- Sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, điều chỉnh Chiến lược này sẽ thay thế điều chỉnh Chiến lược phát triển GTVT đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 được ban hành theo Quyết định số 35/2009/QĐ-TTg ngày 03 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ.
- Trên cơ sở điều chỉnh chiến lược được phê duyệt, nhanh chóng xây dựng Chương trình hành động thực hiện chiến lược, điều chỉnh quy hoạch phát triển GTVT theo các chuyên ngành, theo các vùng, lãnh thổ, cũng như kế hoạch phát triển GTVT những năm tới, đồng thời nghiên cứu xây dựng và triển khai thực hiện các đề án, dự án nhằm cụ thể hóa các nội dung, các giải pháp chính sách trong Chiến lược.
- Xây dựng cơ chế phân công, phân cấp giữa Trung ương và địa phương, giữa các Bộ, Ngành có liên quan nhằm tạo sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất, đồng bộ từ khâu xây dựng quy hoạch, tổ chức thực hiện quy hoạch, quản lý quy hoạch, thực hiện đầu tư đến quản lý khai thác hệ thống GTVT.
103 trang |
Chia sẻ: tienthan23 | Lượt xem: 2103 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Điều chỉnh Chiến lược phát triển GTVT Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạch chi tiết và các dự án đầu tư. Vì vậy, cần thực hiện đánh giá môi trường chiến lược đối với các quy hoạch chuyên ngành GTVT; cần tích hợp, lồng ghép các yếu tố biến đổi khí hậu, nước biển dâng, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ngay từ khi lập quy hoạch các chuyên ngành.
Trong quá trình triển khai lập quy hoạch các chuyên ngành, quy hoạch chi tiết các tuyến đường, công trình giao thông cần hết sức thận trọng khi lựa chọn tuyến cụ thể nhằm hạn chế ở mức thấp nhất các tác động tiêu cực đến môi trường tự nhiên và KT-XH ở vùng tuyến đường đi qua ( như khu di tích lịch sử, khu vực đông dân cư, khu vực đô thị, trường học, cơ quan,... và hạn chế tối đa việc lấy đất trồng lúa để xây dựng các công trình giao thông)
Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông cần nghiêm túc thực hiện đánh giá tác động môi trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường theo quy định.
Cần giám sát thường xuyên việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường đối với các dự án xây dựng và khai thác các công trình giao thông; ưu tiên áp dụng các công nghệ mới thân thiện môi trường, nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.
Hoàn thiện các tiêu chuẩn, quy định bảo vệ môi trường trong xây dựng, khai thác các công trình giao thông và khai thác vận tải. Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục và cưỡng chế thi hành pháp luật bảo vệ môi trường.
Các công trình giao thông và phương tiện vận tải phải đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lượng với các yêu cầu về bảo vệ môi trường.
Đầu tư, xây dựng hệ thống giao thông công cộng hiện đại kết hợp với sử dụng nhiên liệu hiệu quả trong hoạt động giao thông nhất là giao thông đô thị để giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Trồng cây xanh, xây tường chắn ở những nơi có tuyến đường đi qua các khu đô thị và các thị trấn nhằm ngăn cách đường xe chạy với khu dân cư sinh sống, giảm tiếng ồn, ngăn bụi, cảnh quan,...
v.v.
Các dự án ưu tiên đầu tư chính giai đoạn đến 2020 xem bảng sau:
Bảng 2.15. Danh mục một số dự án ưu tiên đầu tư chính
TT
Tên dự án
Quy mô
Thời gian thực hiện
I
Đường bộ
1
Mở rộng, nâng cấp quốc lộ 1A
4 làn xe
2
Nối thông và nâng cấp đường Hồ Chí Minh
1342 km
3
Các đoạn tuyến thuộc cao tốc Bắc – Nam
-
Ninh Bình – Thanh Hóa
121 km, 4 làn xe
2014-2018
-
Đà Nẵng – Quảng Ngãi
125 km, 4 làn xe
2012-2016
-
La Sơn (Huế) – Đà Nẵng
79 km, 4 làn xe
2013-2017
-
Dầu Giây – Phan Thiết
100 km, 4 làn xe
2013-2017
-
Trung Lương – Mỹ Thuận – Cần Thơ
86 km, 4 làn xe
2013-2018
4
Các tuyến cao tốc khác
-
Hà Nội – Hải Phòng
105 km, 6 làn xe
2008-2015
-
Hà Nội – Lào Cai
264 km, 4 làn xe
2009-2014
-
Hà Nội – Thái Nguyên
62 km, 4 làn xe
2009-2013
-
Nội Bài – Hạ Long
147 km, 4 làn xe
2015-2020
-
Biên Hòa – Vũng Tàu (GĐ1 Biên Hòa – Phú Mỹ)
70 km, 4 làn xe
2014-2018
-
Bến Lức – Long Thành
48 km, 4 làn xe
2012-2017
-
Vành đai 3 Tp Hồ Chí Minh
89 km, 6-8 làn xe
2013-2020
-
Vành đai 4 Hà Nội
98 km, 6-8 làn xe
2013-2020
II
Đường sắt
1
Yên Viên – Phả Lại – Hạ Long – Cái Lân
130 km, khổ lồng
2008-2013
2
Nâng cấp tuyến Bắc – Nam hiện tại
1760km, 1000mm
2012-2020
3
Biên Hòa – Vũng Tàu
78 km, 1435mm
2013-2018
III
Đường thủy nội địa
1
2 tuyến đường thủy phía Nam (WB5)
400km cấp III; 100km cấp IV,V;
2008-2013
2
Kênh Chợ Gạo
28,5km cấp III;
2011-2015
3
Việt Trì – Hải Phòng và Cửa Đuống Lạch Giang – WB6
370km cấp II;
2008-2013
IV
Đường biển
1
Cảng Lạch Huyện
Tàu 100.000DWT
2013-2015
2
Cảng Cái Mép – Thị Vải
Tàu 100.000DWT
2009-2013
3
Luồng Sông Hậu
40km, tàu 10.000DWT
2010-2012
V
Hàng không
1
Cảng HKQT Nội Bài (Nhà ga T2)
(10 triệu HK/n)
2011-2014
2
Nâng cấp cảng HKQT Cát Bi
4 triệu HK/n
2013-2018
3
Cảng HKQT Tân Sơn Nhất (nâng cấp nhà ga quốc nội, đường CHC)
Khai thác B747-400;23,5triệu HK/n
2013-2020
4
Cảng HKQT Long Thành (giai đoạn 1)
25 triệu HK/n
2014-2020
2.3. Nội dung Chiến lược phát triển GTVT đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 sau khi được điều chỉnh
1. Quan điểm phát triển
1. Giao thông vận tải là một bộ phận quan trọng trong kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, một trong ba khâu đột phá, cần ưu tiên đầu tư phát triển đi trước một bước với tốc độ nhanh, bền vững nhằm tạo tiền đề cho phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
2. Phát huy tối đa lợi thế về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của đất nước, đặc biệt là tiềm năng biển, để phát triển hệ thống GTVT hợp lý, tiết kiệm chi phí xã hội.
3. Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông một cách đồng bộ, có trọng tâm trọng điểm, vừa có bước đi phù hợp vừa có bước đột phá hướng thẳng vào hiện đại tạo nên mạng lưới hoàn chỉnh, liên hoàn, liên kết giữa các phương thức vận tải, giữa các vùng lãnh thổ, giữa đô thị và nông thôn trên phạm vi toàn quốc, đồng thời coi trọng công tác bảo trì đưa công nghệ tiên tiến, nâng cao năng suất lao động đảm bảo hiệu quả, bền vững trong khai thác kết cấu hạ tầng giao thông hiện có.
4. Phát triển vận tải theo hướng hiện đại, chất lượng ngày càng được nâng cao với chi phí hợp lý, an toàn, hạn chế ô nhiễm môi trường và tiết kiệm năng lượng; ứng dụng công nghệ vận tải tiên tiến, đặc biệt là vận tải đa phương thức và logistics.
5. Kết hợp đầu tư mới với cải tạo, nâng cấp, đầu tư theo chiều sâu phát huy hiệu quả của các cơ sở công nghiệp GTVT hiện có, nhanh chóng đổi mới và tiếp cận công nghệ hiện đại, đặc biệt là trong lĩnh vực đóng tầu, chế tạo ô tô và đầu máy toa xe để sử dụng trong nước và xuất khẩu.
6. Phát triển hệ thống GTVT đối ngoại gắn kết chặt chẽ với hệ thống GTVT trong nước để chủ động hợp tác, hội nhập khu vực và quốc tế.
