MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ 2
3. GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI . 3
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 3
5. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI . 4
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT
ĐỘNG DU LỊCH VÀ HỆ THỐNG NHÀ HÀNG KHÁCH SẠN Ở TỈNH QUẢNG TRỊ
1.1. CÁC YẾU TỐ TỰ NHIÊN . 6
1.1.1. Vị trí địa lý 6
1.1.2. Địa chất – địa hình . 6
1.1.3. Khí hậu – thuỷ văn . 7
1.1.4. Thổ nhưỡng – thực vật . 8
1.2. CÁC YẾU TỐ KINH TẾ - XÃ HỘI 10
1.2.1. Dân số - lao động . 10
1.2.2. Cơ sở hạ tầng – cơ sở vật chất kỹ thuật 11
1.2.3. Giáo dục – y tế . 12
1.2.4. Văn hoá – xã hội và các lễ hội . 13
1.2.5. Đường lối, chính sách . 13
CHƯƠNG 2. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG NHÀ HÀNG, KHÁCH SẠN Ở TỈNH QUẢNG TRỊ . 15
2.1. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH . 15
2.1.1. Tài nguyên du lịch 15
2.1.2. Thực trạng khai thác và phát triển du lịch . 20
2.1.3. Hiệu quả của hoạt động kinh doanh du lịch . 21
2.2. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG NHÀ HÀNG KHÁCH SẠN 22
2.2.1. Vai trò của hệ thống nhà hàng, khách sạn đối với hoạt động kinh doanh và phát triển du lịch 22
2.2.2. Quy mô và phân bố của hệ thống nhà hàng, khách sạn 22
2.2.3. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của hệ thống nhà hàng, khách sạn 23
2.2.4. Tình hình quản lý hệ thống nhà hàng, khách sạn . 25
2.2.5. Nhận xét chung về hệ thống nhà hàng, khách sạn ở tỉnh Quảng Trị . 26
CHƯƠNG 3. XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU HỆ THỐNG NHÀ HÀNG, KHÁCH SẠN Ở TỈNH QUẢNG TRỊ 28
3.1. VAI TRÒ CỦA THÔNG TIN VỀ NHÀ HÀNG, KHÁCH SẠN ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG KINH TẾ - XÃ HỘI KHÁC 28
3.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ QUY TRÌNH XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU . 30
3.2.1. Cơ sở lý luận của việc xây dựng cơ sở dữ liệu hệ thống
nhà hàng, khách sạn30
3.2.2. Quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu . 31
3.2.3. Cấu trúc cơ sở dữ liệu về hệ thống nhà hàng, khách sạn31
3.3. NỘI DUNG THỰC HIỆN . 37
3.3.1. Dữ liệu không gian37
3.3.2. Dữ liệu thuộc tính . 39
3.4. KẾT QUẢ 44
3.5. Khả năng khai thác thông tin và cạp nhật dữ liệu . 44
3.5.1. Khả năng khai thác thông tin của hệ thống cơ sở dữ liệu44
3.5.2. Khả năng cập nhật dữ liệu . 52
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
60 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3960 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Điều tra, xây dựng cơ sở dữ liệu về hệ thống nhà hàng, khách sạn phục vụ cho việc thành lập bản đồ du lịch tỉnh Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cuộc điểu tra khảo sát mức sống đân cư, điều tra giàu nghèo và điều tra hộ gia đình cho thấy: Thu nhập bình quân mỗi người 1 tháng của các hộ đã tăng từ 227,3 nghìn đồng năm 2002; 304,7 nghìn đồng năm 2004; 436,4 nghìn đồng năm 2006 và 722,9 nghìn đồng năm 2008.
Công tác xóa đói, giảm nghèo đạt được những thành tự nổi bật, đã xóa hộ đói, tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh hàng năm. Các đối tượng chính sách, người có công, gia đình thương binh, liệt sỹ thường xuyên được chăm lo. Phong trào “đền ơn đáp nghĩa” triển khai sâu rộng, đạt hiệu quả thiết thực…
Bên cạnh các thành quả trên đời sống văn hóa, xã hội của tỉnh vẫn còn nhiều bất cập, đặc biệt là tệ nan xã hội, nhất là tệ nạn ma túy đang có chiều hướng gia tăng tạo bộ mặt không tốt, ảnh hưỏng rất lớn đến việc phát triển du lịch.
1.2.5. Đường lối, chính sách
Du lịch được xác định là một ngành kinh tế quan trọng của tỉnh, những năm qua, tỉnh Quảng Trị đã có sự đầu tư nâng cấp và xây dựng các trung tâm cụm du lịch. Nhiều di tích lịch sử cách mạng được trùng tu, tôn tạo khôi phục và giữ gìn để khai thác tốt thế mạnh về du lịch theo tour DMZ: Nhà lưu iệm Cố Tổng Bí Thư Lê Duẩn, Bãi tắm Cửa Việt, Cửa Tùng, Mỹ Thủy, Di tích đôi bờ Hiền Lương… mở thêm nhiều tour, tuyến mới như tổ chức nhiều tuyến du lịch trọn gói đi trong và ngoài nước.
Với những chính sách ưu đãi của tỉnh thì hệ thống cơ sở vật chất, cơ sở kinh doanh phát triển nhanh với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế. Đặc biệt là sau khi Ban Quản lý các khu du lịch tỉnh được thành lập và việc tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch, hoàn thành tuyến đường Cửa Việt – Cửa Tùng và 2 cây cầu lớn: cầu Cửa Tùng, cầu Cửa Việt đã tạo điều kiện để Quảng Trị thu hút đầu tư và phát triển mạnh ngành du lịch trong tương lai.
CHƯƠNG 2
HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG NHÀ HÀNG, KHÁCH SẠN Ở TỈNH QUẢNG TRỊ
2.1. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH
2.1.1. Tài nguyên du lịch
a. Tài nguyên tự nhiên
* Các bãi biển
- Bãi biển Cửa Tùng
Đây được mệnh danh là “nữ hoàng của các bãi tắm”. Bãi biển Cửa Tùng nằm trong một cung lõm giữa hai mũi bazan nhô ra biển, có một vị trí khá đẹp. Với danh tiếng của mình cũng như những điều kiện giao thông khá thuận lợi, Cửa Tùng có khả năng thu hút khách rất lớn. Tại đây cũng có điều kiện thuận lợi để xây dựng, phát triển các hình thức vui chơi giải trí khác. Cửa Tùng có khả năng kết hợp tốt với các điểm du lịch lân cận như rừng nguyên sinh Rú Lịnh, sông Bến Hải, Cầu Hiền Lương…
- Bãi biển Thái Lai
Thuộc xã Vĩnh Thái, huyện Vĩnh Linh rất rộng, đẹp, có chiều dài trên 1km và đã có khách đến tắm biển. Tuy nhiên cảnh quan của bãi biển còn đơn điệu, thiếu những đường nét đặc biệt để thu hút nhiều du khách.
- Bãi biển Nam mũi Chặt
Bãi biển nằm cách mũi Chặt 300m về phía nam cũng là một bãi nằm trong cung bờ lõm. Khu vực này nằm cách bãi Cửa Tùng khoảng 4 – 5 km tính theo đường giao thông nên trong tương lai có thể liên kết phát triển tốt đồng thời có khả năng kết hợp với các tour du lịch đi địa đạo Vĩnh Mốc, cầu Hiền Lương, rừng nguyên sinh Rú Lịnh…
* Đảo Cồn Cỏ
Đảo Cồn Cỏ là một nơi rất có tiềm năng để phát triển du lịch trên đảo và các vùng biển lân cận gồm: Du lịch nghỉ dưỡng, ở đây có điều kiện khí hậu tốt, không khí trong lành nên rất thích hợp cho loại hình du lịch này. Các bãi tắm của đảo không rộng, song cảnh quan bờ biển rộng và độc đáo, đa dạng, có thể trở thành các điểm tham quan, ngắm cảnh. Thảm thực vật trên đảo dù không được bảo tồn tốt, song có thể tự phục hồi nếu quản lý tốt, một số loài thực vật trên vùng đất khô hạn ven bò biển có thể trở thành đối tượng tham quan của du khách, với mục tiêu tăng cường ý thức bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên.
* Các dạng cảnh quan sinh thái độc đáo của tỉnh
- Động Voi Mẹp: Đặc trưng của động này sự độc đáo của cảnh quan sinh thái phân dị theo đai cao với sự khác biệt giữa cảnh quan Đông Trường Sơn và Tây Trường Sơn. Thảm thực vật ở đây rất phong phú và đa dạng, bao gồm rừng kín cây lá rộng thường xanh nhiệt đới ẩm núi thấp, rừng kín cây lá rộng á nhiệt đới ẩm, rừng cây lá kim, quần xã đặc biệt ở đỉnh núi.
