Đồ án Môn học lưới điện Thiết kế mạng điện khu vực

Trong đó: + avhd - hệ số vận hành đường dây (avhd = 0,07) + a¬vht – hệ số vận hành các thiết bị trong TBA (avht = 0,1 ) + c – giá thành 1kWh điện năng tổn thất (c= 500d/kWh). Như vậy:

doc59 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2930 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Môn học lưới điện Thiết kế mạng điện khu vực, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công suất và nút cơ sở về điện áp. Ngoài ra, do nhà máy có công suất vô cùng lớn nên không phải dự trữ công suất trong nhà maý. 1.2. Các phụ tải điện: Trong hệ thống điện thiết kế có 6 phụ tải. Tất cả đều là phụ tải loại I, chỉ trừ phụ tải 6 là phụ tải loại III, có hệ số cosφ = 0,85. Thời gian sử dụng công suất cực đại là Tmax = 3500 giờ. Các phụ tải đều có nhu cầu điều chỉnh điện áp khác thường. Điện áp định mức của mạng điện thứ cấp của các trạm hạ áp bằng 10 kV. Kết quả tính toán giá trị công suất của các phụ tải trong các chế độ cực đại và cực tiểu Chương 2. CÂN BẰNG CÔNG SUẤT CỦA HỆ THỐNG 2.1. Cân bằng công suất tác dụng. Đặc điểm quan trọng của các hệ thống điện là truyền tải tức thời điện năng từ nguồn điện đến các hộ tiêu thụ và không thể tích lũy điện năng thành các lượng thấy được. Tính chất này xác định tính đồng bộ của quá trình sản xuất và tiêu thụ điện năng . Tại mỗi thời điểm trong chế độ xác lập của hệ thống, các nhà máy cần phải phát công suất bằng với công suất của các hộ tiêu thụ, kể cả tổn thất công suất trong các mạng điện, nghĩa là cần phải thực hiện đúng sự cân bằng giữa công suất phát và công suất tiêu thụ. Ngoài ra, để đảm bảo cho hệ thống vận hành bình thường, cần phải có dự trữ nhất định của công suất tác dụng trong hệ thống. Dự trữ trong hệ thống điện là một vấn đề quan trọng, liên quan đến vận hành cũng như sự phát triển của hệ thống. Vì vậy, phương trình cân bằng công suất tác dụng trong chế độ phụ tải cực đại đối với hệ thống điện thiết kế có dạng: PNĐ = Ptt = m+ + Ptd + Pdt Trong đó: PNĐ tổng công suất tác dụng do nguồn điện phát ra (theo đề bài coi như vô cùng lớn); tổng công suất tác dụng của các phụ tải trong chế độ phụ tải cực đại tổng tổn thất công suất tác dụng trong mạng điện, khi tính sơ bộ có thể lấy = 5% Ptd công suất tác dụng tự dùng trong nhà máy điện (vì nguồn có công suất vô cùng lớn nên ta coi Ptd = 0) Pdt công suất dự trữ trong hệ thống (vì hệ thống điện có công suất vô cùng lớn nên công suất dự trữ bằng 0) Ptt công suất tác dụng tiêu thụ của mạng điện Một cách gần đúng ta sử dụng công thức: Tổng công suất tác dụng của phụ tải khi cực đại được xác định từ bảng 2 bằng : =3,6 + 2,5 + 3,2 + 2,0 + 1,8 + 2,0 = 15,1 (MW) Do đó, công suất tiêu thụ trong mạng điện có giá trị: Ptt = 15,1 + 0,05. 15,1 = 15,86 (MW) Suy ra, công suất tác dụng phát ra của nguồn điện là: PNĐ = Ptt = 15,86 (MW) Vì hệ số cosφ của nguồn điện là 0,85 (tgφ = 0,62), nên công suất phản kháng phát ra của nguồn điện là: QNĐ = tgφ. PNĐ = 0,62 × 15,86 = 9,83 (MVAr) 2.2.Cân bằng công suất phản kháng: Sản xuất và tiêu thụ điện năng bằng dòng điện xoay chiều đòi hỏi sự cân bằng giữa điện năng sản xuất ra và điện năng tiêu thụ tại mỗi thời điểm. Sự cân bằng ko chỉ đòi hỏi với công suất tác dụng mà còn cả với công suất phản kháng. Sự cân bằng công suất phản kháng có liên hệ với điện áp. Phá hoại sự cân bằng công suất phản kháng sẽ dẫn tới sẽ dẫn tới sự thay đổi điện áp trong mạng điện. Nếu công suất phản kháng phát ra lớn hơn công suất tiêu thì điện áp trong mạng sẽ tăng, ngược lại, nếu thiếu công suất phản kháng thì điện áp trong mạng sẽ giảm. Vì vậy, để đảm bảo chất lượng cần thiết của điện áp ở các hộ tiêu thụ, cần tiến hành cân bằng sơ bộ công suất phản kháng. Phương trình cân bằng công suất phản kháng trong mạng điện thiết kế có dạng: QNĐ = Qtt = m+ + ( - ) + (Qtd + Qdt) Trong đó: QNĐ tổng công suất phản kháng do nguồn điện phát ra (coi như vô cùng lớn); m hệ số đồng thời xuất hiện các phụ tải cực đại (m= 1) tổng công suất phản kháng của các phụ tải trong chế độ phụ tải cực đại tổng tổn thất công suất trong các MBA hạ áp, trong tính toán sơ bộ có thể lấy = 15% L tổng tổn thất công suất phản kháng trong cảm kháng của các đường dây trong mạng điện C tổng tổn thất công suất phản kháng trong điện dung của các đường dây trong mạng điện sinh ra, khi tính toán sơ bộ có thể lấy ( - ) = 0 Qtd công suất phản kháng tự dùng trong nhà máy điện (vì nguồn có công suất vô cùng lớn nên ta coi Ptd = 0) Qdt công suất phản kháng dự trữ trong hệ thống (vì hệ thống điện có công suất vô cùng lớn nên công suất dự trữ bằng 0) Qtt công suất phản kháng của mạng điện Tổng công suất phản kháng của phụ tải trong chế độ phụ tải cực đại bằng: cosjpt = 0,8 Þtgjpt = 0,75 = 15,1 *0,75 = 9,36 (MVAr) Tổng tổn thất công suất phản kháng trong các máy biến áp hạ áp bằng: = 0,15 = 0,15 × 9,36 = 1,4 (MVAr) Suy ra, tổng công suất phản kháng trong mạng điện bằng: Qtt = 9,36 + 1,4 = 10,76 (MVAr) Mà theo trên, công suất phản kháng phát ra của nguồn điện là QNĐ = 9,83 (MVAr) < Qtt = 10,76 (MVAr). Do đó, ta phải tiến hành bù sơ bộ công suất phản kháng trong mạng. Công suất phản kháng cần phải bù: ∑Qbù= Qyc - Qtt= 10,76 - 9,83 = 0,94 MVAr Khi tiến hành bù cưỡng bức tại các nút, ưu tiên bù các điểm có công suất lớn và phụ tải ở xa nguồn, sao cho công suất mới cosφm có giá trị trong khoảng 0,85÷0,95 (không bù cao hơn nữa vì sẽ không kinh tế và ảnh hưởng tới tính ổn định của hệ thống điện). Công suất bù cho hộ tiêu thụ thứ i được tính theo công thức sau: Qbù = Qi - Pi.tgφm Trong đó: Pi, Qi là công suất của hộ tiêu thụ trước khi bù; cosφm: hệ số công suất của hộ thứ i sau khi bù. Ta chọn 3 vị trí bù tại phụ tải 1, 3, 6. Kết quả bù được cho trong bảng 2.1. Bảng 2.1: Kết quả bù sơ bộ chế độ phụ tải cực đại Phụ tải Pmax (MW) Trước bù Bù Sau bù Cosφm Qmax (MVAr) Qb (MVAr) Q’max (MVAr) 1 3,60 2,23 0,19 2,04 0,87 2 2,50 1,55 0,13 1,42 0,87 3 3,20 1,98 0,17 1,81 0,87 4 2,00 1,24 0,11 1,13 0,87 5 1,80 1,12 0,10 1,02 0,87 6 2,00 1,24 0,24 1,00 0,895 Tổng 15,10 9,36 0,94 8,42 Bảng 2.2: Kết quả bù sơ bộ chế độ phụ tải cực tiểu Phụ tải Pmin (MW) Trước bù Sau bù Cosφm Qmin (MVAr) Q’min (MVAr) 1 2,80 1,74 1,59 0,87 2 1,20 0,74 0,68 0,87 3 1,70 1,05 0,96 0,87 4 1,60 0,99 0,91 0,87 5 1,20 0,74 0,68 0,87 6 1,50 0,93 0,75 0,895 Tổng 10,00 6,20 5,57 Chương 3. CHỌN PHƯƠNG ÁN TỐI ƯU 3.1. Dự kiến các phương án: Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của mạng điện phụ thuộc rất nhiều vào sơ đồ của nó. Vì vậy, các sơ đồ mạng điện cần phải có các chi phí nhỏ nhất nhưng phải đảm bảo độ tin cậy cung cấp điện cần thiết và chất lượng điện năng đạt yêu cầu của các hộ tiêu thụ, thuận tiện và an toàn trong vận hành, khả năng phát triển trong tương lai và tiếp nhận các phụ tải mới. Trong thiết kế hiện nay, để chọn được sơ đồ tối ưu của mạng điện người ta sử dụng phương pháp nhiều phương án. Từ các vị trí đã cho của các phụ tải, và các nguồn cung cấp, cần dự kiến một số phương án và phương án tốt nhất sẽ dựa trên sự so sánh kinh tế – kỹ thuật các phương án đó. Không cần dự kiến quá nhiều các phương án. Sau khi phân tích tương đối cẩn thận có thể dự kiến 4 đến 5 phương án hợp lý nhất. Đồng thời cần chú ý chọn các sơ đồ đơn giản. Các sơ đồ phức tạp hơn được chọn trong trường hợp các sơ đồ đơn giản không thỏa mãn các yêu cầu kinh tế kỹ thuật. Những phương án được lựa chọn để so sánh về kinh tế chỉ là các phương án thỏa mãn các yêu cầu về kỹ thuật của mạng điện. Những yêu cầu kỹ thuật chủ yếu đối với mạng điện là độ tin cậy cung cấp điện chất lượng điện năng cao. Khi dự kiến về sơ đồ của mạng điện thiết kế, trước hết, cần chú ý đến 2 yêu cầu trên. Để thực hiện yêu cầu về độ tin cậy cung cấp điện cho các hộ tiêu thụ loại I, cần đảm bảo dự phòng 100% trong mạng điện, đồng thời dự phòng đóng tự động. Vì vậy, để cung cấp điện cho các hộ tiêu thụ loại I, có thể dùng đường dây 2 mạch hoặc mạch vòng. Đối với các hộ tiêu thụ loại II, trong nhiều trường hợp được cung cấp bằng đường dây 2 mạch hoặc 2 đường dây riêng biệt. Nhưng nói chung cho phép cung cấp điện cho các hộ loại II bừng đường dây trên không một mạch, bởi vì thời gian sửa chữa đường dây trên không rất ngắn. Các hộ tiêu thụ loại III được cung cấp bằng đường dây trên không một mạch. Trên cơ sở phân tích những đặc điểm của các nguồn cung cấp và các phụ tải cũng như vị trí của chúng, có năm phương án được đưa ra như hình dưới đây. Sơ đồ mạch điện các phương án 1 Sơ đồ mạch điện các phương án 2 Sơ đồ mạch điện các phương án 3 Sơ đồ mạch điện các phương án 4 Sơ đồ mạch điện các phương án 5 Để so sánh các phương án về mặt kĩ thuật, ta phải xét tới các nội dung sau: + Chọn lựa cấp điện áp định mức của hệ thống, +Chọn lựa tiết diện dây dẫn, + Tính toán tổn thất điện áp, + Kiểm tra điều kiện phát nóng của dây dẫn khi có sự cố. 3.1.1.Chọn điện áp định mức của mạng điện Điện áp định mức của mạng điện ảnh hưởng chủ yếu đến các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, cũng như các đặc trưng của mạng điện. Điện áp định mức của mạng điện phụ thuộc vào nhiều yếu tố: công suất của phụ tải, khoảng cách giữa các phụ tải và các nguồn cung cấp điện, vị trí tương đối giữa các phụ tải với nhau, sơ đồ mạng điện. Điện áp định mức của mạng điện thiết kế được chọn đồng thời với sơ đồ cung cấp điện. Điện áp định mức sơ bộ của mạng điện có thể xác định theo giá trị của công suất trên mỗi đường dây trong mạng điện. Các phương án của mạng điện thiết kế hay là các đoạn đường dây riêng biệt của mạng điện có thể có điện áp định mức khác nhau. Trong khi tính toán, thông thường, trước hêt, chọn điện áp định mức của các đường dây có công suất truyền tải lớn. Các đoạn đường dây trong mạng kín, theo thường lệ, cần được thực hiện với một cấp điện áp định mức. Có thể tính điện áp định mức của đường dây theo công thức kinh nghiệm sau: Uđm = 4,34 (kV) Trong đó: L - khoảng cách truyền tải. (km) P – công suất truyền tải trên đường dây. (MW) 3.1. 2. Chọn tiết diện dây dẫn: Đối với các mạng điện khu vực, tiết diện dây dẫn được chọn theo mật độ kinh tế của dòng điện, nghĩa là: F = Trong đó: Imax – dòng điện chạy trên đường dây trong chế độ phụ tải cực đại, (A) Jkt – mật độ kinh tế của dòng điện, A/mm2. Với dây AC, và Tmax = 2900h thì Jkt = 1,3 A/mm2. Dòng điện chạy trên đường dây trong chế độ phụ tải cực đại được xác định theo công thức: Imax = x103 (A) Trong đó: N – số mạch của đưòng dây Uđm – điện áp định mức của mạng điện, kV Smax – Công suất chạy trên đường dây khi phụ tải cực đại. Dựa vào tiết diện dây được tính theo dòng điện kinh tế ở trên, ta tiến hành chọn tiết diện tiêu chuẩn gần nhất và kiểm tra các điều kiện về sự tạo thành vầng quang, độ bền cơ của đường dây và phát nóng đường dây ở chế độ sau sự cố. Độ bền cơ của đường dây trên không thường được phối hợp với điều kiện về vầng quang của dây dẫn, cho nên ta ko phải kiểm tra điều kiện này. Để đảm bảo cho đường dây vận hành bình thường trong các chế độ sau sự cố, cần phải có điều kiện sau: Isc Icp Trong đó: Isc – dòng điện chạy trên đường dây trong chế độ sự cố. Icp – dòng điện làm việc lâu dài cho phép của dây dẫn. Sự cố có thể xảy ra là: + Ngừng một mạch trên đường dây với các sơ đồ dùng đường dây kép; + Ngừng một mạch trên đường dây đơn trong sơ đồ mạch vòng; + Ngừng một MBA... Trong quá trình xét sự cố xảy ra, ta chỉ xét sự cố nặng nề nhất có thể xảy ra, đồng thời, ko xét khả năng các sự cố xếp chồng. Khi tính tiết diện các dây dẫn cần sử dụng các dòng công suất chạy trên đường dây. 3.1. 