Trải qua nhiều giai đoạn phát triển, Công ty CP Xuất nhập khẩu Hàng
không đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Để có được thành công đó
là nỗ lực, cố gắng của cán bộ nhân viên cũng như toàn thể ban lãnh đạo của
công ty. Bên cạnh đó là sự quan tâm và chỉ đạo về mọi mặt của các cơ quan
lãnh đạo và sự giúp đỡ của các Sở, Ban, Ngành thành phố.
98 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2528 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị hàng không tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Hàng không: Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chủ yếu là từ Singapore bao gồm: phụ tùng cho máy bay
Airbus, dụng cụ phục vụ hành khách, và thiết bị sân bay. Đây là thị trường
tiềm năng cho công ty có thể khai thác nhằm giảm chi phí vận chuyển nhập
khẩu phụ tùng cho máy bay Airbus với chất lượng như nhau.
− Thị trường Hàn Quốc, Hà Lan: Đây là hai thị trường mới của công ty
và nó có xu hướng ngày càng mở rộng quan hệ mua bán với công ty. Kim
ngạch nhập khẩu hàng hoá từ các thị trường này ngày càng tăng. Tuy nhiên,
khó khăn ở đây là phương thức vận tải chủ yếu bằng đường biển với chi phí
LuËn v¨n tèt nghiÖp
NguyÔn Xu©n Léc 70 Líp: Th−¬ng m¹i quèc tÕ 46
vận chuyển khá cao nhưng đây là hai thị trường này ngày càng giàu tiềm năng
cho sự phát triển của công ty.
2.2.4. Phương thức nhập khẩu
* Đối với hàng hoá chuyên ngành hàng không
Trong hoạt động nhập khẩu thiết bị, phụ tùng của công ty xuất nhập
khẩu hàng không, phương thức nhập khẩu chủ yếu mà công ty áp dụng
thưòng là nhập khẩu uỷ thác. Tức là, công ty sẽ đàm phán và ký kết hợp
đồng uỷ thác với nhà uỷ thác, có thể là Tổng Công ty Hàng không Việt Nam,
các trạm sửa chữa hay các xí nghiệp dịch vụ bay. Sau khi ký hợp đồng uỷ
thác, công ty sẽ dựa vào bản hợp đồng đó để lựa chọn nhà cung ứng và tiến
hành đàm phán, ký kết hợp đồng nhập khẩu. Quá trình nhập khẩu uỷ thác
của công ty diễn ra như hoạt động nhập khẩu trực tiếp. Nhưng sau khi tiếp
nhận hàng hóa từ nước ngoài về, công ty cần làm những thủ tục cần thiết để
tiến hành giao hàng cho nhà uỷ thác. Công ty đã xây dựng quy trình nhập
khẩu uỷ thác cho riêng mình. Các cán bộ nghiệp vụ xuất nhập khẩu sẽ căn cứ
vào đó để tiến hành các bước trong quá trình nhập khẩu uỷ thác.
* Đối với hàng hoá ngoài ngành
Hoạt động nhập khẩu những hàng hoá ngoài ngành thường được nhập
khẩu trực tiếp. Đây là khâu quan trọng trong hoạt động kinh doanh hàng hoá
dịch vụ của công ty. Đối với những mặt hàng này, Công ty cũng qui định các
bước trong hoạt động kinh doanh hàng hoá của mình. Những hàng hoá ngoài
ngành được nhập khẩu bởi sự chủ động của công ty trong việc mở rộng kinh
doanh và phát triển của công ty. Dựa vào các thông tin thu thập được từ thị
trường trong và ngoài nước, công ty sẽ lập những phương án kinh doanh
đem lại lợi nhuận cho mình.
2.2.5. Thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Trong những năm vừa qua, công ty đã thực hiện nhiều hợp đồng nhập
khẩu có giá trị lớn đóng góp đáng kể vào doanh thu của công ty. Ngoài ra,
công ty còn thực hiện nhiều hợp đồng mua bán đem lại lợi nhuận cao.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
NguyÔn Xu©n Léc 71 Líp: Th−¬ng m¹i quèc tÕ 46
Bảng 9 - TỔNG THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG UỶ THÁC
PHÒNG KINH DOANH 11 THÁNG NĂM 2007
(Đơn vị: VNĐ)
STT Số hiệu hợp đồng Doanh thu Chi phí Lợi nhuận
1 03-07/AIR-DTS 7,798,407 3,866,498 3,931,909
2 07-07/AIR-SEC 18,157,322 7,894,510 10,262,812
3 08-07/AIR-FAP 2,866,340 398,618 2,467,722
4 09-07/AIR-FBS 13,489,215 5,007,292 8,481,923
5 10-07/AIR-FBS 7,199,801 607,285 6,592,516
6 11-07/AIR-FBS 12,818,396 4,677,550 8,140,846
7 12-07/AIR-FBS 34,720,753 8,221,337 26,499,416
8 13-07/AIR-FBS 66,455,782 21,030,793 45,424,989
9 14-07/AIR-LES 63,885,611 24,420,930 39,464,681
10 15-07/AIR-LR 21,396,583 12,328,079 9,068,504
11 16-07/AIR-WEP 4,568,342 2,300,205 2,268,137
12 17-07/AIR-WTA 7,431,649 3,825,296 3,606,353
13 18-07/AIR-FAP 8,254,117 5,333,633 2,920,484
14 22-06/AIR-DTS 30,468,680 19,896,920 10,571,760
15 23-06/AIR-COMET 1,176,892 212,595 964,297
16 24-06/AIR-FBS 20,898,601 6,949,189 13,949,412
17 26-07/AIR-DTS 5,558,846 7,462,635 - 1,903,789
18 29-06/AIR-FBS 8,485,562 1,798,684 6,686,878
19 30-06/AIR-WEP 11,360,681 6,453,241 4,907,440
20 30-07/AIR-MEGA 2,512,920 - 2,512,920
21 31-06/AIR-FAP 61,245,598 25,935,776 35,309,822
22 32-06/AIR-MEGA 8,462,655 1,616,525 6,846,130
23 33-06/AIR-WAT 6,703,048 1,205,535 5,497,513
24 34-06/AIR-FBS 13,103,879 5,316,734 7,787,145
25 35-06/AIR-FBS 40,914,765 16,097,763 24,817,002
26 36-06/AIR-FBS 12,721,988 4,301,024 8,420,964
27 37-06/AIR-FBS 23,256,024 6,668,361 16,587,663
28 38-06/AIR-FBS 28,252,223 7,566,961 20,685,262
29 39-06/AIR-FBS 39,242,979 17,828,752 21,414,227
30 40-06/AIR-LES 23,574,063 12,634,852 10,939,211
31 41-06/AIR-LR 34,120,528 20,200,524 13,920,004
32 42-06/AIR-SELL 9,532,114 7,369,600 2,162,514
33 43-06/AIR-BEA 8,096,791 6,757,524 1,339,267
34 44-06/AIR-WTA 7,263,565 3,786,680 3,476,885
35 49-07/AIR-BEA 5,975,144 - 5,975,144
36 50-07/AIR-SELL 6,484,617 - 6,484,617
37 51-07/AIR-SELL 6,224,266 - 6,224,266
38 S112/MTE- 18,636,198 8,495,831 10,140,367
Cộng 703,314,945 288,467,732 414,847,213
LuËn v¨n tèt nghiÖp
NguyÔn Xu©n Léc 72 Líp: Th−¬ng m¹i quèc tÕ 46
Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán
Bảng 10 - TỔNG THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG MUA BÁN
PHÒNG KINH DOANH 11 THÁNG NĂM 2007
(Đơn vị: VNĐ)
STT Tên hàng hoá Doanh thu Chi phí Lợi nhuận
1 25-06/AIRIMEX 226,924,800 223,076,374 3,848,426
2 26-06/AIRIMEX 2,072,286,345 1,748,330,166 323,956,179
3 27-06/AIRIMEX 3,003,814,232 2,870,621,934 133,192,298
4 28-06/AIRIMEX 2,232,575,038 2,202,563,843 30,011,195
5 42-06/AIRIMEX 3,438,709,240 3,142,364,083 296,345,157
6 01-07/AIRIMEX 7,682,972,739 7,233,365,912 449,606,827
7 19-07/AIRIMEX 426,193,850 412,417,563 13,776,287
8 007/1206/NSFC (PL1) 816,163,160 769,692,018 46,471,142
9 R-256-P-2004 (PL8) 495,111,150 457,868,655 37,242,495
10 0335/06/T-N4/VSP1 432,174,674 411,701,131 20,473,543
