/25 (280%) 18/25 (72%)
3.4 . Kết luận
Các kết quả được chúng tôi sắp xếp theo một trình tự lôgic chặt chẽ là một
tài liệu tham khảo bổ ích, nếu bạn muốn lập kế hoạch dạy học cho nội dung
“PHƯƠNG TRÌNH MŨ VÀ LÔGA”. Mọi nội dung cần thiết để soạn một bài
giảng gồm nhiều bài toán hay nhiều bài toán giầu tính sáng tạo, nội dung giảng
dạy chi tiết, cách biên soạn đề kiểm tra đánh giá phù hợp với hoạt động giảng
dạy bạn có thể tham khảo các kế hoạch giảng dạy và các bài tập mà chúng tôi
đã xây dựng.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua quá trình nghiên cứu luận văn đã thu được các kết quả sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phương pháp dạy học tích cực như: PPDH nêu
vấn đề, giải quyết vấn đề, PPDH theo dự án; PPDH hướng dẫn HS tự nghiên cứu.
- Xây dựng được quy trình dạy học theo hướng tiếp cận chuẩn quốc tế nói
chung và xây dựng được quy trình giảng dạy phần phương trình mũ và lôga
theo hướng tiếp cận chuẩn quốc tế.
- Luận văn đã hệ thống được các hình thức kiểm tra đa dạng hiện nay trong
các trường THPT.
- Luận văn đã xây dựng được một số bài giảng về phương trình mũ và lôga
theo hướng tiếp cận chuẩn quốc tế như kế hoạch dạy học theo mô hình giáo dục
tích cực, hướng dẫn HS tự nghiên cứu, dạy học theo dự án, nhằm mục đích giúp
24
HS chủ động, tích cực và tự giác sáng tạo trong quá trình học tập trên lớp cũng
như ngoại khóa, góp phần không nhỏ vào việc đổi mới PPDH môn Toán trong
trường THPT hiện nay.
- Luận văn cũng đã thể hiện việc thực nghiệm sư phạm các vấn đề trên đối
với các đối tượng HS cho thấy kết quả khả quan đối với HS .
Những kết thực nghiệm cho thấy được: Giả thuyết khoa học là chấp nhận được,
mục đích nghiên cứu được thực hiện, nhiệm vụ của luận văn đã hoàn thành.
2. Khuyến nghị
Sau khi nghiên cứu lí luận và tổng kết thực nghiệm sư phạm, chúng tôi có
một số đề xuất sau đây:
- GV cần phải xác định cụ thể mục tiêu dạy học, trên cơ sở từ chuẩn môn học
và thực lực trình độ HS lớp mình, soạn giảng các kế hoạch dạy học theo các
PPDH phù hợp, vận dụng quy trình dạy học đưa ra một cách hợp lý , hiệu quả
đạt được tốt hơn.
- GV nên phối hợp nhiều PPDH cho một nội dung của từng bài học, hướng
dẫn HS tham gia các dự án thiết thực, tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng cao
là tài liệu tham khảo cho các HS khác thi Đại học, thi HS giỏi các cấp.
- Nhà trường các tổ chuyên môn nên phổ biến quy trình giảng dạy theo
hướng tiếp cận chuẩn quốc tế .
- Nhà trường các tổ chuyên môn cần khuyến khích hình thức tự học, tự
nghiên cứu, học nhóm của HS theo sự hướng dẫn, định hướng của GV.
- GV cần đa dạng các hình thức kiểm tra đánh giá, tạo nhiều cơ hội cho
HS tham gia đánh giá kết quả học tập.
25
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- v_l0_02604_4965.pdf