- Tăng cường cán bộ có trình độ, kiến thức, năng lực vào các bộ phận chịu trách nhiệm lập chính sách và đề xuất chiến lược, định hướng phát triển hoạt động thanh toán của nền kinh tế, về số lượng và chất lượng.
- Có chương trình đào tạo cơ bản và đào tạo chuyên sâu, nhằm tạo ra các chuyên gia trên lĩnh vực thanh toán. Đối với các chương trình đào tạo cơ bản có thể tiến hành ngay trong nước; tuy nhiên với những kiến thức chuyên sâu cần tổ chức đào tạo ở nước ngoài để học tập kinh nghiệm.
- Đào tạo kiến thức về công nghệ thông tin nói chung và công nghệ ứng dụng trong thanh toán nói riêng cho các cán bộ làm việc trong lĩnh vực thanh toán.
- Phối hợp với với các tổ chức quốc tế, mời chuyên gia giảng dạy và đào tạo kiến thưc về từng lĩnh vực của hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt.
- Phối hợp với các ngân hàng thương mại, lập chương trình khảo sát và thực tập tại các ngân hàng thương mại nhằm nâng cao kiến thức thực tiễn cho các cán bộ lập chính sách của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
91 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2717 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt ở ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á – Gò Vấp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hi trả kiều hối tại Việt Nam trong suốt 10 năm liền. Vào năm 2010, Công ty kiều hối Đông Á là công ty duy nhất tại Việt Nam được trao tặng giải thưởng "Đơn vị chuyển tiền sáng tạo nhất năm 2010" bởi Hiệp hội chuyển tiền quốc tế IAMTN tại London – giải thưởng minh chứng cho đơn vị đã triển khai thành công dịch vụ chi trả tận nhà tại 62 tỉnh thành Việt Nam.Trong năm 2011, Kiều hối Đông Á tiếp tục là đơn vị hàng đầu được các công ty chuyển tiền toàn cầu lựa chọn là đối tác cung cấp dịch vụ chi trả tận nhà.
Website: www.dongamoneytransfer.com.vn.
- Công ty chứng khoán Đông Á (DongA securities).
Chủ tịch: Ông Trần Phương Bình.
Tổng Giám đốc: Ông Bùi Việt
Công ty Chứng khoán Đông Á (DAS) và Công ty Quản lý Quỹ đầu tư chứng khoán Đông Á (DAC) được tổ chức theo mô hình nhóm công ty, áp dụng phương pháp quản trị hiện đại đối với các tổ chức tài chính. Tại Việt Nam, DAS hiện là một trong hai công ty chứng khoán có Công ty Quản lý quỹ trực thuộc. Với ưu thế đặc biệt của mô hình nhóm công ty, DAS phối hợp với DAC cung cấp tất cả các dịch vụ liên quan đến thị trường vốn ở mức độ hiệu quả cao nhất với quy trình khoa học và linh hoạt nhất.
Hoạt động chính của công ty bao gồm có môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán lưu ký và quản lý số cổ đông, tư vấn đầu tư chưng khoán.
Bề dày kinh nghiệm trên thị trường tài chính - chứng khoán đưa DAS vào Top dẫn đầu về kết quả kinh doanh hàng năm; đồng thời giúp DAS duy trì và khẳng định vị trí ưu việt trên thị trường. Năm 2007, DAS là một trong hai Công ty chứng khoán được nhận bằng khen của Ủy ban Nhân dân TP.HCM vì những đóng góp đối với thị trường chứng khoán. Hiện đại và tiện ích: DAS chú trọng đầu tư vào hệ thống công nghệ kỹ thuật hiện đại đem lại các dịch vụ tiện ích cho Khách hàng. Theo đó, Khách hàng có thể trực tiếp truy cập trang web www.das.vn để đặt lệnh mua bán cổ phiếu, kiểm tra tài khoản, trao đổi thông tin với các nhà đầu tư và các chuyên gia tư vấn của DAS. Khách hàng cũng có thể đặt lệnh mua bán trực tiếp ngay trên điện thoại thông qua dịch vụ MobizStock với phần mềm hỗ trợ được DAS cài đặt miễn phí vào điện thoại di động. Năng lực cao, giàu kinh nghiệm: Trong lĩnh vực tư vấn tài chính doanh nghiệp, DAS là một trong những công ty chứng khoán hàng đầu. Điều này được minh chứng qua các Hợp đồng Tư vấn Tài chính lớn với các tổ chức tài chính, tổng công ty có tên tuổi. Điển hình, DAS đã được Bộ Tài Chính lựa chọn thực hiện cổ phần hoá trọn gói Tổng Công ty cổ phần Bảo Minh – Tổng Công ty thuộc khối định chế tài chính lớn nhất nước về lĩnh vực Bảo hiểm phi nhân thọ. Đây được đánh giá là dự án thí điểm cho việc cổ phần hóa các công ty Nhà nước. Trong đó, kết quả xác định giá trị doanh nghiệp của Bảo Minh bằng phương pháp mới của DAS - phương pháp DCF đã được Bộ Tài Chính công nhận. Lần đầu tiên tại Việt Nam, DAS thực hiện thành công việc bán đấu giá cổ phần Bảo Minh qua mạng có truyền hình trực tuyến.
* Mạng lưới hoạt động:
Theo em nghiên cứu và tìm hiểu thì tại Gò Vấp có:
1 hội sở, 80 chi nhánh và phòng giao dịch.
400 máy giao dịch tự động - ATM.
1.000 điểm chấp nhận thanh toán bằng thẻ.
5 địa điểm chính Ngân hàng DongAbank – Gò vấp:
Ngân hàng Đông Á – chi nhánh Gò Vấp
Địa chỉ: 7B/3B Quang Trung - Gò Vấp - Thành phố Hồ Chí Minh
Điện thoại: 08 5427 3141
Wesite: www.dongabank.com.vn
Ngân hàng Đông Á – phòng giao dịch Quang Trung
Địa chỉ: 260 Quang Trung - Gò Vấp - Thành phố Hồ Chí Minh
Điện thoại: 08 3989 5055
Wesite: www.dongabank.com.vnNgân hàng Đông Á – phòng giao dịch Nguyễn Oanh
Địa chỉ: 50 Nguyễn Oanh - P.7 - Gò Vấp - Thành phố Hồ Chí Minh
Điện thoại: 08 3989 7246
Wesite: www.dongabank.com.vn
Ngân hàng Đông Á – phòng giao dịch Nguyễn Văn Nghi
Địa chỉ: Kiốt 2 362A Nguyễn Văn Nghi - Gò Vấp - Thành phố Hồ Chí Minh
Điện thoại: 08 3985 9124
Wesite: www.dongabank.com.vn
Ngân hàng Đông Á – quỹ tiết kiệm An Lộc
Địa chỉ: 195A Nguyễn Oanh - Gò Vấp - Thành phố Hồ Chí Minh
Điện thoại: 08 5446 0790
Wesite: www.dongabank.com.vn
Thông tin chi tiết giao dịch DongA Bank – Gò Vấp.
