MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG MỘT. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MARKETING- CHIẾN LƯỢC MARKETING . 3
1.1. Marketing 3
1.1.1. Những quan điểm, định nghĩa về marketing 3
1.1.2. Mục tiêu và nội dung của hoạt động marketing . 3
1.2. Chiến lược marketing- hệ thống marketing – mix . 4
1.2.1. Vai trò của chiến lược marketing . 4
1.2.2. Chiến lược marketing . 4
1.2.3. Hoạch định chiến lược marketing 5
1.2.4. Hệ thống marketing – mix . 7
CHƯƠNG HAI. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI CÔNG TY VĂN PHÒNG PHẨM HANSON . . 10
2.1. Giới thiệu tổng quan về thị trường văn phòng phẩm Việt Nam . 10
2.2. Phân tích môi trường bên trong . 11
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty . 11
2.2.2. Tình hình tổ chức- nhân sự . 11
2.2.3. Sản phẩm, thị trường tiêu thụ . 13
2.2.4. Tình hình nghiên cứu thị trường của Công ty 17
a. Nhận thức của Công ty về marketing . 17
b. Thu thập thông tin thị trường . 17
c. Tổ chức hoạt động marketing của Công ty 18
2.2.5. Tình hình thực hiện các chính sách marketing – mix 20
a. Chính sách sản phẩm 20
b. Chính sách giá cả 21
c. Chính sách phân phối 22
d. Chính sách chiêu thị . 24
2.2.6. Ma trận các yếu tố bên trong Công ty 25
2.3. Môi trường bên ngoài . 26
2.3.1. Môi trường vĩ mô . 26
2.3.2. Môi trường vi mô 28
2.3.3. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài EFE . 29
2.4. Môi trường cạnh tranh . 30
CHƯƠNG BA. ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA CÔNG TY HANSON ĐẾN NĂM 2015 . 33
3.1. Sứ mạng và mục tiêu của Công ty Hanson đến năm 2015 . 33
3.1.1. Sứ mạng của Công ty 33
3.1.2. Mục tiêu của Công ty 34
3.2. Xây dựng ma trận SWOT của Công ty . 34
3.3. Định hướng chiến lược marketing của Công ty Hanson 36
3.3.1. Hoàn thiện hệ thống marketing . 36
3.3.2. Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường 37
3.3.3. Chiến lược 4P . 38
a. Chính sách sản phẩm 38
b. Chính sách giá cả 43
c. Chính sách phân phối 45
d. Chính sách chiêu thị, khuyến mãi 50
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 55
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
Danh mục các phụ lục
60 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3949 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Định hướng chiến lược marketing của công ty Hanson đến năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mức độ
quan
trọng
Phân
loại
Số
điểm
I CƠ HỘI
1 Nền kinh tế tăng trưởng, thu nhập bình quân đầu
người hàng năm tăng
0,10 3 0,30
2 Giáo dục phát triển, chi tiêu cho giáo dục tăng lên 0,09 4 0,36
3 Dân số đông, tỷ lệ học sinh tăng nhanh 0,09 3 0,27
4 Nhu cầu tiêu dùng văn phòng phẩm rất đa dạng về
chủng loại, mẫu mã
0,10 3 0,30
5 Khách hàng quan tâm đến chất lượng và thương hiệu 0,11 3 0,33
6 Nhà nước có những chương trình hỗ trợ hàng Việt
Nam
0,09 2 0,18
II ĐE DỌA
1 Nguyên liệu sản xuất phụ thuộc vào thị trường quốc tế 0,09 3 0,27
2 Sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các đối thủ 0,08 2 0,16
3 Mức độ trung thành của khách hàng thường thay đổi 0,10 3 0,30
4 Chính sách đầu tư nước ngoài thông thoáng thu hút
nhiều nhà đầu tư mới
0,07 2 0,14
5 Xu hướng chọn lựa sản phẩm thay thế của người tiêu
dùng
0,08 3 0,24
Tổng cộng 1,00 2,85
Nhận xét: Điểm của Công ty là 2,85 điểm, cao hơn điểm trung bình 2,50
điểm cho thấy khả năng phản ứng của Công ty ở mức tương đối cao đối với các
cơ hội và đe doạ từ môi trường bên ngoài. Điều này chứng tỏ rằng Công ty đã
nhận diện được những cơ hội để tận dụng, nhận dạng được những nguy cơ đe
doạ để khắc phục trong kinh doanh.
2.4. Môi trường cạnh tranh:
Hiện nay, ngành văn phòng phẩm là một trong những ngành có mức độ
cạnh tranh trong nội bộ ngành rất mạnh, trong đó có 2 nhóm đối thủ chính.
Lª Th¸i CÈm B×nh- Cao häc kho¸ 12 LuËn v¨n tèt nghiÖp
Trang 32
Nhóm 1 là những doanh nghiệp trong nước cùng sản xuất và phục vụ cho các
khách hàng mục tiêu giống nhau, thường ở phân khúc thấp. Nhóm 2 là các nhãn
hiệu quốc tế của những Công ty đa quốc gia, những nhãn hiệu tên tuổi của khu
vực và thế giới.
Đối thủ cạnh tranh chính của Công ty Hanson là Công ty TNHH Sản xuất
Thương mại Thiên Long (Công ty Bút bi Thiên Long) và Công ty TNHH Sản
xuất Bút bi- Văn phòng phẩm Bến Nghé (Công ty Bút bi- Văn phòng phẩm Bến
Nghé). Tuy Thiên Long và Bến Nghé chuyên về mặt hàng bút bi nhưng từ năm
2003, Thiên Long đã bắt đầu mở rộng sản xuất đa dạng hoá sản phẩm dụng cụ
mỹ thuật và dụng cụ văn phòng, bước đầu sản xuất những mặt hàng thế mạnh
của Hanson.
Bảng 03
MA TRẬN HÌNH ẢNH CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY HANSON
Hanson Thiên Long Bến Nghé
Stt
Các yếu tố cạnh tranh
Tầm
quan
trọng
Phân
loại
Điểm
quan
trọng
Phân
loại
Điểm
quan
trọng
Phân
loại
Điểm
quan
trọng
1 Thị phần 0,11 3,0 0,33 3,5 0,39 2,5 0,28
2 Chất lượng sản phẩm 0,12 4,0 0,48 4,0 0,48 2,5 0,30
3 Giá bán 0,09 2,5 0,23 2,5 0,23 2,5 0,23
4 Chủng loại hàng hoá 0,05 3,5 0,18 3,0 0,15 3,5 0,18
5 Mẫu mã sản phẩm 0,14 3,0 0,42 3,0 0,42 2,5 0,35
6 Danh tiếng thương hiệu 0,09 3,0 0,27 4,0 0,36 2,5 0,23
7 Khuyến mãi, thanh toán 0,07 2,5 0,18 3,0 0,21 3,0 0,21
8 Trình độ công nghệ, thiết bị 0,10 3,5 0,35 3,5 0,35 2,5 0,25
9 Quản lý- điều hành 0,06 2,5 0,15 3,0 0,18 2,5 0,15
10 Mạng lưới, kho 0,05 3,0 0,15 2,5 0,13 2,5 0,13
11 Quảng cáo 0,07 3,0 0,21 3,5 0,25 2,5 0,18
12 Khả năng tài chính 0,05 2,5 0,13 3,0 0,15 2,5 0,13
Tổng số điểm quan trọng 1,00 3,06 3,28 2,59
Từ ma trận hình ảnh cạnh tranh, chúng ta có thể xếp hạng đối thủ cạnh
tranh như sau: một là Thiên Long dẫn đầu, có nhiều ưu thế (với số điểm 3,28),
Lª Th¸i CÈm B×nh- Cao häc kho¸ 12 LuËn v¨n tèt nghiÖp
Trang 33
ứng phó rất hiệu quả với môi trường bên trong và bên ngoài, theo sau là Hanson.
Đối thủ thứ hai là Bến Nghé có tổng điểm quan trọng là 2,59, thấp hơn số điểm
của Hanson nhưng là đối thủ rất đáng lo ngại, có chính sách khuyến mãi- thanh
toán linh hoạt, mẫu mã sản phẩm khá đa dạng. Do đó, nếu Công ty không phát
huy tối đa các điểm mạnh để tăng tốc, phát triển, hướng đến việc hạn chế những
mặt mạnh của Thiên Long thì nguy cơ bị Thiên Long bỏ xa hơn nữa và Bến
Nghé vượt lên là hoàn toàn có thể.
Kết luận chương hai
Chương hai đã phân tích “thực trạng môi trường marketing của Công ty
Hanson”, giới thiệu tổng quan thị trường văn phòng phẩm Việt Nam, phân tích
môi trường bên trong cũng như môi trường bên ngoài của Công ty. Căn cứ vào
các mục 2.2, 2.3 và ma trận hình ảnh cạnh tranh, ma trận các yếu tố bên trong,
ma trận các yếu tố bên ngoài; trên cơ sở khắc phục những nhược điểm và tồn tại,
phát huy những ưu điểm, chúng tôi mạnh dạn xây dựng chiến lược marketing
của Công ty Hanson đến năm 2015 ở chương ba nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của Công ty Hanson.
