Ngân sách huyện là một bộphận cấu thành của Ngân sách Nhà nước. Thực
hiện quản lý ngân sách huyện là một nhiệm vụmà ở đó các hoạt động thu, chi
tài chính Ngân sách diễn ra được quản lý công khai và chặt chẽ. Vì vậy, cần có
sựnhận thức đúng mức, đòi hỏi một cách làm hợp lý đối với các đơn vịvà các
Cấp uỷ Đảng, Chính quyền các cấp, ngành tài chính.
Nâng cao hiệu quảquản lý Ngân sách huyện Bắc Sơn là tất yếu, đó là một
quá trình lâu dài và sẽgặp không những khó khăn, vướng mắc, vì vậy đòi hỏi sự
nỗlực cốgắng của từng cá nhân, từng cấp, nghành.
74 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2752 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách huyện trên địa bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tư chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Thực hiện có
hiệu quả chính sách động viên nhằm khai thác các nguồn thu thông qua thuế, phí
và lệ phí từ tất cả các khu vực, bồi dưỡng các nguồn thu.
Thứ sáu, đẩy mạnh công tác chống thất thu thuế nhằm tăng thu Ngân sách,
tạo nguồng thu vững chắc. Có chính sách Tài chính khuyến khích các doanh
nghiệp địa phương tăng khả năng tích luỹ, sử dụng lợi nhuận sau thuế để tái đầu
tư mở rộng sản xuất kinh doanh, ổn định và tăng trưởng nguồn thu cho Ngân
sách
Thứ bảy, chấp hành nghiêm chỉnh Luật NSNN ở tất cả các cấp Ngân sách
và các đơn vị dự toán, trong tất cả các khâu từ xây dựng dự toán, phân bổ, phân
cấp và điều hành quản lý đến việc thực hiện cấp phát, thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán, quyết toán Ngân sách Huyện, đổi mới cơ cấu Ngân sách Huyện, thực hiện
thu, chi Ngân sách theo đúng luật. Đẩy mạnh xã hội hoá một số nội dung chi sự
ngiệp giáo dực - đào tạo, y tế xã hội, góp phần giảm nghèo.
Thứ tám, đánh giá hiệu quả hoạt động của hệ thống doanh nghiệp Nhà
nước. Phân loại và và định hướng bước đi để thực hiện cổ phần hoá doanh
nghiệp, đa dạng hoá hình thức sở hữu.
50
Thứ chín, nâng cao năng lực và hiệu quả của bộ máy hành chính. Tiếp tục
hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý tài chính xuống tận các phường, đảm bảo dủ
năng lực phát triển; quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng tổ
chức trong hệ thống Tài chính .
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỤ THỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH HUYỆN BẮC SƠN TRONG THỜI GIAN TỚI
3.2.1 Xây dựng, lập dự toán ngân sách phải chính xác, chi tiết, tránh thâm
hụt.
Lập dự toán là khâu đầu tiên của quá trình quản lý Ngân sách, chất lượng
quản lý Ngân sách phụ thuộc khâu lập dự toán. Lập dự toán là việc lên kế hoạch
thu, chi Ngân sách cho năm Ngân sách tới, toàn bộ các dự kiến về các khoản thu
(thuế, phí, viện trợ ...) và các khoản chi (thường xuyên, phát triển ...) đều được
định hình rõ nét - Đó là yêu cầu cơ bản mà khâu lập dự toán cần phải đạt được.
Với tư cách là khâu mở đầu, lập dự toán có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc
quản lý Ngân sách cũng như làm cho Ngân sách có tính ổn định, an toàn và hiệu
quả. Hiểu được tầm quan trọng của xây dựng dự toán, Ngân sách Huyện phải chỉ
đạo đôn đốc các đơn vị tổ chức, cá nhân lên kế hoạch cụ thể cho Ngân sách. Xây
dựng dự toán Ngân sách Huyện phải bắt đầu từ tổ, thôn, xóm, đến xã, phường,
các phòng, ban, đơn vị hành chính, các cơ sở sản xuất kinh doanh lớn, nhỏ. Cần
phải tránh tình trạng bỏ sót nguồn thu, quên nhiệm vụ chi. Khi các trường hợp
đó xảy ra sẽ làm cho việc quản lý Ngân sách dẫn đến bị động, ảnh hưởng đến
năm Ngân sách và cả các năm sau đó
UBND huyện hằng năm, căn cứ vào hướng dẫn và thông báo số kiểm tra
của UBND Tỉnh và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của huyện, tiến hành lập
dự toán thu, chi Ngân sách địa phương mình. UBND huyện phải chỉ đạo các cơ
quan quản lý Ngân sách tiến hành lập dự toán .
Một, Chi cục thuế lập dự toán thu Ngân sách và cơ sở tính toán từng nguồn
thu, dự kiến số thuế giá trị gia tăng phải hoàn trả cho các doanh nghiệp trên địa
51
bàn thuộc phạm vi huyện quản lý gửi cơ quan thuế cấp trên, Phòng TàI chính-
TM. Cơ quan kế hoạch đầu tư.
Hai, Phòng kế hoach đầu tư chủ trì phối hợp với cơ quan Tài chính tiến
hành lập và dự kiến phương án phân bổ dự toán chi đầu tư XDCB cho từng đơn
vị, dự án thuộc Ngân sách địa phương báo cáo UBND huyện. Đồng thời, Phòng
Kế hoạch Đầu tư phối hợp với cơ quan quản lý chương trình quốc gia cùng cấp
trong việc lập phương án phân bổ dự toán chi chương trình quốc gia.
Ba, Phòng Tài chính là đơn vị chịu trách nhiệm chính trong việc lập dự
toán. Phòng Tài chính phải năng động, linh hoạt trong việc phối hợp với cơ quan
khác để lập dự toán hoàn chỉnh báo cáo UBND huyện và Sở Tài chính - Vật giá
.
Các cơ quan quản lý Ngân sách phải đôn đốc các doanh nghiệp căn cứ vào
kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị dự kiến các khoản phải nộp, số thuế giá
trị gia tăng được hoàn lại gửi cơ quan thuế và cơ quan được giao nhiệm vụ thu.
Riêng các doanh nghiệp Nhà nước, ngoài việc đăng ký nộp thuế và dự kiến số
thuế giá trị gia tăng được hoàn lại còn phải lập kế hoạch thu, chi tài chính, mức
đề nghị bổ xung vốn lưu động (nếu có nhu cầu), khoản Ngân sách chi hỗ trợ
theo chế độ quy định (nếu có ).Các cơ quan quản lý Ngân sách yêu cầu các đơn
vị thuộc diện được cấp Ngân sách, kinh phí xem xét dự toán Ngân sách của các
đơn vị trực thuộc, tổng hợp lập dự toán thu, chi Ngân sách theo Mục lục NSNN ;
dự toán chi từ nguồn kinh phí uỷ quyền. Sau khi dự toán Ngân sách được lập
xong phải gửi lên cơ quan có thẩm quyên quyết định.