STT
Điểm đặt
Địa chỉ
Gởi tiền qua máy
Giờ hoạt động
1
CÔNG TY MERCEDES BENZ VIỆT NAM
13 Quang Trung, Phường 11, Q. Gò Vấp
24 / 24
2
NGÂN HÀNG ĐÔNG Á – PGD QUANG TRUNG
260 Quang Trung, P. 10, Q. Gò Vấp
7:30 - 22:00
3
NGÂN HÀNG ĐÔNG Á - PGD NGUYỄN VĂN NGHI
Kiốt 2, 362A Nguyễn Văn Nghi, P. 7, Q. Gò Vấp
7:30 - 22:00
4
UBND PHƯỜNG 1 QUẬN GÒ VẤP
489 Lê Quang Định, P. 1, Q. Gò Vấp
24 / 24
5
UBND PHƯỜNG 3 QUẬN GÒ VẤP
23/11 Nguyễn Thái Sơn, P. 3, Q. Gò Vấp
24 / 24
6
SIÊU THỊ VĂN HÓA VĂN LANG
01 Quang Trung, P. 10, Q. Gò Vấp
24 / 24
7
NGÂN HÀNG ĐÔNG Á - PGD NGUYỄN OANH
50 Nguyễn Oanh, P. 7, Q. Gò Vấp
24 / 24
8
UBND PHƯỜNG 16 QUẬN GÒ VẤP
180 Thống Nhất, P. 16, Q. Gò Vấp
24 / 24
9
UBND PHƯỜNG 12 QUẬN GÒ VẤP
216C Quang Trung, P. 12, Q. Gò Vấp
24 / 24
10
CÂY XĂNG COMECO
17/5 Phan Huy Ích, P. 12, Q. Gò Vấp
24 / 24
11
UBND QUẬN GÒ VẤP
19 Quang Trung, P. 10, Q. Gò Vấp
24 / 24
12
CHI CỤC THUẾ GÒ VẤP
308 Nguyễn Văn Nghi, P. 8, Q. Gò Vấp
24 / 24
13
BỆNH VIỆN GÒ VẤP
212 Lê Đức Thọ, P. 15, Q. Gò Vấp
24 / 24
14
NGÂN HÀNG ĐÔNG Á - CHI NHÁNH GÒ VẤP
7B/3B Quang Trung, P. 11, Q. Gò Vấp
24 / 24
15
UBND PHƯỜNG 5 QUẬN GÒ VẤP
290 Nguyễn Thái Sơn, P. 5, Q. Gò Vấp
24 / 24
16
UBND PHƯỜNG 6 QUẬN GÒ VẤP
340 Lê Đức Thọ, P. 6, Q. Gò Vấp
24 / 24
17
TRUNG TÂM VĂN HÓA QUẬN GÒ VẤP
14B Phạm Văn Chiêu, P. 13, Q. Gò Vấp
24 / 24
18
NGÂN HÀNG ĐÔNG Á - PGD NGUYỄN VĂN NGHI
Kiốt 2, 362A Nguyễn Văn Nghi, P. 7, Q. Gò Vấp
24 / 24
19
QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN ĐỒNG TIẾN
8/25A Thống Nhất, P. 16, Q. Gò Vấp
24 / 24
20
UBND PHƯỜNG 17 QUẬN GÒ VẤP
6 Nguyễn Văn Lượng, P. 17, Q. Gò Vấp
24 / 24
21
NGÂN HÀNG ĐÔNG Á - PGD NGUYỄN VĂN NGHI
Kiốt 2, 362A Nguyễn Văn Nghi, P. 7, Q. Gò Vấp
7:30 - 22:00
22
NGÂN HÀNG ĐÔNG Á - PGD NGUYỄN VĂN NGHI
Kiốt 2, 362A Nguyễn Văn Nghi, P. 7, Q. Gò Vấp
7:30 - 22:00
23
TRUNG TÂM THỂ DỤC THỂ THAO QUẬN GÒ VẤP
5A Nguyễn Văn Lượng, P. 16, Q. Gò Vấp
24 / 24
Các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng TMCP Đông Á.
Dành cho khách hàng cá nhân.
Tài khoản thẻ Đa năng.
Tại DongA bank cũng như tại chi nhánh Gò Vấp gồm có các loại thẻ Đa năng như:
Thẻ Đa năng DongA Bank.
Thẻ Đa năng Richland Hill.
Thẻ Đa năng chứng khoán.
Thẻ Bác sỹ.
Thẻ Mua sắm.
Thẻ Nhà giáo.
Giới thiệu.
Với xu hướng giảm thiểu lượng lưu thông tiền mặt trên thị trường để tránh rủi ro. DongA Bank tự hào giới thiệu Thẻ Đa năng Đông Á với nhiều tiện ích nhất trên thị trường thẻ hiện nay. Thẻ có khả năng thực hiện các giao dịch thiết yếu như: rút tiền, gửi tiền, chuyển khoản trực tuyến, thanh toán tự động, nhận lương điện tử , mua sắm online…, cùng bạn hướng đến một cuộc sống hiện đại và thuận tiện hơn bao giờ hết. Thẻ Đa năng Đông Á còn là chìa khóa giúp bạn tiếp cận và sử dụng các sản phẩm dịch vụ với nhiều tính năng ưu việt mà DongA Bank cung cấp.
Tính năng
Rút tiền mặt trên 1600 Máy ATM (hệ thống VNBC) và hệ thống máy ATM có liên kết của các ngân hàng khác.
Danh sách các Ngân hàng có máy ATM mà thẻ Đa năng Đông Á có thể giao dịch và ngược lại:
STT
TÊN ĐƠN VỊ
VIẾT TẮT
1
NH Á Châu
ACB
2
NH Ngoại thương
Vietcombank
3
NH Kỹ thương
Techcombank
4
NH Công thương Việt Nam
Vietinbank
5
NH Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Agribank
6
NH Đầu tư và phát triển Việt Nam
BIDV
7
NH Quốc tế
VIB
8
NH Quân đội
MB
9
NH Xuất nhập khẩu Việt Nam
EIB
10
NH An Bình
ABB
11
NH Đông Nam Á
SEABANK
12
NH Sài Gòn Công thương
SGB
13
NH Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long
MHB
14
NH TMCP Nhà Hà Nội
HBB
15
MaiLinh Group
MLG
16
NH United Oversea Bank
UOB
17
NH Dầu khí
GPB
18
NH Commonwealth of Australia
CBA
19
NH Đại Á
DAI A BANK
Gửi tiền qua ATM 24/24.
Chuyển khoản qua ATM/ POS/ Ngân hàng Đông Á điện tử.
Thanh toán mua hàng trực tuyến tại các Siêu thị online: www.buy365.vn; www.vietnamairlines.com.vn; www.nguyenkim.com.vn;...
Hưởng lãi không kỳ hạn trên số tiền trong tài khoản.
Thanh toán tiền mua hàng tại các hệ thống siêu thị, cửa hàng: Co-op Mart, MaxiMark, Metro, PNJ, Kinh Đô...
Thanh toán tự động tiền điện, nước, điện thoại, internet, bảo hiểm, taxi, trả nợ vay.
Xem và in sao kê trên ATM.
Mua thẻ cào (điện thoại, internet, thẻ trả trước, ...) qua ATM hoặc DongA eBanking.
Nhận lương qua thẻ.
Giao dịch qua kênh "DongA eBanking": chuyển khoản, thanh toán qua mạng, mua thẻ cào, nhận thông báo khi có biến động số dư, kiểm tra số dư, liệt kê giao dịch ...
Tiện ích
Khi nhận lương qua Thẻ hoặc có giao dịch thường xuyên qua thẻ, khách hàng có thể được xét hạn mức thấu chi (tài khoản hết tiền vẫn có thể rút tiền hoặc thanh toán, hoàn trả sau).
DongA Bank thường xuyên có nhiều chương trình quà tặng và giảm giá.
Phí sử dụng
Mở thẻ miễn phí.
Phí thường niên: 50.000đ/năm. Hiện nay có nhiều chính sách miễn/ giảm phí thường niên.
Miễn hầu hết các phí giao dịch tại tỉnh/ TP nơi Khách hàng mở thẻ.
A. Giao dịch thẻ Đa Năng tại hệ thống DongA Bank
1. Phí mở thẻ
miễn phí
2. Phí thường niên
50.000 đồng/năm (*)
3. Số dư tối thiểu
không có
4. Phí thanh toán hàng hóa dịch vụ
miễn phí
5. Phí rút tiền mặt (**)
Rút cùng Tỉnh/TP nơi mở tài khoản thẻ:
* Chủ thẻ chính
miễn phí
* Chủ thẻ phụ
- Dưới 10 triệu đồng
miễn phí
- Từ 10 triệu đồng trở lên
0,05%/Tổng số tiền rút(tối đa 500.000 đồng)
Khác Tỉnh/TP:
* Dưới 10 triệu đồng / lần rút
miễn phí
* Từ 10 triệu đồng trở lên / lần rút
0,05%/Tổng số tiền rút(tối đa 500.000 đồng)
6. Phí chuyển khoản trong hệ thống Ngân hàng Đông Á
Chuyển sang tài khoản khác của chủ thẻ chính
miễn phí
Chuyển sang tài khoản của người khác:
* Trong cùng Tỉnh/TP nơi mở thẻ
- Sang tài khoản thẻ
miễn phí
- Sang tài khoản khác
4.000 đồng
* Khác Tỉnh/TP nơi mở thẻ
0,05%/Tổng số tiền nộp vào thẻ (tối thiểu 5.000 đồng, tối đa 500.000 đồng)
7. Phí chuyển khoản khác hệ thống Ngân hàng Đông Á trên ATM
9.900 đ/giao dịch
8. Phí nộp tiền mặt
Cùng Tỉnh/TP nơi mở TK thẻ
miễn phí
Khác Tỉnh/TP
* Do chủ thẻ chính nộp
miễn phí
* Không phải chủ thẻ chính nộp
0,05%/Tổng số tiền nộp vào thẻ (tối thiểu 5.000 đồng, tối đa 500.000 đồng)
9. Lãi suất thấu chi
Theo Quy định hiện hành dành cho từng nhóm đối tượng Khách hàng
Lãi suất thấu chi quá hạn
150% lãi suất thấu chi
10. Phí cấp lại thẻ
50.000 đồng/thẻ
11. Phí cấp lại bản sao hóa đơn giao dịch
5.000 đồng/hóa đơn
12. Phí gửi sao kê qua bưu điện 3 tháng 1 lần
5.000 đồng/hóa đơn
13. Phí in sao kê chi tiết phát sinh tại NH
2.000 đồng/sao kê 1 tháng
14. Phí in 10 giao dịch gần nhất trên ATM
1.000 đồng/lần
15. Phí khiếu nại (không đúng)
10.000 đồng/lần
16. Phí tra cứu số dư
miễn phí
17. Phí đổi mật mã cá nhân
miễn phí
18. Phí tất toán trước hạn
miễn phí
19. Phí cấp lại số PIN
miễn phí
20. Mọi trường hợp phát sinh khác áp dụng như Biểu phí Tài khoản VND
B. Giao dịch thẻ Đa Năng tại hệ thống VNBC
STT
Loại giao dịch
Biểu phí mới áp dụng từ 23:00:01 ngày 25.08.2011(đã VAT)
A. Biểu phí giao dịch trên ATM
1
Rút tiền mặt
2,750
2
Vấn tin
1,100
3
In sao kê
1,100
4
Chuyển khoản nội bộ
1,100
5
Mua thẻ cào
1,100
6
Gửi tiền qua phong bì
4,400
7
Chuyển khoản liên ngân hàng
13,200
B. Biểu phí giao dịch trên POS
1
Vấn tin
1,100
C. Giao dịch thẻ Đa Năng tại hệ thống Smartlink & Banknetvn
1. Phí rút tiền mặt
3.300 đồng / lần
2. Xem số dư tài khoản
1.650 đồng / lần
3. In sao kê
1.650 đồng / lần
4.Chuyển khoản nội bộ (thẻ Đa năng sang thẻ Đa năng)
1.650 đồng / lần
E Ghi chú:
(*) Ngân hàng hiện đang có chính sách miễn giảm phí thường niên cho nhiều đối tượng khách hàng.
