Đối với dịch vụ làm thủ tục về thuế, Tổng cục thuế cần nhanh chóng tổ
chức thi và cấp chứng chỉ hành nghề cho các đại lý thuế để đưa dịch vụ này
sớm đi vào hoạt động. Các cục thuế cũng cần sớm tổ chức bộ phận quản lý
các đại lý thuế, phối hợp với các đại lý thuế trong việc hoàn tất các thủ tục về
thuế của đối tượng nộp thuế.
81 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2994 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Dịch vụ tư vấn thuế tại công ty trách nhiệm hữu hạn Deloitte Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t định xem thu nhập chịu thuế có được tính
chính xác theo Thông tư 128/2003 ngày 22/12/2003 hay không. Cần lưu
ý rằng danh sách này chưa đầy đủ hết các khoản cần xem xét:
Cổ tức nhận được từ hoạt động đầu tư vào công ty khác
Lỗ/lãi chênh lệch tỷ giá ngắn hạn chưa thực hiện.
Thuế đối với các khoản giảm giá hàng bán..
Mua hàng hóa, dịch vụ không có hóa đơn tài chính và/hoặc
chứng từ liên quan hợp pháp khác
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ không theo Quyết định 206/2003
hoặc phê duyệt của cơ quan thuế địa phương.
Khấu hao của các tài sản cố định không thuộc sở hữu của
DN hoặc không sử dụng cho mục đích sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, chi phí khấu hao tài sản cố định không sử dụng
cho mục đích kinh doanh được hình thành từ nguồn vốn
kinh doanh được ghi nhận là chi phí hợp lý. Những chi phí
khấu hao tài sản cố định được trích từ nguồn quỹ phúc lợi
không được ghi nhận là chi phí hợp lý.
Tiền thưởng (trừ lương tháng thứ mười ba và “lương bổ
sung” được nêu trong hợp đồng lao động hoặc trong thỏa
ước lao động tập thể).
Dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng hàng tồn kho được
thực hiện không theo quy định đối với các khoản dự phòng
Các khoản dự phòng khác (ví dụ chi phí bảo hành) và các
chi phí trích trước .
Dự phòng trợ cấp thôi việc cho nhân viên
Các khoản thanh toán cho hội đồng quản trị.
Các khoản phạt thuế
Lãi tiền vay vượt quá 1,2 lần lãi suất cho vay của ngân hàng
thương mại địa phương. Tiền lãi phải trả tính vượt số lãi tới
hạn theo hợp đồng vay. Lãi từ các khoản vay được sử dụng
để bù đắp vốn điều lệ/vốn pháp định hay các nguồn vốn
kinh doanh khác
Các khoản chi phí khác như chi phí quảng cáo, tiếp thị,
khuyến mại, hoa hồng đại lý vượt quá 10% trên tổng chi phí
hợp lý hợp lệ được khấu trừ.
Các chi phí không có hóa đơn tài chính hợp lệ hoặc chứng
từ thay thế hợp pháp khác.
Các chi phí không liên quan đến hoạt động kinh doanh như
chi ủng hộ, chi từ thiện, phí thành viên câu lạc bộ/golf…
Chi phí quản lý chung do Trụ sở ở nước ngoài phân bổ trực
tiếp cho công ty con ở Việt Nam (không theo cơ sở dịch vụ
cung cấp thực tế).
.
Trên cơ sở những vấn đề trên, đối chiếu lợi nhuận/lỗ cho mục đích
kế toán với lợi nhuận/lỗ cho mục đích thuế.
.
Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại đã được phân loại lại một
cách hợp lý chưa?
.
Công ty đã thực hiện việc kê khai và trả thuế TNDN theo đúng
quy định hiện hành về thuế TNDN chưa? (Tờ khai thuế TNDN tạm nộp
phải được trình lên Cục thuế vào đầu mỗi năm và tờ khai quyết toán thuế
TNDN phải được nộp vào cuối mỗi năm. Việc trả thuế TNDN được thực
hiện hàng quý).
.
Công ty có chính sách để đảm bảo tất cả các hoạt động mua hàng,
đặc biệt là các giao dịch mua bán trên 100.000VNĐ, đều kèm theo hóa
đơn tài chính chưa?
.
Công ty có hạch toán các khoản lỗ chuyển từ năm trước sang
không? Công ty có áp dụng đúng phương pháp chuyển lỗ đã đăng ký hay
không?
Công ty đã lập kế hoạch chuyển lỗ, trong đó chi tiết số lỗ phát sinh
. từng năm và năm được chuyển lỗ sang chưa?
.
Hiện nay công ty có vấn đề khó khăn đang phải giải quyết với cơ
quan thuế hay không? Nếu có, yêu cầu ghi chi tiết thông tin về vụ việc
và số tiền thuế đang cần giải quyết.
0.
Công ty đã được quyết toán thuế lần cuối vào thời gian nào? Có
những vấn đề phát sinh trọng yếu nào? Nếu có đề nghị tóm tắt vấn đề và
hướng giải quyết của công ty. Kèm theo bản sao biên bản quyết toán
thuế.
1.
Thông thường thuế TNDN được quyết toán theo năm dương lịch.
Nếu năm tài chính của công ty khác năm dương lịch hoặc đang trong giai
đoạn gia hạn thời gian báo cáo (đối với năm TC đầu tiên <15 tháng), hãy
bảo đảm rằng công ty đã có phê chuẩn về việc áp dụng kỳ quyết toán
thuế từ Bộ Tài chính và cục thuế địa phương.
D: THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT)
.
Công ty đã có đủ mã số thuế GTGT cho các địa điểm kinh doanh
chưa? Tất cả nhân viên của công ty có nhận biết được sự cần thiết phải
cung cấp chính xác địa chỉ và mã số thuế của công ty khi mua hàng hóa
không?
.
Nhân viên kế toán, bán hàng, mua hàng của công ty có hiểu biết
đầy đủ về việc áp dụng các loại thuế suất khác nhau và tính toán giá trị
hàng hóa co thuế GTGT không? Có vấn đề gì phát sinh trong việc áp
dụng thuế GTGT khi giảm giá hàng bán không?
.
Công ty có bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ miễn thuế GTGT
hay không? Nếu có, cần xem xét việc phân bổ thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ của công ty?
Công ty có kê khai thuế GTGT đầu ra bằng tiền đồng theo giá trị
thực tế trên hóa đơn (nếu giá bán khác VND) và áp dụng đúng tỷ giá
theo quy định hay không?
.
Các nhân viên liên quan của công ty có phân biệt được sự khác
nhau khi xử lý các hóa đơn GTGT trực tiếp và GTGT khấu trừ hay
không? (hóa đơn GTGT trực tiếp thì sẽ không có thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ).
.
Các nhân viên của công ty có lưu giữ đầy đủ các hóa đơn GTGT
khi mua hàng để kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào hay không?
.
Công ty có hệ thống kiểm soát nội bộ thích hợp để lưu giữ đầy đủ
các hóa đơn GTGT mua và bán hàng hóa, dịch vụ không?
.
Hệ thống kế toán của công ty có đảm bảo hạch toán đầy đủ các
khoản thuế GTGT đầu vào liên quan đến mua sắm tài sản, hàng hóa dịch
vụ, mua hàng miễn thuế GTGT và thuế GTGT được khấu trừ trong phần
thuế nhà thầu nước ngoài không?
.
Kế toán công ty có thực hiện đầy đủ các thủ tục kế toán liên quan
đến việc lập tờ khai thuế GTGT hàng tháng không?
E: THUẾ NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI
.
Công ty có phát sinh các khoản thanh toán cho hợp đồng ký với
các tổ chức và cá nhân ở nước ngoài, bao gồm cả công ty mẹ không? .
.
Kiểm toán viên có tính lại số thuế nhà thầu phải trả vào thời điểm
cuối năm không, lưu ý mức thuế suất áp dụng?.
.