Trong dự toán thu ngân sách hàng năm phái căn cứ vào tình hình phát triển
kinh tế xã hội của địa phương, căn cứ vào các chính sách thuế hiện hành của
Nhà nước,khung xây dựng kế hoạch và hướng dẫn lập dự toán ngân sách của
cấp trên hàng năm, và định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa
phương mà lập dự toán ngân sách một cách khoa học, chính xác nhất, nhằm huy
động thuế và phí một cách tốt nhất vào ngân sách Nhà nước. Muốn vậy, hàng
năm các cơ quan quản lý thu của địa phương phải:
52
- Các đội thuế, cán bộ thuế phải phối hợp chặt chẽ với các xã để nắm chắc
địa bàn đến từng thôn, khu phố để thống kê đầy đủ các hộ kinh doanh ( cả hộ và
doanh thu). Lập sổ bộ thuế đầy đủ, chính xác số hộ kinh doanh cố định và kê
khai ( những hộ này thực hiện 3 loại thuế là: Môn bài, thuế VAT, thuế thu nhập
doanh nghiệp) và các hộ kinh doanh nhỏ có thu nhập hàng tháng < 350.000 đồng
hàng/tháng( những hộ này chỉ nộp thuế môn bài)…
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền các chính sách pháp lụât về thuế bằng
các hình thức tuyên truyền qua đài phát thanh, truyền hình, pa nô, áp phích, duy
trì thường xuyên hội nghị đối thoại với các doanh nghiệp, các hộ kinh doanh
trên địa bànđể tạo môi trường thuận lợi, công khai minh bạch, dễ hiểu về các
chính sách pháp luật về thuế để các đối tượng nộp thuế thấy rõ được quyền lợi
và nghĩa vụ nộp thuế, yên tâm đầu tư phát triển SXKD. Đó là biện pháp tốt nhất
giải quyết góp phần thu đúng, thu đủ , nuôi dưỡng nguồn thu, tăng ngân sách
địa phương.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ thuế nắm vững nghiệp vụ chuyên môn, có phẩm
chất chính trị tốt, tinh thần trách nhiệm cao, đấu tranh kiên quyết chống các biểu
hiện tieu cực trong đội ngũ cán bộ thuế, phát hiện tiêu cực phải được xử lý kịp
thời, kiên quyết đưa ra khỏi ngành.
- chấp hành nghiêm chỉnh 10 điều kỷ luật của ngành thuế; quy định những
tiêu chuẩn cân “xây” và những điều cần “ chông” đói với cán bộ công chức
trong ngành thuế.
- Thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng trong ngành thuế
3.2.2 Không ngừng tăng cường kiểm tra, kiểm soát lại tất cả các nguồn thu:
- Phối hợp chặt chẽ và hiệu quả đối với các ngành liên quan để tổ chức
kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, kê khai nộp
thuế, tình hình nộp thuế trên địa bàn, để có biện pháp đôn đốc , uốn nắn, tháo gỡ
khó khăn kịp thời, xử lý mọi vi phạm nợ đọng tiền thuế, đảm bảo thu đúng, thu
đủ các khoản thu phát sinh trên địa bàn và các khoản nợ đọng nộp kịp thời vào
ngân sách Nhà nước. Thực hiện tốt quy trình kiểm tra các đối tượng nộp thuế,
53
thanh tra nội bộ lập kế hoạch kiểm tra, thanh tra và tiến hành kiểm tra theo kế
hoạch đã đề ra.
- Thực hiện kiểm tra, rà soát lại cơ cấu hộ, số lượng hộ kinh doanh nộp
thuế khoán ổn định, đảm bảo quản lý đầy đủ 100% số hộ có kinh doanh; định kỳ
thực hiện điều chỉnh doanh thu, mức thu thuế bất hợp lý, để đảm bảo phù hợp
với tình hình SXKD, doanh thu và biến động giá cả trên thị trường.
- Thực hiện kiểm tra, rà soát lại quỹ đất của các tổ chức, các hộ gia đình và
các cá nhân được giao đất, cho thuê đất, chuyển quyền sử dụng đất, được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, để nhằm thực hiện thu các khoản thu liên
quan đến đất đai theo đúng mức giá quy định.
- Có kế hoạch, biện pháp chống thất thu thuế đối với hoạt động kinh doanh
vận tải, nhà nghỉ, XDCB tư nhân và kinh doanh hàng lưu động trên địa bàn
huyện. Đối với kinh doanh vận tải tư nhân thường không thu đủ thuế theo số hộ,
các đối tượng này do đội thuế các xã, phường, thị trấn quản lý thu. Việc thu
đúng, thu đủ thuế của các đối tượng trên thường gặp nhiều khó khăn do các hộ
kinh doanh vận tải khi mua bán xe không sang tên, chủ sở hữu mới không không
đăng ký nộp thuế, vẫn sử dụng tên chủ cũ để kinh doanh nên cơ quan thuế rất
khó quản lý, nhất là chủ xe mới lại khác địa bàn. để quản lý hộ kinh doanh này,
đội thuế cần phối hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng huyện, với chính quyền
ácc xã, thị trấn để kiểm tra, rà soát và đứa ccá đối tượng này vào thu thuế; lực
lượng cảnh sát gaio thông huyện kiểm tra phương tiện vận tải tư nhân ngoài ácc
giấy tờ đảm bảo an toàn gaio thông phải kiểm tra chứng từ chứng minh đã nộp
thuế đến thpì điểm kiểm tra; phòng Tìa chính kế hoạch huyện kiểm tra tình hình
cấp gâíy đăng ký kinh doanh, nếu phát hiện không đăng ký nộp thuế và hàng
tháng không nộp thuế thì thu hồi giấy phép kinh doanh.
- Các tổ nhóm, cá nhân hoạt động kinh doanh XDCB có đặc thù hoạt động
lưu động, khi nhậ được công trình thường không đăng ký với cơ quan thuế, để
quản lý được đội thuế cần phối hợp với chính quyền xã, thị trấn thường xuyên
kiểm tra các công trình xây dựng tư nhân, phát hiện không có giấy phép xây
54
dựng ,kê khai tạm trú , kê khai thuế cá nhân tổ, nhóm xây dựng phải chỉ đạo
ngay thu thuế XDCB tư nhân theo đúng quy định.
Đối với kinh doanh nhà nghỉ, nhà trọ hiện nay thường thất thu về doanh số,
để qảun lý tốt loại hình kinh doanh này, đội thuế cần phải phối hợp chặt chẽ với
công an thị trân, công an xã để kiểm tra định kỳ nhà nghỉ, nhà trọ, kiểm tra số
khách nghỉ thực tế và đối chiêud với số khách được đăng ký tạm trú, phát hiện
không chính xác thì lập biên bản xử lý. Đối với hộ kê khai không đầy đủ doanh
số, chi cục thuế ấn định doanh số trên cơ sở phòng nghỉ, đơn giá bình quân
phòng và hiệu suất khai thác phòng.
- Đối với các hộ kinh doanh nhỏ, lưu động, thời vu: để quản lý tốt việc thu
thuế đội thuế cần phối hợp với công an xã, thị trân, quản lý thị trường để kiểm
tra đăng ký tạm trú, ngành nghề hàng kinh doanh, kết hợp kiểm tra việc đăng ký
nộp thuế.
3.2.3 Tạo dựng, khai thác, phát triển nguồn thu mới
- Để tạo dựng được nguồn thu mới trong kế haọch phát triển kinh tế xã hội
5 năm 2006-2010 cảu huyện Bắc Sơn, mục tiêu đề ra với mức độ tăng trưởng
kinh tế bình quân hàng năm là 11%/năm. Nhằm khai thác được mọi tiềm năng,
thế mạnh cảu địa phương, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và đặc
biệt chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành nông lâm nghiệp nói riêng
theo hướng phát triển hàng hoá tập trung có giá trị kinh tế cao, tạo thêm ngành
nghề mới, từ đó tạo tiền đề tăng thu cho ngân sách.
- Huyện đang hình thành các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật
và các khu lịch sử cấch mạng, vào các danh thắng, hang động nơi cư trú của
người Việt cổ sinh sống thuộc nền Văn hoá Bắc Sơn-thời kỳ đồ đá mới . Từ đó
tạo điều kiện để phát triển thương mại, du lịch tạo nguồn thu mới ổn định.
- Thực hiện chính sách ưu đãi đầu tư của tỉnh ( ưu đãi về thuế thu nhập
doanh nghiệp, ưu đãi về thuê đất và giá thuê đất, hỗ trợ về đào tạo lao động....)
huyện đang kêu gọi, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư và phát triển
55
nông lâm nghiệp và chế biến lâm sản để nhằm đẩy mạnh phát triển sản xuất,
nâng xcao đời sống nhân dân và tạo nguồn thu mới cho Ngân sách Nhà nước.
