Điều kiện chế độ vận hành của thị trường giao dịch chứng khoán của các công ty đại chúng chưa niêm yết (Upcom), thực trạng và đề xuất pháp lý
LỜI NÓI ĐẦU
Thị trường chứng khoán Việt Nam mới ra đời đầu năm 2000. Thuật ngữ “Thị trường chứng khoán” còn khá mới mẻ đối với công chúng Việt Nam. Trong khi đó ở nhiều nước trên thế giới, thị trường chứng khoán đã phát triển rất sôi động. Đầu tư vào thị trường chứng khoán đã trở nên quan trọng đối với mọi người. Để tham gia vào thị trường chứng khoán, mọi người đều phải có các kiến thức nhất định về thị trường chứng khoán. Ở nước ta hiện nay, hoạt động của các sàn giao dịch chứng khoán đang diễn ra rất sôi động. Đặc biệt là từ khi Thị trường giao dịch chứng khoán của các công ty đại chứng chưa biêm yết (Upcom) chính thức vận hành vào ngày 24/6/2009. Sự kiện này được cho là quan trọng đối với thị trường chứng khoán Việt Nam khi vận hành đầy đủ hai loại thị trường, với tính minh bạch cao và chuyên nghiệp. Chính vì bước ngoặt quan trọng này của thị trường chứng khoan Việt Nam, nhóm chúng tôi chọn đề tài “Điều kiện chế độ vận hành của thị trường giao dịch chứng khoán của các công ty đại chúng chưa niêm yết (Upcom), thực trạng và đề xuất pháp lý”.
MỤC LỤC
NỘI DUNG 1
I. Khái niệm cơ bản. 1
1. Chứng khoán, thị trường chứng khoán. 1
2. Thị trường giao dịch chứng khoán. 2
3. Công ty đại chúng chưa niêm yết (Upcom) và thị trường giao dịch chứng khoán của các công ty đại chúng chưa niêm yết. 3
II. Điều kiện chế độ vận hành của thị trường giao dịch chứng khoán của các công ty đại chúng chưa niêm yết (Upcom). 4
1Chứng khoán đăng ký giao dịch. 4
2 Thời gian giao dịch. 4
3 Phương thức giao dịch: 5
4 Nguyên tắc khớp lệnh giao dịch. 5
5 Mệnh giá chứng khoán. 5
6 Đơn vị giao dịch. 5
7 Đơn vị yết giá. 6
8 Giới hạn dao động giá. 6
9 Lệnh giao dịch. 6
10 Sửa huỷ lệnh. 6
11 Giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư: 7
12 Hình thức và thời hạn thanh toán. 8
III. Thực tiễn vận hành chế độ thị trường giao dịch chứng khoán của Upcom và đề xuất pháp lý của nhóm. 8
1. Thực tiễn vận hành chế độ thị trường giao dịch chứng khoán của Upcom 8
2. Một số đề xuất thực tế và pháp lý. 9
KẾT LUẬN 11
TÀI LIỆU THAM KHẢO 12
14 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3366 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Điều kiện chế độ vận hành của thị trường giao dịch chứng khoán của các công ty đại chúng chưa niêm yết (Upcom), thực trạng và đề xuất pháp lý, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Thị trường chứng khoán Việt Nam mới ra đời đầu năm 2000. Thuật ngữ “Thị trường chứng khoán” còn khá mới mẻ đối với công chúng Việt Nam. Trong khi đó ở nhiều nước trên thế giới, thị trường chứng khoán đã phát triển rất sôi động. Đầu tư vào thị trường chứng khoán đã trở nên quan trọng đối với mọi người. Để tham gia vào thị trường chứng khoán, mọi người đều phải có các kiến thức nhất định về thị trường chứng khoán. Ở nước ta hiện nay, hoạt động của các sàn giao dịch chứng khoán đang diễn ra rất sôi động. Đặc biệt là từ khi Thị trường giao dịch chứng khoán của các công ty đại chứng chưa biêm yết (Upcom) chính thức vận hành vào ngày 24/6/2009. Sự kiện này được cho là quan trọng đối với thị trường chứng khoán Việt Nam khi vận hành đầy đủ hai loại thị trường, với tính minh bạch cao và chuyên nghiệp. Chính vì bước ngoặt quan trọng này của thị trường chứng khoan Việt Nam, nhóm chúng tôi chọn đề tài “Điều kiện chế độ vận hành của thị trường giao dịch chứng khoán của các công ty đại chúng chưa niêm yết (Upcom), thực trạng và đề xuất pháp lý”.