Lª Th¸i CÈm B×nh- Cao häc kho¸ 12 LuËn v¨n tèt nghiÖp
Trang 34
Chương ba
ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA
CÔNG TY VĂN PHÒNG PHẨM HANSON ĐẾN NĂM 2015
Chiến lược chung của marketing là một chiến lược bộ phận trong hệ thống
chiến lược phát triển của Công ty. Chiến lược chung của marketing nhằm vạch ra
đường lối tiếp thị, hướng đến việc đề ra các biện pháp sử dụng, phối hợp các
công cụ, kỹ thuật marketing một cách có hiệu quả nhằm tăng cường vị thế cạnh
tranh, thực hiện các mục tiêu của Công ty.
Thế mạnh của Công ty hiện nay là cơ sở vật chất, nhà xưởng sản xuất,
chất lượng hàng hoá và kênh phân phối lớn nên chiến lược marketing của Công
ty tập trung phát triển mạnh chính sách sản phẩm và phân phối bán hàng nhằm
đáp ứng những sản phẩm đúng nhu cầu, thị hiếu của khách hàng.
Trên cơ sở phân tích tình hình kinh doanh hiện tại, các cơ hội và bất trắc
của thị trường, để định hướng chiến lược marketing có hiệu quả, theo chúng tôi
cần có những quan điểm sau:
- Tăng trưởng: giữ mức độ tăng trưởng doanh số bán, củng cố và phát
triển hệ thống đại lý, mở rộng thị phần.
- Phát triển: Nâng cao trình độ, năng lực của nhân viên, nâng chất quản lý,
đảm bảo tính hệ thống, tăng hiệu quả công việc.
- Đạt hiệu quả lợi nhuận: Đẩy mạnh đầu tư chiều sâu, giảm tỷ lệ sản phẩm
hỏng, giảm thiểu lãng phí, tạo ra những giá trị vô hình, nâng cao giá trị cảm nhận
của khách hàng.
3.1. Sứ mạng và mục tiêu của Công ty đến năm 2015:
3.1.1. Sứ mạng của Công ty:
- Đáp ứng ngày càng tốt hơn, thỏa mãn tối đa nhu cầu văn phòng phẩm
của khách hàng;
Lª Th¸i CÈm B×nh- Cao häc kho¸ 12 LuËn v¨n tèt nghiÖp
Trang 35
- Cam kết cung cấp các sản phẩm bút viết, dụng cụ học tập đảm bảo chất
lượng theo tiêu chuẩn Việt Nam với giá cả hợp lý và dịch vụ tốt nhất;
- Xây dựng kênh phân phối rộng khắp, mang lại hiệu quả kinh doanh cao
nhất.
3.1.2. Mục tiêu của Công ty:
Bằng phương pháp dự báo theo chuỗi thời gian và phương pháp dự đoán
căn cứ vào thu thập ý kiến chuyên gia, chúng tôi có dự báo doanh số tiêu thụ của
Công ty Hanson đến năm 2015 như sau:
Bảng 04: KẾ HOẠCH DOANH SỐ TIÊU THỤ TỪ NĂM 2005 ĐẾN 2015
Trong đó
Năm Doanh số
Tổng đại lý Chi nhánh Nhà sách Q. cáo- Tr.học Khác
2005 75,959
8,735
47,854
6,153
7,224
5,993
2006 94,949
10,444
61,242
7,833
9,400
6,029
2007 115,837
11,584
75,526
10,205
12,047
6,475
2008 145,955
13,282
99,396
13,442
13,136
6,699
2009 172,227
13,950
119,698
16,396
15,845
6,338
2010 199,784
14,384
142,845
19,099
14,384
9,070
2011 233,747
16,362
163,623
21,037
16,362
16,362
2012 280,496
20,196
203,360
25,806
19,074
12,061
2013 336,595
23,562
249,080
31,977
23,898
8,078
2014 410,646
30,059
307,985
37,369
29,567
5,667
2015 500,988
40,079
375,741
45,089
32,564
7,515
Lª Th¸i CÈm B×nh- Cao häc kho¸ 12 LuËn v¨n tèt nghiÖp
Trang 36
3.2. Xây dựng ma trận SWOT của Công ty:
Bảng 05: MA TRẬN SWOT CỦA CÔNG TY HANSON
Các điều kiện chủ yếu
của môi trường
bên ngoài
Các yếu tố
cốt lõi của môi
trường bên trong
CÁC CƠ HỘI (O)
1. Nền kinh tế tăng trưởng, thu
nhập bình quân đầu người hàng
năm tăng
2. Giáo dục phát triển, chi tiêu
cho giáo dục tăng lên
3. Dân số đông, tỷ lệ học sinh
tăng nhanh
4. Nhu cầu tiêu dùng văn phòng
phẩm rất đa dạng về chủng loại,
mẫu mã
5. Khách hàng quan tâm đến chất
lượng và thương hiệu
6. Nhà nước có những chương
trình hỗ trợ hàng Việt Nam
CÁC NGUY CƠ (T)
1. Nguyên liệu sản xuất phụ
thuộc vào thị trường quốc tế
2. Sự cạnh tranh mạnh mẽ từ
các đối thủ
3. Mức độ trung thành của
khách hàng thường thay đổi
4. Chính sách đầu tư nước
ngoài thông thoáng thu hút
nhiều nhà đầu tư mới
5. Xu hướng chọn lựa sản
phẩm thay thế của người
tiêu dùng
CÁC ĐIỂM MẠNH (S)
1. Thương hiệu Công ty được nhiều
người biết đến
2. Đội ngũ kỹ thuật có chuyên môn sâu
3. Chất lượng sản phẩm cao, đảm bảo
độ bền và an toàn
4. Hệ thống phân phối phủ kín cả
nước
5. Số lượng máy móc (máy ép, máy
chuyên dùng) hiện đại đáp ứng được
nhu cầu phát triển
6. Cơ sở hạ tầng nhà xưởng, kho bãi
được chú trọng đầu tư
7. Các chương trình quảng cáo,
khuyến mãi được quan tâm
8. Được nhà nước hỗ trợ và sự ủng
hộ của chính quyền địa phương
KẾT HỢP O+S
O1,O2,O3,O4 + S1,S2,S3,S4: phát
triển kênh phân phối
O1,O2,O3,O5 + S1,S2,S3,S4: nâng
cao chất lượng sản phẩm và dịch
vụ, thỏa mãn khách hàng
O5,O6 + S3,S6,S8: giữ vững, phát
triển thị phần
O4,O5,O6 + S3,S6,S8: đầu tư xây
dựng thương hiệu, mở rộng sản
xuất
KẾT HỢP T+S
T2,T4,T5 + S1,
S2,S3,S4,S5,S6: tận dụng
kênh phân phối rộng lớn, cơ
sở vật chất để cạnh tranh với
đối thủ
T1,T2,T3,T4 + S1,S2,S3,S7:
tăng cường xây dựng thương
hiệu để giữ khách hàng
T3,T5 + S3,S6: đầu tư cải
tiến, thay đổi mẫu mã,
chủng loại sản phẩm
CÁC ĐIỂM YẾU (W)
1. Chất lượng sản phẩm chưa ổn định
2. Giá thành sản phẩm chưa hợp lý
3. Công suất máy móc thiết bị còn ở
mức thấp
4. Tay nghề công nhân, lực lượng lao
động chưa ổn định
5. Chính sách bán hàng chưa hợp lý
6. Thương hiệu chưa tạo được dấu ấn
7. Công tác marketing hạn chế, hoạt
động chưa đồng bộ
KẾT HỢP O+W
W1,W2 + O1,O2,O3,O4: tăng
cường giám sát chất lượng, hạ
thấp chi phí
W6,W7 + O5,O6: xây dựng cá
tính cho thương hiệu
W1,W7 + O4,O6: ổn định chất
lượng sản phẩm, đổi mới hoạt
động marketing
KẾT HỢP T+W
T1,T2,T5 + W1,W2,W5:
giám sát chất lượng nghiêm
ngặt, củng cố kênh phân
phối để cạnh tranh
T3,T4 + W1, W2,W4: Ổn
định nhân sự, nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh
Lª Th¸i CÈm B×nh- Cao häc kho¸ 12 LuËn v¨n tèt nghiÖp
Trang 37
3.3. Định hướng chiến lược marketing của Công ty Hanson:
3.3.1. Hoàn thiện hệ thống marketing:
Cần xây dựng Phòng marketing của Công ty hoạt động độc lập bên cạnh
các phòng ban khác, không trực thuộc phòng kinh doanh như hiện nay. Các công
việc chức năng của phòng cần được thực hiện đến nơi đến chốn không mang tính
hình thức. Đội ngũ nhân viên chuyên trách phải đảm bảo đủ năng lực đáp ứng
yêu cầu công việc. Phòng marketing nên tổ chức theo mô hình chức năng của
marketing:
Sơ đồ 03:
MÔ HÌNH PHÒNG MARKETING
PHỤ TRÁCH
NGHIÊN CỨU
THỊ TRƯỜNG
PHỤ TRÁCH
CHIÊU THỊ
PHỤ TRÁCH
THIẾT KẾ
PHỤ TRÁCH
SẢN PHẨM
TRƯỞNG PHÒNG MARKETING
* Trưởng phòng marketing: xây dựng các chiến lược marketing tổng
thể, chương trình hành động dựa trên mục tiêu chung của Công ty và mục tiêu
marketing, phối hợp với các phòng ban khác nếu cần thiết, triển khai thực hiện,
theo dõi tiến độ, giám sát và điều chỉnh kịp thời.