- Khai thác nguồn thu mới: thực hiện đấu gái quyền sử dụng đất đối với
quỹ đất công để tạo vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kh\inh
tế xã hội của địa phương; thực hiện quản lý để thu đúng thu đủ phí môi trưởng,
thuế tài nguyên đối với ácc hoạt động khai thác khoáng sản trên địa ban.
3.2.4 Tổ chức quản lý thu một cách khoa học, chính xác, đơn giản dễ hiểu
- Đổi mới hình thức quản lý hành chính thuế, theo hướng đối tượng nộp
thuế tự kê khai, tự tính thuế, tự nộp thuế và chịu trách nhiệm trước pháp luật,
Nhà nước chỉ kỉêm tra, đôn đốc việc nộp thuế.
- Thường xuyên trấn chỉnh, đề cao năng lực, tinh thần trách nhiệm công vụ
và phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ bộ thu, kế toán thuế và việc sử dụng
biên lai, ấn chỉ thuế nhằm ngăn ngừa lợi dụng để trốn lậu thuế.
3.2.5 Tăng cường hiệu quả chi nganh sách huyện, giám sát giảm thiểu
những khoản chi lãng phí, vô ích. Chấp hành đúng dự toán chi được giao
Hàng năm điều hành qảun lý chi Ngân sách Nhà nước theo đúng dự toán
được giao; bám sát các mục chi, đảm bảo chi đúng nhiệm vụ chi, đúng chế độ,
tiêu chuẩn, định mức hiện hành của Nhà nước. Đối với kinh phí để đầu tư
XDCB, mua sắm thiết bị, phương tiện làm việc của cơ quan đơn vị hành chính
sự nghiệp phải qua đấu thầu hoặc thẩm định giá, thì còn phải tổ chức đấu thầu
hoặc thaamr f\định giá theo quy định hiện hành của Nhà nước.
-Thực hiện tốt chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và
kinh phí quản ký hành chính đối với các cơ quan quản lý hành chính Nhà nước;
thực hiện tốt chế độ tự chủ tự cịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính đối với ácc đơn vị sự nghiệp công lập. Ccá đơn vị
trên phải xây dựng và lập được kế haọch, quy chế chi tiêu nội bộ, theo tháng ,
quý, năm được cơ quan thông qua và được cơ quan tài chính cấp huyện phê
duyệt.
56
- Tăng cường kiểm tra việc quản lý, sử dụng ngấn sách, tài sản công đối với
các đơn vị thụ hưởng ngân sách. Thực hiện nghiêm chế độ trách nhiệm đối với
người đứng đầu đơn vị nếu xảy ra sai phạm, thất thoát, lãng phí trong việc sử
dụng ngân sách và tài sản công. Triệt để thực hiện tiết kiệm chi , nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn ngân sách.
- Thực hiện nghiêm túc chế độ công khai tài chính theo đúng quy định hiện
hành của Nhà nước, việc mua sắm trang bị và sửa chữa ácc thiết bị tài sản trong
các cơ quan, đơn vị HCSN phải theo dúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định, trước khi mua sắm, sửa chữa tài sản,
thiết bị phải được cơ quan tài chính thẩm định về nhu cầu, giá cả theo đúng quy
đinh hiện hành.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với các công trình XDCB trên
địa bàn; thẩm định chặt chẽ gía mua sắm tài sản và giá trị quyết toán các công
trình XDCB hoàn thành, giảm trừ các khoản chi sai chế độ hiện hành.
- Triển khai thực hiện xã hội hoá các hoạt động giáo dục ,y tế, văn hoá,
TDTT ở những khu vực những địa bàn có điều kiện để huy động cao nhất nguồn
lực trong dân, vừa đảm bảo tăng đầu tư xã hội cho lĩnh vực này, vừa tiết kiệm
chi Ngân sách, giành vốn cho đầu tư phát triển.
- Phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành liên quan để kiểm tra, giám sát
việc thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn, đảm bảo sử dụng
nguồn kinh phí đạt hiệu quả kinh tế –xã hội cao nhất.
3.2.6 Nâng cao vai trò kiểm soát chi qua kho bạc
- Kho bạc Nhà nước thực hiện thanh, chi trả các khảon chi Ngân sách Nhà
nước căn cứ vào dự toán được giao, quyết định chi cảu thủ trưởng đơn vị sử
dụng ngân sách và tính hợp pháp của các tài liệu, chứng từ cần thiết káhc theo
quy định và có quyền từ chối các khoản chi ngân sách không đủ điều kiện chi
theo điều 51 của luật ngân sách. Việc thanh toán vốn và kinh phí ngân sách thực
hiện theo nguyên tắc trực tiếp từ kho bạc Nhà nước cho người được hưởng
lương, trợ cấp xã hội và người cung cấp hàng hoá dịch vụ. Đối với các khoản chi
57
chưa có điều kiện thanh toán trực tiếp, kho bạc tạm ứng cho đơn vị sử dụng
ngân sách để đơn vị chủủ động chi theo dự toán được giao, sau đó thanh toán
với kho bạc theo đúng quy định.
- Người phụ trách công tác tài chính, kế toán các đơn vị sử dụng ngân sách
có nhiệm vụ thực hiện đúng chế độ quản lý tài chính- ngân sách, chế độ kế táon
ngân sách, chế độ kiểm tra nội bộ, ngăn ngừa, phát hiệnvà kiến nghị thủ trưởng
đơn vị, cơ quan tài chính cùng cấp xử lý đối với những trường hợp vi phạm;
- Đối với vốn đầu tư XDCB thì việc cấp phát phải căn cứ vào dự toán ngân
sách được giao, giá trị khối lượng công việc đã thực hiện và điều kiện chi ngân
sách, chủ đầu tư lập hồ sơ đề nghị thanh toán kèm theo các tài liệu cần thiết theo
quy định gửi cơ quan cấp phát vốn. Cơ quan cấp phát vốn kiểm tra chặt chẽ hồ
sơ và thực hiện thanh toán khi có đủ điều kiện theo quy định.
3.2.7 Nâng cao chất lượng cán bộ, nhân viên, không ngừng đào tạo mới và
đào tạo lại nguồn nhân lực quản lý ngân sách huyện Bắc Sơn.
- Thực trạng cán bộ làm công tác quản lý thuế, tài chính, kho bạc, cán bộ
kế toán các đơn vị HCSN từ huyện đến xã, thị trấn tuy đủ về số lượng ( toàn
huyện có khoảng 105 người) nhưng còn yếu về chất lượng. Hầu hết lực lượng
cán bộ trên mới có trình độ đào tạo trung cấp. Một số ít đơn vị còn có cán bộ sơ
cấp. Chế độ quản luý tài chính ngân sách hiện nay luôn đổi mới và ngày càng
được nâng cao; việc cập nhật kiến thức quản lý mới theo hướng tiếp cận quản lý
tiên tiến ngày càng cao, với trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ nhân viên
quản lý ngân sách cấp huyện còn hạn chế nên chưa đáp ứng tốt yêu cầu cảu quản
lý ngân sách cảu địa phương. để đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu cảu quản lý
tài chính ngân sách, các nagnhf thuế, kho bạc tỉnh đã, đang thực hiện kế hoạch
đào tạo và đào tạo lại lực lượng cán bộ cảu mình nhằm chuẩn hoá đội ngũ cán
bộ chuyên môn theo chương trình kế hoạch của Tổng cục Thuế và Kho bạc Nhà
nước Trung ương đề ra.