NỘI DUNG
Khái niệm cơ bản
1. Chứng khoán, thị trường chứng khoán
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về chứng khoán trên thế giới, tuy nhiên ở đây ta chỉ xét đến khái niệm chứng khoán theo quy định của pháp luật hiện hành Việt Nam.
Theo khoản 1 Điều 6 Luật chứng khoán 2006 thì:
“Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, bao gồm các loại sau đây:
a) Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;
b) Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán.”
Thị trường chứng khoán: khái niệm “thị trường” là để chỉ một không gian giao dịch hay một hệ thống giao dịch, theo đó nó làm “hạ tầng” cho việc mua bán chứng khoán diễn ra.
(Các hệ thống thị trường chứng khoán chính như sau:
1. Thị trường chứng khoán niêm yết: Là thị trường được tổ chức tập trung, có địa điểm giao dịch cố định. Chứng khoán được mua bán là loại đã được niêm yết tại sở giao dịch, việc mua bán được thực hiện theo phương thức đấu giá hai chiều từ người mua và từ người bán.
2. Thị trường phi tập trung: Là thị trường được tổ chức không dựa vào một mặt bằng giao dịch cố định. Hàng hóa giao dịch là các chứng khoán chưa niêm yết, được chào mua, chào bán có cạnh tranh về giá, đồng thời có thể thương lượng để có mức giá chung.
3. Thị trường yết giá: Là thị trường giao dịch các chứng khoán đăng ký yết giá, giao dịch theo cơ chế thỏa thuận. Tức là công ty chứng khoán đưa giá và khối lượng mua bán của khách hàng của mình lên trung tâm giao dịch chứng khoán. Nhưng giao dịch được thực hiện không theo nguyên tắc khớp lệnh tự động như thị trường niêm yết mà theo nguyên tắc thỏa thuận.
4. Thị trường mua bán thỏa thuận các chứng khoán niêm yết: Là trung tâm giao dịch các chứng khoán đã niêm yết tại sở hoặc trung tâm giao dịch nhưng theo cơ chế như thị trường phi tập trung. Trung tâm này được lập ra do yêu cầu của các nhà đầu tư là tổ chức cần mua bán với số lượng lớn.)
2. Thị trường giao dịch chứng khoán
Khi nói đến khái niệm thị trường giao dịch chứng khoán, trước tiên ta phải hiểu khái niệm giao dịch chứng khoán. Trong khoa học pháp lý, có thể hiểu giao dịch chứng khoán theo nghĩa hẹp và nghĩa rộng. Theo nghĩa rộng, giao dịch chứng khoán được hiểu là bất kỳ giao dịch dân sự nào mà khi thực hiện chúng làm phát sinh việc chuyển quyền sở hữu chứng khoán từ chủ thể này sang chủ thể khác, vì dụ như: bán, tặng, cho, thừa kế chứng khoán…đều được coi là giao dịch chứng khoán.
Theo nghĩa hẹp, giao dịch chứng khoán chỉ là các giao dịch mua bán chứng khoán được thực hiện giữa các chủ thể trên thị trường chứng khoán. Và ở đây, ta chỉ xét theo nghĩa hẹp.
Khi xét đến khái niệm thị trường giao dịch chứng khoán cần phải phân biệt với khái niệm thị trường chứng khoán. Mặc dù pháp luật không đưa ra định nghĩa về hai khái niệm này nhưng từ sự phân tích trên có thể thấy nội hàm khái niệm thị trường chứng khoán rộng hơn khái niệm thị trường giao dịch chứng khoán. Trên thị trường chứng khoán có thể diễn ra bất kỳ hoạt động nào liên quan đến chứng khoán (cả phát hành chứng khoán, mua bán chứng khoán…) trong khi đó trên thị trường giao dịch chứng khoán chỉ diễn ra các giao dịch chứng khoán là các giao dịch mua bán chứng khoán.
