Từ các kết quả tính toán ở trên ta lập được bảng lựa chọn các thông số cần trục. Việc lựa chọn cần trục dựa trên những nguyên tắc sau:
- Các thông số yêu cầu phải nhỏ hơn thông số của cần trục.
- Những cần trục được chọn có khả năng tiếp nhận dễ dàng (nơi cấp, hình thức tiếp nhận, thời gian vận chuyển ) và hoạt động được trên mặt bằng thi công.
- Cần trục có giá chi phí thấp nhất tức là cần trục có các thông số sát với thông số yêu cầu nhất.
Việc lựa chọn cần trục dựa trên biểu đồ tính năng thông qua các đại lượng Qct, Rct, Hmc có quan hệ mất thiết với nhau. Vì vậy khi chọn cần trục đầu tiên ta chọn họ cần trục sau đó chọn chiều dài tay cần để biết được biểu đồ tính năng. Sau đó ba đại lượng Qct, Rct, Hmc sẽ chọn một đại lượng làm chuẩn để tra biểu đồ tìm 2 đại lượng còn lại theo kinh nghiệm sau:
- Nếu cấu kiện nặng thì lấy Qyc=Qct sau đó tìm Rct(Qyc) và Hmc(Rct).
- Nếu vị trí lắp khó khăn thì ta lấy Rct=Ryc sau đó từ biểu đồ tìm Q(Ryc) và Hmc(Ryc).
44 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 6464 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Kỹ thuật thi công 2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG 2
I. Đặc điểm công trình xây dựng
1. Đặc điểm công trình.
Trên hình vẽ là sơ đồ nhà công nghiệp một tầng 3 nhịp,24 bước cột ta cần lập biện pháp thi công, thi công bằng phương pháp lắp ghép các cấu kiện khác nhau bao gồm: móng, cầu trục, cột, dàn mái, dầm cầu chạy, dàn vì kèo... bằng bê tông. Các cấu kiện này được sản xuất trong nhà máy và được vận chuyển bằng các phương tiện vận chuyển chuyên dụng đến công trường để tiến hành thi công lắp ghép.
Đây là công trình lớn 3 nhịp, 24 bước cột , có L1=L3=6,8m, L2=22m. Chiều dài công trình là 24 x 6 = 144m, vì vậy cần phải bố trí 2 khe lún. Công trình được thi công trên nền đất bằng phẳng, không bị hạn chế về mặt bằng, các điều kiện cho thi công là thuận lợi, các phương tiện thi công đầy đủ, nhân công luôn đảm bảo.
Từ các đặc điểm công trình và các thông số đề bài cho ta có sơ đồ lắp ghép công trình bao gồm 1 mặt bằng và các mặt cắt.
Số liệu tính toán:
Căn cứ vào số liệu đầu bài ta có :
Cột biên (C1) :
H = 7,8m
R = 6m
Cột dưới : 0,3 x0,6m
Cột trên :0,3 x 0,4m
Cột giữa (C2):
H = 11,6m
R = 8,4m
Cột dưới : 0,4 x0,6m
Cột trên :0,4 x 0,5m
Dầm cầu trục nhịp biên (DCT) :
L = 6m
H = 0,8m
B = 0,3m
B1 = 0,3m ( chiều rộng sườn)
Hc = 0,4m ( chiều cao cánh)
Dầm cầu trục nhịp giữa (DCT) :
L = 6m
H = 1,2m
B = 0,4m
B1 = 0,4m ( chiều rộng sườn)
Hc = 0,5m ( chiều cao cánh)
Giàn vì kèo mái 1
Lấy H = 0,8m
Giàn vì kèo mái 2
Lấy H = 2m
Dàn cửa trời :
Nhịp biên :
L = 3,6 m
H = 2,1m
Nhịp giữa :
L = 6 m
H = 2,4 m
Panen tường (Pt): kích thước 1,2x6 m p = 1,2 T
II. Tính toán trọng lượng các cấu kiện
1: Móng
1.1. Móng ngoài Kích thước móng được chọn như hình vẽ:
Thể tích
-V1 = 0,2´1,5´2,0 = 0,6 (m3)-V2 = = 0,45(m3)
- V3 = 0,65´ 1,11 ´0,81 =0,584 (m3)
-V4 = = 0,21 (m3)
Thể tích khối móng
V = V1 + V2+V3 -V4 = 0,6 + 0,45+0,584 - 0,21 = 1,424 (m3)
Trọng lượng : P = 1,424´2,5 = 3,56 ( T )
1.2.Móng trongKích thước móng chọn như hình vẽ:
Thể tích
-V1 = 0,2´1,6´2,0 = 0,64 (m3)
-V2 = = 0,601(m3)
-V3 = 0,651,110,91= 0,66(m3)
-V4 = 0,129 (m3)
Thể tích khối móng
V = V1 + V2+ V3 – V4 = 0,64 + 0,601+0,66 – 0,129 = 1,772 (m3)
Trọng lượng : P = 1,772´2,5 = 4,43( T )
2: Cột
2.1. Cột biên:
Ta có : Cao trình vai cột V = R – ( Hr + Hdct)
R = V + ( Hr + Hdct) = 6 + (0,15 +0,8) = 6,95 m
Lấy a = 15cm ta có :
Cao trình đỉnh cột : D = R + Hdct + a1= 6,95 + 0,8 + 0,15 = 7,9 m
Chiều dài phần cột trên : Ht = D – V = 7,9 – 6 = 1,9 m
Chiều dài phần cột dưới : Hd = H1 +a2 = 7,8 + 0,4 = 8,2 m
Ht = 1,9 m ; Hd =8,2 m
Vậy chiều dài cột là: 10,7m
Trọng lượng phần cột trên
Pt =0,3´0,4´2,5x 1,9 = 0,57T
Trọng lượng phần cột dưới:
Pd = 2,5(0,3´0,6´8,8 + (0,6+1,0) ..0,3 )
= 4,2 T
Trọng lượng toàn bộ cột:
Pcột = Pt + Pd = 0,57+ 4,2 = 4,77 T
2.2.Cột giữa:
Ta có : Cao trình vai cột V = R – ( Hr + Hdct)
R = V + ( Hr + Hdct) =8,4 + (0,15 +1,2) = 10,75 m
Lấy a = 15cm ta có :
Cao trình đỉnh cột : D = R + Hdct + a1= 10,75 + 1,2 + 0,15 = 12,1 m ( lấy a1 =15cm)
Chiều dài phần cột trên : Ht = D – V = 12,1 – 8,4 = 3,7 m
Chiều dài phần cột dưới : Hd = V +a2 = 8,4 + 0,4 = 8,8 m ( lấy a2 = 40 cm)
Chiều dài toàn bộ cột H :
H = Hd + Ht + a3 = 8,8 + 3,7 + 0,6 = 13,1m ( lấy a3 = 60cm)
Trọng lượng phần cột trên:
Pt = 0,5´0,4´2,5x 3,7 = 1,85 T
Pd = 2,5(0,4´0,6´9,4+2.(0,6+1,0) ..0,5 )
= 6,44 T
Trọng lượng toàn bộ cột:
Pcột = Pt + Pd = 1,85 + 6,44 = 8,29 T
Dầm cầu trục.
Nhịp biên
- L = 6 m
- Chiều cao dầm: 0,8 m
- Thể tích cánh dầm
- Thể tích phần thân dưới dầm
- Thể tích toàn phần dầm cầu chạy
- Trọng lượng dầm cầu chạy
Nhịp giữa :
- L = 6 m
- Chiều cao dầm: 1,2 m
- Thể tích cánh dầm
- Thể tích phần thân dưới dầm
- Thể tích toàn phần dầm cầu chạy
- Trọng lượng dầm cầu chạy
4. Dàn mái.
Dàn mái lắp ở nhịp biên
Dàn mái lắp ở nhịp giữa
Dàn vì kèo mái nhịp biên
Nhịp
Chiều cao
Trọng lượng
6800
800
5,1
Dàn vì kèo mái nhịp giữa
Nhịp
Chiều cao
Trọng lượng
22000
2000
7,125
5. Dàn cửa trời : Tương tự như giàn mái ta cũng có các thông số của cửa trời nếu giả thiết bề dày thanh theo phương vuông góc với mặt phẳng dàn là 0,25m và độ rỗng toàn dàn là 30%
- Dàn cửa trời ở nhịp 6,8 m
Chiều dài L (mm)
Chiều cao h (mm)
Trọng lượng (T)
3600
2100
0,48224T
- Dàn cửa trời ở nhịp 22 m
Chiều dài L (mm)
Chiều cao h (mm)
Trọng lượng (T)
6000
2400
0,6341072
6. Panen mái.
- Kích Thước panen là 1,583x6m
- Trọng lượng :
Q = [0,08x1,583 + 2x(0,12 + 0,218)x0,17/2]x6x2,5 = 2,7615 T
Bảng tổng kết thống kê số lượng và khối lượng
các cấu kiện toàn công trình:
STT
Tên cấu kiện:
Khối lượng/1CK:
(T/1CK)
Tổng số lượng:
(Chiếc, CK)
Tổng khối lượng:
(T)
1
Cốc móng cột biên.