- Riêng cán bộ ngành tài chính từ huyện đến xã, thị trẩn tực tiếp do huyện
quản lý, nhất là cán bộ kế toán các đơn vị hành chính, sự nghiệp công, cán bộ kế
58
toán ngân sách xã còn nhiều yếu kém. để đáp ứng tốt nhiệm vụ quản lý tài chính
ngân sách của địa phương đối với những cán bộ còn trẻ, có tinh thần rtrách
nhiệm cần phải đào tạo và đào tạo lại bằng ácc hình thức đào tạo khác nhau. đối
với cán bộ có tuổi cao, năng lực yếu có kế hoạch bố trí phân công công việc
khác. Trong đó những cán bộ đủ tuổi nghỉ theo chế độ 132 mà năng lực yếu thì
giải quyết cho nghỉ theo chế độ này; đặc biệt cần chú trọng tuyển mới cán bộ có
trình độ đại học chính quy tốt nghiệp ácc trường kinh tế tài chính để thay thế dần
những lực lượng cán bộ có tuổi và có trình độ năng lực yếu, để đáp ứng ngày
một tốt hơn việc quản lý ngân sách địa phương.
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH HUYỆN
Nâng cao hiệu quả công tác quản lý Ngân sách Huyện là một tất yếu, do
đòi hỏi của thực tiễn khách quan. Các cơ quan quản lý Ngân sách huyện cần
hiểu rõ và từng bước nhanh chóng nâng cao chất lượng quản lý và điều hành
Ngân sách. Tuy nhiên, không chỉ ở các huyện, để có thể thực hiện tốt công tác
khó khăn này đòi hởi phải có sự tham gia, góp ý của toàn thể các ban ngành
chức năng và quần chúng nhân dân. Do vậy, em xin đưa ra một số kiến nghị sau
nhằm nâng cao hiều quả công tác quản lý cấp huyện:
*Xác định thẩm quyền của quốc hội trong việc quyết định dự toán, phân bổ
dự toán và phê chuẩm quyết toán Ngân sách.
Để khắc phục tính trùng lắp và chồng chéo trong việc quyết định dự toán
và phân bổ Ngân sách của Quốc hội và HĐND các cấp xin đề xuất biện pháp
sau: Nhà nước sửa đổi cơ bản các điều có liên quan của Hiến Pháp năm 1992 và
sửa đổi cơ bản Luật NSNN. Theo đó, Quốc hôi chỉ quyết định dự toán Ngân
sách TƯ và phân bổ Ngân sách TƯ ( chứ không quyết định NSNN một cách
tổng thể như hiện hành nữa). Đây là biện pháp khá căn bản về cơ chế quyết định
dự toán và phân bổ Ngân sách ở cả cấp TƯ và cấp địa phương với định hướng
như sau:
59
Thứ nhất, Quốc hội quyết định dự toán và phân bổ Ngân sách TƯ cho từng
Bộ, cơ quan TƯ; quyết định bổ sung từ NSNN cho Ngân sách từng tỉnh, thành
phố trực thuộc TƯ; thông qua báo cáo tổng hợp dự toán NSNN. Tương tự, về
quyết toán, Quốc hội phê chuẩn quyết toán Ngân sách TƯ và thông qua báo cáo
tổng hợp quyết toán NSNN.
Thứ hai, Quốc hội quyết định các chương trình dự án quốc gia, các công
trình xây dựng cơ bản quan trọng được đầu tư từ nguồn Ngân sách TƯ.
Thứ ba, Quốc hội quyết định điều chỉnh dự toán Ngân sách TƯ trong
trường hợp cần thiết.
Thứ tư, HĐND quyết định dự toán và phân bổ Ngân sách cấp mình, không
bao gồm Ngân sách cấp dưới. HĐND phê chuẩn Ngân sách cấp mình và thông
qua báo cáo tổng hợp Ngân sách cấp mình và cấp dưới; điều chỉnh dự toán
Ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết.
Tuy nhiên, vấn đề cần quan tâm trong biện pháp này là: Khi HĐND các
cấp hoàn toàn tự chủ quyết định Ngân sách cấp mình thì vai trò quản lý vĩ mô
của các cơ quan thuộc Quốc hội, Chính phủ có bị giảm đi không? Có đảm bảo
được nguyên tắc tập trung trong quản lý Ngân sách hay không? Sẽ không đáng
lo ngại về vấn đề này, vì Quốc hội đã quyết định dự toán và phân bổ Ngân sách
TƯ là ngân sách chủ đạo của cả nước một cách trực tiếp, đồng thời đã quyết
định mức bổ sung từ Ngân sách TƯ cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ và
thông qua báo cáo tổng hợp dự toán NSNN, thì vẫn bảo đảm dược yêu cầu quản
lý vĩ mô và tính thống nhất của nền tài chính Quốc gia.
Mặt khác, Quốc hội và các cơ quan TƯ còn có quyền thực hiện chức năng
giám sát tình hình chấp hành Ngân sách địa phương, có quyền ban hành các
chính sách chế độ, tiêu chuẩn, định mức thống nhất trong cả nước, buộc các địa
phương phải chấp hành. Hơn nữa, cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên (bao gồm
cả cấp TƯ) vẫn đảm đương nhiều nhiệm vụ kinh tế- xã hội tại địa phương và
đây cũng là vai trò điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế - xã hội tại
60
địa phương. Trong trường hợp cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên uỷ quyền cho
cơ quan quản lý Nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi thuộc chức năng của
mình thì cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên chuyển kinh phí từ Ngân sách cấp
trên uỷ quyền cho cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ đó. Như vậy, việc HĐND các
cấp hoàn toàn tự chủ quyết định Ngân sách cấp mình không làm giảm vai trò
quản lý vĩ mô của các cơ quan quản lý cấp trên, cũng như không làm giảm tính
tập trung thống nhất.
*Hoàn thiện cơ chế phân cấp nguồn thu nhiệm vụ chi cho các cấp Ngân
sách theo hướng rõ ràng, ổn định, phù hợp trong tình hình mới.
+Cơ chế phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa các cấp chính quyền địa
phương cần ổn định lâu dài, đặc biệt chú trọng cơ chế cho phép các địa phương,
cơ sở mở rộng thêm nguồn thu tuỳ theo khả năng đặc thù của mình, phù hợp với
quy định của pháp luật. Cơ chế phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi nên thực
hiện như sau:
+Về phân cấp nguồn thu: Luật NSNN đã xác định cụ thể các khoản thu
từng cấp Ngân sách được hưởng 100%, các nguồn thu điều tiết... Tuy nhiên,
những hạn chế của việc phân cấp này cho thấy cần phải hoàn thiện cơ chế này
theo hướng.
Thứ nhất, nguồn thu Ngân sách mỗi cấp được hưởng 100%. Đây được coi
là nguồn thu chủ yếu của các cấp Ngân sách, vì vậy, cần phân cấp mạnh hơn
nguồn thu này cho Ngân sách cấp dưới. Mở rộng danh mục đối tượng thu cho
Ngân sách cấp Huyện, Xã và tương đương trong các lĩnh vực nông nghiệp, công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, thương mại... với thuế tài nguyên, thuế sử
dụng đất nông nghiệp, nên mạnh dạn phân cho hai cấp là Huyện và Xã và để đáp
ứng nhu cầu chi tại cơ sở và khuyến khích quan tâm tới các nguồn thu này.
Thứ hai, với nguồn thu phân chia giữa các cấp Ngân sách cần hòan thiện
thiện hướng: Giảm số lượng các khoản thu phân chia giữa Ngân sách các cấp.
+Về phân cấp nhiệm vụ chi giữa các cấp Ngân sách: Trước hết, cần rà
soát lại toàn bộ các quy định về phân cấp quản lý kinh tế- xã hội hiện hành để
61
xác định rõ các nhiệm vụ quản lý giữa các cấp chính quyền. Trên cơ sở đó sẽ
thực hiện việc sửa đổi cơ chế phân cấp nhiệm vụ chi theo 3 nhóm:
-) Nhóm 1: Nhóm các nhiệm vụ chi cấp trên chi phối và đảm nhận 100%.
