Đồ án Môn Quản trị văn phòng - Phương hướng và lưạ chọn nghề nghiệp của sinh viên

BẢNG CHỮ VIẾT TẮT LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1:LÝ LUẬN CHUNG VỀ VĂN PHÒNG VÀ QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG 1.1 Khái niệm văn phòng: 1.2. Khái niệm quản trị văn phòng: 1.3. Vai trò của văn phòng: 1.4. Chức năng của quản trị văn phòng: 1.4.1. Chức năng định hướng: 1.4.2. Chức năng tổ chức 1.4.3. Chức năng duy trì hoạt động 1.4.4. Chức năng kiểm soát 1.4.5. Chức năng đánh giá CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VIỆC ĐỊNH HƯỚNG VÀ LỰA CHỌN NGHỀ NGHIỆP CỦA SINH VIÊN NGÀNH QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÀNH ĐÔ 2.1.Khái quát về trường đại học Thành Đô: 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của trường: 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của trường đại học Thành Đô: 2.1.3. Các ngành nghề đào tạo: 2.2. Khái quát về khoa quản trị văn phòng - Trường Đại học Thành Đô: 2.3. Phương hướng và lựa chọn nghề nghiệp của sinh viên ngành quản trị văn phòng tại trường đại học Thành Đô: 2.3.1. Thực trạng: 2.3.2. Ưu điểm và nhược điểm 2.2.2.1 Những ưu điểm 2.2.2.2 Những nhược điểm 2.3.3. Nguyên nhân 2.2.3.1 Nguyên nhân của những ưu điểm 2.2.3.2 Nguyên nhân của những nhược điểm CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỂU BIẾT ĐỊNH HƯỚNG VÀ LỰA CHỌN NGHỀ NGHIỆP CỦA SINH VIÊN NGÀNH QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÀNH ĐÔ 3.1. Lý do cần thiết của kiến nghị 3.2. Một số kiến nghị: 3.2.1. Đối với nhà trường: 3.2.2. Đối với mỗi sinh viên: 2.3.3. Đối với gia đình: 3.2.4. Đối với thị trường lao động: KẾT LUẬN PHỤ LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

doc32 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5660 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Môn Quản trị văn phòng - Phương hướng và lưạ chọn nghề nghiệp của sinh viên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ăn phòng không chỉ được thừa nhận tồn tại chính thức trong tổ chức, mà còn cần được quản trị một cách khoa học để duy trì và phát triển văn phòng theo yêu cầu của nhà quản trị.Vậy, Quản trị Văn phòng chính là quá trình tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể đến các đối tượng trong văn phòng nhằm đạt được được mục tiêu nhất định. 1.3. Vai trò của văn phòng: Văn phòng được coi là vị trí trung tâm của mỗi cơ quan tổ chức, nó kết nối mọi hoạt động quản lý điều hành giữa các cấp, các bộ phận trong tổ chức và là một bộ phận không thể thiếu trong quá trình quản lý điều hành của một tổ chức. Đối với các nhà lãnh đạo nói riêng, văn phòng cũng có vai trò vô cùng quan trọng bởi nó chính là trung tâm thực hiện quá trình quản lý điều hành đơn vị, là nơi tiếp nhận tất cả các mối quan hệ, nhất là quan hệ đối ngoại. Không những thế nó còn là bộ máy làm việc của lãnh đạo, là trung tâm khâu nối các hoạt động quản lý điều hành tổ chức, đồng thời nó cũng chính là cầu nối giữa chủ thể quản lý với các đối tượng trong và ngoài tổ chức. Đặc biệt nó còn là người dịch vụ tổng hợp cho các hoạt động của đơn vị nói chung và các lãnh đạo nói riêng. Có thể khẳng định rằng, văn phòng có một vai trò vô cùng to lớn đối với các tổ chức. Với những vai trò to lớn