GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MÁY TIỆN T616 Máy tiện T616 là loại máy tiện vạn năng được ra đời từ những năm đầu tiên của cuộc cách mạng công nghiệp nhằm đáp ứng những nhu cầu của con người và khoa học xã hội. Máy tiện T616 có thể gia công được các loại bề mặt : tiện trơn, tiện trục bạc, tiện mặt đầu, vát mép, góc lượn, vê cung, các mặt định hình, mặt côn, tiện ren, khoan lỗ .v.v
Để thực hiện được các bề mặt này máy tiện thực hiện hàng loạt các chuyển động như quay tròn trục chính, tịnh tiến bàn xe dao theo hai phương dọc ngang Và chuyển động này đều được thực hiện trên các mặt trượt các bộ phận của máy.
Cấu tạo của máy cơ bản gồm có
1. Đế máy.
2. Thân máy.
3. Ụ đứng.
4. Ụ động.
5. Bàn xe dao.
Trong quá trình làm việc của máy các bộ phận chi tiết mặt trượt bị hư hỏng do mòn, cong, vỡ, gẫy. Tuỳ theo dạng hỏng mà có những phương pháp phụ hồi thích hợp để đảm bảo cho chi tiết máy hoạt động trở lại chính sác như ban đầu.
PHẦN II NHIỆM VỤ - CHỨC NĂNG LÀM VIỆC - NGUYÊN NHÂN HƯ HỎNG CÁC BỘ PHẬN CỦA MÁY TIỆN T616 I. THÂN MÁY.
1. Chức năng làm việc:
- Thân máy là bộ phận vô cùng quan trọng, nó được lắp chính xác, đảm bảo độ cứng vững trên đế máy và móng máy. Nó là bộ khung để gá lắp, nơng đỡ tất cả các bộ phận cơ cấu của máy như: ụ động, bàn xe dao, ụ đứng, động cơ, hộp tốc độ Thân máy tiện là bộ phận quan trọng đảm bảo độ cứng vững của máy.
- Trên thân máy quan trọng nhất là băng máy( hệ thống mặt trượt của thân máy). Nó nằm theo phương ngang, song song với tâm trục chính. Gồm 12 mặt dẫn trượt chính tiếp xúc trực tiếp với các mặt trượt của bàn xe dao, ụ động. Hệ thống các mặt trượt của thân là bộ phận rất quan trọng. Nó có tác dụng dẫn hướng cho bàn xe dao, ụ động và nhờ đặc tính làm việc của cơ cấu vít me - đai ốc cho phép ta gia công các chi tiết khác nhau, lấy chiều sâu cắt phù hợp với từng bước gia công cụ thể: gia công thô, gia công tinh. Nó có ảnh hưởng chủ yếu đến độ chính xác gia công chi tiết như: kích thước, độ côn, độ ô van, độ bóng.
2. Tính công nghệ trong kết cấu của thân máy.
a- Biểu diễn kết cấu và các kích thước cơ bản:
74 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5310 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án lập qui trình công nghệ sửa chữa phục hồi các mặt trượt của máy tiện t616, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Ý KIẾN CỦA HỘI ĐỒNG:
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
ng tốn nhiều kinh phí. Do đó trong mỡi nhà máy xí nghiệp, cơ sở gia công cơ khí … không thể thiếu được đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân sửa chữa bảo trì thiết bị cơ khí. Với xu thế HĐH như hiện nay thì đội ngũ này ngày càng phải có trình độ kỹ thuật, tay nghề cao, am hiểu về máy móc thiết bị và được đào tạo cơ bản về thực hiên công việc sửa chữa –bảo trì thiết bị một cách tốt nhất, đảm bảo cả về yêu cầu kỹ thuật, an toàn mà chỉ với thời gian ít nhất.
Là một học sinh lớp SCKTTB của trường CĐCN Hà Nội, một trường Công Nghiệp có bề dầy lịch sử đào tạo đến nay đã tròn 105 năm. Bản thân em rất lấy làm tự hào về truyền thống của trường mình. Để xứng đáng là sinh viên của trường em luôn phấn đấu rèn luyện và học tập tốt sau này đem nhưng kiến thức kinh nghiệm về sửa chữa máy công cụ mà thầy cô đã nhiệt tình chỉ dậy để áp dụng vào thực tế, để phục vụ đất nước.
Sau khi được học xong cở lý thuyết môn học công nghệ sửa chữa máy công cụ do thầy ĐINH XUÂN TÝ chỉ dạy , thêm vào đó là thời gian thực hành chuyên nghành ,thực tập tốt nghiệp mà đặc biệt là quá trình làm đồ án môn học sửa chữa thiết bị cơ khí do thầy VŨ HOÀI BẮC chỉ dạy với sự chỉ bảo tận tình của các thầy các cô em đã có lượng kiến thức cơ bản về công tác bảo dưỡng máy công cụ . Em luôn ý thức phải không ngừng học hỏi nghiên cứu ,đồng thời phải biết vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế thì cônglao chỉ bảo của thầy cô mới thực sự có ý nghĩa .Quá trình làm đồ án tốt nghiệp này là cơ sở đánh giá phần nào những kiến thức mà em đã được học
Qua thời gian làm đồ án tốt nghiệp với đề tài em được giao là “Lập qui trình công nghệ sửa chữa phục hồi các mặt trượt của máy tiện T616” .Với sự hướng dẫn tận tình của thầy VŨ HOÀI BẮC và sự giúp đỡ tận tình của thầy cô trong ban nguội ,với sự nỗ lực của bản thân em đã hoàn thành đồ án được giao .tuy nhiên sẽ khôngthể tránh khỏi những thiếu sót , em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô ,các bạn để đồ án của em được hoàn thiên hơn .
Qua đây em xin chân thành cảm ơn các thầy cô những người đã tận tình chỉ bảo giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập cũng như làm đồ án. Đặc biệt là thầy VŨ HOÀI BẮC em mong muôn sẽ mãi nhận được sự chỉ dậy tạo điều kiện giúp đỡ của các thầy cô để em tiến bộ hơn.Sự quan tâm chỉ dậy giúp đỡ của thầy cô đã giúp em có kết quả tốt trong học tập, sẽ có việc làm tốt phù hợp giúp em tự tin khi tiếp xúc với công việc của mình sau khi ra trường, để xứng đáng là sinh viên của trường CĐCNHN và không phụ lòng của thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội ngày6 tháng 9 năm 2004.
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MÁY TIỆN T616
Máy tiện T616 là loại máy tiện vạn năng được ra đời từ những năm đầu tiên của cuộc cách mạng công nghiệp nhằm đáp ứng những nhu cầu của con người và khoa học xã hội. Máy tiện T616 có thể gia công được các loại bề mặt : tiện trơn, tiện trục bạc, tiện mặt đầu, vát mép, góc lượn, vê cung, các mặt định hình, mặt côn, tiện ren, khoan lỗ .v.v. .
Để thực hiện được các bề mặt này máy tiện thực hiện hàng loạt các chuyển động như quay tròn trục chính, tịnh tiến bàn xe dao theo hai phương dọc ngang…Và chuyển động này đều được thực hiện trên các mặt trượt các bộ phận của máy.
Cấu tạo của máy cơ bản gồm có
1. Đế máy.
2. Thân máy.
3. Ụ đứng.
4. Ụ động.
5. Bàn xe dao.
Trong quá trình làm việc của máy các bộ phận chi tiết mặt trượt bị hư hỏng do mòn, cong, vỡ, gẫy. Tuỳ theo dạng hỏng mà có những phương pháp phụ hồi thích hợp để đảm bảo cho chi tiết máy hoạt động trở lại chính sác như ban đầu.
PHẦN II
NHIỆM VỤ - CHỨC NĂNG LÀM VIỆC - NGUYÊN NHÂN HƯ HỎNG CÁC BỘ PHẬN CỦA MÁY TIỆN T616
I. THÂN MÁY.
1. Chức năng làm việc:
- Thân máy là bộ phận vô cùng quan trọng, nó được lắp chính xác, đảm bảo độ cứng vững trên đế máy và móng máy. Nó là bộ khung để gá lắp, nơng đỡ tất cả các bộ phận cơ cấu của máy như: ụ động, bàn xe dao, ụ đứng, động cơ, hộp tốc độ… Thân máy tiện là bộ phận quan trọng đảm bảo độ cứng vững của máy.
- Trên thân máy quan trọng nhất là băng máy( hệ thống mặt trượt của thân máy). Nó nằm theo phương ngang, song song với tâm trục chính. Gồm 12 mặt dẫn trượt chính tiếp xúc trực tiếp với các mặt trượt của bàn xe dao, ụ động. Hệ thống các mặt trượt của thân là bộ phận rất quan trọng. Nó có tác dụng dẫn hướng cho bàn xe dao, ụ động và nhờ đặc tính làm việc của cơ cấu vít me - đai ốc cho phép ta gia công các chi tiết khác nhau, lấy chiều sâu cắt phù hợp với từng bước gia công cụ thể: gia công thô, gia công tinh. Nó có ảnh hưởng chủ yếu đến độ chính xác gia công chi tiết như: kích thước, độ côn, độ ô van, độ bóng.
2. Tính công nghệ trong kết cấu của thân máy.
a- Biểu diễn kết cấu và các kích thước cơ bản:
b- Yêu cầu kĩ thuật:
Băng máy phải thẳng: sai số < 0.12/1000mm.