3. Tính tổn thất điện áp trong mạng điện Điện năng cung cấp cho các hộ tiêu thụ được đặc trưng bằng tần số của dòng điện và độ lệch điện áp so với điện áp định mức trên các cực của các thiết bị điện. Khi thiết kế mạng điện thường giả thiết rằng hệ thống hoặc các nguồn cung cấp có đủ công suất tác dụng cung cấp cho các phụ tải. Do đó, không xét đến vấn đề duy trì tần số. Vì vậy, chỉ tiêu chất lượng của điện năng là là giá trị của độ lệch điện áp ở các hộ tiêu thụ so với điện áp định mức ở mạg điện thứ cấp. Khi chọn sơ bộ các phương án cung cấp điện có thể đánh giá chất lượng điện năng theo các gí trị của tôn thất điện áp. Khi tính sơ bộ các phương án cung cấp điện có thể đánh giá chất lượng điện năng theo các giá trị tổn thất điện áp. Khi tính sơ bộ các mức điện áp trong các trạm hạ áp, có thể chấp nhận là phù hợp nếu trong chế độ phụ tải cực đại các tổn thất điện áp lớn nhất trong mạng điện có một cấp điện áp không vượt quá 15% trong chế độ làm việc bình thường, còn trong các chế độ sau sự cố các tổn thất điện áp không được quá 20%, nghĩa là: 15% 20%, Đối với những mạng điện phức tạp, có thể chấp nhận các tổn thất điện áp lớn nhất đến 20% trong chế độ phụ tải cực đại khi vận hành bình thường và đến 25% trong chế độ sau sự cố, nghĩa là: 20% 25%, Đối với các tổn thất điện áp như vậy, cần sử dụng các máy biến áp điều áp dưới tải trong các trạm hạ áp. Tổn thất điện áp trên đường dây thứ i nào đó khi vận hành được xác định theo công thức: Ui bt = 100 (kV) Trong đó: Pi, Qi – công suất chạy trên đường dây thứ i; Ri, Xi – điện trở và điện kháng trên đường dây thứ i; Đối với đường dây có hai mạch, nếu ngừng một mạch thì tổn thất điện áp trên trên đường dây bằng: 2 × 3.2. Chọn điện áp định mức của mạng điện: Dòng công suất chạy trên đường dây NĐ – 1 là: ŚNĐ – 1 = Ś 1 max = 3,6 + j2,04 (MVA) Điện áp định mức trên đường dây NĐ – 1 theo công thức kinh nghiệm là: Điện áp định mức trên đường dây NĐ – 1 theo công thức kinh nghiệm là: Uđm = 4,34 (kV) = 4,34 = 41,08 (kV) Hoàn toàn tương tụ ta có kết quả tính điện áp định mức của các đường dây trong phương án 1 cho trong bảng sau: Phương án 1 Pmax (MW) Chiều dài đường dây L (km) Điện áp tính toán U (kV) Điện áp định mức Uđm (kV) N--1 3,60 32,02 41,08 35 N--2 2,50 36,40 37,93 N--3 3,20 53,15 44,33 N--4 2,00 57,01 40,95 N--5 1,80 35,36 34,76 N--6 2,00 22,36 32,00 Từ các kết quả nhận được trong bảng, ta chọn điện áp định mức của mạng điện Uđm = 35 kV 3.3. Tính toán sơ bộ các phương án: 3.3.1. Phương án 1: Sơ đồ mạch điện phương án I a. Chọn tiết diện dây dẫn: Dòng điện chạy trên đường dây NĐ – 1 khi phụ tải cực đại bằng: INĐ – 1 = .103 = . 103 = 34,13 (A) Tiết diện kinh tế của dây dẫn là: Fkt NĐ -1 = = = 26,25 (mm2) Tương tự ta tính toán đối với các lộ còn lại. Từ các thông số vừa tính ở trên, ta chọn dây cho các lộ là (chỉ dùng dây AC) Phương án 1 Dòng điện tính toán I (A) Tiết diện kinh tế Fkt (mm2) Dòng điện sự cố trên dây Isc (A) Dây dẫn Dòng điện cho phép Icp (A) r0 (Ω.m) xo (Ω.m) N--1 34,13 26,25 68,26 2AC-35 175 0,91 0,445 N--2 23,70 18,23 47,40 2AC-35 175 0,91 0,445 6--3 30,34 23,34 60,67 2AC-35 175 0,91 0,445 5--4 37,92 29,17 37,92 AC-35 175 0,91 0,445 N--5 36,03 27,71 72,05 2AC-35 175 0,91 0,445 N--6 48,76 37,51 97,51 2AC-35 175 0,91 0,445 c. Tính tổn thất điện áp trong mạng điện: Khi mạch làm việc bình thường - Tổn thất điện áp trên đường dây NĐ – 1 có giá trị: ΔUbt NĐ – 1 % = x 100 = 5,47 (%) - Khi sự cố 01 đường dây ΔUsc N - 1 % = 2. ΔUbt NĐ – 1 % = 10,93 (%) Các nhánh khác tính toán tương tự. Bảng tóm tắt các thông số của phương án 1: Phương án 1 Pmax (MW) Qmax (MVAr) Tổn thất điện áp (bt) ΔUmax% Tổn thất điện áp (sự cố) ΔUscmax% N--1 3,60 2,04 5,47 10,93 N--2 2,50 1,42 4,32 8,63 6--3 3,20 1,81 4,86 9,72 5--4 2,00 1,13 5,37 5,37 N--5 3,80 2,15 6,37 12,75 N--6 5,20 2,81 5,46 10,92 N--6--3 10,32 15,78 N--5--4 11,74 18,11 Vậy ΔU btmax% = 11,74% ΔU scmax% = 18,11% 3.2.2. Phương án 2: Sơ đồ mạch điện phương án II a. Chọn tiết diện dây dẫn: Hoàn toàn tương tự, ta tính được các thông số cho các phụ tải còn lại và kết quả được cho trong bảng sau: Phương án 1 Dòng điện tính toán I (A) Tiết diện kinh tế Fkt (mm2) Dòng điện sự cố trên dây Isc (A) Dây dẫn Dòng điện cho phép Icp (A) r0 (Ω.m) xo (Ω.m) N--1 53,09 40,84 106,18 2AC-50 210 0,63 0,443 N--2 23,70 18,23 47,40 2AC-35 175 0,91 0,445 6--3 30,34 23,34 60,67 2AC-35 175 0,91 0,445 1--4 37,92 29,17 37,92 AC-35 175 0,91 0,445 N--5 17,06 13,13 34,13 2AC-35 175 0,91 0,445 N--6 48,76 37,51 97,51 2AC-35 175 0,91 0,445 b. Tính tổn thất điện áp trong mạng điện: Hoàn toàn tương tự, ta tính được các thông số cho các phụ tải còn lại và kết quả được cho trong bảng sau: Phương án 2 Pmax (MW) Qmax (MVAr) Tổn thất điện áp (bt) ΔUmax% Tổn thất điện áp (sự cố) ΔUscmax% N--1 5,60 3,17 6,45 12,90 N--2 2,50 1,42 4,32 8,63 6--3 3,20 1,81 4,86 9,72 1--4 2,00 1,13 6,91 6,91 N--5 1,80 1,02 3,02 6,04 N--6 5,20 2,81 5,46 10,92 N-1-4 13,36 19,80 N-6-3 10,32 15,78 Vậy ΔU btmax% = 13,36% ΔU scmax% = 19,80% 3. Phương án 3: Sơ đồ mạch điện phương án III a. Chọn tiết diện dây dẫn: Tính toán tương