đó, các tổ chức cơ quan hiện đã quan tâm xây dựng, củng cố văn phòng trong đơn vị mình ngày càng hiện đại hoá. Đồng thời nhận thức hoạt động văn phòng là hoạt động nghề nghiệp, thực tế trong xã hội tồn tại tất yếu tổ chức ngành văn phòng. Văn phòng Chính phủ cũng đã ra Quyết định lấy ngày 28 tháng 8 hàng năm làm ngày truyền thống của ngành Văn phòng của hệ thống chính quyền nước ta. Điều này cho thấy rõ tầm quan trọng không thể thay thế của bộ phận văn phòng nói chung và các nhà quản trị văn hòng nói riêng. 1.4. Chức năng của quản trị văn phòng: 1.4.1. Chức năng định hướng: Cũng giống như mọi quá trình quản trị, quản trị văn phòng trước tiên phải định hướng cho hoạt động văn phòng về mục tiêu, về thứ tự ưu tiên các mục tiêu cần đạt được, về bước đi cần thiết để có mỗi mục tiêu và về các biện pháp, cách thức để đạt những mục tiêu cụ thể. Chức năng này được thực hiện thông qua các quyết định chiến lược, điều lệ, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án…. 1.4.2. Chức năng tổ chức Trên cơ sở mục tiêu định hướng, quản trị tổ chức văn phòng được thực hiẹn tiếp theo để huy động, bố trí xếp đặt các yếu tố thành bộ máy văn phòng theo một trật tự nhất định, phù hợp với yêu cầu hoạt động thông tin phục vụ cho quản lý điều hành chung cho tổ chức. Quản trị tổ chức văn phòng cần tuân theo mục tiêu phát triển chung và chức năng, nhiệm vụ của văn phòng trong từng giai đoạn. 1.4.3. Chức năng duy trì hoạt động Không chỉ có chức năng định hướng và chức năng tổ chức, quản trị văn phòng còn có chức năng duy trì hoạt động. Hoạt động văn phòng mang tính thường xuyên, nên việc duy trì cho quá trình đó diễn ra theo kế hoạch đã định hướng là việc làm cần thiết. Nếu thiếu chức năng duy trì, văn phòng sẽ hoạt động không theo định hướng và đứt quãng, không liên tục, thậm chí còn chấm dứt vì những biến đổi của môi trường. 1.4.4. Chức năng kiểm soát Kết quả, hiệu quả hoạt động văn phòng là đích hướng đặt ra trong quá trình vận động đến mục tiêu, nên kiểm soát là một chức năng không thể thiếu của quản trị văn phòng. Kiểm soát giúp cho việc quản trị diễn ra đúng hướng, đúng tiến độ, đúng quy trình, định mức về sử dụng nguồn lực…..Đồng thời kiểm soát còn giúp thấy được sự biến động của môi trường để chủ động điều chỉnh sự tồn tại của văn phòng và các hoạt động quản lý điều hành. 1.4.5. Chức năng đánh giá Cùng với quản lý điều hành, hoạt động văn phòng diễn ra thường xuyên liên tục theo thời gian. Sau mỗi kỳ hoạt động, văn phòng đạt được những kết quả nhất định phù hợp với mục tiêu định hướng. Muốn biết kết quả đạt được ở mỗi kỳ có như mong muốn hay không, nó cần được đánh giá đầy đủ, kịp thời và khách quan. Qua đánh giá sẽ thấy được khả năng vận động của các yêu tố văn phòng, thấy trình độ tổ chức và điều hành của các nhà quản trị văn phòng trong một môi trường nhất định. Đánh giá ở giai đoạn cuối còn cho thấy chính xác hiệu quả đạt được ở mỗi mục tiêu và làm cơ sở cho việc định hướng hoạt động văn phòng ở những kỳ tiếp theo. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VIỆC ĐỊNH HƯỚNG VÀ LỰA CHỌN NGHỀ NGHIỆP CỦA SINH VIÊN NGÀNH QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÀNH ĐÔ 2.1.Khái quát về trường đại học Thành Đô: Tên trường: Đại học Thành Đô Địa chỉ: Kim Chung – Hoài Đức – Hà Nội. Số điện thoại: (04) 3386 1763 Fax: (04) 3386 1693 Wedsite: www.thanhdo.edu.vn Lôgo của trường: 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của trường: Trường đại học Thành Đô tiền thân là trường Cao đẳng Tư thục Công nghệ Thành Đô, sau được đổi tên thành trường Cao đẳng Công nghệ Thành Đô. Trường đóng tại xã Kim Chung, Huyện Hoài Đức, Tỉnh Hà Tây (cũ), là trường tư thục đào tạo bậc Cao đẳng đầu tiên của Việt Nam. Ngay từ ngày đầu thành lập, lãnh đạo và giáo viên toàn trường đã lấy khẩu hiệu “Chất lượng - Uy tín - Hội nhập - Phát triển” là phương châm hành động, hướng tầm nhìn xa tới Trường Đại học có danh tiếng trong và ngoài nước. Tính đến nay trường đã đi vào hoạt động được 5 năm, trong suốt 5 năm qua lãnh đạo nhà trường đã không ngừng phấn đấu vươn lên, vượt qua những khó khăn bước đầu và trở thành trường Đại học Thành Đô như ngày hôm nay. Cách đây 5 năm, ngày 30 tháng 11 năm 2004, Trường Cao đẳng Tư thục Công nghệ Thành Đô được thành lập theo Quyết định số 7687/QĐ-BGD&ĐT-TCCB của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo. Ngay sau khi thành lập, Trường tuyển sinh khoá đầu tiên năm học 2004-2005 với 467 sinh viên Cao đẳng và 126 học sinh Trung cấp chuyên nghiệp cho 5 nghành học (Công nghệ Thông tin, Công nghệ Kỹ thuật điện, Công nghệ kỹ thuật điện tử, Công nghệ động lực và Kế toán). Khi đó trường còn nhỏ bé với 17 phòng học, 6 phòng thí nghiệm, thực hành, 2 phòng máy vi tính với 57 máy và 30 giáo viên cơ hữu. Đến ngày 26 tháng 6 năm 2006 Trường Cao đẳng Tư thục Công nghệ Thành Đô được đổi tên thành Trường Cao Đẳng Công nghệ Thành Đô theo Quyết định số 3207/QĐ-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trong năm học 2006-2007 này trường đã xây dựng mới thêm 34 phòng học khang trang, 18 phòng thí nhiệm, thực hành, 4 phòng máy tính với 250 máy, tăng thêm 5 ngành đào tạo và tăng quy mô đào tạo lên gấp 3 lần. Số sinh viên cũng ngày một tăng cao với 1.690 sinh viên Cao đẳng và 740 học sinh TCCN. Số giáo viên cơ hữu cũng tăng từ 30 giáo viên lên 115 giáo viên cơ hữu và 190 giáo viên thỉnh giảng. Trong đó có 9 PGS TS và TS. Giai đoạn này Lãnh đạo Nhà trường tập trung tích cực chuẩn bị cơ sở để nâng cấp trường lên đại học. Kết quả, sau 2 năm kiên trì vất vả trường đã có trọn vẹn gần 10 ha đất để xây dựng trường. Trên khu đất đó, Trường đã lập và được Sở Xây dựng (nay là Sở Quy hoạch kiến trúc) phê duyệt quy hoạch chi tiết quy mô xây dựng trường, đã xây thêm 45 phòng học mới, trang bị thêm cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các phòng thực hành, phòng học máy tính, hoàn thiện Trung tâm đào tạo lái xe với 56 đầu xe, đang nâng lưu lượng lên 2.500 học viên/năm và 3.600 người được đào tạo và thi cấp bằng lái xe máy. Cũng từ năm học này, Trường được phép đào tạo liên thông từ TCCN lên Cao đẳng chính quy, tạo cơ hội cho sinh viên trong trường cố gắng học tập tiếp theo, góp phần cho Nhà trường mở rộng quy mô đào tạo. Với sự nỗ lự không ngừng, đến năm học 2007-2008, Trường đã có 10 khoa, đào tạo 13 ngành Cao đẳng chính quy, 10 ngành TCCN và 7 ngành Cao đẳng liên thông, xây dựng đầy đủ Chương trình đào tạo, đề cương chi tiết cho các môn học của ngành. Quy mô đào tạo lên 6.000 sinh viên - học sinh, tăng