7. Nhanh chóng phát triển phương thức vận tải nhanh, khối lượng lớn đối với các đô thị lớn (trước mắt là Thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh); phát triển vận tải ở các đô thị theo hướng sử dụng vận tải công cộng là chính, đảm bảo hiện đại, an toàn, tiện lợi; phát triển hệ thống giao thông tĩnh; kiểm soát sự gia tăng phương tiện cá nhân; giải quyết ùn tắc giao thông và bảo đảm trật tự an toàn giao thông đô thị.
8. Phát triển GTVT địa phương, gắn kết được mạng lưới GTVT địa phương với mạng GTVT quốc gia, tạo sự liên hoàn, thông suốt, đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp - nông thôn.
9. Xã hội hóa việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông. Huy động tối đa mọi nguồn lực để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông. Người sử dụng kết cấu hạ tầng giao thông có trách nhiệm đóng góp phí sử dụng để bảo trì và tái đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông.
10. Dành quỹ đất hợp lý để phát triển kết cấu hạ tầng giao thông và đảm bảo hành lang an toàn giao thông. Quy hoạch đất sử dụng cho kết cấu hạ tầng giao thông cần có sự thống nhất và phối hợp chặt chẽ, thực hiện đồng bộ giữa các Bộ, ngành và địa phương.
2. Mục tiêu phát triển GTVT đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
2.1. Mục tiêu phát triển đến năm 2020
Đến năm 2020, hệ thống GTVT nước ta cơ bản đáp ứng nhu cầu vận tải của xã hội với chất lượng ngày càng được nâng cao, giá thành hợp lý; kiềm chế tiến tới giảm dần tai nạn giao thông và hạn chế ô nhiễm môi trường. VÒ tổng thể, cơ bản hình thành được một hệ thống GTVT theo hướng đồng bộ, hợp lý giữa các phương thức vận tải, từng bước đi vào hiện đại nhằm góp phần đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
a)Về vận tải
1. Phát triển hài hòa hợp lý các phương thức vận tải:
Vận tải đường bộ chủ yếu đảm nhận việc gom hàng, tạo chân hàng, vận chuyển hàng hóa, hành khách với cự ly ngắn và trung bình.
Vận tải đường sắt chủ yếu đảm nhận vận tải hàng hóa đường dài hoặc trung bình, khối lượng lớn; vận tải hành khách đường dài, hành khách liên tỉnh, liên thành phố, và vận tải hành khách công cộng tại các thành phố lớn.
Vận tải đường biển chủ yếu đảm nhận vận chuyển hàng hóa viễn dương, các tuyến ven biển, nhất là vận tải Bắc - Nam, vận tải than nhập khẩu phục vụ các nhà máy nhiệt điện, vận chuyển dầu thô phục vụ các nhà máy lọc hoá dầu. Nâng cao thị phần vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu lên 25÷30%. Phát triển tuyến vận tải hành khách ven biển, hải đảo.
Vận tải đường thuỷ nội địa chủ yếu đảm nhận vận tải hàng rời khối lượng lớn (than, ximăng, phân bón, vật liệu xây dựng) với chi phí thấp, hàng siêu trường, siêu trọng, vận tải chuyển tiếp phục vụ nông nghiệp và nông thôn.
Vận tải hàng không chủ yếu đảm nhận vận tải hành khách đường dài, quốc tế và hàng hoá có giá trị kinh tế cao. Phát triển vận tải hàng không trở thành phương thức vận tải an toàn và thuận tiện theo hướng thị trường mở, gắn liền với thị trường vận tải hàng không khu vực và thế giới.
2. Phát triển hợp lý các phương thức vận tải trên các hành lang vận tải. Đối với các hành lang vận tải chủ yếu (từ Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đi các cửa ngõ, các đầu mối vận tải...), ngoài đường bộ phải phát triển đường sắt, đường biển và các phương thức khác (nếu có).
Tỷ lệ đảm nhận giữa các phương thức vận tải đến năm 2020:
Tổng khối lượng vận chuyển hành khách là 6.240 triệu HK, trong đó đường bộ đảm nhận 86-90%; đường sắt 1-2%; đường thủy nội địa 4,5-7,5% và hàng không 1-1,7%. Tổng khối lượng vận chuyển hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó đường bộ đảm nhận 65-70%; đường sắt 1-3%; đường thủy nội địa 17-20%; đường biển 9-14% và hàng không 0,1-0,2%.
4. Phát triển phương tiện vận tải phù hợp với kết cấu hạ tầng giao thông, phù hợp với chủng loại hàng hóa và đối tượng hành khách, đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật về an toàn và môi trường.
b) Về phát triển kết cấu hạ tầng giao thông
Trục dọc Bắc - Nam
- Ưu tiên đầu tư, hoàn thành nâng cấp và mở rộng quốc lộ 1 với quy mô 4 làn xe. Tập trung đầu tư xây dựng trước một số đoạn đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc- Nam với thời gian phù hợp có xét đến hiệu quả chung của việc khai thác các đoạn tuyến quốc lộ 1 song hành. Đầu tư nối thông tuyến đường Hồ Chí Minh và nâng cấp đoạn qua Tây Nguyên. Lựa chọn đầu tư những đoạn có nhu cầu trên tuyến đường bộ ven biển gắn với đê biển.
- Tập trung, ưu tiên nâng cấp, hiện đại hóa tuyến đường sắt Bắc-Nam hiện có. Tiếp tục nghiên cứu các phương án khả thi để có kế hoạch đầu tư xây dựng phù hợp đường sắt tốc độ cao.
- Phát triển mạng đường bay chủ yếu theo mô hình “trục-nan” với tần suất khai thác cao, dịch vụ trung chuyển tốt tại hai trung tâm là Hà Nội và thành phố Hồ chí Minh.
Khu vực phía Bắc
Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông khu vực phía Bắc với trọng tâm là vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, tập trung vào các nhiệm vụ sau:
- Hoàn thành nâng cấp, mở rộng các đoạn tuyến thuộc quốc lộ 1 trong khu vực với quy mô 4 làn xe. Xây dựng mới các đoạn thuộc tuyến đường bộ cao tốc Bắc- Nam, các tuyến đường bộ cao tốc thuộc hai hành lang và một vành đai kinh tế Việt Nam- Trung Quốc, các tuyến hướng tâm và vành đai vùng thủ đô Hà Nội. Hoàn thành nâng cấp, đưa vào cấp kỹ thuật các tuyến quốc lộ còn lại, nối thông và nâng cấp các quốc lộ thuộc hệ thống vành đai phía Bắc.
- Hoàn thành nâng cấp và hiện đại hóa đoạn đường sắt thuộc tuyến đường sắt Bắc-Nam hiện có trong khu vực, đưa vào cấp các tuyến đường sắt hiện có. Nghiên cứu xây dựng mới các tuyến đường sắt tốc độ cao thuộc hai hành lang và một vành đai kinh tế Việt Nam- Trung Quốc, các tuyến nối đến cảng biển, các khu kinh tế lớn.
- Tập trung, ưu tiên đầu tư xây dựng đồng bộ, hiện đại cảng cửa ngõ quốc tế Lạch Huyện tiếp nhận tàu có trọng đến 100.000 DWT (8.000TEU); tiếp tục phát triển các cảng biển, các bến container và các bến cảng chuyên dùng; xây dựng cảng khách tại khu vực Hải Phòng, Quảng Ninh.
- Hoàn thành đưa vào cấp kỹ thuật, đảm bảo chạy tầu 24/24h các tuyến đường thủy nội địa quan trọng. Nâng cấp và xây dựng mới một số cảng đầu mối, bến hàng hóa như Ninh Phúc, Đa Phúc, Việt Trì, Hòa Bình, cảng container Phù Đổng. Nâng cấp, xây dựng mới một số cảng đầu mối, bến hành khách tại Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh.
- Tập trung, ưu tiên đầu tư nâng cấp đồng bộ, hiện đại cảng hàng không quốc tế Nội Bài, Cát Bi, trong đó cảng hàng không quốc tế Nội Bài trở thành cảng cửa ngõ quốc tế của Miền Bắc. Đảm bảo an toàn giao thông và khai thác có hiệu quả cảng hàng không Điện biên; khôi phục hoạt động cảng hàng không Gia Lâm, Nà Sản, Thọ Xuân đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Nghiên cứu xây dựng cảng hàng không Quảng Ninh, cảng hàng không Lào Cai.