Các mặt 2,3,4,6,7,8 phải song song với các mặt phẳng ngang, sai số < 0,02/ 1000mm và không cong vênh
Các mặt 1,2,3,4,5 phải đạt độ phẳng ,sai số £ 0,02/1000mm,không bị cong vênh.
Mặt 7,8 phải song song với mặt 11, 12 sai số < 0,01/ toàn bộ chiều dài.
Mặt 3,4 phải song song với mặt 7,8 sai số <0,03/ toàn bộ chiều dài.
Mặt 1, 10 phải song song với 2, 7, 8 sai số <0,03/ toàn bộ chiều dài.
3. Nguyên nhân hư hỏng các mặt trượt của thân máy.
Căc mặt dẫn trượt của bàn xe dao, ụ động tiếp xúc và làm việc trực tiếp với hệ thống mặt trượt của thân máy. Trong quá trình làm viếc sẽ gây ra hiện tượng mài mòn các mặt trượt này của thân. Để lập phương án sửa chữa tốt nhất, hợp lý nhất, ta phải phân tích rõ nguyên nhân hưng hỏng,lượng mòn của từng mặt trượt
a- Nguyên nhân hư hỏng:
Các đường dẫn trượt của băng máy tiếp xúc trực tiếp với các đường dẫn trượt của bàn xe dao và ụ động. Trong quá trình di chuyển của bàn xe dao và ụ động các mặt trượt tiếp xúc trực tiếp với nhau phát sinh lực ma sát. Lực ma sát này gây ra hiện tượng mòn của băng máy.
Ngoài ra băng máy còn bị xước do phoi rơi vào băng tăng độ ma sát giữa các đường dẫn trượt của băng máyvới các đường dẫn trượt của bàn xe dao và ụ động. Bị vỡ, nứt, biến dạng do dụng cụ rơi vào. Chế độ bôi trơn không đảm bảo, ảnh hưởng của lực cắt, trọng lượng của bàn xe dao, ụ động…
b-Phân tích lượng mòn của các mặt dẫn trượt thân máy:
- Các mặt 3,4,6 là ba mặt tham gia chuyển động di trượt tương đối với các mặt đối tiếp với các mặt đối tiếp trên đế ụ động do khi gia công chi tiết ngắn thường không phải gia công chống tâm nên đế ụ động không phải tiến sát vào mân cặp. Do vậy các mặt này mòn chủ yếu ở đầu băng máy phía tay phải người đứng máy. Trong đó mặt 2, 4 mòn mòn nhiều hơn mặt 6: do hai mặt này vừa có nhiệm vụ dẫn hướng và đỡ.
- Các mặt 2,7,8 là ba mặt tham gia chuyển động di trượt tương đối với các mặt đối tiếp trên bàn xe dao dọc do chi tiết được gia công thường không quá dài, thường là < 750 mm. Do đó các mặt này thường bị mòn nhiều về phía ụ đứng còn phía ụ động thì rất ít mòn. Trong đó mặt 7,8 là hai mặt bị mòn niều hơn do hai mặt này chịu toàn bộ trọng lượng của bàn xe dao và hộp xe dao. Do vậy mà hai mặt này bị mòn nhiều và mòn rất nhanh làm cho bàn xe dao bị h thấp, hộp xe dao bị gục vào thân. Nếu độ mòn quá lớn thì sẽ làm cong trục trơn, trục vít me, trục dóng điện. Ngoài ra 7,8 còn là hai mặt chịu ảnh hưởng lớn của lực cằt pz và py ( dao thường gá ở phhía hai mặt này ).
- Mặt 1,10 là hai mặt lắp với thanh căn trên bàn xe dao dọc, do bàn xe dao luôn luôn có xu hướng lật về phía người thợ đứng máy làm cho mặt 1 bị mòn nhiều hơn mặt 10 ( do mặt 7,8 bị mòn nhanh, làm thanh căn bị hạ thấp không tiếp xúc nên mặt 10 ít mòn ).
- Mặt 5, 9 là hai mặt không tham gia hay tham gia chuyển động tương đối với mặt nào nên nó không bị mòn. Nó chỉ chịu ảnh hưởng của dung dịch tưới nguội, do dụng cụ , phoi ,phôi rơi vào, xong lượng này rất nhỏ khi sửa chữa băng máy co thể bỏ qua hai mặt này.
- Mặt 11, 12 là hai mặt lắp ghép với thanh răng ăn khớp với bánh răng trên hộp xe dao nên hai mặt này không bị mòn. Khi sửa chữa băng máy ta chọn hai mặt này làm chuẩn để kiểm tra.
Lập và lựa chọn phương án sửa chữa
1.Lập phương án sửa chữa
Việc sửa chữa để phục hồi các mặt trượt của máy tiẹn T616 theo em có 2 phương án sửa chữa:
phương án 1: Bào và cạo
Phương án2: Cạo
Bảng tiến trình công nghệ của từng phương án
TIẾN TRÌNH CÔNG NGHỆ CHO PHƯƠNG ÁN CẠO THÂN MÁY
NC
Gá
Bước
Nội dung công việc
Chuẩn
Máy
Dụng cụ
Ghi chú
I
đặt thân máy thăng bằng ,các mặt 2, 6 hướng lên trên
1
2
- Cạo mặt 2
- Cạo mặt 6
Yêu cầu kỹ thuật: mặt 2, 6 thẳng phẳng , đồng phẳng với nhau và song song với 11. Sai số cho phép<= 0.02/1000 mm. Số điểm bắt từ 12 đến 15 điểm /25x25 mm.
Mặt 11
Dao cạo thô, cạo tinh
II
đặt thân máy thăng bằng
,các mặt 3, 4 hướng lên trên
1
2
-Cạo mặt 3
-Cạo măt 4
Yêu cầu kỹ thuật: mặt 1, 10 thẳng phẳng , đồng phẳng với nhau và với 11. Sai số cho phép <= 0.02/1000 mm. Số điểm bắt từ 12 đến 15 điểm /25x25 mm.
Mặt 11
Dao cạo thô, cạo tinh
III
đặt thân máy thăng bằng ,các mặt 7, 8 hướng lên trên
1
2
-Cạo mặt 7
-Cạo mặt 8
Yêu cầu kỹ thuật: mặt 7, 8 thẳng phẳng , đồng phẳng với nhau và với 11. Sai số cho phép<= 0.02/1000 mm. Số điểm bắt từ 12 đến 15 điểm /25x25 mm.
Mặt 2, 11
Dao cạo thô, cạo tinh
IV
đặt thân máy thăng bằng
1
2
3
-Thăng băng mặt 2, 6
-Kiểm tra độ cong vênh của các mặt 3,4,,6
- Kiểm tra độ cong vênh của các mặt 2,7,8
Mặt 11
- đồng hồ so, bột màu, cầu kiểm chuyên dùng, nivô
BẢNG TIẾN TRÌNH SỬA CHỮA BẰNG PHƯƠNG ÁN BÀO VÀ CẠO
NC
Gá
Bước
Nội dung công viêc
Chuẩn
Máy
Dao
Ghi chú
I
Đặt thân máy trên bàn gá máy mài sao cho các mặt 3,4,6 hướng lên trên, kẹp chặt.
1
2
3
- Bào mặt 3,4,6 thẳng phẳng và song song với mặt 11. Sai số cho phép £ 0.02/ 300.
- Cạo tinh .
- Kiểm tra độ song song của 3,4,6 với măt 11.
Mặt 11
Máy bao giường
Dao bào bản rộng, dao cạo tinh
II
Đặt thân máy trên bàn gá máy mài sao cho các mặt 2,7,8 hướng lên trên, kẹp chặt.
1
2
3
Bào mặt 2,7,8 thẳng phẳng và song song với mặt 11. Sai số cho phép £ 0.02/ 300.
- Cạo tinh .
- Kiểm tra độ song song của 2,7,8 với măt 11.
Mặt 11
Máy bao giường
Dao bào bản rộng, dao cạo tinh
II
Đặt ngửa thân máy trên bàn gá máy mài sao cho các mặt 1,10 hướng lên trên, kẹp chặt.
1
2
3
- Bào mặt1,10 thẳng phẳng,đồng phẳng với mặt 11 và song song với mặt 2. Sai số cho phép £ 0.02/ 300.
- Cạo tinh .
- Kiểm tra độ song song của 2 với măt 1, mặt 10 // với11.
Mặt 11
Máy bao giường
Dao bào bản rộng, dao cạo tinh
Ưu nhược điểm của hai phương án trên:
Phương án bào rồi cạo:
Phương pháp bào dùng để gia công các mặt song song, mặt đứng, mặt thẳng ngang và các mặt định hình phức tạp như mang cá, đuôi én, sống trâu.
Phương pháp bào được dùng trong sửa chữa các mặt trượt có hình dạng phức tạp, có độ mòn cao và các mặt trượt có độ dài lớn.
ưu điểm của phương án bào rồi cạo:
Phương pháp bào rồi cạo cho năng suất và độ chính xác tương đối cao, ít ảnh hưởng đến quá trình sản xuất của các xí nghiệp, có khả năng tiết kiệm thời gian sửa chữa, diễn ra một cách nhanh chóng. Trong quá trình sửa đế ụ đứng ta tiến hành sửa chữa trên máy bào ngang nó được sử dụng rộng rãi, phổ biến vì có khả năng phục hồi cho hiệu quả cao cho các mặ trượt có độ mòn cao.