Những hợp đồng ký kết với tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài có
được đăng ký với cơ quan thuế (hoặc Ngân hàng Nhà nước đối với các
khoản vay nước ngoài) trong vòng 10 ngày sau khi ký hợp đồng, bao
gồm các tài liệu sau :
Bản đăng ký thuế(Phụ lục của Thông tư 169/1998/TT-BTC hoặc
05/2005/TT-BTC)
Bản sao hợp đồng
Đăng ký khoản vay nước ngoài
Các tài liệu khác theo yêu cầu của cơ quan thuế.
.
Kiểm tra để đảm bảo rằng công ty đã khấu trừ thuế nhà thầu nước
ngoài cho mọi khoản thanh toán cho tổ chức và cá nhân nước ngoài
trong vòng 5 ngày kể từ ngày thanh toán.
Trường hợp nhà thầu hoặc nhà thầu phụ nước ngoài muốn trả thuế
trực tiếp, hãy kiểm tra để đảm bảo rằng nhà thầu đã đăng ký nộp thuế
trực tiếp và được cơ quan thuế phê duyệt
.
Kiểm tra để đảm bảo rằng các nghĩa vụ thuế liên quan đến các hợp
đồng ký kết với tổ chức hay cá nhân nước ngoài đã được quyết toán với
cơ quan thuế trong vòng 10 ngày kể từ ngày thanh toán lần cuối và đã
thực hiện thanh toán với cơ quan thuế.
.
Công ty ở Việt Nam có thanh toán cho công ty mẹ hoặc các bên
liên quan khác những khoản chi phát sinh mà công ty mẹ đã thanh toán
hộ ở nước ngoài không?
Nếu có, hãy kiểm tra các khoản thanh toán này có các chứng
từ/hóa đơn gốc không và xem xét khả năng các khoản thanh toán này
phải chịu thuế nhà thầu nước ngoài hay không.
.
Các hợp đồng về tiền bản quyền/hỗ trợ kỹ thuật/thương hiệu đã
được đăng ký và chấp thuận bởi Bộ Khoa học công nghệ chưa?
.
Các khoản vay nước ngoài trung và dài hạn, bao gồm cả khoản
vay từ nhà đầu tư, đã được đăng ký và có phê duyệt bởi Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam chưa? (Lãi vay của các hợp đồng vay nước ngoài ký/ gia
hạn sau ngày 1/1/1999 phải chịu thuế nhà thầu nước ngoài)
F: THUẾ THU NHẬP CẤ NHÂN
.
Công ty có kê khai chính xác thu nhập chịu thuế của nhân viên
không?
Lương, tiền làm thêm giờ.
Các khoản trợ cấp trả bằng tiền (loại trừ một số khoản được miễn
thuế TNCN).
Lương tháng thứ 13, lương bổ sung.
Thưởng từ các nguồn khác nhau, dưới các hình thức khác nhau.
Thanh toán tiền nghỉ phép năm bằng tiền mặt .
Tiền thuê nhà cho chuyên gia (mức giới hạn là 15% tổng thu nhập
chịu thuế)
Các lợi ích khác theo chính sách của Công ty (như trợ cấp tiền điện
nước, ăn trưa và chi phí công tác phí)
Thuế thu nhập giả định/phải trả lương hưu ở nước ngoài.
.
Công ty có thực hiện khấu trừ và nộp thuế thu nhập cá nhân cho
các cá nhân vãng lai cung cấp dịch vụ không? (khấu trừ theo quy định
10% trên mỗi khoản thanh toán từ 500.000 trở lên).
.
Mức thu nhập chịu thuế kê khai cho người nước ngoài có phù hợp
với ước tính không?
.
Công ty có nộp tờ khai thuế hàng tháng và thanh toán vào trước
ngày 25 tháng sau không?
.
Công ty có nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN năm cho nhân viên
vào ngày 28/2 năm sau không ?
.
Tìm hiểu xem liệu có chuyên gia nước ngoài hoặc nhân viên làm
việc theo hợp đồng tư vấn không. Xác định xem liệu họ có được trả
lương (thông qua hệ thống lương) hoặc trả phí tư vấn.
G: BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ BẢO HIỂM Y TẾ
.
Công ty đã đăng ký bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế cho tất cả
nhân viên Việt Nam với cơ quan BHXH &BHYT chưa?
.
Số BHXH và BHYT có được tính toán chính xác và có được nộp
cho cơ quan BH không?
.
Nếu nhân viên được trả lương net, đảm bảo rằng chủ lao động vẫn
tính BHXH-BHYT trên lương ký theo hợp đồng lao động
F: THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
.
Các nghĩa vụ về thuế xuất nhập khẩu đã được thanh toán?
.
Nếu công ty nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất hàng xuất
khẩu, công ty có xem xét khả năng được thực hiện thuế hoãn lại chậm trả
hoặc được miễn thuế nhập khẩu không?
.
Công ty có kê khai bất kỳ sự miễn thuế xuất/nhập khẩu không?
Nếu có, trên cơ sở nào? Việc kê khai miễn thuế này có đúng thời hạn
không?
2.2.2.4.Tính và lập tờ khai thuế
Với cơ chế tự kê khai – tự nộp thuế, tất cả đối tượng nộp thuế phải tự
tính toán số thuế phải nộp và điền thông tin vào tờ khai thuế một cách đúng
đắn và đầy đủ. Dịch vụ tính và lập tờ khai thuế trợ giúp doanh nghiệp trong
quá trình tính toán và kê khai các khoản thuế phải nộp, lập báo cáo quyết toán
thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân cũng như các loại thuế
liên quan khác.
2.3.2.5.Tư vấn thuế cho nghiệp vụ mua bán doanh nghiệp
Các giao dịch mua bán doanh nghiệp đã bắt đầu phát triển ở Việt Nam
và cùng với nó là sự mở rộng của dịch vụ tư vấn thuế cho nghiệp vụ mua bán
doanh nghiệp. Một yêu cầu quan trọng trong giao dịch mua bán doanh nghiệp
là tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được mua, trong đó có
tình trạng về nghĩa vụ thuế. Dịch vụ tư vấn thuế cho nghiệp vụ mua bán
doanh nghiệp sẽ giúp khách hàng soát xét hệ thống thuế, tình hình thực hiện
nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp cần mua, qua đó giúp nhà đầu tư đưa ra quyết
định có nên thực hiện giao dịch mua lại doanh nghiệp hay không, đồng thời
cũng đưa ra tư vấn giúp khách hàng nhận thức được và thực hiện đầy đủ
những nghĩa vụ thuế phát sinh trong giao dịch mua lại doanh nghiệp.
2.3.2.6.Tư vấn hỗ trợ lập hồ sơ chuyển giá
Chuyển giá luôn là một vấn đề được các công ty đa quốc gia quan tâm
trong quá trình hoạt động tại các quốc gia trên thế giới. Đây là một vấn đề khá
nhạy cảm và được các nhà làm luật thuế rất chú trọng. Tại nhiều quốc gia trên
thế giới đã đề ra những qui định mang tính bắt buộc đối với các công ty đa
quốc gia trong việc thực hiện giao dịch với đối tác ở nước ngoài , nhằm hạn
chế tình trạng chuyển giá làm thất thoát thu thuế. Nắm rõ các qui định của
luật thuế liên quan đến vấn đề chuyển giá quốc tế sẽ giúp doanh nghiệp tránh
được những vi phạm không cần thiết.
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ DỊCH VỤ TƯ VẤN THUẾ TẠI
CÔNG TY TNHH DELOITTE VIỆT NAM
2.4.1. Những kết quả đạt được
Trong quá trình hoạt động, kết quả doanh thu cung cấp dịch vụ tư vấn
thuế đã có những bước phát triển đáng kể.
Bảng 2.5: Doanh thu từ dịch vụ tư vấn thuế trong tổng doanh thu
Đơn vị:tỉ đổng
2004 2005 2006 2007
Kiểm toán 43,1 42,3 48,7 67,1
Tư vấn 4 10 12,7 15,1
Thuế 3,3 10 10,4 14,7
Khác 1,6 1,7 2,6 1,8
Tổng 52 64 73,4 98,7
(Nguồn: Số liệu kế toán công ty Deloitte Việt Nam qua các năm)
Biểu đồ 2.2 :Doanh thu qua các năm của dịch vụ tư vấn thuế
0
2
4
6
8
10
12
14
16
2004 2005 2006 2007
Doanh thu
(Nguồn: Số liệu kế toán công ty Deloitte Việt Nam qua các năm)
Trên bảng số liệu ta có thể thấy doanh thu từ dịch vụ tư vấn thuế tăng
dần qua các năm: Năm 2004 là 3,3 tỉ; năm 2005 là 10 tỉ; năm 2006 là 10,4 tỉ.