Đây là những nhiệm vụ được phân cấp gắn với vai trò chủ đạo, chi phối và điều
tiết của Ngân sách cấp trên đối với Ngân sách cấp dưới.
-) Nhóm 2: Nhóm các nhiệm vụ chi cấp dưới phải đảm nhận 100% gắn trực
tiếp với sự chỉ đạo của chính quyền địa phương cấp dưới. Đây là nhiệm vụ chi
có tính chất địa phương rõ nét, sát sườn. Cơ sở có điều kiện chăm lo và khả
năng thực hiện tốt hơn cấp trên.
-) Nhóm 3: Nhóm các nhiệm vụ chi liên đới giữa cấp trên và cấp dưới:
Thành phố trực thuộc TƯ với các địa phương. Khi đã phân cấp thì phải phân cấp
"trọn gói". Đơn vị thuộc cấp nào quản lý thì Ngân sách đài thọ toàn bộ. Khắc
phục tình trạng một đơn vị, một nhiệm vụ mà có nhiều cấp cùng quản lý, cùng
chi.Việc phân định nhiệm vụ chi giữa các cấp chính quyền cần phải được quy
định trong các Luật và phải được chi tiết hoá bằng hệ thống văn bản pháp quy
chặt chẽ và thống nhất.
*Xây dựng hệ thống định mức, tiêu chuẩn chi tiêu phù hợp.
Để có hệ thống định mức tiêu chuẩn chi tiêu Ngân sách phù hợp cần thực
tốt những yêu cầu sau:
-Khẩn trương rà soát các định mức, tiêu chuẩn chi tiêu; xoá bỏ các định
mức, tiêu chuẩn chi lạc hậu; ban hành đủ các định mức có tính khoa học và khả
thi cần thiết cho quản lý tài chinh, Ngân sách.
- TW chỉ ban hành các chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, định mức chủ yếu,
quan trọng thống nhất trong phạm vi toàn quóc, còn địa phương quyết định các
định mức phân bổ Ngân sách cho sự nghiệp giáo dục, y tế, sinh hoạt cho cán bộ
phường trên cơ sở khung của TƯ. Các định mức này phải tính theo các đồi
tượng phục vụ cụ thể. Tất nhiên để đảm bảo tính thống nhất của nền tài chính
Quốc gia, ngoài các chế độ đã được TƯ phân cấp, địa phương chỉ được quy định
62
chế độ chi riêng theo yêu cầu nhiệm vụ của địa phương. Trong trường hợp này
phải đảm bảo:
+ Phải thực sự là yêu cầu cần thiết của địa phương, cơ sở nhằm thúc đẩy
nhiệm vụ thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội.
+ Phải đảm bảo sự hài hoà với các chế độ của TƯ
+ Khả năng thu cân đối nguồn bằng cách tăng thu, tiết kiệm chi nhưng
không ảnh hưởng đến các nguồn chi đã quy định.
Quy định sự phối hợp giữa các cơ quan và các cấp, ngành đảm bảo chế
độ, tiêu chuẩn, định mức ban hành sát với thực tế, có tính khả thi cao không
những phù hợp với điều kiện đặc thù chi của từng ngành, từng lĩnh vực mà còn
với điều kiện địa lý, kinh tế- xã hội của từng vùng.
*Hoàn ttiện cơ chế bổ xung cho Ngân sách Địa phương.
Xuất phát từ tình hình cụ thể ở Việt Nam, cần hoàn thiện cơ chế bổ xung
cho Ngân sách địa phương như sau:
+ Đối với việc bổ xung Ngân sách địa phương như sau: Cơ chế này chỉ áp
dụng đối với các địa phương được xác định là thu thường xuyên không đủ chi
thường xuyên. Do đó, còn gọi là cơ chế bổ xung ( hỗ trợ ) chi thường xuyên.
Mục tiêu bổ xung, chi thường xuyên lả để đảm bảo cho tất cả các địa phương có
đủ nguồn kinh phí trang trải các nhiệm vụ chi thường xuyên theo đúng các chế
độ, tiêu chuẩn, đúng mức đã được cấp trên ban hành. Nhưng do các dịa phương
có các điều kiện tự nhiên, kĩ thuật - xã hội khác nhau , cho nên cần cộng thêm
hệ số cho từng vùng để đảm bảo công bằng.
+ Đối với cơ chế bổ xung có mục tiêu: Bổ xung có mục tiêu phải căn cứ
vào một số yêu cầu: Mức thu nhập bình quân đầu người cả nước; Căn cứ vào số
thu (thuế )bình quân đầu người cả nước có tổng thu Ngân sách địa phương và
của từng địa phương; căn cứ vào chính sách phát triển vùng động lực, khuyến
khích và tạo iều kiện cho các địa phương xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kĩ
thuật - xã hội ở các địa phương đặc biệt khó khăn. Riêng đối với những địa
phương có nguồn thu khá, thừa khả năng đảm bảo chi thường xuyên và một
63
phần chi đầu tư phát triển thì Nhà nước có thể xem xét bổ xung một phần cho
những công trình trọng điểm với quy mô lớn, đồng thời khuyến khích khai thác
để thu hồi vốn...
64
*Hoàn thiện quy trình Ngân sách địa phương theo hướng tăng cường tính
độc lập tương đối của địa phương.
Muốn đảm bảo tính độc lập tương đối của địa phương trong việc lập, quyết
định dự toán, phân bố và phê chuẩn quyết toán Ngân sách địa phương, thì ngoài
việc quy định Quốc Hội chỉ quyết định và phân bổ dự toán Ngân sách TƯ,
HĐND quyết định và phân bổ dự toán Ngân sách địa phương, về phía Chính
Phủ cần phải bỏ cơ chế giao chỉ tiêu nhiệm vụ thu, chi cho các địa phương, thay
vào đó là cơ chế thu, chi theo luật - địa phương phải chấp hành, bởi vì, thu theo
kế hoạch là nếp làm quyen thuộc của thời kì nền kinh tế nước ta vận hành theo
cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp, điều này dễ dẫn đến khả năng lạm thu,
không khuyến khích tích tụ vốn để đầu tư phát triển, nuôi dưỡng nguồn thu lâu
dài
*Đổi mới và hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý thu, chi Ngân sách xã
Muốn thực hiện phân cấp thu, chi cho Ngân sách phường có hiệu quả phải
nhận thức đúng về Ngân sách phưòng, phải có sự quan tâm thường xuyên, chỉ
đạo kịp thời của các cấp chính quyền, bảo đảm thực hiện chặt chẽ nghiêm túc
các nhiệm vụ, chế độ, tiêu chuẩn định mức thu, chi Ngân sách phường.
*Đổi mới quy trình thu thuế đối với các với các doanh nghiệp nhằm nâng
cao ý thức tự khai, tự tính, tự nộp cho doanh nghiệp
Ngiên cứu kết hợp tờ khai thuế đồng thời với việc thanh toán thuế, tiến tới
bỏ thông báo thuế, nâng cao ý thức tự giác thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của
doanh nghiệp, giảm chi phí hành thu thuế.