11 136PJ-AIR 438,887,813 416,565,876 22,321,937
12 2007-03091/MTHN 521,482,840 506,009,789 15,473,051
13 2007-03089/MTHN 377,526,848 365,439,511 12,087,337
14 R-256-P-2004 (PL9) 1,202,475,000 1,127,935,934 74,539,066
15 04-07/AIRIMEX 1,125,449,300 1,077,582,816 47,866,484
16 01-2006/AIR-FTD 3,721,477,265 3,663,171,003 58,306,262
17 R-256-P-2004 (PL10) 910,715,625 859,767,120 50,948,505
18 02-2007/AIR-FTD 807,157,664 787,223,123 19,934,541
19 01-2007/AIR-FTD 1,172,286,520 1,131,897,900 40,488,620
20 MKT/SU (GV)-1907/07 1,077,405,924 1,056,555,689 20,850,235
21 007/106SSFC (PL6) 1,016,884,396 969,346,939 47,537,457
22 03-2007/AIR-FTD 4,477,785,550 4,350,298,285 127,487,265
23 007/106SSFC (PL4) 2,164,200,520 2,081,419,213 82,781,307
24 007/106SSFC (PL5) 365,843,240 344,660,786 21,182,454
25 23-07/airimex 536,087,649 519,004,164 17,083,485
26 0314/07/T-N1/VSP1 (PL2) 212,604,298 182,899,142 29,705,156
27 0107/H§-BB 4,212,379,242 4,077,750,775 134,628,467
28 21-07/airimex 641,446,270 617,028,019 24,418,251
29 22-07/airimex 1,493,368,047 1,352,464,600 140,903,447
30 Bé phËn b¸n lÎ 4,586,060,592 3,985,883,768 600,176,824
31 Céng 51,888,449,831 48,944,906,131 2,943,453,700
LuËn v¨n tèt nghiÖp
NguyÔn Xu©n Léc 73 Líp: Th−¬ng m¹i quèc tÕ 46
Nguồn: Tổng hợp từ các bản tổng kết hợp đồng thực hiện 11 tháng năm 2007
Công ty đã thực hiện được 70 hợp đồng uỷ thác và 65 hợp đồng mua
bán trong 11 tháng đầu năm 2007. Trong đó, phòng XNK I và II thực hiện 32
hợp đồng uỷ thác với doang thu gần 13,8 tỷ đồng và 37 hợp đồng mua bán với
doanh thu đạt 44,87 tỷ đồng và lợi nhuận của cả hai phòng 6,6 tỷ đồng.
Phòng XNK III hay phòng kinh doanh đã thực hiện 38 hợp đồng uỷ thác đạt
hơn 703 triệu đồng và 29 hợp đồng mua bán đạt gần 52 tỷ đồng và lợi nhuận
của cả phòng đạt gần 3 tỷ đồng. Các hợp đồng mà công ty đã thực hiện hầu
như được hoàn thành đúng thời hạn. Điều này là điểm mạnh mà công ty cần
phải phát huy nhằm tạo dựng uy tín với các đối tác trong nước và quốc tế. Tuy
nhiên, vẫn có những hợp đồng mà công ty chưa hoàn thành đúng thời hạn như
hợp đồng với công ty bay dịch vụ Miền Nam được thực hiện từ ngày 4/52007
đến 7/5/2007 với trị giá 134.521 USD khi công ty thực hiện quá thời hạn hợp
đồng.
2.2.6.Phương thức thanh toán
Công tác thanh toán tiền hàng nhập khẩu của công ty thường được sử
dụng theo phương thức tín dụng chứng từ.
Khi áp dụng phương thức này, công ty không phải đầu từ quá nhiều vào
đội ngũ cán bộ nhân viên hay cơ sở hạ tầng. Các nghiệp vụ trong quá trình
thanh toán đều được thực hiện bởi Ngân hàng mà công ty chọn nơi ký gửi và
mở L/C.
Trong suốt thời gian hoạt động vừa qua, công ty luôn hoàn thành nghĩa
vụ của mình đúng thời hạn so với hợp đồng nhập khẩu đã ký. Điều này sẽ
giúp công ty tạo được uy tín của mình đối với các đối tác nước ngoài.
2.2.7. Phân tích kết quả và hiệu quả nhập khẩu
a) Kết quả hoạt động kinh doanh
Qua các năm kim ngạch nhập khẩu của công ty đã có những bước tăng
trưởng rất mạnh. Đặc biệt là trong hoạt động nhập khẩu thiết bị. Những kết
LuËn v¨n tèt nghiÖp
NguyÔn Xu©n Léc 74 Líp: Th−¬ng m¹i quèc tÕ 46
quả đó đã góp một phần rất lớn vào thành tựu trong hoạt động kinh doanh của
công ty trong thời gian vừa qua.
Giai đoạn trước khi cổ phần hoá từ 2002 đến 2004, công ty là doanh
nghiệp nhà nước hoạt động như một đơn vị kinh tế độc lập và đã đạt được
những thành tích đáng khích lệ.
Bảng 11 - BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
GIAI ĐOẠN 2002 - 2004
(Đơn vị: 1000 VNĐ)
STT Chỉ tiêu 2002 2003 2004
1 Vốn nhà nước 4.531.799 4.531.799 4.531.799
2 Nguồn vốn kinh doanh 105.660.873 93.689.383 96.235.923
3 Doanh thu 56.759.140 54.884.288 63.560.464
- Bán hàng nhập khẩu 48.176.555 42.703.229 52.522.781
- Hoa hồng bán vé máy bay 716.637 489.867 587.799
- Phí nhập khẩu uỷ thác 6.130.851. 8.719.826 7.357.717
- Tiếp nhận vận chuyển hàng hoá 328.370 652.833 750.429
- Cho thuê văn phòng 1.396.725 2.318.530 2.350.735
4 Lợi nhuận trước thuế 691.013 868.601 2.386.137
5 Lợi nhuận sau thuế 466.177 590.649 1.718.018
6 Số lao động 101 103 108
7 Thu nhập bình quân(người/tháng) 3.088 3.213 3.430
8 Nộp Ngân sách 5.489.520 1.842.073 5.091.514
9 Tỷ suất LNST/Vốn kinh doanh 2,05% 3,36% 9,45%
10 Nợ phải trả 84.854.400 72.616.235 73.741.093
11 Nợ phải thu 57.919.547 51.987.529 32.225.009
Nguồn: Phòng kế toán tài chính
Đến năm 2005, công ty từng bước tiên hành cổ phần hoá và chính thức
chuyển sang hình thức công ty cổ phần vào 18/5/2006. Và gần như ngay lập
tức, công ty đạt được những thành tựu vượt trội.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
NguyÔn Xu©n Léc 75 Líp: Th−¬ng m¹i quèc tÕ 46
Bảng 12 - BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
GIAI ĐOẠN 2005 - 2007
(Đơn vị:1000 VNĐ)
Chỉ tiêu 2005 2006
11 tháng
năm 2007
A. Doanh thu 61.972.586 69.591.732 120.911.862
1. Thu từ HĐKD 61.432.586 68.730.800 120.862.082
- Phí ủy thác 5.934.662 7.268.332 7.937.456
- Bán hàng XNK 52.340.000 56.900.000 96.861.746
- Hoa hồng bán vé 600.000 800.000 1.410.390
- Dịch vụ vận chuyển 388.000 576.800 6.559.554
- Cho thuê văn phòng kinh doanh 2.169.924 3.185..668 3.050.099
2. Thu hoạt động khác 540.000 860.932 49.780
B. Chi phí 60.099.276 65.995.566 11.935.990
Chi phí hoạt động kinh doanh 59.236.276 63.262.566 96.353.868
- Chi phí cho nhân công 4.786.408 4.937.160 3.534.683
- BHYT, BHXH, KPCĐ 185.599 191.376 326.468
- Chi phí vật tư, vốn hàng 49.455.760 52.597.720 2.046.012
- Khấu hao TSCĐ 1.228.040 1.956.644 982.801
- Chi phí dịch vụ ngoài 2.414.120 3.425.080 1.600.021
- CP khác bằng tiền 1.166.350 1.954.586 5.0920700
- Chi phí hoạt động khác 863.000 933.000 1.000.057
C. Các khoản thuế 244.527 246.996 483.647
D. Lợi nhuận trước thuế 1.873.310 3.596.166 8.975.872
E. Lợi nhuận ròng 1.628.783 3.349.170 8.492.225
Nguồn: Phòng kế toán tài chính
LuËn v¨n tèt nghiÖp
NguyÔn Xu©n Léc 76 Líp: Th−¬ng m¹i quèc tÕ 46
Qua hai bảng báo cáo kết quả kinh doanh trong hai giai đoạn trước và
sau cổ phần hoá ta có thể thấy rõ rệt sự trưởng thành vượt bậc của công ty khi
cổ phần hoá, mở rộng quy mô.