* Phụ trách nghiên cứu thị trường: nghiên cứu và phân tích tình hình thị
trường, giá cả, tình hình của các đối thủ, thái độ, nhu cầu của người tiêu dùng,
nghiên cứu kênh phân phối, phối hợp với Phụ trách sản phẩm và thiết kế trong
các kế hoạch nghiên cứu sản phẩm, từ đó đề xuất các chính sách hoạt động cho
Công ty.
* Phụ trách chiêu thị: xây dựng các kế hoạch chiêu thị quảng cáo,
khuyến mãi, hội chợ, tài trợ… và triển khai thực hiện.
Lª Th¸i CÈm B×nh- Cao häc kho¸ 12 LuËn v¨n tèt nghiÖp
Trang 38
* Phụ trách thiết kế: chịu trách nhiệm về thiết kế quảng cáo và thiết kế
bao bì sản phẩm.
* Phụ trách sản phẩm: nghiên cứu và phân tích tình hình tiêu thụ của các
dòng sản phẩm hiện tại của Công ty, các sản phẩm cạnh tranh trên thị trường, xu
hướng sản phẩm trong tương lai, đề xuất những chính sách áp dụng cho sản
phẩm hiện hữu, sản phẩm mới.
Để thực hiện các công việc trên đòi hỏi các chuyên viên marketing phải có
trình độ, kiến thức nhất định, có kinh nghiệm hoặc được đào tạo chuyên sâu về
marketing, có khả năng hoạch định và tổ chức công việc. Điều này đang là điểm
yếu của Công ty. Phần nhiều các nhân viên chỉ dừng lại ở mức thực hiện công
việc mang tính sự vụ, từng công việc được giao. Công ty cần tổ chức đào tạo
chuyên đề marketing bổ sung hoặc khuyến khích nhân viên tự tham gia các khoá
đào tạo tại các trường nghiệp vụ marketing.
3.3.2. Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường:
Công tác nghiên cứu thị trường có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh của Công ty, do đó Công ty cần chú trọng công tác này. Các kế
hoạch nghiên cứu thị trường cần được thực hiện liên tục với các mục tiêu nghiên
cứu:
a. Nghiên cứu thái độ, hành vi của người tiêu dùng đối với sản phẩm của
Công ty, xác định lại khách hàng mục tiêu của từng dòng sản phẩm. Công ty
được thành lập hơn 20 năm với tiền thân là 1 cơ sở sản xuất bút bi với vài công
nhân. Từ bút bi, Công ty đã dần gia tăng chủng loại, số lượng sản phẩm lên hơn
100 mặt hàng trong quá trình hoạt động và phát triển. Hoạt động marketing được
thực hiện rời rạc nên sự dàn trải đã thể hiện và thương hiệu của Công ty đang cần
được định vị lại. Nhắc đến Hanson, người tiêu dùng sẽ nghĩ chung chung đến sản
phẩm bút bi, bút lông. Kết quả khảo sát thị trường của phòng marketing trong
Lª Th¸i CÈm B×nh- Cao häc kho¸ 12 LuËn v¨n tèt nghiÖp
Trang 39
tháng 11 năm 2004 cho thấy 70% số người được phỏng vấn cho rằng Hanson là
bút bi. Tuy nhiên hiện tại, bút bi chỉ chiếm khoảng 10% trong tổng doanh số tiêu
thụ của Công ty. Các dòng sản phẩm khác dành cho đối tượng học sinh tiểu học
đang gia tăng nhanh chóng với nhiều thuận lợi. Việc định vị lại thương hiệu hoặc
xây dựng một nhãn hiệu con nhắm vào đối tượng các cháu thiếu nhi là vô cùng
cần thiết, chắc chắn sẽ mang lại hiệu quả nhanh chóng cho Công ty.
b. Nghiên cứu kênh phân phối để xác định những mong đợi của đại lý từ
đó có những đề xuất thực hiện chăm sóc khách hàng phù hợp nhất. Đề nghị các
chi nhánh triển khai đến các đại diện TT-BHKV thực hiện nghiêm túc chế độ
thông tin báo cáo, trong đó có báo cáo thị trường. Phòng marketing cập nhật đầy
đủ các báo cáo thị trường hàng ngày của đại diện TT-BHKV, giải quyết hoặc
trình Ban lãnh đạo xin ý kiến giải quyết kịp thời những đề xuất của đại diện TT-
BHKV.
c. Nghiên cứu thái độ, hành vi của người tiêu dùng đối với các sản phẩm
chuẩn bị đưa vào sản xuất kinh doanh bao gồm giá cả, màu sắc, kích cỡ, kiểu
dáng, bao bì mẫu mã… để có những đề xuất cải tiến cho phù hợp, tiết kiệm chi
phí, giảm thiểu rủi ro.
3.3.3. Chiến lược 4P:
a. Chính sách sản phẩm:
* Nghiên cứu phát triển sản phẩm mới: với những sản phẩm tiên phong
đầu tiên mạnh dạn đầu tư sản xuất tại thị trường Việt Nam, Hanson đã có những
bước phát triển quan trọng và tạo được vị thế trên thị trường. Công tác này cần
được duy trì và tiếp tục phát huy. Hiện nay, cùng với mức sống cao hơn, nhu cầu
giải trí và đầu tư cho con cái của các bậc phụ huynh cũng tăng lên. Trẻ em được
quan tâm chăm sóc toàn diện hơn. Đây là điều kiện thuận lợi để Công ty khai
thác những dòng sản phẩm đồ chơi trí tuệ giúp trẻ em khám phá thế giới xung
Lª Th¸i CÈm B×nh- Cao häc kho¸ 12 LuËn v¨n tèt nghiÖp
Trang 40
quanh và nâng cao nhận thức. Công ty cần mạnh dạn đầu tư cho công tác phát
triển những sản phẩm mới ở nhóm này, sản xuất những mặt hàng như bộ lắp
ghép các con chữ, con số; bộ lắp ghép hình ảnh các con vật xung quanh, gần gũi
hoặc dễ nhận biết đối với trẻ em; bộ xoay giúp bé tập làm toán…
* Kiểm tra chất lượng: Chất lượng sản phẩm đã mang lại những thành
công và uy tín cho Công ty trong thời gian qua. Tuy nhiên, trong thời gian gần
đây, chất lượng sản phẩm Công ty không ổn định. Công ty cần tăng cường công
tác kiểm tra chất lượng thành phẩm, đầu tư đúng mức cho khâu sản xuất, mạnh
dạn xử lý những thành phẩm chưa đạt yêu cầu chất lượng do tay nghề công nhân
hoặc do lỗi kỹ thuật để hạn chế tối đa những sản phẩm chưa đạt chất lượng trên
thị trường.
* Hỗ trợ tung sản phẩm mới: Công ty cần quan tâm đến công tác tung sản
phẩm mới ra thị trường. Trước khi một sản phẩm được đưa vào sản xuất, nhân
viên phụ trách sản phẩm và nhân viên nghiên cứu thị trường cần phối hợp để
khảo sát thị hiếu người tiêu dùng để điều chỉnh cho phù hợp nhất. Sau đó, sản
phẩm cần có một chương trình hỗ trợ tung ra thị trường từ nhân viên phụ trách
chiêu thị giúp khách hàng nhận biết thông tin về sản phẩm, người bán và đại diện
TT-BHKV có thể thông suốt các đặc tính riêng của sản phẩm, thuận lợi cho quá
trình tiêu thụ. Đó có thể là một chương trình quảng cáo, khuyến mãi cho đại lý,
khuyến mãi cho người tiêu dùng hay một hoạt động truyền thông cho sản phẩm.
* Theo dõi chu kỳ sống của sản phẩm: Các sản phẩm cần được theo dõi
chu kỳ sống để kịp thời xử lý, hạn chế chi phí sản xuất, chi phí lưu kho. Bút lông
kim đang ở giai đoạn bảo hoà cần được đẩy mạnh các biện pháp hỗ trợ tiêu thụ
để tăng tối đa mức bán, kéo dài đời sống. Bút sáp dầu ở giai đoạn giới thiệu cần
được đẩy mạnh quảng cáo, khuyến mãi để hỗ trợ tung ra thị trường và tạo ra
vòng đời sản phẩm, nếu không sẽ bị quên lãng.