Hệ thống chính sách, thủ tục và các mẫu biểu quy định về thuế cần được
nghiên cứu cải tiến thống nhất, đơn giản, dẽ hiểu để các doanh nghiệp có thể
thực hiện việc tự tính tự khai thuế của mình một cách chính xác, đầy đủ và dễ
dàng hơn.Tổ chức sắp xếp lại bộ máy nghành thuế, bổ xung lực lượng cho đội
ngũ cán bộ thanh kiểm tra thuế, nâng cao chất lượng đội ngũ này. Bên cạnh đó,
cần tăng mức phạt và xử lý thật nghiêm những trường hợp vi phạm chế độ kê
65
khai nộp thuế, cần giao quyền cho cơ quan thuế khởi tố vụ án các vi phạm
nghiêm trọng của Luật thuế.Thành lập bộ phận dịch vụ thuế của các doanh
nghiệp tại các Cục thuế với chức năng giải thích, hướng dẫn, trả lời các vướng
mắc về chính sách cũng như các thủ tục kê khai, tính thuế. Bên cạnh đó, cần
phát triển dịch vụ tư vấn thuế. Ở nứoc ta dịch vụ này còn khá mới mẻ và chỉ có
ít một số công ty tư vấn tài chính thực hiện tư vấn thuế giúp ngưòi được tư vấn
khai thuế sao cho số thuế phải nộp đúng theo Luật và có thể "tiết kiệm"chi phí
về thuế. Trên thực tế, có nhiều doanh ngiệp kinh doanh nhiều ngành hàng khác
nhau trong khi hệ thống thuế chưa đảm bảo được yêu cầu đơn giản, dễ hiểu, dễ
làm thì tư vấn thuế là hết sức cần thiết.
Cần ban hành Luật kế toán để các doanh nghiệp thực hiện chế độ sổ sách
chứng từ kế toán theo Luật, cơ quan thuế có căn cứ xác định nghĩa vụ thuế cũng
như thuận lợi trong việc điều tra, xử lý vi phạm về thuế. Cơ quan thuế cần trang
bị phương tiện làm việc hiện đại như máy tính và tiến hành kết nối thông tin với
KBNN. Mặc dù đây là một việc làm cần nhiều chi phí nhưng sẽ đem lại hiệu quả
thiết thực cho công tác quản lý thuế.
*Tăng cưòng thanh tra tài chính.
Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền, nền kinh tế đang vận theo cơ chế
kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, Nhà nước điều hành và quản lý
vĩ mô nền kinh kinh tế, nên định hướng của công tác thanh tra nói chung, công
tác thanh tra tài chính nói riêng không thể vượt ra ngoài phạm vi chung nhất về
phương pháp quản lý một nền kinh tế thị trường. Công tác thanh tra tài chính
phải được phát triển để đáp ứng yêu cầu của Nhà nước về quản lý và điều hành
vĩ mô nền kinh tế. Thanh tra Tài chính tuy trực thuộc Bộ Tài chính nhưng là
thanh tra chuyên lĩnh vực Tài chính, khác với thanh tra nghành, ví dụ như thanh
tra Ngân hàng. Công tác thanh tra, kiểm tra Tài chính có thể thực hiện ở hầu hết
các nghành các cấp, các đơn vị cơ sở nhằm đảm bảo pháp luật, chế độ tài chính-
kế toán được chấp hành nghiêm chỉnh, giữ vững sự lãnh đạo vĩ mô của Nhà
66
nước. Do vậy, thanh tra Tài chính cần sớm được kiện toàn về mọi mặt cả về tổ
chức cũng như số lượng và chất lượng thanh tra viên.
Công tác thanh tra Tài chính thời gian tới càng tập chung thì hiệu quả càng
cao. Hiện tại, theo cơ cấu tổ chức, ngoài thanh tra Tài chính ở Bộ Tài chính còn
có thanh tra thuế, thanh tra Kho bạc. Các hệ thống thanh tra này hoạt động chưa
có sự gấn kết với nhau, đôi khi còn chồng chéo dẫn tới giảm hiệu lực của công
tác thanh tra. Đi đôi với kiện toàn về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của thanh tra
Tài chính, pháp lệnh thanh tra được ban hành từ những năm 1990 đến nay cũng
đã bộc lộ nhiều vấn đề hạn chế càng được sửa đổi. Pháp lệnh sửa đổi cần phân
định rõ chức năng, nhiệm vụ cũng như mối quan hệ giữa các cơ quan thanh tra,
tránh tình trạng người đi thanh kiểm tra về Tài chính - kế toán lại không am hiểu
gì về công tác Tài chính -kế toán .Việc lựa chọn cán bộ làm cồng tác thanh tra
và nâng cao năng lực thanh tra viên nhằm nâng cao uy tín của tổ chức thanh tra
củng là một trọng tâm mà thời gian tới phải làm .
*Công khai Ngân sách
Công khai Ngân sách là một nội dung quan trọng trong tiến trình cải cách
Ngân sách nằm đánh giá, kiểm tra, quản lý Ngân sách một cách khách quan.
Ngày 20/11/1998, TTCP đã ra Quyết định số 225/1998/QĐ-TTg về việc ban
hành quy chế công khai Tài chính đối với NSNN các cấp đơn vị dự toán Ngân
sách, các doanh nghiệp Nhà nước và các quỹ có nguồn thu từ các khoản đóng
góp của nhân dân. Tuy nhiên, để quyết định này thực sự đi vào cuộc sống cần
phải thực hiện các công việc sau:
- Các tổ chức, cá nhân được phân công trách nhiệm công khai Ngân sách
của cấp mình phải thực sự thấy được sự cần thiết và lợi ích đối với công khai
Ngân sách Nhà nước, từ đó tổ chức thực hiện theo đúng quy định của Thủ tướng
Chính phủ.
67
- Trong pham vi quyền hạn, nhiệm vụ của mình, cơ quan quản lý Nhà nước
có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện; các tổ chức đoàn thể, các tổ chức xã hội
và nhân dân giám sát việc thực hiện. Tuyên truyền cho các cán bộ công nhân
viên, các tầng lớp nhân dân thấy được lợi ích và phải có trách nhiệm trong việc
giám sát việc thực hiện quản lý, công khai Ngân sách của cơ quan và của địa
phương mình.
Phải có hình thức xử phạt nghiêm khắc đối với những tổ chức, cá nhân
không thực hiện đúng các quy định về công khai Ngân sách.
- Việc ban hành quyết định này cùng với việc thực hiện quy chế dân chủ ở
cơ sở đã thể hiện được đường lối của Đảng là dân biết, dân làm, dân kiểm tra;
Thực hiện công bằng, dân chủ trong công tác quản lý Ngân sách Nhà nước, góp
phần thực hiện chính sách tiết kiệm, chống lãng phí đẩy lùi tệ tham nhũng, quan
liêu.
*Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện chính sách giá cả nhằm góp phần cân đối
Ngân sách
Giá cả là một chỉ tiêu quan trọng của nền kinh tế, biểu hiện tình trạng kinh
tế, tình trạng Ngân sách. Để ổn định giá cả từ đó tạo cân đối cho Ngân sách cần
phải làm tốt các công việc sau:
Một là, bình ổn được giá cả thị trường để góp phần ổn định nguồn thu, chi
Ngân sách.
Hai là, tăng cường quản lý giá bằng các hình thức thích hợp như: Thực hiện
quy chế thẩm định giá, và đấu thầu trong việc sử dụng nguồn vốn Ngân sách
mua sắm các thiết bị, vật tư, tài sản sẽ góp phần làm giảm chi Ngân sách, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.Trong thời gian tới, cần có sự kết hợp chặt chẽ
giữa các cơ quan giá cả và cơ quan Tài chính trong việc quản lý chi mua sắm tài
sản của các cơ quan hành chính sự nghiệp, đặc biệt là chi mua sắm máy thiết bị
tài sản trong các dự án đầu tư xây dựng cơ bản thì chắc chắn sẽ giảm được chi
Ngân sách và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Ngoài ra, việc quản lý chặt
chẽ chi cho đền bù thiệt hại khi thu hồi đất giải phóng mặt bằng xây dựng, chi
68
cho việc thực hiện chính sách trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hoá cho miền
núi, hải đảo, đồng bào dân tộc; chi trợ giá cho việc thực hiện chính sách xã hội,
công tác tuyên truyền...Thông qua việc kết hợp chặt chẽ giảm quản lý giá cả và
quản lý Tài chính thì cũng sẽ giảm được chi cho Ngân sách, bảo đảm thực hiện
chi đúng chính sách, sử dụng nguồn vốn trợ giá, trợ cước có hiệu quả.