- Động Ba Lê: Các bề mặt san bằng địa hình phân thủy cao 1000 – 2000m tại núi Ba Lê đã tạo nên ở đây hình thành một khu nghỉ dưỡng có giá trị. Các mặt bằng ở đây đủ diện tích để xây dựng các khu nghỉ dưỡng, các công trình công cộng khác trong một khu du lịch.
- Khe Sanh: Là khu vực có độ cao tuyệt đối thấp nhất của đỉnh Trường Sơn , Khe Sanh có đầy đủ các điều kiện để trở thành một khu du lịch sinh thái đầy tiềm năng. Nằm trong một quần thể các tài nguyên du lịch tự nhiên và đặc biệt là tài nguyên du lịch nhân văn như các di tích lịch sử cách mạng phản ánh một vùng đất kiên cường hy sinh chiến đấu vì sự nghiệp thống nhất đất nước đã khẳng định Khe Sanh là một trung tâm du lịch của tỉnh Quảng Trị.
* Hệ sinh thái rừng nhiệt đới
- Khu bảo tồn thiên nhiên Đakrông: ở đây có thảm thực vật tự nhiên vành đai thực vật nhiệt đới (800m) và nhiều đặc điểm độc đáo khác để có thể phát triển du lịch sinh thái.
- Rú Lịnh: Sự hiện diện của Rú Lịnh đã góp phần tạo nên sức hấp dẫn cao của cụm du lịch sinh thái Cửa Tùng – Vĩnh Mốc. Rú Lịnh thuộc địa phận 2 xã Vĩnh Hiền và Vĩnh Hòa, huyện Vĩnh Linh. Đây là khu rừng nguyên sinh tồn tại trên một vùng đất đỏ bazan ở độ cao 94 m của vùng đồng bằng duyên hải, rộng khoảng 100 ha. Rú Lịnh có giá trị cao về du lịch sinh thái, ở đây có rất nhiều loại cây của khu vực Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Nam Bộ như cây Gụ, cây Huỷnh. Rú Lịnh gắn liền với các điểm du lịch khác như Cửa Tùng, Bến Hải, địa đạo Vĩnh Mốc, nghĩa trang Trường Sơn, giếng cổ Gio An. Tất cả sẽ tạo nên tuyến du lịch tiếp cận với thiên lý tưởng ở một vùng đồng bằng.
- Trằm Trà Lộc: Thuộc xã Hải Xuân, huyện Hải Lăng. Đây là một nơi có tiềm năng du lich sinh thái rất lớn của tỉnh. Những dự án du lịch sinh thái đã và đang được mở ra bằng việc quy hoạch diện tích Trằm Trà Lộc khoảng 100 ha. Trằm Trà Lộc là một bức tranh thủy mặc hữu tình, một nơi du lịch sinh thái văn hóa hấp dẫn và lý tưởng.
* Hệ thống sông suối và hồ nước
- Sông có tiềm năng du lịch sinh thái lớn nhất ở Quảng Trị là sông Đak Rông. Sông này có truyền thuyết về nguồn gốc đậm chất sử thi và nhân văn. Du khách vừa chiêm ngưỡng cảnh núi non hùng vĩ, vừa được lắng nghe câu chuyện về cô gái ĐakRong được xem là đoạn sông đẹp nhất.
- Hệ thống hồ nước
Quảng Trị có khoảng 45 hồ chứa, đập dâng các loại với quy mô khác nhau, trong đó khoảng hơn 10 hồ là có thể bố trí các hình thức du lịch nghỉ dưỡng, thể thao dưới nước và đua thuyền.
+ Hồ Khe Mây: Nơi này có thể tổ chức các loại dịch vụ như đua thuyền, câu cá trên mặt nước. Khi khai thác hồ Khe Mây, vấn đề cần lưu ý nhất là gìn giữ thảm thực vật quanh hồ khỏi bị suy thoái, bảo vệ cảnh quan hồ.
+ Hồ Trung Chỉ: Hồ rất đẹp với thảm rừng cọ hữu tình. Chất lượng nước được coi là sạch đối với các chỉ tiêu nước sinh hoạt và hoạt động nghỉ dưỡng, thể thao dưới nước. Nơi đây có thể khai thác sử dụng để nghỉ dưỡng, đua thuyền và câu cá
+ Hồ Trúc Kinh: Thuộc huyện Gio Linh, là hồ chứa lớn nhất tỉnh. Với lợi thế diện tích mặt nước rộng mênh mông, có bãi đất nổi tự nhiên, cảnh quan thơ mộng, kỳ vỹ. Hồ Trúc Kinh là điểm thích hợp để tổ chức các hoạt động lễ hội như: các giải đua thuyền thuyền thống, các giải bơi…
* Các điểm nước nóng và nước khoáng
Quảng Trị có 4 nguồn nước nóng – khoáng có giá trị cho du lịch và nghỉ dưỡng: Nguồn Tân Lâm, nguồn Làng Eo, nguồn Làng Rượu, Nguồn Dakrong (Ra Lân). Đây đều là những vùng có tiềm năng phát triển du lịch nghỉ dưỡng.
b. Tài nguyên nhân văn
Quảng Trị là tỉnh có hệ thống di tích lịch sử dày đặc, “tài sản” chỉ riêng mảnh đất này mới có để phát triển loại hình du lịch lịch sử chiến tranh: Vùng phi quân sự, di tích Hiền Lương – Bến Hải, Thành Cổ, Cồn Tiên, Dốc Miếu, Khe Sanh…đan xen với hàng loạt các thắng cảnh như Cửa Tùng, Rú Lịnh, ĐakRong, Trằm Mỹ Thủy…
Trên chặng hành trình “Con đường di sản Miền Trung” từ Nghệ An vào đến Quảng Nam thì Quảng Trị là điểm nối. Trên trục đường xuyên Á, Quảng Trị là điểm đầu nhìn từ Việt Nam.
* Các di tích lịch sử cách mạng
Quảng Trị có tới 389 di tích đã được nhà nước đánh giá, xếp hạng, trong đó có 29 di tích lịch sử được xếp hạng cấp quốc gia. Đây là những di sản vô cùng quý giá có giá trị tham quan và nghiên cứu về lịch sử, nghệ thuật kiến trúc cổ nổi bật như: thành cổ Quảng Trị, đường Hồ Chí Minh huyền thoại, hàng rào điện tử McNamara, nhà thờ La Vang, làng Địa đạo Vĩnh Mốc, Căn cứ Khe Sanh, làng Vây, sân bay Tà Cơn, Nghĩa trang liệt sĩ Trường Sơn, nghĩa trang liệt sĩ Đường 9, nhà tù Lao Bảo… Những địa danh này làm chúng ta tự hào, giúp chúng ta có nghị lực giữ Tổ, giữ Tông, giữ sông, giữ núi cho mãi mãi muôn đời.
Một số di tích điển hình
- Thành cổ Quảng Trị
Nằm ngay trung tâm thị xã Quảng Trị, cách quốc lộ 1A hơn 1 km về phía đông. Là một thành lũy quân sự và trung tâm cai trị của Quảng Trị thời phong kiến và ngụy quyền miền nam.
Thành cổ Quảng Trị là một địa danh đã trở nên nổi tiếng trên thế giới không phải với tư cách là một công trình kiến trúc quân sự, trung tâm cai trị của một tỉnh dưới thời phong kiến mà là với cuộc chiến đấu 81 ngày đêm (từ 28 – 6 đến 16 – 9 năm 1972) của quân dân ta chống lại cuộc phản kích tái chiếm thị xã Quảng Trị của ngụy quân Sài Gòn. Từ tháng 2 – 1992, thành cổ Quảng Trị được Bộ Văn hóa - Thông tin đầu tư, tôn tạo và xây dựng thành một công viên tưởng niệm lớn, ghi nhớ công ơn của các anh hùng liệt sĩ đã hy sinh.
- Khu di tích đôi bờ Hiền Lương
Cầu Hiền Lương là tâm điểm thể hiện cao nhất những vấn đề lịch sử về một thời kỳ đất nước bị chia cắt.
Cầu Hiền Lương nằm trên quốc lộ 1A, bắc qua sông Bến Hải, thuộc địa phận xã Vĩnh Thành, huyện Vĩnh Linh ở bờ Bắc và thuộc xã Trung Hải, huện Gio Linh ở bờ Nam.
Năm 1967, bom đạn giặc Mỹ lại đánh sập cầu nhằm ngăn chặn sự tiến công chi viện của miền Bắc cho đồng bào ta ở miền Nam.
Từ năm 1954 – 1972, đây là nơi đã từng diễn ra những cuộc đấu tranh chính trị, quân sự ác liệt giữa ta và địch.