(**) Phí sẽ được cộng thêm khi khách hàng thực hiện các giao dịch tại mục B & C tại ATM của hệ thống VNBC (ngoài ATM Đông Á), Smartlink và Banknetvn
Điều khoản sử dụng thẻ.
Những điểm mới trong điều khoản sử dụng Thẻ Đa năng Đông Á.
Điều khoản sử dụng Thẻ Đa năng Đông Á - Hiệu lực từ ngày 01/12/2007 gồm có 9 điều có thể tham khảo thêm ở trang web vì điều khoản này khá dài nên không được trích lập trong bài luận này.
Thủ tục đăng ký
Quý khách cần xem kỹ Điều khoản sử dụng Thẻ Đa năng Đông Á truớc khi đăng ký mở thẻ:
Giấy đăng ký sử dụng thẻ có dán hình 3x4 hoặc 4x6.
Bản sao CMND hoặc CMND Quân đội hoặc Passport (không cần công chứng, có bản chính để đối chiếu).
Tài khoản thẻ tín dụng.
Bao gồm có thẻ tín dụng Visa DongA bank tại Ngân hàng Đông Á – gò vấp.
Giới thiệu
“Hãy để niềm vui cuộc sống đến với bạn nhanh hơn, vì chúng tôi tin bạn” Trong cuộc sống hiện đại, mỗi ngày có rất nhiều sản phẩm tân tiến được sản xuất để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người mà ngân sách của mỗi người thì có hạn, khi muốn mua sắm mà chưa có lương, thẻ tín dụng DongA Bank sẽ giúp bạn có thể có được điều bạn muốn với 0 đồng lãi trong vòng 45 ngày.
Các dịch vụ đang triển khai gồm:
Truy vấn thông tin: Tra cứu hạn mức tín dụng được cấp, hạn mức tín dụng còn lại, số dư nợ hiện tại,…
Tra cứu thông tin giao dịch – Sao kê giao dịch.
Thông báo phát sinh giao dịch qua SMS: Là dịch vụ nhận tin nhắn thông báo số tiền trong tài khoản khi có sự biến động tăng/ giảm.
Tính năng
Thanh toán trực tiếp trên phạm vi toàn cầu và qua hình thức giao dịch trực truyến trên Internet.
Tiện ích
Hạn mức tín dụng lên đến 150 triệu đồng đối với Thẻ Vàng (Gold) và 70 triệu đồng đối với Thẻ Chuẩn (Classic).
Hoàn toàn tín chấp, không cần ký quỹ hay tài sản bảo đảm.
Mua trước, trả sau, tận hưởng thời hạn ưu đãi miễn lãi lên đến 45 ngày.
Thỏa sức mua sắm tại hơn 25 triệu điểm thanh toán tại Việt Nam và trên toàn thế giới bằng mọi loại tiền tệ.
Mua hàng thuận tiện và nhanh chóng qua điện thoại, Internet (online).
Rút tiền tại 1 triệu máy ATM tại Việt Nam và trên thế giới.
An toàn trong thanh toán, không cần mang theo tiền mặt.
Dễ dàng theo dõi và quản lý hiệu quả việc chi tiêu của bản thân và người thân (nếu phát hành thẻ phụ).
Là công cụ dự phòng tài chính khi đột xuất/ khó khăn
Phi sử dụng.
Miễn phí phát hành thẻ
Phí thường niên:
Thẻ Chuẩn: 200.000 VND/thẻ/năm
Thẻ Vàng: 300.000 VND/thẻ/năm
Với lãi suất: 1,9%/tháng (1)
Khoản thanh toán tối thiểu
Thẻ Chuẩn: 10% tổng dư nợ cuối kỳ (tối thiểu 50.000 VNĐ)
Thẻ Vàng: 5% tổng dư nợ cuối kỳ (tối thiểu 50.000 VNĐ)
Phí thường niên
Thẻ Chuẩn(thẻ chính/phụ)
200.000 VNĐ
Thẻ Vàng(thẻ chính/phụ)
300.000 VNĐ
Phí phát hành thẻ
Bình thường: Miễn phí
Phát hành nhanh (1 –3 ngày)
300.000 VNĐ
Phí chậm thanh toán
4% trên khoản nợ tối thiểu còn lại (tối thiểu 50.000 VNĐ)
Phí sử dụng vượt hạn mức
30.000 VNĐ/lần
Phí thay đổi hạn mức tín dụng
30.000 VNĐ/lần
Phí xác nhận theo yêu cầu
50.000 VNĐ/lần
Phí khóa/mở thẻ
Miễn phí
Phí thay thế thẻ (thẻ chính/phụ)
Bình thường: 50.000 VNĐ
Thay thế nhanh (1–3 ngày) 250.000 VNĐ
Phí thất lạc thẻ
150.000 VNĐ (áp dụng trong tình huống khách hàng bị mất thẻ hoặc thất lạc thẻ)
Phí cấp lại sao kê
15.000 VNĐ/kỳ
Phí cấp bản sao hóa đơn giao dịch
Trong hệ thống DAB
20.000 VNĐ/bản sao
Khác hệ thống DAB
80.000 VNĐ/bản sao
Phí cấp lại PIN
Miễn phí
Phí khiếu nại
100.000 VNĐ/lần (áp dụng đối với khiếu nại không chính xác của khách hàng)
Phí chuyển đổi ngoại tệ
2,5% trên tổng số tiền giao dịch (2)
Phí ứng tiền mặt tại ATM & POS
Tại hệ thống DongA Bank
2% số tiền giao dịch (tối thiểu 40.000 VNĐ)
Tại hệ thống Ngân hàng nội địa (3)
3% số tiền giao dịch (tối thiểu 40.000 VNĐ)
Tại hệ thống Ngân hàng quốc tế (4)
4% số tiền giao dịch (tối thiểu 40.000 VNĐ)
(1) Áp dụng từ ngày 01.06.2012.
(2) Áp dụng từ ngày 25.10.2011.
(3) Áp dụng như tại hệ thống DongA Bank (2% số tiền giao dịch, tối thiểu 40.000 VNĐ).
(4) Áp dụng như tại hệ thống DongA Bank (2% số tiền giao dịch, tối thiểu 40.000 VNĐ).
Đối tượng và điều kiện mở thẻ
Thẻ có tài sản bảo đảm.
Cá nhân: có độ tuổi từ 18 trở lên, có tài sản bảo đảm là tiền mặt hoặc ký quỹ hoặc sổ tiết kiệm.
Tổ chức: có tài sản bảo đảm là tài khoản tiền gửi được phong tỏa.
Thẻ không có tài sản bảo đảm.
Cá nhân đang công tác tại các tổ chức kinh tế.
Có hộ khẩu thường trú, KT3 trên cùng địa bàn với đơn vị cấp thẻ tín dụng.