Dễ thấy doanh thu trong năm 2005 có sự tăng trưởng vượt bậc, gấp 3 lần so
với năm 2004. Năm 2005 cũng đánh dấu sự tăng trưởng vượt bậc trong dịch
vụ tư vấn nói chung. Tốc độ tăng của hoạt động tư vấn tài chính cũng tăng
250% so với năm 2004, của tư vấn thuế là 300% so với sự tăng trưởng chung
của tổng doanh thu chỉ là 123%. Điều này cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của
dịch vụ tư vấn của công ty nói chung cũng như dịch vụ tư vấn thuế nói riêng.
Sau một giai đoạn tăng chậm năm 2005-2006, năm 2007 lại đánh dấu sự tăng
mạnh của doanh thu với doanh thu đạt được là 14,7 tỉ đồng, tăng gần 150% so
với năm 2006. Điều này có thể giải thích bởi năm 2007 là năm bắt đầu áp
dụng cơ chế tự kê khai – tự nộp thuế đối với tất cả các loại thuế trên phạm vi
toàn quốc, do vậy nên nhu cầu sử dụng dịch vụ đã tăng lên đáng kể.
Bảng 2.6 : Tỉ trọng doanh thu dịch vụ tư vấn thuế trong tổng doanh thu
(%)
2004 2005 2006 2007
Kiểm toán 82,8 66 66,3 70,8
Tư vấn 7,7 15,6 17,3 12,5
Thuế 6,3 15,6 14,2 14,9
Khác 3,2 2,8 2,2 1,8
Tổng 100 100 100 100
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu kế toán công ty Deloitte Việt Nam qua các năm)
Biểu đồ 2.3 :Tỉ lệ cơ cấu doanh thu (%)
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
2004 2005 2006 2007
Kiểm toán
Tư vấn
Thuế
Khác
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu kế toán công ty Deloitte Việt Nam qua các năm)
Tỉ trọng doanh thu của tư vấn thuế đối với tổng doanh thu cũng có xu
hướng tăng. Năm 2004 doanh thu từ tư vấn thuế chiếm 6,3% tổng doanh thu
thì năm 2005 đã tăng lên 15,6%, gấp đôi so với năm 2004. Ta có thể thấy
doanh thu của tư vấn thuế đóng góp chủ yếu vào tăng doanh thu của năm
2005. Tổng doanh thu năm 2005 tăng 123% so với năm 2004, tương đương
với 12 tỉ đồng, trong đó doanh thu từ tư vấn thuế đóng góp 50%. Tổng doanh
thu năm 2006 và 2007 tăng mạnh, đặc biệt là năm 2007 nhưng tỉ trọng doanh
thu từ tư vấn thuế vẫn giữ được sự ổn định ở mức xấp xỉ 15%.Như vậy công
ty đã đi theo đúng định hướng phát triển đề ra khi phấn đấu đưa tỉ trọng doanh
thu từ các dịch vụ tư vấn tăng lên và sẽ trở thành một nguồn thu tiềm năng
trong tương lai, theo như mô hình của một công ty cung cấp các dịch vụ
chuyên nghiệp hàng đầu.
Các gói dịch vụ tư vấn về thuế của Deloitte Việt Nam cung cấp khá đa
dạng và phong phú, theo đúng tiêu chuẩn các dịch vụ mà Deloitte toàn cầu
cung cấp cho các khách hàng đa quốc gia của mình. Nhờ vậy mà dịch vụ tư
vấn thuế của Deloitte Việt Nam đóng góp một vai trò quan trọng trong chiến
lược phát triển tư vấn tại tất cả các thị trường trên toàn cầu của Deloitte quốc
tế. Một khách hàng của Deloitte quốc tế đến Việt Nam cũng sẽ được cam kết
nhận được dịch vụ với chất lượng và chuẩn mực không kém so với tại các
quốc gia khác.
Biểu đồ 2.4 : Tỉ lệ doanh thu từng dịch vụ tư vấn thuế 2007
25%
20%
25%
10%
10%
5% 5% Lập kế hoạch
Soát xét
Tuân thủ
Hoàn thuế
Hỗ trợ tham gia thị trường
Chuyển giá
Khác
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu kế toán công ty Deloitte Việt Nam 2007)
Với hệ thống văn phòng tập trung cả ở Hà Nội và TP Hồ Chí Minh, 2
trung tâm kinh tế lớn của Việt Nam, công ty bảo đảm cung cấp cho khách
hàng những dịch vụ về thuế tại mọi nơi trên toàn lãnh thổ Việt Nam, giúp cho
khách hàng có được sự trợ giúp về thuế tốt nhất dù hoạt động tại bất cứ địa
phương nào.
Các khách hàng của công ty rất đa dạng, bao gồm nhiều loại hình
doanh nghiệp, công ty đến từ nhiều ngành dịch vụ và sản xuất khác nhau. Với
đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, Deloitte là một trong số ít các công ty cung
cấp dịch vụ tư vấn thuế tốt nhất bên cạnh các công ty kiểm toán nước ngoài
đang hoạt động tại Việt Nam.
2.4.2. Những hạn chế
Dù trong thời gian qua, dịch vụ tư vấn thuế đã có sự phát triển rất mạnh
nhưng cũng có những vấn đề mà công ty cần lưu ý trong tương lai.
Thứ nhất, dù tỉ trọng doanh thu về tư vấn nói chung và tư vấn thuế nói
riêng của công ty đã tăng lên đáng kể trong những năm gần đây nhưng so với
các chỉ số thống kế chung của Deloitte quốc tế và các công ty kiểm toán nước
ngoài đang hoạt động tại Việt Nam thì vẫn còn yếu hơn. Năm 2007 doanh thu
cung cấp dịch vụ tư vấn thuế của Deloitte Việt Nam là 14,7 tỉ đồng, đóng góp
vào 14,9% toàn bộ doanh thu của công ty. Trong khi đó, doanh thu về tư vấn
thuế của Deloitte trên toàn thế giới cho năm 2007 là 4,28 tỉ USD, chiếm 21%
tổng doanh thu. Tại thị trường Việt Nam, doanh thu dịch vụ của công ty cũng
được đánh giá cao nhưng vẫn xếp sau các công ty kiểm toán lớn thuộc Big4
của nước ngoài như PwC, KPMG, Earns&Young. Tại các công ty này tỉ trọng
của tư vấn thuế thường chiếm trên 20% tổng doanh thu.
Thứ hai, về hoạt động tư vấn: công ty có được lợi thế là có được sự trợ
giúp rất nhiều về mặt kĩ thuật tư vấn từ các chuyên gia của Deloitte quốc tế,
tuy nhiên điều này cũng tạo nên mặt trái là công ty có thể sẽ quá dựa vào
những qui trình kĩ thuật quốc tế đôi khi không phù hợp với thực tế áp dụng tại
Việt Nam. Ngoài những loại dịch vụ được áp dụng theo các qui trình chuẩn
mực của nước ngoài, công ty vẫn chưa chú trọng phát triển qui trình kĩ thuật
tư vấn cho những gói dịch vụ đặc thù chỉ cung cấp tại Việt Nam.
Thứ ba, các dịch vụ mà công ty cung cấp thống nhất với các dịch vụ
của Deloitte Quốc tế, chủ yếu phục vụ nhiều cho các khách hàng là những
doanh nghiệp đa quốc gia. Các dịch vụ này chỉ có những khách hàng, công ty
lớn, có mạng lưới chi nhánh hoạt động tại nhiều nước mới có nhu cầu sử dụng
nhiều. Trong khi đó những doanh nghiệp Việt Nam hầu hết là những doanh
nghiệp nhỏ, thậm chí các doanh nghiệp lớn cũng chỉ có một số ít là có khả
năng mở rộng hoạt động ra nước ngoài, cho nên việc sử dụng các dịch vụ này
cũng có phần hạn chế.