Nhược điểm:
Phương pháp bào đòi hỏi sự gá đặt khi sửa chữa phức tạp, độ chính xác không cao so với phương pháp như mài. Do đó khi sửa chữa sau khi bào thường tốn nhiều công, thời gian và sức lực mới đạt hiệu quả cao.
Phương pháp cạo:
Cạo là phương pháp gia công bề mặt chi tiết bằng cách lấy đi lớp phoi mỏng, chiều dày của phoi thường chỉ khoảng 0,005I0,05 (mm).
Phương pháp này thường được sử dụng trong công đoạn cuối của quá trình sửa chữa và phục hồi các mặt trượt nhỏ, đạt độ chính xác và độ bóng cao, ngoài ra nó còn có mục đích tạo nên những khe chứa dầu để giảm sự mòn cho các mặt trượt khi máy làm việc.
Ưu điểm của phương pháp cạo:
Là phương pháp thủ công đơn giản, dễ thực hiện, cho độ chính xác khi gia công cao.
Quy trình gá đặt đơn giản hơn phương pháp bào ở trên. Nó có thể tiến hành ngay tại xưởng làm việc, tại nơi đặt máy.
Là phương pháp sử dụng trong bất cứ nhà máy vó qui mô lớn hoặc nhỏ. Kinh phí cho công việc sửa chữa, phục hồi theo phương pháp này là rất rẻ. Nó được áp dụng rộng rãi trong những nơi sửa chữa của nước ta.
Nhược điểm của phương pháp cạo:
Do là phương pháp thủ công bởi vậy nó khiến cho người thợ sửa chữa tốn nhiềo sức lực và thời gian sửa chữa.
Năng suất trong công việc thấp.
Khi làm việc người thợ phải đòi hỏi có tính kiên trì.
==> Từ những phương pháp với những ưu điểm và nhược điểm của từng phương pháp trên, cùng với những điều kiện hiện có ở nước ta hiện nay ta biện luận và lựa chọn phương án sửa chữa hợp lý.
4. Phân tích và lựa chọn phương án sửa chữa.
Lựa chọn phương án tối ưu để sửa chữa các mặt trượt của đế ụ đứng T616.
Nhận xét:
Trên cơ sở tiến hành nghiên cứu một cách kỹ lưỡng về ưu điểm và nhược điểm của các phương pháp đã nêu ở trên ta thấy phương án bào rồi cạo cho độ chính xác tương đối cao song phương pháp này đòi hỏi điều kiện, khkả năng gá đặt phôi chi phí cao cho thiết bị này, không phù hợp với tình hình phát triển của đất nước ta hiện nay. Do đó máy được sử dụng vào sửa chữa vẫn còn hạn chế, chủ yếu chỉ ở xưởng sửa chữa lớn mới có. Bởi vì vậy khi sửa chữa các nhà mày, xí nghiệp này phải tốn rất nhiều chi phí trong quá trình vận chuyển.
Không phải nhà mày xí nghiệp nào cũng có khả năng áp dụng đựo phương pháp trên, còn phương pháp cạo lại được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong các nhà máy, xí ngjiệp do quá trình gá đặt hết sức đơn giản. Tuy nhiên chúng vẫn đảm bảo độ chính xác theo yêu cầu kỹ thuật, mặt khác ở các nhà máy xí nghiệp của nước ta hiện nay hầu hết áp dụng kế hoạch sửa chữa dự phòng: thì các chi tiết, bộ phận được xem xét bảp dưỡng và sửa chữa nhỏ thường xuyên, do đó các mặt trượt có độ mòn thấp. Vì vậy ta tiến hành phuơng pháp cạo cũng chỉ tốn ít thời gian.
Chọn chuẩn:
Trong quá trình sửa chữa bằng phương pháp cạo, sửa chữa các mặt trượt của đế ụ đứng máy T616 ta chọn chuẩn là thân máy đã sửa chữa chính xác. Vì vậy khi tiến hành cạo sửa trước tiên ta phải lau chùi sạch sẽ và nhẵn các bề mặt chuẩn để đảm bảo trong quá trình cạo sửa.
QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ CHO PHƯƠNG ÁN CẠO THÂN MÁY
NC
Gá
Bước
Nội dung công việc
Chuẩn
Máy
Dao
Đo kiểm
Hình vẽ
I
đặt thân máy thăng bằng ,các mặt 2, 6 hướng lên trên
1
2
- Cạo mặt2
- Cạo mặt 6
Yêu cầu kỹ thuật: mặt 2, 6 thẳng phẳng , đồng phẳng với nhau và song song với 11. Sai số cho phép<= 0.02/1000 mm. Số điểm bắt từ 12 đến 15 điểm /25x25 mm.
Mặt 11
Dao cạo thô, cạo tinh
Đồng hồ so ,trục kiểm, cầu kiểm
II
đặt thân máy thăng bằng
,các mặt 2, 7 ,8 hướng lên trên
1
2
3
-Cạo mặt 2
-Cạo mặt 7
-Cạo măt 8
Yêu cầu kỹ thuật: mặt 1, 10 thẳng phẳng , đồng phẳng với nhau và với 11. Sai số cho phép<= 0.02/1000 mm. Số điểm bắt từ 12 đến 15 điểm /25x25 mm.
Mặt 11
Dao cạo thô, cạo tinh
Đồng hồ so ,trục kiểm
III
đặt thân máy thăng bằng ,các mặt 1, 10 hướng lên trên
1
2
-Cạo mặt 1
-Cạo mặt 10
Yêu cầu kỹ thuật: mặt 1, 10 thẳng phẳng , đồng phẳng với nhau và với 11. Sai số cho phép<= 0.02/1000 mm. Số điểm bắt từ 12 đến 15 điểm /25x25 mm.
Mặt 2, 11
Dao cạo thô, cạo tinh
Đồng hồ so ,trục kiểm, pan me.
IV
đặt thân máy thăng bằng
1
2
3
-Thăng băng mặt 2, 6
-Kiểm tra độ cong vênh của các mặt 3,4,,6
- Kiểm tra độ cong vênh của các mặt 2,7,8
Mặt 11
đồng hồ so, bột màu, cầu kiểm chuyên dùng, nivô
Đồng hồ so ,trục kiểm, cầu kiểm chuyên dùng.
Biện luận nguyên công.
1. Nguyên công 1: Cạo các mặt 3,4,6.
a. Gá đặt: đặt thân máy thăng bằng ,các mặt 3, 4, 6 hướng lên trên .
b.Yêu cầu kỹ thuật:
- Mặt 3, 4, 6 thẳng phẳng , song song với nhau và song song với 11
- Sai số cho phép<= 0.02/1000 mm.
-Số điểm bắt từ 12 đến 15 điểm /25x25 mm.
c. Phương pháp kiểm tra.
- Độ phẳng, thẳng của các mặt được kiểm tra bằng số điểm bắt 12 đến 15 điểm / ô kiểm 25x25 mm.
- Dùng đồng hồ so đế tì lên mặt 11,12. các đầu đo tì lên lần lượt các mặt 3,4,6 .Kiểm tra độ song song của các mặt đó.
2. Nguyên công 2: Cạo các mặt 2,7,8.
a. Gá đặt: đặt thân máy thăng bằng ,các 2.7.8 hướng lên trên .
b.Yêu cầu kỹ thuật:
- Mặt 2,7,8 thẳng phẳng , song song với nhau và song song với 11
- Sai số cho phép<= 0.02/1000 mm.
-Số điểm bắt từ 12 đến 15 điểm /25x25 mm.
c. Phương pháp kiểm trưa.
- Độ phẳng, thẳng của các mặt được kiểm tra bằng số điểm bắt 12 đến 15 điểm / ô kiểm 25x25 mm.
- Dùng đồng hồ so đế tì lên mặt 11,12. các đầu đo tì lên lần lượt các mặt 2,7,8.Kiểm tra độ song song của các mặt đó.
3. Nguyên công 3: Cạo các mặt 1,10.
a. Gá đặt: đặt thân máy thăng bằng ,các mặt 1,10 hướng lên trên .
b.Yêu cầu kỹ thuật:
- Mặt 1,10 thẳng phẳng , song song với nhau và song song với 11
- Sai số cho phép<= 0.02/1000 mm.
-Số điểm bắt từ 12 đến 15 điểm /25x25 mm.
c. Phương pháp kiểm tra.
- Độ phẳng, thẳng của các mặt được kiểm tra bằng số điểm bắt 12 đến 15 điểm / ô kiểm 25x25 mm.
- Dùng đồng hồ so đế tì lên mặt 11,12. các đầu đo tì lên lần lượt các mặt 1,10.Kiểm tra độ song song của các mặt đó.
4. Nguyên công 4: Thăng bằng.
a. Gá đặt: đặt thân máy thăng bằng ,các mặt hướng lên trên .
b.Yêu cầu kỹ thuật:
-Các mặt thẳng phẳng , song song với nhau và song song với 11
- Sai số cho phép<= 0.02/1000 mm.
-Số điểm bắt từ 12 đến 15 điểm /25x25 mm.
c. Phương pháp kiểm tra.