Doanh thu của công ty không ngừng nâng cao qua từng năm. Năm 2002
đạt 56,759 tỷ đồng, đến năm 2004 đạt 63,560 tỷ đồng. Tuy nhiên chỉ sau 1
năm cổ phần hoá con số này đã lên tới 120,911 tỷ đồng. Sự nhảy vọt đã chứng
tỏ được tính hiệu quả trong công việc kinh doanh của công ty.
Hiệu quả kinh doanh không chỉ tính bằng doanh thu vì doanh thu cao
nhưng chí phí cũng cao thì lợi nhuận vẫn ở mức thấp. Do đó phải xem xét đến
vấn đề lợi nhuận trong kinh doanh của công ty. Năm 2002, lợi nhuận sau thuế
là 466,2 triệu đồng và con số này không ngừng tăng theo thời gian. Đến năm
2004, lợi nhuận sau thuế đạt gần 1,72 tỷ đổng.
Năm 2005, một năm trước khi chính thức cổ phần hoá, lợi nhuận sau
thuế mà công ty đạt được là 1,628 tỷ đồng. Như vậy ta có thể thấy lợi nhuận
trong năm 2005 đã giảm một chút so với năm 2004. Cũng có thể hiểu được
trong năm 2005, chi phí công ty bỏ ra lớn nhằm chuẩn bị tiến hành chuyển
hình thức kinh doanh từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần. Và đến
năm 2006, lợi nhuận sau thuế đạt 3, 349 tỷ đồng. Có thể thấy sự khác biệt khi
công ty tiến hành cổ phần hoá vào tháng 5 năm 2006. Tác dụng của việc cổ
phần hoá thể hiện rất lớn trong doanh thu năm 2006. Điều này cho thấy những
bước đi đúng đắn trong hoạt động kinh doanh của công ty.
Năm 2007, sau hơn một năm cổ phần hoá, sự tăng trưởng được thể hiện
rất rõ rệt trong bảng kết quả kinh doanh. Doanh thu của 11 tháng đầu năm
2007 đạt gần 121 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế đạt gần 8,5 tỷ đồng. Đây là
thành tích đáng khích lệ trong hoạt động kinh doanh của công ty.
b) Hiệu quả nhập khẩu thiết bị
* Tỷ lệ thực hiện theo kim ngạch nhập khẩu
Đánh giá tỷ lệ thực hiện theo kim ngạch nhập khẩu ta dùng chỉ tiêu Hkn.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
NguyÔn Xu©n Léc 77 Líp: Th−¬ng m¹i quèc tÕ 46
Công thức: Kim ngạch thực hiện
Hkn= (1)
Kim ngạch kế hoạch
Dựa vào công thức này ta có thể tính được tỷ lệ thực hiện của năm 2005
và năm 2006 thông qua kim ngạch nhập khẩu.
Bảng 13 - TỈ LỆ THỰC HIỆN THEO KIM NGẠCH NHẬP KHẨU
2005 – 2006
Đơn vị: 1000USD
Thực hiện Kế hoạch
Tỉ lệ thực hiện
(Hkn)
2005 40.683 41.576 0,97
2006 49.828 41.576 1,19
11tháng/20
07
53.175 45.000 1,18
Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo kết quả kinh doanh
Trong năm 2005, một năm trước khi cổ phần hoá, tỉ lệ thực hiện là Hkn
= 0,97 như vậy công ty tiến hành nhập khẩu thiết bị vẫn có nhược điểm khiến
hoạt động kinh doanh chưa đạt hiệu quả. Sang năm 2006, hoạt động kinh
doanh của công ty có hiệu quả cao và vượt chỉ tiêu đề ra khi tỉ lệ thực hiện
Hkn= 1,19. Điều này cho thấy việc chuyển sang hình thức công ty cổ phần
giúp công ty tiến hành kinh doanh hiệu quả hơn trong hoạt động nhập khẩu.
* Tỉ lệ thực hiện theo chi phí
Ngoài chỉ tiêu trên, ta có thể dựa vào chỉ tiêu về tỉ lệ thực hiện theo chi
phí để đánh giá tính hiệu quả của hoạt động nhập khẩu.
Công thức:
Chi phí thực tế
Hp=
Chi phí kế hoạch
LuËn v¨n tèt nghiÖp
NguyÔn Xu©n Léc 78 Líp: Th−¬ng m¹i quèc tÕ 46
Ta có bảng sau:
Bảng 14 - TỈ LỆ THỰC HIỆN THEO CHI PHÍ NHẬP KHẨU
2005 - 2006
Thực hiện
(triệu đồng)
Kê hoạch
(triệu đồng)
Tỉ lệ thực hiện
(Hp)
2005 12.390 8.645 1,43
2006 13.739 7.382 1,86
2007 15.639 9.560 1,63
Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo kinh doanh
Qua bảng tỉ lệ thực hiện theo chi phí, chỉ tiêu Hp đều lớn hơn 1. Công
ty chưa thể kết luận gì vào thời điểm này. Công ty cần tiến hành tính toán
thêm chỉ tiêu tốc độ tăng của chi phí nhập khẩu và đem so sánh chỉ tiêu tốc độ
tăng của kim ngạch nhập khẩu.
Nếu tốc độ tăng chi phí nhập khẩu nhỏ hơn tốc độ tăng của kim ngạch
nhập khẩu thì có thể kết luận công ty vẫn duy trì chi phí nhập khẩu trong mức
hợp lý.
Nếu tốc độ tăng chi phí nhập khẩu lớn hơn tốc độ tăng kim ngạch nhập
khẩu, công ty cần xem lại những hoạt động của mình để làm giảm thiểu những
chi phí phát sinh không hợp lý.
2.3. Đánh giá chung hoạt động nhập khẩu của Công ty CP Xuất nhập
khẩu Hàng không
2. 3.1. Những điểm mạnh trong hoạt động nhập khẩu
Kể từ khi thành lập đến nay, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là
phải đối mặt với cơ chế thị trường và sự canh tranh quyết liệt nhưng công ty
CP Xuất nhập khẩu Hàng không không chỉ hoàn thành tốt nhiệm vụ mà còn
LuËn v¨n tèt nghiÖp
NguyÔn Xu©n Léc 79 Líp: Th−¬ng m¹i quèc tÕ 46
mở rộng phạm vi hoạt động, mở rộng thị trường, nâng cao uy tín và cải thiện
đời sống cán bộ nhân viên.
a) Đội ngũ nhân viên có năng lực và tâm huyết
Trong hoạt động nhập khẩu thiết bị nói riêng, công ty có những thế
mạnh mà doanh nghiệp nào cũng mong muốn. Đầu tiên phải kể đến là yếu tố
con người của công ty. Trong tất cả các nguồn lực cần thiết cho sự phát triển
của một doanh nghiệp, nguồn lực con người có vai trò quyết định.