Thứ tư, công ty còn chưa phân vùng trong hoạt động tư vấn thuế. Tư
vấn và đặc biệt là tư vấn thuế là một dịch vụ đòi hỏi sự chuyên sâu cao trong
từng loại lĩnh vực, như vậy sẽ giúp cho các chuyên gia tư vấn có được kiến
thức tổng quát và sâu sắc nhất về mảng tư vấn của mình. Phòng tư vấn thuế
của công ty đang đảm nhận tư vấn cho tất cả các mảng thuế cũng như các lĩnh
vực kinh doanh hoạt động của khách hàng mà chưa có sự phân chia rõ bộ
phận chuyên tư vấn cho từng lĩnh vực và loại thuế cụ thể.. Điều này có thể
làm giảm hiệu quả của chất lượng tư vấn trong tương lai, khi mà càng ngày sẽ
có càng nhiều các khách hàng từ những ngành kinh doanh khác nhau tìm đến
dịch vụ tư vấn thuế, cũng như các giao dịch liên quan đến thuế cũng sẽ ngày
một phức tạp hơn, đòi hỏi sự hiểu biết của đội ngũ tư vấn không chỉ về pháp
luật thuế mà cả những kiến thức về lĩnh vực liên quan.
Thứ năm là những vấn đề về nhân sự. Hiện nay bộ phận tư vấn thuế
của công ty có tất cả 34 nhân viên, trong đó có một Giám đốc, 4 trưởng phòng
cao cấp, 2 trưởng phòng, 7 chuyên viên và 20 trợ lý. Như vậy hơn một nửa
nhân viên là những trợ lý có kinh nghiệm làm việc dưới một năm. Đây là một
thách thức với công ty khi mà nhu cầu tư vấn của đối tượng nộp thuế ngày
cảng tăng, và trong tương lai công ty sẽ không đủ nhân viên để giải quyết hết
công việc. Đã có rất nhiều trường hợp công ty phải từ chối cung cấp dịch vụ
cho khách hàng vì lí do thiếu nhân lực, điều đó về lâu dài sẽ tạo ra ấn tượng
xấu với khách hàng. Nhưng khó khăn về nhân lực không phải là một vấn đề
đơn giản, tư vấn thuế là một dịch vụ còn rất mới mẻ ở Việt Nam nên những
người có kinh nghiệm trong lĩnh vực này không nhiều, công ty cũng phải chịu
sự cạnh tranh trong việc thu hút nhân lực từ những công ty kiểm toán của
nước ngoài.
Thứ sáu là khó khăn về vấn đề về cơ sở pháp lý đối với hoạt động tư
vấn thuế. Hiện nay dịch vụ tư vấn thuế cũng như các dịch vụ tư vấn khác đều
hoạt động dựa trên Nghị định 87/2002/NĐ-CP của Thủ tướng chính phủ về
hoạt động cung ứng và sử dụng dịch vụ tư vấn. Tuy Nghị định cũng đã qui
định khá rõ về cách thức cũng như điều kiện đối việc kinh doanh ngành nghề
dịch vụ nhưng tư vấn thuế là một lĩnh vực đặc biệt, liên quan đến việc tuân
thủ pháp luật nên cũng cần những qui định cụ thể, tạo cơ sở pháp lý cho việc
tư vấn và cung cấp các dịch vụ về thuế hiệu quả hơn.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TƯ VẤN
THUẾ TẠI CÔNG TY TNHH DELOITTE VIỆT NAM
3.1. HƯỚNG PHẤT TRIỂN CỦA HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN THUẾ
VÀ CÁC DỊCH VỤ VỀ THUẾ TẠI VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN
TỚI
Hiện nay Việt Nam đã là thành viên chính thức của WTO, do đó Việt
Nam cũng sẽ bắt đầu phải thực hiện các cam kết gia nhập. Cùng với việc mở
cửa thị trường đối với các loại hình cung cấp dịch vụ như kế toán kiểm toán,
bảo hiểm, chứng khoán, dịch vụ tư vấn thuế là một trong những thị trường mà
các dịch vụ tài chính phải chia sẻ với các đối tác nước ngoài.
Theo cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO, thị trường dịch vụ tư
vấn thuế trong thời gian tới sẽ vô cùng sôi động với sự tham gia của các đối
tác nước ngoài, cụ thể như sau:
-Cung cấp qua biên giới: cho phép những tổ chức, cá nhân cung
cấp dịch vụ tư vấn thuế ở nước ngoài cung cấp dịch vụ cho các tổ
chức, cá nhân ở Việt Nam.
-Tiêu dùng ở nước ngoài: cùng với điều trên, cam kết cũng cho
phép các tổ chức, cá nhân ở Việt Nam sử dụng các dịch vụ tư vấn
thuế của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài
-Hiện diện thương mại: cho phép tổ chức cung cấp dịch vụ tư vấn
thuế ở nước ngoài thành lập đại diện thương mại ở Việt Nam để
cung cấp dịch vụ, ví dụ như: văn phòng đại diện, chi nhánh, liên
doanh, công ty 100% vốn nước ngoài.
-Hiện diện của thể nhân: cam kết chưa cho phép các chuyên gia tư
vấn thuế người nước ngoài vào Việt Nam, độc lập hành nghề cung
cấp dịch vụ về thuế tại thị trường trong nước
Trong vòng 1 năm kể từ ngày gia nhập, việc cấp phép cho hiện diện
thương mại sẽ được thực hiện theo từng trường hợp cụ thể và số lượng các
nhà cung cấp dịch vụ sẽ do Bộ Tài chính quyết định tuỳ thuộc vào nhu cầu và
tình hình phát triển của thị trường Việt Nam. Các doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ thuế có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được cung cấp dịch vụ cho các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các dự án có sự tài trợ của nước ngoài tại
Việt Nam.
Luật Quản lý thuế có hiệu lực kể từ ngày 1/7/2007 đã giới thiệu khái
niệm “ tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế” hay có thể coi là dịch
vụ khai thuế thuê, với việc đó Nhà nước đã chính thức công nhận sự tồn tại và
phát triển của nghề dịch vụ này.
Điều 20 Luật Quản lý thuế qui định như sau:
1. Tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế là doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ có điều kiện được thành lập và hoạt động theo qui định của
Luật doanh nghiệp, thực hiện các thủ tục về thuế theo thoả thuận với người
nộp thuế.
2. Quyền của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế:
a)Được thực hiện các thủ tục về thuế theo hợp đồng với người nộp
thuế;
b)Được thực hiện các quyền của người nộp thuế theo qui định của Luật
này và theo hợp đồng với người nộp thuế.
3. Nghĩa vụ của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế:
a)Thông báo với cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế
về hợp đồng dịch vụ làm thủ tục thuế;
b)Khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, lập hồ sơ đề nghị số tiền thuế
được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn theo qui định của
Luật này và các qui định khác của pháp luật có liên quan;
c)Cung cấp cho cơ quan quản lý thuế các tài liệu, chứng từ để chứng
minh tính chính xác của việc khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, đề nghị số
tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn của
người nộp thuế;
d)Chịu trách nhiệm trước pháp luật và chịu trách nhiệm với người nộp
thuế theo nội dung thoả thuận trong hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế;
e)Không được thông đồng, móc nối với công chức quản lý thuế, người
nộp thuế để trốn thuế, gian lận thuế.
4. Điều kiện hành nghề của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về
thuế:
a)Có ngành, nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế ghi trong giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh;
b)Có ít nhất hai nhân viên được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm
thủ tục thuế.
Người được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế phải
có bằng cao đẳng trở lên thuộc một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính,
kế toán, kiểm toán, luật và đã có thời gian làm việc từ hai năm trở lên trong
các lĩnh vực này; có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có phẩm chất, đạo đức
tốt, trung thực, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật.
Bộ Tài chính qui định về việc cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ
làm thủ tục về thuế và quản lý hoạt động của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm
thủ tục về thuế.
5. Đại lý hải quan thực hiện quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh doanh
dịch vụ làm thủ tục về thuế khi làm thủ tục về thuế đối với hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu.