3,56
50
178
2
Cốc móng cột giữa.
4,43
50
221,5
3
Cột biên.
4,77
50
238,5
4
Cột giữa.
8,29
50
414,5
5
Dầm cầu chạy nhịp biên
7,2
50
360
6
Dầm cầu chạy nhịp giữa.
13,2
100
1320
7
Dàn mái nhịp biên
5,1
50
255
7
Dàn cửa trời nhịp biên.
1,2
50
60
Dàn mái nhịp giữa
7,125
25
178,125
Dàn cửa trời nhịp giữa.
1,5
25
37,5
Panel mái.
2,7615
562
1552
III. Chọn cáp thi công
1. Chọn cáp cẩu móng.
- Để cẩu móng dùng chùm dây cáp treo có 4 móc gắn với 4 dây. Khối móng nặng 4,43T (chọn khối móng nặng), giả sử dây treo nghiêng góc 450 so với phương thẳng đứng. ptt = p x1,1= 4,43x1,1= 4,873(T)
- Nội lực trong mỗi dây là: S =
Trong đó: n Số nhánh dây, n = 4
a = 450 Góc nghiêng dây so với phương đứng.
Ptt Trọng lượng tính toán của cấu kiện
Thay số tính được: S = = 1,723 T
- Khi cáp làm việc thì bị kéo, xoắn, uốn, nhưng khi tính độ bền cho cáp để đơn giản tính cho khi chịu kéo.
- Lực kéo đứt dây cáp: R = k.S ( k Hệ số an toàn, lấy k = 6)
Thay số R = 6´1,723 = 10,337 T
- Giả sử sợi cáp có cường độ chịu kéo bằng cáp cẩu s = 160 kg/mm2
Diện tích tiết diện cáp: F ³ R/s = 10337/160 = 64,6075mm2
Mặt khác: F = ³ 64,6075 Þ d ³ 9,07 mm.
- Tra bảng chọn cáp: Chọn cáp mềm có cấu trúc 6x37+1, có đường kính cáp 17,5 mm, trọng lượng 1,06 kg/m.
2. Chọn cáp cẩu cột, thiết bị neo buộc.
Sức nâng của cột không lớn lắm, khi thi công cột dùng biện pháp kéo lê, do vậy không dùng cáp cứng mà dùng cáp mềm có khoá bán tự động để neo cột. Cáp treo 2 nhánh có góc nghiêng j = 00 nên lực cần thiết kế của dây cáp là:
Do cột có trọng lượng nhẹ, sử dụng đai ma sát làm thiết bị treo buộc cột có cấu tạo như hình vẽ:
Trong đó: 1.Đòn treo
2.Dây cáp
3.Các thanh thép chữ U
4.Đai ma sát
*Cột biên:
P = 4,77 T. Có : Ptt = 1,1x4,77= 5,247 (T).
Lực kéo đứt cáp:
R = k.S = k. = 6. = 15,741 T
- Dùng loại cáp mềm có cấu trúc 6x37+1, cường độ chịu kéo của 1 sợi cáp là 160kg/mm2. Tính đường kính dây cáp.
F ³ R/s Þ F ³ 15741/160 = 98,3813 mm2
Mặt khác ta có: F = pd2/4 ³ 98,3813 Þ d ³ 11,19 mm
- Tra bảng chọn cáp có cấu trúc 6x37+1, cường độ sợi cáp 160kg/mm2
Chọn đường kính sợi d = 19,5 mm ,trọng lượng cáp 1,33 (Kg/m)
lcáp = Htrên +hvai cột +1,5= 1,9 + 1 +1,5 = 4,4(m).
qtb = glcáp + qđai ma sát = 1,33´4,4 + 30 = 35,852(KG) = 0,035852 T
*Cột giữa:
P = 8,29 T . Có : Ptt = 1,1x 8,29 = 9,119 (T).
Lực kéo đứt cáp: R = k.S = k. = 6. = 27,357 T
- Dùng loại cáp mềm có cấu trúc 6x37+1, cường độ chịu kéo của 1 sợi cáp là 160kg/mm2. Tính đường kính dây cáp.
F ³ R/s Þ F³ 27357/160 = 170,9813 mm2
Mặt khác ta có: F = p.d2/4 ³ 170,9813 Þd ³ 14,755 mm
- Tra bảng chọn cáp có cấu trúc 6x37+1, cường độ sợi cáp 160kg/mm2
chọn đường kính sợi d = 24 mm ,trọng lượng cáp 1,99 (Kg/m)
lcáp = Htrên +hvai cột +1,5= 3,7 +1 +1,5 = 6,2(m).
qtb = glcáp + qđai ma sát = 1,99´6,2 + 30 = 42,344 (KG) = 0,042344T
Chọn cáp cẩu dầm cầu trục.
Dầm cầu chạy là kết cấu nằm ngang nên thiết bị treo buộc là thiết bị treo buộc đơn giản thông thường. Do Ldcc 6m nên dùng chùm dây 2 nhánh có khóa bán tự động. Cấu tạo như hình vẽ:
Trong đó:
miếng đệm
dây cẩu kép
khóa bán tự động
4-đoạn ống ở khóa để luồn dây cáp
* Dầm cầu chạy nhịp biên Q = 7,2 T nên để cẩu lắp dầm cầu chạy ta không cần dùng thêm đòn treo.
* Chọn cáp treo dầm:
- Trọng lượng dầm và thiết bị treo buộc: P = 7,2´1,1 + 0,2 = 8,12T
+ Thiết bị treo buộc gồm có dây cáp treo. Lấy bằng 200kg.
+ Tính với dây cáp treo xiên góc 450.
- Nội lực làm đứt dây: R = k.S = k.P/m.n.cosj
Thay số: R = 6´8,12= 34,450 T
- Chọn cáp mềm loại 6x37 + 1, cường độ chịu kéo của 1 sợi cáp là 160kg/mm2.
Diện tích dây cáp: F ³ R/s Þ F³ 34450/160 = 215,314 mm2
Mặt khác ta có: F = p.d2/4 ³ 215,314 Þ d ³ 16,56 mm
- Tra bảng chọn cáp có cấu trúc 6x37+1, cường độ sợi cáp 160kg/mm2
Chọn đường kính sợi d = 28,5(mm), trọng lượng cáp 2,68(kG/m), lực kéo đứt cáp là:34450(kG)
lcáp = 0,8 + 1,5 = 2,3(m).
qtb = glcáp + qđai ma sát = 2,68´2,3 + 30 = 36,164 (KG) = 0,036164 T
Dầm cầu chạy nhịp giữa :
Lực căng cáp được tính theo công thức:
Vậy chọn cáp mềm cấu trúc 6x37+1, đường kính D=35mm, cường độ chịu kéo là: =160kg/cm2 , có =4,21 kg/m với :
qtb=.lcáp+qđai ma sát=4,21.2,7+30=41,3562kg 0,0414 (T)
4. Chọn cáp cẩu dàn mái .
- Do dàn mái có nhịp 6,8 và 22 m, nên ta sẽ khuếch đại dàn mái và cửa mái ở dưới đất trước sau đó cẩu lắp lên và lắp dựng.
- Để cẩu lắp dàn mái dùng đòn treo và dây treo có khoá bán tự động.
- Chọn đòn treo là hai thanh thép định hình chữ C ghép với nhau loại:
CCT38 có: f = 2300Kg/cm2 và hệ số điều kiện làm việc: óc = 0,85
- Khi tính toán đòn treo ta coi đòn treo làm việc như một dầm đơn giản đặt trên hai gối tựa và chịu tác dụng của hai lực tập trung N đặt ở vị trí như hình vẽ trên.
* Nhịp biên :
+. Dàn vì kèo bê tông và cửa trời
N =
- Nhưng khi cẩu lắp cấu kiện ta có kể đến ảnh hưởng của chuyển động nên:
N = = = 2,96T
n = Kd = 1,1: là các hệ số vượt tải.
- Mômen uốn lớn nhất trong tiết diện dầm treo là:
Mmax = 1,1.6,3.(4 + 2).0,5 – 2,96x4.sin450 = 2,969 T.m=2,969.103.100 Kg.cm
- Mômen kháng uốn cần thiết cho dầm: Chia cho 2 là vì ghép từ 2 thanh thép chữ C: Wyc = = = 133,4cm3
Vậy chọn đòn treo là: C20 có W = 152cm3 và g = 18,4 Kg/m, h = 200mm
- Sơ đồ treo buộc nhịp biên:
*Chọn dây cáp treo dàn.
- Trọng lượng dàn, cửa mái và thiết bị treo buộc: P = 6,3x 1,1 + 0,2 = 7,13 T
+ Thiết bị treo buộc gồm có dây cáp treo, trọng lượng gỗ gia cường. Lấy bằng 200kg.