Lª Th¸i CÈm B×nh- Cao häc kho¸ 12 LuËn v¨n tèt nghiÖp
Trang 41
* Xác định lại khách hàng mục tiêu cho sản phẩm: Mỗi sản phẩm có một
nhóm khách hàng mục tiêu, cần phân biệt và xác định để tránh dàn trải trong
quảng cáo, khuyến mãi. Công tác phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm sẽ giúp
Công ty có được thông tin chính xác về thị trường tiêu thụ. Bút bi 014 và 010
không thể tiêu thụ được ở thị trường phía Bắc. Doanh số trong năm 2004 của Chi
nhánh Hà Nội đối với 2 nhóm hàng này hầu như không đáng kể. Trong khi đó,
Chi nhánh Cần Thơ và Nha Trang có thể tiêu thụ tốt 2 mặt hàng này. Các
chương trình đẩy mạnh tiêu thụ cũng như trang cấp khay kệ trưng bày, quảng
cáo 2 mặt hàng này không nên triển khai cho Chi nhánh Hà Nội mà chỉ tập trung
cho thị trường khu vực Chi nhánh Cần Thơ và Nha Trang sẽ mang lại hiệu quả
cao hơn.
* Kiểm tra số lượng sản phẩm sản xuất và phân phối: Công ty cần có
chính sách linh hoạt hơn đối với số lượng sản phẩm sản xuất mỗi lô hàng. Nhà
máy và phòng marketing cần phối hợp thông tin chặt chẽ hơn để xác định lại số
lượng đặt hàng tối ưu cho các đơn hàng sao cho phù hợp với chương trình
marketing triển khai. Việc chia sẻ thông tin nội bộ cũng sẽ giúp tiết giảm nhiều
chi phí cho Công ty. Năng lực sản xuất của nhà máy cho từng mặt hàng tùy
thuộc vào tiến độ cung ứng vật tư, năng lực của máy móc thiết bị, điều tiết sản
xuất. Phòng marketing không nắm bắt được các thông tin về khả năng cung ứng
của nhà máy dẫn đến trường hợp chương trình khuyến mãi được triển khai tốt,
phản hồi từ thị trường về nhu cầu hàng hoá đang trong giai đoạn cao điểm thì
năng lực sản xuất của nhà máy không đáp ứng đủ nhu cầu. Chương trình khuyến
mãi toàn quốc năm 2003 nhân dịp SEA Games 22 tại Việt Nam được áp dụng
cho 16 mã hàng. Chương trình được chuẩn bị khá chu đáo. Công ty nhượng
quyền sử dụng logo SEA Games và biểu tượng Trâu vàng cho các sản phẩm
khuyến mãi. Cả người bán và người tiêu dùng đều được khuyến mãi khi phân
Lª Th¸i CÈm B×nh- Cao häc kho¸ 12 LuËn v¨n tèt nghiÖp
Trang 42
phối hoặc mua dùng sản phẩm của Công ty. Tuy nhiên, chương trình triển khai
đến hơn nửa thời gian dự kiến thì nhà máy chỉ đáp ứng được hơn 50% nhu cầu
sản phẩm. Đây là chương trình khai thác theo mùa vụ, do đó hiệu ứng sẽ hết khi
hết thời gian khuyến mãi và SEA Games 22 kết thúc. Như vậy, hiệu quả chương
trình chưa được khai thác tối đa.
Việc kiểm tra số lượng sản phẩm cũng được tiến hành thường xuyên. Hiện
tại Công ty còn nhiều dòng sản phẩm khi vào mùa cao điểm, mặc dù đã khai thác
tối đa năng lực sản xuất vẫn không đáp ứng được nhu cầu, do đó có thể sắp xếp
lượng tồn kho hợp lý để phục vụ khi vào mùa. Bên cạnh đó, những sản phẩm thế
mạnh của Công ty như bút lông bảng, bút lông dầu không nên để xảy ra tình
trạng hụt hàng vốn thường xuyên diễn ra lâu nay. Với khả năng sản xuất được
những mặt hàng chất lượng cao tương đương hàng nhập khẩu nhưng giá rẻ hơn
rất nhiều, bút lông bảng và bút lông dầu của Công ty đã đứng vững và là lựa
chọn số 1 của khách hàng. Tuy nhiên, sản phẩm thường xuyên bị thiếu hụt tạo
chỗ trống cho các đối thủ chen vào. Mặc dù hiện tại, các đối thủ chưa sản xuất
được sản phẩm đat chất lượng ngang bằng nhưng họ đã đầu tư sản xuất các dòng
sản phẩm này, giá cả của họ lại thấp hơn, chính sách chiết khấu khuyến mãi cho
người bán nhiều hơn, giúp người bán có lựa chọn thay thế. Đây là tình trạng
Công ty cần khắc phục sớm để hạn chế tổn thất.
* Loại bỏ ngay những sản phẩm không đạt hiệu quả: Có những dòng sản
phẩm đã không còn kinh doanh hiệu quả nữa cần được chấm dứt. Chương trình
cải cách giáo dục tiểu học đã thay thế việc sử dụng Bộ lắp ghép kỹ thuật bằng
một bộ dụng cụ học tập mới. Tuy nhiên, việc cải cách diễn ra theo từng năm, bắt
đầu từ lớp 1, năm sau lớp 2… Do đó, Bộ lắp ghép kỹ thuật không còn tiêu thụ
nhiều vì chắc chắn sẽ không là bộ dụng cụ học tập bắt buộc nữa. Doanh số tiêu
thụ giảm rõ rệt mặc dù nhu cầu thị trường vẫn còn. Trong những trường hợp như
Lª Th¸i CÈm B×nh- Cao häc kho¸ 12 LuËn v¨n tèt nghiÖp
Trang 43
vậy, Công ty nên mạnh dạn ngưng sản xuất bởi lẽ khi sản xuất cho 1 lần lên
khuôn, số lượng tối thiểu 100 thùng thì chắc chắn sẽ tồn kho hoặc tiêu thụ trong
nhiều năm vì chỉ phục vụ cho nhu cầu tham khảo.
*. Hoàn thiện công tác thiết kế:
Bên cạnh chính sách nhân sự hợp lý, chính sách động viên nhằm nâng cao
lòng nhiệt tình của nhân viên, tăng hiệu quả làm việc, nhân viên thiết kế cần
được tuyển dụng đủ năng lực đáp ứng cho công việc. Sau đó, Công ty cần tổ
chức đào tạo nâng cao trình độ, phát huy ý tưởng sáng tạo của nhân viên. Nhân
viên thiết kế chịu trách nhiệm chuyển tải toàn bộ ý tưởng lên các bao bì sản
phẩm của Công ty sau khi phối hợp được ý tưởng từ bộ phận nghiên cứu thị
trường, bộ phận phụ trách sản phẩm tổng hợp lại. Thực tế đã cho thấy tính quyết
định của những thiết kế bao bì, nhãn sản phẩm đáp ứng đúng thị hiếu tiêu dùng
đối với việc tiêu thụ sản phẩm như nhóm hộp đựng bút 001; 002; 009.
Các thiết kế bảng hiệu đại lý cần được thống nhất trên toàn hệ thống về
màu sắc, bố cục, nội dung để người tiêu dùng nhận biết thương hiệu Hanson.
Các thiết kế quảng cáo cần có bố cục, điểm nhấn cho ý tưởng, phù hợp đối
tượng khách hàng mục tiêu, tránh dàn trải liệt kê phủ kín bề mặt thiết kế, không
chuyển tải được một thông điệp cụ thể đến người tiếp nhận thông tin, không
mang lại hiệu quả cao.
b. Chính sách giá cả:
* Áp dụng chính sách giá linh hoạt: mặc dù trên thị trường, cạnh tranh
bằng chiến lược giá ngày càng nhường chỗ cho cạnh tranh bằng chất lượng,
thương hiệu nhưng giá cả vẫn chiếm một vai trò quan trọng. Công ty cần sử dụng
thông tin tiếp thị trong việc định giá bán sản phẩm thay cho phương pháp tính
toán thông thường là dựa trên giá thành. Những sản phẩm có sự khác biệt hoặc
ưu điểm vượt trội, nghiên cứu cho thấy thị trường có khả năng tiêu thụ tốt, Công
Lª Th¸i CÈm B×nh- Cao häc kho¸ 12 LuËn v¨n tèt nghiÖp
Trang 44
ty tiến hành đầu tư, trong khi các đối thủ khác muốn sản xuất phải có thời gian
và sự chuẩn bị, lúc đó Công ty mạnh dạn định giá bán cao theo nguyên tắc “hớt
váng sữa” để mang về lợi nhuận tối đa.
Đối với nhu cầu hàng quảng cáo, Công ty có thể tận dụng khai thác ưu thế
về năng lực sản xuất, khả năng cung ứng, uy tín thương hiệu để định giá cao.