tự phương án 1 ta có kết quả cho trong bảng sau: Phương án 3 Dòng điện tính toán I (A) Tiết diện kinh tế Fkt (mm2) Dòng điện sự cố trên dây Isc (A) Dây dẫn Dòng điện cho phép Icp (A) r0 (Ω.m) xo (Ω.m) N--1 53,09 40,84 106,18 2AC-50 210 0,63 0,443 N--2 23,70 18,23 47,40 2AC-35 175 0,91 0,445 5--3 30,34 23,34 60,67 2AC-35 175 0,91 0,445 1--4 37,92 29,17 37,92 AC-35 175 0,91 0,445 N--5 47,40 36,46 94,80 2AC-50 210 0,63 0,443 N--6 18,44 14,18 36,87 2AC-35 175 0,91 0,445 b. Tính tổn thất điện áp trong mạng điện: Tính toán tương tự phương án 2 ta có kết quả cho trong bảng sau: Phương án 3 Pmax (MW) Qmax (MVAr) Tổn thất điện áp (bt) ΔUmax% Tổn thất điện áp (sự cố) ΔUscmax% N--1 5,60 3,17 6,45 12,90 N--2 2,50 1,42 4,32 8,63 5--3 3,20 1,81 5,31 10,63 1--4 2,00 1,13 6,91 6,91 N--5 5,00 2,83 6,36 12,72 N--6 2,00 1,00 2,07 4,13 N-1--4 13,36 19,80 N-5--3 11,67 18,03 Vậy ΔU btmax% = 13,36% ΔU scmax% = 19,80% 4. Phương án 4: Sơ đồ mạch điện phương án IV a. Chọn tiết diện dây dẫn: Hoàn toàn tương tự, ta tính được các thông số cho các phụ tải và kết quả được cho trong bảng sau: Phương án 4 Dòng điện tính toán I (A) Tiết diện kinh tế Fkt (mm2) Dòng điện sự cố trên dây Isc (A) Dây dẫn Dòng điện cho phép Icp (A) r0 (Ω.m) xo (Ω.m) N--1 53,09 40,84 106,18 2AC-50 210 0,63 0,443 6--2 23,70 18,23 47,40 2AC-35 175 0,91 0,445 5--3 30,34 23,34 60,67 2AC-35 175 0,91 0,445 1--4 37,92 29,17 37,92 AC-35 175 0,91 0,445 N--5 47,40 36,46 94,80 2AC-50 210 0,63 0,443 N--6 42,12 32,40 84,25 2AC-35 175 0,91 0,445 b. Tính tổn thất điện áp trong mạng điện: Hoàn toàn tương tự, ta tính được các thông số cho các phụ tải và kết quả được cho trong bảng sau: Phương án 4 Pmax (MW) Qmax (MVAr) Tổn thất điện áp (bt) ΔUmax% Tổn thất điện áp (sự cố) ΔUscmax% N--1 5,60 3,17 6,45 12,90 6--2 2,50 1,42 2,96 5,93 5--3 3,20 1,81 5,31 10,63 1--4 2,00 1,13 6,91 6,91 N--5 5,00 2,83 6,36 12,72 N--6 4,50 2,42 4,72 9,44 N-1--4 13,36 19,80 N-5--3 11,67 18,03 N-6--2 11,17 12,40 Vậy ΔU btmax% = 13,36% ΔU scmax% = 19,80% 5. Phương án 5: Sơ đồ mạch điện phương án V Chọn tiết diện dây dẫn: Dòng công suất chạy trên đường dây NĐ – 2 là: N-2 = [2(lN6 + l2-6) +6.lN6] = [(2,5+j1,42).( 22,36 + 25) + (2+j1,0). 22,36] Þ N-2 = 1,95 + j 1,07 MVA Dòng công suất chạy trên đường dây NĐ – 6 là: N-6 = (4 + 6) - N-4 = (2,5+j1,42+ 2+j1,0) - 1,95 - j 1,07 Þ N-6 = 1,45 + j 0,55 MVA Dòng công suất chạy trên đường dây 6 - 2 là 6-2 = 2 - N-2 = 2,5+j1,42- (1,95 + j 1,07) = 0,55 + j 0,35 MVA Vì dây dẫn trên đưòng dây NĐ – 2, NĐ – 6 và 2 – 6 đều là dây đơn nên dòng điện chạy trên các đưuòng dây được tính theo công thức: I = ×103 (A) Dòng điện chạy trên đường dây NĐ – 2 khi phụ tải cực đại bằng: Tiết diện kinh tế của dây dẫn là: Dòng điện chạy trên đường dây NĐ – 6 khi phụ tải cực đại bằng: Tiết diện kinh tế của dây dẫn là: Dòng điện chạy trên đường dây 2 – 6 khi phụ tải cực đại bằng: Tiết diện kinh tế của dây dẫn là: Đối với đường dây mạng điện theo phương án 5 thì sự cố có thể xảy ra là đứt một trong hai đường dây NĐ-2, NĐ-6, khi đó, dòng điện chạy theo hướng còn lại của mạch vòng. Dễ thấy, trong hai trường hợp trên thì đường dây 2-6 sẽ có dòng sự cố cao nhất khi dây NĐ-6 đứt. Khi đứt một mạch NĐ-2 hoặc NĐ-6 thì dòng sự cố trên dây NĐ-2, NĐ-6 là: Khi đứt một mạch NĐ-2 thì dòng sự cố trên dây 6-2 là: Từ các thông số vùa tính ở trên, ta chọn dây cho các lộ là (chỉ dùng dây AC) Phương án 5 Dòng điện tính toán I (A) Tiết diện kinh tế Fkt (mm2) Dòng điện sự cố trên dây Isc (A) Dây dẫn Dòng điện cho phép Icp (A) r0 (Ω.m) xo (Ω.m) N--1 53,09 40,84 106,18 2AC-50 210 0,63 0,443 N--2 36,64 28,18 84,25 AC-35 175 0,91 0,445 5--3 30,34 23,34 60,67 2AC-35 175 0,91 0,445 1--4 37,92 29,17 37,92 2AC-35 175 0,91 0,445 N--5 47,40 36,46 94,80 2AC-50 210 0,63 0,443 N--6 26,17 20,13 84,25 AC-35 175 0,91 0,445 2--6 10,78 8,29 47,40 AC-35 175 0,91 0,445 b. Tính tổn thất điện áp trong mạng điện: Khi mạch làm việc bình thường thì tổn thất điện áp trên đường dây ND – 2 có giá trị: ΔUbt NĐ – 2 % = 6,68 (%) Khi mạch làm việc bình thường thì tổn thất điện áp trên đường dây NĐ – 6 có giá trị: ΔUbt NĐ–6 % = 2,93 (%) Khi mạch làm việc bình thường thì tổn thất điện áp trên đường dây 6 –2 có giá trị: ΔUbt 6–2 % = 1,34 (%) Suy ra, tổn thất điện áp trên đường dây NĐ – 2 – 6– NĐ bằng: ΔUbt NĐ -2 –6 – NĐ % = ΔUbt NĐ – 2 % = 6,68 (%) * Trong chế độ sự cố : Khi đường dây NĐ – 2 ngừng làm việc, tổn thất điện áp trên đường dây NĐ – 6 bằng: ΔUsc NĐ – 6 % = 100 = 9,44 (%) Tổn thất điện áp trên đường dây 6-2 bằng: ΔUsc 6-2 % = 100 = 5,93 (%) Suy ra, tổn thất điện áp trên đường dây NĐ – 6 – 2 bằng: ΔUsc NĐ -2 –6 % = 9,44 + 5,93 = 15,37 (%) Khi đường dây NĐ – 6 ngừng làm việc, tổn thất điện áp trên đường dây NĐ – 2 bằng: ΔUsc NĐ – 2 % = 100 = 16,36 (%) Tổn thất điện áp trên đường dây 2-6 bằng: ΔUsc 2-5 % = 100 = 4,62 (%) Suy ra, tổn thất điện áp trên đường dây NĐ –2 – 6 bằng: ΔUsc NĐ -5 –6% = 16,36 + 4,62 = 20,98 (%) Suy ra, tổn thất điện áp cực đại khi vận hành trong chế độ sự cố bằng: ΔU sc max % = ΔU sc NĐ – 2 – 6% = 20,98 (%) Phương án 5 Pmax (MW) Qmax (MVAr) Tổn thất điện áp (bt) ΔUmax% Tổn thất điện áp (sự cố) ΔUscmax% N--1 5,60 3,17 6,45 12,90 6--2 1,95 1,07 6,68 6,68 5--3 3,20 1,81 5,31 10,63 1--4 2,00 1,13 6,91 6,91 N--5 5,00 2,83 6,36 12,72 N--6 1,45 0,65 2,93 2,93 N-1--4 13,36 19,80 N-5--3 11,67 18,03 N-6--2 6,68 20,98 Vậy ΔU btmax% = 13,36% ΔU sc max % = 20,98 (%) Để thuận tiện cho việc so sánh các các phương án về kỹ thuật, các giá trị về tổn thất điện áp cực đại được của các phương án