Ngày 3/4/2008 Bộ tài chính đã ban hành Thông tư 28 /2008/TT-BTC
hướng dẫn việc đăng ký hành nghề và quản lý hoạt động hành nghề dịch vụ
làm thủ tục về thuế, việc tổ chức thi, cấp, thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch
vụ làm thủ tục về thuế. Như vậy với khung pháp lý đầy đủ, trong thời gian tới
bên cạnh dịch vụ tư vấn thuế các tổ chức sẽ có thể cung cấp thêm một loại
hình mới là dịch vụ làm thủ tục về thuế.
Cùng với cơ chế tự khai – tự nộp thuế, Luật thuế thu nhập cá nhân có
hiệu lực vào 1/1/2009 sẽ làm tăng thêm một số lượng lớn đối tượng nộp thuế,
qua đó mở ra thị trường rộng lớn cho các dịch vụ về thuế phát triển.
3.2. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
Hiện nay, công ty đã trở thành một thành viên đầy đủ của Hãng kiểm
toán quốc tế Deloitte. Theo kế hoạch sau khi chuyển sang mô hình mới, công
ty vẫn tiếp tục đầu tư phát triển nguồn nhân lực hiện đang là lợi thế của công
ty. Công ty có chính sách thu hút thêm nhiều nhân tài ở cấp bậc kiểm toán
viên, mở rộng đào tạo nâng cao kỹ thuật nghiệp vụ tư vấn, kiểm toán. Ngoài
ra, Công ty đang hướng tới đổi mới trang thiết bị văn phòng, máy tính xách
tay, hệ thống mạng và server nâng cao chất lượng dịch vụ và mở rộng số
lượng khách hàng ra cả trong và ngoài nước. Công ty sẽ cố gắng hạn chế tối
đa rủi ro tiềm tàng trong cung cấp dịch vụ, tăng cường hợp tác với các đối tác
của Deloitte trên toàn cầu.
Mục tiêu của Công ty trong thời gian tới là: trở thành công ty kiểm toán
hàng đầu về cung cấp dịch vụ chất lượng và hiệu quả có thể so sánh ngang
hàng với các công ty kiểm toán quốc tế ở Việt Nam; nâng cao hiệu quả huy
động vốn để đầu tư đổi mới trang thiết bị công nghệ, mở rộng lĩnh vực dịch
vụ, nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng sức cạnh tranh trên thị trường, phấn
đấu đưa Công ty trở thành một doanh nghiệp có thương hiệu và uy tín tại Việt
Nam và trong vung Châu Á Thái Bình Dương, tạo thêm nhiều việc làm cho
người lao động.
Mô hình hoạt động kinh doanh của Công ty chuyển dần theo hướng:
chú trọng đầu tư phát triển các dịch vụ tại địa bàn trọng tâm, trọng điểm như
Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng. Bên cạnh đó tiếp tục triển
khai các địa bàn tiềm năng, mở rộng quy mô và triển khai thêm nhiều kĩnh
vực dịch vụ hiệu quả khác như: kiểm toán hoạt động, kiểm toán thuế, tư vấn
hợp nhất, sáp nhập, chia tách và giải thể doanh nghiệp.
Định hướng phát triển kinh doanh của Công ty:
Đầu tư phát triển toàn bộ hệ thống công nghệ thông tin và giải pháp
phần mềm phục vụ qui trình kĩ thuật của Deloitte và mục đích kế toán quản
trị. Thực hiện mục tiêu mở rộng đối tượng khách hàng ít rủi ro và hiệu quả
như các khách hàng FDI và ODA.
Tập trung mở rộng hoạt động cung cấp dịch vụ ở các địa bàn trọng
điểm, có nhiều tiềm năng phát triển, bao gồm các trung tâm kinh tế lớn như:
Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng…. đồng thời đẩy mạnh công
tác Marketing, mở rộng hoạt động tư vấn tài chính và tư vấn thuế đối với
khách hàng chiến lược, trong đó tập trung vào các thị trường như: Nhật, Hàn
Quốc và các nước trong khu vực.
Nâng cao chất lượng dịch vụ đặc biệt là chất lượng phục vụ kiểm
toán và tư vấn tài chính, góp phân tăng uy tín của Công ty với khách hàng và
đa dạng hóa loại hình dịch vụ.
Mở rộng hoạt động kinh doanh trên các lĩnh vực có hiệu quả như:
dịch vụ ERS, tư vấn chia tách, sáp nhập, giải thể doanh nghiệp.
Định hướng phát triển dịch vụ tư vấn thuế:
Tập trung phát triển các khách hàng là các công ty đa quốc gia,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ít rủi ro và các công ty trong nước có
quy mô lớn. Nâng cao sức mạng cạnh tranh trong lĩnh vực kiểm toán chẩn
đoán, kiểm toán dự án và kiểm toán hoạt động, mở thêm dịch vụ phát triển rủi
ro doanh nghiệp.
Tăng cường, phát triển đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, mở rộng
các loại hình dịch vụ phát sinh trong quá trình hội nhập,không ngừng nâng
cao chất lượng dịch vụ hiện tại đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
Tập trung phát triển các dịch vụ kiểm toán thuế và kế hoạch thuế
cho các công ty có vốn đầu tư nước ngoài và cho các loại hình doanh nghiệp
khác; phấn đấu doanh thu tư vấn thuế đạt từ 15-18% tổng doanh thu.
Muốn đạt được kế hoạch trên, Công ty cần phải chú ý:
Nghiên cứu nhu cầu cung cấp dịch vụ chuyên ngành của thị trường
hiện tại và thị trường tiềm năng trong tương lai trong từng phân đoạn thị
trường mục tiêu để xây dựng chiến lược cung cấp dịch vụ thị trường đúng đắn
và kế hoạch thực hiện cho chiến lược kế hoạch cụ thể.
Khai thác các nguồn tri thức thông qua việc hợp tác với Deloitte
toàn cầu và Deloitte Đông Nam Á nhằm tối đa hóa nguồn tri thức, thông tin
và nguồn nhân lực.
Xác định, đánh giá tiềm năng các địa bàn trọng điểm để phát triển
mạng lưới dịch vụ phù hợp; xây dựng thị trường chiến lược cho từng giai
đoạn cụ thể nhằm tập trung nguồn lực ở mức cao nhất.
Nâng cao hiệu suất áp dụng công nghệ thông tin vào công tác phục
vụ quản lý, điều hành, soát xét chất lượng dịch vụ và đào tạo trong nội bộ
công ty.
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TƯ VẤN
THUẾ CỦA CÔNG TY
3.3.1. Chiến lược phát triển khách hàng
Chiến lược phát triển khách hàng đóng vai trò quan trọng đối với việc
phát triển dịch vụ, nó có tác dụng định hướng cho các hoạt động còn lại của
công ty. Hiện tại, khách hàng chủ yếu của dịch vụ tư vấn thuế là các công ty
nước ngoài, các nhà đầu tư nước ngoài muốn tìm hiểu đầu tư vào Việt Nam.
Đây là đối tượng khách hàng mà theo công ty đánh giá là ít rủi ro và mang lai
doanh thu cao. Các khách hàng này có thể là do công ty tự liên hệ hoặc là
những khách hàng được giới thiệu bởi Deloitte quốc tế. Thông thường khi
khách hàng là một công ty đa quốc gia đã sử dụng dịch vụ của Deloitte, khi
khách hàng đó đến bất cứ một quốc gia nào, văn phòng của Deloitte tại nước
đó sẽ đảm nhận việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng này. Đây là một lợi thế
rất lớn của công ty. Trong thời gian tới, để có thể phát triển dịch vụ mạnh và
toàn diện hơn, bên cạnh các khách hàng FDI truyền thống, công ty cần chú
trọng phát triển đối với khối khách hàng là các doanh nghiệp trong nước.
Trước đây khi Việt Nam còn thực hiện cơ chế chuyên thu, việc tính toán thu
thuế do cơ quan thuế quyết định, doanh nghiệp không có sự tự chủ trong trách
nhiệm thuế của mình, vì vậy nên họ không quan tâm đến dịch vụ tư vấn thuế.