+ Khi tính coi như dây cáp treo xiên góc 00 và có 4 dây
- Nội lực làm đứt dây: R = k.S =
n: Số nhánh cáp
m: hệ số kể sự căng các dây cáp không đều
Thay số: R = = 14,26T
- Tra bảng chọn cáp mềm loại 6x37 + 1, cường độ chịu kéo của 1 sợi cáp là 160kg/mm2.
Diện tích dây cáp: F ³ R/s Þ F³ 14260/160 = 89,125mm2
Mặt khác ta có: F = p.d2/4 ³ 89,125 Þ d ³ 10,65 mm
Chọn đường kính sợi d = 17,5 mm, trọng lượng cáp là 1,05 (Kg/m)
Sơ đồ treo buộc ở nhịp giữa:
N =
- Nhưng khi cẩu lắp cấu kiện ta có kể đến ảnh hưởng của chuyển động nên:
N = = = 4,059T
n = Kd = 1,1: là các hệ số vượt tải.
- Mômen uốn lớn nhất trong tiết diện dầm treo là:
Mmax = 1,1x8,625.(4 + 2).0,5 – 4,059x4.sin450 = 16,983 T.m=4,259.103.100 Kg.cm
- Mômen kháng uốn cần thiết cho dầm: Chia cho 2 là vì ghép từ 2 thanh thép chữ C: Wyc = = = 108,93cm3
Vậy chọn đòn treo là: C20 có W = 152cm3 và g = 18,4 Kg/m, h = 200mm
*Chọn dây cáp treo dàn.
- Trọng lượng dàn, cửa mái và thiết bị treo buộc: P = 8,625x 1,1 + 0,2 = 9,6875 T
+ Thiết bị treo buộc gồm có dây cáp treo, trọng lượng gỗ gia cường. Lấy bằng 200kg.
+ Khi tính coi như dây cáp treo xiên góc 00 và có 4 dây
- Nội lực làm đứt dây: R = k.S =
n: Số nhánh cáp
m: hệ số kể sự căng các dây cáp không đều
Thay số: R = = 19,375T
- Tra bảng chọn cáp mềm loại 6x37 + 1, cường độ chịu kéo của 1 sợi cáp là 160kg/mm2.
Diện tích dây cáp: F ³ R/s Þ F³ 19375/160 = 121,094mm2
Mặt khác ta có: F = p.d2/4 ³ 121,094 Þ d ³ 12,42 mm
Chọn đường kính sợi d =22 mm, trọng lượng cáp là 1,65 (Kg/m)
5. Chọn cáp cẩu panen mái.
- Panel có kt 1,583 x 6m, nên mỗi lần cẩu chỉ cẩu 1 panel. Sơ đồ treo buộc panel. Ta tính cho Panen có kích thước lớn.
- Trọng lượng panel và thiết bị treo buộc: P = 2,7615 ´1,1 + 0,1 = 3,1377T
+ Dây cáp treo xiên góc 450 so với phương thẳng đứng. Sử dụng chùm dây 4 nhánh.
- Nội lực làm đứt dây: R = k.S = k.P/n.m.cosj
Thay số: R = = 8,875T
- Tra bảng chọn cáp mềm loại 6x37+1, cường độ chịu kéo của 1 sợi cáp là 160kg/mm2.
Diện tích dây cáp: F ³ R/s Þ F³ 8875/160 = 55,5 mm2
Mặt khác ta có: F = p.d2/4 ³ 55,5 Þ d ³ 8,4 mm
Chọn đường kính sợi d = 15,5 mm ,trọng lượng cáp là 0,8 (Kg/m)
6. Chọn cáp cẩu tấm tường.
Thiết bị treo tấm tường là chùm dây móc cẩu 2 nhánh có vòng treo tự cân bằng. Ta có: Ptt=1,1.p=1,1.1,2=1,32 (T)
Lực căng cáp được xác định theo công thức:
n: Số nhánh cáp
m: hệ số kể sự căng các dây cáp không đều
Vậy chọn cáp mềm cấu trúc 6x37+1, đường kính D=6,7mm, cường độ chịu kéo là:160kg/cm2 với qtb=0,16T.
7. Tổng kết chọn cáp cẩu cho các cấu kiện.
Phân loại
cấu kiện
Trọng lượng cấu kiện
(T)
Trọng lượng dụng cụ treo buộc
Lực tính toán gây đứt cáp
(T)
Đường kính tính toán
(mm)
Loại cáp chọn:
Cáp mềm
6x37+1
d chọn (mm)
Cường độ chịu kéo của sợi cáp
Kg/mm2
Móng
4,43
10,337
9,07
17,5
160
Cột
4,77
8,29
0,1
15,741
27,357
11,19
14,755
19,5
24
160
Dầm
7,2
13,2
0,2
34,450
56,003
16,56
21,11
28,5
35
160
Dàn
6,3
8,625
0,2
14,26
19,375
10,65
12,42
17,5
22
160
Panel
2,7615
0,1
8,875
8,4
15,5
160
T tường
1,32
0,2
5,6
6,7
6,7
160
Từ trên ta chọn các loại cáp để sử dụng là:
Loại 1: có đường kính là 35mm, dùng cẩu Móng ,Cột và Dầm
Loại 2: có đường kính là 22 mm, dùng cẩu Dàn mái và Panel
IV : Tổ chức thi công lắp ghép công trình
A. Chọn phương pháp lắp ghép cho các cấu kiện.
1. Giới thiệu các phương pháp hay sử dụng để thi công lắp ghép nhà công nghiệp 1 tầng:
Để thi công lắp ghép nhà công nghiệp 1 tầng có các phương pháp lắp ghép sau:
a. Phương pháp lắp ghép tuần tự : Theo phương pháp này thì mỗi lần di chuyển của phương tiện cẩu lắp chỉ lắp dựng cho 1 dạng cấu kiện nhất định. Cứ tuần tự như vậy người ta lắp các cấu kiện theo 1 trình tự từ dưới lên trên.
Theo phương pháp này có các ưu điểm và nhược điểm sau:
+ Ưu điểm: Do chỉ cẩu 1 dạng cấu kiện nhất định nên hiệu suất sử dụng máy cao, năng suất cẩu cao. Lý do chỉ phải cẩu 1 cấu kiện nên chỉ phải dùng 1 loại dây cáp, thao tác của công nhân được chuyên môn hoá. Việc chỉnh tim cốt, cố định tạm cũng như thao tác phụ trợ luôn lặp đi lặp lại nên thời gian thực hiện 1 quy trình là ngắn. Phương pháp lắp dựng kiểu này cho năng suất cao.
+ Nhược điểm: Máy phải di chuyển nhiều lần tốn nhiên liệu chạy máy. Khó có thể đưa 1 phần công trình vào sử dụng.
+ Phạm vi áp dụng: Phương pháp lắp dựng kiểu này chỉ áp dụng cho các cấu kiện có mối nối ướt.
b. Phương pháp lắp tổng hợp các câu kiện trên 1 tuyến đi.
Theo phương pháp này phương tiện cẩu lắp ít phải di chuyển, chỉ cầm di chuyển 1 lần để lắp các cấu kiện. Phương pháp này có các ưu điểm và nhược điểm sau.
+ Ưu điểm: Sớm đưa 1 phần công trìnhvào sử dụng được ngay.
+ Nhược điểm: Hiệu suất sử dụng máy thấp. Do mất nhiều thời gian vào việc thay đổi dây cáp cẩu điều chỉnh dụng cụ cẩu lắp cho các cấu kiện. Do vị trí công tác và các thao tác của công nhân không được chuyên môn hoá nên năng suất sử dụng lao động thấp. Phương pháp này luôn phải thay đổi thiết bị treo buộc và cố địng tạm.
+ Phạm vi áp dụng: Sử dụng cho công trình có mối nối khô và đặc điểm kết cấu của công trình là trong phân đoạn lắp ghép tổng hợp đã tạo được độ cứng ổn định.
c. Phương pháp kết hợp.
Đây là phương pháp kết hợp 2 phương pháp trên. Mục đích là để tận dụng các ưu điểm của 2 phương pháp và làm giảm bớt nhược điểm của chúng.
Theo phương pháp này sẽ có một số dạng kết cấu được lắp ghép theo
phương pháp tuần tự, còn 1 số khác được lắp ghép theo phương pháp hỗn hợp.
+Phạm vi áp dụng: Phương pháp này được áp dụng nhiều trong các nhà công nghiệp1 tầng hoặc 2 tầng.
2. Chọn phương pháp lắp ghép các cấu kiện.
- Dựa vào các ưu điểm và nhược điểm của các phương pháp trên và điều kiện của công trình ta chọn phuương pháp kết hợp (Phương pháp c).
Lý do chọn:
+ Đây là công trình nhà công nghiệp 1 tầng có mặt bằng rộng, khối lượng lắp ghép các cấu kiện nhiều.