Địa đạo Vĩnh Mốc là điểm dừng chân của nhiều du khách trong tour du lịch qua vùng phi quân sự (DMZ) ở tỉnh Quảng Trị bởi những giá trị về lịch sử và kiến trúc của nó. Địa đạo Vĩnh Mốc được hình thành trong vòng 18 tháng (cuối năm 1966 đến đầu năm 1968, trước tình thế bị đánh ác liệt của không quan và pháo binh Mỹ. Địa đạo Vĩnh Mốc là tổng thể kiến trúc độc đáo được xem như một tòa lâu đài cổ, nó đã tượng trưng cho lòng quyết tâm, ý chí sắt đá, nổ lực phi thường sự linh hoạt sáng tạo tự tin và đầy bản lĩnh của quân và dân Quảng Trị, là bằng chứng sáng ngời về chủ nghĩa anh hùng cách mạng, tiêu biểu cho thời kỳ chống Mỹ cứu nước của dân tộc ta, để lại ý thức tự hào sâu sắc cho các thế hệ kế thừa, sự ngưỡng mộ tôn vinh trong lòng bạn bè gần xa.
- Nhà tù Lao Bảo: nằm ở phía tây nam quốc lộ 9, trên địa bàn thôn Duy Tân, thị trấn Lao Bảo, nguyên là một vùng rừng núi hiểm trở, xa dân cư, gần biên giới Lào – Việt. Do hội đủ các điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, biệt lập nên dưới thời phong kiến, triều Nguyễn đã cho xây dựng tại đây một đồn tránh thủ vùng biên giới gọi là Bảo Trấn lao (Lao Bảo), nơi ở của binh lính thuộc người dân tộc thiểu số và cũng là nơi lưu đày tù nhân.
- Nghĩa trang liệt sỹ Trường Sơn: nằm trên khu đồi Bến Tắt, cạnh đường quốc lộ 15, thuộc địa phận xã Vĩnh Trường, huyện Gio Linh, là nơi tưởng niệm và suy tôn những người con thân yêu của đất nước đã anh dũng hy sinh xương máu của mình trên trên các nẻo đường Trường Sơn vì sự nghiệp giải phóng dân tộc.
- Nghĩa trang đường 9: nằm bên cạnh quốc lộ 9, trên vùng đồi thuộc địa bàn phường 4, TP Đông Hà. Đây là nơi yên nghĩ của hơn một vạn các anh hùng liệt sỹ của đầy đủ 3 thứ quân: bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương, dân quân du kích và thanh niên xung phong.
- Cửa Tùng: là điểm du lịch kỳ thú, một vùng đất có nền văn hóa lâu đời, một cửa biển quan trọng, có bề dày lịch sử của vùng đất Quảng Trị. Cửa Tùng cũng là tâm điểm của đường chia giới tuyến quân sự trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, là nơi chứng kiến những tội ác dã man của kẻ thù và ghi dấu các chiến công hiển hách của quân và dân ta.
2.1.2. Thực trạng khai thác và phát triển du lịch
Công tác quảng bá, giới thiệu hình ảnh, tiềm năng du lịch của địa phương được chú trọng. Tỉnh đã có những cơ chế, chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia hoạt động kinh doanh du lịch và tăng cường đầu tư cho ngành du lịch. Chỉ tính trong năm 2007, tỉnh đã đầu tư hơn 98,7 tỷ đồng phát triển cơ sở hạ tầng, nâng tổng vốn đầu tư cho du lịch lên hơn 200 tỷ đồng. Nhiều doanh nghiệp mạnh dạn bỏ vốn đầu tư xây dựng thêm các loạt cơ sở lưu trú. Đến nay, nhiều khách sạn đã hoàn thành, đưa vào khai thác như khách sạn Hoàng Long, Melody, Phú Sỹ Long... nâng tổng số cơ sở lưu trú từ 61 lên 69 khách sạn. Công tác đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, nhân viên phục vụ trong ngành du lịch cũng được chú trọng. Đặc biệt, 3 loại hình du lịch đặc trưng được lựa chọn đầu tư là du lịch hành lang Đông-Tây, Du lịch Hoài niệm về chiến trường xưa và đồng đội, Du lịch sinh thái rừng và biển. Do đó, lượng khách du lịch đến Quảng Trị năm 2007 đạt gần 310 ngàn lượt, trong đó khách quốc tế 71 ngàn lượt, tăng 18,6% so với năm 2006. Đặc biệt, lượng khách du lịch hành lang Đông-Tây qua cửa khẩu Lao Bảo tăng cao. Trong tháng 9 và tháng 10/2007, có ngày có từ 3.500 – 4.000 lượt khách, khách Du lịch về thăm chiến trường xưa cũng tăng mạnh. Tổng doanh thu kinh doanh du lịch năm 2007 hơn 491 tỷ đồng, đạt 112% kế hoạch. Tuy nhiên phát triển du lịch chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của địa phương. Theo Phó giám đốc sở Thương mại - Du lịch Nguyễn Văn Dùng, khó khăn lớn nhất hiện nay là cơ sở hạ tầng phục vụ các hoạt động du lịch. Chất lượng các dịch vụ chưa đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách, số khách sạn cao cấp đáp ứng yêu cầu của khách quốc tế còn ít. Bên cạnh đó, quy mô hoạt động du lịch còn nhỏ, phương thức kinh doanh chậm được cải tiến, đổi mới và chưa chuyên nghiệp. Hoạt động kinh doanh lữ hành còn nhiều hạn chế, nhất là tình trạng lợi dụng lượng khách Thái Lan vào Việt Nam tăng đột biến, nhiều doanh nghiệp sử dụng hướng dẫn viên là người chưa đủ điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên quốc tế. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp kinh doanh du lịch ít đầu tư cho các hoạt động quảng bá, xây dựng thương hiệu để thu hút du khách.
Chính vì vậy, để đạt mục tiêu thu hút 357 ngàn lượt khách du lịch với tổng doanh thu 380 tỷ đồng trong năm 2008, Phó chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng ban quản lý Nhà nước về Du lịch Lê Hữu Thăng nhấn mạnh: Vấn đề quan trọng là phải tăng cường công tác quảng bá tiềm năng du lịch bằng nhiều hình thức, tích cực kêu gọi thu hút đầu tư và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong lĩnh vực du lịch. Bên cạnh đó, ngành chức năng và chính quyền các cấp cần đẩy nhanh tiến độ xây dựng Khu du lịch Cửa Việt, Cửa Tùng, Rú Lịnh, Trằm Trà Lộc; Quy hoạch khu du lịch sinh thái Hồ Rào Quán, Hồ Ái Tử; Đầu tư và tổ chức tốt các hoạt động du lịch ở các bãi biển, nghiên cứu phương thức khai thác có hiệu quả Dự án đường Hồ Chí Minh huyền thoại; Triển khai tốt Dự án phát triển du lịch bền vững hành lang Đông - Tây do ADB tài trợ để đầu tư Dự án du lịch cộng đồng tại huyện Đăkrông và cơ sở hạ tầng khu vực cửa khẩu quốc tế Lao Bảo. Ngành chức năng của Quảng Trị cũng cần chỉ đạo các doanh nghiệp mở thêm nhiều tour, tuyến du lịch có thế mạnh, nhất là tour Caravan đưa khách Thái Lan và xe tay lái nghịch qua hành lang kinh tế Đông - Tây; Đặc biệt, chú trọng hơn công tác đào tạo, từng bước chuyên nghiệp hoá hoạt động kinh doanh du lịch. Tỉnh sẽ nghiên cứu một số cơ chế, chính sách để sớm đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của địa phương.
2.1.3. Hiệu quả của hoạt động kinh doanh du lịch
Ðể khai thác có hiệu quả tiềm năng, tạo động lực cho thương mại và du lịch phát triển, tỉnh Quảng Trị đã quan tâm việc quảng bá kết hợp xúc tiến thương mại thông qua hội thảo, hội chợ quốc tế; thông qua các đối tác theo chuyên ngành có tiềm lực, vị thế trên thương trường để kêu gọi đầu tư từ bên ngoài vào lĩnh vực thương mại và du lịch...
Theo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quảng Trị, thời gian qua, ngành du lịch đã khai thác có hiệu quả tiềm năng nên hoạt động kinh doanh du lịch đã thu được những kết quả làm tăng ngân sách nhà nước trên địa bàn. Tổng lượng khách chín tháng đầu năm 2008 đạt 253.500 lượt, trong đó có 202 nghìn lượt khách nội địa và 51 nghìn lượt khách quốc tế. Tổng doanh thu kinh doanh du lịch đạt 430 tỷ đồng. Về hoạt động lữ hành, tổng lượt khách chín tháng là 14.665 lượt. Một số trung tâm lữ hành được tổ chức tốt nên đã thu hút đông khách tham quan, du lịch như: Trung tâm lữ hành Công ty CP Du lịch Quảng Trị, Trung tâm lữ hành Công ty CP Mê Công, Trung tâm lữ hành Sê Pôn...
2.2. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG NHÀ HÀNG KHÁCH SẠN
2.2.1. Vai trò của hệ thống nhà hàng, khách sạn đối với hoạt động kinh doanh và phát triển du lịch
Hệ thống cơ sở hạ tầng nói chung và nhà hàng, khách sạn nói riêng là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến sự phát triển của ngành du lịch. Những dịch vụ đi kèm với việc tham quan du lịch là ăn uống, nghỉ ngơi, mua sắm…Việc đảm bảo tốt những nhu cầu đó sẽ góp phần thu hút một lượng khách đến và lưu giữ khách với thời gian lâu hơn.