Thông thường, giá bán lẻ của sản phẩm Công ty tại các nhà sách, cửa hàng văn
phòng phẩm cao hơn từ 25 đến 30% so với giá bán từ Công ty. Đó là đối với
hàng thương mại đại trà. Những mặt hàng có thiết kế riêng biệt phù hợp theo nhu
cầu quảng cáo, quà tặng của các khách hàng, chúng ta có thể cộng thêm giá gia
tăng cho những chi phí độc quyền. Ngoại trừ bút bi, trong những trường hợp
khác như hộp đựng bút, để đầu tư sản xuất cần phải có khuôn mẫu trị giá nhiều
tỷ đồng, phải đặt hàng với số lượng rất lớn thì những nhà cung ứng khác mới có
thể cạnh tranh được; đối với bút sáp màu, những cơ sở sản xuất nhỏ hơn, sản
xuất thủ công không thể đáp ứng được do năng lực sản xuất và kỹ thuật hạn chế.
Chúng ta có thể định giá cao cho những đơn hàng như vậy để khai thác lợi thế
độc quyền về kiểu dáng, về ý tưởng, về năng lực sản xuất của Công ty.
* Nỗ lực tiết giảm chi phí sản xuất: hiện tại, chi phí sản xuất đã làm cho
giá thành sản phẩm của Công ty cao hơn rất nhiều, làm giảm tính cạnh tranh cho
nhiều dòng sản phẩm. Có nhiều khoản chi phí có thể tiết giảm nếu sắp xếp công
việc hợp lý và bài bản hơn:
- Tiết giảm chi phí tồn kho vật tư: do chủng loại sản phẩm đa dạng, mẫu
mã nhiều, chủng loại và số lượng vật tư cũng rất lớn. Hiện tại quy trình đặt hàng
và cung ứng vật tư được thực hiện như sau: Sau khi có đơn hàng thành phẩm từ
Phòng kinh doanh, Nhà máy tiến hành lập đơn hàng vật tư chuyển về Phòng kế
hoac- vật tư. Phòng kế hoạch- vật tư chịu trách nhiệm cung ứng cho nhà máy số
lượng vật tư theo yêu cầu đơn đặt hàng. Trong số hàng ngàn loại vật tư cần cho
Lª Th¸i CÈm B×nh- Cao häc kho¸ 12 LuËn v¨n tèt nghiÖp
Trang 45
quá trình sản xuất, mỗi loại có những đặc điểm riêng về thời gian, số lượng, giá
cả tương ứng. Phòng kế hoạch - vật tư được giao quyền chủ động hoàn toàn để
quyết định số lượng đặt hàng tối ưu để hưởng mức giá giảm theo số lượng. Đó là
phép tính trước mắt. Tuy nhiên, nếu rà soát kỹ, có rất nhiều loại vật tư sử dụng
số lượng rất ít, không thường xuyên. Với số lượng do phòng Kế hoạch- vật tư
cung ứng, nhà máy phải lưu kho rất lâu và dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn. Để
khắc phục điều này, Nhà máy và Phòng Kế hoạch - vật tư cần lập các bảng thông
tin về phần việc của mình để chia sẻ nhau trong quá trình phối hợp công việc.
Cấp quản lý cần tăng cường giám giát, kiểm tra tồn kho vật tư để kịp thời có
hướng xử lý. Công ty cũng tăng cường công tác đào tạo nâng cao trình độ của
những nhân viên chuyên trách, đặc biệt là các kỹ năng quản trị hàng tồn kho.
- Tiết giảm chi phí tồn kho bán thành phẩm: Thường xuyên thực hiện giám
sát, kiểm tra kho bán thành phẩm để xử lý các bán thành phẩm tồn kho không
đồng bộ phát sinh trong quá trình sản xuất, giảm tối đa khoản chi phí này.
c. Chính sách phân phối:
Thực hiện mục tiêu đề ra, Công ty tiếp tục duy trì kênh phân phối hiện tại,
tuy nhiên cần hoàn thiện hơn, tập trung vào các vấn đề sau:
c1. Kênh đại lý:
* Hoàn chỉnh chính sách bán hàng đối với tổng đại lý và các đại lý trực
thuộc chi nhánh: hiện tại, tổng đại lý và các đại lý trực thuộc 5 chi nhánh Công
ty đang chiếm tỷ trọng trên 70% doanh số tiêu thụ. Tuy nhiên, tại thị trường phía
nam, chính sách bán hàng của Công ty còn nhiều bất cập. Các chi nhánh được
mở đại lý trực thuộc theo 3 phân cấp tuỳ thuộc vào doanh số bán. Ở mỗi phân
cấp, đại lý được hưởng những quyền lợi tương ứng. Các chi nhánh được phân
chia theo khu vực về mặt địa lý, thí dụ chi nhánh Cần Thơ quản lý 12 tỉnh đồng
bằng Sông Cửu Long, chi nhánh TP.HCM quản lý địa bàn TP.HCM và 6 tỉnh lân
Lª Th¸i CÈm B×nh- Cao häc kho¸ 12 LuËn v¨n tèt nghiÖp
Trang 46
cận. Song song đó, phòng kinh doanh quản lý tổng đại lý với chính sách riêng và
không giới hạn địa bàn, mặc nhiên xem như kênh riêng có thể phủ kín những địa
bàn nào các chi nhánh còn bỏ trống.
Như vậy, tổng đại lý không có giới hạn về địa bàn đã tận dụng ưu thế
chính sách tiêu thụ số nhiều của Công ty để tổ chức những chương trình bán
hàng kết hợp nguồn hàng khác, giảm giá, khuyến mãi thu hút đại lý của các chi
nhánh gây nên những xáo trộn làm giảm hiệu quả của kênh. Để khắc phục điều
này, Công ty cần phải:
+ Công ty cần có những chính sách cụ thể quy định về khả năng tiêu thụ,
giới hạn địa bàn hoặc mức chiết khấu, chính sách bán hàng cho khách hàng đối
với tổng đại lý
+ Khuyến khích các chi nhánh thành lập mô hình nhà phân phối khu vực.
Lựa chọn những đại lý cấp 1 lớn, có tình hình tài chính lành mạnh, có khả năng
bao phủ khu vực địa bàn rộng, uy tín, kinh nghiệm… thí điểm mô hình nhà phân
phối. Giao cho nhà phân phối địa bàn cụ thể bao phủ. Chi nhánh sẽ hỗ trợ nhà
phân phối trong việc phát triển thị trường, hỗ trợ bán hàng. Nhà phân phối chịu
trách nhiệm phát triển và chăm sóc khách hàng trong địa bàn, đảm bảo sao cho
phủ kín khu vực được giao, nắm thông tin địa bàn để kịp thời báo cáo chi nhánh
có chính sách ứng phó thích hợp.
* Chính sách giá:
+ Áp dụng chính sách thưởng thanh toán ngay (trong vòng 3 ngày đối với
khách hàng tại địa bàn trực thuộc chi nhánh hoặc 1 tuần đối với khách hàng ở
tỉnh ngoài địa bàn) để nhanh chóng thu hồi công nợ, giảm tình trạng dây dưa
trong trả nợ hoặc cố tình chiếm dụng vốn.
Lª Th¸i CÈm B×nh- Cao häc kho¸ 12 LuËn v¨n tèt nghiÖp
Trang 47
+ Có chính sách giá ưu đãi với đơn hàng theo số lượng lớn, bao lô hoặc
khuyến khích khách hàng ký hợp đồng mua sản phẩm với số lượng ổn định
thường xuyên
* Chính sách phủ kín địa bàn:
+ Thưởng cho đại diện TT-BHKV hoặc nhà phân phối khu vực khi mở
rộng được khách hàng mới bằng phương pháp chiết khấu theo giá trị đơn hàng
đầu tiên, sau đó thưởng theo tổng doanh số trong 6 tháng tiếp theo nhằm khuyến
khích đại diện TT-BHKV và nhà phân phối tìm kiếm mở rộng hệ thống phân
phối.
* Chính sách đa dạng chủng loại sản phẩm:
+ Áp dụng chính sách ưu đãi khuyến khích khách hàng mở rộng chủng
loại sản phẩm kinh doanh, đặc biệt đối với những sản phẩm mới thông qua nhiều
hình thức như giá ưu đãi, hỗ trợ quà tặng, trang cấp vật dụng quảng cáo, khay kệ
trưng bày.
+ Thưởng cho đại lý có thông tin thị trường về sản phẩm mới, đưa vào sản
xuất kinh doanh có hiệu quả.
+ Khuyến khích chi nhánh mạnh dạn mở rộng chủng loại hàng hoá kinh
doanh tại địa bàn.
* Chính sách bảo đảm nguồn:
+ Thực hiện việc đặt hàng đối với đại diện TT-BHKV và chi nhánh theo
đơn hàng tuần, tháng, quý thay cho việc đặt hàng hàng ngày (đối với chi nhánh
TP.HCM) hoặc khi có nhu cầu (đối với các chi nhánh khác) như hiện nay. Đơn
hàng tuần, tháng, quý giúp cho bộ phận đặt hàng- điều phối hàng hoạt động khoa
học hơn, có cơ sở hơn và từ đó nâng cao hiệu quả công tác đặt hàng cũng như
đáp ứng nhu cầu nguồn hàng trong kinh doanh. Đồng thời, bộ phận đặt hàng
Lª Th¸i CÈm B×nh- Cao häc kho¸ 12 LuËn v¨n tèt nghiÖp
Trang 48
được chia sẻ công việc hoạch định tiêu thụ cũng như trách nhiệm cho các chi
nhánh- những đơn vị trực tiếp nắm thị trường.