-Kiểm tra đúng góc độ giữa các mặt 3,4 và 7,8. Độ phẳng, thẳng của các mặt được kiểm tra bằng số điểm bắt 12 đến 15 điểm / ô kiểm 25x25 mm.
PHẦN II: BÀN XE DAO
PHÂN TÍCH NHIỆM VỤ - CHỨC NĂNG LÀM VIỆC - NGUYÊN NHÂN HƯ HỎNG CỦA BÀN XE DAO
Chức năng làm việc:
1.Nguyên lý làm việc.
Bàn xe dao dọc chuyển động di trượt được trên bằng máy nhờ hộp xe dao lắp cứng với bàn xe dao dọc và nhận chuyển động từ trục trơn, trục vít me hoặc bằng tay thông qua bánh răng hộp xe dao ăn khớp thanh răng lắp trên thân máy cho bàn xe dao dọc đi lại được.
Phía trên bàn xe dao ngang chuyển động được là nhờ bộ trục vít đai ốc lắp trên bàn xe dao dọc thông qua bánh răng trên hộp xe dao (tự động đóng ngoặc hoặc bằng tay.
Nhờ các chuyển động trên mà bàn xe dao dọc có thể chuyển động đi trượt trên băng. Máy để thực hiện chuyển động cắt dọc và đưa bàn xe dao ngang đi trượt trên nó thực hiện cắt ngang (cắt mặt đầu, cắt đứt…) kết hợp hai chyuển động này để cắt chi tiết dạng côn, dạng định hình.
2.Nhiệm vụ của bàn dao.
Bàn xe dao có nhiệm vụ nâng đỡ toàn bộ bàn xe dao trên .Mang các bàn dao phía trên chuyển động dọc trên thân máy. Dẫn hướng cho các bàn dao trên chuyên động. Nên có thể điều chỉnh được chuyển động của dao đi lại cắt gọt , gia công .
Tính công nghệ.
Tính công nghệ của bàn xe dao này tiện T616 thông qua kích thước trên hình vẽ.
1.Biểu diễn kết cấu và kích thước cơ bản.
2.Yêu cầu kỹ thuật:
-Các mặt trượt trên (1,2,7,9) thẳng phẳng , song song nhau và song song tâm vítme 8. Mặt 1,2 đồng phẳng. Độ không song song £ 0.05/L mm.
-Các mặt trượt dưới (3,4,5) song song sai số £ 0,05/L mm
-Độ không vuông góc giữa các mặt trượt trên(1,2,7,9) và mặt dưới(3,4,5) của bàn dao sai số £0,03/300mm
-Độ không vuông góc giữa các mặt 1,2,7,9 với mặt 10 sai số £ 0,1/1000 mm theo mặt phẳng đứng.
III. Nguyên nhân hư hỏng:Trong quá trình làm việc của bàn máy ta nhận thấy như sau:
- Mặt 1,2,7,9 là các mặt tham gia chuyển động di trượt tương đối với các mặt đối tiếp trên bàn dao ngang. Các mặt này bị mòn do quá trình chuyển động gữa các mặt do bôi trơn kém, phoi ,bụi bẩn ,chịu ảnh hưởng của dung dịch tưới nguội…đồng thời các mặt này còn chịu ảnh hưởng của các lực cắt gọt gây nên làm cho chúng bị mòn và mòn vùng ở giữa (máy tiện ít khi tiện các chi tiết có đường kính tối đa với số lượng nhiều mà chủ yếu là chi tiết có kích thước nhỏ, trung bình).Trong đó mặt 1 mòn nhiều hơn mặt 2,mặt 7 mòn nhiều hơn mặt 9.
-Mặt 3,4,5 là mặt dưới của bàn dao tiếp xúc với các đường dẫn trượt của thân máy là (2,7,8). Đồng thời các mặt này cũng chịu các điều kiện về bôi trơn như các mặt 1,2. Nên các mặt này cũng bị mòn. Mặt 4,5 mòn nhiều hơn 3 vì mặt 4,5 chịu các lực và trọng lượng hộp xe dao .
-Lỗ 8 cũng bị mòn nhưng rất ít không đáng kể.
-Mặt 6 là mặt lắp hộp xe dao nên không bi mòn .
+Khi các mặt bị mòn các mặt này không đảm bảo độ song song vưông góc giữa các mặt. Khi gia công không đảm bảo độ chính xác cho chiết gia công.
+Lập phương án sửa chữa:
+Phương án mài + cạo.
+Phương án cạo.
BẢNG TIẾN TRÌNH CÔNG NGHỆ PHƯƠNG ÁN CẠO BÀN DAO
Thứ tự
Nội dung công việc
Chuẩn
Máy
Dao
Ghi chú
NC
Gá
Bước
I.Cạomặt 1,2
Đồ gá chuyên dùng
1.
2.
Dùng bàn rà đôi kiểm tra độ mòn của các mặt 1,2.
Cạo các mặt 1,2 đạt yêu cầu kỹ thuật :
Mặt 1,2 thẳng phẳng ,đồng phẳng số điểm bắt từ12 đến 15/ô kiểm 25*25mm.
Mặt 1,2 song song với tâm trục vit me 8 sai số <=0,03/300mm.
Tâm vitme 8
Dao cạo thô, tinh
II.
Cạo măt7
Đồ gá chuyên dùng
1.
Cạo mặt 7 đạt yêu cầu kỹ thuật mặt 7 thẳng phẳng số đỉêm bắt từ 12 đến 15/ô kiểm 25*25mm.
Mặt 7 song song với tâm trục vit me 8 sai số <=0,03/300mm.
Mặt 7 hợp với mặt 1 một góc
Tâm vitme 8
Dao cạo thô, tinh
Dùng kiểm góc làm đế đồng hồ so kiểm tra giữa mặt 7 với mặt 1
III.
Cạo măt7
Đồ gá chuyên dùng
Cạo mặt 9 đạt yêu cầu kỹ thuật mặt 9 thẳng phẳng số đỉêm bắt từ 12 đến 15/ô kiểm 25*25mm.
Mặt 9 song song với tâm trục vit me 8 sai số <=0,03/300mm.
Mặt 9 hợp với mặt 1 một góc
Tâm vitme 8
Dao cạo thô, tinh
Dùng kiểm góc làm đế đồng hồ so kiểm tra giữa mặt 9với mặt 2
IV.
Cạo 3,4,5
Đồgá chuyên dùng
Dùng bàn dao rà lên thân cạo đến khi số điểm bắt đều và đạt yêu cầu kỹ thuật:
Câc mặt 3,4,5 thẳng phẳng số đỉêm bắt từ 12 đến 15/ô kiểm 25*25mm.
Kiểm tra độ vuông góc giữa các mặt 3,4,5với các mặt 7,9 bằng cách kiêm tra độ vuông góc giữa thân máy với các mặt 7,9 bằng đồng hồ so ,ke vuông
Tâm vitme 8
Dao cạo thô, tinh
BẢNG TIẾN TRÌNH CÔNG NGHỆ PHƯƠNG ÁN MÀI BÀN DAO
Thứ tự
Nội dung công việc
Chẩn
Máy
Dao
Ghi chú
Nc
Gá
Bước
I.Mài các mặt 1,2,7,9
Đồ gá chuyên dùng
Mài các mặt 1,2,7,9 đật yêu cầu kỹ thuật:
Các mặt song song với nhau sai số <=0,03/300.
Câc mặt 1,2,7,9 song song với tâm trục vitme sai số cho phép <=0,05/L.
Các mặt đật độ bong Rz=7 .
Mặt 1,2 đồng phẳng .
Tâm vitme
Máy mai chuyên dùng
Đá hình bát côn
II.Mài các mặt 3,4,5
Đồ gá chuyên dùng
Dùng bàn dao rà lên thân lấy các mặt đã mài(1,2) làm chuẩn xách định độ mòn cua 3,4,5. Gá lên máy mài mài các mặt 3,4,5 đạt yêu cầu kỹ thuật .
Câc mặt 3,4,5 thăng phẳng độ bóng Rz=7
Mặt 1 và 2
Máy mài chuyên dùng
Đá hình bát côn
BIỆN LUẬN LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN SỬA CHỮA HỢP LÝ
1.phương án mài + cạo:
Phương án này dùng để gia công tinh với lượng dư nhỏ các chi tiết có bề mặt phẳng hoặc các mặt định hình
Ưu điểm: Là phương pháp sửa chữa có năng suất cao, tốn ít thời gian sửa chữa nên ít ảnh hưởng đến kế hoạch sửa chữa của xí nghiệp hay nhà máy và nó cho nhiều hiệu quả kinh tế cao. Vì vậy phân xưởng sửa chữa và ở nơi có nền công nghiệp phát triển và hiện đại bởi phương pháp này vừa cho hiệu quả chất lượng và đảm bảo thời gian.
Nhược điểm:
Do phải sử dụng máy mài chuyên dùng do đó nó được sử dụng hạn chế ở nước ta hiện nay, khó áp dụng trên các nhà máy nhỏ và các xưởng thực tập.
Khả năng vận chuyển đến các nhà máy sửa chữa lớn cần có chi phí cao nên gặp nhiều vấn đề khó khăn trong công tác vận chuyển.Vít gá lắp đối với máy mài khó thực hiện, tốn thời gian.