Ở đây, thị trường giao dịch chứng khoán có thể là thị trường giao dịch có tổ chức và thị trường giao dịch phi tổ chức (hay còn gọi là thị trường mua bán trao tay). Thị trường giao dịch có tổ chức là thị trường được tổ chức quy củ đúng theo quy định của pháp luật. Việc mua bán chứng khoán diễn ra ở thị trường này phải tuân thủ một cách nghiêm ngặt pháp luật về chứng khoán và các quy định có lien quan dưới sự giám sát của cơ quan chức năng của nhà nước. Trước khi luật chứng khoán ra đời năm 2006, thị trường giao dịch có tổ chức chính là thị trường giao dịch tập trung. Tuy nhiên, Luật chứng khoán 2006 đã mở rộng nội hàm của thị trường có tổ chức và đưa thị trường phi tập trung vào là đối tượng điều chỉnh của luật. Do vậy hiện nay, thị trường giao dịch có tổ chức bao gồm thị trường giao dịch tập trung và phi tập trung (OTC).
Thị trường giao dịch phi tổ chức là thị trường không được tổ chức theo các quy định của pháp luật về chứng khoán cho nên ta không xét trong bài này.
Tóm lại, thị trường giao dịch chứng khoán là thị trường diễn ra việc mua, bán chứng khoán sau phát hành theo các quy định của pháp luật về chứng khoán.
3. Công ty đại chúng chưa niêm yết (Upcom) và thị trường giao dịch chứng khoán của các công ty đại chúng chưa niêm yết.
Điều 25 Luật Chứng khoán quy định:
- Công ty đã thực hiện chào bán cổ phiếu ra công chúng;
- Công ty có cổ phiếu được niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán.
- Công ty có cổ phiếu được ít nhất 100 nhà đầu tư sở hữu, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và có vốn điều lệ đã góp từ 10 tỷ đồng Việt Nam trở lên.
Xét luật với ba loại hình trên, công ty đại chúng chưa niêm yết là loại hình thứ nhất và thứ ba.
Phương thức giao dịch trên thị trường Upcom là thỏa thuận, bao gồm hai hình thức:
1 - Thỏa thuận điện tử là hình thức giao dịch trong đó đại diện giao dịch nhập lệnh với các điều kiện giao dịch đã được xác định và lựa chọn lệnh đối ứng phù hợp để thực hiện giao dịch;
2 - Thỏa thuận thông thường là hình thức giao dịch trong đó bên mua, bên bán tự thỏa thuận với nhau về các điều kiện giao dịch và được đại diện giao dịch nhập thông tin vào hệ thống đăng ký giao dịch để xác nhận giao dịch này.
Như đã nói ở tại phần về giao dịch chứng khoán, hiện nay thị trường giao dịch chứng khoán bao gồm thị trường giao dịch tập trung và phi tập trung (OTC).
Thị trường giao dịch tập trung là thị trường giao dịch được tổ chức tại địa điểm cố định về mặc địa lý và được quản lý chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật hiện hành về chứng khoán. Muốn được xuất hiện trên thị trường tập trung thì các chủ thể cần phải niêm yết chứng khoán tại các sở giao dịch hoặc các trung tâm giao dịch chứng khoán. Trong khi đó, thị trường chứng khoán của các công ty đại chúng chưa niêm yết, tức là chứng khoán chưa được niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán hay trung tâm giao dịch chứng khoán thì lại giao dịch trên thị trường tự do với sự điều chỉnh ít ỏi của những quy định pháp lý.
Có thể hiểu, thị trường giao dịch chứng khoán của các công ty chưa niêm yết (Upcom) là địa điểm diễn ra việc mua bán chứng khoán chưa được niêm yết theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều kiện chế độ vận hành của thị trường giao dịch chứng khoán của các công ty đại chúng chưa niêm yết (Upcom).