Khu vực miền Trung - Tây Nguyên
Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông khu vực miền Trung - Tây Nguyên với trọng tâm là vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, tập trung vào các nhiệm vụ sau:
- Hoàn thành nâng cấp, mở rộng các đoạn tuyến thuộc quốc lộ 1 trong khu vực với quy mô 4 làn xe. Xây dựng các đoạn đường bộ cao tốc thuộc tuyến đường bộ cao tốc Bắc - Nam. Tiến hành nâng cấp, xây dựng các đường thuộc hành lang kinh tế Đông - Tây và các đường ngang nối vùng duyên hải với các tỉnh Tây Nguyên, nối các cảng biển Việt Nam với các nước láng giềng như Lào, Thái Lan, Campuchia; đưa vào cấp kỹ thuật các tuyến quốc lộ còn lại. Xây dựng đường hành lang biên giới và hệ thống đường tuần tra biên giới theo quy hoạch được duyệt.
- Tiến hành nâng cấp và hiện đại hóa nhằm nâng cao hiệu quả khai thác các đoạn đường sắt thuộc tuyến đường sắt Bắc-Nam hiện có. Nghiên cứu xây dựng mới một số đoạn tuyến đường sắt như đường sắt Vũng Áng- Cha Lo (Mụ Giạ), đường sắt nối các tỉnh Tây Nguyên, đường sắt phục vụ khai thác và sản xuất alumin-nhôm tại các tỉnh Tây Nguyên và nối Tây Nguyên với cảng biển.
- Tiếp tục xây dựng, nâng cấp và mở rộng các cảng: Nghi Sơn, Cửa Lò, Vũng Áng, Đà Nẵng, Dung Quất, Quy Nhơn nhằm đáp ứng nhu cầu theo từng thời kỳ. Xây dựng các cảng chuyên dụng phục vụ cho các nhà máy nhiệt điện, xuất khẩu alumin. Lựa chọn và xây dựng bến cảng hành khách quốc tế tại khu vực Huế, Đà Nẵng, Nha Trang. Khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư phát triển cảng trung chuyển quốc tế Vân Phong.
- Chỉnh trị và nâng cấp một số đoạn tuyến sông quan trọng; chú trọng tăng chiều dài các đoạn sông được quản lý, khai thác.
- Tập trung đầu tư nâng cấp đồng bộ, hiện đại và khai thác có hiệu quả các cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng, Cam Ranh. Tiếp tục nâng cấp cảng hàng không Chu Lai thành cảng hàng không trung chuyển hàng hoá quốc tế của khu vực. Nâng cấp các cảng hàng không Vinh, Phú Bài, Phù Cát, Tuy Hoà, Pleiku, Buôn Ma Thuột đáp ứng nhu cầu từng thời kỳ. Nghiên cứu phát triển cảng hàng không Liên Khương thành cảng hàng không quốc tế.
Khu vực phía Nam
Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông khu vực phía Nam với trọng tâm là vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, tập trung vào các nhiệm vụ sau:
- Hoàn thành nâng cấp, mở rộng các đoạn tuyến thuộc quốc lộ 1 khu vực phía Nam với quy mô 4 làn xe. Xây dựng các đoạn đường bộ cao tốc thuộc tuyến đường bộ cao tốc Bắc - Nam, các tuyến cao tốc nối thành phố Hồ Chí Minh với các cửa ngõ và các đầu mối giao thông quan trọng và các đường vành đai thuộc khu vực thành phố Hồ Chí Minh; nối thông tuyến đường biên giới phía Tây Nam; hoàn thành nâng cấp, đưa vào đúng cấp kỹ thuật các tuyến quốc lộ còn lại.
- Tiến hành nâng cấp và hiện đại hóa nhằm nâng cao hiệu quả khai thác các đoạn đường sắt thuộc tuyến đường sắt Bắc-Nam hiện có. Nghiên cứu đầu tư mới tuyến đường sắt khổ 1,435m nối thành phố Hồ Chí Minh với Vũng Tàu và thành phố Hồ Chí Minh với Cần Thơ; nghiên cứu xây dựng đường sắt Dĩ An- Lộc Ninh để kết nối với đường sắt Xuyên Á.
- Tập trung, ưu tiên đầu tư xây dựng đồng bộ, hiện đại cảng cửa ngõ quốc tế Cái Mép-Thị Vải để tiếp nhận tàu có trọng tải trên 100.000 DWT (8.000TEU). Tiếp tục đầu tư phát triển các cảng, bến còn lại thuộc 3 cụm cảng: Vũng Tàu, Đồng Nai và thành phố Hồ Chí Minh.
Xây dựng luồng tầu mới vào sông Hậu qua kênh Quan Chánh Bố cho tầu trọng tải 10.000 DWT đầy tải (tầu 20.000 DWT giảm tải) gắn với việc mở rộng, nâng cấp cụm cảng Cần Thơ - Cái Cui trở thành cụm cảng đầu mối khu vực miền Tây Nam Bộ.
- Hoàn thành đưa vào cấp kỹ thuật, đảm bảo chạy tầu 24/24h các tuyến đường thuỷ chủ yếu từ thành phố Hồ Chí Minh đi các tỉnh miền Tây Nam Bộ, các tuyến sông Tiền, sông Hậu. Xây dựng và nâng cấp các cảng thủy nội địa hàng hóa và hành khách. Nâng cao nặng lực vận tải đường thủy lên 70-75% tỷ trọng vận tải trong khu vực Tây Nam Bộ.
- Tập trung đầu tư nâng cấp đồng bộ, hiện đại cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất. Tiếp tục nâng cấp các cảng hàng không Cà Mau, Rạch Giá, Côn Đảo; đảm bảo khai thác hiệu quả cảng hàng không quốc tế Cần Thơ, Phú Quốc. Nghiên cứu xây dựng cảng hàng không Vũng Tầu. Khuyến khích hợp tác công tư để đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng mới cảng trung chuyển hàng không quốc tế Long Thành.
c) Về phát triển giao thông vận tải đô thị
- Phát triển hợp lý hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đô thị và vận tải công cộng; đảm bảo quỹ đất dành cho giao thông đô thị từ 16 - 26%. Đối với các thành phố lớn, phát triển mạnh hệ thống xe buýt, nhanh chóng đầu tư xây dựng các tuyến vận tải công cộng khối lượng lớn như đường sắt trên cao và tầu điện ngầm để đạt tỷ lệ đảm nhận vận tải hành khách công cộng 25÷30%. Kiểm soát sự phát triển của xe máy, xe ô tô con cá nhân, đặc biệt ở Thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
- Tập trung đầu tư nâng cấp, mở rộng và xây dựng mới các tuyến đường chính ra vào thành phố, các trục giao thông hướng tâm, các nút giao lập thể tại các giao lộ lớn, các tuyến tránh đô thị, các đường vành đai đô thị. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện một số dự án đường sắt đô thị, đường sắt nội ngoại ô tại Thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
- Tổ chức quản lý giao thông đô thị một cách khoa học, sử dụng công nghệ và các trang thiết bị hiện đại như tín hiệu, đài điều khiển, hệ thống camera, hệ thống giao thông thông minh (ITS). Nâng cấp hai trung tâm điều khiển giao thông của Thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh và đầu tư các trung tâm tương tự ở các đô thị khác khi có nhu cầu.
d) Về phát triển giao thông nông thôn
- Duy trì, củng cố và nâng cấp mạng lưới giao thông hiện có theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật đường giao thông nông thôn, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa-hiện đại hóa nông nghiệp- nông thôn. Tỷ lệ mặt đường cứng, rải nhựa hoặc bê tông xi măng đạt 100% đối với đường huyện, 70% đối với đường xã và 50% đối với đường thôn, xóm.
- Hoàn thành mở đường mới đến trung tâm các xã, cụm xã chưa có đường, các nông, lâm trường, các điểm công nghiệp. Từng bước xây dựng hệ thống hầm chui, cầu vượt tại các giao cắt giữa đường cao tốc, quốc lộ và đường địa phương, đảm bảo an toàn giao thông. Đối với vùng đồng bằng sông Cửu Long, coi trọng phát triển giao thông đường thủy.
- Nghiên cứu sử dụng vật liệu chỗ, lựa chọn kết cấu mặt đường phù hợp với điều kiện và khí hậu của từng vùng, chú trọng sử dụng xi măng trong xây dựng nâng cấp đường nông thôn.
- Sử dụng hợp lý phương tiện vận tải truyền thống, phát triển phương tiện cơ giới nhỏ phù hợp với điều kiện kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn và phù hợp với mức sống của đa số người dân.
đ) Về phát triển công nghiệp GTVT
- Công nghiệp tàu thủy: tập trung vào các sản phẩm có thị trường tiêu thụ, có lợi thế cạnh tranh đáp ứng nhu cầu trong nước và có sản phẩm xuất khẩu. Đóng mới tàu biển tập trung vào nhóm tàu có trọng tải 100.000 DWT trở xuống; sửa chữa tầu biển tập trung vào nhóm tàu có trọng tải 150.000 DWT trở xuống.