+ Thường xuyên theo dõi, kiểm tra và dự đoán nhu cầu thị trường để xác
định mức điều chỉnh đơn hàng hợp lý. Nhắc nhở những chi nhánh có đơn đặt
hàng thiếu chính xác và khen thưởng những chi nhánh đặt hàng chính xác để
nâng cao hiệu quả chung của hệ thống.
* Chính sách công nợ:
+ Tìm hiểu năng lực tài chính, khả năng kinh doanh, kinh nghiệm ngành
hàng của các khách hàng mới trước khi ký hợp đồng đại lý. Nghiên cứu áp dụng
quy chế ký quỹ đối với các đại lý mới.
+ Khen thưởng đối với các đại diện TT-BHKV và chi nhánh thực hiện tốt
việc thu hồi công nợ khách hàng theo quy định.
+ Áp dụng hình thức trả lương theo doanh thu bán hàng thay vì doanh số
như hiện nay.
* Dịch vụ vận chuyển: tăng cường công tác giám sát của đại diện TT-
BHKV đối với các chành để đảm bảo tiến độ giao hàng cho đại lý. Ký hợp đồng
vận chuyển đối với các đơn vị vận tải chuyên nghiệp khi giao hàng với số lượng
lớn cho khách hàng để đảm bảo thời gian và tiết kiệm chi phí (vận chuyển đường
sắt thay cho ô tô).
* Chính sách chăm sóc khách hàng:
+ Tổ chức các chương trình thưởng theo doanh số cho khách hàng tham
gia đăng ký;
+ Trang cấp bảng hiệu đại lý, khay kệ trưng bày, quà tặng quảng cáo
+ Giải quyết nhanh chóng các trường hợp sản phẩm bị lỗi kỹ thuật oặc có
phàn nàn từ khách hàng.
Lª Th¸i CÈm B×nh- Cao häc kho¸ 12 LuËn v¨n tèt nghiÖp
Trang 49
c2. Kênh nhà sách:
* Chính sách mở rộng phân phối hệ thống nhà sách: Kênh phân phối
thông qua nhà sách cần được giao cho nhân viên chuyên trách thay vì nhân viên
phụ trách theo địa bàn như hiện nay. Nhân viên chuyên trách này chỉ chuyên
theo dõi quản lý, phát triển khách hàng trong hệ thống nhà sách. Làm được điều
này Công ty sẽ có được những thông tin tốt nhất từ thị trường phản hồi về để kịp
thời ứng phó. Nhà sách có những đặc thù tiêu thụ khác với các đại lý. Tính về
doanh số, nơi đây có thể tiêu thụ không nhiều bằng đại lý cấp 1. Tuy nhiên, do
khách mua hàng tiêu dùng trực tiếp nên số lượt khách hàng lớn, khả năng quảng
bá sản phẩm cao. Nơi đây lại thường xuyên tập trung những chương trình hoạt
động vui chơi nhằm quảng cáo, quảng bá sản phẩm và thương hiệu, do đó, nếu
kết hợp sẽ mang lại hiệu quả cao.
* Chính sách công nợ: áp dụng chính sách công nợ gối đầu khuyến khích
nhà sách đặt hàng theo lô. Khen thưởng động viên nhà sách có doanh thu cao,
thanh toán tốt.
* Chính sách đa dạng chủng loại: Có chính sách ưu đãi đối với nhân viên
phụ trách ngành hàng văn phòng phẩm tại các nhà sách để nâng số lượng chủng
loại sản phẩm Công ty tại hệ thống nhà sách.
* Chính sách trưng bày sản phẩm: Hợp tác với nhà sách trong việc gia
tăng diện tích trưng bày sản phẩm Công ty tại các vị trí thuận lợi. Xây dựng mối
quan hệ tốt đối với nhân viên bán hàng của nhà sách- kênh truyền đạt thông tin
đến người tiêu dùng hiệu quả nhất.
c3. Kênh hàng quảng cáo- trường học:
* Chính sách đa dạng hoá sản phẩm:
+ Tách bộ phận phụ trách khách hàng quảng cáo- trường học trực thuộc
trực tiếp phòng kinh doanh, chỉ phối hợp với phòng marketing theo hàng ngang.
Lª Th¸i CÈm B×nh- Cao häc kho¸ 12 LuËn v¨n tèt nghiÖp
Trang 50
Bộ phận này chịu trách nhiệm khai thác nguồn sản phẩm mới thích hợp cho đối
tượng khách hàng của mình. Công ty có chính sách khen thưởng cụ thể đối với
nhân viên phụ trách khi khai thác tốt các sản phẩm mới.
+ Đối với các trường mầm non, tiểu học, cần bám sát nhu cầu để kịp thời
cung ứng những sản phẩm dành cho thiếu nhi, tận dụng khai thác những thông
tin nội bộ để tìm kiếm các đơn hàng cung ứng dụng cụ học tập.
* Chính sách bán hàng linh hoạt: xây dựng quy chế bán hàng chính thức
áp dụng riêng cho kênh này, tránh tình trạng quyết định theo cảm tính của từng
đơn hàng như hiện nay, một phần dồn khối lượng công việc đến cấp quản lý, mặt
khác hạn chế khả năng linh hoạt của nhân viên và giảm hiệu quả kinh doanh.
Chính sách bán hàng quảng cáo được xây dựng cần hướng đến 2 mục tiêu
cụ thể: sản phẩm đáp ứng được nhu cầu khách hàng quảng cáo; đáp ứng quyền
lợi của người phụ trách đặt hàng.
c4. Kênh bán lẻ trực tiếp:
+ Hiện tại Công ty áp dụng 1 bảng giá chung trên toàn hệ thống. Điều này
là chưa hợp lý trong khi mức giá lẻ chênh lệch giữa bảng giá Công ty và giá bán
lẻ trên thị trường là 25 đến 30%. Cần xây dựng mức giá lẻ hợp lý áp dụng tại
Công ty đối với khách hàng mua lẻ tiêu dùng hoặc các cửa hàng nhỏ. Quy định
mức doanh số tối thiểu để được áp dụng mức giá sỉ.
d. Chính sách chiêu thị- khuyến mãi:
Trong thời gian tới, chiến lược chiêu thị, quảng cáo cần định hướng theo
các nội dung sau:
Lª Th¸i CÈm B×nh- Cao häc kho¸ 12 LuËn v¨n tèt nghiÖp
Trang 51
d1. Tiếp tục duy trì, mở rộng việc quảng bá thương hiệu, xây dựng
chiến lược quảng cáo hướng vào mục tiêu cụ thể:
- Phát động cuộc thi sáng tạo khẩu hiệu quảng cáo cho Công ty. Thực hiện
việc định vị lại thương hiệu, xác định khách hàng mục tiêu từ đó truyền vào
thông điệp quảng cáo đến khách hàng.
- Tuỳ vào mục tiêu của kế hoạch quảng cáo, đặc điểm của khách hàng,
thông điệp quảng cáo cần đi sát thực vào nội dung Công ty muốn chuyển tải. Cần
thay thế nhanh chóng các khẩu hiệu như “Chất lượng- đường nét- màu sắc”
thành khẩu hiệu mới. Khẩu hiệu nên ngắn gọn, súc tích, dễ ghi nhớ, dễ cảm
nhận.
- Mạnh dạn từ chối những hợp đồng quảng cáo do cả nể quen biết nhưng
không mang lại hiệu quả cao, không nhắm vào đối tượng khách hàng mục tiêu.
Chọn lựa những báo, tạp chí phù hợp để quảng cáo. Mẫu quảng cáo phải được
thiết kế ấn tượng, chuyên nghiệp và ý tưởng rõ ràng, không chỉ liệt kê hàng loạt
các hình ảnh sản phẩm như hiện nay.
- Thiết kế lại mẫu bảng hiệu đại lý thống nhất, bố cục rõ ràng, có thể bao
gồm 2 loại bảng hiệu: bảng hiệu chỉ quảng cáo thương hiệu và bảng hiệu kết hợp
quảng cáo sản phẩm mới. Tiến hành rà soát lại danh sách các bảng hiệu đại lý, hệ
thống và phân loại để theo dõi. Chọn lựa những bảng hiệu có kích thước lớn,
nằm ở các vị trí đẹp (đông dân cư, cửa ngõ ra vào thành phố, giao lộ lớn, nơi thu
hút tầm nhìn của người qua lại) để thi công mới trước. Sau đó dần dần thay thế
những bảng hiệu khác khi đến kỳ hạn.