Nhược điểm: Giống như khi gia công sửa chữa máy mài, phương pháp bào cũng đòi hỏi sự gá đặt phôi rất phức tạp. độ chính xác sau khi gia công của phương pháp bào thường không cao so với phương pháp mài bởi vậy khi sửa chữa sau khi bào thường tốn thời gian và sức lực mới đạt được hiệu quả cao.
2. Phương pháp cạo:
Cạo là phương pháp gia công bề mặt chi tiết bằng cách lấy đi các lớp phoi mỏng, chiều dày của phoi thường chỉ khoảng 0,005¸0,05mm phương pháp này thường được sử dụng trong công đoạn cuối của chính xác và độ bóng cao. Ngoài mục đích tạo mỹ quan cho người sử dụng nó còn có mục đích tạo nên những khe chứa dầu để giảm sự mòn cho các mặt trượt khi máy làm việc.
ưu điểm:Là phương pháp thủ công đơn giản để thực hiện cho độ chính xác gia công cao.
Quy trình gá đặt phôi rất đơn giản so với hai phương pháp trên nó có thể tiến hành ngay tại xưởng làm việc, tại nơi đặt máy.
Là phương pháp sử dụng trong bất cứ nhà máy nào có quy mô lớn hoặc nhỏ, kinh phí cho công việc sửa chữa phục hồi theo phương pháp này rất rẻ. Nó được áp dụng rộng rãi trong những nơi sửa chữa của nước ta.
Nhược điểm:Là phương pháp thủ công tốn nhiều sưc lực và thời gian sửa chữa.
Năng suất trong công việc thấp với những mặt trượt có độ mòn lớn .
+Từ những phương pháp và ưu nhược điểm của từng phương pháp trên cùng vời những điều kiện hiện có ở nước ta hiện nay ta biện luận và lựa chọn phương án sửa chữa hợp lý.
PHÂN TÍCH VÀ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN SỬA CHỮA
I. Lựa chọn phương án tối ưu để sửa chữa các mặt trượt của bàn dao.
nhận xét
Trên cơ sở tiến hành nghiên cứu một cách kỹ lưỡng về ưu nhược điểm của các phương pháp đã nêu ở trên ta thấy rằng : hai phương pháp mài + bào cho năng suất và độ chính xác tương đối cao song hai phương pháp này đòi hỏi điều kịên và khả năng gá đặt phải chi phí cao cho thiết bị này không phù hợp với tình hình phát triển của nứơc ta hịên nay. Bởi máy móc được sửa chữa là loại có cỡ lớn những máy này không được sử dụng rộng rãi. Do các máy được sử dụng vào sửa chữa vốn còn hạn chế, chủ yếu chỉ ở xưởng sửa chữa lớn mới có. Bởi vì vậy sửa chữa các nhà máy lớn, xí nghiệp này phải tốn nhiều chi phí trong quá trình vận chuyển.
Do đó không phải nhà máy, xí nghiệp nào cũng có khả năng áp dụng hai phương án này. Còn phương án cạo lại được sử dụng rộng rãi phổ biến trong các nhà máy xí nghiệp do quá trình gá đặt hết sức đơn giản tuy nhiên chúng vẫn đảm bảo độ chính xác theo yêu cầu kỹ thuật. Mặt khác ở các nhà máy, xí nghiệp của nước ta hiện nay hầu hết áp dụng kế hoạch sửa chữa dự phòng thì các chi tiết, bộ phận được xem xét bảo dưỡng và sửa chữa nhỏ thường xuyên do đó các mặt trượt có độ mòn thấp vì vậy ta tiến hành phương pháp cạo cũng chỉ tốn ít thời gian sửa chữa.
2. chọn chuẩn.
Trong quá trình sửa chữa bằng phương pháp cạo sửa chữa trên bàn xe dao của máy tiện T616 ta chọn chuẩn là tâm lỗ vít me 8 và mặt 6. bởi trục này có độ chĩnh xác đảm bảo.
Vì vậy khi tiến hành cạo sửa trước tiên ta phải lau chùi sạch trong quá trình cạo s
BẢNG QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ CHO PHƯƠNG ÁN CẠO BÀN DAO DỌC
N. công
Gá
Bứơc
Nội dung công việc
Chuẩn
Máy
Dao
Đo kiểm
Hình vẽ
V.Cạo mặt 1,2
Đồgá chuyên dùng
1.
2.
-Cạo 1,2 thẳng phẳng, đồng phẳng đạt số điểm bắt bột màu 10¸15điểm/1diện tích(25´25).
- Kiểm 1,2 song song tâm lỗ 8 sai số là 0,05/L.
Tâm vítme 8.
Dao cạo thô, cạo tinh
-Dùng bàn chuẩn rà cạo.
-Kiểm tra độ đồng phẳng của 1 và 2 bằng cách dùng bàn rà đôi đặt lên 1và2, nivô . Sai sốchophép0.02/L
-Dùng đồng hồ so để kiểm tra độ song song mặt1,2 với tâm vitme 8
VI. Cạo mặt 7
Đồ gá chuyên dùng
1.
2.
-Cạo 7 thẳngphẳng số điểm bắt10¸15 điểm/ 1 ô kiểm 25´25mm
-Dùng kiểm góc kiểm tra giữa mặt 7với mặt1.Sao cho măt7 hợp với mặt 1 một góc
-Kiểm tra độ song song mặt7 với tâm lỗ 8 đạt yêu cầu kỹ thuật sai số £ 0,05/L mm
Tâm vítme 8.
Dao cạo thô, cạo tinh
-Dùng bàn chuẩn rà cạo.
-Dùng kiểm góc kiểm tra mặt 7 với mặt 1
-Dùng đế đồng hồ so là kiểm góckiểm tra độ song song của mặt 7 với tâm vítme bầng đồng hồ so và kiểm góc mặt 7 với mặt1
VII. Cạo mặt 9.
Đồ gá chuyên dùng
1.
2.
-Cạo 9 thẳngphẳng số điểm bắt10¸15 điểm/ 1 ô kiểm 25´25mm.
-Dùng kiểm góc kiểm tra giữa mặt 9 với mặt2.Sao cho mặt 9 hợp với mặt 2 một góc.
-Kiểm tra độ song song mặt 9 với tâm lỗ 8 đạt yêu cầu kỹ thuật sai số £ 0,05/L mm.
Tâm vítme 8.
Dao cạo thô, cạo tinh
-Dùng bàn chuẩn rà cạo.
-Dùng kiểm góc kiểm tra mặt 9 với mặt 2
-Dùng đế đồng hồ so là kiểm góckiểm tra độ song song của mặt 9 với tâm vítme bầng đồng hồ so và kiểm góc mặt 9 với mặt 2.
.
VIII. Cạo mặt 3,4,5.
Đồ gá chuyên dùng
1.
2.
-Cạo 3,4,5thẳngphẳng đạt số điểm bắt 12¸15 điểm/1ôkiểm25´25mm.
-Kiểm tra thân máy vuông góc với mặt 7,9
Băng máy
Dao cạo thô, cạo tinh
Dùng thân máy làm chuẩn rà bàn dao lên
Cạo đến khi đạt yêu cầu kỹ thuật
Dùng ke vuông ,đồng hồ so kiểm tra thân máy với mặt 7,9
BIỆN LUẬN NGUYÊN CÔNG
I.NGUYÊN CÔNGV: CẠO MẶT 1VÀ 2
-Gá : đồ gá chuyên dùng
Bước 1 : Cạo mặt 1,2
Bước 2: Kiêm tra độ đồng phẳng
Bước 3: Kiểm tra độ song song của mặt 1,2 với tâm vít me 8
Dụng cụ: Bàn máp ,dao cạo thô,tinh ,bàn rà đôi ,đồng hồ so
Yêu cầu kỹ thuật :
-Đạt độ phẳng độ thẳng: sai số 0,02/300mm.
-Độ không song song với tâm lỗ 8 sai số 0,05/Lmm.
-Số điểm bắt bột mầu từ 12¸15 điểm/25´25mm.
-Độ không đồng phẳng sai số 0,02/300mm
II.NGUYÊN CÔNG VI:Cạo mặt 7
Bước 1:Cạo mặt7
Bước 2:Kiểm tra:kiểm tra mặt 7 hợp với mặt1 một góc ,mặt 7 song song với tâm vít me
Dụng cụ:Bàn máp ,đồng hồ so ,kiểm góc ,dao cạo thô,tinh
Yêu cầu kỹ thuật :Mặt 7 thẳng phẳng số điểm bắt từ 12 đến 15 điểm /ô kiểm 25*25mm
Mặt 7 hợp với mặt1 một góc
Mặt 7 song song với tâm vit me sai số 0,05/L
III.Nguyên côngVII: cạo mặt 9.
Bước 1:Cạo mặt9
Bước 2:Kiểm tra:kiểm tra mặt 9 hợp với mặt2 một góc ,mặt 9 song song với tâm vít me
Dụng cụ:Bàn máp ,đồng hồ so ,kiểm góc ,dao cạo thô,tinh
Yêu cầu kỹ thuật :Mặt 9 thẳng phẳng số điểm bắt từ 12 đến 15 điểm /ô kiểm 25*25mm
Mặt 9 hợp với mặt 2 một góc
Mặt 9song song với tâm vit me sai số 0,05/L
* Kiểm tra độ song song của mặt 9 so với tâm lỗ 8 (trục kiểm) bằng cách dùng thước cặp 1/50 và bi trụ tiêu chuẩn : dùng một mỏ cặp vào trục kiểm một mỏ tiếp xúc với bi trụ áp sát mặt chính và đo nhiều vị trí khác nhau.