- Công nghiệp ôtô và xe máy thi công: tập trung lắp ráp chế tạo xe khách, xe ô tô buýt, xe tải nặng, xe tải nông dụng và một số chủng loại xe máy thi công bảo đảm cho nhu cầu trong nước và có sản phẩm xuất khẩu.
- Công nghiệp đường sắt: tập trung vào các loại sản phẩm như đóng mới các loại toa xe khách và hàng hiện đại, đủ tiện nghi và đa dạng về chủng loại để sử dụng trong nước và xuất khẩu. Chế tạo một số phụ tùng, linh kiện và lắp ráp được các loại đầu máy hiện đại.
- Công nghiệp hàng không: tăng cường năng lực sửa chữa, bảo dưỡng máy bay, động cơ máy bay và các trang thiết bị chuyên ngành, đảm bảo tự chủ trong việc cung cấp dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa máy bay cho các hãng hàng không trong nước, tiến tới mở rộng dịch vụ cho các hãng hàng không nước ngoài;
2.2. Tầm nhìn đến năm 2030
Đến năm 2030, cơ bản hoàn thiện mạng lưới GTVT trong cả nước, đảm bảo sự kết nối và phát triển hợp lý giữa các phương thức vận tải. Chất lượng vận tải và dịch vụ được nâng cao, đảm bảo: nhanh chóng, an toàn, tiện lợi.
Cơ bản hoàn thành xây dựng các tuyến đường bộ cao tốc; triển khai xây dựng một số đoạn trên tuyến đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam. Hệ thống đường bộ, đường sắt Việt Nam đồng bộ về tiêu chuẩn kỹ thuật, kết nối thuận lợi với hệ thống đường bộ ASEAN, Tiểu vùng Mê Công mở rộng và đường sắt xuyên Á.
Hệ thống cảng biển đáp ứng tốt nhu cầu thông qua vÒ hàng hoá xuất nhập khẩu và nội địa. Các cảng cửa ngõ quốc tế tại các vùng kinh tế trọng điểm gắn liền với hệ thống trung tâm phân phối hàng hóa, hệ thống giao thông kết nối đảm bảo tạo thành mạng lưới cơ sở hạ tầng l«gisitics hiện đại, hiệu quả ngang tầm các nước trong khu vực.
Hoàn thành đưa vào cấp kỹ thuật, đảm bảo chạy tầu 24/24h các tuyến đường thuỷ nội địa chủ yếu. Các cảng, bến thủy nội địa được cơ giới hóa bốc xếp và hoạt động có hiệu quả. Phát triển mạnh các tuyến đường thủy nội địa ra các đảo.
Cơ bản hoàn thiện mạng lưới cảng hàng không trong cả nước với quy mô hiện đại; cảng hàng không quốc tế Nội Bài, Long Thành có vai trò và quy mô ngang tầm với các cảng hàng không quốc tế lớn trong khu vực. Hệ thống quản lý hoạt động bay hiện đại, đảm bảo tầm phủ của các trang thiết bị liên lạc, dẫn đường và giám sát theo yêu cầu nhiệm vụ trong toàn bộ vùng FIR của Việt Nam theo đúng kế hoạch không vận của ICAO.
Phát triển giao thông đô thị theo quan điểm: “Nhìn xa, hướng tới văn minh, hiện đại; nhanh chóng thu hẹp khoảng cách so với thủ đô của các nước khác”. Từng bước xây dựng các tuyến vận tải hành khách khối lượng lớn tại các đô thị loại I. Tiếp tục phát triển mạng lưới đường sắt đô thị tại Thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh để đảm bảo tỷ lệ vận tải hành khách công cộng đạt 40 ÷ 45%.
3. Các giải pháp, chính sách chủ yếu
3.1. Giải pháp, chính sách tạo vốn phát triển KCHT giao thông
- Tăng mức đầu tư cho kết cấu hạ tầng giao thông bằng ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ hàng năm đạt 3,5 ÷ 4,5% GDP, trong đó ưu tiên cho những công trình trọng điểm. Phát hành trái phiếu công trình để đầu tư xây dựng một số công trình cấp bách, giải quyết tình trạng qúa tải.
- Huy động tối đa mọi nguồn lực, tiếp tục hoàn thiện các cơ chế chính sách nhằm thu hút vốn đầu tư từ mọi thành phần kinh tế, kể cả các nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông dưới nhiều hình thức như BOT, BT, BTO, PPP. Sửa đổi bổ sung các quy định về chính sách hỗ trợ tài chính, thuế, giá, phí, lệ phí, nhượng quyền để tăng tính thương mại của các dự án giao thông và trách nhiệm đóng góp của người sử dụng, đảm bảo lợi ích thỏa đáng của nhà đầu tư.
- Thu hút mạnh và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA. Đẩy mạnh vận động các nhà tài trợ tiếp tục cung cấp ODA để phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, nhất là các công trình lớn, có sức lan tỏa, tạo ra đột phá lớn. Cần tính toán kỹ, có bước đi phù hợp để phát huy hiệu quả mô hình PPP giữa doanh nghiệp đầu tư nước ngoài với tài trợ ODA của các nước, các tổ chức quốc tế.
- Nhanh chóng triển khai Quỹ bảo trì đường bộ. Nghiên cứu hình thành Quỹ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông.
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả vốn đầu tư, phát huy tính đồng bộ kết nối của hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông
- Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, tránh dàn trải; tạo bước chuyển biến rõ rệt trong việc phân bổ nguồn vốn đầu tư giữa các lĩnh vực để đến năm 2030 nâng cao tỷ lệ đảm nhận vận tải hợp lý giữa các phương thức vận tải, khai thác có hiệu quả hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông.
- Trong xây dựng kế hoạch 5 năm, kế hoạch hàng năm phải sắp xếp thứ tự ưu tiên, trong đó tập trung vốn cho các công trình có tính lan tỏa, tạo sự kết nối giữa các phương thức, giữa các công trình trong cùng hệ thống, tại các vùng kinh tế trọng điểm, các cửa ngõ quốc tế.
3.3. Giải pháp, chính sách phát triển vận tải
- Nghiên cứu tái cơ cấu vận tải toàn ngành để phát triển hài hòa hợp lý các phương thức vận tải, đảm bảo hiệu quả kinh tế xã hội, an toàn giao thông và bảo vệ môi trường, phát triển bền vững.
- Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải. Hình thành một số doanh nghiệp vận tải có vốn của Nhà nước để phục vụ các tuyến có nhu cầu vận tải lớn như tuyến Bắc- Nam, vận tải hành khách công cộng đô thị, vận tải phục vụ vùng sâu, vùng xa, vùng hải đảo và các nhiệm vụ đột xuất khác khi cần thiết.
- Hỗ trợ cho các doanh nghiệp vận tải hành khách công cộng và vận tải phục vụ vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn với các hình thức phù hợp. Khuyến khích sử dụng phương tiện lắp ráp trong nước để vận chuyển hành khách công cộng.
- Xây dựng hệ thống giá cước, phí, lệ phí để Nhà nước làm công cụ điều tiết vĩ mô, định hướng cho việc phát triển hợp lý các phương thức vận tải.
- Phát triển đa dạng các loại hình vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải, đảm bảo chất lượng, nhanh chóng, an toàn, tiện lợi, tiết kiệm chi phí xã hội. Phát triển mạnh vận tải đa phương thức và dịch vụ logistics trong vận tải hàng hoá.
- Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra định kỳ chất lượng phương tiện và chất lượng dịch vụ vận tải, đặc biệt là đối với vận tải hành khách. Phát triển các tổ chức, hiệp hội bảo vệ quyền lợi khách hàng.
3.4. Giải pháp, chính sách phát triển công nghiệp GTVT
- Khuyến khích và tạo mọi điều kiện để các doanh nghiệp công nghiệp GTVT mở rộng liên doanh, liên kết trong và ngoài nước để huy động vốn, chuyển giao công nghệ, trao đổi kinh nghiệm trong quản lý, điều hành và thực hiện lộ trình nội địa hóa. Tập trung vào sản xuất các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh.
- Thành lập các công ty thuê mua tài chính có sự bảo lãnh của Nhà nước để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận, sử dụng các nguồn tài chính, công nghệ, phương tiện kỹ thuật mới.
3.5. Các giải pháp, chính sách về đảm bảo an toàn giao thông
- Nhanh chóng triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Đẩy nhanh việc đầu tư cải tạo, nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông một cách đồng bộ, đảm bảo hành lang an toàn, xử lý điểm đen trên tuyến nhằm kiềm chế tai nạn giao thông, phấn đấu giảm số người chết vì tai nạn giao thông hàng năm đến mức thấp nhất.