+ Trong công trình có 1 số cấu kiện sử dụng mối nối ướt và mối nối khô. Trong đó các cấu kiện sử dụng mối nối ướt nhất thiết phải lắp ghép trước, còn các cấu kiện sử dụng mối nối khô lắp ghép sau.
+ Công trình không cần phải đưa 1 phần vào sử dụng ngay.
- Phương pháp lắp ghép: Để lắp ghép xong công trình ta chia ra làm 2 đợt
+ Đợt 1: Tổ chức lắp ghép các cấu kiện có sử dụng mối nối ướt (Móng, cột ,dầm cầu chạy, giằng đầu cột). Sử dụng phương pháp lắp ghép tuần tự.
+ Đợt 2: Tổ chức lắp ghép các cấu kiện có sử dụng mối nối khô (Dàn mái, panen mái). Sử dụng phương pháp lắp ghép hỗn hợp.
B: Chọn máy thi công và lắp ghép các cấu
I. Chọn máy thi công lắp dựng móng, cột, Dầm cầu chạy
Với các cấu kiện loại này chọn phương pháp lắp ghép tuần tự cho các cấu kiện: Móng, cột, dầm cầu chạy. Để thuận lợi trong việc thi công đạt năng suất cao ta chọn chung 1 loại cẩu cho phương pháp lắp ghép tuần tự để lắp ghép cho 3 cấu kiện.
1. Thiết kế tuyến đi của cẩu.
Mục đích để cẩu phải đi quãng đường ngắn nhất mà cẩu được nhiều nhất tại 1 vị trí dừng cẩu. Theo mặt bằng kết cấu nhà, công trình có nhịp nhà L = 6,8 và 22 m các cấu kiện sẽ được xếp đặt trong phạm vi độ với của tay cần để tận dụng tối đa sức cẩu, và ta phải bố trí vị trí đứng cẩu sao cho tại 1 vị trí cẩu cẩu được nhiều nhất.
*Chọn tuyến đi của cẩu như sau:
Khi cẩu di chuyển cẩu móng, cột thì tại 1 vị trí dừng sẽ cẩu được 2 cấu kiện, khi di chuyển cẩu dầm cầu chạy thì tại một vị trí cẩu được 2 cấu kiện.
2. Chọn máy cẩu thi công.
Căn cứ vào nhưng tính năng cơ bản của cẩu: Sức trục, tầm với tay cần, chiều cao nâng móc. Ta chọn cẩu như sau:
Chọn cẩu để lắp ghép móng BTCT.
- Với việc chọn sơ đồ di chuyển, vị trí dừng cầu như trên. Ta xác định các tính năng cần thiết cho cẩu.
+ Xác định tầm với cần thiết, dựa vào:
Mặt bằng vị trí đứng cẩu và vị trí cấu kiện cần lắp ghép (Móng).
+ Xác định chiều cao cần thiết:
Hyc = HL + h1 + h2 + h3 + h4
Trong đó:
HL : Cao trình đặt cấo kiện. ( Với móng HL = 0 )
h1 : Khoảng cách cần thiết để điều chỉnh cấu kiện, lấy h1 = 1 m.
h2 : Chiều cao thực của cấu kiện, h2 = 1,15 m.
h3 : Chiều cao thiết bị treo buộc, lấy h3 = 13,45m.
h4 : chiều cao đoạn dây cáp từ móc cẩu đến puly, ta đi tính h4 = 1,5m.
hc :Khoảng cách từ khớp quay tới cao trình máy đứng lấy hc = 1,5 m.
Þ Hyc = 1 + 1,15 + 13,45 + 1,5 = 17,1 m
+ Chiều dài sơ bộ tay cần là :
L = = = 16,15 m = Lyc
+ Tầm với của cầu trục là :
Ryc = Lyc.cos+ r = 16,15.cos750 + 1,5 = 5,68 m
+ Xác định sức cẩu cần thiết: Qyc= Q + qtreo buộc
Trong đó: Q Trọng lượng cấu kiện (T), Q = 4,43 T.
qtreo buộc Trọng lượng dụng cụ treo buộc, lấy q = 0,1T
Thay số liệu vào tính được: Qyc = 4,53 T
Chọn cẩu để lắp ghép cột BTCT.
Do cột giữa có kích thước và khối lượng lớn hơn cột biên, nên chỉ cần tính toán cho môt cột giữa, cột còn lại lấy kết quả tính toán của cột trên.
Dùng phương pháp hình học ta có sơ đồ để chọn các thông số cần trục như sau:
- Với cột giữa:
- Với việc chọn sơ đồ di chuyển, vị trí dừng cầu như trên. Ta xác định các tính năng cần thiết cho cẩu cột. Tính cho cột giữa:
+ Xác định chiều cao cần thiết:
Hyc = HL + h1 + h2 + h3 + h4
Trong đó:
HL : Cao trình đặt cột. ( Với cột cao trình đặt H0 = 0 )
h1 : Khoảng cách cần thiết để điều chỉnh cấu kiện, lấy h1 = 1 m
h2 : Chiều dài cấu kiện, h2 = 13,1 m
h3 : Chiều cao thiết bị treo buộc, h3 = 1,5 m
h4 : Khoảng cách từ móc cẩu tới puly treo móc, ta tính h4 = 1,5 m
Thay các số liệu vào công thức trên tính được: Hyc = 17,1 m
Lyc = m
Ryc = Lyccos75o+1,5 = 16,15.cos750 + 1,5 = 5,68 m
+ Xác định chiều dài tay cần:
+ Xác định sức cẩu cần thiết: Qyc = Q + qtreo buộc
Trong đó: Q Trọng lượng cấu kiện (T), Q = 8,29 T.
qtreo buộc Trọng lượng dụng cụ treo buộc, lấy qtb = 0,1 T
Thay số liệu vào tính được: Qyc = 8,29+0,1 =8,39 T
- Với biên:
- Với việc chọn sơ đồ di chuyển, vị trí dừng cầu như trên. Ta xác định các tính năng cần thiết cho cẩu cột. Tính cho cột biên:
+ Xác định chiều cao cần thiết:
Hyc = HL + h1 + h2 + h3 + h4
Trong đó:
HL : Cao trình đặt cột. ( Với cột cao trình đặt H0 = 0 )
h1 : Khoảng cách cần thiết để điều chỉnh cấu kiện, lấy h1 = 1 m
h2 : Chiều dài cấu kiện, h2 = 10,7 m
h3 : Chiều cao thiết bị treo buộc, h3 = 1,5 m
h4 : Khoảng cách từ móc cẩu tới puly treo móc, ta tính h4 = 1,5 m
Thay các số liệu vào công thức trên tính được: Hyc = 14,7 m
Lyc = m
Ryc = Lyccos75o+1,5 = 13,67.cos750 + 1,5 = 5,04 m
+ Xác định chiều dài tay cần:
+ Xác định sức cẩu cần thiết: Qyc = Q + qtreo buộc
Trong đó: Q Trọng lượng cấu kiện (T), Q = 4,77 T.
qtreo buộc Trọng lượng dụng cụ treo buộc, lấy qtb = 0,1 T
Thay số liệu vào tính được: Qyc = 4,77+0,1 =4,87 T
c. Chọn cẩu để lắp ghép dầm cầu chạy BTCT.
- Với việc chọn sơ đồ di chuyển, vị trí dừng cầu như trên. Ta xác định các tính năng cần thiết cho cẩu DCC.
+ Xác định chiều cao cần thiết:
Hct = HL + h1 + h2 + h3 + h4
Trong đó:
HL : Cao trình đặt dầm cầu trục. Dầm cầu trục đặt lên vai cột HL=8,8 m
h1 : Khoảng cách cần thiết để điều chỉnh cấu kiện, lấy h1 = 1 m
h2 : Chiều cao thực của cấu kiện, h2 = 1,2 m
h3: Chiều cao thiết bị treo buộc, h3 =1,5 m
h4 : Khoảng cách từ móc cẩu tới puly treo móc, h4 = 1,5 m
Thay các số liệu vào công thức trên tính được:
H=8,8+1+1,2+1,5+1,5=14m
Hmc=8,8+1+1,2+1,5 =12,5m
hc-khoảng cách từ khớp quay của tay cần đến cao trình của cần trục đứng (hc=1,5÷1,7) lấy hc=1,5m
L = = = 12,9m = Lyc
S=L x cos75o = 12,9 x cos75o =3,35m
Với r-Khoảng cách từ khớp quay của tay cần đến trục quay của cần trục r=(1÷1,5)m
Lấy r = 1,5 m
Suy ra: Ryc=3,35+1,5=4,85(m)
+ Xác định sức cẩu cần thiết: Qct = Q + qtreo buộc
Trong đó: Q Trọng lượng cấu kiện (T), Q = 13,2T.
qtreo buộc Trọng lượng dụng cụ treo buộc, lấy qtb = 0,2 T
Thay số liệu vào tính được: Qyc = 13,2 + 0,2 = 13,4T
Nhịp biên:
H= Hc+ h1+h2+h3+h4=(8,2-1,5)+1+0,8+1,5+1,5=11,5m
Hmc= Hc+ h1+h2+h3=(8,2-1,5)+1+0,8+1,5=10 m
L =
Với r-Khoảng cách từ khớp quay của tay cần đến trục quay của cần trục r=(1÷1,5)m
Lấy r = 1,5 m
S=Lxcos75o = 10,35x cos75o =2,68m
Suy ra: Ryc=2,68+1,5=4,18 (m)
Qyc= Qck+qtb = 2,68+0,2=2 88(T).
d. Chọn cáp cẩu tấm tường.