được cho trong bảng sau: Tổng kết Phương án 1 2 3 4 5 ΔUbt max% 11,74 13,36 13,36 13,36 13,36 ΔUsc max% 18,11 19,80 19,80 19,80 20,98 Vậy chọn phương án 1, 2, 3 và 4 để tính toán kinh tế 3.3. Chỉ tiêu kinh tế của phương án Từ các kết quả tính toán ở bảng, ta thấy cả các phương án đưa ra đều thỏa mãn yêu cầu kỹ thuât, do đó, ta phải tiến hành so sánh Kinh tế – kỹ thuật tất cả các phương án. Vì các phương pháp so sánh mạng điện có cùng điện áp định mức nên để đơn giản, chúng ta ko tính vốn đầu tư vào các trạm hạ áp. Chỉ tiêu kinh tế được sử dụng khi so sánh các phương án là chi phí tính toán hàng năm được xác định theo công thức: Z= (atc + avhđ). Kđ + ΔA.c Trong đó: atc – hệ số hiệu quả vốn đầu tư (atc = 0,125) avhđ – hệ số vận hành đối với các đường dây trong mạng điện avhđ = 0,04 với đường dây dùng cột thép avhđ = 0,07 với đường dây dùng cột bê tông cốt thép (ta thường dùng cột thép => avhđ = 0,07) Kđ – tổng các vốn đầu tư về đường dây ΔA – tổng tổn thất điện hàng năm (đ) C – giá một kW.h điện năng tổn thất (c= 500đ/kW.h) Đối với các đường dây trên không hai mạch đặt trên cùng một cột, tổng vốn đầu tư để xây dựng các đường dây có thể xác định theo công thức sau: Kđ= Σ1,6.koi.Li Trong đó: koi – giá thành 1 km đường dây một mạch, đ/km Li – chiều dài đường dây thứ i, km Tổng tổn thất điện năng trên đường dây được xác định theo công thức: ΔA= Σ ΔPimax.τ Trong đó: ΔPimax – tổn thất trên đường dây thứ i khi phụ tải cực đại; τ – thời gian tổn thất công suất cực đại Tổn thất công suất trên đường dây thứ i có thể tính như sau: ΔPimax = × Ri Trong đó: Pimax, Qimax – công suất tác dụng và công suất phản kháng chạy trên đường dây trong chế độ phụ tải cực đại Ri  - điện trở của đường dây thứ i Uđm – điện áp định mức của mạng điện Thời gian tổn thất công suất cực đại có thể tính theo công thức: τ = (0,124 + Tmax.10-4)2 × 8760 Trong đó, Tmax là thời gian sử dụng phụ tải cực đại trong năm (Tmax = 2500h) Suy ra τ = 1225,31 (giờ) Bây giờ, ta tiến hành tình các chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật của các phương so sánh. 1.Phương án 1 a. Tính toán tổn thất công suất tác dụng trên đường dây: Tổn thất công suất tác dụng trên đường dây NĐ – 1 là: ΔPNĐ - 1 = × 32,02.0,91 = 0,2 (MW) Tính tổn thất công suất trên các đường dây còn lại được tiến hành tương tự. Kết quả tính tổn thất công suất tác dụng trên các đường dây được tổng hợp ở bảng dưới đây. b. Tính toán vốn đầu tư xây dựng mạng điện: Giả thiết các đường dây 1 mạch. Như vậy, vốn đầu tư cho đường dây NĐ – 1 được xác định như sau: Kđ NĐ-1 = 272×106× 32,02=13933,2×106 (đ) Tóm tắt tính toán chi phí cho phương án 1: Đường dây Dây dẫn l (km) ro (Ωm) P (MW) Q (MVar) ΔP (MW) k0 (106 đ) K (106 đ) N--1 2AC-35 32,02 0,91 3,60 2,04 0,20 272 13933,20 N--2 2AC-35 36,40 0,91 2,50 1,42 0,11 272 15841,52 6--3 2AC-35 32,02 0,91 3,20 1,81 0,16 272 13933,20 5--4 AC-35 28,28 0,91 2,00 1,13 0,11 272 7693,32 N--5 2AC-35 35,36 0,91 3,80 2,15 0,25 272 15386,64 N--6 2AC-35 22,36 0,91 5,20 2,81 0,29 272 9731,37 Tổng 1,13 76519,25 c.Xác định chi phí vận hành hàng năm: Vậy, tổng tổn thất công suất tác dụng trong mạng điện là: ΔP = Σ ΔPimax = 1,13 (MW) Vậy, tổng tổn thất điện năng trong mạng điện là: ΔA = ΔP.τ = 1,13×1225,31 = 1382,08 (MWh) Tổng chi phí vận hành hàng năm là: Y = avhđ.Kđ + ΔA.c = 0,07 × 76519,25× 106 + 1382,08 ×103×500 = 6047,39 ×106 (đ) Chi phí tính toán hàng năm bằng: Z = atc.Kđ. + Y = 0,125× 76519,25× 106 + 6047,39 ×106 =13316,72 ×106đ 2. Phương án 2 Tóm tắt tính toán chi phí cho phương án 2: Đường dây Dây dẫn l (km) ro (Ωm) P (MW) Q (MVar) ΔP (MW) k0 (106 đ) K (106 đ) N--1 2AC-50 32,02 0,63 5,60 3,17 0,34 286 14650,35 N--2 2AC-35 36,40 0,91 2,50 1,42 0,11 272 15841,52 6--3 2AC-35 32,02 0,91 3,20 1,81 0,16 272 13933,20 1--4 AC-35 36,40 0,91 2,00 1,13 0,14 272 9900,95 N--5 2AC-35 35,36 0,91 1,80 1,02 0,06 272 15386,64 N--6 2AC-35 22,36 0,91 5,20 2,81 0,29 272 9731,37 Tổng 1,10 79444,03 Xác định chi phí vận hành hàng năm: Vậy, tổng tổn thất công suất tác dụng trong mạng điện là: ΔP = Σ ΔPimax = 1,10 (MW) Vậy, tổng tổn thất điện năng trong mạng điện là: ΔA = ΔP.τ = 1,10×1225,31 = 1351,48 (MWh) Tổng chi phí vận hành hàng năm là: Y = avhđ.Kđ + ΔA.c = 0,07 × 79444,03× 106 + 1351,48 ×103×500 = 6236,82 ×106 (đ) Chi phí tính toán hàng năm bằng: Z = atc.Kđ. + Y = 0,125× 79444,03× 106 + 6236,82 ×106 =13784,0 ×106đ 3. Phương án 3 Tóm tắt tính toán chi phí cho phương án 3: Đường dây Dây dẫn l (km) ro (Ωm) P (MW) Q (MVar) ΔP (MW) k0 (106 đ) K (106 đ) N--1 2AC-50 32,02 0,63 5,60 3,17 0,34 286 14650,35 N--2 2AC-35 36,40 0,91 2,50 1,42 0,11 272 15841,52 5--3 2AC-35 35,00 0,91 3,20 1,81 0,18 272 15232,00 1--4 AC-35 36,40 0,91 2,00 1,13 0,14 272 9900,95 N--5 2AC-50 35,36 0,63 5,00 2,83 0,30 286 16178,60 N--6 2AC-35 22,36 0,91 2,00 1,00 0,04 272 9731,37 Tổng 1,11 81534,79 Xác định chi phí vận hành hàng năm: Vậy, tổng tổn thất công suất tác dụng trong mạng điện là: ΔP = Σ ΔPimax = 1,11 (MW) Vậy, tổng tổn thất điện năng trong mạng điện là: ΔA = ΔP.τ = 1,11×1225,31 = 1364,13 (MWh) Tổng chi phí vận hành hàng năm là: Y = avhđ.Kđ + ΔA.c = 0,07 × 81534,79× 106 + 1364,13 ×103×500 = 6389,5 ×106 (đ) Chi phí tính toán hàng năm bằng: Z = atc.Kđ. + Y = 0,125× 81534,79× 106 + 6389,5 ×106 =14135,31 ×106đ 4. Phương án 4 Tóm tắt tính toán chi phí cho phương án 4: Đường dây Dây dẫn l (km) ro (Ωm) P (MW) Q (MVar) ΔP (MW) k0 (106 đ) K (106 đ) N--1 2AC-50 32,02 0,63 5,60 3,17 0,34 286 14650,35 6--2 2AC-35 25,00 0,91 2,50 1,42 0,08 272 10880,00 5--3 2AC-35 35,00 0,91 3,20 1,81 0,18 272 15232,00 1--4 AC-35 36,40 0,91 2,00 1,13 0,14 272 9900,95 N--5 2AC-50 35,36 0,63 5,00 2,83 0,30 286 16178,60 N--6 2AC-35 22,36 0,91 4,50 2,42 0,22 272 9731,37 Tổng 1,25 76573,27 Xác định chi phí vận hành hàng năm: Vậy, tổng tổn thất điện năng trong mạng điện là: ΔA = ΔP.