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật, kiện toàn tổ chức quản lý an toàn giao thông từ trung ương đến địa phương hướng tới đảm bảo trật tự an toàn giao thông một cách bền vững; Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục kết hợp với tăng cường công tác cưỡng chế thi hành pháp luật về trật tự an toàn giao thông;
- Nâng cao chất lượng đào tạo, sát hạch và quản lý người điều khiển phương tiện vận tải; chất lượng kiểm định phương tiện cơ giới;
- Tăng cường công tác cứu hộ, cứu nạn để giảm thiểu thiệt hại do tai nạn giao thông gây ra.
3.6.Các giải pháp bảo vệ môi trường và phát triển bền vững trong GTVT
- Từng bước kiểm soát, phòng ngừa và hạn chế gia tăng ô nhiễm môi trường do hoạt động GTVT.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng trong GTVT trên cơ sở tổ chức vận tải hợp lý, phát huy lợi thế về vận tải đường thủy, đường sắt; nhanh chóng phát triển vận tải công cộng ở các đô thị, áp dụng vận tải đa phương thức.
Tăng cường năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng của hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông.
Đẩy mạnh ứng dụngcông nghệ, phương tiện sử dựng năng lượng hiệu quả; Ứng dụng nhiên liệu sạch, năng lượng tái tạo và các dạng năng lượng thay thế khác trong hoạt động GTVT.
3.7. Giải pháp, chính sách về hội nhập và cạnh tranh quốc tế
- Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng giao thông đối ngoại và phương tiện vận tải, thiết bị xếp dỡ phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật của các nước trong khu vực và thế giới. Nâng cao chất lượng, tiêu chuẩn dịch vụ để đảm bảo sức cạnh tranh quốc tế.
- Tiếp tục sửa đổi, bổ sung hệ thống pháp luật, thể chế, chính sách cho phù hợp với các quy định của Tổ chức Thương mại thế giới và các tổ chức hợp tác quốc tế khác mà Việt Nam là thành viên.
3.8. Giải pháp, chính sách đổi mới tổ chức quản lý, tái cơ cấu các doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực GTVT
- Sắp xếp lại các đơn vị quản lý theo mô hình chức năng, phân định rõ chức năng quản lý nhà nước của cơ quan nhà nước với quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh quá trình tái cơ cấu các doanh nghiệp nhà nước trong ngành GTVT trong tất cả các các lĩnh vực vận tải và dịch vụ, xây dựng và công nghiệp GTVT nhằm tập trung nguồn lực vào đúng lĩnh vực hoạt động chủ yếu, sản phẩm chủ yếu, tăng cường năng lực cạnh tranh, trước mắt tập trung vào các Tập đoàn, Tổng công ty.
- Đổi mới quản lý hành chính trong lĩnh vực GTVT bằng phương pháp ứng dụng tin học và tiêu chuẩn quốc tế (ISO).
3.9. Giải pháp, chính sách áp dụng khoa học - công nghệ mới
- Xây dựng và hoàn thiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế kỹ thuật trong các lĩnh vực khảo sát, thiết kế, thi công, nghiệm thu, bảo trì trong lĩnh vực GTVT. Khuyến khích áp dụng công nghệ mới, vật liệu mới.
- Hiện đại hóa phương tiện vận tải, thiết bị xếp dỡ; áp dụng các công nghệ vận tải tiên tiến, đặc biệt là vận tải đa phương thức và dịch vụ logistics. Áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý, điều hành và khai thác hệ thống GTVT.
- Triển khai thực hiện hệ thống thông tin, dẫn đường, giám sát và quản lý không lưu mới phù hợp với kế hoạch và lộ trình chuyển đổi trong khu vực Châu Á –Thái Bình Dương với hướng tiếp cận đi thẳng vào công nghệ cao sử dụng vệ tinh và kỹ thuật số.
- Nâng cao năng lực các Viện nghiên cứu, các trung tâm thí nghiệm, thử nghiệm trong ngành GTVT...
3.10. Giải pháp, chính sách phát triển nguồn nhân lực
- Mở rộng các hình thức đào tạo, đào tạo lại; xã hội hoá công tác đào tạo để nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, công chức, viên chức và người lao động; áp dụng chế độ tuyển dụng công khai thông qua thi tuyển, thử việc.
- Đầu tư tập trung nâng cao năng lực và trang thiết bị cho các cơ sở đào tạo, huấn luyện, đặc biệt là đào tạo phi công, sĩ quan, thuyền viên để nâng cao trình độ nguồn nhân lực. Tăng cường sự phối hợp và gắn kết giữa các công ty sử dụng nguồn nhân lực với các cơ sở đào tạo, huấn luyện để đảm bảo đáp ứng nhu cầu thực tế và sử dụng hiệu quả nguồn nhận lực đã được đào tạo.
- Có chính sách tiền lương và các chế độ ưu đãi đối với người lao động trong điều kiện lao động đặc thù của ngành GTVT, đặc biệt là công tác bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông ở các vùng sâu, vùng xa, lao động nặng nhọc, nguy hiểm...
3.11. Khung thể chế thực hiện Chiến lược
- Chiến lược điều chỉnh lần này sẽ thay thế Quyết định số 35/2009/QĐ-TTg ngày 03 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ.
- Trên cơ sở điều chỉnh chiến lược được phê duyệt: Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với Bộ GTVT thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu của Chiến lược phát triển GTVT; điều chỉnh quy hoạch phát triển GTVT theo các chuyên ngành, theo các vùng, lãnh thổ, cũng như kế hoạch phát triển GTVT những năm tới.
- Tiến hành nghiên cứu, xây dựng và triển khai thực hiện các đề án, dự án nhằm cụ thể hóa các nội dung, các giải pháp chính sách trong Chiến lược.
- Xây dựng cơ chế phân công, phân cấp giữa Trung ương và địa phương, giữa các Bộ, ngành có liên quan nhằm tạo sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất, đồng bộ từ khâu xây dựng quy hoạch, tổ chức thực hiện quy hoạch, quản lý quy hoạch, thực hiện đầu tư đến quản lý khai thác hệ thống GTVT.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận:
Chiến lược phát triển GTVT đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 được ban hành tại Quyết định 35/2009/QĐ-TTg ngày 03 tháng 3 năm 2009 (Chiến lược 35). Trong 3 năm đầu triển khai thực hiện Chiến lược (2009-2012) một loạt các yếu tố trên thế giới đã và đang xảy ra theo chiều hướng xấu, và theo dự báo, cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, khủng hoảng nợ công Châu Âu vẫn tiếp tục diễn biến phức tạp. Tình hình trong nước cũng có những thay đổi đáng kể. Đại hội lần thứ XI Đảng cộng sản Việt Nam thông qua Chiến lược phát triển kinh tế -xã hội giai đoạn 2011-2020; Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2012 về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020; Nghị quyết số 16-NQ/CP ngày 8 tháng 06 năm 2012 của chính phủ ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 13-NQ-TW...Vì vậy, việc điều chỉnh Chiến lược phát triển GTVT đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 phù hợp với tình hình mới là rất cần thiết.
Trong phạm vi điều chỉnh Chiến lược, nhiệm vụ chủ yếu là tập trung rà soát, đánh giá việc triển khai thực hiện Chiến lược 35, những vấn đề vẫn còn phù hợp, những vấn đề bất cập cần điều chỉnh, bổ sung. Những nội dung chủ yếu được đề nghị điều chỉnh, bổ sung bao gồm một số quan điểm phát triển, mục tiêu phát triển GTVT đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và một số giải pháp chính sách phát triển. Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu để điều chỉnh bổ sung, cơ quan soạn thảo đã tiến hành phân tích đánh giá hiện trạng phát triển GTVT giai đoạn từ năm 2001 tới nay, định hướng phát triển KT-XH giai đoạn 2011-2020, các Nghị quyết của Đảng, chính phủ, đồng thời cập nhật các nội dung có liên quan từ các dự án quy hoạch mới được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các dự án đang trong giai đoạn nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung. Vì vậy, nội dung đề nghị điều chỉnh, bổ sung vừa có cơ sở khoa học, vừa có cơ sở thực tiễn, thể hiện tính tổng thể, tầm bao quát của một đế Chiến lược, là cơ sở quan trọng cho việc triển khai điều chỉnh các quy hoạch phát triển thuộc ngành GTVT.
2. Kiến nghị:
- Sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, điều chỉnh Chiến lược này sẽ thay thế điều chỉnh Chiến lược phát triển GTVT đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 được ban hành theo Quyết định số 35/2009/QĐ-TTg ngày 03 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ.