CB-CNV có hợp đồng lao động dài hạn, thời gian còn lại của hợp đồng tối thiểu 6 tháng.
Có thu nhập tối thiểu từ 4 triệu đồng/ tháng trở lên.
Nhận lương qua tài khoản Ngân hàng (bất kỳ).
Không có dư nợ quá hạn tại các tổ chức tín dụng.
Cá nhân đang công tác tại các cơ quan hành chính sự nghiệp.
Có hộ khẩu thường trú, KT3 trên cùng địa bàn của đơn vị cấp thẻ tín dụng.
Thâm niên công tác tại đơn vị tối thiểu 01 năm trở lên.
Không có dư nợ quá hạn tại các tổ chức tín dụng.
Độ tuổi theo qui định của các đối tượng trên: Tuổi từ 18 cộng thời gian được cấp thẻ tối đa đến 55 tuổi (đối với nữ) và đến 60 tuổi (đối với nam), riêng đối với trường hợp là lãnh đạo cấp cao của nhà nước, các trường hợp có học hàm giáo sư, phó giáo sư thì độ tuổi tối đa áp dụng là 65 tuổi.
Dành cho khách hàng doanh nghiệp.
Thanh toán quốc tế.
Bao gồm các loại:
Chuyển tiền ra nước ngoài.
Nhận tiền từ nước ngoài.
Nhờ thu nhập khẩu.
Thư tín dụng nhập khẩu.
Thư tín dụng xuất khẩu.
Chuyển nhượng thư tín dụng L/C xuất khẩu.
Giới thiệu.
Đối với chuyển tiền ra nước ngoài: Doanh nghiệp muốn chuyển tiền vào Trung Quốc, Hàn Quốc hay Đài Loan và người thụ hưởng nhận tiền ngay trong ngày, chọn dịch vụ” chuyển tiền đảm bảo nhận trong ngày” để được đáp ứng nhu cầu tốt nhất.
Đối với nhận tiền từ nước ngoài: Lựa chọn DongA Bank làm ngân hàng nhận tiền từ đối tác nước ngoài chuyển về Việt Nam, doanh nghiệp sẽ hoàn toàn an tâm về chất lượng dịch vụ. Mọi vấn đề về thủ tục, chi phí và trợ giúp pháp lý sẽ được đội ngũ nhân viên DongA Bank hỗ trợ tận tình và hiệu quả, giúp doanh nghiệp thực hiện thành công các giao dịch quốc tế, góp phần đa dạng hóa và không ngừng phát triển hoạt động kinh doanh.
Đối với nhờ thu nhập khẩu: DongA Bank thay mặt doanh nghiệp thanh toán cho nhà xuất khẩu, đảm bảo thanh toán nhanh chóng, chính xác góp phần nâng cao uy tín doanh nghiệp với đối tác.
Đối với nhờ thu xuất khẩu: việc thu tiền hàng của doanh nghiệp sẽ được thực hiện nhanh chóng. Với đội ngũ nhân viên nhiệt tình và dày dạn kinh nghiệm, DongA Bank sẽ thực hiện mọi thủ tục, từ kiểm tra, chuyển bộ chứng từ ra nước ngoài nhờ thu hộ đến việc theo dõi, nhắc nhở và thông báo nhận tiền cho doanh nghiệp theo đúng tiến độ.
Đối với thư tín dụng nhập khẩu: Quý doanh nghiệp nhập khẩu ký kết Hợp đồng ngoại thương với phương thức thanh toán L/C, DongA Bank, với kinh nghiệm, uy tín và quan hệ đại lý với hầu hết ngân hàng trên toàn thế giới, cam kết thực hiện vai trò Ngân hàng phát hành thư tín dụng nhanh chóng, chính xác và hiệu quả.
Đối với thư tín dụng xuất khẩu: DongA Bank thực hiện làm thủ tục đòi tiền, theo dõi thu tiền và thực hiện thanh toán ngay khi có thông báo từ ngân hàng nước ngoài cho hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. DongA Bank đảm bảo thông báo thư tín dụng xuất khẩu trong thời gian sớm nhất để doanh nghiệp có thể chủ động trong kế hoạch kinh doanh.
Chuyển nhượng thư tín dụng L/C xuất khẩu: Dịch vụ Chuyển nhượng thư tín dụng xuất khẩu của DongA Bank đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp về việc chuyển nhượng an toàn, nhanh chóng và hiệu quả.
Đặc điểm.
Loại tiền chuyển: USD
Thị trường chuyển đến: Trung quốc (China); Hàn Quốc (South Korea); Đài Loan (Taiwan),..
Nhờ thu trả ngay (Document against payment – D/P): doanh nghiệp ký quỹ đủ tiền thanh toán khi nhận chứng từ.
Nhờ thu trả chậm(Document against acceptance – D/A): doanh nghiệp ký chấp thuận thanh toán hối phiếu khi nhận chứng từ. Ký quỹ thanh toán khi đến hạn thanh toán.
DongA Bank tiếp nhận bộ chứng từ hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài, thông báo ngay và chuyển giao bộ chứng từ cho doanh nghiệp đồng thời thực hiện thanh toán cho đối tác nước ngoài của doanh nghiệp.
Tiện ích.
Nhanh chóng, chính xác, an toàn.
Người thụ hưởng nhận tiền trong ngày.
Được bồi thường nếu DAB vi phạm cam kết.
Hướng dẫn thủ tục chi tiết, nhiệt tình.
Hồ sơ.
Giấy đề nghị chuyển tiền (theo mẫu DongA Bank).
Giấy đề nghị mua ngoại tệ (theo mẫu DongA Bank).
Bộ chứng từ thanh toán:
Thanh toán hàng hóa nhập khẩu:
Hợp đồng ngoại thương.
Tờ khai hàng hóa nhập khẩu.
Hóa đơn.
Hợp đồng ủy thác trong trường hợp khách hàng là đơn vị ủy thác.
Văn bản xác nhận đăng ký vay và trả nợ nước ngoài của Ngân hàng Nhà nước nếu hợp đồng hoặc phụ kiện có thời gian thanh toán một phần hay toàn bộ trị giá hợp đồng trên 1 năm.
Trường hợp chuyển tiền ứng trước: Tờ khai hàng hóa nhập khẩu, hóa đơn được bổ sung sau cho DongA Bank khi đã hoàn tất thủ tục nhập khẩu.
Thanh toán dịch vụ:
Hợp đồng dịch vụ.
Các giấy tờ liên quan tùy theo từng loại dịch vụ.
Thanh toán khác: các giấy tờ theo quy định quản lý ngoại hối
Thu – chi hộ.
Gồm có:
Thu hộ tiền mặt.
Chi hộ tiền mặt.
Chi hộ lương cho nhân viên.
Giới thiệu.
Với mạng lưới rộng khắp, bao phủ các tỉnh, thành trên cả nước cùng đội ngũ nhân viên am hiểu rành mạch từng địa phương, DongA Bank cam kết là nhà cung cấp dịch vụ Thu hộ tiền mặt, giúp các doanh nghiệp tiết kiệm tối ưu quỹ thời gian, hạn chế mọi rủi ro, tăng hiệu quả quản lý tiền mặt và giảm thiểu chi phí quản lý nhân sự,… một cách hiệu quả nhất. Với dịch vụ Chi hộ tiền mặt, DongA Bank thay mặt doanh nghiệp chi trả các khoản tiền mặt như hoa hồng, chi phí cho đại lý, văn phòng đại diện… Dịch vụ này giúp doanh nghiệp quản lý hiệu quả quỹ thời gian, tiết kiệm chi phí quản lý nhân sự, công cụ làm việc… và giảm rủi ro khi giao dịch bằng tiền mặt. Và với việc chi hộ cho nhân viên thì DongA Bank thay Khách hàng chi trả lương cho nhân viên kể từ ngày nhận được tiền và danh sách lương từ khách hàng.
Tính năng.
Thu - chi hộ tiền tại văn phòng, cửa hàng, các địa điểm do Khách hàng chỉ định.
Thu - chi hộ tiền mặt tại các quầy giao dịch của hệ thống DongA Bank.
Thu chuyển khoản.
Chi hộ vào tài khoản chỉ định.
Chi lương qua tài khoản thẻ đa năng của DongA Bank.
Chi lương qua tài khoản của Ngân hàng khác.
Chi lương bằng tiền mặt tại VPKH hoặc địa điểm chỉ định từ Khách hàng.
Chi hộ lương tại quầy của DongA Bank.
Tiện ích.
Vận chuyển tiền an toàn.
Tiết kiệm thời gian và báo “Có” nhanh chóng.