1Chứng khoán đăng ký giao dịch
Đăng ký giao dịch tại Thị trường giao dịch chứng khoán gồm cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi được chấp thuận đăng ký giao dịch.
2 Thời gian giao dịch.
- Giao dịch từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần. Thời gian từ 8h30 đến 15h00, thời gian nghỉ từ 11h30 đến 13h30 trừ các ngày nghỉ theo quy định trong Bộ luật Lao động (Cần chú ý về thời gian tạm ngừng hoạt động giao dịch chứng khoán)
- SGDCK tạm ngừng hoạt động giao dịch chứng khoán trên toàn hệ thống trong trường hợp quy định tại Điều 4 Thông tư 74 TT-BTC
a) Hệ thống giao dịch hoặc hệ thống chuyển lệnh của SGDCK gặp sự cố;
b) Khi xảy ra các sự kiện bất khả kháng làm ảnh hưởng đến hoạt động giao dịch của thị trường như thiên tai, hỏa hoạn;
c)UBCKNN yêu cầu ngừng giao dịch để ổn định thị trường
d) Các trường hợp SGDCK thấy cần thiết để bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư sau khi được UBCKNN chấp thuận.
- Việc tạm ngừng giao dịch từng loại chứng khoán cụ thể thực hiện theo Quy chế giao dịch của SGDCK.
- SGDCK phải báo cáo UBCKNN ngay khi quyết định tạm ngừng giao dịch quy định tại điểm a, b Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
3 Phương thức giao dịch:
SGDCK tổ chức giao dịch chứng khoán theo phương thức khớp lệnh và phương thức thỏa thuận. Phương thức khớp lệnh trên hệ thống giao dịch thực hiện theo nguyên tắc ưu tiên về giá và thời gian.
4 Nguyên tắc khớp lệnh giao dịch
- Nguyên tắc khớp lệnh giao dịch tại sàn UPCOM theo nguyên tắc thoả thuận điện tử và thỏa thuận thông thường:
+ Giao dịch thỏa thuận điện tử tại Thị trường giao dịch chứng khoán Hà Nội được thực hiện theo nguyên tắc thành viên, hệ thống đăng ký giao dịch nhập lệnh mua, lệnh bán vào hệ thống đăng ký giao dịch, lựa chọn các lệnh đối ứng phù hợp để thực hiện giao dịch.
+ Giao dịch thỏa thuận thông thường tại Thị trường giao dịch chứng khoán Hà Nội được thực hiện theo nguyên tắc bên bán nhập lệnh giao dịch vào hệ thống, bên mua xác nhận giao dịch thoả thuận.
5 Mệnh giá chứng khoán
- Mệnh giá cổ phiếu: 10.000 đồng (mười nghìn đồng)/cổ phiếu.
- Mệnh giá trái phiếu: 100.000 đồng (một trăm nghìn đồng)/trái phiếu.
- Trường hợp công ty đại chúng có chứng khoán với mệnh giá khác với mệnh giá quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì phải tiến hành chuyển đổi mệnh giá trước khi đăng ký giao dịch.
6 Đơn vị giao dịch
Không quy định đơn vị giao dịch đối với giao dịch chứng khoán của tổ chức đăng ký giao dịch. Khối lượng giao dịch tối thiểu là mười cổ phiếu hoặc mười trái phiếu.
7 Đơn vị yết giá
- Đơn vị yết giá quy định đối với cổ phiếu là 100 đồng.
- Không quy định đơn vị yết giá đối với trái phiếu.
8 Giới hạn dao động giá
Biên độ dao động giá trong ngày giao dịch:
+ Đối với giao dịch cổ phiếu là ± 10%. Biên độ này có thể được Uỷ Ban Chứng Khoán Nhà Nước quyết định thay đổi tuỳ theo tình hình thị trường.
+ Không áp dụng biên độ dao động giá đối với giao dịch trái phiếu
9 Lệnh giao dịch
- Lệnh giao dịch theo phương thức thoả thuận điện tử và thoả thuận thông thường.