Ba là, phát huy mạnh mẽ vai trò, chức năng quản lý giá cả nhằm thúc đẩy
tăng năng suất lao động, giảm chi phí nâng cao hiệu quả kinh doanh của các
doanh nghiệp, từ đó tăng thu cho Ngân sách.
Tóm lại: Quá trình đổi mới, hoàn thiện chính sách giá, cơ chế quản lý giá
và hệ thống giá ở nước ta trong thời gian vừa qua đã góp phần giải quyết một
phần khó khăn cho Ngân sách Nhà nước. Trong thời gian tới, dưói sự chỉ đạo
trực tiếp của Chính Phủ, ngành giá sẽ có sự kết hợp chặt chẽ hơn với ngành Tài
chính để thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về giá cả, góp phần thực hiện
tốt các chỉ tiêu phát triển kinh tế -xã hội.
*Hoàn thiện cơ chế sổ sách hoá đơn chứng từ.
Công tác sổ sách hoá đơn chứng từ là việc ghi chép, phản ánh điều hành,
quản lý, sử dụng Ngân sách. Nó là công cụ để các cấp Ngân sách nhìn nhận,
xem xét lại việc quản lý Ngân sách của mình và dự kiến kế hoạch Ngân sách
năm sau. Đó cũng là phương tiện tối ưu dể thực hiện kiểm tra, thanh tra công tác
Ngân sách.
Tuy nhiên, trong tình hình mới đã có nhiều thay đổi, chế độ sổ sách, hoá
đơn, chứng từ đã không còn phù hợp nữa, tạo trở ngại trong kế toán Ngân sách.
Do vậy, đề nghị các cơ quan có thẩm quyền, nhiệm vụ nhanh chóng sửa đổi, bổ
xung những bất cập, lạc hậu cho phù hợp, tiện lợi.
1- Đề nghị Nhà nước cần hoàn thiện việc phân cấp quản lý NSNN, tạo
chủ động tối đa cho chính quyền huyện và cơ sở.
- Cần sửa đổi hoặc bổ sung để hoàn thiện luật ngân sách NN hiện hành theo
hướng phân cấp mạnh cho chính quyền huyện và cơ sử. Cụ thể là phân cấp
nguồn thu và nhiệm vụ chi cao hơn cho chính quyền huyện, tạo thế chủ động
69
cân đối NS cho cấp huyện và xãm, thị trấn. Cụ thể: đối với huyện có nguồn thu
quy mô nhr đề nghị Trung ương, tỉnh phân cấp, phân chia 100% các khoả thu
cho ngân sách cấp huyện, đó là các khoản thu:
+ Thu từ khu vực công thương nghiệp, dịch vụ ngoài quốc doanh
+ Thuế sử dụng đat nông nghiệp
+ Thuế sử dụng đất
+ Thu tiền sử dụng đất
+ Thu phạt tịch thu :
+
thuế tài nguyên
+ Các khoản thu khác ngân sách
Về nhiệm vụ chi, đề nghị Trung ương, tỉnh cần phân cấp cho cấp huyện
thực hiện nhiệm vụ chi đầu tư phát triển, cụ thể: chi đầu tư xây dựngnácc trường
phổ thông quốc lập các cấp, điện thắp sáng, cấp thoát nước, gaio thông đô thị...
2- Đổi mới quy trình thu thuế đối với các đối tượng nộp thuế, gồm tổ chức
doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh nhằm nâng cao ý thức tự đăng ky
thuế, tự khai, tự tính, tự nộp thuế, ấn định thuế. Đảm bảo đúng quy trình, đơn
giản thủ tục, chặt chẽ, hiệu qủa trong công tác thu thuế mà Tổng cục Thuế đã
ban hành.
3- Tăng cường công tác thanh tra tài chính
Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc thực hiện ácc chế độ thu, chi
và quản lý ngân sách, quản lý tài sản công trên phạm vi toàn huyện. Trong quá
trình thanh tra, kiểm trâtì chính ngân sách nếu phát hiện vi phạm \phải kiến nghị
kịp thời cơ quan có thẩm quyền thu hồi vào NSNN những khoản chi sai chế độ
avf tuỳ theo mức độ vi phạm thanh tra tài chín sử ký kịp thời theo quy định cảu
pháp luật đối với tổ chức, cá nhân vi phạm.
4- Công khai ngân sách:
70
Các cấp ngân sách từ huyện đến xã, các đơn vị HCSN phải công khai dự
toán thu, chi ngân sách theo đúng quy định hiện hành cảu Nhà nước. Cá đơn vị
HCSN phải xây dựng quy chế chi tiêu nội bội bộ, thực hiện công khai quyết toán
chi đến chương, loại, khoản, mục, tiểu mục chi ngân sách bằng ácc hình thức
thông báo trong hội nghịntổng kết năm, hội nghị cán bộ CNVC, niêm yết quyết
toán chi tại trụ sở cơ qaun đơn vị để CBCNVC biết, qua đó, cán bộ, nhiên viên
đơn vị biết và kiểm tra, giám sát, góp phần làm lành mạnh, minh bạch hoá chi
tiêu ngân sách, tăng cường hiệu quả sử dụng ngân sách, góp phần chống tiêu cự,
lãng phí trong chi tiêu ngân sách Nhà nước.
5- Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện chinh sách giá cả nhằm góp phần cân
đối ngân sách.
- Đề nghị nhà nước tiếp tục thực hiện cổ phần hoá DNNN theo đúng lộ
trình đã đặt ra, thực hiện bình đẳng trong sản xuát kinh doanh giữa các loại hình
doanh nghiệp, tăng tính cạnh tranh cảu nền kinh tế.
- Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện chính sách giá cả, giá cả phải được hình
thành trên cơ sở đầu vào cvà đầu ra một ách đầy đủ avf do thiu trường, do quan
hệ cung cầu quyết định. nhà nước nên xoá bỏ bao cấp giá hiện nay như: giá xăng
dầu, điện, than, giá các sản phẩm khác do ácc doanh nghiệp được nhà nước bảo
hộ, chốmh độc quyền về giá, hạn chế cao nhất việc dùng ngân sách nhà nước để
cấp bù gái cho một số sản phẩm hiện nay, gây khó jkhăn cho cân đối ngân sách
nhà nước, nhằm tăng tính cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh tế,
tăng thu ngân sách nhà nước.
6- Hoàn thiện cơ chế quản lý sổ sách quản lý chứng từ quản lý ngân
sách, đảm bảo đơn giản, gọn nhẹ và phản ánh đầy đủ các yêu cầu của công
tác quản lý ngân sách trong tình hình hiện nay.
71
KẾT LUẬN
Ngân sách huyện là một bộ phận cấu thành của Ngân sách Nhà nước. Thực
hiện quản lý ngân sách huyện là một nhiệm vụ mà ở đó các hoạt động thu, chi
tài chính Ngân sách diễn ra được quản lý công khai và chặt chẽ. Vì vậy, cần có
sự nhận thức đúng mức, đòi hỏi một cách làm hợp lý đối với các đơn vị và các
Cấp uỷ Đảng, Chính quyền các cấp, ngành tài chính.
Nâng cao hiệu quả quản lý Ngân sách huyện B#c S#n là tất yếu, đó là một
quá trình lâu dài và sẽ gặp không những khó khăn, vướng mắc, vì vậy đòi hỏi sự
nỗ lực cố gắng của từng cá nhân, từng cấp, nghành.