τ = 1,25 ×1225,31 = 1535,87 (MWh) Tổng chi phí vận hành hàng năm là: Y = avhđ.Kđ + ΔA.c = 0,07 × 76573,27× 106 + 1535,87 ×103×500 = 6128,07 ×106 (đ) Chi phí tính toán hàng năm bằng: Z = atc.Kđ. + Y = 0,125× 76573,27× 106 + 6128,07 ×106 = 13402,53 ×106đ Tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật của các phương án so sánh Các chỉ tiêu Phương án 1 2 3 4 5 ΔUbt max% 11,74 13,36 13,36 13,36 13,36 ΔUsc max% 18,11 19,80 19,80 19,80 20,98 Z×109 (đ) 13316,72 13784,0 14135,31 13402,53 - Nhìn bảng tổng hợp trên, ta chọn phương án 1 là phương án tối ưu. Chương 4. CHỌN SỐ LƯỢNG, CÔNG SUẤT CÁC MBA TRONG CÁC TRẠM SƠ ĐỒ CÁC TRẠM VÀ SƠ ĐỒ HỆ THỐNG ĐIỆN 1. Chọn số lượng, công suất các MBA trong các trạm hạ áp của HTĐ. Tất cả các phụ tải trong HTĐ đều là hộ loại I, chỉ có phụ tải 6 là loại III. Vì vậy, để đảm bảo cung cấp điện cho các phụ tải loại 1này, cần phải đặt hai MBA trong mỗi trạm, với phụ tải loại 3, ta chỉ dùng một máy biến áp. Với trạm chỉ có một máy biến áp, ta chọn công suất MBA bằng với công suất cực đại của phụ tải (do không có biểu đồ phụ tải hàng ngày). Khi chọn các công suất của MBA, ta phải xét đến khả năng quá tải của MBA còn lại trong chế độ sau sự cố. Xuất phát từ điều kiện quá tải cho phép bằng 40% trong thời gian phụ tải cực đại, công suất của mỗi MBA trong trạm có n MBA được xác định theo công thức: S Trong đó: Smax – phụ tải cực đại của trạm; k– hệ số quá tải của MBA trong chế độ sau sự cố; k=1,4; n – số MBA trong trạm; Đối với trạm có 2 MBA, công suất của mỗi MBA bằng: S Tính công suất của MBA trong trạm 1: Từ bảng ta có S1max = 4,14 do đó: S1 = = 2,96 (MVA) Chọn MBA TMH-4000/35. Tương tự ta chọn được công suất của MBA trong trạm 2: Chọn MBA TMH-2500/35. Tương tự ta chọn được công suất của MBA trong trạm 3: Chọn MBA TMH-4000/35. Tương tự ta chọn được công suất của MBA trong trạm 4: Chọn MBA TMH-2500/35. Tương tự ta chọn được công suất của MBA trong trạm 5: Chọn MBA TMH-1600/35. Tương tự ta chọn được công suất của MBA trong trạm 6: Chọn MBA TMH-2500/35. Các thông số của MBA hạ áp: MBA các số liệu kỹ thuật Số liệu tính toán Uđm (kV) Un% Pn (kW) P0 (kW) I0% R (Ω) X(Ω) Q0 (kVAr) Cao Hạ TMH-4000/35. 35 10,5 7,50 33,50 6,70 1 2,80 25,20 40,00 TMH-2500/35. 35 10,5 6,50 24,25 5,10 1,1 5,20 35,00 27,50 TMH-1600/35. 35 10,5 6,50 17,25 3,15 1,4 9,10 54,90 22,40 Sơ đồ nối dây của hệ thống Chương 5 TÍNH CÁC CHẾ ĐỘ VẬN HÀNH CỦA MẠNG ĐIỆN Để đánh giá các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của mạng điện thiết kế, ta cần xác định các thông số chế độ xác lập trong chế độ phụ tải cực đại, cực tiểu và các tổn thất công suất, ta lấy điện áp của tất cả các nút trong mạng điện bằng điện áp định mức Ui = Uđm = 35 kV. 1.Chế độ phụ tải cực đại Sơ đồ nguyên lý và sơ đồ thay thế của mạng điện cho trên hình vẽ: * Đường dây NĐ – 1: Trong chương 3 và 4 ta có các thông số của đường dây NĐ- 1: Żd NĐ-1 = 14,57 + j 7,12 (Ω); B = 0,82. 10-4(S) Thông số của 2×MBA TMH-4000/35. ΔŚ0 = 2(ΔP0 + j ΔQ0) = 2x (6,7 + j 40). 10-3 = 0,013+ j 0,08 (MVA) Żb = ( Rb + j Xb) = × (2,8 + j 25,2) = 1,4 + j 12,6 (Ω); Tổn thất công suất trong tổng trở MBA 1 có thể tính theo công thức: ΔŚb1 = . Zb = . (1,4 + j 12,6) = 0,02 + j 0,176 (MVA) Công suất trước tổng trở MBA 1 bằng: Śb1 = Ś1 + ΔŚb1 = (3,6 + j 2,216) + (0,02 + j 0,176) = 3,62 + j 2,216 (MVA) Dòng công suất đi vào thanh góp cao áp của MBA 1 có giá trị: Śc1 = Śb1 + ΔŚ0 = (3,62 + j 2,216) + (0,013+ j 0,08) = 3,633 + j 2,296 (MVA) Công suất điện dung cuối đường dây NĐ -1 bằng: Q’’cNĐ-1c = U2đm . = 352 . . 10-4 = 0,102 (MVAr) Công suất sau tổng trở đường dây NĐ -1 bằng: Ś’’NĐ-1 = Śc1 - jQ’’cNĐ–1c = 3,633 + j 2,296 - j. 0,102 = 3,633 + j 2,195 (MVA) Tổn thất công suất trên đường dây NĐ-1 bằng: ΔSNĐ-1 = Zd = (14,57 + j 7,12) = 0,214 + j0,105 (MVA) Dòng công suất trước tổng trở đường dây NĐ - 1có giá trị: Ś’NĐ-1 = Ś’’NĐ-1 + ΔSNĐ-1 = (3,633 + j 2,195) + (0,214 + j0,105) = 3,487 + j 2,3 (MVA) Công suất điện dung đầu đường dây NĐ-1 bằng: Q’cNĐ-1đ = 0,102 (MVAr) Công suất từ NĐ truyền vào đường dây NĐ – 1 có giá trị: ŚNĐ – 1 = Ś’NĐ-1 - j Q’cNĐ-1đ = (3,487 + j 2,3) – j 0,102 = 3,487 + j 2,198 (MVA) Dòng công suất và cac tổn thất công suất trên các phần tử của mạng điện cho trong bảng dưới. Bảng thông số các doàng công suất và tổn thất công suất trong tổng trở MBA và trên đường dây với hệ thống điện Đường dây S (MVA) S’ (MVA) ΔSd (MVA) S” (MVA) Qcc (MVAr) SB (MVA) ΔSB (MVA) N--1 3,85 +j 2,20 3,85 +j 2,30 0,21 +j 0,10 3,63 +j 2,19 -0,10 3,62 +j 2,22 0,02 +j 0,18 N--2 2,64 +j 1,42 2,64 +j 1,53 0,12 +j 0,06 2,53 +j 1,47 -0,12 2,52 +j 1,53 0,02 +j 0,12 6--3 3,40 +j 1,91 3,40 +j 2,01 0,17 +j 0,08 3,23 +j 1,93 -0,10 3,22 +j 1,95 0,02 +j 0,14 5--4 2,15 +j 1,28 2,15 +j 1,33 0,12 +j 0,06 2,03 +j 1,27 -0,04 2,02 +j 1,28 0,02 +j 0,15 N--5 4,25 +j 2,35 4,25 +j 2,47 0,28 +j 0,14 3,97 +j 2,33 -0,11 1,82 +j 1,12 0,02 +j 0,10 N--6 5,73 +j 3,05 5,73 +j 3,12 0,32 +j 0,15 5,42 +j 2,97 -0,07 2,01 +j 1,07 0,01 +j 0,07 2.Chế độ phụ tải cực tiểu: Công suất của các phụ tải trong chế độ phụ tải cực tiểu: Phụ tải Śmin (MVA) Śmin (MVA) 1 2,80 +j 1,59 3,22 2 1,20 +j 0,68 1,38 3 1,70 +j 0,96 1,95 4 1,60 +j 0,91 1,84 5 1,20 +j 0,68 1,38 6 1,50 +j 0,75 1,68 Xét chế độ vận hành kinh tế các trạm hạ áp khi phụ tải cực tiểu. Trong chế độ phụ tải cực tiểu, có thể cắt bớt một MBA trong các trạm, song cần phải đảm bảo yêu cầu sau: Sptmin < Sgh = Sđm. Đối với trạm có 2 MBA thì: Sgh = Sđm. Kết quả tính các giá trị công suất phụ tải Spt và công suất giới hạn Sgh cho trong bảng sau: Phụ tải Kiểu MBA Spt min (MVA) S gh (MVA) 1 TMH-4000/35 3,22 2,53 2 TMH-2500/35. 