- Khuyến khích các chi nhánh tìm kiếm vị trí thuận lợi để lắp đặt bảng
hiệu quảng cáo, khai thác tối đa vị trí mặt bằng của các cửa hàng để phục vụ cho
công tác lắp đặt bảng quảng cáo.
Lª Th¸i CÈm B×nh- Cao häc kho¸ 12 LuËn v¨n tèt nghiÖp
Trang 52
- Tổ chức cuộc thi trưng bày sản phẩm “Góc Hanson” tại hệ thống cửa
hàng nhằm tăng diện tích, số lượng, chủng loại sản phẩm Hanson được giới thiệu
và bán, mở rộng hình thức quảng cáo tiếp cận người tiêu dùng.
- Cập nhật lại thông tin trang web của Công ty, bổ sung hình ảnh sản phẩm
mới, giá cả, thông tin liên quan chương trình khuyến mãi. Giới thiệu những
chương trình hoạt động của Công ty như các hoạt động từ thiện- xã hội, các học
bổng tài trợ học sinh hiếu học, các hội thi như Khéo tay kỹ thuật- mỹ thật hè, giải
thưởng Lê Quý Đôn…
- Thực hiện phim tự giới thiệu dưới hình thức phóng sự để phát ở các đài
tỉnh, thành phố, phát tại các kỳ hội chợ thương mại.
- Tăng cường việc in các tờ rơi giới thiệu sản phẩm mới gửi kèm cho kênh
phân phối trong đợt giới thiệu sản phẩm đầu tiên để người bán dễ giới thiệu đến
người tiêu dùng những đặc tính của sản phẩm mới, công dụng sản phẩm trong
quá trình thuyết phục khách hàng cũng như người tiêu dùng có thể giới thiệu
thêm về sản phẩm mới đến người khác.
d2. Tăng cường hoạt động chăm sóc khách hàng:
- Thường xuyên tổ chức thăm viếng khách hàng phân phối trên kênh đại
lý. Mỗi năm nên thực hiện 2 chuyến thăm và tặng quà khách hàng trên toàn hệ
thống:
+ Lần 1 vào khoảng tháng 7, tháng 8: tổ chức thăm viếng khách hàng, áp
dụng chính sách thưởng một số khách hàng (có thể chọn lựa những tiêu chí khác
nhau như khách hàng có doanh thu cao nhất trong địa bàn, khách hàng có tình
hình thanh toán tốt nhất, khách hàng tiêu thụ mã hàng nào đó tốt nhất…); tặng
mẫu sản phẩm mới nhân mùa tựu trường; triển khai chương trình khuyến mãi;
thu thập thông tin, ý kiến đóng góp của đại lý, giải quyết và ghi nhận những
khiếu nại, phàn nàn.
Lª Th¸i CÈm B×nh- Cao häc kho¸ 12 LuËn v¨n tèt nghiÖp
Trang 53
+ Lần 2 vào tháng 11, tháng 12: tổ chức thăm viếng khách hàng, gửi thư
chúc tết, thiệp xuân, tặng lịch năm mới, giới thiệu sản phẩm mới, chương trình
quảng cáo khuyến mãi của Công ty, thu thập thông tin khách hàng, thị trường
khu vực…
d3. Chú trọng đầu tư cho các kỳ hội chợ thương mại:
- Khuyến khích các chi nhánh tham gia các hội chợ thương mại có uy tín
tại địa bàn chi nhánh đảm trách nhằm tăng cường quảng bá thương hiệu, sản
phẩm tại địa bàn.
- Ngoài việc bán hàng trực tiếp, cần đầu tư cho công tác quảng cáo tại hội
chợ như thiết kế, dàn dựng gian hàng mang phong cách thương hiệu, sản phẩm
Công ty, tổ chức các hoạt động vui chơi, hoạt náo tại gian hàng gắn liền với sản
phẩm Công ty nhằm thu hút khách tham quan tại hội chợ.
d4. Khai thác hiệu quả các chương trình tài trợ:
- Tăng cường giám sát quyền lợi các chương trình tài trợ, không chỉ đơn
thuần giao khoán cho tổ chức thực hiện. Hoạt động tài trợ mang lại các quyền lợi
quảng cáo trên báo chí, quảng cáo trên băng-rôn, bảng hiệu, thông tin tại các
cuộc họp báo… nếu không được giám sát tốt, quyền lợi tài trợ không được thực
hiện đầy đủ hoặc không được điều chỉnh thay đổi phù hợp với thông điệp của
Công ty ở từng thời điểm.
- Liên kết tổ chức hoặc tham gia các hoạt động vui chơi cho thiếu nhi gắn
liền với các sản phẩm của Công ty để nhanh chóng tạo được thiện cảm đối với
khách hàng nhỏ tuổi như các cuộc thi vẽ tranh, tô màu nhân ngày 1/6, nhân dịp
tết Trung thu, các ngày lễ, ngày nghỉ, tổ chức những ngày hội cho mẹ và bé
nhân dịp 8/3, 20/10… nhằm tạo sân chơi cho cả gia đình.
Lª Th¸i CÈm B×nh- Cao häc kho¸ 12 LuËn v¨n tèt nghiÖp
Trang 54
d5. Khai thác thông tin truyền thông báo chí:
- Công ty cần tăng cường khai thác thông tin báo chí dưới hình thức quan
hệ cộng đồng (PR). Hàng tháng Công ty đều có sản phẩm mới hoặc sản phẩm cải
tiến. Công ty thường xuyên tham gia hoạt động từ thiện xã hội, tổ chức các
chương trình tài trợ, khuyến mãi, tham gia các hội chợ. Những thông tin đó nếu
được giới thiệu sẽ mang lại hiệu quả quảng cáo rất cao, dễ đi vào lòng người với
chi phí thấp hơn nhiều so với mua chỗ quảng cáo.
Kết luận chương ba
Từ những lý thuyết ở chương một, thực trạng ở chương hai, chương ba đã
vạch ra quan điểm định hướng phát triển, sứ mệnh, mục tiêu quan trọng trong
chiến lược marketing của Công ty Hanson đến năm 2015. Từ những mục tiêu
này, chương ba đã xây dựng định hướng chiến lược marketing của Công ty
Hanson. Các quan điểm định hướng này bao gồm: hoàn thiện hệ thống
marketing, hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường, hoàn thiện công tác tiếp
thị và xây dựng chiến lược 4P. Các giải pháp hoàn thiện này dựa vào ma trận
SWOT và dựa vào các phân tích điểm mạnh, điểm yếu cũng như thời cơ và nguy
cơ của Công ty Hanson.
Lª Th¸i CÈm B×nh- Cao häc kho¸ 12 LuËn v¨n tèt nghiÖp
Trang 55
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Luận văn đã hệ thống hoá các lý thuyết và các quan điểm, định nghĩa về
marketing, mục tiêu và nội dung hoạt động của marketing cũng như chiến lược
marketing- hệ thống marketing-mix. Luận văn đã giới thiệu về thị trường văn
phòng phẩm Việt Nam, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động
marketing của Công ty Hanson và các đối thủ cạnh tranh chủ yếu của Công ty.
Vấn đề định lượng các ma trận hình ảnh cạnh tranh, ma trận các yếu tố bên trong
cũng như bên ngoài của Công ty Hanson đã được nghiên cứu. Từ ma trận này có
thể xác định thời cơ, nguy cơ, điểm mạnh, điểm yếu làm cơ sở hoạch định ma
trận SWOT, đưa ra mục tiêu từ đó hoạch định chiến lược marketing của Công ty
Hanson.
Để các định hướng chiến lược marketing của Công ty được thực thi hiệu
quả, theo chúng tôi, trong thời gian tới Công ty Hanson cần có những sự thay đổi
sau:
- Công ty cần mạnh dạn thay đổi chính sách bán hàng đối với tổng đại lý
và hệ thống các đại lý trực thuộc chi nhánh Công ty vì đây là kênh phân phối chủ
lực. Do đặc thù của ngành hàng, các cửa hàng kinh doanh văn phòng phẩm có
thể vừa là khách hàng của Tổng đại lý, vừa là khách hàng của hệ thống đại lý
trực thuộc Công ty. Nếu để tình trạng không dứt khoát này tồn tại sẽ ảnh hưởng
làm suy yếu dần hệ thống đại lý kinh doanh văn phòng phẩm, là cơ hội để các
đối thủ cạnh tranh chen vào.
- Tăng cường hoạt động chăm sóc kênh phân phối để củng cố niềm tin,
tăng lòng trung thành và gắn bó với nhãn hiệu Hanson. Thường xuyên tổ chức
chương trình hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm, kể cả sản phẩm đang kinh doanh lẫn sản
Lª Th¸i CÈm B×nh- Cao häc kho¸ 12 LuËn v¨n tèt nghiÖp
Trang 56
phẩm mới, để nhắc nhở khách hàng đến thương hiệu Công ty cũng như các nhãn
hiệu của sản phẩm.