Giảm chi phí nhân sự, phương tiện làm việc và chi phí quản lý. Nâng cao hiệu quả quản lý tiền mặt.
Bảo mật thông tin các khoản thu – chi.
Mức phí dịch vụ thấp.
Đối với doanh nghiệp
Chi lương nhanh chóng, an toàn, chính xác, đúng hạn/
Giảm chi phí nhân sự, phương tiện làm việc và chi phí quản lý. Nâng cao hiệu quả quản lý tiền mặt.
Bảo mật thông tin thông tin lương và thu nhập của nhân viên.
Tạo hình ảnh doanh nghiệp hiện đại – chuyên nghiệp.
DongA Bank hỗ trợ trong các khoản vay để thanh toán tiền lương cho nhân viên.
Đối với CBCNV doanh nghiệp.
Được mở miễn phí tài khoản và phí làm thẻ tại DongA Bank.
Tiền lương trong tài khoản liên tục sinh lời.
Thuận lợi trong việc rút tiền và thanh toán hàng hóa qua hệ thống DongA Bank.
Sử dụng tất cả các tiện ích và chương trình khuyến mãi hấp dẫn giành cho chủ thẻ.
Biểu phí.
Đối với chi hộ lương cho nhân viên:
Chi hộ lương vào tài khoản thẻ đa năng của DongA Bank: 3.000đ – 5.000đ /món (Phí dịch vụ chưa thuế).
Chi hộ lương bằng tiền mặt tại VPKH hoặc điểm chỉ định từ Khách hàng: 0.3% - 0.4 %/ doanh số chi hộ. Phí tối thiểu: 500.000đ/lần chi. (Phí dịch vụ chưa thuế).
Chi lương bằng chuyển khoản: tùy theo mức phí hiện hành tùy thời thời điểm
Đói với thu – Chi hộ tiền mặt:
Thu – Chi hộ tại VPKH hoặc điểm chỉ định từ Khách hàng: 0.1%/doanh số thu – Chi hộ. Phí tối thiểu: 300.000đ – 500.000đ/lần thu – Chi. (Phí dịch vụ chưa thuế).
Thu – Chi hộ tiền mặt tại Quầy giao dịch DongA Bank: 0.05%/ doanh số thu – Chi hộ. Phí tối thiểu: 20.000đ /lần thu – Chi. (Phí dịch vụ chưa thuế).
Thu – Chi chuyển khoản: tùy theo mức phí hiện hành vào từng thời điểm.
Những rủi ro.
Qua một loạt sản phầm tín năng mà mình đã trình bày trên các bạn có thể thấy được việc thanh toán không dùng tiền mặt rất tiện dụng hiện đại, nhanh chóng, dễ dàng và tránh được những tổn thất lượng tiền của quốc gia điều này thật đáng mừng tuy nhiên không có những vấn đè gì là triệt để, đã có mặt tốt tiện ích thì bên cạnh đó còn có những khuyết điểm được gọi là rủi ro mà không thể tránh được.
Có thể khái quát và tiếp cận dưới hai góc độ về mặt rủi ro:
Rủi ro trong hoạt động Phát hành thẻ.
Ngân hàng phát hành phải đối mặt với nhiều rủi ro khác nhau trong suốt quá trình Phát hành thẻ: lựa chọn khách hàng, in dập, cá thể hoá thẻ, gửi thẻ cho khách hàng và quản lý tài khoản thẻ trong quá trình sử dụng. Các rủi ro trong quá trình này, bao gồm: Giả mạo thông tin Phát hành thẻ (fraudulent application): Khách hàng cung cấp thông tin không trung thực về bản thân, khả năng tài chính, mức thu nhập... để được cấp thẻ và sử dụng thẻ để chiếm đoạt tiền của ngân hàng (thường xảy ra đối với thẻ tín dụng); Rủi ro tín dụng (credit risk): Chủ thẻ không đủ khả năng thanh toán cho khoản tín dụng đã chi tiêu từ thẻ Ngân hàng; Thẻ bị thất lạc trong quá trình gửi thẻ đến khách hàng (Mail Intercept) và thất thoát dữ liệu trong quá trình cá thể hoá thẻ.
Rủi ro trong quá trình sử dụng và chấp nhận thanh toán thẻ.
Hoạt động Thanh toán thẻ cũng tiềm tàng rất nhiều rủi ro, trong đó có sự tham gia của Ngân hàng, chủ thẻ, đơn vị chấp nhận thẻ và các thiết bị đầu cuối (ATM, POS...). Các loại rủi ro thường gặp trong hoạt động thanh toán thẻ bao gồm:
Đơn vị chấp nhận thẻ giả mạo (Fraudulen Merchant).
Đơn vị chấp nhận thẻ thông đồng với chủ thẻ: đánh cắp dữ liệu thẻ sử dụng vào mục đích bất hợp pháp hoặc thông đồng với chủ thẻ chấp nhận thanh toán thẻ giả.
Thanh toán hàng hóa dịch vụ bằng thẻ qua các phương tiện viễn thông qua thư, điện thoại, Internet: Thay đổi số tiền trên hóa đơn, đánh cắp tiền trong tài khoản.
Nhân viên đơn vị chấp nhận thẻ in nhiều hoá đơn thanh toán của một thẻ (Multiple imprint).
Các đơn vị chấp nhận thẻ có tỷ lệ rủi ro cao (High Risk Merchant): Hàng hóa, dịch vụ có giá trị lớn, có tính chất dễ chuyển đổi sang tiền mặt.
Đơn vị chấp nhận thẻ gian lận: Thực hiện giao dịch không đúng loại hình giao dịch đã đăng ký, sửa đổi số tiền giao dịch, không xin chuẩn chi theo thoả thuận qui định.
Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng (fraudulent use of account): Sử dụng trong môi trường thanh toán không phải xuất trình thẻ (thanh toán qua thư/điện thoại hoặc thương mại điện tử).
Chủ thẻ để lộ số PIN.
Thẻ bị mất/mất trộm (lost/stolen card).
Thẻ giả (counterfeit): thẻ thật đã bị thay đổi thông tin, thẻ chỉ giả mạo thông tin trên dải băng từ hoặc thẻ bị sao chép làm giả hoàn toàn.
Dữ liệu băng từ (skimming) hoặc dữ liệu trên đường truyền (tapping) bị đánh cắp.
ĐÁNH GIÁ CHUNG.
Thành tựu.
Các giải thưởng, chứng nhận đã đạt được:
Đạt “ Giải thưởng chất lượng Việt Nam 2003” do Bộ Khoa học và Công nghệ trao.
Tổng Cục thuế tặng bằng khen là đơn vị thực hiện tốt nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước năm 2003-2004-2005-2006.
Bằng khen về thực hiện tốt chế độ chính sách Bảo hiểm xã hội cho người lao động.
UBND TP.HCM tặng bằng khen đã có thành tích xuất sắc.
Liên đoàn Lao động TP. HCM tặng cờ “ Đơn vị xuất sắc”.
Đảng Ủy khối Ngân hàng công nhận Chi bộ “Trong sạch vững mạnh 8 năm liên tiếp”.
Hội các Nhà Doanh nghiệp Trẻ Việt Nam tặng giải thưởng “Sao Vàng Đất Việt”.
UBND TP.HCM tặng bằng khen về thành tích hoạt động.
Thành Ủy TP.HCM tặng cờ Chi bộ Đảng “Trong sạch vững mạnh” 5 năm liền.
Giải thưởng Thương hiệu Việt do Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam trao tặng.
Cúp vàng Thương hiệu Nhãn hiệu do Hiệp hội nghiên cứu Đông Nam Á trao.
Giải thưởng “Sao Vàng Đất Việt” năm 2003 – 2005 – 2007 do Trung ương Hội các Nhà Doanh Nghiệp Trẻ Việt Nam trao tặng.
Bằng khen thành tích xuất sắc trong phát triển sản phẩm và thương hiệu tham gia hợp tác kinh tế quốc tế do Ủy ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế trao tặng.
Chứng nhận Cúp Vàng uy tín chất lượng của Hội Sở hữu trí tuệ Việt Nam.
Giải thưởng “Thương hiệu Việt Nam nổi tiếng nhất ngành Ngân hàng – Tài chính – Bảo hiểm”.
Cúp vàng “Vì sự phát triển cộng đồng” lần 2.
Cúp vàng “Thương hiệu Việt” năm 2006.
Giải thưởng Smart50 dành cho 50 Doanh nghiệp hàng đầu của Châu Á ứng dụng thành công IT vào công việc kinh doanh do Tạp chí công nghệ thông tin hàng đầu Châu Á Zdnet trao tặng.
Bộ Giáo dục Đào tạo tuyên dương về việc đóng góp cho sự phát triển của giáo dục và đào tạo.