- Trên cơ sở điều chỉnh chiến lược được phê duyệt, nhanh chóng xây dựng Chương trình hành động thực hiện chiến lược, điều chỉnh quy hoạch phát triển GTVT theo các chuyên ngành, theo các vùng, lãnh thổ, cũng như kế hoạch phát triển GTVT những năm tới, đồng thời nghiên cứu xây dựng và triển khai thực hiện các đề án, dự án nhằm cụ thể hóa các nội dung, các giải pháp chính sách trong Chiến lược.
- Xây dựng cơ chế phân công, phân cấp giữa Trung ương và địa phương, giữa các Bộ, Ngành có liên quan nhằm tạo sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất, đồng bộ từ khâu xây dựng quy hoạch, tổ chức thực hiện quy hoạch, quản lý quy hoạch, thực hiện đầu tư đến quản lý khai thác hệ thống GTVT.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
Khối lượng và thị phần vận tải phân theo ngành giai đoạn 2001-2010
TT
Phân theo ngành vận tải
ĐVT
Khối lượng vận tải
Thị phần vận tải (%)
Năm 2001
Năm 2010
TTBQ (%)
2001
2010
1
Khối lượng hành khách vận chuyển
Triệu lượt người
821,8
2201,3
11,6
100
100
Đường sắt
10,6
11,6
1,0
1,3
0,5
Đường bộ
677,3
2011,1
12,9
82,4
91,4
Đường thủy nội địa
130,0
157,5
2,2
15,8
7,2
Đường hàng không
3,9
21,1
20,6
0,5
1,0
2
Khối lượng hành khách luân chuyển
Triệu lượt người.km
35.624,2
98.079,0
11,9
100
100
Đường sắt
3.426,1
4.475,5
3,0
9,6
4,6
Đường bộ
23.394,9
69.197,4
12,8
65,7
70,6
Đường thủy nội địa
2.692,5
3.185,3
1,9
7,6
3,2
Đường hàng không
6.110,7
21.220,8
14,8
17,2
21,6
3
Khối lượng hàng hóa vận chuyển
Triệu tấn
254,7
826,3
14,0
100
100
Đường sắt
6,457
7,980
2,4
2,5
1,0
Đường bộ
164,014
585,025
15,2
64,4
70,8
Đường thủy nội địa
64,794
144,325
9,3
25,4
17,5
Đường biển
19,400
88,500
18,4
7,6
10,7
Đường hàng không
0,067
0,459
23,9
0,03
0,06
4
Khối lượng hàng hóa luân chuyển
Triệu tấn.km
63.164,4
218.787,7
14,8
100
100
Đường sắt
2.054,4
3.956,0
7,6
3,3
1,8
Đường bộ
9.184,9
36.293,7
16,5
14,5
16,6
Đường thủy nội địa
16.937,1
31.531,0
7,1
26,8
14,4
Đường biển
34.829,8
146.577,8
17,3
55,1
67,0
Đường hàng không
158,2
429,2
11,7
0,3
0,2
Nguồn: NGTK và tổng hợp của tư vấn
Phụ lục 2
Tổng hợp tiêu chuẩn kỹ thuật chủ yếu của các tuyến đường sắt chính
TT
Tiêu chuẩn KT
Bắc Nam
(HN-TPHCM)
Hà Nội - Hải Phòng (GL-HP)
Hà Nội - Đồng Đăng
Yên Viên - Lào Cai
Đông Anh - Quán Triều
Kép - Hạ Long
Kép - Lưu Xá
1
Khổ đường
1000
1000
Lồng
1000
Lồng
1435
1435
2
Chiều dài tuyến (km)
1726
96
167
285
55
106
56
3
Ip
9-17‰
6‰
6-17‰
9-12‰
6‰
6‰
6‰
4
Rmin
300, cá biệt 100
250, cá biệt 100
300
150
600
300
500
5
Vmax
Khách: 80 -100km/h
Hàng: 60km/h
Khách: 70km/h
Hàng: 60km/h
60km/h
70km/h
50km/h
50km/h
50km/h
6
Nền đường
4.4m-5m
4.4m
5.0m,
cá biệt 4.0-4.4m
4.4m
5.0m
6.4m
5.0m
7
Tải trọng
T14
T14
T22
T14, T15
T22
T22
T22
8
Ray
P43
P43
P43
P43
P43
P43
P43
9
Ghi
Tg1/10
Tg1/10
Tg1/10
Tg1/10
Tg1/10
Tg1/10
Tg1/10
10
Tà vẹt
BT 2 khối
BT 2 khối
BT thường
K1,K3, sắt
BT thường
BT thường
BT thường
11
Liên kết
Cóc cứng,
đàn hồi
Cóc cứng,
đàn hồi
Đàn hồi
Cóc cứng
Cóc cứng, đàn hồi
Cóc cứng, đàn hồi
Cóc cứng, đàn hồi
12
Ldd ga
400
450
650, cá biệt 400
400
650
650
400
13
Thông tin
Cáp quang và
Dây trần
Dây trần
Dây trần
Dây trần
Dây trần
Dây trần
Dây trần
14
Tín hiệu
Tự động và bán tự động
Bán tự động
Bán tự động và thủ công
Bán tự động và thủ công
Bán tự động và thủ công
Bán tự động và thủ công
Thẻ đường
15
Thực tế khai thác/NLTQ
18/22
13/25
10/19
19/20
6/17
2/17
-
Phụ lục 3
Lưu lượng giao thông cao trên một số điểm tuyến quốc lộ
(các đoạn quốc lộ có lưu lượng >15.000PCU/ngày đêm)
Quốc lộ
Lý trình
Tên trạm
PCU/ngày đêm
1
km299+260
Hà Trung
36.685
1
km467+300
Bến Thủy
31.083
1
km482+500
Hồng Lĩnh
20.537
1
km927+700
Ngã Ba Huế
43.544
1
km1551+300
Cửa ngõ Phan Rang
18.031
1
km1613+500
Tuy Phong
17.090
1
km1657+000
Lương Sơn
16.819
1
km1709+000
TP.Phan Thiết
20.836
1
km1750+300
Ngã ba Hàng Tân
20.913
1
km1816+400
Ngã ba Tân Phong
32.375
1
km1817+200
Ngã ba Tân Phong
31.856
1
km1832+200
33.254
1
km1871+800
Cửa ngõ TP.HCM
113.195
1
km1945+000
TX.Tân An
49.331
1
km1967+500
Ngã ba Trung Lương
47.953
1
km2026+300
36.911
1
km2031+400
TX.Vĩnh Long
47.009
1
km2040+100
TX.Vĩnh Long
42.276
1
km2228+000
Cây Dừa
18.505
1
km2250+300
TP.Cà Mau
16.085
(QL1 Cũ)
km2070+000
Cầu Yên
30.724
QL1 (mới)
km168+000
Cầu Thanh Trì
41.522
QL1 (PV-CG)
km192+886
Cầu Khe Hồi
40.743
QL10
km74+800
20.462
QL13
km5+000
Vĩnh Phú
37.277
QL13
km20+000
Suối Giữa
28.156
QL14B
km18+410
Ngã tư Hòa Cầm
31.630
QL18
km109+000
Đại Yên
23.021
QL18
km120+000
Phà Bãi Cháy
18.360
QL18
km140+900
Đèo Bụt
18.026
QL18
km20+000
16.730
QL1C
km10+000
94.278
QL2
km51+800
22.328
QL20
km0+200
23.414
QL21
km141+000
Lê Xá
16.283
QL22
km30+900
Cửa ngõ HCM
32.210
QL25
km1+700
33.457
QL25
km99+161
18.119
QL25
km146+000
69.735
QL37
km18+487
34.319
QL37
km78+300
27.804
QL38
km78+300
15.715
QL47
km11+000
Ngã ba Cảng TH
17.346
QL5
km12+300
58.733
QL5
km58+700
43.231
QL5
km93+000
Ngã ba Sở Dầu
60.612
QL50
km80+000
23.629
QL51
km11+300
47.409
QL51
km61+800
Long Hương
33.898
QL 53
km3+500
Cầu Ông Me lớn
20.580
QL 60
km0+500