Kiểm tra độ song song giữa hai mặt 7 và 9. dùng thước cặp 1/50 và hai viên trụ tiêu chuẩn áp sát vào hai mặt 7 và 9 để kiểm tra. Khi kiểm tra đo ở hai đầu.
Kiểm tra góc mang cá dùng kiểm góc rà góc và căn lá để kiêm tra góc độ giữa mặt 7 với mặt 1, mặt 9 với mặt 2
+
IV.Nguyên công VIII : Cạo mặt 3,4,5.
Bước 1:Cạo các mặt 3,4,5.
Bước 2: Kiểm tra độ vuông góc giữa thân máy với các mặt 7,9
Dụng cụ :Bàn máp ,dao cạo thô,tinh ,đồng hồ so ,ke vuông
Yêu cầu kỹ thuật : Các mặt sau khi cạo đạt thẳng phẳng ,số điểm bắt từ 12 đến 15 điểm /ô kiểm 25*25mm
Độ vuông góc giữa mặt 3,4,5 với 7,9: sai số 0,03/300mm
SỬA CHỮA ĐẾ GIÁ DAO (BÀN QUAY)
I. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, ĐẶC ĐIỂM MÒN CỦA ĐẾ GIÁ DAO (BÀN QUAY)
1. Chức năng, nhiệm vụ:
Đế giá dao có nhiệm vụ đỡ bàn trượt giá dao di trượt trên nó để thực hiện điều chỉnh cắt gọt, cắt gọt tiến hành bằng tay, chuyển hướng chuyển động bàn trượt giá dao hay để tạo góc độ khi tiện côn, tiện định hình tiến hành bằng tay.
2. Tính công nghệ
a) Biểu diễn các kích thước cơ bản.
b) Yêu cầu kỹ thuật.
+ Độ song song giữa mặt 1,2 và 5: sai số ≤0,02/chiều dài.
+ Độ song song giữa 3 và 4: sai số ≤ 0,02/chiều dài.
+ Đảm bảo góc giữa mặt 1,2 với 3, 4 (kiểm tra bằng thước mẫu).
+ Đạt số điểm bắt: 12¸15 điểm/ô vuông 25x25 mm.
3. Đặc điểm mòn của các mặt trượt :
Bàn trượt giá dao bị mòn chủ yếu cũng ma sát gât nên do các bề mặt tham gia chuyển động di trượt tương đối với các mặt đối tiếp trên bàn trượt giá dao, bàn xe dao ngang trong điều kiện bôi trơn không đảm bảo, phoi rơi vào, ảnh hưởng của dung dịch gây nên mòn.
* Mặt 5: Là mặt lắp ghép với bàn dao ngang, nó chỉ tham gia chuyển động di trượt quay quanh trục gá dao một góc nào đó khi cần quay. Còn không nó được kẹp chặt với bàn dao bằng hai bu lông nên mặt này bị mòn rất ít.
* Mặt 1,2: Là mặt trượt tham gia chuyển động di trượt tương đối với các mặt đối tiếp trên bàn trượt giá dao và nói chịu tác dụng của trọng lượng bàn trượt giá dao, ổ gá dao và đặc biệt là lực cắt gọt Pz làm cho mặt này bị mòn. Mặt này bị mòn nhiều về phía có ổ gá dao lắp trên bàn trượt giá dao.
* Mặt 3, 4 :
- Chỉ chịu lực cắt gọt Px (nếu bàn trượt giá dao vuông góc với tâm trục chiính. Khi đó mặt 4 sẽ bị mòn nhanh, nhiều ở phía đầu có ổ gá dao).
- Chỉ chịu lực cắt Py (nếu bàn trượt giá dao song song với tâm trục chính. Khi đó mặt 1,2 sẽ bị mòn nhanh, mòn nhiều ở phía đầu có ổ gá dao).
II.LẬP CÁC PHƯƠNG ÁN ÁN SỬA CHỮA
Phương án Mài
Phương án cạo
TIẾN TRÌNH CÔNG NGHỆ CHO PHƯƠNG ÁN CẠO
NC
Gá
Bước
Nội dung công việc
Chuẩn
Máy
Dao
Ghi chú
I
Gá trên bàn chuẩn hoặc giá sửa chữa
1
2
- Cạo mặt 1,2 đạt độ thẳng độ phẳng. Số điểm bắt sơn đạt 12 ¸16 điểm trên diện tích 25´ 25 mm2.
- Kiểm tra mặt 1,2 đồng phẳng và song song với tâm trục vít me. Sai số cho phép £ 0.02/ 300
Tâm trục vít me
Dao cạo thô, cạo tinh
II
Gá trên bàn chuẩn hoặc giá sửa chữa
1
2
- Dựng bàn dao dưới dọc phụ sao cho mặt 3 hướng lên trên. Cạo mặt 3 đạt độ thẳng độ phẳng. Số đIúm bắt sơn đạt 12 ¸16 điểm trên diện tích 25´ 25 mm2.
- Kiểm tra góc hợp bởi mặt 1.3 và mặt 3 song song với tâm trục vít me. Sai số cho phép £ 0.02/ 300.
Tâm trục vít me
Dao cạo thô, cạo tinh
- Đế đồng hồ so là thước kiểm tra góc.
III
Gá trên bàn chuẩn hoặc giá sửa chữa
1
- Dựng bàn dao dưới dọc phụ sao cho mặt 4 hướng lên trên. Cạo mặt 4 đạt độ thẳng độ phẳng. Số đIúm bắt sơn đạt 12 ¸16 điểm trên diện tích 25´ 25 mm2.
- Kiểm tra góc hợp bởi mặt 2,4 và mặt 4 song song với tâm trục vít me. Sai số cho phép £ 0.02/ 300.
Tâm trục vít me
Dao cạo thô, cạo tinh
- Đế đồng hồ so là thước kiểm tra góc.
IV
Đặt úp mặt 1,2 xuống bàn chuẩn sao cho mặt 5 hướng lên trên
- Cạo mặt 5 đạt độ thẳng độ phẳng. Số đIúm bắt sơn đạt 12 ¸16 đIúm trên diện tích 25´ 25 mm2.
- Kiểm tra độ song song giữa mặt 5 với tâm trục vít me. Sai số cho phép £ 0.02/300
Tâm trục vít me
Dao cạo thô, cạo tinh
BẢNG TIẾN TRÌNH CÔNG NGHỆ SỬA CHỮA BẰNG PHƯƠNG PHÁP MÀI
NC
Gá
Bước
Nội dung công việc
Chuẩn
Dao
Máy
Ghi chú
I
Gá bàn dao dưới dọc phụ trên bàn gá máy màI sao cho mặt 1,2 quay lên trên, kẹp chặt
1
2
- MàI mặt 1,2 đạt độ phẳng, độ thẳng. Mặt 1,2 đồng phẳng và song song với tâm trục vít me. Sai số cho phép £ 0.02/300.
-Kiểm tra độ song song giữa tâm trục vít với mặt 1,2
Tâm trục vít me
Đá màI hình bát côn
Máy màI chuyên dùng
II
Gá bàn dao dưới dọc phụ trên bàn gá máy màI sao cho mặt 3 quay lên trên, kẹp chặt
1
2
- MàI mặt 3 đạt độ thẳng, độ phẳng. Mặt 3 hợp với mặt 1 một góc và song song với tâm trục vít me. Sai số cho phép £ 0.02/300.
- Kiểm tra góc hợp bởi mặt 3 với mặt 1 và độ song song của mặt 3 với tâm trục vít me.
Tâm trục vít me
Đá màI hình bát côn
Máy màI chuyên dùng
III
Gá bàn dao dưới dọc phụ trên bàn gá máy màI sao cho mặt 4 quay lên trên, kẹp chặt
1
2
- MàI mặt 4 đạt độ thẳng, độ phẳng. Mặt 4 hợp với mặt 2 một góc và song song với tâm trục vít me. Sai số cho phép £ 0.02/300.
- Kiểm tra góc hợp bởi mặt 4 với mặt 2 và độ song song của mặt 4 với tâm trục vít me.
Tâm trục vít me
Đá màI hình bát côn
Máy màI chuyên dùng
IV
Gá bàn dao dưới dọc phụ trên bàn gá máy màI, kẹp chặt
1
2
- MàI mặt 5 đạt độ phẳng độ thẳng. Mặt 5 song song với tâm trục vít me. Sai số cho phép £ 0.02/300.
- Kiểm tra độ song song của mặt 5 với tâm trục vít me.
Tâm trục vít me
Đá màI hình bát côn
Máy màI chuyên dùng
BIÊN LUẬN LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN SỬA CHỮA HỢP LÝ:
- Nếu như ta chọn phương án mài thì phương pháp này cho độ chính xác cao, năng suất cao nhưng trong quá trình gá đặt lại rất phức tạp và đòi hỏi các thiết bị máy móc phải phù hợp mà các nhà máy xí nghiệp vừa và nhỏ khó có thể đáp ứng được nhu cầu đặc biệt là trong phân xưởng nhà trường.Vì vậy phương án này không có tính khả thi cao.