Bằng khen thành tích trong công tác tuyên truyền, vận động và ủng hộ quỹ “Vì người nghèo” do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tp.HCM trao tặng.
Bằng khen về thanh toán quốc tế xuất sắc năm 2005 của Citigroup.
Giải thưởng Thanh toán quốc tế xuất sắc năm 2004 của Deutsch Bank.
Được chứng nhận chất lượng “Thanh toán quốc tế xuất sắc năm 2006” do các định chế tài chính uy tín thế giới chứng nhận bao gồm Deutsch Bank A.G, Standard Chartered Bank, The Bank of New York và Bank of American.
Máy ATM Thế kỷ 21 do Ngân Hàng Đông Á chế tạo được chứng nhận “Kỷ lục Việt Nam” có chức năng nhận và đổi tiền trực tiếp qua máy ATM lần đầu tiên tại Việt Nam.
Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam – VNR500 – do VietnamNet tổ chức.
Nhờ việc mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt cũng như sự tiếp cận đến khách hàng bằng tất cả sự nỗ lực của Ngân hàng Đông Á – Gò Vấp có được hiện nay hy sinh lợi ích riêng trước mắt của mình, để hướng đến lợi ích chung xa hơn của toàn xã hội, góp phần giảm tỷ lệ tiền mặt trong lưu thông và sử dụng nhiều hơn các dịch vụ thanh toán điện tử trong hoạt động kinh doanh và sản xuất, sinh hoạt. không chỉ dừng tại đó Ngân hàng Đông Á – Gò vấp còn chiếm được sự ưu ái của người dân trên thành phố đó là những thành tựu đáng kể mà suốt chin năm qua.
Tồn tại và nguyên nhân.
Những vấn đè mà DongA Bank – Gò Vấp đang phải đối mặt.
Đối với hoạt động Phát hành thẻ:
Thiếu một hệ thống cơ sở thông tin khách hàng chung giữa các Ngân hàng dẫn đến thực trạng không có sự chia sẻ thông tin, đặc biệt là thông tin về khách hàng có lịch sử tín dụng xấu.
Khó khăn trong việc xác thực thông tin do khách hàng cung cấp.
Chưa có chế tài rõ ràng đối với chủ thẻ không đủ khả năng thanh toán nợ thẻ tín dụng; đối với các cá nhân, tổ chức gây thất thoát thông tin khách hàng.
Cơ sở hạ tầng, công nghệ bảo mật thông tin còn yếu.
Ý thức cảnh giác, bảo mật thông tin của chủ thẻ, đơn vị chấp nhận the... chưa cao.
Chưa có nhiều công cụ trong việc phát hiện, cảnh báo và xử lý rủi ro.
Đối với quá trình sử dụng và chấp nhận thanh toán thẻ:
Chịu sức ép cạnh tranh cao trong việc phát triển đơn vị chấp nhận thẻ giả có uy tín.
Hệ thống cơ sở hạ tầng bảo mật thông tin còn yếu và thiếu tính đồng bộ.
Các ngân hàng chưa có giải pháp và hệ thống để chia sẻ thông tin về rủi ro, cảnh báo những đơn vị chấp nhận thẻ giả và chủ thẻ nghi ngờ, đơn vị chấp nhận thẻ giả và chủ thẻ giả mạo.
Chưa có chế tài đối với đơn vị chấp nhận thẻ giả giả mạo, chủ thẻ giả mạo, chủ thẻ gian lận...
Chưa có tiêu chuẩn về nền tảng công nghệ thông tin đối với hệ thống quản lý rủi ro của các ngân hàng khi tham gia vào hệ thống thanh toán thẻ.
Nguyên nhân: Một thực tế dễ nhận thấy, kẻ gian luôn tìm những nơi sơ hở, thiếu cảnh giác, dễ xâm nhập... nghĩa là nơi ít cản trở nhất cho công việc của kẻ gian. Ở khu vực Châu Á Thái Bình Dương, các Ngân hàng tại các nước trong khu vực đều có những nỗ lực, đầu tư lớn vào cơ sở hạ tầng và hệ thống phòng ngừa, phát hiện và xử lý gian lận trong phát hành và thanh toán thẻ. Như vậy, có nghĩa là chúng sẽ hướng vào các quốc gia, các Ngân hàng có hệ thống phòng ngừa sơ sài nhất, dễ lấy tiền nhất. Vì vậy, để phát triển bền vững hoạt động kinh doanh thẻ, không trở thành một miếng mồi béo bở cho những băng nhóm tội phạm thẻ, các Ngân hàng Việt Nam không còn cách nào khác là cần liên kết lại, xây dựng một môi trường thật sự bảo mật, công nghệ cao tương xứng với các nước trong khu vực vì một thị trường thẻ Việt Nam an toàn và phát triển.
Chương III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á – GÒ VẤP.
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á – GÒ VẤP
Để phòng ngừa và giảm thiểu những thiệt hại do rủi ro trong phát hành thẻ, các Ngân hàng cần rà soát lại quy trình, chính sách quản lý rủi ro trong từng khâu.
Có sự đầu tư hợp lý cho các giải pháp công nghệ hiện đại, hệ thống phòng ngừa, quản lý rủi ro.
Bên cạnh đó, cần sự hỗ trợ từ các cơ quan chức năng, từ Ngân hàng Nhà nước và Hội thẻ Việt Nam trong một số hoạt động có tính chất vĩ mô. Đó là:
Một là: Sớm hình thành Trung tâm thông tin tín dụng khách hàng cá nhân, để thu thập, xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin khách hàng cá nhân hàng trực tuyến với các công cụ nhằm quản lý, chia sẻ, cảnh báo các thông tin rủi ro, gian lận..., để thuận tiện trong việc chia sẻ thông tin giữa tất cả các Ngân hàng phát hành thẻ trong nước. Đồng thời cảnh báo sớm cho tất cả các Ngân hàng về các khách hàng có lịch sử tín dụng không tốt.
Hai là: Xây dựng đầy đủ hơn cơ sở pháp lý cho việc phát hành và thanh toán thẻ Ngân hàng, trong đó, có chế tài xử lý đối với hành vi tiết lộ thông tin, ăn cắp thông tin khách hàng sử dụng vào mục đích gian lận. Hay cá nhân, đơn vị gây thất thoát dữ liệu thẻ, đặc biệt là các đơn vị được thuê ngoài cá thể hoá thẻ. Các đối tượng gian lận trong thanh toán thẻ (chủ thẻ giả mạo, ngân hàng chứng minh được chủ thẻ gian lận cố tình đòi tiền và làm giảm uy tín của ngân hàng, đơn vị chấp nhận thẻ giả mạo, đơn vị chấp nhận thẻ thông đồng đơn vị chấp nhận thẻ...). Theo đó, có các biện pháp thích hợp và thống nhất để các giải pháp về phát triển thanh toán không dùng tiền mặt thực sự được đi vào cuộc sống.
Ba là: Khuyến khích, hỗ trợ việc thực hiện mã hóa thông tin truyền từ thiết bị đầu cuối đến máy chủ (ngăn ngừa việc đánh cắp thông tin trên đường truyền); Và khuyến khích sử dụng các biện pháp xác thực đảm bảo an toàn giao dịch như CVV2 (Card Verification Value 2), VbV (Verified by Visa) của Visa.
Bốn là: Khuyến khích, hỗ trợ việc chuyển đổi từ thẻ từ sang phát hành thẻ Chip tuân chuẩn EMV và sử dụng hệ thống, công cụ quản lý rủi ro hiện đại, hiệu quả.
Năm là: Cần có quy định của nhà nước, của ngành về chuẩn mực hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin khi tham gia hoạt động hoặc cung cấp dịch vụ liên quan đến thanh toán thẻ
Sáu là: Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục để nâng cao hiểu biết, nhận thức của chủ thẻ và các bên có lợi ích liên quan về việc bảo mật thông tin, phòng ngừa rủi ro.
KIẾN NGHỊ
Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho hoạt động thanh toán của nền kinh tế.
Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, bao gồm các luật, quy định liên quan đến các chủ thể tham gia thanh toán nói chung trong nền kinh tế cũng như hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng. Định hướng hoàn thiện khuôn khổ pháp lý bao gồm: phân định rõ quyền hạn, trách nhiệm của các bên tham gia hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, trên cơ sở đó kiểm soát rủi ro pháp lý thích hợp; bảo đảm phù hợp với các chuẩn mực thông lệ quốc tế được các định chế tài chính, tiền tệ quốc tế khuyến nghị hoặc được áp dụng chung ở nhiều quốc gia khác; tạo lập một môi trường cạnh tranh công bằng, bảo đảm khả năng tiếp cận thị trường và tiếp cận dịch vụ đối với các chủ thể có chức năng tương tự như nhau; hình thành cơ chế bảo vệ khách hàng hữu hiệu và bảo đảm quy trình giải quyết tranh chấp hiệu quả và khách quan; hạn chế thanh toán bằng tiền mặt đối với những đối tượng có sử dụng quỹ ngân sách nhà nước nhằm tăng khả năng kiểm soát việc sử dụng nguồn ngân sách.