- Lệnh chào mua, chào bán thỏa thuận điện tử có hiệu lực kể từ khi lệnh được nhập vào hệ thống đăng ký giao dịch cho đến khi kết thúc thời gian giao dịch trên hệ thống đăng ký giao dịch hoặc cho đến khi lệnh bị huỷ bỏ. Nội dung của lệnh giao dịch :
+ Nội dung lệnh thỏa thuận điện tử do đại diện giao dịch nhập trên hệ thống đăng ký giao dịch bao gồm: Loại lệnh chào mua hoặc bán; Mã chứng khoán; Khối lượng; Giá; Tài khoản nhà đầu tư.
+ Các nội dung khác theo quy định của Thị trường giao dịch chứng khoán Hà Nội.
+ Nội dung thỏa thuận thông thường do đại diện giao dịch của thành viên bên bán và thành viên bên mua nhập vào hệ thống giao dịch gồm: Mã chứng khoán; Giá; Khối lượng; Tài khoản nhà đầu tư bán; Tài khoản nhà đầu tư mua; Các nội dung khác theo quy định của Thị trường giao dịch chứng khoán Hà Nội.
10 Sửa huỷ lệnh.
- Sửa, huỷ lệnh thoả thuận chưa thực hiện:
+ Trong thời gian nhập lệnh giao dịch vào hệ thống đăng ký giao dịch, đại diện giao dịch được phép sửa, huỷ lệnh thoả thuận điện tử chưa thực hiện theo yêu cầu của nhà đầu tư. Nội dung được phép sửa bao gồm: Giá; Khối lượng.
+ Đối với trường hợp đại diện giao dịch sửa lệnh thoả thuận điện tử chưa thực hiện do nhập sai so với lệnh gốc của nhà đầu tư thì đại diện giao dịch được phép sửa lệnh và phải báo cáo ngay cho Thị trường giao dịch chứng khoán Hà Nội.
+ Việc sửa hoặc huỷ lệnh giao dịch thoả thuận chưa thực hiện của thành viên phải tuân thủ quy trình sửa, huỷ lệnh giao dịch thỏa thuận do Thị trường giao dịch chứng khoán Hà Nội ban hành.
- Sửa, huỷ lệnh thoả thuận đã thực hiện trong thời gian giao dịch
+ Việc sửa, huỷ lệnh thoả thuận đã thực hiện được thực hiện theo quy định tại Điều 25 Quy chế tổ chức và quản lý giao dịch chứng khoán công ty đại chúng chưa niêm yết được ban hành kèm theo Quyết định số 108/2008/QĐ-BTC ngày 20/11/2008.
+ Việc sửa lệnh giao dịch thoả thuận đã thực hiện phải tuân thủ quy trình sửa, huỷ lệnh giao dịch thỏa thuận do Thị trường giao dịch chứng khoán Hà Nội ban hành.
11 Giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư:
- Giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư trong nước.
+ Nhà đầu tư chỉ được phép mở một tài khoản giao dịch chứng khoán tại một công ty chứng khoán (nếu nhà đầu tư đã có tài khoản giao dịch chứng khoán niêm yết thì có thể dùng ngay tài khoản này để thực hiện đăng ký giao dịch.)
+ Nhà đầu tư không được phép đồng thời vừa mua vừa bán cùng một loại cổ phiếu trong một ngày giao dịch.
+ Trường hợp nhà đầu tư mở tài khoản lưu ký chứng khoán và tài khoản tiền tại thành viên lưu ký là ngân hàng thương mại được Uỷ Ban Chứng Khoán Nhà Nước cấp phép hoạt động lưu ký, thì phải đặt lệnh giao dịch chứng khoán tại thành viên lưu ký nơi nhà đầu tư có tài khoản chứng khoán.
- Giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài
+ Tỷ lệ nắm giữ của nhà đầu tư nước ngoài đối với cổ phiếu đăng ký giao dịch thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
+ Thị trường giao dịch chứng khoán hướng dẫn thủ tục tham gia giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài.
12 Hình thức và thời hạn thanh toán
Tuân thủ theo quy định tại Quy chế do Trung tâm Lưu Ký Chứng Khoán ban hành.