Hiện nay, khi trách nhiệm tính toán và nộp thuế được đẩy sang cho đối tượng
nộp thuế thì nhu cầu cần được tư vấn về thuế của các doanh nghiệp Việt Nam
cũng sẽ tăng rất mạnh, đây sẽ là một nguồn khách hàng tiềm năng cho công ty
trong tương lai.
Công ty cũng cần là phía chủ động trong chiến lược tìm kiếm khách
hàng. Ngoài những khách hàng tự tìm đến với dịch vụ tư vấn khi gặp vướng
mắc, công ty cũng nên chủ động tiếp cận, gửi thư chào hàng tới các khách
hàng được đánh giá là có nhu cầu cần tới tư vấn thuế. Điều này cũng rất quan
trọng vì có nhiều khách hàng không thể nhận ra những vấn đề về thuế của
mình, chỉ khi họ được chỉ dẫn bởi các chuyên gia, họ mới nhận ra những lợi
ích quan trọng mà mình có được khi sử dụng dịch vụ tư vấn thuế, làm được
như vậy công ty sẽ dễ dàng phát triển số lượng khách hàng.
Bên cạnh việc phát triển khách hàng mới, công ty cũng cần quan tâm
tới những khách hàng đang có, xây dựng những chương trình cụ thể nhằm giữ
mối quan hệ với khách hàng như đảm bảo chất lượng tư vấn một cách hiệu
quả nhất nhằm đưa khách hàng tới sự phát triển tối đa, có những ưu tiên ưu
đãi đối với khách hàng truyền thống, …
3.3.2. Triển khai các dịch vụ tư vấn mới
Các nội dung tư vấn mà công ty cung cấp hiện tại có thể coi là khá đầy
đủ khi được áp dụng theo chuẩn mực của Deloitte quốc tế. Tuy nhiên mỗi một
địa phương lại có những đặc trưng khác nhau, trong tương lai khi hướng tới
khối khách hàng là cả các doanh nghiệp trong nước, công ty cũng cần nghiên
cứu và phát triển những dịch vụ tư vấn mới sát thực hơn đối với loại khách
hàng này. Song song với công việc tư vấn khác, công ty nên dành nhân lực để
nghiên cứu, đánh giá nhu cầu thị trường phục vụ việc phát triển nội dung mới
theo các bước như sau:
-Xây dựng nhóm triển khai dự án nghiên cứu với thành viên là những
người có kinh nghiệm, hiểu biết hoặc có thể mời các chuyên gia nước ngoài
có kinh nghiệm trợ giúp
-Điều tra khảo sát nhu cầu thị trường và khả năng thực hiện dịch vụ tư
vấn đó của công ty về các mặt như nhân lực, kĩ thuật công nghệ.
-Lên kế hoạch triển khai dự án nếu có khả thi vào một thời điểm thích
hợp.
Trong thời gian tới có một dịch vụ mà công ty cần chú trọng phát triển
là dịch vụ làm các thủ tục về thuế. Đây là dịch vụ không mới ở các nước phát
triển và các công ty tư vấn thuế ở nước ngoài đều cung cấp dịch vụ này nhưng
ở Việt Nam thì đây là một lĩnh vực vô cùng mới. Mới đây Luật quản lý thuế
đã cho phép cung cấp loại hình dịch vụ này. Ngày 3/4/2008 Bộ Tài chính đã
ra thông tư 28 /2008/TT-BTC hướng dẫn cụ thể về việc đăng kí và điều kiện để
cung cấp dịch vụ làm thủ tục về thuế. Để có thể cung cấp dịch vụ làm thủ tục
về thuế, công ty cần chuẩn bị các công việc sau:
- Đăng kí cho nhân viên của công ty tham gia lấy chứng chỉ hành nghề
dịch vụ làm thủ tục về thuế theo mẫu đã ban hành kèm Thông tư 28/2008/TT-
BTC
- Đăng kí trở thành đại lý thuế và đăng kí danh sách nhân viên làm thủ
tục về thuế với Tổng cục Thuế theo hướng dẫn (Các hướng dẫn chi tiết có thể
tham khảo tại Phụ lục)
Công ty cũng cần thông báo đến các khách hàng của mình dịch vụ mới
này để họ có thể sử dụng dịch vụ trong việckhai nộp thuế.
3.3.3. Hoàn thiện qui trình thực hiện tư vấn
Các qui trình tư vấn đối với từng dịch vụ hiện nay của công ty đều
được thực hiện theo trình tự giống như với Deloitte quốc tế đang làm. Trong
thời gian tới, bên cạnh việc mở rộng nội dung dịch vụ tư vấn, công ty cũng
cần điểu chỉnh qui trình tư vấn cũ cũng như xây dựng một qui trình tư vấn cho
những nội dung tư vấn mới để phù hợp với đối tượng khách hàng Việt Nam.
Công ty cũng cần phân loại tư vấn theo các ngành nghề hoạt động của khách
hàng, bởi các khách hàng ngoài việc có những loại thuế chung như TNDN,
TNCN thì mỗi ngành nghề lại có thể chịu ảnh hưởng của những loại thuế
khác nhau, xây dựng một qui trình dựa theo đặc điểm của từng ngành hoạt
động sẽ giúp cho việc tư vấn được hiệu quả hơn.
3.3.4. Đảy mạnh hoạt động marketing giới thiệu về dịch vụ của
công ty
Cùng với các giải pháp khác, để thu hút khách hàng, công ty cũng cần
quan tâm tới hoạt động marketing, giới thiệu về dịch vụ tư vấn thuế. Hiện chỉ
có những khách hàng là công ty nước ngoài hoạt động chuyên nghiệp mới
biết đến dịch vụ tư vấn thuế, còn các công ty trong nước chỉ biết rất ít hoặc
hầu như không nhận thấy được vai trò của tư vấn thuế đối với sự phát triển
của họ, các doanh nghiệp trong nước cũng chưa quen với việc sử dụng một
dịch vụ cao cấp như tư vấn thuế, do đó lượng khách hàng Việt Nam đến với
công ty còn hạn chế. Để khắc phục điều này, công ty cần thực hiện công tác
quảng bá dịch vụ cũng như hình ảnh công ty tới khách hàng. Hiện nay
website của Deloitte Việt Nam được đặt cùng với website của Deloitte quốc
tế nên không có tiếng Việt, hạn chế cơ hội tìm hiểu về công ty của khách hàng
là doanh nghiệp Việt Nam. Trong thời gian tới, bên cạnh trang web bằng tiếng
Anh, công ty nên có một phiên bản tiếng Việt để các khách hàng trong nước
có thể dễ dàng tiếp cận và sử dụng dịch vụ. Công ty cũng nên tổ chức hội nghị
khách hàng để lấy ý kiến phản hồi về các dịch vụ mà mình cung cấp, qua đó
có thể cải tiến, hoàn thiện hơn nữa về qui trình nghiệp vụ đồng thời cũng nắm
bắt được những nhu cầu mới của khách hàng để phát triển đa dạng thêm các
loại hình tư vấn. Trong hội nghị cũng cần mời cả những doanh nghiệp không
phải là khách hàng của công ty, để qua đó giới thiệu đến họ dịch vụ tư vấn
thuế, mở rộng cơ hội khách hàng đến với công ty.
3.3.5. Phát triển đội ngũ nhân lực
Trong môi trường kinh doanh ngày càng cạnh tranh như hiện nay, yếu
tố về con người luôn được các nhà quản lý đánh giá cao như là một trong
những yếu tố quan trọng nhất đóng góp vào sự phát triển và lớn mạnh của
doanh nghiệp trên thị trường, đặc biệt trong môi trường nền kinh tế tri thức
như hiện nay. Đối với lĩnh vực tư vấn, một lĩnh vực mà hàng hóa cung cấp
chính là những sản phẩm chất xám của con người thì nhân lực luôn là một yếu
tố được xếp lên hàng đầu. Nếu với các loại hình sản xuất kinh doanh dịch vụ
khác, để nâng cao chất lượng và sản lượng, có thể có nhiều cách như đầu tư
nâng cao qui trình kĩ thuật sản xuất, mở rộng qui mô sản xuất… nhưng đối
với loại hình dịch vụ tư vấn, cách duy nhất là đầu tư phát triển đội ngũ nhân
lực.