Xây dựng, sửa đổi, bổ sung các luật, văn bản dưới luật của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước một cách đồng bộ, nhất quán và hoàn chỉnh về lĩnh vực thanh toán để tạo điều kiện phát triển các dịch vụ, phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, đặc biệt là các dịch vụ, phương tiện thanh toán hiện đại dựa trên việc ứng dụng công nghệ thông tin, đồng thời từng bước hạn chế thanh toán bằng tiền mặt.
Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trong khu vực công.
Quản lý chi tiêu trong khu vực Chính phủ bằng phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt.
Từng bước yêu cầu thanh toán không dùng tiền mặt đối với các khoản chi tiêu của chính phủ, tiến tới áp dụng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt đối với hầu hết các khoản chi của những người có chức vụ, các khoản chi tiêu thường xuyên và chi đầu tư xây dựng cơ bản.
Mở rộng đối tượng thực hiện, bao gồm các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố, Sở, Ban ngành địa phương lớn... với sự tham gia của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Trả lương qua tài khoản
Trả lương vào tài khoản đối với các cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy nhà nước; khuyến khích người lao động trong các doanh nghiệp nhận lương và chi tiêu qua tài khoản.
Ngân hàng Nhà nước cần phối hợp với các Bộ, ngành và Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố lên kế hoạch triển khai thực hiện, đồng thời phối hợp với các ngân hàng thương mại nghiên cứu và xác định khả năng đáp ứng nhu cầu của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và lựa chọn được một số tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán chính có khả năng.
Chi trả trợ cấp ưu đãi xã hội và trợ cấp xã hội qua tài khoản.
Đưa dịch vụ ngân hàng và dịch vụ thanh toán đến các đối tượng có trình độ thấp, vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa thông qua việc chi trả trợ cấp ưu đãi xã hội và trợ cấp xã hội qua tài khoản, cụ thể.
Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trong khu vực doanh nghiệp.
Trang bị kiến thức, thông tin cho doanh nghiệp về những đặc điểm, tiện ích, rủi ro của từng loại phương tiện thanh toán và dịch vụ thanh toán, trên cơ sở đó các doanh nghiệp lựa chọn các đối tượng, phạm vi và chủng loại của sản phẩn dịch vụ thanh toán phù hợp với nhu cầu của mình; Ngân hàng và các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán tạo thuân lợi trong việc mở tài khoản, tạo ra sự gắn kết giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán với các chủ thể kinh doanh trong việc cung cấp dịch vụ trọn gói, phát triển các loại hình thanh toán điện tử.
Tập trung phát triển các dịch vụ thanh toán điện tử, tạo điều kiện để các doanh nghiệp phát triển thương mại điện tử.
Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trong khu vực dân cư.
Phát triển các phương tiện, dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt đáp ứng nhu cầu của dân cư và phù hợp với tiến trình hội nhập.
Phát triển các phương tiện, dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt hiện đại theo hướng tăng số lượng, chất lượng và chủng loại của các sản phẩm dịch vụ thanh toán với độ tin cậy cao và với giá cả phù hợp; nghiên cứu và tập trung phát triển các sản phẩm dịch vụ có hàm lượng trí tuệ và công nghệ cao, phù hợp với sự phát triển công nghệ thông tin; xây dựng quy trình nghiệp vụ, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong thanh toán; ứng dụng các phần mềm chuẩn mua của nước ngoài, xúc tiến xây dựng các phần mềm trong nước có tính mở và dễ sử dụng; tạo lập và phát triển các chuẩn mực chung phù hợp với thông lệ quốc tế.
Cải thiện các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt truyền thống như séc, lệnh chi, nhờ thu theo hướng thúc đẩy nhanh tốc độ thanh toán, đơn giản hóa thủ tục sử dụng, bảo đảm tính an toàn và bảo mật trên cơ sở ứng dụng kỹ thuật công nghệ hiện đại trong khâu xử lý giao dịch.
Thực hiện các biện pháp để tăng tính an toàn và bảo mật trong việc sử dụng các phương tiện thanh toán, đặc biệt là các phương tiện thanh toán điện tử hiện đại như thẻ thanh toán, như yêu cầu áp dụng các chuẩn mực kỹ thuật có độ an toàn cao đối với các nhà cung ứng dịch vụ thanh toán, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý liên quan theo hướng rõ ràng, minh bạch về quyền và trách nhiệm của các bên, đề xuất xây dựng các tổ chức chuyên trách tập hợp và cung cấp thông tin liên quan đến các phương tiện thanh toán bị mất cắp, bị gian lận…; tăng cường vai trò giám sát của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với các phương tiện thanh toán và hệ thống thanh toán.
Tạo lập được sự hiểu biết và cung cấp thông tin cơ bản và đầy đủ về những lợi ích, chi phí cũng như rủi ro gắn với mỗi loại phương tiện hoặc dịch vụ thanh toán nào đó, theo đó khách hàng tự do tiếp cận và lựa chọn sản phẩm dịch vụ và phương tiện thanh toán phù hợp với nhu cầu của mình.
Khuyến khích, tạo điều kiện cho các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng máy móc thiết bị phục vụ cho các giao dịch thanh toán hiện đại, tập trung chủ yếu cho dịch vụ thẻ và tạo điều kiện phát triển thanh toán qua internet, mobile. Tiếp cận nhanh chóng với công nghệ hiện đại trên thế giới theo cách thức “đi tắt, đón đầu”. Trong quá trình đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại cần gắn với công nghệ, chuẩn mực và các quy định có tính nguyên tắc phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế.
Gia tăng các tiện ích đi kèm dịch vụ, phương tiện thanh toán hiện đại, dần thay thế dịch vụ đơn mục đích bằng những dịch vụ đa mục đích (như sử dụng thẻ cho nhiều mục đích như thanh toán, chi trả hóa đơn định kỳ, vấn tin, rút tiền mặt…thay cho việc sử dụng thẻ chỉ để rút tiền mặt).
Phát triển mạng lưới chấp nhận các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt.
Tăng cường việc chấp nhận các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt trong thanh toán của các tổ chức, cá nhân bằng việc tăng cường mạng lưới chấp nhận phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt theo tiến trình phát triển của hệ thống thương mại dịch vụ để hỗ trợ các giao dịch thanh toán mặt đối mặt, cũng như giao dịch thanh toán từ xa trong thương mại điện tử phục vụ cho các giao dịch thanh toán mua hàng hóa, dịch vụ không mang tính định kỳ tại khách sạn, nhà hàng, siêu thị... Phát triển mạng lưới chấp nhận phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt tại điểm bán: Tập trung phát triển mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCN) ở hệ thống phân phối hàng hoá bán lẻ hiện đại (bao gồm các siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tự chọn v.v...), ngành dịch vụ khách sạn, nhà hàng, hàng không.
Phát triển các thỏa thuận thanh toán cho các giao dịch thanh toán định kỳ qua tài khoản như thanh toán tiền điện, nước, phí dịch vụ công cộng, bảo hiểm... Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phối hợp với các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán tiếp cận trực tiếp tới các cơ quan chủ quản các ngành nêu trên để phát triển thanh toán bằng ủy nhiệm thu.
Phát triển các hệ thống thanh toán.
Hoàn thiện và phát triển hệ thống thanh toán liên ngân hàng.
Thiết kế mở rộng phạm vi hiện đại hóa ngân hàng và hệ thống thanh toán, tăng cường hiệu quả trong điều hành chính sách tiền tệ quốc gia. Các hệ thống thanh toán liên ngân hàng và hệ thống thanh toán quan trọng khác phải được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc nguồn vay ODA, do Ngân hàng Nhà nước vận hành, quản lý và giám sát. Các hệ thống thanh toán nội bộ của từng tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán cần được đầu tư và hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu phát triển của thị trường dịch vụ thanh toán.