Việc lắp ghép tấm tường không có chướng ngại vật nên ta chọn tay cần theo.
Bằng phương pháp hình học ta có sơ đồ để chọn các thông số cần trục như sau (chọn cần trục cho trường hợp lắp ghép cho tấm tường có độ cao lắp ghép max):
H=Hc+h1+h2+h3+h4 =(10,7-1,5)+0,5+1,2+1,5+1,5 =13,9 (m) Hmc=Hc+h1+h2+h3=(10,7-1,5)+0,5+1,2+1,5=12,4m
L =
S=Lxcos75o = 12,84x cos75o = 3,32m
H
H1 H2 H3
Suy ra: Ryc=3,32+1,5=4,82 (m)
Qyc= Qck+ qtb =1,2+0,01=1,21 (T)
THÔNG SỐ CẨU LẮP TẤM TƯỜNG
e. Chọn cẩu thi công lắp dựng dàn mái.
* Cẩu dàn mái có cửa trời : (Dùng cả khi dàn mái không có cửa trời)
- Với việc chọn sơ đồ di chuyển, vị trí dừng cầu như trên. Ta xác định các tính năng cần thiết cho cẩu dàn mái.
+ Xác định chiều cao cần thiết:
Hyc = HL + H1 + h1 + h2 + h3 + h4
Trong đó: HL : Cao trình đỉnh cột. HL = 13,1 m.
h1 : Khoảng cách cần thiết để điều chỉnh cấu kiện, lấy h1 = 1 m
h2 : Chiều cao thực của cấu kiện, h2 = 5,4m
h3 : Chiều cao thiết bị treo buộc, h3 = 5,2 m
h4 : Khoảng cách từ móc cẩu tới puly treo móc, lấy h4 = 1,5m
Thay các số liệu vào công thức trên tính được: Hyc = 26,2 m
Trường hợp này cần trục không có mỏ phụ: (a = 0,25m; e = 0)
Tgα = = = 3,593→ α = 740260
L = + = + = 26,57m = Lyc
R = r + Lcosα = 1,5 + 26,57.cos74,260 = 8,62m = Ryc
+ Xác định sức cẩu cần thiết: Qct = Q + qtreo buộc
Trong đó: Q Trọng lượng cấu kiện (T), Q = 8,625T.
qtreo buộc Trọng lượng dụng cụ treo buộc, lấy qtb = 0,3 T
Thay số liệu vào tính được: Qyc = 8,925 T
f. Chọn cẩu lắp đặt panel mái.
Tính cho tấm panel ở vị trí bất lợi nhất:
- Tấm ở vị trí xa nhất (Tấm ở vị trí góc của gian nhà).
- Tấm ở vị trí cao nhất (Tấm ở trên nóc cửa mái)
Panel có kích thước: 1,583x6m nên không phải sử dụng đòn treo
+ Xác định sức cẩu cần thiết: Q = Qpanel+ qtreo = 2,7615 + 0,1= 2,8615T
+ Xác định chiều cao cần thiết:
Ta xác định với vị trí bất lợi nhất về chiều cao. Khi cẩu lắp tấm panel ở trên cùng.
Hyc = HL + h1 + h2 + h3 + h4
Trong đó: HL = 18,5 m là cao trình đặt cao nhất
h1 = 0,4 m là khoảng cách để điều chỉnh
h2 = 0,25 m là chiều cao cấu kiện
h3 = 2,485 m là chiều cao thiết bị treo buộc
h4 = 1,5 m là khoảng cách từ móc cẩu tới puly treo móc cẩu.
Thay các số liệu vào công thức trên tính được: Hyc = 23,135 m
Trường hợp này cần trục không có mỏ phụ: (e = 1,5m; a = 0,14m)
Tgα = = = 2,18 →α= 65,360
L = + = + = 27,74m = Lyc
R=r+Lcosỏ=1,5+27,74cos65,360 = 13,064m = Ryc
+ Trọng lượng vật cẩu lắp :
Qyc = Qck + qtb
+ Trong đó :
Qck = 2,7615(T)
qtb = 0,1T Þ Qyc = 2,8615 (T)
Trường hợp co mỏ phụ :
Tgα = = = 75o
Trong đó : l’ = lm.Cosβ ( với β = 30o)
Suy ra : l’= 1,3, lm = 1,14m
L = + = + = 18,91m = Lyc
Từ các kết quả tính toán ở trên ta lập được bảng lựa chọn các thông số cần trục. Việc lựa chọn cần trục dựa trên những nguyên tắc sau:
- Các thông số yêu cầu phải nhỏ hơn thông số của cần trục.
- Những cần trục được chọn có khả năng tiếp nhận dễ dàng (nơi cấp, hình thức tiếp nhận, thời gian vận chuyển…) và hoạt động được trên mặt bằng thi công.
- Cần trục có giá chi phí thấp nhất tức là cần trục có các thông số sát với thông số yêu cầu nhất.
Việc lựa chọn cần trục dựa trên biểu đồ tính năng thông qua các đại lượng Qct, Rct, Hmc có quan hệ mất thiết với nhau. Vì vậy khi chọn cần trục đầu tiên ta chọn họ cần trục sau đó chọn chiều dài tay cần để biết được biểu đồ tính năng. Sau đó ba đại lượng Qct, Rct, Hmc sẽ chọn một đại lượng làm chuẩn để tra biểu đồ tìm 2 đại lượng còn lại theo kinh nghiệm sau:
- Nếu cấu kiện nặng thì lấy Qyc=Qct sau đó tìm Rct(Qyc) và Hmc(Rct).
- Nếu vị trí lắp khó khăn thì ta lấy Rct=Ryc sau đó từ biểu đồ tìm Q(Ryc) và Hmc(Ryc).
- Nếu cấu kiện nặng thì ta chọn Hyc=Hmc sau đó tìm Rct(Hyc) và Qct(Rct).
Từ các nguyên tắc trên ta có bảng chọn cần trục theo các thông số yêu cầu sau:
Bảng thống kê các thông số cần trục
TT
Tên cấu kiện
Yêu cầu
Thông số cần trục
Q(T)
R(m)
Hmc(m)
L(m)
Loại cẩu
Q(T)
R(m)
Hmc(m)
L(m)
1
Móng
5,68
8,39
17,1
16,5
2
Cột biên
4,87
5,04
13,2
13,67
KX-
5361
L=20m
4
18
14
5
13
18
20
Cột giữa
8,39
5,68
15,6
16,15
5.75
17
12.2
5.52
15
17.8
3
Dầm cầu chạy nhịp biên
2,88
2,68
10
10,35
3.55
18
14.5
5
12.5
18
Dầm cầu chạy nhịp giữa
13,4
3,35
12,5
12,9
3.55
18
14.5
5
12.5
18
4
Vì kèo Bê tông
8,925
8,62
26,2
26,57
XKG-30
L=25m
7,8
13
12.2
6,29
22.8
23,8
25
5
Panel mái(không mở phụ)
2,862
13,064
23,135
27,74
6
Tấm tường
1,21
4,77
12,2
12,63
KX-
5361
L=20m
1.85
18
18
5
10.2
18
20
Để giảm số cần trục tới mức có thể ta tiến hành nhóm các cấu kiện có thông số cần trục gần giống nhau vào một nhóm dùng chung một cần trục.Theo phương án thi công, đầu tiên ta tiến hành lắp cột và sau cột là lắp dầm cầu chạy. Mặt khác hai cấu kiện này có Hyc gần với nhau nên ta nhóm cần trục lắp ghép cột vào một nhóm và dùng một cần cẩu loại KX5361,L=20m. Tiếp theo là lắp ghép dàn mái, lắp dàn mái đến đâu là lắp ngay tấm mái đến đó với mục đích sử dụng tấm mái để cố định tạm và cố định vĩnh viễn. Do đó ta sẽ dùng cần trục lắp dàn mái để lắp tấm mái luôn đó là cần trục loại XKG-30 ,L=25m. Tấm tường là tấm lắp ghép sau cùng, ta dùng cần trục loại KX-5361, L=20m. Vậy công tác thi công lắp ghép công trình ta sử dụng tất cả 3 loại cần trục để phục vụ đó là:
- Cần trục mã hiệu: KX-5361, với chiều dài tay cần L=20m.