Tư vấn nói chung và tư vấn thuế nói riêng đòi hỏi rất cao ở người hành
nghề. Ngoài những kiến thức pháp luật về thuế là một điều bắt buộc, họ phải
có những kiến thức luật pháp về kinh tế tài chính, có những kiến thức chuyên
ngành về kế toán tài chính, lại vừa phải có kinh nghiệm thực tiễn hoạt động
nghề nghiệp trong ngành. Bên cạnh đó, khả năng giao tiếp, tài thuyết phục
cũng là một phẩm chất quan trọng đối với thành công của người làm nghề tư
vấn.
Vì chất lượng và sự phát triển của dịch vụ tư vấn thuế phụ thuộc rất
nhiều vào con người như vậy nên công ty cần có những chiến lược chú trọng
vào nhân lực như sau:
Nâng cao số lượng nhân viên: đây là mục tiêu mà công ty cần hướng
tới trong bối cảnh nhu cầu về tư vấn thuế của các đối tượng đăng tăng nhanh
như hiện nay. Có hai đối tượng mà công ty cần thu hút để tăng số lượng nhân
sự là các sinh viên mới tốt nghiệp và những nhân viên đã có kinh nghiệm. Đối
với đối tượng là các sinh viên mới tốt nghiệp, có thể nói đây là một nguồn
cung ứng nhân lực rất dồi dào, công ty cần chú trọng để khai thác hiệu quả
nhất. Khó khăn duy nhất đối với nguồn nhân lực này là hiện nay tư vấn thuế
vẫn còn là một lĩnh vực vô cùng mới lạ ở Việt Nam, vì vậy số lượng những
sinh viên mới tốt nghiệp biết đến dịch vụ này không nhiều, chính vì vậy mà
họ chưa có được sự quan tâm tìm hiểu đầy đủ đối với công việc. Hầu hết các
sinh viên đều cho rằng một công việc liên quan đến thuế thì sẽ là làm việc cho
một cơ quan chức năng của nhà nước mà không nghĩ đến công việc của một
nhà tư vấn thuế chuyên nghiệp, do đó để thu hút được sự quan tâm của đối
tượng này, công ty cần tổ chức những buổi giới thiệu về công việc đến với
sinh viên các trường đại học. Với đối tượng là các chuyên gia tư vấn có kinh
nghiệm, đây là đối tượng khá hiếm vì những người có kinh nghiệm về tư vấn
thuế hiện nay không nhiều, nếu có họ cũng đang nắm giữ những vị trí chủ
chốt ở những công ty khác nên để thu hút được những người này, công ty cần
phải có một chính sách thật sự tốt về tiền lương, cơ hội học tập đào tạo và môi
trường làm việc.
Nâng cao chất lượng nhân viên: để nâng cao chất lượng tư vấn thì
nâng cao trình độ của tư vấn viên là một việc thiết yếu. Một đặc thù của lĩnh
vực tư vấn thuế là các luật cũng như qui định liên tục thay đổi, do vậy các
nhân viên cần liên tục cập nhật những kiến thức mới để hoàn thành công việc
một cách tốt nhất. Hàng năm công ty cần tổ chức những buổi hội thảo cũng
như các khóa học nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên. Đây là cơ hội để nhân
viên của cả văn phòng tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh có thể ngồi trao đổi
kinh nghiệm với nhau và nâng cao trình độ. Công ty cũng cần mở rộng
chương trình gửi các nhân viên của mình đi các văn phòng của Deloitte tại
các quốc gia khác để học hỏi thêm. Đối với những nhân viên mới, công ty có
thể bố trí một nhân viên đã có kinh nghiệm để hướng dẫn cho đến khi họ có
thể thật sự nắm bắt được công việc. Bên cạnh các đào tạo về chuyên môn, các
nhân viên cũng cần được đào tạo về kĩ năng giao tiếp và thuyết phục khách
hàng để phục vụ tốt nhất hoạt động tư vấn của mình.
Giữ chân những nhân viên giỏi: với nhu cầu về nhân lực hiện nay,
công ty cần phải có những chính sách cả về kinh tế lẫn những lợi ích phi kinh
tế để giữ chân những nhân viên kinh nghiệm. Với nghề tư vấn thì chỉ một hai
người ra đi mang theo những kinh nghiệm quí giá sẽ là mất mát rất lớn với
công ty, nhất là trong khi các doanh nghiệp đã nhận biết được tầm quan trọng
của việc đáp ứng các qui định thuế, tận dụng ưu thế cạnh tranh từ thuế nên
việc thu hút nhân lực sẽ trở nên gay gắt hơn.
Khác với các lĩnh vực tư vấn khác, nhu cầu về nhân lực của công ty
tăng lên rất nhiều mỗi khi vào mùa thuế, thời điểm các doanh nghiệp cần khai
nộp thuế. Do vậy bên cạnh những nhân viên chính thức, vào những mùa bận
rộn, công ty có thể thuê những nhân viên làm việc thời vụ làm những công
việc đơn giản để các nhân viên chính có thể tập trung giải quyết nhiều việc
hơn.
3.3.6. Kết hợp phát triển dịch vụ tư vấn thuế với các dịch vụ tư vấn
khác
Dịch vụ tư vấn thuế là một bộ phận riêng của công ty nhưng nó không
hề tách rời khỏi các mảng dịch vụ khác mà ngược lại, nó có sự liên kết với
dịch vụ kiểm toán, tư vấn tài chính tạo điều kiện cho nhau cùng phát triển,
cùng hướng tới mục tiêu đem lại lợi ích tốt nhất cho khách hàng. Công ty có
thể tìm thấy những cơ hội đối với khách hàng trong khi cung cấp các dịch vụ
về kiểm toán và tư vấn tài chính. Trong quá trình kiểm toán, công ty có thể
phát hiện ra những vấn để về thuế của khách hàng, từ đó giới thiệu khách
hàng đến với dịch vụ tư vấn thuế. Với tư vấn tài chính cũng có những mảng
dịch vụ liên quan đến thuế như tư vấn hoạt động mua bán doanh nghiệp, soát
xét toàn diện hoạt động doanh nghiệp… Như vậy một sự liên hệ chặt chẽ giữa
các mảng dịch vụ sẽ giúp tư vấn thuế có thể mở rộng hơn.
3.4. CÁC KIẾN NGHỊ
3.4.1. Kiến nghị với các cơ quan chức năng
Bộ tài chính, Tổng cục thuế cần có những văn bản hướng dẫn thi hành
các Luật thuế một cách chi tiết, dễ hiểu và nhanh chóng, dựa vào đó việc cung
cấp dịch vụ tư vấn sẽ hiệu quả hơn cho đối tượng nộp thuế.
Chính phủ cần sớm ban hành khung pháp luật đối với hoạt động tư vấn
thuế, cụ thể hoá các quy định về việc cung cấp các dịch vụ thuế với các tổ
chức hoạt động chuyên nghiệp về tư vấn thuế, dịch vụ thuế, trong đó cần quy
định rõ về tiêu chuẩn, điều kiện để đảm bảo thực hiện đúng pháp luật về thuế,
các quy định đáp ứng yêu cầu về quản lý nhà nước, quyền lợi và nghĩa vụ của
bên cung cấp dịch vụ thuế, tư vấn thuế trước Nhà nước, trước khách hàng tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp yên tâm để đến với các dịch vụ tư vấn thuế.
Nghị định cần làm rõ những vấn đề như sau:
-Về nội dung cung cấp dịch vụ, các tổ chức dịch vụ tư vấn thuế thông
qua hợp đồng được ký kết với khách hàng sẽ tiến hành cung ứng những tư
vấn và làm các dịch vụ như đăng ký, kê khai, nộp thuế, hoàn thuế; lập hồ sơ
thuế; kế toán thuế; khiếu nại về thuế, về phương án thuế, nghĩa vụ thuế, các
chính sách chế độ, nghiệp vụ thuế và các dịch vụ tư vấn khác về thuế theo quy
định của Bộ Tài chính.