Bên cạnh đó, sự phát triển của hoạt động kinh doanh nhà hàng khách sạn đã đóng góp vào ngân sách của tỉnh một khoản thu lớn. Đó cũng chính là một khoản chi phí giúp cho công tác quản lý, quy hoạch và phát triển du lịch một cách tốt hơn.
2.2.2. Quy mô và phân bố của hệ thống nhà hàng, khách sạn
Trong giai đoạn gần đây, số cơ sở nhà hàng, khách sạn có tăng lên nhưng vẫn chưa đáng kể so với nhu cầu cũng như chiến lược phát triển du lịch của tỉnh.
Nếu như năm 2002, cả tỉnh chỉ có 6 khách sạn dược xếp hạng thì đến năm 2008 thì đã có 32 cơ sở được xếp đạt chuẩn, chứng tỏ sự chú tâm vào việc phát triển, đầu tư cho cơ cở hạ tầng tỉnh và đặc biệt là sự tham gia ngày càng nhiều của khối kinh tế tư nhân, tạo nên sức mạnh cạnh tranh mạnh mẽ trong ngành.
Hiện nay, các cở sở lưu trú, ăn uống đã có sự kết hợp với các doanh nghiệp lữ hành nhằm tạo mối liên kết phục vụ tốt cho du khách, cũng như giới thiệu cho du khách biết về mình. Do đó mà một số cơ sở đã tạo nên tầm ảnh hưởng rất lớn đến du khách, tạo nên các mối quan hệ bền lâu giữa hai bên. Thông qua đó thúc đẩy cơ sở phát triển, cũng chứng tỏ các cở sở đã có sự đầu tư kĩ lưỡng hơn trong công tác quảng bá. Một số cơ sở còn mạnh dạng phát triển lên cả trên lĩnh vực công nghệ thông tin: như website, đường dây nóng, tạp chí … tạo nên những chuyển biến tích cực cho sự phát triển của các cơ sở.
Trên địa bàn hiện nay có 100 cơ sở lưu trú du lịch, tăng gấp đôi so với năm 2000, với tổng số khách sạn là 60 khách sạn, và 30 nhà nghỉ, có tổng số phòng là 1526 phòng và 2680 giường, trong dó có 3 khách sạn đạt 3 sao, 6 khách sạn đạt tiêu chuẩn 2 sao, 12 cơ sở đạt tiêu chuẩn 1 sao, 13 cơ sở đạt tiêu chuẩn.
Tốc độ xây dựng các khách sạn tư nhân trong những năm vừa qua tăng đột biến. Trên địa bàn có nhiều dự án về đầu tư lĩnh vực khách sạn đạt tiêu chuẩn từ 3 sao trở lên đang được tiến hành xây dựng tại các trung tâm thành phố Đông Hà, Khu thương mại Lao Bảo, các khu du lịch biển Cửa Tùng, Cửa Việt…
Còn hệ thống nhà hàng cũng đã có nhiều biến đổi, cung cách phục vụ đã được chú trọng hơn, đội ngũ tay nghề qua đào tạo đã được nâng lên đáp ứng những đòi ngày càng cao của khách du lịch.
Hiện nay, các cơ sở nhà hàng, khách sạn lớn và có sự đầu từ mạnh mẽ đều tập trung chủ yếu ở các trung tâm lớn như Thành Phố Đông Hà, Thị xã Quảng Trị, Khu kinh tế Lao Bảo… ở đây có nhiều điều kiện tốt để phát triển, còn một số ít tập trung ở các huyện lân cận, đa phần là các nhà nghỉ qua đêm. Với tình hình trên, cần có sự thiết kế các tuyến, tour du lịch sao cho khai thác hết đươc tất cả các nhà hàng, khách sạn nhằm tạo tiền đề để phát triển hài hòa trong toàn tỉnh.
2.2.3. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của hệ thống nhà hàng, khách sạn
Trong cơ cấu doanh thu du lịch, doanh thu từ lưu trú chiếm phần lớn, từ 55-60%, ăn uống 30-35%, còn các dịch vụ khác chiếm phần còn lại. Có thể thấy doanh thu từ các nhà hàng, khách sạn là rất quan trọng. Do đó, việc đầu tư vào lĩnh vực này là rất cần thiết trong sự phát triển của tỉnh.
Nắm bắt xu thế trên các doanh nghiệp tư nhân đã chuyển sang lĩnh vực này tạo nên sức hút mạnh mẽ cho sự phát triển đi lên của du lịch tỉnh.Nhờ thế mà đã đóng góp vào ngân sách nhà nước một lượng lớn, tạo nên nguồn kinh phí để thúc đẩy ngành du lịch ngày một phát triển.
Trong những năm gần đây lượng khách đến với Quảng Trị ngày một tăng lên dẫn theo là doanh thu của các cơ sở ăn uống lưu trú cũng tăng theo thúc đẩy sự phát triển du lịch của tỉnh tiến lên.
Trong năm 2008 số khách do các cơ sở trên phục vụ là 230000 lượt khách, trong đó khách quốc tế là 20000 lượt tăng so với các năm trước. Với thời gian lưu trú là 1,45ngày/người tăng hơn so với các năm trước, nhưng lại thấp so với mặt bằng chung của cả nước. Lượng khách nội địa trong những năm gần đây bắt đầu gia tăng mạnh mẽ. Bên cạnh lý do mức sống người dân ngày càng cao, nhu cầu du lịch trở thành một phần tất yếu trong cuộc sống sau những ngày làm việc và học hành căng thẳng, thì một nguyên nhân rất quan trọng khác là sự phát triển mạnh mẽ của các vùng lân cận như Huế, Quảng Nam, Đà Nẵng cộng thêm đó là đưa vào hoạt động các con đương huyết mạch như hành lang Đông Tây, đường mòn Hồ Chí Minh, con đường di sản miền trung làm cho Quảng Trị ngày càng hấp dẫn với du khách hơn, lượng khách quốc tế cũng có dấu hiệu khả quan nhung nhìn chung vẫn còn thấp. Qua đây, cũng chứng tỏ khách du lịch đã quan tâm đến Quảng trị nhiều hơn. Cơ quan chức năng cần và phải từng bước hoàn thiện hơn các khâu nhằm thu hút tối đa mọi thành phần để phát triển du lịch tỉnh.
Tổng quan cho thấy, cở sở của nhà nước chiếm doanh thu 10%, các cơ sở ngoài nhà nước chiếm 90% chủ yếu là các cơ sở tư nhân. Với sự đầu tư mạnh mẽ của các khối tư nhân vào lĩnh vực này sẽ hứa hẹn có sự phát triển manh mẽ hơn nữa tiềm năng du lịch tỉnh.
Lợi nhuận thuế năm sau là cao hơn năm trước và có chiều hướng tăng nhiều hơn. Đặt biệt là khối kinh tế tư nhân, khối này phát triển một cách nhanh chóng đã tạo nên những chuyển biến tích cực cho sự phát triển của ngành. Có thể nói khối này là nguồn đầu tư rất giàu tiềm năng và cần được chú trọng khai thác.
Từ những nhận định trên, có thể thấy hiệu quả kinh tế của các cơ sở nhà hàng, khách sản tiến triển rất tốt. Lượng khách và doanh thu đều gia tăng.
Lĩch vực khách sạn nhà hàng chiếm 5,6% so với GDP toàn tỉnh.
2.2.4. Tình hình quản lý hệ thống nhà hàng, khách sạn
Cơ quan quản lý cao nhất trực tiếp của tỉnh về hệ thống nhà hàng khách sạn là Sở Văn hóa - Thể thao & Du Lịch tỉnh, trụ sở nằm ngay tại Thành phố Đông Hà – khu vực sầm uất nhất của tỉnh. Dưới Sở Văn hóa - Thể thao & Du Lịch tỉnh là các phòng, ban, ngành tạo thành một guồng mấy làm việc từ trên xuống dưới, cũng là mô hình chung của các tỉnh và Nhà nước ta. Tuy nhiên với cách thức tổ chức như thế này thì cung cách làm việc, nhất là các thủ tục hành chính vẫn còn phức tạp, làm trở ngại lớn cho các nhà đầu tư vào đây. Việc phát triển theo cách thức “1dấu, 1 cửa” là cần đòi hỏi cấp bách ở Quảng Trị mới có cơ hội phát triển kinh tế tỉnh nói chung, lĩnh vực đầu tư phát triển hệ thống nhà hàng khách sạn nói riêng.