- Công ty nên xây dựng chế độ thưởng phạt hợp lý để kích thích đại diện
TT-BHKV khai thác mở rộng thị trường, duy trì và phát triển hệ thống phân
phối, tăng doanh thu. Đây là vấn đề rất nhạy cảm, ảnh hưởng trực tiếp đến thu
nhập của nhân viên cũng như đến doanh thu bán hàng của Công ty. Một chính
sách thưởng – phạt hợp lý sẽ mang tính động viên tinh thần, tăng động lực hoàn
thành nhiệm vụ, chỉ tiêu kinh doanh được giao của nhân viên đồng thời mang lại
hiệu quả lớn hơn về thị trường, khách hàng, kênh phân phối cho Công ty.
- Áp dụng quy chế riêng cho mảng kinh doanh hàng quảng cáo, trường
học, giao cho nhân viên chuyên trách thực hiện để khai thác tốt thị trường tiềm
năng này, đồng thời nâng cao năng lực sản xuất, khai thác hiệu quả cơ sở hạ
tầng, máy móc, thiết bị hiện đại Công ty đã đầu tư.
- Thường xuyên thay đổi bao bì, mãu mã sản phẩm đáp ứng được thị hiếu
tiêu dùng từ các kết quả nghiên cứu thị trường.
- Mạnh dạn giao cho phòng marketing cân đối ngân sách tiếp thị hàng năm
theo mục tiêu, chương trình hành động đề ra, giảm thiểu những khoản chi phí tài
trợ do quen biết, cả nể nhưng không mang lại hiệu quả tương ứng; tăng chi đầu
tư xây dựng thương hiệu, tạo cá tính riêng cho thương hiệu Hanson và đổi mới
hoạt động marketing.
- Đầu tư cho nhân tố con người để đảm bảo có được đội ngũ nhân viên có
năng lực đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của công việc. Thực hiện chính
sách đào tạo hợp lý nâng cao kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ, bố trí đúng người
đúng việc. Xây dựng chính sách động viên nhân viên, làm thế nào để nhân viên
có được tinh thần tự động viên cao, yêu thích và gắn bó với công việc, với tổ
chức, với Công ty.
Lª Th¸i CÈm B×nh- Cao häc kho¸ 12 LuËn v¨n tèt nghiÖp
Trang 57
- Chấp nhận những khó khăn bước đầu khi phải thay đổi những thói quen
đã hình thành từ rất lâu. Chấp nhận cái mới với sự cởi mở và lòng nhiệt thành vì
sự phát triển bền vững của Công ty.
Có thể nói rằng, những thành quả mà Công ty Hanson có được qua quá
trình hình thành phát triển thật đáng trân trọng và tự hào. Là đơn vị có sản phẩm
gắn liền với ngành giáo dục, sản phẩm Hanson còn một thị trường tiềm năng
rộng lớn phía trước. Tuy nhiên, trong bối cảnh thị trường đang diễn ra sự cạnh
tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong nước, và trong giai đoạn hội nhập
quốc tế, các doanh nghiệp nước ngoài đang từng bước đầu tư vào Việt Nam,
Công ty không những cần phải thực hiện theo định hướng đã hoạch định mà còn
phải tận dụng khai thác hết mọi tiềm lực sẵn có để có thể khắc phục những điểm
yếu, tăng cường năng lực cạnh tranh nhằm đạt được mục tiêu chung của Công ty,
phát triển và phát triển bền vững.
Lª Th¸i CÈm B×nh- Cao häc kho¸ 12 LuËn v¨n tèt nghiÖp
Trang 58
Phụ lục 01
SƠ ĐỒ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC MARKETING
CẤP DOANH NGHIỆP
Hoạch định chiến lược
Xác định nhiệm vụ kinh doanh
Xác định mục tiêu kinh doanh
Định dạng chiến lược phát triển
Hệ thống thông
tin marketing
và nghiên cứu
marketing
CẤP ĐƠN VỊ KINH DOANH,
SẢN PHẨM, THỊ TRƯỜNG
Hoạch định Marketing
Phân tích thực trạng marketing
Phân tích cơ hội marketing
Xác định mục tiêu marketing
Xây dựng chiến lược marketing
Đưa ra các chương trình hành động
Kiểm tra hoạt động marketing
Lª Th¸i CÈm B×nh- Cao häc kho¸ 12 LuËn v¨n tèt nghiÖp
Trang 59
Phulc 03
DOANH S TIÊU TH PHN THEO NHÓM SN PHM
DOANH S
ST
T
NHÓM SN PHM
TH 2002 TH2003 T l
2003/2002
TH200
4
1 Bút bi- bút lông bi 7,533 15% 7,292 0.12 97%
8,356 11%
2 Bút sáp mu 6,027 12% 6,077 0.10 101%
9,115 12%
3 Bút lông
20,591
41% 27,953 0.46 136%
37,220
49%
4 Mu nc
3,013
6% 3,038 0.05 101%
4,558
6%
5 Hp ng bút 7,031 14% 9,115 0.15 130%
10,634 14%
6 Dng c hc tp khác 6,027 100% 7,292 0.12 121%
6,077 8%
Tng cng
50,221
188% 60,767 0.88 121%
75,959
92%
DOANH S TIÊU TH PHN THEO KÊNH BN HN
ST
T
N V TH 2002 TH2003
T l
2003/200
2
TH
2004
1 Tng i lý
4,520
0.09 6,684 0.11 148%
9,115
0.12
2 Các chi nhánh
35,155
0.70 41,322 0.68 118%
50,133
0.66
3 Nh sách 2,511 0.05 3,646 0.06 145%
5,317
0.07
4 Qung cáo- trng hc 3,515 0.07 4,861 0.08 138%
6,077
0.08
5 Bán l trc tip
4,520
0.09 4,254 0.07 94%
5,317
0.07
Tng cng
50,221
1.00 60,767 1.00 121%
75,959
1.00
Lª Th¸i CÈm B×nh- Cao häc kho¸ 12 LuËn v¨n tèt nghiÖp
Trang 60
DOANH S TIÊU TH PHN THEO CHI NHNH
ST
T
N V TH 2002 TH2003
T l
2003/200
2
TH
2004
1 CN TP.HCM 13,710 0.39 16,529 0.40 121%
21,056
0.42
2 CN Cn Th 3,516 0.10 4,959 0.12 141%
7,019
0.14
3 CN H Ni
10,547
0.30 12,810 0.31 121%
13,536
0.27
4 CN Nng
4,219
0.12 3,719 0.09 88%
4,512
0.09
5 CN Nha Trang 3,164 0.09 3,306 0.08 104%
4,011
0.08
Tng cng 35,155 1.00 41,322 1.00 118%
50,133
1.00
Phụ lục 04
SƠ ĐỒ KÊNH PHÂN PHỐI SẢN PHẨM
CỦA CÔNG TY VĂN PHÒNG PHẨM HANSON
Lª Th¸i CÈm B×nh- Cao häc kho¸ 12 LuËn v¨n tèt nghiÖp
Tổng
đại lý,
Đại lý
Phân phối qua hệ thống đại lý
CÔNG
Trang 61
Phân phối qua hệ thống nhà sách Nhà
sách
Bán hàng quảng cáo- trường học
Công
ty,
trường
học
Bán hàng hội chợ, bán hàng trực tiếp tại văn phòng
Phụ lục 05
DỰ BÁO TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM
ĐVT: %
Chỉ tiêu 1995-2000 2001-2005 2006-2010 2011-2020
A. Nhịp tăng GDP
Trong đó:
- Nông nghiệp
- Công nghiệp, xây dựng
- Dịch vụ
B. Cơ cấu kinh tế
- Nông nghiệp
- Công nghiệp, xây dựng
- Dịch vụ
C. Giới hạn tăng trưởng GDP
8,2
3,6
12,1
7,9
22,2
34,2
43,6
8,2
7,0
4,0
9,5
6,2
21,1
34,5
44,3
6,5-7,2
7,0
3,8
9,2
6,0
20,3
34,7
45,0
6,4-7,4
6,5
3,0
7,5
6,6
16
36,4
47,7
6,0-7,8
(Nguồn: “Một số vấn đề về lý luận, phương pháp luận phương pháp xây dựng và
quy hoạch phát triển kinh tế Việt Nam”- NXB Chính trị Quốc gia)
Phụ lục 06
TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG GDP CỦA VIỆT NAM
Lª Th¸i CÈm B×nh- Cao häc kho¸ 12 LuËn v¨n tèt nghiÖp
Trang 62
TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG GDP CỦA VIỆT NAM
0%
2%
4%
6%
8%
10%
12%
90 91 92 93 94 95 96 97 98 99 00 01 02 03 04
Phụ lục 07
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC DÀNH CHO GIÁO DỤC
STT
Năm
Mức chi
(tỷ đồng)
Tỷ lệ trong tổng chi
ngân sách (%)
1 1998 11.754 13,7%
2 2002 15.600 15,6%
3 2003 24.000 16,4%
4 2004 34.400 17,1%
5 2005 41.630 18%
Lª Th¸i CÈm B×nh- Cao häc kho¸ 12 LuËn v¨n tèt nghiÖp
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Định hướng chiến lược marketing của công ty hanson đến năm 2015.pdf