Đối với công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Hàng không, đội ngũ cán bộ
công nhân viên chính là một trong những yếu tố dẫn đến thành công trong
kinh doanh với những lãnh đạo dám nghĩ dám làm, quyết đoán, sáng suốt,
những quyết định luôn được đưa ra kịp thời và tạo điều kiện cho các bộ phận
khác hoàn thành nhiệm vụ. Bên cạnh đó, đội ngũ nhân viên tâm huyết có năng
lực là chìa khoá để thu về những thành công trong các thương vụ. Với bộ máy
thông nhất từ trên xuống đồng lòng phát triển hoạt động kinh doanh, công ty
đã thu được những thành tựu to lớn.
b) Có kinh nghiệm trong hoạt động nhập khẩu
Điểm mạnh thứ 2 là khoảng thời gian và kinh nghiệm mà công ty đã có
trong thời gian đã qua trong hoạt động nhập khẩu. Ngay từ những ngày đầu
mới thành lập, công ty đã tham gia về phục vụ kinh doanh. Nhờ những kinh
nghiệm quý báu mà trong hoạt động nhập khẩu, công ty tiết kiệm được rất
nhiều thời gian và chi phí. Từ đó nâng cao hiệu quả của quá trình kinh doanh.
c) Có uy tín cao với bạn hàng trong nước và quốc tế trong lĩnh vực kinh
doanh thiết bị, phụ tùng hàng không
Nhờ thời gian hoạt động lâu năm mà công ty có những mối quan hệ khá
tốt với những bạn hàng cả trong và ngoài nước. Uy tín của công ty trên thị
trường ngày càng được khẳng định. Chính yếu tố này đã giúp công ty có
những mối hàng quen thuộc, có tính ổn định cao, duy trì hoạt động kinh doanh
một cách lâu dài.
d) Chuyên môn hoá trong hoạt động nhập khẩu thiết bị
LuËn v¨n tèt nghiÖp
NguyÔn Xu©n Léc 80 Líp: Th−¬ng m¹i quèc tÕ 46
Trong hoạt động nhập khẩu thiết bị, công ty đã phân công nhiệm vụ
trong từng phòng kinh doanh, do đó không có sự đan xen giữa các phòng với
nhau. Các phòng thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình, hoạt động
nhập khẩu thiết bị do phòng xuất nhập khẩu I và II đảm nhiệm. Do đó, hiệu
quả trong hoạt động nhập khẩu thiết bị của công ty là khá cao.
Tuy nhiên, trong hoạt động nhập khẩu thiết bị của công ty vẫn có những
hạn chế còn tồn tại.
e) Kim ngạch nhập khẩu thiết bị và kết quả kinh doanh đều ở mức cao và
tăng đều qua các năm
Điểm mạnh thứ tư của công ty đó chính là kết quả hoạt động kinh
doanh trong thời gian vừa qua. Những con số doanh thu, hiệu quả ngày càng
tăng nhanh. Điều này chứng tỏ sự ổn định đi lên trong kinh doanh của công ty.
Đóng góp trong kết quả kinh doanh là kim ngạch nhập khẩu tăng cao, thị
trường và mặt hàng nhập khẩu ngày một mở rộng. Đây là tiền đề cho việc mở
rộng quy mô của công ty trong thời gian tới, là thế mạnh mà công ty cần tận
dụng để phát triển hơn nữa.
2.3.2. Điểm tồn tại trong hoạt động nhập khẩu thiết bị
a) Thiếu vốn trong hoạt động kinh doanh
Điểm yếu đầu tiên cần nói tới đó chính là nguồn vốn tự có của doanh
nghiệp còn khá nhỏ, do đó trong hoạt động nhập khẩu thiết bị công ty thường
xuyên phải đi vay từ các ngân hàng hay từ Tổng Công ty. Điều này dẫn đến
chỉ những hợp đồng nhỏ công ty mới có khả năng ký kết , khai thác và thực
hiện. Còn những hợp đồng lớn thì phải bỏ qua nếu không vay được vốn.
Cũng do việc đi vay ngân hàng hay tổng công ty nên phát sinh chi phí
trả vốn vay cho ngân hàng. Dẫn đến lợi nhuận trong kinh doanh bị giảm sút.
Vì vậy công ty cần chú trọng đến việc tăng lượng vốn kinh doanh để đảm bảo
hoạt động kinh doanh trong công ty diễn ra ổn định.
b) Một số nhân viên chưa đáp ứng được yêu cầu mở rộng kinh doanh của
công ty
LuËn v¨n tèt nghiÖp
NguyÔn Xu©n Léc 81 Líp: Th−¬ng m¹i quèc tÕ 46
Một trong những điểm tồn tại trong hoạt động nhập khẩu đó là còn một
số nhân viên có trình độ chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của công ty,
điều này khiến cho quy trình đôi lúc bị gián đoạn, thiếu hiệu quả. Đề khắc
phục điều này, công ty cần chú trọng bồi dưỡng và đào tạo lại cán bộ nhân
viên cho phù hợp với yêu cầu trong giai đoạn phát triển của công ty.
c) Thiếu hệ thống Marketing
Công ty chưa có hệ thống riêng biệt cho hoạt động marketing, các hoạt
động marketing của công ty trong thời điểm này còn nhỏ lẻ và manh mún nhất
thời. Công ty chưa xây dựng chiến lược marketing cụ thể và lập một kế hoạch
lâu dài cho việc nâng cao uy tín và xây dựng thương hiệu. Điều này làm cho
hoạt động của Airimex chưa được khuếch trương rộng rãi, khách hàng chưa
biết nhiều về công ty ngoại trừ các bạn hàng trong ngành. Với chiến lược phát
triển công ty thành công ty đa ngành, xây dựng hệ thống marketing là việc
làm hết sức cần thiết.
d) Công tác nghiên cứu thị trường chưa được chú trọng
Công ty luôn bị động trong việc tìm kiếm bạn hàng. Đa số các hợp
đồng nhập khẩu của công ty là nhập khẩu uỷ thác nên phụ thuộc khá nhiều
vào nhu cầu của thị trường trong nước. Tuy nhiên, công ty vẫn chưa có qui
trình nghiên cứu thị trường cụ thể để mở rộng lĩnh vực kinh doanh và tận
dụng những cơ hội trên thị trường. Đây là một trong những hạn chế khiến
công ty chưa thể phát triển như mong muốn.
Trên thị trường cũng đã xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh như:
Petechim, Machino, Tecnoimort,… và thực tế công ty đã mất đi một phần thị
trường bởi các đối thủ trên. Đây là vấn đề công ty cần giải quyết nếu muốn
phát triển công ty thành công ty hàng đầu trong hoạt động cung cấp thiết bị
phụ tùng máy móc cho VietNamAirlines và các đơn vị kinh doanh.
2.3.3. Nguyên nhân của tồn tại
a) Nguyên nhân chủ quan
LuËn v¨n tèt nghiÖp
NguyÔn Xu©n Léc 82 Líp: Th−¬ng m¹i quèc tÕ 46
Những điểm tồn tại trong hoạt động nhập khẩu của công ty do những
nguyên nhân cả chủ quan lẫn khách quan. Nguyên nhân chủ quan là do một
số nhân viên còn chưa ý thức được tầm quan trọng và trách nhiệm của mình
trong việc hoàn thành nhiệm vụ của công ty giao cho. Trong công việc còn
chưa chủ động và sáng tạo.
Nguyên nhân thứ hai là do ở một số bộ phận còn mang tâm lý hành
chính sự nghiệp của kinh doanh nhà nước. Tâm lý này tạo sức ì trong công
việc, không dám chịu trách nhiệm đối với việc làm của mình. Đây là điều rất
nguy hiểm đối với công ty. Do đó công ty cần phải khắc phục tình trạng này
để có hiệu quả trong kinh doanh.
Nguyên nhân thứ ba là khả năng huy động vốn của công ty chưa cao.
Nguồn vốn của công ty trước khi cổ phần hoá thường là vốn vay, vì vậy công
ty chuyển hình thức kinh doanh sang cổ phần hoá là xu hướng của thị trường
và là cách tốt nhất để công ty có thể huy động vốn từ bên ngoài thông qua bán
cổ phiếu.
b) Nguyên nhân khách quan
Nguyên nhân khách quan là do hoạt động nhập khẩu là một trong
những hoạt động có nghiệp vụ phức tạp. Để nắm bắt và thực hiện đúng cần
phải mnất rất nhiều thời gian và công sức. Những kiến thức này không phải
lúc nào cũng có thể học hỏi và tích luỹ được vì hiện nay những lớp học bồi
dưỡng kiến thức còn chưa được mở rộng rãi ở công ty.