Trong khi với cánh thức làm việc như vậy đã làm hạn chế đi khả năng hoạt động của các cơ sở thì với công nghệ lạc hậu và đội ngũ cán bộ chưa được chuyên sâu. Với lại hằng năm phải làm đi làm lại các công việc trên với khối lượng ngày một nhiều làm cho công việc càng ngày càng quá tải, làm cho công tác quản lý đã khó khăn lại gặp khó khăn hơn. Hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thong tin đòi hỏi con người và công việc cần phải giải quyết nhanh và hiệu quả. Do đó việc áp dụng công nghệ mới là rất cần thiết.
Sự phức tạp của việc làm thủ công và chồng xếp các năm lại làm cho ta khó mà quản lý, chỉ nhìn được cái lượng bên ngoài chưa nắm rõ được tình hình cốt lõi như thế nào? Nên làm cho ta có cái nhìn phiến diện một chiều thiếu đi các cơ sở để đầu tư phát triển đúng hướng. Công nghệ thông tin làm giảm các công việc không có gì thay đổi so với năm trước cũng như xử lý các thông tin nhanh gọn hơn. Sự phân tích nhanh và chính xác mà không phải tôt nhiều công sức công với quá nhiều thong tin. Đặc biệt là việc quản lý hệ thống nhà hàng phát triển hợp lý lại cần có các công cụ phù hợp mới đảm bảo cho quá trình phát triển của tỉnh được tốt hơn.
Bên cạnh đó là đào tạo chuyên sâu về cách quản lý. Chính sách ngoại giao cũng là vấn đề quan trọng góp phần thúc đẩy du lịch tỉnh đi lên. Có chính sách thu hút nguồn lực từ bên ngoài nhằm tạo điều kiện học hỏi, tiếp thu chon lọc các kinh nghiệp của họ áp dụng vào tỉnh để phát triển thế mạnh của mình.
2.2.5. Nhận xét chung về hệ thống nhà hàng, khách sạn ở tỉnh Quảng Trị
a. Ưu điểm:
- Trong những năm qua, tỉnh đã ưu tiên đầu tư phát triển, nâng cấp hệ thống nhà hàng, khách sạn để từng bước bắt kịp được với mặt bằng chung của cả nước. Vì vậy hệ thống nhà hàng, khách sạn đã tăng về số lượng lẫn chất lượng.
- Hiện nay trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là khu vực Cửa Tùng và Cửa Việt đã và đang có nhiều dự án đầu tư phát triển khách sạn với quy mô lớn. Có nhiều khách sạn ở Cửa Việt có thể đón tiếp một lượng lớn khách du lịch trong và ngoài nước.
- Đội ngũ nhân viên làm việc trong hệ thống này ngày càng tăng về số lượng và chất lượng.
- Giá cả của các cơ sở lưu trú và giá trong thực đơn của các nhà hàng còn thấp hơn mặt bằng chung so với cả nước. Đây là một lợi thế so sánh rất lớn của nhà hàng, khách sạn ở đây. Nhờ giá cả phải chăng sẽ thu hút một lượng lớn khách du lich đến với Quảng Trị, đặc biệt là khách nội địa vì chi phí thấp (Thông thường 40% chi phí du lịch là để chi trả cho việc lưu trú tại khách sạn).
b. Hạn chế:
- Hệ thống nhà hàng khách sạn ở Quảng Trị phân bố chưa đều. Mặc dù những năm qua, tỉnh đã có cố gắng trong việc phát triển hệ thống này sao cho đáp ứng được nhu cầu khai thác, phát triển du lịch trên cả tỉnh. Nhưng nhìn chung thì hệ thống nhà hàng, khách sạn vẫn phân bố chủ yếu ở thành phố Đông Hà và ở Cửa Việt. Trong khi đó một số nơi khác có tiềm năng rất lớn về du lịch thì hệ thống này rất hạn chế. Đây sẽ là một trở ngại rất lớn để thu hút khách du lịch đến với Quảng Trị. Bởi lẽ, ngoài việc tham quan các điểm du lịch thì nhu cầu ăn uống nghỉ ngơi là một việc rất thiết yếu của việc đi du lịch.
- Hệ thống này, đặc biệt là nhà hàng không phát triển ở những nơi có những món ăn đặc sản sẽ là một lãng phí rất lớn. Bởi lẽ nhu cầu ẩm thực cũng là một trong những tiêu chí quan trọng để du khách quyết định chuyến đi của mình.
- Số lượng của hệ thống nhà hàng, khách sạn còn ít. Trừ ở thành phố Đông Hà và Cửa Tùng thì hầu hết ở những huyện khác, hệ thống này chưa được đầu tư phát triển.
- Chất lượng:
+ Cơ sở vật chất kỹ thuật của hệ thống này, đặc biệt là các cơ sở lưu trú chưa đáp ứng được những nhu cầu khắt khe của du khách, đặc biệt là khách du lịch quốc tế. Nếu không nâng cấp thì hệ thống này sẽ ngày càng tụt hậu so với các khu vực khác của đất nước
+ Mặc dù số lượng lao động làm việc trong hệ thống này ngày càng tăng về số lượng và chất lượng. Nhưng nhìn chung thì đội ngũ nhân viên còn thiếu về số lượng và yếu về nghề nghiệp. Có rất nhiều cơ sở lưu trú hay nhà hàng thuộc sở hữu tư nhân mà lao động chủ yếu là người trong nhà và chưa qua đào tạo.
+ Cơ sở lưu trú được xếp hạng còn ít. Theo số liệu chúng tôi khảo sát thì không có khách sạn nào ở Quảng Trị đạt tiêu chuẩn 5 sao. Trong khi đó số lượng các khách sạn đạt tiêu chuẩn này ở các địa phương khác ngày càng tăng. Hầu hết các khách sạn ở Quảng Trị chỉ ở mức đạt tiêu chẩn và khách sạn 1 sao. Đây sẽ là một trở ngại lớn đối với việc thu hút những khách du lịch có thu nhập cao, đặc biệt là khách quốc tế đến với Quảng Trị.
+ Chưa có sự liên kết chặt chẽ giữa các cơ sở lưu trú, giữa cơ sở lưu trú với nhà hàng với nhau. Nhu cầu ăn uống và nghỉ ngơi là những việc thường liên quan với nhau. Nhưng việc liên kết này của hệ thống ở đây còn hạn chế. Số khách sạn có nhà hàng đi kèm là rất hạn chế. Hầu hết các cơ sở lưu trú đều hoạt động một các độc lập. Việc liên kết giữa các tour và các tuyến du lịch còn rất hạn chế. Vì vậy không khai thác được tối đa nhu cầu du lịch của du khách, lãng phí một nguồn thu rất lớn.
- Việc áp dụng công nghệ thông tin để quản lý và quản bá hình ảnh còn ít. Có rất ít các cơ sở lưu trú có website riêng của mình. Điều này sẽ là một trở ngại rất lớn của du khách trong việc tìm kiếm cho mình một cơ sở lưu trú phù hợp với mục đích chuyến đi.
CHƯƠNG 3
XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU HỆ THỐNG NHÀ HÀNG, KHÁCH SẠN Ở TỈNH QUẢNG TRỊ
3.1. VAI TRÒ CỦA THÔNG TIN VỀ NHÀ HÀNG, KHÁCH SẠN ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG KINH TẾ - XÃ HỘI KHÁC
Thông tin về nhà hàng, khách sạn không những có ý nghĩa rất lớn đến mục đích du lịch mà nó còn đóng vai trò quan trọng về mặc nhu cầu lưu trú, nghĩ ngơi, ẩm thực… đối với người dân, cán bộ, du khách.
Khi đi du lich hay nghĩ ngơi, nghĩ dưỡng thì đầu tiên người dân, du khách sẽ tìm hiểu thông tin về cơ sở lưu trú mà ở đây là hệ thống nhà hàng, khách sạn. Việc nắm được thông tin về nhà hàng khách sạn giúp cho du khách có thể lựa chọn được nơi lưu trú thích hợp nhất. Nó có vai trò rất quan trọng cung cấp các thông tin như: địa chỉ, giá cả phòng, các loại ẩm thực, thái độ phục vụ, các hình thức giải trí…
Tuy nhiên trong những năm đầu hoạt động của hệ thống nhà hàng khách sạn vẫn còn yếu kém, cơ sở vật chất cung cấp dịch vụ thông tin còn nghèo nàn. Các dịch vụ quảng bá thông tin còn yếu kém chủ yếu mới dừng lại ở mức phục vụ cho người dân địa phương, cơ quan, các doanh nghiệp và một lượng khách không lớn cả trong và ngoài nước.
Đến nay, hệ thống nhà hàng khách sạn đã được thay đổi căn bản, bước đầu đã xây dựng dược một hệ thống nhà hàng khách sạn phục vụ nhu cầu du lịch của tĩnh.
Theo kết quả thống kê, năm 2007 lượng khách du lịch đến với Quảng Trị là 354.348 người trong đó khách quốc tế là 28.348 người. Số khách do các cơ sở lưu trú phục vụ là 332.348 người, trong đó khách quốc tế là 16.348 người.Thời gian lưu trú của khách trung bình chỉ khoảng 1,5 ngày đêm/người. Đây là một chỉ số rất thấp trong hoạt động du lịch sẽ ảnh hưởng đến nguồn thu từ hoạt động này.