TP Mỹ Tho
30.257
QL 60
km11+600
33.730
QL 80
km14+800
Tân Xuân
20.176
QL 80
km18+590
TX Sa Đéc
19.473
QL 91
km10+800
Cửa ngõ TP Cần Thơ
22.169
QL 91
km60+000
TP Long Xuyên
22.458
Nguồn: Tổng cục đường bộ Việt Nam- tính toán tư vấn
Phụ lục 4
Dự báo mật độ giao thông trên các quốc lộ chính (khi có cao tốc)
Đơn vị : PCU/ngày đêm
Quốc lộ
Ranh Giới
2011
2020
2030
TĐTT 2011-2020
TĐTT 2021-2030
QL1
Lạng Sơn - Bắc Giang
7227
5148
8499
-3.7%
5.1%
Bắc Giang- Bắc Ninh
25667
30309
42474
1.9%
3.4%
Bắc Ninh-Hà Nội
32610
31896
69381
-0.2%
8.1%
Giẽ-Ninh Bình
40734
51779
68924
2.7%
2.9%
Ninh Bình-Thanh Hoá
23038
19950
21098
-1.6%
0.6%
Thanh Hoá-Vinh
16008
11440
13029
-3.7%
1.3%
Vinh-Hà Tĩnh
15448
18311
25764
1.9%
3.5%
Quảng Bình-Quảng Trị
9099
19824
11417
9.0%
-5.4%
Quảng Trị-Huế
11424
19824
11417
6.3%
-5.4%
Huế-Đà Nẵng
12832
19027
13036
4.5%
-3.7%
Đà Nẵng-Quảng Ngãi
11064
10332
17235
-0.8%
5.3%
Quảng Ngãi-Bình Định
9864
8366
13879
-1.8%
5.2%
Bình Định-Nha Trang
11439
35549
13182
13.4%
-9.4%
Nha Trang-Phan Rang
18031
49120
15634
11.8%
-10.8%
Phan Rang-Phan Thiết
13197
20205
24415
4.8%
1.9%
Phan Thiết-Dầu Giây
20913
48048
57098
9.7%
1.7%
Dầu Giây-TP.HCM
164928
206579
217228
2.5%
0.5%
TP. HCM-Tân An
67297
91750
150984
3.5%
5.1%
Tân An-Mỹ Thuận
49331
70731
132891
4.1%
6.5%
Mỹ Thuận-Cần Thơ
27019
31648
44688
1.8%
3.5%
Cần Thơ-Hậu Giang
17958
18086
35374
0.1%
6.9%
Hậu Giang - Bạc Liêu
8239
14851
23359
6.8%
4.6%
Bạc Liệu - Cà Mau
6833
9906
14448
4.2%
3.8%
QL2
Hà Nội-Vĩnh Phúc
25052
37285
63942
4.5%
5.5%
Vĩnh Phúc- Phú Thọ
16298
28616
45951
6.5%
4.9%
Phú Thọ - Hà Giang
5344
6789
11594
2.7%
5.5%
QL3
Hà Nội-Thái Nguyên
12438
18389
29622
4.4%
4.9%
Thái Nguyên - Bắc Cạn
1979
3747
8692
7.4%
8.8%
Bắc Cạn - Cao Bằng
617
2347
4042
16.0%
5.6%
QL5
Hà Nội-Hưng Yên
69341
87724
139665
2.6%
4.8%
Hưng Yên-Hải Phòng
43231
52412
83318
2.2%
4.7%
QL6
Hà Tây-Hoà Bình
15636
25589
42288
5.6%
5.2%
Hòa Bình - Sơn La
5964
7677
14147
2.8%
6.3%
Sơn La - Tuần Giáo
695
754
2662
0.9%
13.4%
QL32
Hà Nội-Hà Tây
11045
20746
33403.5
7.3%
4.9%
Hà Tây - Yên Bái
8729
12323
21118
3.9%
5.5%
QL70
Đoan Hùng - Yên Bái
5374
7991
14116.9
4.5%
5.9%
Yên Bái - Lào Cai
2310
3579
6121.2
5.0%
5.5%
QL10
Quảng Ninh-Hải Phòng
20462
31985
45155
5.1%
3.5%
Hải Phòng-Thái Bình
11868
22938
34632
7.6%
4.2%
QL14B
Đà Nẵng-Quảng Nam
5360
16313
29547
13.2%
6.1%
QL13
TP. HCM-Thủ Dầu Một
37277
59058
91480
5.2%
4.5%
Thủ Dầu Một - Chơn Thành
22294
34887
59064
5.1%
5.4%
QL22
TP. HCM-Gò Dầu
33383
52784.2
87618
5.2%
5.2%
Gò Dầu - Xa Mát
5764.8
10231
14812
6.6%
3.8%
QL91
An Giang-Cần Thơ
22169
46243
71707
8.5%
4.5%
QL51
Đ.Nai-BR-VT
47409
63195.3
91175.5
3.2%
3.7%
QL7
Diễn Châu - Đô Lương
3105
4561
6599
4.4%
3.8%
Đô Lương - Nậm Cắn
368
2774
4350
25.2%
4.6%
QL8
Bãi Vọt - Keo Na
2563
3671
7778
4.1%
7.8%
QL9
Đông Hà - Cam Lộ
3174
6111
10047.6
7.6%
5.1%
Cam Lộ - Lao Bảo
4987
6990.4
10652.8
3.8%
4.3%
QL24
Thạch Trụ - Kon Tum
2335
4029.6
6349
6.3%
4.7%
QL19
Quy Nhơn - An Khê
6101
10044
16826.4
5.7%
5.3%
An Khê - Plây Cu
6101
10044
16826.4
5.7%
5.3%
QL26
Ninh Hòa - Buôn Ma Thuật
6352
9853
16328
5.0%
5.2%
QL27
Phan Rang - Đà Lạt
4564.8
6975
10210
4.8%
3.9%
QL20
Dầu Giây - Đà Lạt
11966
22764
39363
7.4%
5.6%
QL80
Mỹ Thuận - Rạch Giá
9411
16429
24772
6.4%
4.2%
Rạch Giá - Hà Tiên
2483
4410.4
7206.4
6.6%
5.0%
Đông Trường Sơn
Kon Tum- Gia Lai
1283
1726
3833
3.4%
8.3%
N1
Long An - Đồng Tháp
5505
8779
15874
5.3%
6.1%
N2
Long An- Đồng Tháp
8015
10067
14331
2.6%
3.6%
Phụ lục 5. Dự báo nhu cầu vận tải trên cao tốc Bắc Nam
Đơn vị: PCU/ngày đêm
Hướng tuyến
Điểm đầu
Điểm cuối
Cao tốc
2020
2030
TĐTT 2020-2030
Pháp Vận – Cầu Giẽ
Hà Nội
Hà Tây
84119
101142
1.9%
Cầu Giẽ - Nam Định
Hà Tây
Nam Định
53858
74569
3.3%
Nam Định-Ninh Bình
Nam Định
Ninh Bình
45597
61532
3.0%
Ninh Bình-Thanh Hoá
Ninh Bình
Thanh Hoá
44443
72891
5.1%
Thanh Hoá-Nghệ An
Thanh Hoá
Nghệ An
34870
57125
5.1%
Nghệ An-Hà Tĩnh
Nghệ An
Hà Tĩnh
23840
55577
8.8%
Hà Tỹnh-Quảng Bình
HàTĩnh
Quảng Bình
14208
39159
10.7%
Quảng Bình-Quảng Trị
Quảng Bình
Quảng Tri
9547
40388
15.5%
Quảng Trị-TT Huế
Quảng Trị
Huế
9555
42500
16.1%
TT Huế-Đà Nẵng
Huế
Đà Nẵng
12477
45244
13.7%
Đà Nẵng-Quảng Nam
Đà Nẵng
Quảng Nam
26424
55075
7.6%
Quảng Nam-Quảng Ngãi
Quảng Nam
Quảng Ngãi
25819
52113
7.3%
Quảng Ngãi-Bình Định
Quảng Ngãi
Bình Định
26761
53143
7.1%
Bình Định-Phú Yên
Bình Định
Phú Yên
0
52737
0
Phú Yên-Khánh Hoà
Phú Yên
Khánh Hoà
0
57228
0
Khánh Hoá-Ninh Thuận
Khánh Hoà
Ninh Thuận
38185
63649
5.2%
Ninh Thuận-Phan Thiết
Ninh Thuận
Bình Thuận
52189
79516
4.3%
Phan Thiết-Dầu Giây
Bình Thuận
Đồng Nai
64918
96942
4.1%
Dầu Giây-Long Thành-TP.HCM
Đồng Nai
TP. HCM
122306
234914
6.7%
TP.HCM-Bến Lức
TP. HCM
Long An
89659
127859
3.6%
Bến Lức-Trung Lương
Long An
Tiền Giang
76153
113303
4.1%
Trung Lương-Mỹ Thuận-
Cần Thơ
Tiền giang
Đồng Tháp
42701
68392
4.8%
Đồng Tháp
Vĩnh Long
28737
54203
6.6%
Vĩnh long
Cần Thơ
28737
54203
6.6%
Phụ lục 6
Tổng hợp hiện trạng và quy hoạch các cảng biển chính đến năm 2020
TT
Tên Cảng