III. Thực tiễn vận hành chế độ thị trường giao dịch chứng khoán của Upcom và đề xuất pháp lý của nhóm.
1. Thực tiễn vận hành chế độ thị trường giao dịch chứng khoán của Upcom
Ngày 24/6/2009, sàn Upcom mở cửa với 10 cổ phiếu đăng ký giao dịch, con số này tính đến ngày 24/8/2010 đã tăng lên 88 cổ phiếu. Với số vốn điều lệ tăng từ 1.285 tỷ đồng lên 9.365 tỷ đồng, tổng giá trị vốn hóa hơn 13.899 tỷ đồng. Toàn thị trường, vốn điều lệ các doanh nghiệp bình quân lên Upcom là 111 tỷ đồng/ công ty. Có 21/88 công ty có vốn điều lệ trên 80 tỷ đồng, đó là điều kiện cần để niêm yết trên HOSE.
Hiện nay các điều kiện theo luật định về chế độ thị trường giao dịch chứng khoán của Upcom đã thể hiện rõ ưu và nhược điểm của nó.
Ưu điểm
Chế độ vận hành của thị trường giao dịch chứng khoán Upcom hiện nay đã thu hẹp thị trường tự do, mở rộng thị trường chính thức: Các công ty khi lên sàn Upcom thì các chứng khoán được giao dịch chính thức, giảm dần giao dịch chứng khoán ở thị trường không rõ nguồn gốc.
Tạo điều kiện dễ dàng hơn cho việc quản lý: Với việc các công ty đại chúng đều phải lưu kí tại TTLKCK nhà đầu tư giao dịch thông qua tài khoản mở tại công ty chứng khoán, kết quả các giao dịch báo cáo về HNX để xác nhận và thanh toán qua trung tâm lưu kí, nắm bắt được thông tin và có thể quan lí tốt hơn
Tăng thêm nguồn thu từ các khoản thuế.
Tăng tính thanh khoản của thị trường: Cổ phiếu của các CTDC tham gia thị trường Upcom sẽ được công chung biết đến phổ biến hơn, tăng giao dịch đồng thời tăng tính thanh khoản.
Việc vận hành cơ chế giao dịch chứng khoán Upcom hiện nay giúp các nhà đầu tư tiết kiệm thời gian và chi phí, dễ dàng tìm kiếm thông tin minh bạch và giảm thiểu rủi do khi tham gia giao dịch.
Đồng thời có các cơ sở khuyến khích doanh nghiệp từ việc tạo điều kiện huy động vốn, tang tính minh bạch và thủ tục gọn gang ít rườm rà.
Hạn chế
Khối lượng và giá trị dao dịch trên sàn Upcom luôn ở mức rất thấp (giao dịch bình quân mỗi phiên đạt gần 520.000 đơn vị, giá trị đạt hơn 7,6 tỷ đồng, bằng 0,054% tổng giá trị vốn hóa thị trường.) Số mã đăng ký tăng nhanh, thanh khoản vẫn yếu
Mục hàng hóa đơn điệu, thanh khoản kém, có quá ít sự lựa chọn cho các nhà đầu tư.
Phương thức giao dịch không linh hoạt: Giao dịch đặc trưng theo hình thức thỏa thuận và không được xé lệnh khiến nhiều nhà đầu tư lâm vào tình trạng không thể mua được cổ phiếu trên Upcom do không tìm được người bán có khối lượng cổ phiếu và giá bán giống. Giao dịch chứng khoán được bù trừ đa phương ( quy định T+3). Khung thời gian để thực sự sở hữu cổ phiếu và tiền làm giảm tính hấp dẫn của Upcom. Vì hiện nay, giao dịch trên thị trường tự do rất nhanh, thậm chí là trong ngày đã kết thúc hợp đồng được. Do vậy, quy định T+3 trên sàn UPCoM làm chậm lại quy trình giao dịch của nhà đầu tư khá nhiều
Cơ chế luật định về xử phạt khi vi phạm chưa hợp lý.