Một điều nữa cũng tác động tiêu cực đó là sự thay đổi của môi trường
kinh doanh, của pháp luật và sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ làm cho
hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty gặp nhiều khó khăn. Mặt khác,
thiết bị hàng không là hàng hoá mà Việt Nam chưa sản xuất được nên công ty
cần chú trọng đến những thông tin về mặt hàng này trên thị trường thế giới.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
NguyÔn Xu©n Léc 83 Líp: Th−¬ng m¹i quèc tÕ 46
CHƯƠNG III : HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU
THIẾT BỊ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU
HÀNG KHÔNG TRONG THỜI GIAN TỚI
1. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƯỜNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG CỦA
CÔNG TY
1.1. Xu hướng phát triển của thị trường
1.1.1. Xu hướng phát triển của thị trường đầu ra
Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, nhu cầu về tiêu dùng
hàng hoá đang ngày càng tăng về hàng hoá tiêu dùng hàng ngày hay hàng hoá
chuyên ngành phục vụ cho từng ngành hàng riêng biệt. Việt Nam đang phát
triển mạnh mẽ nhưng khả năng sản xuất ở trong nước vẫn còn nhiều hạn chế,
những mặt hàng chuyên dụng hầu hết trong nước chưa thể sản xuất hoặc có
thể những chất lượng không cao. Do đó nhu cầu nhập khẩu hàng từ nước
ngoài là rất lớn. Đặc biệt là những thiết bị chuyên dùng trong lĩnh vực hàng
không.
Hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ, và ngành
hàng không đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng quan hệ giao thương
với nước ngoài và quá trình vận chuyển hàng hoá. Do đó nhu cầu đảm bảo các
chuyến bay được an toàn và diễn ra theo đúng lịch trình đã định sẵn là yêu cầu
không thể thiếu. Nhưng hiện nay, đội ngũ máy bay của Hãng hàng không
Quốc gia Việt Nam Airlines đã qua nhiều năm sử dụng nên các trang thiết bị
máy móc không còn đủ tiêu chuẩn đảm bảo độ an toàn cho mỗi chuyến bay.
Vì vậy, quá trình nhập khẩu các thiết bị, máy móc, phụ tùng cho máy bay là
hoạt động rất cần thiết. Quá trình nhập khẩu này sẽ ngày càng phát triển do
nhu cầu về hàng hoá này rất lớn khi mà trong nước chưa thể sản xuất và mỗi
loại thiết bị chỉ dùng cho một hãng máy bay.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
NguyÔn Xu©n Léc 84 Líp: Th−¬ng m¹i quèc tÕ 46
Với xu hướng phát triển của thị trường ngành hàng không như bây giờ,
ban lãnh đạo AIRIMEX cần có những định hướng cụ thể cho sự phát triển lâu
dài của công ty.
1.1.2. Xu hướng phát triển của thị trường đầu vào
Với chính sách mở cửa, hội nhập và đặc biệt là Việt Nam gia nhập vào
WTO trong năm 2006, thị trường đầu vào của công ty sẽ ngày một phát triển.
Những mối quan hệ được mở rộng, những rào cản về thuế quan dần dần được
bãi bỏ, hoạt động nhập khẩu được đơn giản hoá thủ tục. Khi đó, công ty sẽ có
nhiều cơ hội lựa chọn trong kinh doanh hàng hóa thiết bị nhập khẩu và kinh
doanh hàng hoá dịch vụ khác.
Theo Ngân hàng thế giới -World Bank, Việt Nam là một trong hai nước
có nền kinh tế có tốc độ phát triển nhất khu vực Đông Nam Á (cùng với
Trung Quốc). Tốc độ tăng GDP trung bình hàng năm của Việt Nam luôn ở
mức cao. Điều này đồng nghĩa với việc nền kinh tế có mức độ hấp dẫn đầu từ
khá cao, cơ hội kinh doanh nhiều và khả năng sinh lợi lớn. Cùng với yếu tố
chính trị ổn định, những yếu tố trên khiến các doanh nghiệp nước ngoài rất
muốn hợp tác làm ăn với các doanh nghiệp Việt Nam. Tận dụng lợi thế đó,
công ty có thể mở rộng quan hệ, tìm kiếm các đối tác mới để phục vụ mục
đích mở rộng ngành nghề kinh doanh và đảm bảo sự ổn định trong hoạt động
nhập khẩu thiết bị hàng không.
1.2. Định hướng phát triển của Công ty
1.2.1. Tầm nhìn của Công ty
AIRIMEX đã đưa ra mục tiêu và tầm nhìn trong hoạt động kinh doanh
của mình ngày từ ngày đầu tiên thành lập: “Phấn đấu trở thành công ty hàng
đầu Việt Nam trong lĩnh vực cung cấp, phân phối thiết bị, vật tư phụ tùng, và
dịch vụ xuất nhậpn khẩu cho ngành hàng không. Đồng thời là nhà cung ứng
thiết bị hàng đầu cho các ngành công nghiệp khác.”
LuËn v¨n tèt nghiÖp
NguyÔn Xu©n Léc 85 Líp: Th−¬ng m¹i quèc tÕ 46
1.2.2. Chiến lược phát triển đến năm 2010
Trong thời gian tới, công ty tiếp tục duy trì và phát triển kinh doanh trên
các ngành hàng truyền thống, đồng thời mở rộng lĩnh vực kinh doanh sang các
ngành hàng khác, xúc tiến các hoạt động thương mại trong và ngoài nước để
tăng doanh thu.
Mở rộng các hình thức sản xuất kinh doanh như làm đại lý, đại diện phân
phối hàng hoá, dịch vụ của các hãng sản xuất nước ngoài tại thị trường Việt
Nam và các nước khác trong khu vực. Mở rộng và nâng cao chất lượng dịch
vụ cho thuê văn phòng, triển khai các dự án đầu tư có sản xuất kinh doanh
dịch vụ.
Hoạt động đầu tư ngày càng được quan tâm, các dự án đầu tư có tính khả
thi cao cho việc sản xuất hàng hoá, xây dựng thương hiệu đang được công ty
tiến hành triển khai nhằm tăng cường hoạt động trao đổi hàng hoá nội địa và
xuất khẩu.
Chuyển đổi chức năng từ một công ty đơn thuần xuất nhập khẩu thành
nhà cung cấp, đại lý, tổng đại lý độc quyền, qua đó nâng cao uy tín, năng lực
cạnh tranh trong hoạt động thương mại, đấu thầu, đầu tư,..
Mở rộng sang các hoạt động kinh doanh như khu nhà nghỉ, khách sạn,
nhà hàng. Đầu tư sản xuất các mặt hàng đến ngành hàng không như nước
đóng chai, khăn lạnh, quà lưu niệm,…
2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU
THIẾT BỊ CỦA CÔNG TY
2.1. Tăng cường đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của công ty
nói chung và bộ phận nhập khẩu thiết bị nói riêng
Một trong những giải pháp đầu tiên được đề cập là nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, vì trong những yếu tố quyết định thành công của một công ty,
nguồn lực con người là yếu tố quan trọng nhất. Một đội ngũ cán bộ nhân viên
có chất lượng có thể hiểu là những con người có chuyên môn giỏi, có lòng
LuËn v¨n tèt nghiÖp
NguyÔn Xu©n Léc 86 Líp: Th−¬ng m¹i quèc tÕ 46
yêu nghề và quyết tâm gắn bó với công ty, đưa công ty đạt được những kết
quả cao trong kinh doanh.
Tuyển dụng đội ngũ lao động có trình độ cao, nắm rõ những yêu cầu
nghiệp vụ của hoạt động nhập khẩu. Đội ngũ này còn đòi hỏi có tinh thần
trách nhiệm cao. Việc tuyển dụng diễn ra hàng năm nhằm bổ sung nguồn nhân
lực và tạo không khí cạnh tranh lành mạnh trong công ty.
Ngoài ra, việc tạo môi trường làm việc cạnh tranh trong công ty cũng
thúc đẩy sự tiến bộ trong từng cá nhân. Môi trường làm việc lành mạnh có
tính cạnh tranh sẽ giúp cán bộ công nhân viên cảm thấy hưng phấn trong công
việc. Điều này rất có lợi cho chính cá nhân họ và cao hơn là cho chính công
ty.
Bên cạnh tuyển dụng mới, công tác huấn luyện đào tạo cũng cần được
coi trọng và đây làm một giải pháp hữu hiệu cho công ty. Công ty trực tiếp
mở các lớp bồi dưỡng và đào tạo lại cho về chuyên môn, nghiệp vụ cho các
cán bộ nhân viên trong công ty. Những lớp đào tạo hay các buổi nói chuyện
chuyên đề sẽ đem lại nhiều kiến thức cần thiết cho nhân viên.