-Yêu cầu đối với nhân viên làm việc trong các tổ chức tư vấn thuế,
cung cấp dịch vụ thuế như phải có phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, có trình
độ chuyên môn tương xứng, đảm bảo đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về
hành nghề tư vấn thuế, dịch vụ thuế.
-Các qui định về thủ tục cấp thẻ nhân viên tư vấn thuế, thẻ nhân viên
dịch vụ thuế, đảm bảo người thực hiện tư vấn thuế, dịch vụ thuế
-Các tổ chức đăng ký kinh doanh mới hoặc đăng ký bổ sung kinh doanh
dịch vụ tư vấn thuế, dịch vụ thuế ngoài việc đáp ứng đủ điều kiện quy định,
phải đăng ký hoạt động với cơ quan thuế địa phương để quản lý, giám sát hoạt
động.
-Về nguyên tắc hoạt động dịch vụ tư vấn thuế, cần xác định: Nhân viên
tư vấn thuế, nhân viên dịch vụ thuế khi hành nghề phải đặt quyền lợi của Nhà
nước lên trên mọi lợi ích, phải thực hiện công việc một cách trung thực, khách
quan, tuân thủ quy định của pháp luật và đạo đức nghề nghiệp, không được tư
vấn, hướng dẫn tổ chức, cá nhân gian lận, trốn thuế; đảm bảo giữ bí mật thông
tin của khách hàng. Cơ quan thuế sẽ trực tiếp quản lý thẩm định hồ sơ, kiểm
tra, giám sát đối với hoạt động tư vấn thuế, đảm bảo chấp hành đúng các điều
kiện hành nghề theo quy định và pháp luật về thuế, tạo cơ sở cho cạnh tranh
bình đẳng và lành mạnh.
-Ngoài ra, cần quy định về quyền và nghĩa vụ của bên cung cấp và bên
thuê dịch vụ tư vấn thuế khi tham gia ký kết hợp đồng, tạo cơ sở để giải quyết
khi có tranh chấp.
Sự ra đời của Nghị định về dịch vụ tư vấn thuế sẽ tạo ra hành lang pháp
lý cần thiết để đưa hoạt động này vào nề nếp, theo các chuẩn mực quy định.
Đối với dịch vụ làm thủ tục về thuế, Tổng cục thuế cần nhanh chóng tổ
chức thi và cấp chứng chỉ hành nghề cho các đại lý thuế để đưa dịch vụ này
sớm đi vào hoạt động. Các cục thuế cũng cần sớm tổ chức bộ phận quản lý
các đại lý thuế, phối hợp với các đại lý thuế trong việc hoàn tất các thủ tục về
thuế của đối tượng nộp thuế.
3.4.2. Kiến nghị với Hội tư vấn thuế Việt Nam
Ngày 17/4/2008, tại Hà Nội, Hội tư vấn thuế Việt Nam đã chính thức ra
mắt và tiến hành Đại hội lần thứ nhất (nhiệm kỳ 2008-2013). Đây là một tổ
chức xã hội nghề nghiệp được thành lập trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng của
các pháp nhân, thể nhân thuộc mọi thành phần kinh tế của Việt Nam trong
lĩnh vực dịch vụ tư vấn thuế hoặc có liên quan đến thuế trong phạm vi cả
nước.
Hiệp hội tư vấn thuế cần nhanh chóng kiện toàn tổ chức bộ máy của
Hội, phát triển hội viên, từng bước đưa Hội vào nề nếp hoạt động và tiếp tục
phát triển đổi mới và hoàn thiện, hướng đến mục tiêu trở thành một tổ chức
nghề nghiệp mạnh, chuyên nghiệp, năng động, độc lập và tự quản được quốc
tế công nhận, góp phần vào việc phát triển sự nghiệp tài chính, thuế của Việt
Nam
Hội sẽ đại diện cho quyền và lợi ích của cộng đồng các pháp nhân, thể
nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đã và đang hoạt động trong lĩnh vực này,
chú trọng phối hợp, liên kết hoạt động của các doanh nghiệp dịch vụ tư vấn
thuế, các cá nhân hành nghề tư vấn thuế, các nhà quản lý về hoạt động tư vấn
thuế, các tổ chức, cá nhân ở trong nước và ngoài nước quan tâm đóng góp, tạo
điều kiện phát triển sự nghiệp thuế Việt Nam; phát triển nghề nghiệp, nâng
cao trình độ, kiến thức, kinh nghiệm, năng lực quản lý, chất lượng phục vụ;
giữ gìn phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, góp phần tăng cường nhận thức cộng
đồng trong việc tuân thủ pháp luật về thuế ở Việt Nam.
Trước mắt, trong thời gian tới, Hội cần nhanh chóng phối hợp với Tổng
cục thuế, Trường nghiệp vụ thuế để tổ chức các khoá đào tạo, bồi dưỡng kiến
thức, chuẩn mực theo quy định phục vụ cho việc cấp chứng chỉ hành nghề của
Tổng cục Thuế; Tổ chức cập nhập kiến thức chuyên môn về thuế cho Hội
viên; Tổ chức hoạt động kiểm tra chất lượng dịch vụ của các công ty hành
nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, hướng đến xây dựng quy trình kiểm soát
chất lượng hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế được thống nhất.
KẾT LUẬN
Chuyên đề đã giới thiệu một cách sơ lược nhất về hoạt động tư vấn thuế
cũng như thực trạng cung cấp dịch vụ tư vấn thuế tại Việt Nam trong thời
điểm hiện tại, đồng thời đưa ra một số dự đoán về hướng phát triển của dịch
vụ trong thời gian tới. Trong tương lai khi cơ sở pháp luật thuế hoàn thiện
hơn, hệ thống quản lý thuế được cải tiến theo hướng hiện đại hóa, tăng cường
hơn nữa tính chủ động cho đối tượng nộp thuế, lúc đó dịch vụ tư vấn thuế sẽ
trở nên phát triển hơn nữa. Khi đó tham gia vào việc cung cấp dịch vụ sẽ
không còn chỉ là các tổ chức mà sẽ còn thêm các cá nhân hành nghề độc lập.
Chuyên đề tốt nghiệp cũng thông qua việc cung cấp dịch vụ tư vấn thuế
của công ty TNHH Deloitte Việt Nam để giới thiệu chi tiết hơn về hoạt động
tư vấn thuế trong thực tế, đồng thời đã dưa ra một số giải pháp nhằm phát
triển dịch vụ tư vấn thuế cho công ty nói riêng cũng như một số kiến nghị để
phát triển hoạt động này trên thị trường Việt Nam nói chung, giúp cho môi
trường thuế của Việt Nam trở nên hoàn thiện và hoạt động một cách chuyên
nghiệp rút ngắn khoảng cách so với các quốc gia khác trong quá trình hội
nhập kinh tế thế giới.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Gary W. Carter, Ph.D., MT, CPA, Getting Started in Tax Consulting,
John Wiley & Sons (2001)
2. Biểu cam kết về thương mại dịch vụ của Việt Nam với WTO
3. Thông tư 28 /2008/TT-BTC ngày03 tháng4 năm 2008
4. Quyết định 161/2005/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm 2005
5. Quyết định 197/2003/QĐ-TTg Ngày 23 tháng 09 năm 2003
6. Luật quản lý Thuế 2007
7. Kế hoạch cải cách và hiện đại hoá hệ thống thuế giai đoạn 2005-2010 –
Tổng cục thuế
8. Điều lệ công ty TNHH Deloitte Việt Nam
9. Báo cáo tài chính công ty TNHH Deloitte Việt Nam các năm từ 2002
đến 2007
10. Tạp chí thuế số 10 kỳ 2 tháng 3 năm 2006, số 4 kỳ 2 tháng 11 năm
2006, số 3 kỳ 1 năm 2005
11. Thời báo Kinh tế Việt Nam, Báo Đầu tư
12. Các trang web:
www.deloitte.com/vn
www.gdt.gov.vn
www.mof.gov.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo tốt nghiệp- Dịch vụ tư vấn thuế tại công ty TNHH Deloitte Việt Nam.pdf