- Cần trục mã hiệu: XKG-30, với chiều dài tay cần L=25m, có mỏ phụ
III.SƠ ĐỒ CẨU LẮP VÀ CÁC BIỆN PHÁP KĨ THUẬT THI CÔNG
Căn cứ vào thống số cẩu lắp của cần trục cho từng cấu kiện và mặt bằng thi công trên công trường ta xác định vị trí cần trục cho việc cẩu lắp; sơ đồ di chuyển cẩu lắp của cần trục và các biện pháp kĩ thuật trong lắp ghép từng cấu kiện.
* Thi công lắp ghép móng.
1. Công tác chuẩn bị.
Công tác chuẩn bị gồm có các công việc sau:
- Cho công nhân làm hố móng sạch sẽ, nền hố móng đã đổ bê tông gạch vỡ kiểm tra xem lớp bê tông lót đã đạt yêu cầu chưa. Nếu chưa thì phải làm lại. Sau đó rải một lớp đệm bằng vữa xi măng mác cao dày 2 ¸ 3cm.
- Dùng máy kinh vĩ để vạch đường tim trục, xác định giao điểm các đường tim chính là vị trí đặt móng. Tiếp tục dùng máy kinh vĩ dẫn tim móng xuống đáy hố móng trên mặt hố móng dẫn các đường trục vuông góc theo 2 phương song song với trục nhà.
- Móng được đúc sẵn ở nhà máy vận chuyển tới công trình và bày sẵn vào đúng vị trí trên mặt bằng. Vị trí đặt móng nằm trong bán kính quay của tay cần. Trên các khối móng phải được đánh dấu các đường tim theo cả hai phương, đánh dấu trên thành móng và trên mặt móng.
- Điều động cẩu, thiết bị phụ trợ đến công trình. Một lần nữa kiểm tra lại các trang thiết bị, độ an toàn của cẩu dây cáp trước khi cẩu lắp.
- Chuẩn bị các thiết bị treo buộc: dây cáp, dây điều chỉnh.
2. Bố trí mặt bằng.
*Bố trí cấu kiện: Để bố trí cấu kiện (Móng) ta có 2 phương án
- Phương án bày sẵn: Các khối móngđược vận chuyển tới công trình và móng được đặt sẵn dọc theo tuyến công tác của cần trục và phải bố trí trong phạm vi hoạt động của tay cần. Theo phương pháp này thì có ưu điểm là:
+Ưu điểm:Thi công lắp đặt các hố móng nhanh đạt năng suất cao, không gây lẵng phí thời gian(Máy móc không phỉa chờ đợi nhau, làm việc một mạch)
+Nhược điểm: Nếu công trình có mặt bằng hẹp thì sẽ gây cản trở trên mặt bằng, Tốn nhiều công bốc dỡ bày đặt các khối móng cho đúng vị trí.
- Phương án 2: Tiếp vận trực tiếp các khối móng từ trên xe vận chuyển xuống hố móng và lắp luôn. Phương pháp này bớt được công bốc dỡ và bày đặt bố trí trên mặt bằng nên tiết kiệm được bãi xếp. Nhưng lại khó điều phối phương tiện vận chuyển một cách chặt trẽ phù hợp với thời gian làm việc của máy cẩu. Nếu điều phối không tốt thì sẽ gây ra hiện tượng chờ đợi nhảút mất thời gian gây lãng phí lớn.
*Qua việc phân tích đặc điểm và ưu điểm của các phương án và dựa và bặt bằng, điều kiện thi công của công trình ta chọn phương án đầu (Phương án bày sẵn)
*Lý do chọn: - Công trình có mặt bằng thi công rộng rãi nên bãi xếp vật liệu là thoải mái không gây cản trở cho các công việc khác.
- Khối lượng cần lắp ghép lớn nên không nên sử dụng phương án 2 vì rất khó điều phối giữa các ca máy cho phù hợp. Do đó không gây lãng phí thời gian cho máy.
- Bố trí theo phương pháp bày sẵn do mặt bằng rộng không gian thoáng nên công việc bốc dỡ xếp đặt sẽ rất nhanh.
*Chọn cẩu và bố trí cẩu:
- Bố trí cẩu: Nhà có nhịp lớn 22 m nên ta sẽ bố trí cẩu đi ở biên. Cẩu sẽ dừng ở giữa bước cột đứng cẩu lắp móng. Tại một vị trí cẩu lắp được cho 2 móng, cách 1 bước cột thì cẩu lại dừng lại.
3. Trình tự lắp móng.
Công tác lắp móng được tiến hành bắt đàu từ đầu hàng tuyến đi của cẩu. Tuyến đi của cẩu bố trí song song và cách mép ta luy hố móng 5 m. Khi cẩu đến đúng vị trí chính giữa 2 hố móng thì dừng lại, tiến hành cho thợ phụ hạ chân phụ để ổn định cẩu.
Cho thợ móc sẵn 4 tai thép trên móng vào các đầu dây cáp, đầu kia móc vào móc cẩu. Tiến hành cẩu: Đưa tay cần vào vị trí số 1 móc, móc cẩu với cáp treo khối móng. Giữ nguyên tay cần, cuốn cáp nâng khối móng lên cách mặt đất khoảng chừng 1 m. Quay tay cần về vị trí số 2 sau đó vừa cuốn cáp, vừa hạ tay cần xuống để khối móng từ từ hạ xuống đáy hố móng. Khi còn cách đáy hố móng khoảng 25¸30cm thì dừng lại để cân chỉnh khối móng cho đúng tim rồi hạ từ từ xuống tới cốt cần đặt. Khi đặt xuống dùng xà beng hoặc xà cầy, kê kích để bắn chỉnh cho đúng tim đúng cốt.
Theo quy định thì sai số về tim cốt móng là ± 5 mm; sai số về cao trình ±10mm.
Nếu sau khi đặt móng xong kiểm tra thấy sự sai lệch quá lớn thì phải dùng cẩu nhấc móng lên. Cạo sạch vữa và tiến hành làm lại từ đầu.
Sau khi lắp xong cấu kiện số 1 đã ổn định thì cho thợ tháo cáp treo buộc, quay tay cần (Vừa quay vừa cuốn cáp) đưa móc cẩu về vị trí số 3 để tiếp tục cẩu lắp khối móng tiếp theo số 2. Đồng thời cho thợ lấp đất để ổn định cho khối móng thứ nhất.
Mọi thao tác lắp móng tiếp theo được tiến hành như lắp móng thứ nhất.
Sau khi lắp móng xong 2 khối móng (đạt yêu cầu về thiết kế, kỹ thuật). Thì cuốn cáp, quay tay cần về vị trí ổn định của nó, nâng chân phụ, tiếp tục cho cẩu di chuyển tới vị trí đứng cẩu số 2.
* ổn định khối móng:
Để ổn định khối móng ta cho công nhân sử dụng dụng cụ thủ công như quốc, xẻng để xúc đất đổ xuống hố móng vừa đổ đất, vừa đầm lèn cho chặt.
Cần lưu ý việc ổn định khối móng được tiến hành làm 2 đợt. Do đó mặt móng nằm dưới ± 0,00 nên đợt 1 tiến hành lấp, đầm lèn đến mặt trên khối móng cách 5cm thì dừng lại.
Công tác lấp ổn định khối móng nhằm cho việc thi công nhanh để chuẩn bị tiến hành lắp các cấu kiện tiếp theo cho đảm bảo tiến độ và kỹ thuật.
1.Cẩu lắp cột
Dùng cần cẩu mã hiệu KX5361, L=20m để cẩu lắp cột biên và cột giữa với các thông số nêu trên.
1.1.Vị trí đứng và sơ đồ di chuyển cần trục
Từ sơ đồ thể hiện thị trường hoạt động của cẩu với mỗi cấu kiện (vùng mà cẩu có thể đứng cẩu được cấu kiện đó), ta xác định được thị trường chung của các cấu kiện và lựa chọn vị trí đứng và sơ đồ di chuyển của cẩu như sau:
Cần trục đi giữa – dọc theo dãy cột và tại mỗi vị trí đứng của cần trục ta có thể lắp được 4 cột, tại vị trí có khe nhiệt độ thì có thể lắp được 6 cột.
Trong mỗi nhịp số lượng vị trí đứng của cần trục là:
Lựa chọn sơ đồ di chuyển cho cột
(Sử dụng tối đa tầm với để tăng hệ số Ksd)
1.2.Biện pháp thi công
- Công tác chuẩn bị:
+ Chuyên chở cột từ nhà máy đến công trường bằng xe vận chuyển chuyên dụng, sau đó dùng cần trục xếp cột nằm trên mặt bằng thi công tại các vị trí thể hiện như trên bản vẽ.
+ Dùng máy để kiểm tra lại đường tim, trục của móng và vạch sẵn các đường tim trên mặt móng và tim, cốt trên cột.
+ Vệ sinh sạch sẽ, làm sạch cốc móng, tùy theo thiết kế có thể dải lớp vữa dưới cốc móng.