Cuối cùng là thưòng xuyên tổ chức các buổi hội thảo khoa học bàn về
những cách thức nâng cao hiệu của kinh doanh, khuyến khích nhân viên phát
huy tính sáng tạo của mình.
2.2. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng thực hiện nghiệp vụ trong nhập
khẩu thiết bị
Giải pháp này nhằm tạo ra một qui trình thực hiện hoạt động nhập khẩu
thiết bị có độ chuẩn hoá cao. Những quy trình, qui phạm được mô tả chặt chẽ,
chính xác sẽ giúp nhân viên xác định được ró nhiệm vụ và trách nhiệm của
mình, qua đó sẽ tiết kiệm thời gian và công sức trong quá trình thực hiện nhập
khẩu.
2.2.1. Hoàn thiện nghiên cứu thị trường, tìm bạn hàng mới
Khi đề cập đến hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty, ta đã nhận
thấy một bất cập trong vấn đề này. Đó là những hoạt động nghiên cứu mang
LuËn v¨n tèt nghiÖp
NguyÔn Xu©n Léc 87 Líp: Th−¬ng m¹i quèc tÕ 46
tinh đơn lẻ, không theo một qui trình cụ thể. Những hoạt động tìm kiêm
thường là do các cá nhân tiến hành thông qua Internet. Để khắc phục tình
trang này, công việc nghiên cứu cần được tiến hành một cách quy mô, theo
đúng những trình tự khoa học và nên có một bộ phận đảm nhiệm.
Nghiên cứu thị trường theo hai mảng theo những phương pháp khác
nhau, thị trường nước ngoài thì dùng phương pháp điều tra gián tiếp. Thị
trường trong nước dùng phương pháp trực tiếp để xác định thông số như nhu
cầu, sô lượng, giá cả… Chỉ khi làm tốt công tác này, việc lập kế hoạch kinh
doanh mới tiến hành thuận lợi, chính xác.
Ngoài làm tốt công việc thu thập thông tin, nghiên cứu thị trường còn
nhằm mang đến những mối quan hệ làm ăn mới cho công ty. Từ trước đến
nay, công ty thường xuyên bị động trong việc tìm kiếm đối tác và ký kết hợp
đồng. Điều này hạn chế khả năng mở rộng thị trường của công ty và bỏ lỡ
những cơ hội kinh doanh khác.
2.2.2. Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch nhập khẩu
Khi hoạt động nghiên cứu thị trường được chuẩn hoá thì bước tiếp theo
của quy trình nhập khẩu cũng cần được hoàn thiện. Công tác xây dựng kế
hoạch nhập khẩu của công ty thời gian qua cũng chưa được tiến hành một
cách đúng mức. Công việc tiến hành dựa trên sự đánh giá cá nhân và cân nhắc
trong đầu khả năng sinh lợi, phưong thức tiến hành và những chỉ tiêu chủ yếu.
Để hoạt động này diễn ra đúng với vai trò của nó, AIRIMEX cần chú trọng tới
những điểm sau.
Cần xác định những chỉ tiêu kinh doanh sao cho phù hợp với mục tiêu
và khả năng cho phép của công ty. Những mục tiêu không chồng chéo và mâu
thuẫn , không cản trở nhau trong quá trình thực hiện.
Công tác lập kế hoạch cần có sự tham gia của các thành viên trong
phòng ban của mình để đảm bảo tính khả thi cho phương án kinh doanh.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
NguyÔn Xu©n Léc 88 Líp: Th−¬ng m¹i quèc tÕ 46
2.2.3. Hoàn thiện công tác giao dịch đàm phán và ký kết
Đề công tác giao dịch đàm phán và ký hợp đồng có hiệu quả, hoàn
thiện hơn nữa công ty cần thực hiện những giải pháp:
Thực hiện tốt những công việc của khâu chuẩn bị đàm phán như: chọn
thành viên đoàn đàm phán là những chuyên gia kỹ thuật tài chính, luật pháp,..
để có thể đánh giá một cách chính xác nhất khả năng sinh lợi và tính hợp pháp
của phương án kinh doanh sắp được ký kết; choọn địa điểm đàm phán phù
hợp với mục đích cuộc giao dịch; lên phương án đàm phán từ trước với những
mục tiêu cốt lõi.
Tiết kiệm những khoản chi phí không hợp lý nhưng không có nghĩa là
cắt hết những khoản cần phải chi. Những hoạt động nhằm gây ấn tượng, tạo
sự thân mật cần được quan tâm đúng mức.
2.2.4. Nâng cao hiệu quả công tác xin giấy phép và làm thủ tục nhập khẩu
thiết bị
Công tác xin giấy phép, làm thủ tục nhập khẩu trong thực tế đôi khi gây
cản trở cho hoạt động nhập khẩu của công ty. Đây là yếu tố khách quan phụ
thuộc vào chính sách Nhà nước và quan hệ công ty với ngành Hải quan.
Để có thể nâng cao hiệu quả của hoạt động này, cách khả quan nhất là
áp dụng “thông quan điện tử”. Công ty sẽ không phải đến tận Hải quan của
khu vực hàng nhập về mà vẫn có thể làm đúng thủ tục, nghĩa vụ. Thông quan
điện tử sẽ giúp công ty giảm được rất nhiều chi phí và công sức.
Tuy nhiên, để áp dụng hình thức này công ty cũng cần phải đầu từ đào
tạo kiến thức về công nghệ thông tin, nghiệp vụ trên máy tính cho các cán bộ
công nhân viên tại các bô phận có liên quan. Bên cạnh đó là việc đầu tư cơ sở
hạ tầng đáp ứng được yêu cầu của thông quan điện tử.
2.2.5. Hoàn thiện quy trình, giảm thiểu rủi ro trong thanh toán
Công tác thanh toán tiền hàng được phòng xuất nhập khẩu thực hiện
sau đó chuyển chứng từ sang phòng Tài chính - kế toán. Công ty chỉ mới quan
tâm đến vấn đề lưu trữ chứng từ trong hoạt động khẩu chứ chưa quan tâm đến
LuËn v¨n tèt nghiÖp
NguyÔn Xu©n Léc 89 Líp: Th−¬ng m¹i quèc tÕ 46
quy trình thanh toán. Đề có quy trình thanh toán hợp lý trong hoạt động thanh
toán, nên để chính phòng Tài chính - Kế toán đảm nhiệm. Sự chuyên môn hoá
như vậy sẽ giúp hoạt động thanh toán nhanh chóng, tránh sai sót.
Để giảm thiểu rủi ro trong thanh toán, công ty nên thường xuyên sử
dụng phương thức thanh toán bằng L/C. Nhưng trước hết cần thu thập những
thông tin về tư cách pháp lý của đối tác để tránh bị lợi dụng. Bên cạnh đó còn
lựa chọn ngân hàng có đủ năng lực và độ tin cậy trong lĩnh vực thanh toán
quốc tế.
2.2.6. Tổ chức tốt công tác vận chuyển hàng hoá
Khi tiếp nhận và vận chuyển hàng hoá, công ty cần có sự tổ chức hợp
lý. Phương thức tiếp nhận, vận chuyển cần được nghiên cứu từ trước để giảm
thiểu chi phí phát sinh.
Nhìn chung, việc hoàn thiện hoạt động nhập khẩu thiết bị nói riêng và
hàng hoá nói chung của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Hàng không, cách
tốt nhất là hoàn thiện từng khâu trong quá trình đó. Các khâu trong quá trình
được tiêu chuẩn hoá sẽ giúp công ty nâng cao hiệu quả của hoạt động nhập
khẩu.
2.3. Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả
Nguồn vốn của công ty còn khá nhỏ nên gây khó khăn trong hoạt động
kinh doanh của công ty. Để có số vốn lớn hợp pháp và sử dụng hiệu quả, công
ty cần tiến hành:
Ưu tiên phân bổ lợi nhuận sau thuế của công ty vào bổ sung mở rộng
nguồn vốn. Hàng năm, lợi nhuận của công ty khá lớn và sẽ rất hữu ích khi nó
được ưu tiên trích voà nguồn vốn kinh doanh của công ty.