Thông qua chuyên đề thực tập: “ Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách
huyện trên địa bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn hiện nay.” em muốn nêu
những kết quả đạt được và những tồn tại, nguyên nhân, trong công tác quản lý
chi ngân sách huyện, đồng thời trình bày một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả công tác quản lý Ngân sách huyện. Tuy nhiên với khả năng trình độ và thời
gian có hạn, chuyên đề này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong
các thầy, cô giáo và bạn đọc góp ý, nhận xét để chuyên đề được hoàn thiện
hơn, với mong muốn góp phần nhỏ nâng cao hiệu quả công tác quản lý Ngân
sách huyện Bắc Sơn tỉnh Lạng Sơn.
í KIẾN NHẬN XẫT CỦA PHềNG NGƯỜI VIẾT ĐỀ TÀI
TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH HUYỆN BắC SƠN
DƯƠNG MAI TRANG
72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo báo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội huyện
Than uyên các năm 2003, 2004,2005, 2006.
2. Báo cáo quyết toán Ngân sách Nhà nước huyện Than Uyên năm
2003,2004,2005.
3. Báo cáo tình hình thực hiện ngân sách 10 tháng và ước thực hiện Ngân
sách năm 2006.
4. Luật ngân sách Nhà nước năm 2002, Nhà xuất bản Tài chính tháng 07
năm 2003.
5. Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của chính phủ về quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật ngân sách nhà nước, Nhà xuất bản Tài
chính tháng 07 năm 2003.
6. Quyết định số 67/2004/QĐ-BTC ngày 13/08/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về việc ban hành “Qui chế về tự kiểm tra tài chính, kế toán tại các cơ
quan, đơn vị có sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước”.
7. Quyết định số 170/2006/QĐ-TTg ngày 18/07/2006 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương
tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước.
8. Thông tư 59/2003/TT-BTC ngày 23/06/2003 của bộ tài chính hướng dẫn
thực hiện nghị định số 60/2003/QĐ-CP của chính phủ Nhà xuất bản Tài chính
tháng 07 năm 2003.
9. Thông tư số118/2004/TT-BTC ngày 8/12/2004 của Bộ Tài chính quy
định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính và
đơn vị sự nghiệp công lập trong cả nước.
10. Thông tư số 21/2005/TT-BTC ngày 22/03/2005 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán
Ngân sách và các tổ chức được Ngân sách nhà nước hỗ trợ.
11. Niên giám thống kê huyện Bắc Sơn 2004 – 2007
73
12: Tập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Bắc Sơn 2001 –
2010
13: Nghị quyết đại hội Đảng bộ huyện Bắc Sơn nhiệm kỳ 2001 – 2005 và
2006 – 2010
14. Báo cáo kinh tế xã hội huyện Bắc Sơn trình tại các kỳ họp HĐND hàng
năm từ 2004 – 2007
15. Các tập quyết toán thu chi huyện Bắc Sơn từ 2004 – 2007
16. Một số báo cáo tổng kết năm của chi cục thuế, của phòng tài chính kế
hoạch từ 2004 – 2007
17. Các luật: Luật ngân sách nhà nước, Luật quản lý thuế….
18: Giáo trình quản lý tài chính nhà nước (Học viện tài chính năm 2000)
19. Giáo trình lý thuyết tài chính (Học viện tài chính năm 2000)
20. Giáo trình lý thuyết tài chính tiền tệ ( trường Đại học kinh tế quốc dân)
21. Giáo trình quản lý tài chính công ( trường đại học kinh tế quốc dân)
22: Giáo trình quản lý Thuế ( trường ĐH kinh tế quốc dân)
23. Cải thiện hệ thống định mức phân bổ ngân sách chi thường xuyên (BTC
2000)
24. Hoàn thiện quy trình Ngân sách viêt nam BTC (Đánh giá chi tiêu công
- giai đoạn II)
74
Lời Mở Đầu ........................................................................................................................... 1
Chương 1: .............................................................................................................................. 5
ngân sách nhà nước và sự cần thiết phảI tăng cường quản lý ngân sách nhà nứơc huyện trong
điều kiện hiện nay ................................................................................................................. 5
1.1Ngân sách nhà nước ...................................................................................................... 5
1.1.1: Khái niệm ngân sách nhà nước. ............................................................................ 5
1.1.2 Quá trình hình thành và phân cấp ngân sách nhà nước .......................................... 7
1.1.3. Vai trò của NSNN ................................................................................................ 9
1.2 Ngân sách nhà nước huyện và sự cần thiết phải tăng cường quản lý ngân sách nhà nước
huyện trong điều kiện hiện nay ....................................................................................... 11
1.2.1 Lịch sử hình thành ngân sách nhà nước huyện .................................................... 11
1.2.2 Vai trò của Ngân sách Huyện............................................................................... 13
1.2.3 Nguồn thu và nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước huyện ................................. 15
1.2.4 Sự cần thiết phải tăng cường ngân sách huyện trong điều kiện hiện nay ............. 24
Chương II: thực trạng quản lý ngân sách huyện bắc sơn trong những năm vừa qua ( 2004 -
2007) ................................................................................................................................... 32
2.1 Một số đặc trưng về kinh tế, văn hoá xã hội huyện bắc sơn ......................................... 32
2.1.1 Về địa lý hành chính ............................................................................................ 32
2.1.2 Về kinh tế ............................................................................................................ 32
2.1.3 Về văn hoá - xã hội. ............................................................................................. 34
2.2 Thực trạng quản lý ngân sách huyện Bắc Sơn trong những năm vừa qua ( 2004-2007) 37
2.2.1. Công tác thu ngân sách trong những năm qua ..................................................... 37
2.2.2 Công tác chi ngân sách huyện .............................................................................. 40
2.2.3 Tình hình cân đối ngân sách địạ phương .............................................................. 41
2.2.4 Công tác khai thác nguồn thu ngân sách trên địa bàn ........................................... 41
2.3 Một vài đánh giá công tác quản lý ngân sách huyện Bắc sơn ..................................... 43
2.3.1. Thành tựu ........................................................................................................... 43
2.3.2 Những hạn chế trong công tác quản lý ngân sách huyện Bắc Sơn......................... 45
2.3.3 Nguyên nhân của hạn chế .................................................................................... 45
Chương III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý Ngân sách ............ 48
3.1 Định hướng chung ...................................................................................................... 48
3.2. Một số giải pháp cụ thể nâng cao hiệu quả công tác quản lý ngân sách huyện Bắc Sơn
trong thời gian tới............................................................................................................. 50
3.2.1 Xây dựng, lập dự toán ngân sách phải chính xác, chi tiết, tránh thâm hụt. ............ 50
3.2.2 Không ngừng tăng cường kiểm tra, kiểm soát lại tất cả các nguồn thu: ................ 52
3.2.3 Tạo dựng, khai thác, phát triển nguồn thu mới ..................................................... 54
3.2.4 Tổ chức quản lý thu một cách khoa học, chính xác, đơn giản dễ hiểu ................... 55
3.2.5 Tăng cường hiệu quả chi nganh sách huyện, giám sát giảm thiểu những khoản chi
lãng phí, vô ích. Chấp hành đúng dự toán chi được giao ............................................... 55
3.2.6 Nâng cao vai trò kiểm soát chi qua kho bạc ......................................................... 56
3.2.7 Nâng cao chất lượng cán bộ, nhân viên, không ngừng đào tạo mới và đào tạo lại
nguồn nhân lực quản lý ngân sách huyện Bắc Sơn. ....................................................... 57
3.3 Một số kiến nghị nâng cao hoạt động quản lý ngân sách huyện .................................. 58
KếT LUậN ........................................................................................................................... 71
TàI LIệU THAM KHảO ....................................................................................................... 72
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- l_i_m_u03_6793.pdf