+ Kiểm tra kích thước cột, chiều rộng, chiều cao, tiết diện cột, kiểm tra bulông liên kết của cột với dầm cầu chạy như:vị trí liên kết bulông, chất lượng bulông và ốc vặn bulông cho từng cột, đảm bảo đủ và đạt chất lượng.
+ Kiểm tra các thiết bị treo buộc cột như: dây cáp, đai ma sát, dụng cụ cố định tam và chuẩn bị vữa bêtông chèn theo đúng mác thiết kế
Mặt bằng tập kết cấu kiện
- Công tác lắp dựng:
+ Móc hệ thống treo buộc bằng đai ma sát vào thân cột, đổ một lớp bêtông đệm vào móng cốc.
+ Móc hệ thống treo buộc vào hệ thống cần cẩu, cần cẩu rút dây cáp kéo dứng cột lên, nhấc cột lên cao cách mặt móng 0.5m. Để giảm ma sát ở chân cột khi kéo lê, người ta bố trí xe goòng đỡ chân cột và thiết bị kéo chân cột vào.
+ Công nhân dùng hệ thống dây thừng kéo cột vào tim móng, sau đó cho cẩu hạ từ từ cột xuống cốc móng.
+ Dùng 5 nêm gỗ và 4 dây tăng dơ cố định tạm thời, sau đó dùng máy kinh vĩ để điều chỉnh tim cốt của cột và dùng máy nivô để điều chỉnh cao trình của cột, vặn tăng đơ và đóng nêm gỗ theo sự điều khiển của người ngắm máy kinh vĩ và nivô. Nếu chiều cao cột chưa đạt yêu cầu ta dùng cần cẩu để kéo nhẹ cột và công nhân ở dưới thay đổi lớp vữa đệm bêtông trong cốc móng để đảm bảo cao trình cột.
+ Sau khi điều chỉnh xong, thì làm vệ sinh chân cột và dùng vữa ximăng đông kết nhanh để gắn cột, mác vữa >20% mác bêtông làm cột và móng. Chú ý là bêtông phải có cho phụ gia chống co ngót.
+ Cố định vĩnh viễn chân cột, sẽ có 2 trường hợp:
Trường hợp nêm để lại chân cột thì ta tiến hành đổ một lần cao bằng mặt móng là xong. Trường hợp nêm không để lại chân cột, thì lần1 ta đổ bêtông đến dưới mặt nêm chờ cho bêtông đạt 50% cường độ tiến hành rút nêm và đổ nốt phần còn lại cho tới mặt cốc móng.
2.Lắp ghép dầm cầu chạy
Dùng cần cẩu mã hiệu KX5361, L=20m để cẩu lắp dầm cầu chạy với các thông số nêu trên.
2.1.Vị trí đứng và sơ đồ di chuyển của cần trục
Độ với nhỏ nhất của cần trục là Rmin=5m, trọng lượng dầm cầu chạy là Q=3,55T ,độ với lớn nhất của cần trục là: Rmax=14,5m.
Như vậy có thể thi công bằng cách cho cần trục di chuyển giữa dãy cột, như hình vẽ.
Sử dụng tối đa tầm với,tăng hệ số Ksd với 1 vị trí lắp 6 DCC ở nhịp biên và ở nhịp giữa. Trong 1 nhịp biên thì vị trí đứng của cần trục sẽ là 7 vị trí
2.2.Biện pháp thi công
- Công tác chuẩn bị:
+ Dùng xe vận chuyển DCC đến vị trí tập kết dọc theo trục cột như hình vẽ.
+ Kiểm tra kích thước dầm cầu chạy, bulông liên kết và đệm thép liên kết của dầm cầu chạy (có đủ số lượng hay đúng vị trí hay không).
+ Kiểm tra dụng cụ treo buộc, phải gia cố hoặc thay thế nếu cần.
+ Kiểm tra cốt vai cột của hai cột bằng máy thủy bình, đánh tim của dầm, kiểm tra khoảng cách cột.
+ Chuẩn bị thép đệm, dụng cụ liên kết như bulông, dụng cụ vặn bulông, que hàn và máy hàn.
+ Móc buộc dụng cụ treo buộc dầm đúng vào vị trí.
Lắp đặt
Móc móc cẩu vào thiết bị treo buộc dầm cầu chạy, nhấc bổng dầm cầu chạy lên, công nhân dùng dây buộc điều khiển DCC đặt tại vị trí vai cột.
+ Hai công nhân đứng tại sàn công tác trên đầu cột dùng đòn bẩy để điều chỉnh (vi chỉnh) vị trí dầm cầu chạy. Nếu có sai lệch về cốt thì dùng thêm bản thép đệm.
- Cố định vĩnh viễn:
+ Sử dụng máy kinh vĩ để kiểm tra lại toàn bộ tim dọc theo trục.
+ Tiến hành hàn chết mối nối (chú ý là cố định vĩnh viễn chỉ thực hiện sau khi lắp xong và điều chỉnh dầm cầu chạy của toàn bộ hàng cột).
MẶT BẰNG BỐ TRÍ CẨU LẮP DCC VÀ SƠ ĐỒ DI CHUYỂN CẦN TRỤC
3.Lắp ghép dàn vì kèo bê bông, dầm mái bê tông
Dùng cần cẩu mã hiệu XKG-30, L=25m để cẩu lắp dàn vì kèo bêtông và dầm mái bêtông với các thông số nêu trên.
3.1.Xác định vị trí đặt cẩu và sơ đồ vận chuyển
- Sơ đồ vận chuyển cẩu lắp: cho cần cẩu chạy giữa nhịp nhà.
- Xác định vị trí cẩu lắp: vị trí đặt cẩu xác định theo bán kính nhỏ nhất và lớn nhất của cẩu với cần trọng lượng vật cẩu, vị trí đặt dàn vì kèo và panel mái.
+ Vì kèo bêtông nhịp giữa:
Bán kính cẩu nhỏ nhất của cẩu là: Rmin=6,29m
Cần cẩu phải cẩu vật nặng P=8,92T, tra bảng thông số cần trục ta có: Rmax=12,2m
Căn cứ vào kích thước cụ thể của dàn, panel mái và mặt bằng nhịp giữa ta có vị trí cẩu lắp như hình vẽ.
+ Dầm bêtông nhịp biên:
Bán kính nhỏ nhất của cần cẩu là: Rmin=5,1m
Căn cứ vào kích thước cụ thể của dàn, panel mái và mặt bằng nhịp giữa ta có vị trí cẩu lắp của cần cẩu như hình vẽ.
3.2.Kĩ thuật lắp
- Công tác chuẩn bị:
+ Kết cấu mái chỉ được tiến hành lắp ghép sau khi đã cố định vĩnh viễn chân cột.
+ Sau khi cố định vĩnh viễn chân cột, tiến hành vạch các đường tim trục để công tác lắp ghép được nhanh chóng chính xác. Gá lắp các dụng cụ điều chỉnh và cố định tạm cho dàn trước khi cẩu dàn. Treo buộc dàn dùng dàn treo bằng thép, treo bởi 4 điểm tại các mắt dàn thanh cánh thượng, tại đó ta có gia cố chống vỡ cắt cục bộ khi cẩu. Bố trí các phương tiện để cho công nhân đứng khi thi công các liên kết dàn với hệ kết cấu của nhà
- Cẩu lắp và cố định tạm:
+ Cố định tạm dàn nhịp giữa và hai biên bởi 3 điểm, sử dụng các thanh giằng cánh thượng, riêng 2 dàn đầu tiên khi lắp cố định tạm bằng các tăng đơ dây néo, cũng cố định mỗi dàn 3 điểm: 2 điểm đầu, 1điểm giữa dàn.
+Kiểm tra và điều chỉnh độ thẳng đứng của dàn, vị trí, cao trình thiết kế đặt dàn
MẶT BẰNG TẬP KẾT CẤU KIỆN VÀ CẨU LẮP
4.Lắp ghép panel mái
Dùng cần cẩu mã hiệu XKG-30, L=25m cỏ mỏ phụ l=8m để cẩu lắp tấm panel mái với các thông số nêu trên
5.Lắp ghép tấm tường
Dùng cần cẩu mã hiệu KX-5361, L=25m để cẩu lắp các tấm tường với các thông số nêu trên.
5.1.Xác định vị trí và sơ đồ vận chuyển cẩu lắp
- Sơ đồ vận chuyển cẩu lắp: Cho cần cẩu chạy dọc biên nhà (phía ngoài nhà) để tiến hành cẩu lắp các tấm mái.
- Xác định vị trí đặt cẩu: Vị trí đặt cẩu xác định theo bán kính nhỏ nhất và lớn nhất của cần cẩu với trọng lượng vật cẩu, vị trí tập kết cấu kiện.