Bên cạnh đó, công ty cũng nên phát hàng thêm cổ phiếu. Hiện nay công
ty niêm yết trên Công ty Chứng khoán Bảo Việt. Đây là bước đi đúng đắn của
lãnh đạo công ty để có thể huy động vốn.
Ngoài ra, việc duy trì mối quan hệ với các Ngân hàng hay Tổng công ty
là điều kiện để có thể huy động vốn một cách nhanh nhất.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
NguyÔn Xu©n Léc 90 Líp: Th−¬ng m¹i quèc tÕ 46
Khi đã có một nguồn vốn phong phú, công ty cần áp dụng những
phương pháp quản lý vốn có hiệu quả. Các bộ phận cần tuân thủ nghiêm ngặt
nội quy sử dụng vốn, tránh sử dụng vốn sai mục đích, không hiệu qua gây
lãng phí tiền của. Phòng Tài chính - Kế toán cần tính toán những chỉ tiêu và
kế hoạch sử dụng vốn một cách khoa học. Đồng thời cũng tiến hành theo dõi
và đánh giá tình hình sử dụng vốn tại các bộ phận, báo cáo xử lý kịp thời.
2.4. Đẩy mạnh hoạt động thương mại đầu ra
Đa phần các hợp đồng nhập khẩu của AIRIMEX thường là nhập khẩu
uỷ thác của Vietnam Airlines, Pacific Airlines và các trạm sửa chữa hay các
công ty dịch vụ bay. Nhưng công ty vẫn cần đẩy mạnh hoạt động thương mại
đầu ra để tìm kiếm thêm các bạn hàng mới trong ngành cũng như ngoài
ngành, từ đó mới hoàn thành mục tiêu trở thành nhà cung cấp thiết bị, phụ
tùng hàng không đứng đầu Việt Nam. Để có thể đẩy mạnh thương mại đầu ra,
công ty cần chú ý những điểm sau:
Bên cạnh đó, công ty cần tìm kiếm những đối tác mới để tăng số lượng
hợp đồng uỷ thác, qua đó tăng doanh thu cho công ty. Thông qua các mối
quan hệ trên thị trường, qua các bản điều tra, công ty có thể đánh giá được
những bạn hàng tiềm năng của mình.
Duy trì các mối quan hệ đã có trong hoạt động kinh doanh trước đây.
Những bạn hàng truyền thống cần có những biện pháp đặc biệt để có thể
chiếm được các hơp đồng uỷ thác từ các đối tác này, tránh để rơi vào tay đối
thủ cạnh tranh.
Việc đẩy mạnh hoạt động thương mại đầu ra sẽ củng cố uy tín và
thương hiệu của công ty. Qua đó, hoạt động kinh doanh của công ty ngày
càng phát triển và có khả năng mở rộng sang kinh doanh hàng hoá phục vụ
cho các ngành công nghiệp khác nữa.
Tuy nhiên để có thực hiện các giải pháp trên, công ty cần có sự giúp đỡ
từ các sở ban ngành liên quan và phát huy những tiềm năng sẵn có trong công
ty.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
NguyÔn Xu©n Léc 91 Líp: Th−¬ng m¹i quèc tÕ 46
3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN NHỮNG GIẢI PHÁP
3.1. Những thuận lợi và khó khăn trong việc thực hiện giải pháp
3.1.1. Thuận lợi
Hoạt động kinh doanh của công ty đang gặp rất nhiều thuận lợi. Nền
kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển và được đánh giá là là môi trường
đầu tư hấp dẫn nhất ASEAN. Xu thế hội nhâp với nền kinh tế khu vực và thế
giới cũng tạo cho hoạt động nhập khẩu của công ty nhiều thuận lợi. Ngoài ra,
Nhà nước đang áp dụng chính sách thúc đẩy hoạt động giao thương quốc tế
giữa Việt Nam với các quốc gia trên thế giới.
Công ty cũng định hướng đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu thiết bị cũng
như mặt hàng ngoài ngành. Đây là cơ sở để công ty có thể hoàn thiện hoạt
động nhập khẩu của mình.
Khoa học kỹ thuật đang phát triển, việc ứng dụng các thành tựu khoa
học vào sản xuất kinh doanh đang ngày càng chiểm tỉ lệ lớn. Công ty cần tận
dụng những thành tựu khoa học đó áp dụng vào hệ thống cơ sở hạn tầng của
mình để nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty.
Một điểm thuận lợi nữa là công ty đã kinh doanh xuất nhập khẩu từ
ngày đầu tiên thành lập, nên quan hệ với các bạn hàng, với đối tác là rất tốt.
Hơn nữa, công ty cũng đã khẳng định vị thế của mình trên thị trường. Đây là
ưu thế mà ít doanh nghiệp có được.
3.1.2. Khó khăn
Đầu tiên, khó khăn mà công ty gặp phải cần nói đến ở đây là tình hình
bất ổn chung của nền kinh tế thế giới. Những vấn đề chính trị, kinh tế đã có
những ảnh hưởng lớn đến xu thế phát triển, hội nhập kinh tế bị chậm lại.
Thứ hai, đó là sự yếu kém về hệ thống thông tin liên lạc và giao thông
vận tải. Những loại hình thông tin chưa đa dạng, phong phú. Mạng lưới giao
thong xuống cấp nghiêm trọng, gây quá tải và ảnh hưởng đến tiến độ thực
hiện hợp đồng của công ty. Những chi phí dành cho thông tin liên lạc và vận
tải tăng theo, làm cản trở việc hoàn thiện hoạt động nhập khẩu.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
NguyÔn Xu©n Léc 92 Líp: Th−¬ng m¹i quèc tÕ 46
Khó khăn thứ ba là thủ tục hành chính, pháp luật của nước ta còn quá
rắc rối, chồng chéo. Tuy gần đây, Quốc hội đã thông qua một số văn bản pháp
luật, và các ngành các cấp quản lý cũng tạo điều kiện thuận lợi cho công việc
kinh doanh của các công ty nhưng nhìn chung cản trở từ phía các cơ quan này
vẫn còn khá lớn. Điều này khiến khả năng đổi mới và hoàn thiện hoạt động
nhập khẩu của công ty gặp nhiều khó khăn.
Khó khăn thứ tư là môi trường kinh doanh thiếu thông tin định hướng
từ nhà quản lý. Các doanh nghiệp cứ mò mẫm thông tin. Bên cạnh đó, công ty
cò gặp phải sự cạnh tranh gay gắt từ phía những công ty cùng kinh doanh trên
thị trường đó.
Khó khăn tiếp theo là thủ tục cho vay ngân hàng còn nhiều phức tạp,
chưa thân thiện với doanh nghiệp. Điều này gây khó khăn cho công ty trong
việc huy động vốn. Bản thân các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu cần rất
nhiều vốn để có thể ký kết, thanh toán những lô hàng có giá trị lớn, nhưng
ngân hàng lại gây khó khăn cho các doanh nghiệp. Điều này càng bó buộc
công ty trong việc hoàn thiện hoạt động nhập khẩu.
Cuối cùng là ý thức của những nhân viên trong công ty. Nhiều người
vân có tư tưởng là công ăn lương, hành chính sự nghiệp của doanh nghiệp nhà
nước. Đây là khó khăn mà doanh nghiệp nào cũng gặp phải và nó thực sự cản
trở rất nhiều khi công ty muốn đổi mới hay mở rộng quy mô kinh daonh.
3.2. Những điều kiện để thực hiện giải pháp
2.1. Điều kiện từ phía Nhà nước
Đẩu tiên Nhà nước phải duy trì một nền kinh tế lành mạnh với môi
trường cạnh tranh, đầu tư, vốn và lao động không tiêu cực. Để làm được điều
này, Nhà nước cần hoàn thiện cơ chế quản lý trong mọi mặt, đặc biệt là quản
lý nhà nước về kinh tế. Bên cạnh đó, Nhà nước còn phải hoàn thiện hệ thống
chính sách, pháp luật, đơn giản hoá thủ tục hành chính,… để tạo điều kiện cho
doanh nghiệp kinh doanh được thuận lợi.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
NguyÔn Xu©n Léc 93 Líp: Th−¬ng m¹i quèc tÕ 46
Thứ hại, Nhà nước cần đưa ra các chính sách khuyến khích hoạt động
xuất nhập khẩu. Thong qua các ưu đãi như vay vốn, tạo điều kiện về thủ tục,
cho thuê mặt bằng kinh doanh,…Những điều kiện này sẽ hỗ trợ doanh nghiệp
tham gia hoạt động kinh doanh một cách tích cực hơn.