1,38 1,62 3 TMH-4000/35. 1,95 2,53 5 TMH-1600/35. 1,38 0,97 6 TMH-2500/35. 1,68 1,62 Từ bảng trên ta thấy, trong chế độ phụ tải cực tiểu, trạm biến áp 2, 3 chỉ cần vận hành một MBA. Tính toán tương tự chế độ phụ tải cực đại ta có Bảng thông số các doàng công suất và tổn thất công suất trong tổng trở MBA và trên đường dây với hệ thống điện Đường dây S (MVA) S’ (MVA) ΔSd (MVA) S” (MVA) Qcc (MVAr) SB (MVA) ΔSB (MVA) N--1 2,95 +j 1,63 2,95 +j 1,73 0,13 +j 0,06 2,83 +j 1,67 -0,10 2,81 +j 1,69 0,01 +j 0,11 N--2 1,24 +j 0,54 1,24 +j 0,66 0,03 +j 0,01 1,21 +j 0,65 -0,12 1,20 +j 0,71 0,00 +j 0,03 6--3 1,76 +j 0,90 1,76 +j 1,00 0,05 +j 0,02 1,72 +j 0,98 -0,10 1,70 +j 1,00 0,00 +j 0,04 5--4 1,69 +j 0,98 1,69 +j 1,02 0,08 +j 0,04 1,62 +j 0,99 -0,04 1,61 +j 1,00 0,01 +j 0,10 N--5 3,05 +j 1,59 3,05 +j 1,70 0,15 +j 0,07 2,91 +j 1,63 -0,11 1,21 +j 0,72 0,01 +j 0,04 N--6 3,39 +j 1,66 3,39 +j 1,73 0,11 +j 0,06 3,28 +j 1,68 -0,07 1,51 +j 0,79 0,01 +j 0,04 3.Chế độ phụ tải sau sự cố: Sự cố trong mạng điện thiết kế có thể xảy ra khi ngừng một mạch trên đường dây hai mạch. Khi xét sự cố, ta giả thiết không có sự cố xếp chồng, đồng thời, chỉ xét trường hợp ngừng một mạch trên đường dây nối nguồn điện với phụ tải trong chế độ phụ tải cực đại, và nguồn điện vận hành bình thường. * Đường dây NĐ – 1: Trong chương 3 và 4 ta có các thông số của đường dây NĐ- 1: Żd NĐ-1 = 29,13 + j 14,25 (Ω); B = 0,41. 10-4(S) Thông số của 2×MBA TMH-2500/35. ΔŚ0 = 2(ΔP0 + j ΔQ0) = 2x (5,1 + j 27,5). 10-3 = 0,00102+ j 0,055 (MVA) Żb = ( Rb + j Xb) = × (5,2 + j 35) = 2,6 + j 17,5 (Ω); Bảng thông số các doàng công suất và tổn thất công suất trong tổng trở MBA và trên đường dây với hệ thống điện Đường dây S (MVA) S’ (MVA) ΔSd (MVA) S” (MVA) Qcc (MVAr) SB (MVA) ΔSB (MVA) N--1 4,07 +j 2,41 4,07 +j 2,46 0,43 +j 0,21 3,63 +j 2,25 -0,05 3,62 +j 2,22 0,02 +j 0,18 N --2 2,76 +j 1,59 2,76 +j 1,65 0,24 +j 0,12 2,53 +j 1,53 -0,06 2,52 +j 1,53 0,02 +j 0,12 6 - 3 3,40 +j 1,91 3,40 +j 2,01 0,17 +j 0,08 3,23 +j 1,93 -0,10 3,22 +j 1,95 0,02 +j 0,14 5 --4 2,15 +j 1,28 2,15 +j 1,33 0,12 +j 0,06 2,03 +j 1,27 -0,04 2,02 +j 1,28 0,02 +j 0,15 N--5 4,53 +j 2,61 4,53 +j 2,66 0,56 +j 0,28 3,97 +j 2,39 -0,06 1,82 +j 1,12 0,02 +j 0,10 N--6 6,06 +j 3,28 6,06 +j 3,31 0,64 +j 0,31 5,42 +j 3,00 -0,04 2,01 +j 1,07 0,01 +j 0,07 Chương 6 TÍNH ĐIỆN ÁP CÁC NÚT VÀ ĐIỂU CHỈNH ĐIỆN ÁP TRONG MẠNG ĐIỆN 1.Tính điện áp các nút trong mạng điện: Vì nguồn điện có công suất vô cùng lớn nên ta coi điện áp định mức tại thanh góp của nguồn điện là điện áp cơ sở. Trong các chế độ phụ tải cực đại và sau sự cố, chọn điện áp Ucs = 38,5 kV; còn trong chế độ cực tiểu lấy Ucs = 35 kV. Bây giờ ta tính điện áp tại các nút trong mạng điện trong các chế độ phụ tải đã xét. a.Chế độ phụ tải cực đại. *. Đường dây NĐ – 1: Tổn thất điện áp trên đường dây NĐ – 1 là: ΔUNĐ – 1= = = 1,881 (kV) Điện áp trên thanh góp cao áp của trạm 1 là: U1c = Udm - ΔUNĐ –1 = 38,5 – 1,881 = 36,619 (kV) Tổn thất điện áp bên trong MBA 1 là: ΔUb 1 = = = 0,901(kV) Điện áp trên thanh góp hạ áp của trạm BA 6 về phía cao áp: U1q = U1c - ΔUb1 = 36,619 – 0,901= 35,718 (kV) Giá trị điện áp trên thanh góp hạ áp quy về cao áp trong chế độ cực đại: Trạm biến áp 1 2 3 4 5 6 Uq (kV) 34,53 35,62 34,22 32,13 34,33 35,08 b.Chế độ phụ tải cực tiểu. Tính toán tương tự như trong chế độ cực đại nhưng điện áp trên thanh cái cao áp của nhà máy điện bằng 105% hay 36,75 kV Giá trị điện áp trên thanh góp hạ áp quy về cao áp trong chế độ cực tiểu: Trạm biến áp 1 2 3 4 5 6 Uq (kV) 36,38 37,42 36,09 34,11 36,19 36,91 c.Chế độ phụ tải sau sự cố. Giá trị điện áp trên thanh góp hạ áp quy về cao áp trong chế độ sau sự cố: Trạm biến áp 1 2 3 4 5 6 Uq (kV) 33,56 34,49 31,70 29,72 32,47 33,75 2.Điều chỉnh điện áp các nút trong mạng điện: Tất cả các phụ tải trong mạng điện thiết kể đều là hộ tiêu thụ loại I (trừ phụ tải 6 là loại III)và có yêu cầu điều chỉnh điện áp khác thường. Đồng thời các giá trị điện áp trên thanh góp hạ áp quy về phía cao áp của các trạm trong các chế độ phụ tải cực đại, cực tiểu và sau sự cố khác nhau tương đối nhiều. Do đó, để đảm bảo chất lượng điện áp cung cấp cho các hộ tiêu thụ cần sử dụng các MBA điều chỉnh điện áp dưới tải. Điện áp trên thanh góp hạ áp của trạm được xác định theo công thức sau: Uyc = Uđm + ΔU% .Uđm Trong đó, Uđm là điện áp định mức của mạng điện hạ áp. Đối với mạng điện thiết kế có Uđm = 10 kV. Vì vậy, điện áp yêu cầu trên thanh góp hạ áp của trong chế độ phụ tải cực đại bằng: Uyc max = 10 + x 10 = 10,5 (kV) Điện áp yêu cầu trên thanh góp hạ áp của trong chế độ phụ tải cực tiểu bằng: Uyc min = 10 + x 10 = 10 (kV) Điện áp yêu cầu trên thanh góp hạ áp của trong chế độ sau sự cố bằng: Uyc max = 10 + x 10 = 10,5 (kV) Kết quả tính điện áp trên các thanh góp hạ áp quy đổi về phía điện áp cao trong các chế độ phụ tải cực đại, cực tiểu và sau sự cố cho trong bảng sau: Trạm biến áp Uq max i (kV) Uq min i (kV) Uq sc i (kV) 1 35,72 34,53 33,56 2 36,14 35,62 34,49 3 34,00 34,22 31,70 4 32,61 32,13 29,72 5 35,15 34,33 32,47 6 35,93 35,08 33,75 Sử dụng các MBA điều chỉnh dưới tải cho phép thay đổi các đầu điều chỉnh không cần cắt các