gấp nhiều lần so với 3 năm trước. Điều kiện học tập của sinh viên - học sinh cũng ngày càng được nâng cao hơn: Số phòng học đã đưa vào sử dụng lên 84 phòng, có 22 phòng thí nghiệm, thực hành với nhiều thiết bị quý, có 485 máy tính với 8 phòng máy. Cũng trong năm học này Trường đã khai trương và đưa vào sử dụng Trung tâm thông tin Thư viện với 6 phòng chức năng có trang bị máy tính nối mạng và đa chức năng với số lượng trên 13 nghìn đầu sách cho gần 1.000 loại sách, trong đó chủ yếu là giáo trình, tài liệu phục vụ giảng dạy và học tập. Phòng đọc rộng lớn phục vụ cho nhu cầu học tập và nghiên cứu của toàn bộ sinh viên và giáo viên trong trường. Đội ngũ giáo viên cũng được tăng lên mạnh mẽ, vững chắc. Số giáo viên cơ hữu tăng lên 151 giáo viên trong đó có 16 PGS TS, Tiến sĩ khoa học và Tiến sĩ, 30 Thạc sĩ và hàng trăm giảng viên thỉnh giảng từ các trường Đại học danh tiếng trong nước. Đội ngũ giảng viên của Trường được đánh giá có số lượng giảng viên có trình độ cao chiếm tỷ lệ cao nhất trong các trường Cao đẳng của cả nước. Chỉ sau 3 năm, trường Cao đẳng Công nghệ Thành Đô đã hội tụ đầy đủ điều kiện phù hợp với Quyết định số 07/QĐ-TTg của thủ tướng Chính phủ về cho phép thành lập trường Đại học. Ngày 27 tháng 5 năm 2009 Thủ tướng Chính phủ chính thức ra Quyết định số 679/QĐ-TTg cho phép thành lập trường Đại học Thành Đô trên cơ sở nâng cấp Trường Cao đẳng Công nghệ Thành Đô. Ngay sau khi thành lập, Trường đã xin phép mở ngành và chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo Đại học. Sau khi được phép, chỉ sau 4 tháng, đến tháng 9 năm 2009, Trường đã tuyển đủ chỉ tiêu được 940/900 sinh viên đại học (tăng 5%) khoá đầu tiên bao gồm các ngành: Công nghệ Kỹ thuật Điện tử - Viễn thông, Công nghệ thông tin, Công nghệ kỹ thuật điện, Kế toán, Quản trị kinh doanh, Quản trị văn phòng, Tiếng Anh, Việt Nam học. Kế thừa những kết quả tốt đẹp của Cao đẳng Công nghệ Thành Đô suốt 5 năm qua Trường Đại học Thành Đô ngày càng phát triển vững mạnh. Số sinh viên - học sinh đến thi vào học năm sau nhiều hơn năm trước, ngành nghề và các loại hình đào tạo mở rộng hơn theo từng năm học, cụ thể dưới bảng sau: QUY MÔ ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÀNH ĐÔ TỪ NĂM 2004 ĐẾN NĂM 2009 Năm học Trình độ đào tạo Ngành Quy mô 2004-2005 467 CĐ + 126 TCCN 5 ngành 593 2005-2006 893 CĐ + 693 TCCN 12 ngành 2.125 2006-2007 1.690 CĐ + 738 TCCN 13 ngành 3.503 2007-2008 1.858 CĐ + 664 TCCN + 735 CĐ LT 13 ngành 7.004 2008-2009 940 ĐH + 450 ĐH LT + 1350 CĐ + 350 CĐ LT + 60 TCCN 8 ngành ĐH, 13 ngành CĐ 9.840 Bảng 2.1 Từ bảng trên ta thấy Trường Đại học Thành Đô ngày càng khẳng định vị thế của mình và trở thành một địa chỉ tin cậy đối với mỗi học viên. Với sự mạng: Đào tạo những sinh viên có phẩm chất đạo đức chính trị, có trình độ chuyện môn nghiệp vụ chất lượng cao, đa nghành, đa lĩnh vực đáp ứng nhu cầu cầu người học và cung cấp nguồn nhân lực cho xã hội trong thời đại phát triển kinh tế trí thức, Đại học Thành Đô đang, đã và sẽ phấn đấu trở thành một trường Đại học đạt chất lượng đẳng cấp trong nước, tiến tới khẳng định uy tín trong khu vực và quốc tế. Những mốc lịch sử quan trọng của Trường Đại học Thành Đô: 2004 Ngày 30 tháng 11 năm 2004, Thành lập Trường Cao đẳng Tư thục Công nghệ Thành Đô theo Quyết định số 7687/QĐ-BGD&ĐT-TCCB của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. 