Bán kính cẩu nhỏ nhất của cần cẩu là: Rmin=5m
Cần cẩu phải cẩu vật nặng P=1.21T, tra bảng thông số cần trục ta có:Rmax=18m
Căn cứ vào kích thước cụ thể của tấm tường và mặt bằng bố trí cấu kiện ta có vị trí cẩu lắp của cần trục như hình vẽ.
LỰA CHỌN SƠ ĐỒ DI CHUYỂN CẨU TẤM TƯỜNG
5.2.Kĩ thuật lắp
- Công tác chuẩn bị: Sau khi đã đổ giằng móng, tập kết tấm tường đên vị trí lắp bằng các xe chuyên chở, treo buộc cáp và puly tự cân bằng với 2 điểm treo.
- Cẩu lắp và cố định tạm: lắp các tấm tường từ dưới lên trên, mỗi vị trí đứng cẩu lắp được 4 tấm tường tương ứng với 4 bước cột.
Sau khi lắp, tiến hành kiểm tra và điều chỉnh panel mái vào vị trí theo thiết kế.
- Cố định vĩnh viễn: sau khi điều chỉnh và kiểm tra nếu toàn bộ các yêu cầu kĩ thuật theo thiết kế đã đạt yêu cầu, tiến hành cố định vĩnh viễn panel bằng cách hàn các tấm tường vào chi tiết chôn sẵn trong cột và hàn các tấm tường với nhau.
4.1.Xác định vị trí đặt cẩu và sơ đồ vận chuyển cẩu lắp
- Sơ đồ vận chuyển cẩu lắp: Cho cần cẩu XKG-30, L=25m (mỏ phụ l=8m) chạy giữa nhịp nhà (sơ đồ di chuyển như hình vẽ phần lắp ghép dàn mái,panen mái).
- Xác định vị trí cẩu lắp: Vị trí đặt cẩu xác định theo bán kính nhỏ nhất và lớn nhất của cẩu với trọng lượng vật cẩu, vị trí đặt dàn vì kèo và panel mái.
Bán kính cẩu nhỏ nhất của cầu là Rmin=10.25m
Cần cẩu phải cẩu vật nặng P=2.41T, hạn chế độ cao H=17,15m, tra bảng thông số cần trục ta có: Rmax=17,18m
Căn cứ vào kích thước cụ thể của dàn, panel mái và mặt bằng thi công cẩu lắp ta có vị trí cẩu lắp của cần cẩu như hình vẽ (phần lắp ghép dàn mái,panen mái).
4.2.Kĩ thuật lắp
- Công tác chuẩn bị: Sau khi cố định vĩnh viễn dàn, tiến hành treo buộc các tâm mái (mỗi tấm mái được treo buộc bởi 4 điểm) dùng puly tự cân bằng.
- Cẩu lắp và cố định tạm: lắp các tấm mái theo trình tự lắp dàn chính trước theo trình tự từ dưới lên, sau đó lắp tấm mái của cửa trời theo trình tự từ trên xuống.
Sau đó kiểm tra điều chỉnh panel mái vào vị trí theo thiết kế.
- Cố định vĩnh viễn: sau khi điều chỉnh kiểm tra nếu toàn bộ các yêu cầu kĩ thuật theo thiết kế đã đạt, tiến hành cố định vĩnh viễn panel bằng hàn các tấm mái và tấm tường vào chi tiết liên kết đã chôn sẵn trên cánh thượng.
IV.KĨ THUẬT AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG THI CÔNG LẮP GHÉP
- Công tác lắp ghép thường tiến hành ở trên cao, do đó đòi hỏi những công nhân lắp ghép phải có sức khỏe tốt không bị chóng mặt, nhức đầu. Khi giao nhiệm vụ mới ở trên cao cho công nhân, cán bộ kĩ thuật phải phổ biến các biện pháp an toàn thật chu đáo cho họ.
- Cần cung cấp cho công nhân làm việc ở trên cao những trang thiết bị quần áo làm việc riêng, gọn gàng, giầy không trơn, găng tay dây lưng an toàn. Những dây lưng xích an toàn phải chịu được lực tĩnh tới 300kg. Nghiêm cấm việc móc dây an toàn vào những kết cấu chưa liên kết chắc chắn, không ổn định.
Khi cấu kiện được treo cẩu lên cao 0,5m phải dừng lại ít nhất 1-2 phút để kiểm tra an toàn của móc treo.
- Không đứng dưới cấu kiện đang cẩu lắp.
- Thợ lắp đứng đón cấu kiện phải ở phía ngoài bán kính quay.
- Các đường đi lại qua khu vực đang tiến hành lắp ghép phải được ngăn cách: ban ngày phải cắm biển cấm đi lại, ban đêm phải thắp đèn đỏ báo hiệu (hoặc phải có người bảo vệ).
- Đường dây điện không được chạy qua khu vực đang tiến hành lắp ghép, nếu không tránh được thì dây bắt buộc phải đi ngầm.
- Nghiêm cấm công nhân đứng trên các cấu kiện đang cẩu lắp.
- Các móc cẩu nên có lắp an toàn để dây cẩu không tuột khỏi móc. Không được kéo ngang vật từ đầu cần bằng cách quấn dây hoặc quay tay cần vì như vậy có thể làm đổ cần trục.
- Không được phép đeo vật vào đầu cần trong thời gian nghỉ giải lao.
- Chỉ được phép tháo dỡ móc cẩu ra khỏi cấu kiện khi cấu kiện đã cố định tạm độ ổn định của cấu kiện được đảm bảo.
- Những cầu sàn công tác để thi công các mối nối đó phải chắc chắn, liên kết vững vàng, phải có hàng rào tay vịn cao quá 1m. Khe hở giữa mép trong của sàn tới cấu kiện không được vượt quá 10cm.
- Phải thường xuyên theo dõi, sữa chữa các sàn công tác.
- Nghiêm cấm việc đi lại trên cánh thượng của dàn vì kèo, dầm và các thanh giằng. Chỉ được phép đi lại trên cánh hạ của dàn khi dây cáp đã đưa cấu kiện vào thẳng vị trí cao trên 1m.
- Cần có biện pháp bảo vệ chống sét tạm thời cho các công trình lắp ghép trên cao. Biện pháp dùng phổ biến nhất là dùng dây dẫn tạm, cột thu lôi bằng kim loại nối đất tốt.
V.TÍNH TOÁN VÀ LẬP TIẾN ĐỘ THI CÔNG.
Sử dụng cần cẩu: KX-5361/ L=20m để thi công lắp cột và dầm cầu chạy;
XKG-30 / L=25m để thi công lắp vì kèo bêtông, dầm mái và panel mái; KX-5361/ L=20m để thi công lắp tấm tường.
1.Tính định mức ca máy, nhân công thi công lắp ghép
Tính toán định mức ca máy, nhân công thi công lắp ghép theo định mức dự toán Xây dựng công trình số: 1242/1998/QĐUB.
Kết quả tính toán được thể hiện dưới bảng sau:
Bảng định mức ca máy, nhân công thi công lắp ghép
TT
Số hiệu định mức
Tên cấu kiện
Trọng lượng
1 cấu kiện(T)
Số lượng cấu kiện (chiếc)
Định mức
Tổng số
Số máy
Số nhân
công (người
Thời gian thi công (ngày)
Ca máy
Nhân công (giờ )
Ca máy
Nhân công (ngày)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
11
12
10
1
AG.411
Cột biên
4,77
50
0.07
1.17
2.8
46.8
1
8
6
2
AG.411
Cột giữa
8,29
50
0.09
1.58
3.6
63.2
1
11
6
3
AG.413
DCC
7,2
50
0.2
1.36
22.8
155.04
1
16
10
4
AG.413
DCC
13,2
100
0.2
1.36
22.8
155.04
1
16
10
4
AG.412
Vì kèo bêtông
5,1
50
0.3
2.73
6
54.6
1
8
7
5
AG.415
Panel mái1
2,76
562
0.019
0.1
2.166
11.4
1
3
4
6
AG.412
Dầm mái
7,125
25
0.13
1.04
5.2
41.6
1
6
7
7
AG.415
Panel mái2
2,76
562
0.019
0.1
2.166
11.4
1
3
4
8
AG.415
Tấm tường
1.2
304
0.18
0.09
54.72
27.36
1
5
4
Tổng cộng:
99
411
2.Lập sơ đồ di chuyển cần trục
Căn cứ vào biện pháp kĩ thuật trong lắp ghép các cấu kiện ta lập được sơ đồ di chuyển của cần trục cho toàn công trình
3.Lập tiến độ thi công và biểu đồ nhân lực
BIỂU ĐỒ TIẾN ĐỘ - NHÂN CÔNG
CHÚ THÍCH :
1.Lắp ghép cột (cẩu KX-5361/20m
2.Lắp ghép DCC (cẩu KX-5361/20m)
3.Lắp ghép dàn+panel mái(cẩu XKG-30/25m,L’=8m)
4.Lắp ghép tấm tường (cẩu KX-5361/20m)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- do_an_kttc_2_4142.docx