MBA. Do đó, cần chọn đầu điều chỉnh riêng cho chế độ phụ tải cực đại, cực tiểu và sau sự cố. Để thuận tiện, có thể tính trước điện áp, tương ứng với mỗi đầu điều chỉnh của MBA. Kết quả tính đói với MBA đã cho trong bảng. Thứ tự đầu điều chỉnh Điện áp bổ sung (kV) Điện áp đầu điều chỉnh (kV) 1 5 40 2 2,5 37,5 3 0 35 4 -2,5 32,5 5 -5 30 a.Chọn các các đầu điều chỉnh trong MBA trạm 1: * Chế độ phụ tải cực đại Điện áp tính toán đầu điều chỉnh của MBA 1 được xác định theo công thức: Udc max = = = 37,42 (kV) Chọn đầu điều chỉnh tiêu chuẩn n = 2, khi đó, điện áp của đầu điều chỉnh tiêu chuẩn Utc max = 37,5 kV. Điện áp thực trên thanh góp hạ áp bằng: Ut max = = = 10,48 (kV) Độ lệch điện áp trên thanh góp hạ áp bằng: ΔUmax % = x 100= x 100= 4,8 (%) * Chế độ phụ tải cực tiểu Điện áp tính toán đầu điều chỉnh của MBA được xác định theo công thức: Udc min = = = 37,98 (kV) Chọn đầu điều chỉnh tiêu chuẩn n =2, khi đó, điện áp của đầu điều chỉnh tiêu chuẩn Utc min= 37,5 kV. Điện áp thực trên thanh góp hạ áp bằng: Ut min = = = 10,13 (kV) Độ lệch điện áp trên thanh góp hạ áp bằng: ΔUmin % = x 100= x 100= 1,3 (%) * Chế độ sau sự cố Điện áp tính toán đầu điều chỉnh của MBA được xác định theo công thức: Udc sc = = = 35,16 (kV) Chọn đầu điều chỉnh tiêu chuẩn n = 3, khi đó, điện áp của đầu điều chỉnh tiêu chuẩn Utc sc= 35 kV. Điện áp thực trên thanh góp hạ áp bằng: Ut sc= = = 10,55(kV) Độ lệch điện áp trên thanh góp hạ áp bằng: ΔUsc % = x 100= x 100= 5,5 (%) Như vậy, đầu điều chỉnh tiêu chuẩn đã cho là phù hợp. b.Chọn các các đầu điều chỉnh trong MBA các trạm còn lại: Chọn các đầu điều chỉnh cảu các MBA còn lại được tiến hành tương tự. Các kết quả tính toán các đầu điều chỉnh điện áp trong mạng điện cho trong bảng: Trạm Đầu phân áp Chế độ cực đại Chế độ cực tiểu Chế độ sau sự cố 1 2 2 3 2 2 1 2 3 3 2 4 4 3 3 4 5 2 2 3 6 2 2 3 Chương 7: TÍNH CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ - KỸ THUẬT CỦA MẠNG ĐIỆN 1.Vốn đầu tư xây dựng mạng điện. Tổng vốn đầu tư xây dựng mạng điện được xác định theo công thức: K = Kd + Kt Trong đó: Kd – vốn đầu tư xây dựng đường dây; Kt – vốn đầu tư xây dựng TBA. Ở chương ba, ta đã tính vốn đầu tư xây dựng các đường dây có giá trị Kd = 76,52. 109 (đ) Trong hệ thống điện thiết kế có 6 trạm hạ áp, do đó: Vốn đầu tư cho trạm hạ Trạm biến áp Kiểu Số lượng (máy) Giá thành (109đ đ/máy) Thành tiền (109đ) 1 TMH-4000/35 2 15 27,00 2 TMH-2500/35. 2 12 21,60 3 TMH-4000/35 2 15 27,00 4 TMH-2500/35. 1 12 12,00 5 TMH-1600/35. 2 8 14,40 6 TMH-2500/35. 2 12 21,60 Tổng 123,6 Như vậy, tổng vốn xây dựng TBA có giá trị: Kt = 123,6.109 (đ) Do đó, tổng vốn đầu tư để xây dựng mạng điện bằng: K = 76,52.109 + 123,6.109 = 200,12.109 (đ) 2.Tổn thất công suất trong mạng điện. Tổn thất công suất trong mạng điện gồm có tổn thất công suất trên đường dây và tổn thất công suất tác dụng trong MBA ở chế độ phụ tải cực đại. Theo kết quả tính toán ở chương 6, tổng tổn thất công suất tác dụng trên đường dây bằng: ΔPđ = 1,21 (MW) Tổn thất công suất trong các cuộn dây của MBA có giá trị: ΔPb = 0,1 (MW) Tổn thất công suất trong lõi thép của MBA được xác định như sau: ΔP0 = ΣΔP0i = 0,06 (MW) Như vậy, tổng tỏn thất công suất tác dụng trong mạng điện là: ΔP = ΔPđ + ΔP0 + ΔPb = 1,38 (MW) Tổn thất công suất tác dụng trong mạng điện tính theo phần trăm bằng: ΔP% = x 100 = x 100 = 9,11 (%) 3.Tổn thất điện năng trong mạng điện: Tổng tổn thất điện năng trong mạng điện có thể xác định theo công thức sau: ΔA = (ΔPd + ΔPb).τ + ΔP0 .t Trong đó: + τ : thời gian tổn thất công suất lớn nhất + t : thời gian các MBA làm việc trong năm. Vì các MBA vận hành song song trong cả năm nên t=8760 giờ. Do đó, tổn thất điện năng trong mạng điện là: ΔA = (1,21 + 0,1)×1225,31 + 0,06× 8760 = 2141,69 (MWh) Tổng điện năng các hộ tiêu thụ nhận được trong năm bằng: A = ΣPmax.Tmax = 15,1x 2500 = 37750 (MWh) Tổn thất điện năng trong mạng điện tính theo phần trăm bằng: ΔA% = x100 = x 100 = 5,67 (%) 4.Tính chi phí và giá thành: a.Chi phí vận hành hàng năm: Chi phí vận hành hàng năm trong mạng điện được tính theo công thức: Y = avhd.Kd + avht.Kt + ΔA.c Trong đó: + avhd - hệ số vận hành đường dây (avhd = 0,07) + avht – hệ số vận hành các thiết bị trong TBA (avht = 0,1 ) + c – giá thành 1kWh điện năng tổn thất (c= 500d/kWh). Như vậy: Y = 0,07x 76,52.109 + 0,1x 123,6×109 + 2141,69.103 x500 = 13,43.109 (đ) b.Chi phí tính toán hàng năm: Chi phí tính toán hàng năm được xác định theo công thức: Z = atc.K + Y Trong đó atc là hệ số định mức hiệu quả vốn đầu tư (atc = 0,125) Do đó,chi phí tính toán là : Z = 0,125x 200,12.109 +13,43.109 = 38,45 .109 (đ) c.Giá thành truyền tải điện năng: Giá thành truyền tải điện năng được xác định theo công thức: β = = = 355,87 (đ/kWh) d. Bảng gía thành thành xây dựng 1 MW công suất phụ tải trong chế độ cực đại: Gía thành thành xây dựng 1 MW công suất phụ tải trong chế độ cực đại được xác định theo công thức: Ko = = = 13,25.109 (đ/MW) MỤC LỤC Trang CHƯƠNG 1 – Phân tích đặc điểm của các nguồn cung cấp và các phụ tải. 2 CHƯƠNG 2 – Cân bằng công suất của hệ thống điện 3 CHƯƠNG 3 – Chọn phương án tối ưu 7 CHƯƠNG 4 – Chọn số lượng, công suất các MBA trong các trạm, sơ đồ các trạm và sơ đồ hệ thống điện 38 CHƯƠNG 5 – Tính các chế độ vận hành của mạng điện 41 CHƯƠNG 6 – Tính điện áp các nút và điều chỉnh điện áp trong mạng điện 50 CHƯƠNG 7 – Tính các chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật của mạng điện 56

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docban_in_1869.doc
Luận văn liên quan