Nguyên nhân của thực trạng trên là do: hệ thống cơ sở hạ tầng thấp kém chưa đảm bảo yêu cầu phục vụ du khách, chưa có sự kết hợp giữa du lịch và vui chơi giải trí, khả năng lưu giữ khách…trong đó phần quan trọng là do thiếu thông tin về hệ thống các cơ sở lưu trú và ăn uống tại Quảng Trị.
Hiện nay, số cơ sở lưu trú trong toàn tỉnh là 142 cơ sở, trong đó khách sạn là 36 cái, số phòng khách sạn là 800 phòng… Tuy nhiên du khách không tiếp cận được với các nguồn thông tin này, hoặc biết được thông tin qua các cơ sở lữ hành tại Quảng Trị cung cấp sau khi du khách đã đến Quảng Trị.
Trên lĩnh vực du lịch ở tỉnh còn nhiều hạn chế, hiệu quả sử dụng phòng cũng như nhu cầu về ăn uống nghĩ nghơi chưa cao, chưa khai thác hết tiềm năng, thế mạnh hiện có của địa phương.
Vì vậy, vai trò của thông tin về hệ thống nhà hàng, khách sạn rất quan trọng, nó giúp cho du khách trong và ngoài nước nắm bắt được thông tin trước khi đến du lịch ở Quảng Trị. Khi họ nắm được thông tin đầy đủ qua các hình thức quảng bá hình ảnh về nhà hàng khách sạn thì lược khách du lịch đến với Quảng Trị ngày một đông hơn. Cơ sở vật chất kĩ thuật và thái độ phục vụ ngày càng được hoàn thiện, nâng cao thì thời gian lưu lại của du khách sẽ lâu hơn.
Quảng Trị với lợi thế về tiềm năng phát triễn du lịch là rất lớn, nơi đây có nhiêu danh lam thắng cảnh cùng nới nhiều di tích lịnh sử nỗi tiếng thì sẽ thu hút nhiếu du khách trong và ngoài nước. Bên cạnh việc tham quan tìm hiểu thì nhu cầu về ăn uống, nghĩ ngơi của du khách là không thể thiếu. Do đó, để cho khách du lịch nắm bắt được thông tin về các dịch vụ giải trí, ăn uống nghĩ ngơi thì phải có các hình thức quảng bá, hoàn thiên cơ sở vật chất. Vì vậy, hệ thống nhà hàng khách sạn phải mang đầy đủ các thông tin kèm theo về các chỉ tiêu, đặc trưng của từng nhà hàng và khách sạn sẽ giúp cho các nhà quản lý có những biện pháp thích hợp đồng thời giúp du khách được thuận tiện hơn trong việc lựa chọn cơ sở lưu trú khi tham quan du lịch.
3.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ QUY TRÌNH XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU
3.2.1. Cơ sở lý luận của việc xây dựng cơ sở dữ liệu hệ thống nhà hàng, khách sạn
a. Dữ liệu bản đồ:
* Dữ liệu bản đồ giấy: Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Trị tỷ lệ 1: 50000
* Dữ liệu bản đồ số: Bản đồ về hệ thống giao thông và mạng lưới sông suối ở Quảng Trị.
b. Dữ liệu đo vẽ thực địa:
Số liệu về tọa độ các điểm nhà hàng, khách sạn và các cơ sở khác như ngân hàng, quán café… được thu thập thông qua hệ thống định vị toàn cầu GPS.
c. Dữ liệu thống kê:
Các thông tin về khách sạn như địa chỉ, đơn giá phòng, số phòng, xếp hạng...về nhà hàng như địa chỉ, đặc sản, điện thoại... được thu thập dựa trên việc điều tra thực tế tại các điểm nhà hàng, khách sạn trên địa bàn tỉnh trong thời gian tháng 8 năm 2009 và tháng 8 năm 2010. Ngoài ra còn có các số liệu thu thập được cơ quan ban nghành cung cấp và trên niên giám thống kê Quảng Trị.
3.2.2. Quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu
Hình 3.2.1. Quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu về nhà hàng, khách sạn
Khảo sát thực địa, định vị các điểm nhà hàng khách sạn
Điều tra, phỏng vấn, thu thập các thông tin nhà hàng, khách sạn
Xây dựng cơ sở dữ liệu về nhà hàng, khách sạn
Xây dựng đề cương, nghiên cứu và thu thập các tài liệu
Mục đích, yêu cầu của đề tài
nghiên cứu và thu thâp
các tài liệu liên quan.
Kết nạp thông tin, thành lập bản đồ tra cứu thông tin về hệ thống nhà hàng, khách sạn
3.2.3. Cấu trúc cơ sở dữ liệu về hệ thống nhà hàng, khách sạn
* Dữ liệu không gian
Dữ liệu không gian hay cơ sở dữ liệu bản đồ được quản lý ở dạng các lớp đối tượng, mỗi lớp chứa các hình ảnh bản đồ liên quan đến một chức năng, ứng dụng cụ thể. Việc xây dựng cơ sở dữ liệu về nhà hàng, khách sạn trên địa bàn tỉnh Quảng Trị là một phần rất quan trọng trong hệ thồng dữ liệu về du lịch của tỉnh.
Từ các loại bản đồ nền dữ liệu vectơ thu thập được, chúng tôi đã chuẩn hoá các dữ liệu vectơ và chuyển về một hệ toạ độ thống nhất, tiến hành hiệu chỉnh dữ liệu các dữ liệu vector, tách lọc các lớp thông tin cần thiết để làm lớp bản đồ nền (“yếu tố cơ sở địa lý”) như lớp ranh giới hành chính, lớp địa danh, các lớp giao thông chính, lớp nhà hàng khách sạn, lớp chú giải… Thông tin chuyên đề ở đây chính là hệ thống nhà hàng, khách sạn.
Lớp chú giải
Lớp nhà hàng, khách sạn
Lớp giao thông, thủy hệ
Lớp hành chính
Lớp ranh giới
Hình 3.2.2. Sơ đồ quản lý theo lớp của hệ thống thông tin địa lý trong quản lý các nhà hàng, khách sạn.
- Lớp cơ sở toán học:
+ Lớp khung bản đồ: Bao gồm khung ngoài và khung trong của bản đồ và đều được biểu diễn dưới dạng đối tượng vùng (region)
+ Lớp lưới tọa độ: Sử dụng hệ tọa độ VN–2000, kinh tuyến trục 105, múi chiếu 6 độ. Bao gồm lưới và tọa độ của lưới.
Đối tượng đường (line): Đường lưới.
Đối tượng chữ (text): Tọa độ lưới.
- Lớp yếu tố chuyên đề:
+ Lớp khách sạn: Thể hiện vị trí các khách sạn trên địa bàn tỉnh và được biểu diễn bằng đối tượng điểm (point).
+ Lớp nhà hàng: Các nhà hàng ở Quảng Trị và cũng được biểu diễn bằng đối tượng điểm (point).
- Lớp cơ sở địa lý:
+ Lớp hành chính: Hành chính các huyện trong tỉnh và được biểu diễn bằng đối tượng vùng (region)
+ Lớp ranh giới: Ranh giới tỉnh với các tỉnh lân cận (Thừa Thiên Huế, Quảng Bình) và ranh giới với Lào. Lớp này được biểu diễn bằng đối tượng đường (line).
+ Lớp giao thông: Mạng lưới giao thông ở trong tỉnh.
Mạng lưới giao thông: Đối tượng đường (line)
Tên các đường giao thông: Đối tượng chữ (text)
+ Lớp sông ngòi: mạng lưới sông ngòi và các ao hồ trong tỉnh
Hệ thống sông suối: Đối tượng đường (line)
Ao hồ: Đối tượng vùng (region)
Tên sông ngòi: Đối tượng chữ (text)
- Lớp các yếu tố bổ sung:
+ Lớp ngân hàng và ATM: Thể hiện các ngân hàng và các trạm ATM chủ yếu ở thành phố Đông Hà và được biểu diễn bằng đối tượng điểm (point).
+ Lớp các quán café: Cũng được thể hiện bằng đối tượng điểm (point)
- Lớp chú giải:
+ Khung chú giải: Đối tượng vùng (region)
+ Kí hiệu chú giải: Đối tượng điểm (point)
+ Tên các đối tượng trong chú giải: Đối tượng chữ (text)
* Dữ liệu thuộc tính
Dữ liệu thuộc tính là những mô tả về đặc tính, đặc điểm và các hiện tượng xảy ra tại các vị trí địa lý xác định. Một trong các chức năng đặc biệt của công nghệ GIS là khả năng của nó trong việc liên kết và xử lý đồng thời giữa dữ liệu bản đồ và dữ liệu thuộc tính. Trong các lớp thông tin bản đồ, thì lớp nhà hàng khách sạn là lớp thông tin chuyên đề. Việc xây dựng cơ sở dữ liệu thuộc tính cho hệ thống nhà hàng khách sạn góp phần làm cho việc quản lý các nhà hàng khách sạn này được thuận lợi và hoàn chỉnh hơn. Cấu trúc cơ sở dữ liệu thuộc tính của các nhà hàng khách sạn được mô tả thông qua tên trường dữ liệu, loại dữ liệu, độ rộng và đơn vị.
