Điều kiện, hậu quả pháp lý của việc cá nhân thay đổi họ, tên

MỤC LỤC MỞ ĐẦU NỘI DUNG 1. Điều kiện, hậu quả pháp lý của việc cá nhân thay đổi họ, tên. 2. Nhận xét của cá nhân về quy định quyền thay đổi họ, tên theo Điều 27 BLDS năm 2005: KẾT LUẬN MỞ ĐẦUĐiều 24 Bộ luật dân sự (BLDS) 2005 quy định: “Quyền nhân thân được quy định trong Bộ luật này là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác”. Trong quan hệ dân sự, quyền nhân thân là một trong hai đối tượng điều chỉnh chủ yếu của Bộ luật dân sự và là một quan hệ mang tính xã hội sâu sắc, rộng lớn, phản ánh sự phát triển của xã hội, thể hiện thái độ của nhà nước đối với công dân. Trong đó, quyền thay đổi họ, tên là một trong các quyền nhân thân. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật dân sự Việt Nam, Tập I và II, Nxb. CAND, Hà Nội, 2009. 2. Lê Đình Nghị (chủ biên), Giáo trình luật dân sự Việt Nam, Tập 1, Nxb. Giáo dục, Hà Nội, 2009. 3. Nguyễn Ngọc Điện, Bình luận khoa học về tài sản trong luật dân sự Việt Nam, Nxb. Trẻ, TP. Hồ Chí Minh, 2001. 4. Bộ luật dân sự năm 2005 và các văn bản hướng dẫn.

docx4 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3924 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Điều kiện, hậu quả pháp lý của việc cá nhân thay đổi họ, tên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU Điều 24 Bộ luật dân sự (BLDS) 2005 quy định: “Quyền nhân thân được quy định trong Bộ luật này là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác”. Trong quan hệ dân sự, quyền nhân thân là một trong hai đối tượng điều chỉnh chủ yếu của Bộ luật dân sự và là một quan hệ mang tính xã hội sâu sắc, rộng lớn, phản ánh sự phát triển của xã hội, thể hiện thái độ của nhà nước đối với công dân. Trong đó, quyền thay đổi họ, tên là một trong các quyền nhân thân. NỘI DUNG Điều 27 . Quyền thay đổi họ, tên 1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ, tên trong các trường hợp sau đây: a, Theo yêu cầu của người có họ, tên mà việc sử dụng họ, tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó; b, Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi họ, tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi không làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ, tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt; c, Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha mẹ cho con; d, Thay đổi họ cho con từ họ của cha sang họ của mẹ hoặc ngược lại; đ, Thay đổi họ, tên của người bị lưu lạc đã tìm ra huyết thống của mình; e, Thay đổi họ, tên của người được xác định lại giới tính; g, Các trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định. 2. Việc thay đổi họ, tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó. 3. Việc thay đổi họ, tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ, tên cũ. 1. Điều kiện, hậu quả pháp lý của việc cá nhân thay đổi họ, tên. - Điều kiện của việc cá nhân thay đổi họ, tên: Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước thay đổi họ, tên nhưng phải thuộc một trong các trường hợp sau đây: a, Theo yêu cầu của người có họ, tên mà việc sử dụng họ, tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó; b, Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi họ, tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi không làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ, tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt; c, Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha mẹ cho con; d, Thay đổi họ cho con từ họ của cha sang họ của mẹ hoặc ngược lại; đ, Thay đổi họ, tên của người bị lưu lạc đã tìm ra huyết thống của mình e, Thay đổi họ, tên của người được xác định lại giới tính; g, Các trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định. Ngoài ra, việc thay đổi họ, tên cho người từ đủ chin tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó. Một ví dụ về trường hợp đ: Trong thời gian chiến tranh chống Mỹ, A khi đó mới ba tuổi, bị lạc bố mẹ và được một gia đình B nhận làm con nuôi, đặt tên mới và theo họ của B. Sau 20 năm, A tìm lại được cha mẹ đẻ của mình. Lúc này, A có quyền làm đơn gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền xin thay đổi họ hiện tại của mình và lấy theo họ của cha mẹ đẻ. - Hậu quả pháp lý của việc cá nhân thay đổi họ, tên: “Việc thay đổi họ, tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ, tên cũ”. Việc thay đổi họ, tên của mỗi người thực chất là thay đổi những dấu hiệu (biểu hiện) cá nhân của mỗi người. Việc này không làm thay đổi các quan hệ pháp lý đã có của cá nhân đó. Vì vậy, các quyền, nghĩa vụ dân sự do cá nhân xác lập trước đó theo họ tên cũ vẫn không thay đổi. Ví dụ trường hợp của A vừa nêu, mặc dù A đã thay đổi họ, tên nhưng A vẫn phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình đối với cha mẹ nuôi. Trong trường hợp cha mẹ nuôi qua đời, A vẫn có quyền thừa kế tài sản của cha mẹ nuôi. 2. Nhận xét của cá nhân về quy định quyền thay đổi họ, tên theo Điều 27 BLDS năm 2005: Theo tôi, họ, tên chính thức của mỗi người cần phải được giữ ổn định, tránh sự thay đổi tùy tiện gây khó khăn cho giao lưu dân sự, cho công tác quản lý hộ tịch nói riêng và quản lý hành chính nói chung. Tuy nhiên, nhà nước ta vẫn quy định về quyền thay đổi họ, tên của cá nhân trong bộ luật dân sự năm 2005. Quy định này có mặt ưu điểm nhưng cũng tồn tại một số hạn chế. - Về ưu điểm: Quyền thay đổi họ, tên được quy định một cách cụ thể, rõ ràng trong bộ luật, vừa góp phần cụ thể hóa những quyền cơ bản của công dân đã được quy định trong hiến pháp, vừa góp phần tích cực giúp cho quyền nhân thân được củng cố và đảm bảo thực hiện trong cuộc sống. - Hạn chế: Nhiều người đã dựa vào quy định này để thực hiện các hành vi trái pháp luật. Trên thực tế, có những trường hợp cá nhân xin thay đổi họ, tên với dụng mưu nhằm trốn tránh nghĩa vụ dân sự nào đó đã được xác lập đối với cá nhân mình. Để đề phòng trường hợp này, nhà nước ta có quy định tại khoản 3 Điều 27 BLDS. KẾT LUẬN Việc ghi nhận quyền thay đổi họ, tên nói riêng, quyền nhân thân nói chung của cá nhân trong bộ luật dân sự có ý nghĩa quan trọng, thể hiện sự tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của con người trong xã hội.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxM7902 2727846U.docx
  • docxDANH M7908C Tamp192I LI7878U THAM KH7842O.docx