Tập trung phát triển hệ thống thanh toán liên ngân hàng (TTLNH) vì đây là hệ thống thanh toán xương sống của nền kinh tế. Việc thiết kế mở rộng hệ thống đáp ứng nhu cầu cho các thành viên phải phù hợp với các chuẩn quốc tế áp dụng chung cho các hệ thống thanh toán và quyết toán. Các giải pháp phần mềm hệ thống cần đảm bảo độc lập giữa xử lý số liệu và truyền dữ liệu, đảm bảo tính bảo mật hệ thống, tích hợp dữ liệu và tính liên tục trong hoạt động v.v…
Phát triển hệ thống ngân hàng cốt lõi (core banking) của Ngân hàng Nhà nước bao gồm các module ứng dụng nhiều tiện ích, trước mắt tập trung vào module kế toán tập trung để nâng cao tính hiệu quả của hệ thống thanh toán liên ngân hàng.
Hệ thống thanh toán liên ngân hàng có giao diện với các hệ thống thanh toán bán lẻ, hệ thống quyết toán chứng khoán và ngoại hối khi những hệ thống này sẵn sàng, thực hiện quyết toán tổng tức thời (RTGS) và quyết toán ròng trong ngày cũng như quyết toán DVP (chuyển giao kèm theo thanh toán).
Hệ thống thanh toán điện tử Kho bạc Nhà nước cần được kết nối với hệ thống thanh toán liên ngân hàng để tăng tính hiệu quả và thuận tiện cho quan hệ thanh toán giữa hệ thống kho bạc và ngân hàng.
Phấn đấu đến năm 2010, tất cả các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố sẽ kết nối với hệ thống thanh toán liên ngân hàng để cung cấp các dịch vụ thanh toán trên địa bàn.
Xây dựng trung tâm thanh toán bù trừ tự động phục vụ cho các giao dịch bán lẻ.
Phát triển hệ thống thanh toán bán lẻ, trung tâm thanh toán bù trừ bán lẻ trên cơ sở khuyến khích sự tham gia góp vốn và vận hành của khu vực tư nhân trên cơ sở đáp ứng các quy định của Ngân hàng Nhà nước nhằm giảm thiểu rủi ro hệ thống và đảm bảo sự hoạt động ổn định, an toàn của hệ thống tài chính.
Giải pháp hỗ trợ để phát triển thanh toán không dùng tiền mặt.
Thông tin, tuyên truyền và phổ biến kiến thức về thanh toán không dùng tiền mặt.
Tuyên truyền, quảng bá, phổ biến kiến thức, cung cấp thông tin để các tổ chức, cá nhân nắm bắt được các tiện ích và hiểu rõ về các rủi ro, biện pháp bảo đảm an toàn trong việc sử dụng các phương tiện, dịch vụ thanh toán qua ngân hàng, trên cơ sở đó lựa chọn phương tiện, dịch vụ thanh toán phù hợp. Các hình thức tuyên truyền cụ thể như sau:
Tuyên truyền trên báo chí: thông qua những tờ báo mà số lượng độc giả đông đảo để đăng tải các nội dung cần tuyên truyền.
Tuyên truyền qua đài phát thanh và truyền hình: lựa chọn chương trình và thời gian thích hợp để thông tin tuyền truyền tới nhiều người nhất.
Tuyên truyền trên mạng internet: ở Việt Nam tốc độ người sử dụng internet gia tăng nhanh ở các thành phố và thị xã, vì vậy đây cũng là một kênh tuyên truyền rất hiệu quả, nội dung tuyên truyền cần đăng tải trên những website có số lượng người truy cập nhiều nhất và thường xuyên nhất.
Các hình thức tuyên truyền khác.
Thúc đẩy sự phát triển thanh toán không dùng tiền mặt bằng các chính sách ưu đãi về thuế, phí trong lĩnh vực thanh toán; giá thuê đất, thuê mặt bằng cho các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Khuyến khích thanh toán không dùng tiền mặt bằng chính sách thuế giá trị gia tăng.
Tạo dựng thói quen giao dịch qua ngân hàng của các khách hàng tiềm năng, với sự khuyến khích ban đầu bằng lợi ích kinh tế từ việc giảm thuế giá trị gia tăng đối với các giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt. Xây dựng phương án miễn hoặc giảm thuế giá trị gia tăng để khuyến khích các tổ chức, cá nhân thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt, trên cơ sở đó tạo dựng thói quen giao dịch qua ngân hàng.
Phương án miễn giảm thuế giá trị gia tăng chỉ có tính chất ngắn hạn, thực hiện tối đa không quá 3 năm và sẽ ngừng lại khi giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt đã trở nên tương đối phổ biến.
Xây dựng cơ chế tính phí dịch vụ thanh toán hợp lý.
Xây dựng cơ chế tính phí dịch vụ thanh toán hợp lý, xác định mức phí áp dụng cho các giao dịch thanh toán liên ngân hàng, trên cơ sở đó tác động tới toàn bộ cơ cấu tính phí của các ngân hàng, tổ chức tín dụng, nhằm tạo lập ra một mức phí hợp lý đối với người sử dụng dịch vụ cuối cùng, từng bước tạo lập thói quen giao dịch qua ngân hàng thông qua chính sách về phí dịch vụ thanh toán hợp lý.
Điều chỉnh lại mức thu phí dịch vụ thanh toán liên Ngân hàng phù hợp với tình hình thực tế dựa trên nguyên tắc đủ bù đắp chi phí.
Tăng cường nguồn nhân lực để phát triển thanh toán không dùng tiền mặt.
Tăng cường cán bộ có trình độ, kiến thức, năng lực vào các bộ phận chịu trách nhiệm lập chính sách và đề xuất chiến lược, định hướng phát triển hoạt động thanh toán của nền kinh tế, về số lượng và chất lượng.
Có chương trình đào tạo cơ bản và đào tạo chuyên sâu, nhằm tạo ra các chuyên gia trên lĩnh vực thanh toán. Đối với các chương trình đào tạo cơ bản có thể tiến hành ngay trong nước; tuy nhiên với những kiến thức chuyên sâu cần tổ chức đào tạo ở nước ngoài để học tập kinh nghiệm.
Đào tạo kiến thức về công nghệ thông tin nói chung và công nghệ ứng dụng trong thanh toán nói riêng cho các cán bộ làm việc trong lĩnh vực thanh toán.
Phối hợp với với các tổ chức quốc tế, mời chuyên gia giảng dạy và đào tạo kiến thưc về từng lĩnh vực của hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt.
Phối hợp với các ngân hàng thương mại, lập chương trình khảo sát và thực tập tại các ngân hàng thương mại nhằm nâng cao kiến thức thực tiễn cho các cán bộ lập chính sách của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Trang bị thiết bị tin học cho phép truy cập internet cho các đội ngũ cán bộ chuyên trách trong bộ máy quản lý nhà nước nhằm tạo điều kiện tiếp cận thông tin, trên cơ sở đó nắm bắt được xu thế phát triển của hoạt động thanh toán trên thế giới phục vụ cho việc lập chiến lược, chính sách phát triển thanh toán.
Giải pháp về tài chính phục vụ phát triển thanh toán không dùng tiền mặt.
Huy động nguồn vốn trong nước, kết hợp với nguồn vốn ODA và vay thương mại trên thị trường vốn quốc tế để đầu tư, nâng cấp, phát triển các hệ thống thanh toán cũng như phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế.
Nguồn vay ưu đãi tín dụng đầu tư phát triển nhà nước để đầu tư máy móc kỹ thuật, trang thiết bị phục vụ hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 4
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT 5
KHÁI NIỆM THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT. 5
VAI TRÒ VÀ CHỨC NĂNG CỦA THANH TOÁN KHÔNG DUNG TIỀN MẶT. 5
Thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế. 5
Thanh toán không dùng tiền mặt đói với NHTM. 6
NHỮNG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NHTM. 7
Thanh toán séc (cheque) 7
Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu, nhiệm chi – chuyển tiền 10
Thanh toán thư tín dụng 11
Thanh toán bằng thẻ ngân hàng 12
SỰ CẦN THIẾT CỦA THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT. 13
Chương II: thực trạng hoạt động thị trường không dùng tiền mặt tại ngân hàng TMCP Đông Á 18
GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á. 18
Lịch sử hình thành. 18
Cơ cấu tổ chức (sơ đồ, chức năng, nghiệp vụ của các phòng ban). 20
Tình hình kinh doanh trong thời gian qua. 31
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á – GÒ VẤP. 37
Doanh số DongA Bank – Gò Vấp. 37
Các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng TMCP Đông Á. 43
Dành cho khách hàng cá nhân. 43
Dành cho khách hàng doanh nghiệp. 53
Những rủi ro. 58
ĐÁNH GIÁ CHUNG. 60
Thành tựu. 60
Tồn tại và nguyên nhân. 61
Chương III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á – GÒ VẤP. 63
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG 63
KIẾN NGHỊ 64
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- yet_mai_dich_vu_than_utf_8_b_scbut8obtiblsmoutkcgrmoztkcgvenhu4boie3h_.docx