2. Một số đề xuất thực tế và pháp lý
Để có các điều kiện phù hợp cho một chế độ vận hành thị trường chứng khoán Upcom ngày càng hiệu quả, nhóm tôi xin đưa ra một số kiến nghị sau đây:
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật sẽ làm tăng tính minh bạch hiệu quả cho thị trường upcom
+ Bổ sung Luật Doanh nghiệp về quản lý nghĩa vụ kiểm toán định kỳ đối với tất cả các doanh nghiệp.
+ Bổ sung quy định về quản trị công ty, thâu tóm, sáp nhập, mua lại cổ phiếu, bỏ phiếu tích luỹ nhằm tăng cường tính minh bạch và bảo vệ quyền lợi cổ đông.
+ Bổ sung Luật hình sự các tội danh trong lĩnh vực chứng khoán, hạn chế hoạt động cò mồi bất hợp pháp trên thị trường tự do, giảm thiểu rủi ro.
+ Xây dựng hành lang pháp lý cho công ty định mức tín nhiệm, đặc biệt là các quy định liên quan đến vấn đề chất lượng kế toán, kiểm toán, quy định về bảo vệ quyền lợi người đầu tư.
- Áp dụng các biện pháp từ luật định vào thực tiễn một cách triệt để hơn:
+ Việc cải thiện tình trạng công bố thông tin.
+ UPCOM nên có cơ chế lọc các cổ phiếu có thanh khoản.
+ Xây dựng UPCOM thành sàn giao dịch tập trung của các cổ phiếu tiềm năng.
+ Đi theo hướng mở rộng sàn UPCOM theo mô hình giao dịch thị trường tự do (OTC) nhưng có kiểm soát.
+ Để tăng tính thanh khoản cho thị trường, các thành viên thị trường cũng kiến nghị nên áp dụng phương thức giao dịch khớp lệnh. Việc áp dụng thêm phương thức khớp lệnh có thể xử lý được vấn đề thanh khoản của thị trường ngay lập tức, nhưng sẽ không tạo cơ hội cho phương thức mới thể hiện.
- Cho phép nhà đầu tư được mở nhiều tài khoản, được cùng mua cùng bán chứng khoán trong phiên, được phép thực hiện giao dịch ký quỹ.
KẾT LUẬN
Thị trường UPCOM chính là 1 bước đệm để mở rộng thị trường OTC có quản lý, góp phần thu hẹp thị trường tự do và là 1 bước trong kế hoạch xây dựng thị trường OTC hiện đại. Đây cũng là mong đợi của các nhà đầu tư trong tình hình thị trường phi tập trung còn thiếu sự minh bạch về thông tin của doanh nghiệp, giá mua bán chưa được công khai và lên xuống thất thường như hiện nay. Với những thế mạnh nổi trội, đáng ra UPCOM phải hứa hẹn là thị trường rất triển vọng, là hướng đi thích hợp trong bối cảnh hiện này. Song, thật đáng tiếc khi mà các công ty đại chúng lại né tránh còn các công ty chứng khoán cũng không mặn mà với thị trường UPCOM. Bởi vì có một thực tế là thị trường UPCOM ở Việt Nam còn khá mới lạ, không nhiều sách báo phổ biến kiến thức về thị trường chứng khoán chưa niêm yết trong khi loại thị trường này đã phát triển từ lâu ở các nước Mỹ, Nhật, Anh, Hồng Kông … vì vậy, cần phải có những đề xuất về các biện pháp nhắm phát triển thị trường UPCOM thực sự trở thành thị trường OTC hiện đại, thu hẹp thị trường tự do, góp phần làm hoàn thiện thị trường chứng khoán Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình luật chứng khoán, Đại học Luật Hà Nội, Nxb CAND
Luật Chứng khoán sửa đổi bổ sung 2010
Thông tư 74/2011/TT-BTC về hướng dẫn giao dịch chứng khoán do Bộ Tài chính ban hành
Google.com
Bách khoa toàn thư mở
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Học kỳ chứng khoán- Điều kiện chế độ vận hành của thị trường giao dịch chứng khoán của các công ty đại chúng chưa niêm yết (Upcom), thực trạng và đề x.doc