Thứ ba, đó là Nhà nước phải hoàn thiện chính sách thuế. Việc ban hành
các biểu thuế chi tiết đối với các mặt hàng là rất cần thiết. Nó giúp công ty
tránh được những tranh chấp không đáng có giữa công ty với cơ quan thuế.
2.2. Những điều kiện bên trong công ty
Đầu tiên, muốn hoàn thiện hoạt động nhập khẩu cần có sự quyết tâm
của toàn thể ban lãnh đạo bên trong công ty. Chỉ có sự đồng lòng và tâm
huyết mới có thể đổi mới một cách toàn diện được. Ban lãnh đạo công ty thực
hiện những biện pháp khuyến khích sự đổi mới trong hoạt động kinh doanh
của công ty. Những khuyến khích này được thể hiện qua những bản kế hoạch,
định hướng, cơ chế quản lý của công ty.
Các hình thức khen thưởng, kỷ luật sẽ giúp cho nhân viên nhận thức rõ
được tầm quan trọng của mình khi được gia nhiệm vụ. Hoạt động quản lý
nhân sự trong công ty cũng cần có sự thay đổi nhằm tạo sự thoải mái và hưng
phấn trong mỗi cá nhân. Làm được điều này, công ty sẽ xây dựng được đội
ngũ cán bộ nhân viên thực sự tâm huyết với công ty.
Ban lãnh đạo phải thường xuyên theo dõi và đánh giá các dự án đang
triển khai nhằm có những biện pháp khắc phục kịp thời. Qua đó sẽ nhìn nhận
những điểm còn yếu kém để hoàn thiện hoạt động nhập khẩu.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
NguyÔn Xu©n Léc 94 Líp: Th−¬ng m¹i quèc tÕ 46
KẾT LUẬN
Trải qua nhiều giai đoạn phát triển, Công ty CP Xuất nhập khẩu Hàng
không đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Để có được thành công đó
là nỗ lực, cố gắng của cán bộ nhân viên cũng như toàn thể ban lãnh đạo của
công ty. Bên cạnh đó là sự quan tâm và chỉ đạo về mọi mặt của các cơ quan
lãnh đạo và sự giúp đỡ của các Sở, Ban, Ngành thành phố.
Mặc dù đạt được nhiều thành tựu trong hoạt động kinh doanh nhưng
công ty vẫn còn một số những hạn chế nhất định. Vì vậy để có thể đưa Công
ty thành công ty đa ngành và là công ty đứng đầu trong lĩnh vực cung cấp các
thiết bị máy móc phụ tùng cho ngành hàng không, AIRIMEX cần phải nỗ lực
hơn nữa nhằm khắc phục những khuyết điểm của mình và phát huy những ưu
thế để tăng khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, em đã nhận được những
sự giúp đỡ hết sức quý báu từ giáo viên hướng dẫn cũng như các anh chị
trong phòng xuất nhập khẩu III. Một lần nữa em xin cảm ơn những sự giúp đỡ
hết sức quý báu đó. Tuy kiến thức và kinh nghiệm còn nhiều hạn chế nhưng
qua đề tài này em muốn đóng góp tâm huyết của mình vào quá trình xây dựng
và phát triển của Công ty Cổ phần Xuất nhập Khẩu Hàng không – AIRIMEX.
Em xin chân thành cảm ơn!
LuËn v¨n tèt nghiÖp
NguyÔn Xu©n Léc 95 Líp: Th−¬ng m¹i quèc tÕ 46
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách Kỹ thuật Nghiệp vụ Ngoại thương – NXB Giáo dục 2002
2. Luật Thương mại sửa đổi 2005
3. Tạp chí kinh tế phát triển
4. Giáo trình Kỹ thuật Ngoại thương – NXB Thống kê 2002
5. Giáo trình Quản trị kinh doanh xuất nhập khẩu – NXB Thống kê 2000
6. Giáo trình Quản trị kinh doanh thương mại quốc tế - NXB Thống kê 1998
7. Các báo cáo, kế hoạch của công ty qua các năm 2003 – 2007
8. Bản công bố thông tin của Công ty năm 2005
9. Giáo trình Thanh toán Quốc tế - NXB Thống kê 2006
10. Các tài liệu khác có liên quan
LuËn v¨n tèt nghiÖp
NguyÔn Xu©n Léc 96 Líp: Th−¬ng m¹i quèc tÕ 46
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG I:KHÁI QUÁT NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP
KHẨU HÀNG HOÁ CỦA DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU ........................... 4
1. NHẬP KHẨU VÀ VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU ............ 4
1.1.Khái niệm ………………………………………………………………4
1.2. Vai trò của nhập khẩu ………………………………………………….5
1.3. Các phương thức nhập khẩu……………………………………………8
2. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TẠI DOANH NGHIỆP .... 10
2.1. Nghiên cứu thị trường, xác định hàng hoá cần nhập khẩu ……………11
2.2. Xây dựng chiến lược, kế hoạch và phương án nhập khẩu ……………13
2.3. Đàm phán và ký kết hợp đồng nhập khẩu …………………………….15
2.4.Thực hiện hợp đồng nhập khẩu ………………………………………..17
2.5. Đánh giá kết quả thực hiện hợp đồng và duy trì quan hệ …………….26
3. CÁC NHÂN TỐ CƠ BẢN ẢNH HƯỞNG ĐỀN HOẠT ĐỘNG NHẬP
KHẨU HÀNG HOÁ ................................................................................... 28
3.1. Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp ……………...29
3.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp ………………………………….32
CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU THIẾT BỊ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XNK HÀNG KHÔNG - AIRIMEX ............................................ 35
1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG
KHÔNG ...................................................................................................... 35
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty ………………………...35
1.2. Bộ máy tổ chức của công ty CP XNK Hàng Không ………………….38
1.3. Chức năng của các phòng ban trong công ty …………………………38
1.4. Chức năng và nhiệm vụ của công ty ………………………………….43
1.5. Đặc điểm của Công ty CP XNK Hàng Không ……………………….44
1.6. Các hoạt động nghiệp vụ chủ yếu của công ty ………………………..55
1.7. Tình hình tài chính doanh nghiệp …………………………………….58
2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU THIẾT BỊ TẠI
AIRIMEX ................................................................................................... 58
2.1.Tổ chức hoạt động nghiệp vụ nhập khẩu ……………………………..58
2.2. Kết quả hoạt động nhập khẩu thiết bị và kết quả kinh doanh của
AIRMEX ………………………………………………………………….63
LuËn v¨n tèt nghiÖp
NguyÔn Xu©n Léc 97 Líp: Th−¬ng m¹i quèc tÕ 46
2.3. Đánh giá chung hoạt động nhập khẩu của Công ty CP Xuất nhập khẩu
Hàng không ………………………………………………………………..78
CHƯƠNG III : HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU THIẾT BỊ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG KHÔNG TRONG THỜI
GIAN TỚI ........................................................................................................................................... 83
1. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƯỜNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG
CỦA CÔNG TY ......................................................................................... 83
1.1. Xu hướng phát triển của thị trường …………………………………..83
1.2. Định hướng phát triển của Công ty …………………………………84
2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU
THIẾT BỊ CỦA CÔNG TY ....................................................................... 85
2.1. Tăng cường đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của công ty nói
chung và bộ phận nhập khẩu thiết bị nói riêng ……………………………85
2.2. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng thực hiện nghiệp vụ trong nhập
khẩu thiết bị ……………………………………………………………….86
2.3. Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả ………………………………..89
2.4. Đẩy mạnh hoạt động thương mại đầu ra ……………………………..90
3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN NHỮNG GIẢI PHÁP ................................ 91
3.1. Những thuận lợi và khó khăn trong việc thực hiện giải pháp ………...91
3.2. Những điều kiện để thực hiện giải pháp ……………………………92
KẾT LUẬN ........................................................................................................................................ 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 95
LuËn v¨n tèt nghiÖp
NguyÔn Xu©n Léc 98 Líp: Th−¬ng m¹i quèc tÕ 46
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10649_1509.pdf