- Nếu ta chọn phương án cạo, phương án này cho năng suất thấp nhưng đạt độ chính xác cao gá đặt đơn giản, dụng cụ không đòi hỏi cao và lại phù hợp với đIêù kiện sẵn có và đang được sử dụng rộng rãi thông dụng với những nhà máy xí nghiệp nhỏ và phân xưởng của nhà trường.
Vì vậy ta chọn phương án cạo là có tính khả thi nhất.
BẢNG QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
NC
Gá
Bước
Nội dung công việc
Chuẩn
Dao
Máy
Đo kiểm
Hình vẽ
IX.
Gá trên bàn chuẩn hoặc giá sửa chữa
1
2
- Cạo mặt 1,2 đạt độ thẳng độ phẳng. Số điểm bắt sơn đạt 12 ¸ 16 điểm trên diện tích 25´ 25 mm2.
- Kiểm tra mặt 1,2 đồng phẳng và song song với tâm trục vít me. Sai số cho phép £ 0.02/ 300
Tâm trục vít me
Dao cạo thô, cạo tinh
Dùng trục kiểm lồng vào lỗ trục vít me. Đồng hồ so có đế đặt ở lần lượt ở mặt 1 và mặt 2 đầu đồng hồ so được di trượt qua đường sinh cao nhất của trục kiểm tại nhiều đIêm. So sánh để xác định sai số
NC
Gá
Bước
Nội dung công việc
Chuẩn
Dao
Máy
Đo kiểm
Hình vẽ
X
Gá trên bàn chuẩn hoặc giá sửa chữa
1
2
- Dựng bàn dao dưới dọc phụ sao cho mặt 3 hướng lên trên. Cạo mặt 3 đạt độ thẳng độ phẳng. Số điểm bắt sơn đạt 12 ¸16 đIúm trên diện tích 25´ 25 mm2.
- Kiểm tra góc hợp bởi mặt 1.3 và mặt 3 song song với tâm trục vít me. Sai số cho phép £ 0.02/ 300.
Tâm trục vít me
Dao cạo thô, cạo tinh
Dùng trục kiểm lồng vào lỗ trục vít me. Đế đồng hồ so được đặt áp vào mặt 1 và mặt 3. Đầu đo của đồng hồ được đặt trên đường sinh cao nhất của trục kiểm. Di trượt đồng hồ so dọc theo đường sinh cao nhất của trục kiểm. Xác định sai số. Kiểm tra theo 2 phương.
NC
Gá
Bước
Nội dung công việc
Chuẩn
Dao
Máy
Đo kiểm
Hình vẽ
XI
Gá trên bàn chuẩn hoặc giá sửa chữa
1
2
- Dựng bàn dao dưới dọc phụ sao cho mặt 4 hướng lên trên. Cạo mặt 4 đạt độ thẳng độ phẳng. Số điểm bắt sơn đạt 12 ¸16 đIúm trên diện tích 25´ 25 mm2.
- Kiểm tra góc hợp bởi mặt 2.4 và mặt 4 song song với tâm trục vít me. Sai số cho phép £ 0.02/ 300.
Tâm trục vít me
Dao cạo thô, cạo tinh
Dùng trục kiểm lồng vào lỗ trục vít me. Đế đồng hồ so được đặt áp vào mặt 2 và mặt 4. Đầu đo của đồng hồ được đặt trên đường sinh cao nhất của trục kiểm. Di trượt đồng hồ so dọc theo đường sinh cao nhất của trục kiểm. Xác định sai số. Kiểm tra theo 2 phương.
NC
Gá
Bước
Nội dung công việc
Chuẩn
Dao
Máy
Đo kiểm
Hình vẽ
XII
Đặt úp mặt 1,2 xuống bàn chuẩn sao cho mặt 5 hướng lên trên
1
2
- Cạo mặt 5 đạt độ thẳng độ phẳng. Số đIúm bắt sơn đạt 12 ¸16 điểm trên diện tích 25´ 25 mm2.
- Kiểm tra độ song song giữa mặt 5 với tâm trục vít me. Sai số cho phép £ 0.02/300
Tâm trục vít me
Dao cạo thô, cạo tinh
Lồng trục kiểm vào lỗ trục vít me. Đặt đế đồng hồ so trên mặt 5. Đầu đo đồng hồ so được di trượt qua đường sinh cao nhất của trục kiểm tại nhiều vị trí để xác định sai số
IV. BIỆN LUẬN NGUYÊN CÔNG
Nguyên công IX: Cạo mặt 1,2
- Gá: Đặt bàn dao dưới dọc phụ trên bàn chuẩn, sao cho mặt 1,2 quay lên trên.
- Bước 1: Cạo mặt 1, 2.
- Bước 2: Kiểm tra mặt 1, 2 đồng phẳng và song song với tâm trục vít me
- Dụng cụ : Bàn chuẩn, trục kiểm, đồng hồ so, dao cạo thô, cạo tinh.
- Yêu cầu kỹ thuật: Mặt 1, 2 phẳng, độ bắt sơn đạt 12 ¸ 16 điểm trên diên tích 25´25 mm2. Độ không song song cho phép là £ 0.02/300 .
2) Nguyên côngX: Cạo mặt 3.
- Gá: Đặt bàn dao dưới dọc phụ trên bàn máp sao cho măt 3 hướng lên trên.
Bước 1: Cạo mặt 3.
Bước 2: Kiểm tra độ song song của mặt 3 với tâm trục vít me.
Dụng cụ: Bàn chuẩn,dao cạo thô, cạo tinh, đồng hồ so, nêm.
Yêu cầu kỹ thuật: Mặt 3 phẳng, thẳng. Độ bắt sơn đạt 12 ¸ 16 điểm trên diên tích 25´25 mm2. Độ không song song so với trục vít me cho phép là £ 0.02/300.
3)Nguyên công XI: Cạo mặt 4
- Gá: Đặt bàn dao dưới dọc phụ trên bàn máp sao cho măt 4 hướng lên trên.
Bước 1: Cạo mặt 4.
Bước 2: Kiểm tra độ song song của mặt 3 với tâm trục vít me.
Dụng cụ: Bàn chuẩn,dao cạo thô, cạo tinh, đồng hồ so, nêm.
Yêu cầu kỹ thuật: Mặt 4 phẳng, thẳng. Độ bắt sơn đạt 12 ¸ 16 điểm trên diên tích 25´25 mm2. Độ không song song so với trục vít me cho phép là £ 0.02/300mm .
Nguyên công XII: Cạo mặt 5.
- Gá: Đặt bàn dao dưới dọc phụ trên bàn máp sao cho mặt 5 hướng lên trên.
Bước 1: Cạo mặt 5.
Bước 2: Kiểm tra độ song song giữa mặt 5 với tâm vít me
Dụng cụ: Bàn chuẩn,dao cạo thô, cạo tinh, đồng hồ so, nêm.
Yêu cầu kỹ thuật: Mặt 5 phẳng, thẳng. Độ bắt sơn đạt 12 ¸ 16 điểm trên diên tích 25´25 mm. Độ không song song so với trục vít me cho phép là £ 0.02/300mm
BÀN TRƯỢT GIÁ DAO
I. CHỨC NĂNG , NHIỆM VỤ, ĐẶC ĐIỂM MÒN, YÊU CẦU KĨ THUẬT.
1 CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ.
Bàn trượt giá dao hay còn gọi là bàn dao dọc phụ là bàn có kích thước nhỏ có nhiệm vụ giữ đầu giá dao cho nó trượt để thực hiện điều chỉnh dao.
Bàn trượt giá dao có các mặt dưới tiếp xúc với đế giá dao, còn mặt trên tiếp xúc đầu giá dao để nâng đỡ toàn bộ đầu dao.
2.Tính công nghệ
a)Biểu diễncác kích thước:
b). YÊU CẦU KĨ THUẬT .
+ Đảm bảo độ phẳng của các mặt 1, 2, 3, 4 sai số 0,02/TBCD.
+ Đảm bảo độ đồng phẳng của hai mặt 1, 2
+ Đảm bảo góc độ giữa mặt 4 và mặt 1
+ Đảm bảo độ song song giữa hai mặt 1, 2 với mặt 5. Sai số ≤ 0,02/1000mm
+ Đảm bảo độ song song giưã hai mặt 3, 4
2. ĐẶC ĐIỂM MÒN.
+ Mặt 1, 2, 3 tiếp xúc với đế giá dao chịu lực nhiều nên bị mòn nhiều.
+ Mặt 3 bắt với than căn nên ít mòn , chỉ bị xước , nứt…
+ Mặt 5 tiếp xúc với đầu dao nên ít mòn .
II. LẬP CÁC PHƯƠNG ÁN SỬA CHỮA
Phương án cạo.
Phương án bào và cạo.
TIẾN TRÌNH CÔNG NGHỆ CHO PHƯƠNG ÁN CẠO
NC
Gá
Bước
Nội dung công việc
Chuẩn
Máy
Dao
Ghi chú
I
Gá trên bàn chuẩn hoặc giá sửa chữa
1
2
- Cạo mặt 1,2 đạt độ thẳng độ phẳng. Số điểm bắt sơn đạt 12 ¸16 điểm trên diện tích 25´ 25 mm2.