Sau khi xây dựng được cấu trúc dữ liệu thuộc tính cho nhà hàng khách sạn chúng tôi tiến hành nhập các dữ liệu thuộc tính cho từng nhà hàng khách sạn. Đối với việc nhập dữ liệu này có thể nhập bằng nhiều cách, nhập trực tiếp trong phần mềm làm bản đồ Mapinfo hay các phần mềm quản lý như Microsoft Office Excel, Microsoft Word ... Cấu trúc dữ liệu thuộc tính của các nhà hàng khách sạn được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3.2.1. Cấu trúc dữ liệu thuộc tính của các khách sạn
STT
Các chỉ tiêu
Tên trường
Loại dữ liệu
Độ rộng
Đơn vị
1
STT
STT
Float
-
2
Tên cơ sở
Ten_co_so
Character
45
3
Địa chỉ
Dia_chi
Character
55
4
Vùng huyện
Vung_huyen
Character
20
5
Điện thoại
Dien_thoại
Character
-
6
Fax
Fax
Character
12
7
Email
Email
Character
30
8
Website
Website
Character
30
9
Loại hình DN
Loai_hinh_DN
Character
22
10
Xếp hạng
Xep_hang
Character
36
11
Giá phòng loại 1
Gia_phong_loai_1
Float
-
12
Giá phòng loại 2
Gia_phòng_loai_2
Float
-
13
Số giường
So_giuong
Float
-
14
Số phòng
So_phong
Float
-
15
Nhà hàng
Nha_hang
Character
5
16
Bể bơi
Be_boi
Character
5
17
Liên kết tour
Lien_ket_tour
Character
5
18
Dịch vụ khác
Dich_vu_khac
Character
5
19
Kinh độ
Toa_do_X
Float
-
20
Vĩ độ
Toa_do_Y
Float
-
Bảng 3.2.2. Cấu trúc dữ liệu thuộc tính của các nhà hàng
STT
Các chỉ tiêu
Tên trường
Loại dữ liệu
Độ rộng
Đơn vị
1
STT
STT
Float
-
2
Tên cơ sở
Ten_co_so
Character
45
3
Địa chỉ
Dia_chi
Character
30
4
Vùng huyện
Vung_huyện
Character
5
Đặc sản
Dac_san
Character
5
Điện thoại
Dien_thoại
Character
-
6
Fax
Fax
Character
7
Email
Email
Character
8
Website
Website
Character
9
Loại hình DN
Loai_hinh_DN
Character
10
Xếp hạng
Xep_hang
Character
11
Kinh độ
Toa_do_X
Float
-
20
Vĩ độ
Toa_do_Y
Float
-
3.3. NỘI DUNG THỰC HIỆN
3.3.1. Dữ liệu không gian
Từ các dữ liệu bản đồ giấy và bản đồ số thu thập được, chúng tôi tiến hành số hóa và biên tập dữ liệu. Kết quả cho ra một bản đồ nền có dạng như sau:
Hình 3.3.1. Bản đồ nền của hệ thống
Từ các số liệu đo vẽ thực địa: Số liệu địa lý được thu thập thực tế vị trí các nhà hàng, khách sạn và các điểm khác như trạm ATM, ngân hàng..qua thiết bị Hệ thống định vị toàn cầu – GPS. Chúng tôi tiến hành nhập tọa độ để xác định vị trí của các điểm nhà hàng, khách sạn và một số dữ liệu khác như ngân hàng, trạm ATM… Cách tiến hành như sau:(lấy ví dụ về lớp khachsan_QT)
Từ bản dữ liệu về tọa độ các điểm của các điểm khách sạn mở trong môi trường Mapinfo vào Table/Create Point xuất hiện hộp thoại Create Point. Sau đó điều chỉnh các thông số, ta được hộp thoại.
Sau đó nhấn Ok. Để thấy được các điểm khách sạn mới tạo trên bản đồ, ta chọn Window > New Map Window. Kết quả như sau:
3.3.2. Dữ liệu thuộc tính
Thế mạnh của GIS là quản lý dữ liệu dưới dạng các lớp thông tin. Người sử dụng quan tâm đến lớp thông tin nào có thể tra tìm thông tin của lớp đối tượng đó một cách dễ dàng mà không sợ bị chồng chéo dữ liệu.
Để thiết lập một lớp dữ liệu mới: File/New Table. Hộp thoại New Table xuất hiện ta chọn creat, xuất hiện hộp thoại New Table Structure. Chúng tôi tiến hành thành lập các lớp dữ liệu cho bản đồ
Thiết lập dữ liệu thuộc tính với các trường dữ liệu và cấu trúc dữ liệu. Cách tiến hành: vào Table Maintenance Table Structure. Hộp thoại Modify Table Structure mở ra, tiến hành xây dựng bảng cấu trúc dữ liệu.
a. Lớp dữ liệu khách sạn
* Hoàn thiện dữ liệu của các khách sạn trong Exel và mở bảng Exel trong mapinfo
Cách tiến hành:
Vào File/Open xuất hiện hộp thoại Open, mở bảng khachsan_quangtri_de cap nhat, xuất hiện hộp thoại Exel information, sau đó chúng tôi điều chỉnh dữ liệu và cuối cùng xuất hiện hộp thoại Set Field properties, nhấn OK.
Kết quả bảng Exel được mở trong Mapinfo có dạng như sau:
* Cập nhật dữ liệu cho lớp khách sạn
Để cập nhật được dữ liệu cho lớp khách sạn, chúng tôi tạo một trường có dữ liệu giống nhau, sau đó tiến hành cập nhật dữ liệu.
Vào Table/Update Column xuất hiện hộp thoại Update Column, sau đó cập nhật dữ liệu cho từng trường trong lớp khachsan_QT.
Cập nhật tương tự cho các trường khác trong lớp khachsan_QT. Kết quả như sau:
Làm tương tự với lớp Nhahang_QT, kết quả như sau:
* Mối liên hệ giữa dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính
3.4. KẾT QUẢ
- Bản đồ số về hệ thống nhà hàng, khách sạn trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
Hình 3.4. Bản đồ nhà hàng khách sạn tỉnh Quảng Trị
3.5. KHẢ NĂNG KHAI THÁC THÔNG TIN VÀ CẬP NHẬT DỮ LIỆU
3.5.1. Khả năng khai thác thông tin của hệ thống cơ sở dữ liệu
* Đối với nhà quản lý
Việc thành lập bản đồ số về hệ thống nhà hàng, khách sạn trên địa bàn tỉnh là một việc có ý nghĩa rất lớn. Thông qua bản đồ số này, các nhà quản lý có thể nắm bắt được hiện trạng phát triển của các nhà hàng, khách sạn như thế nào, chất lượng của chúng ra sao. Bằng những công cụ đơn giản, nhà quản lý có thể biết được những thông tin mình cần.
Một vài ví dụ các nhà quản lý có thể áp dụng để khai thác thông tin:
- Nếu các nhà quản lý muốn biết được hiện trạng của các khách sạn trên địa bàn tỉnh như tổng số khách sạn, địa chỉ của từng khách sạn, chất lượng của các khách sạn như thế nào. Các nhà quản lý có thể thực hiện một số lệnh đơn giản như sau:
Vào Window > Browser Windows… ( Hoặc nhấn F2), xuất hiện bảng Browser Table chọn lớp Khachsan_QT > nhấn OK. Kết quả sẽ như sau:
- Bằng lệnh Info Tool: Dùng để biết thông tin thuộc tính của một điểm nhà hàng, khách sạn…
Cách thực hiện như sau: Chọn nút trên thanh công cụ và nhấn vào một điểm bất kỳ để biết thông tin về điểm đó:
- Bằng lệnh truy vấn
Nếu các nhà quản lý muốn thống kê các khách sạn ở Đông Hà thì có thể thực hiện như sau:
Vào Query < Select… Xuất hiện hộp thoại Select.Trong dòng Select Record from table chọn lớp khachsan_QT.
Trong dòng that Satisfy: gõ dòng lệnh Khu_vuc="§«ng Hµ”.
Trong dòng Store Results in Tabe: gõ tên tiêu đề muốn hiển thị: khach_san_Dong_Ha.