Hiện trạng
Quy hoạch phát triển đến năm 2020
Tình trạng HĐ
Cỡ tàu (nghìn DWT)
Công năng
Công suất (Tr.T/năm)
Cỡ tàu (nghìn DWT)
I
Nhóm cảng biển khu vực phía Bắc
1
Cảng Cẩm Phả
Đang HĐ
30 ÷ 50
Chuyên dùng có bến TH
25 ÷ 27,
20 ÷80
2
Cảng Hòn Gai
Đang HĐ
Tổng hợp QG, đầu mối KV loại I
-
Khu bến Cái Lân
Đang HĐ
10 ÷ 40
Tổng hợp, container
15 ÷ 18
20 ÷ 50
-
Bến xi măng Thăng Long, Hạ Long, điện Hạ Long
Đang HĐ
10 ÷ 20
Chuyên dùng xi măng, clinke, than
3 ÷ 3,5
10 ÷ 20
-
Bến dầu B12
Đang HĐ
10 ÷ 40
Chuyên dùng hàng lỏng
-
-
3
Cảng Hải Phong
Đang HĐ
Tổng hợp QG, của ngõ QT loại I
-
Khu bến Lạch Huyện
Chưa XD
-
Container tổng hợp
-
Khu bến Đình Vũ
Đang HĐ
10 ÷ 20
Tổng hợp, container, bến chuyên dùng
-
Khu bến Sông Cấm
Đang HĐ
5 ÷ 10
Tổng hợp ĐP
II
Nhóm cảng biển khu vực Miền Trung
4
Cảng Nghi Sơn
Đang HĐ
Tổng hợp QG, đầu mối KV loại I
-
Khu bến Bắc Nghi Sơn
Chưa XD
-
Chuyên dùng xăng dầu, xi măng, khác
18 ÷ 20
10 ÷30
-
Khu bến Nam Nghi Sơn
Đang HĐ
10 ÷ 20
Tổng hợp container, có bến CD
14,5÷15
30 ÷50
5
Cảng Sơn Dương Vũng Áng
Đang HĐ
Tổng hợp QG, đầu mối KV loại I
-
Khu bến Vũng Áng
Đang HĐ
10 ÷ 30
Tổng hợp container, có bến CD
14÷15
1-÷50
-
Khu bến Sơn Dương
Đang HĐ
-
Chuyên dùng, có bến TH
75÷80
200÷300
6
Cảng Thừa Thiên Huế
Đang HĐ
TPĐP loại II
-
Khu bến Chân Mây
Đang HĐ
10÷30
Tổng hợp container, có bến CD
2,5÷3
30÷50
100GRT
-
Khu bến Thuận An
Đang HĐ
1÷2
ĐP, vệ tinh
0,2÷0,3
1÷3
7
Cảng Đà Nẵng
Đang HĐ
Tổng hợp QG, dầu mối KV loại I
-
Khu bến Tiên Sa- Sơn Trà
Đang HĐ
10÷30
Tổng hợp container, có bến CD
4,5÷5
10÷50
100GRT
-
Khu bến Liên Chiểu
Đang HĐ
5÷10
Chuyên dùng, có bến TH container
4,5÷6
5÷80
8
Cảng Dung Quất
Đang HĐ
Tổng hợp QG, đầu mối KV
-
Khu bến Dung Quất I
Đang HĐ
10÷30
Tổng hợp container và CD
14,5÷15,5
10÷70
9
Cảng Quy Nhơn
Đang HĐ
Tổng hợp QG, đầu mối KV, loại I
-
Khu bến Quy Nhơn, Thi Nại
Đang HĐ
7÷30
Tổng hợp container, có bến CD
6÷6,5
10÷30
-
Khu bến Nhơn Hội
Đang HĐ
Chuyên dùng, có bến TH
2÷3,2
20÷50
10
Cảng Vân Phong
THQG, trung chuyển QT loại I
11
Cảng Nha Trang Ba Ngòi
Đang HĐ
Tổng hợp QG, đầu mối KV, loạiI
80÷100
GRT
Bến Nha Trang
Đang HĐ
10÷20
Cảng khách đầu mối
30÷50
III
Nhóm cảng biển khu vực phía Nam
12
Cảng Vũng Tàu
Đang HĐ
THQG, của ngõ QT, loại IA
-
Khu bến Cái Mép, Sao Mai, Bến Đính
Đang HĐ
10÷50
Container, có bến CD
75÷80
80÷100
-
Khu bến Phú Mỹ, Mỹ Xuân
Đang HĐ
10÷30
Tổng hợp,container, có bến CD
25÷30
50÷80
-
Khu bến Long Sơn
Chưa XD
-
Chuyên dùng, có bến TH
28÷30
200÷300
-
Khu bến sông Dinh
Đang HĐ
5÷20
Chuyên dùng
4,5÷5
5÷30
-
Bến khách Sao Mai – Bến Đính
Chưa XD
-
Cảng khách đầu mối
100 GRT
-
Bến Đầm Côn Đảo
Đang HĐ
1÷5
ĐP, VT
0,8÷1,2
1÷5
13
Cảng Đồng Nai
Đang HĐ
THQG, ĐMKV,loại I
-
Khu bến Phước An, Gò Dầu
Đang HĐ
5÷15
TH container, có bến CD
15÷18
30÷60
-
Khu bến Phú Hữu, Nhơn Trạch
Đang HĐ
1÷5
CD, có bến TH
10÷12
10÷30
-
Khu bến trên sông Đồng Nai
Đang HĐ
TH và CD địa phương
2÷2,5
3÷5
14
Cảng tp. Hồ Chí Minh
Đang HĐ
-
Khu bến Hiệp Phước
Đang HĐ
10÷20
TH, container, có bến CD
45÷50
20÷80
-
Khu bến Cát Lái
Đang HĐ
20÷30
TH container,bến CD
20÷22
20÷30
-
Khu bến trên sông Sài Gòn, Nhà Bè
Đang HĐ
10÷30
THĐP và CD
10÷11
10÷30
50÷60
GRT
-
Cần Giuộc,Gò Công
Đang HĐ
THĐP và CD
5÷6
20÷50
15
Cảng Cần Thơ
Đang HĐ
THQG, ĐMKV,loại I
-
Khu bến Cái Cui
Đang HĐ
10
TH, có bến CD
6÷7
10÷20
-
Khu bến Hoàng Diệu, Bình Thủy
Đang HĐ
5÷10
TH container
2,3÷2,5
10
-
Khu bến Trà Nóc – Ô Môn
Đang HĐ
5÷10
CD, có bến TH
4,5÷6
5÷10
Phụ lục 7
Năng lực các cảng hàng không và sản lượng thực tế thông qua năm 2011
TT
Tên Cảng HK
Cấp CHK
Năng lực thông qua
đến ngày 31/12/2011
Sản lượng thực tế
đến ngày 31/12/2011
Hành khách/năm
Hàng hóa/năm (tấn)
Hành khách/năm
Hàng hóa/năm (tấn)
I
Cảng HK quốc tế
41.350.000
430.000
33.351.507
599.023
1
CHKQT Nội Bài
4E
8.000.000
100.000
10.577.145
239.593
2
CHKQT Cát Bi
4C
350.000
20.000
631.096
4.936
3
CHKQT Phú Bài
4C
1.300.000
20.000
777.426
1.647
4
CHKQT Đà Nẵng
4E
6.000.000
20.000
2.817.738
13.786
5
CHKQT Chu Lai
4C
700.000
20.000
59.705
17
6
CHKQT Cam Ranh
4C
1.600.000
20.000
999.661
3.526
7
CHKQT Tân Sơn Nhất
4E
20.000.000
200.000
16.725.974
333.777
8
CHKQT Cần Thơ
4D
3.000.000
20.000
207.944
1.134
9
CHKQT Phú Quốc
3C
400.000
10.000
554.818
607
II
Cảng Hàng không nội địa
7.200.000
222.000
2.336.723
5.258
10
CHK Điện Biên
3C
300.000
2.000
77.531
49
11
CHK Đồng Hới
4C
500.000
20.000
68.426
89
12
CHK Vinh
4C
250.000
20.000
535.370
1.611
13
CHK Phù Cát
4D
700.000
20.000
207.724
212
14
CHK Tuy Hòa
4C
300.000
10.000
67.329
63
15
CHK Pleiku
3C
300.000
10.000
291.275
85
16
CHK Liên Khương
4D
2.000.000
50.000
423.579
1.605
17
CHK Buôn Ma Thuật
4C
2.000.000
50.000
390.001
1.173
18
CHK Côn Sơn
3C
400.000
20.000
154.565
334
19
CHK Cà Mau
4C
200.000
10.000
55.993
8
20
CHK Rạch Giá
4C
250.000
10.000
64.930
29
Tổng cộng
48.550.000
652.000
35.688.230
604.281
Nguồn: Cục Hàng không Việt Nam
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 01_bao_cao_tong_hop_cl_gtvt_vn_10_01_2013_phe_duyet_1894.doc