- Kiểm tra mặt 1,2 đồng phẳng và song song với tâm trục vít me. Sai số cho phép £ 0.02/ L
Tâm trục vít me
Dao cạo thô, cạo tinh
II
Gá trên bàn chuẩn hoặc giá sửa chữa
1
2
- Dựng bàn dao trên dọc phụ sao cho mặt 3 hướng lên trên. Cạo mặt 3 đạt độ thẳng độ phẳng. Số điểm bắt sơn đạt 12 ¸16 điểm trên diện tích 25´ 25 mm2.
- Kiểm tra góc hợp bởi mặt 1.3 và mặt 3 song song với tâm trục vít me. Sai số cho phép £ 0.02/ L
Tâm trục vít me
Dao cạo thô, cạo tinh
- Đế đồng hồ so là thước kiểm tra góc.
III
Đặt bàn dao dọc trên phụ lên bàn chuẩn sao cho mặt 5 hướng lên trên
1
2
- Cạo mặt 5 đạt độ thẳng độ phẳng. Số điểm bắt sơn đạt 12 ¸16 điểm trên diện tích 25´ 25 mm2.
- Kiểm tra độ vuông góc của măt 5 với tâm trục kiểm. Sai số cho phép £ 0.02/300
- Kiểm tra độ song song giữa mặt 5 với tâm trục vít me. Sai số cho phép £ 0.02/L
Tâm trục vít me
Dao cạo thô, cạo tinh
- Đế đồng hồ so là thước kiểm tra góc.
BẢNG TIẾN TRÌNH SỬA CHỮA BẰNG PHƯƠNG ÁN BÀO VÀ CẠO
NC
Gá
Bước
Nội dung công viêc
Chuẩn
Máy
Dao
Ghi chú
I
Đặt bàn dao dọc trên phụ trên bàn gá máy bào giường sao cho mặt 1,2 hướng lên trên, kẹp chặt.
1
2
3
- Bào mặt 1,2 đồng phẳng và song song với tâm trục vít me. Sai số cho phép £ 0.02/ 300.
- Cạo tinh .
- Kiểm tra độ đồng phẳng của 1,2 và song song với tâm trục vít me.
Tâm trục vít me
Máy bao giường
Dao bào bản rộng, dao cạo tinh
II
Đặt bàn dao dọc trên phụ trên bàn gá máy bào giường sao cho mặt 1,2 hướng lên trên, kẹp chặt.
1
2
3
- Bào mặt 3 thẳng, phẳng, hợp với 1 một góc cho trước và song song với tâm trục vít me.
- Cạo tinh.
- Kiểm tra góc hợp bởi mặt 3 với 1 và song song với tâm trục vít me .
Tâm trục vít me
Máy bao giường
Dao bào bản rộng, dao cạo tinh
III
Đặt bàn dao dọc trên phụ trên bàn gá máy bào giường sao cho mặt 1,2 hướng lên trên, kẹp chặt.
1
2
3
4
- Bào mặt 4 đạt độ thẳng độ phẳng, mặt 4 vuông góc với trục kiểm và song song với mặt 1, 2
- Cạo tinh để trang trí và chứa dầu
- Kiểm tra độ vuông góc của mặt 4 với trục kiểm.
- Kiểm tra mặt 5 song song với 1, 2
Tâm trục vít me, mặt 1, 2
Máy bao giường
Dao bào bản rộng, dao cạo tinh
BIÊN LUẬN LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN SỬA CHỮA HỢP LÝ
Với những phương án sửa chữa các mặt trượt của bàn dao dọc trên phụ đã nêu ở trên ta thấy:
- Nếu như ta chọn phương án mài thì phương pháp này cho độ chính xác cao, năng suất cao nhưng trong quá trình gá đặt lại rất phức tạp và đòi hỏi các thiết bị máy móc phải phù hợp mà các nhà máy xí nghiệp vừa và nhỏ khó có thể đáp ứng được nhu cầu đặc biệt là trong phân xưởng nhà trường.Vì vậy phương án này không có tính khả thi cao.
- Nếu ta chọn phương án cạo, phương án này cho năng suất thấp nhưng đạt độ chính xác cao gá đặt đơn giản, dụng cụ không đòi hỏi cao và lại phù hợp với điều kiện sẵn có và đang được sử dụng rộng rãi thông dụng với những nhà máy xí nghiệp nhỏ và phân xưởng của nhà trường.
Vì vậy ta chọn phương án cạo là có tính khả thi nhất
TIẾN TRÌNH CÔNG NGHỆ CHO PHƯƠNG ÁN CẠO
NC
Gá
Bước
Nội dung công việc
Chuẩn
Dao
Máy
Đo kiểm
Hình vẽ
XIII
Gá trên bàn chuẩn hoặc giá sửa chữa
1
2
- Cạo mặt 1,2 đạt độ thẳng độ phẳng. Số điểm bắt sơn đạt 12 ¸16 điểm trên diện tích 25´ 25 mm2.
- Kiểm tra mặt 1,2 đồng phẳng và song song với tâm trục vít me. Sai số cho phép £ 0.02/ L
Tâm trục vít me
Dao cạo thô, cạo tinh
Dùng trục kiểm lồng vào lỗ trục vít me. Đồng hồ so có đế đặt ở lần lượt ở mặt 1 và mặt 2 đầu đồng hồ so được di trượt qua đường sinh cao nhất của trục kiểm tại nhiều điểm. So sánh để xác định sai số
NC
Gá
Bước
Nội dung công việc
Chuẩn
Dao
Máy
Đo kiểm
Hình vẽ
XIV
Gá trên bàn chuẩn hoặc giá sửa chữa
1
2
- Dựng bàn dao trên dọc phụ sao cho mặt 3 hướng lên trên. Cạo mặt 3 đạt độ thẳng độ phẳng. Số điểm bắt sơn đạt 12 ¸16 điểm trên diện tích 25´ 25 mm2.
- Kiểm tra góc hợp bởi mặt 1.3 và mặt 3 song song với tâm trục vít me. Sai số cho phép £ 0.02/ 300.
Tâm trục vít me
Dao cạo thô, cạo tinh
Dùng trục kiểm lồng vào lỗ trục vít me. Đế đồng hồ so được đặt áp vào mặt 1 và mặt 3. Đầu đo của đồng hồ được đặt trên đường sinh cao nhất của trục kiểm. Di trượt đồng hồ so dọc theo đường sinh cao nhất của trục kiểm. Xác định sai số. Kiểm tra theo 2 phương.
NC
Gá
Bước
Nội dung công việc
Chuẩn
Dao
Máy
Đo kiểm
Hình vẽ
XV
Đặt bàn dao dọc trên phụ lên bàn chuẩn sao cho mặt 5 hướng lên trên
1
2
- Cạo mặt 5 đạt độ thẳng độ phẳng. Số điểm bắt sơn đạt 12 ¸16 điểm trên diện tích 25´ 25 mm2.
- Kiểm tra độ vuông góc của mặt 4 với tâm trục kiểm5. Sai số cho phép £ 0.02/300
- Kiểm tra độ song song giữa mặt 5 với tâm trục vít me. Sai số cho phép £ 0.02/L
Tâm trục vít me
Dao cạo thô, cạo tinh
Lồng trục kiểm vào lỗ trục 5. Đặt đế đồng hồ so trên mặt 4. Đầu đo đồng hồ so được di trượt qua đường sinh cao nhất của trục kiểm tại nhiều vị trí để xác định sai số
. BIỆN LUẬN NGUYÊN CÔNG
Nguyên công XIII: Cạo mặt 1,2
- Gá: Đặt bàn dao dưới dọc phụ trên bàn chuẩn, sao cho mặt 1,2 quay lên trên.
- Bước 1: Cạo mặt 1, 2.
- Bước 2: Kiểm tra mặt 1, 2 đồng phẳng và song song với tâm trục vít me
- Dụng cụ : Bàn chuẩn, trục kiểm, đồng hồ so, dao cạo thô, cạo tinh.
- Yêu cầu kỹ thuật: Mặt 1, 2 phẳng, độ bắt sơn đạt 12 ¸ 16 đIúm trên diên tích 25´25 mm2. Độ không song song cho phép là £ 0.02/300 .
Nguyên công XIV: Cạo mặt 3.
- Gá: Đặt bàn dao dưới dọc phụ trên bàn máp sao cho măt 3 hướng lên trên.
Bước 1: Cạo mặt 3.
Bước 2: Kiểm tra độ song song của mặt 3 với tâm trục vít me.
Dụng cụ: Bàn chuẩn,dao cạo thô, cạo tinh, đồng hồ so, nêm.
Yêu cầu kỹ thuật: Mặt 3 phẳng, thẳng. Độ bắt sơn đạt 12 ¸ 16 đIúm trên diên tích 25´25 mm2. Độ không song song so với trục vít me cho phép là £ 0.02/300.
3)Nguyên công XV: Cạo mặt 4
- Gá: Đặt bàn dao dưới dọc phụ trên bàn máp sao cho măt 4 hướng lên trên.
Bước 1: Cạo mặt 4.
Bước 2: Kiểm tra độ song song của mặt 3 với tâm trục vít me.
Dụng cụ: Bàn chuẩn,dao cạo thô, cạo tinh, đồng hồ so, nêm.
Yêu cầu kỹ thuật: Mặt 4 phẳng, thẳng. Độ bắt sơn đạt 12 ¸ 16 đIúm trên diên tích 25´25 mm2. Độ không song song so với trục vít me cho phép là £ 0.02/300.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Lập qui trình công nghệ sửa chữa phục hồi các mặt trượt của máy tiện T616.docx