Trong dòng Sort Result by Column: Chọn cách hiển thị mình muốn
Kích vào dấu chọn Browser Results
Sau đó nhấn Ok. Kết quả sẽ như sau:
- Với lệnh Seclect, các nhà quản lý có thể tìm được những thông tin khác mình muốn: Tìm những nhà hàng có đặc sản là hải sản, tìm những khách sạn có số phòng ngủ lớn hơn 50 phòng…Cách làm tương tự và kết quả một số trường hợp như sau:
+ Những nhà hàng có đặc sản là hải sản:
+ Những khách sạn có số phòng ngủ lớn hơn 50 phòng
* Đối với khách du lịch
- Bằng lệnh Info tool
Mọi người muốn biết thông tin về các điểm nhà hàng hay khách sạn chỉ cần dùng lệnh Info Tool kích vào điểm đó. Máy tính sẽ hiển thị tất cả các thông tin về địa điểm này.
Thông tin thuộc tính của một địa điểm
Bằng cách này, khách du lịch có thể xem được thông tin của từng địa điểm một. Nhưng cách này có nhược điểm là phải xem tất cả các điểm không nằm trong yêu cầu của chuyến đi, vì vậy rất bất tiện
- Bằng lệnh truy vấn
+ Truy vấn đơn giản: Đây là cách tìm kiếm thông tin phù hợp với mục đích của mình dễ nhất. Sau đây là những ví dụ đơn giản mà khách có thể yêu cầu trong một chuyến đi.
Tìm những khách sạn thuộc thành phố Đông Hà và có giá phòng nhỏ hơn 400000 đồng/ngày,đêm. Cách thức thực hiện như sau
Chọn Query > Select, hộp thoại Select mở ra
Trong dòng Store Result in Table đặt tên mong muốn
Trong dòng Store Result by Column chúng ta sắp xếp kết quả
Nhấn vào nút Assist… để nhập biểu thức Khu_vuc = "§«ng Hµ" and gia_phong_loai_1 < 400000. Nhấn OK
Kết quả sẽ như sau
Muốn biết vị trí các điểm đó trên bản đồ, chúng ta chỉ cần về lại trang bản đồ, các điểm này sẽ được tô màu khác
Tìm những khách sạn thuộc Vĩnh Linh, tiêu chuẩn 2 sao, có nhà hàng kèm theo, giá phòng loại 1 nhỏ hơn 500.000đ. Chúng ta thực hiện tương tự như trên
Nhấn OK, kết quả sẽ như sau
Với lệnh truy vấn này, khách du lịch có thể tìm cho mình được những địa điểm ưa thích.
3.5.2. Khả năng cập nhật dữ liệu
Việc cập nhật dữ liệu là một việc làm rất cần thiết, giúp cho các nhà quản lý có thể kiểm soát được hệ thống nhà hàng, khách sạn trên địa bàn tỉnh. Khách du lịch cần biết được những thông tin mới nhất của các nhà hàng, khách sạn…
Việc cập nhật dữ liệu có thể được thực hiện theo nhiều cách:
- Cập nhật dữ liệu bằng lệnh Info Tool
Giả sử một khách sạn từ trước chưa có Website, nhưng nay họ đã thiết kế Website cho mình và muốn cho các du khách được biết. Cách làm như sau:
Chọn nút Info Tool trên màn hình và nhấn vào điểm cần cập nhật và tiến hành nhập những thông tin cần thiết vào
Tuy nhiên để nhập được bằng cách này, chúng ta phải biết được vị trí của các điểm cần cập nhật.
- Nhập bằng bảng Browser Windows.
Chúng ta mở bảng Browser Windows giống như các bước trên. Xuất hiện một bảng kết quả như sau:
Tiến hành nhập các thông tin cần bổ sung của các cơ sở.
Ngoài ra, chúng ta cũng có thể cập nhật dữ liệu cho các cơ sở từ dữ liệu bên ngoài như từ dữ liệu Exel, Acess…Chẳng hạn chúng ta muốn cập nhật giá phòng mới cho các khách sạn. Cách làm như sau: Chuẩn bị một bảng dữ liệu trong Exel về giá phòng của từng khách sạn:
Chúng ta mở bản Exel này trong Mapinfo và tiến hành cập nhật giống như cập nhật dữ liệu cho các lớp thông tin như trên. Kết quả sẽ như sau:
Ngoài ra còn có các cách cập nhật dữ liệu khác như: Dùng biểu tượng Symbol để nhập một cơ sở mới vào lớp dữ liệu tương ứng. Hay chúng ta có thể dùng lệnh Append Rows to Table… để nối các bản dữ liệu có cùng trường dữ liệu lại với nhau.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
Quảng Trị dù là một tỉnh có tiềm năng du lịch lớn, vị trí thuận lợi, tài nguyên du lịch phong phú, cơ sở hạ tầng - cơ sở vật chất kỹ thuật mà điển hình trong đó là hệthống nhà hàng, khách sạn trên địa bàn ngày một được đầu tư nâng cấp phát triển. Điều đó góp phần thu hút một lượng lớn khách du lịch đến tham quan. Nhà hàng, khách sạn đã đóng một vai trò không nhỏ trong quá trình phát triển ngành du lịch của tỉnh với mức đóng góp vào GDP toàn tỉnh khá cao và ngày một tăng.
Việc xây dựng được hệ thống cơ sở dữ liệu về hệ thống nhà hàng, khách sạn nhằm giúp cho khách du lịch ở trong và ngoài nước được thuận lợi hơn trong việc lựa chọn các cơ sở lưu trú cho riêng mình đồng thời giúp các cơ quan quản lý cũng nhanh chóng và khoa học hơn trong việc quản lý nhà hàng, khách sạn ở trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Đề tài đã thực hiện được những việc sau:
- Điều tra được hệ thống nhà hàng, khách sạn trên địa bàn tỉnh. Thu thập những thông tin của các cơ sở này.
- Áp dụng phần mềm GIS để quản lý các thông tin của hệ thống nhà hàng, khách sạn và những yếu tố khác.
- Hệ thống cơ sở dữ liệu về nhà hàng khách sạn này rất hữu ích đối với cả khách du lịch và cơ quan quản lý.
+ Cơ quan quản lý có thể nắm bắt, quản lý được những thông tin liên quan đến nhà hàng khách sạn. Họ có thể biết được thực trạng phát triển, chất lượng của các cơ sở dịch vụ này…Và từ đó đưa ra những biện pháp để quản lý và có kế hoạch phát triển hợp lý nhất. Đây là một khâu rất quan trọng để thu hút đến Quảng Trị và qua đó góp phần phát triển du lịch của tỉnh nhà.
+ Khách du lịch có thể tìm kiếm những thông tin cần thiết cho chuyến đi của mình. Họ có thể tìm được những cơ sở lưu trú, những nhà hàng phù hợp với mục đích của mình.
- Hệ thống cơ sở dữ liệu này có thể cập nhật được những thông tin mới nhất của các cơ sở lưu trú, nhà hàng và các yếu tố khác có liên quan. Đây là một việc rất quan trọng vì các thông tin về nhà hàng, khách sạn luôn luôn cập nhật để du khách và các nhà quản lý có thể nắm bắt được những thông tin mới nhất.
- Sản phẩm cuối của đề tài đó là bản đồ số về hệ thống nhà hàng, khách sạn trên địa bàn tỉnh.
KIẾN NGHỊ
Qua điều tra khảo sát cũng như nghiên cứu thực trạng hoạt động của các cơ sở kinh doanh nhà hàng, khách sạn, chúng tôi xin đưa ra một số kiến nghị sau:
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với các ngành liên quan, UBND các huyện, thị tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động kinh doanh du lịch, tập trung chấn chỉnh lĩnh vực lưu trú, lữ hành, các dịch vụ hỗ trợ, hoạt động kinh doanh các nhà khách, nhà nghỉ và khắc phục tình trạng ăn xin, chèo kéo khách, bảo đảm vệ sinh môi trường tại các khu, điểm du lịch. Tổ chức họp chấn chỉnh, nâng cao hiệu quả hoạt động lữ hành, phối hợp khai thác tốt các di tích lịch sử văn hóa, bảo tàng.
- Vấn đề ảnh hưởng cảnh quan môi trường và sự xâm thực ở bãi tắm Cửa Tùng là một trong những vấn đề được các du khách cũng như các chủ nhà hàng, khách sạn phàn nàn nhiều nhất khi được chúng tôi phỏng vấn. Chúng tôi mong rằng các cơ quan, ban ngành sẽ sớm khắc phục tình hình trên.
- Sở Văn hóa, thể thao và du lịch cũng như các cơ quan liên quan cần sớm đưa phần mềm GIS và các phần mềm chuyên dụng khác vào trong công tác quản lý cũng như quảng bá hình ảnh du lịch của tỉnh nhà.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Báo cáo Hội thảo quốc tế về Du lịch Quảng Trị - hội nhập và phát triển (2007).
[2]. Cục thống kê Quảng Trị (2009), Quảng Trị 20 năm xây dựng và phát triển, Nhà xuất bản Thống kê.
[3]. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị 2006 – 2010.
[4]. Niên giám thống kê tỉnh Quảng Trị 2009
[5]. Trang thông tin điện tử: quangtri.gov.com
PHỤ LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BAIBAOCAO_DETAI_TONGHOP.doc