2006 Ngày 26 tháng 6 năm 2006 Trường chính thức đổi tên từ trường Cao đẳng Tư thục Công nghệ Thành Đô thành Trường Cao đẳng Công nghệ Thành Đô theo Quyết định số 3207/QĐ-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trong năm học 2006-2007 Trường đã được phép đào tạo Liên thông từ TCCN lên Cao đẳng chính quy. Năm học 2007-2008 Khai trương Trung tâm thông tin Thư viện với 6 phòng chức năng có trang bị máy tính nối mạng và đa chức năng với số lượng trên 13 nghìn đầu sách cho gần 1.000 loại sách, trang bị phòng đọc rộng lớn có đầy đủ các loại tài liệu đáp ứng nhu cầu học tập và nghiên cứu của sinh viên và giáo viên. 2009 Ngày 27 tháng 5 năm 2009 Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 679/QĐ-TTg cho phép thành lập Trường Đại học Thành Đô trên cơ sở nâng cấp Trường Cao đẳng Công nghệ Thành Đô. Lãnh đạo nhà trường nhanh chóng triển khai những công việc cần thiết đã được nêu trong Đề án thành lập: Triển khai thực hiện dự án 197 tỷ đồng, đang xây dựng 2 toà nhà học cao 8 tầng với diện tích sàn là 2.500 m2, phấn đấu đến tháng 9 năm 1010 sẽ đưa và sử dụng với 130 phòng học khang trang. Xây dựng khu ký túc xá hiện đại có chỗ ở cho khoảng 2.200 sinh viên. Tiếp tục trang bị thêm các thiết bị thí nhiệm, thực hành, đưa tổng số phòng thực hành lên 28 phòng, với số máy tính được trang bị thêm lên 650 máy, có 50 máy công vụ nối mạng internet. Đội ngũ giáo viên cơ hữu tiếp tục được tuyển dụng trên cơ sở lựa chọn những giáo viên có trình độ giỏi, học vị cao. Từ tháng 5 năm 2009 đến nay đã tuyển thêm 30 giảng viên. Về xây dựng chương trình và quản lý đào tạo: Ngoài việc tiếp tục hoàn thiện Chương trình đào tạo đối với các lớp theo niên chế. Bắt đầu từ năm học 2009-2010 đối với các lớp Đại học khoá 1 và Cao đẳng khoá 6 Nhà trường áp dụng chương trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Đồng thời triển khai ấp dụng công tác quản lý đào tạo và các hoạt động của trường bằng phần mềm tiên tiến kết nối thông tin điện tử, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động giảng dạy của giảng viên và học tập của sinh viên. Nhà trường thực hiện xây dựng chuẩn năng lực nghề nghiệp đầu ra, đáp ứng yêu cầu của xã hội về kỹ năng chuyên môn, phẩm chất đạo đức bản lĩnh chính trị của sinh viên tốt nghiệp làm mục tiêu phấn đấu của sinh viên trong quá trình học tập tại trường. Đẩy mạnh các mối quan hệ hợp tác quốc tế, tiến tới triển khai áp dụng một số chương trình đào tạo tiên tiến trên thế giới. Có thể nói rằng năm 2009 là một mốc lịch sử vô cùng quan trọng đối với Trường Đại học Thành Đô. Từ đây trường chính thức được lên Đại học, chuyển sang một bước ngoặt mới trong tiến trình lịch sử của Trường với những cơ hội và thử thách mới. Trường Đại học Thành Đô đang dần khẳng định tên tuổi của mình ở trong nước và ngoài khu vực. 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của trường đại học Thành Đô: Trong Quyết định thành lập trường Cao đẳng Tư thục Công nghệ Thành Đô số 7687/QĐ-BGD&ĐT-TCCB của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có quy định rõ nhiệm vụ của Trường như sau: Trường Cao đẳng Tư thục Công nghệ Thành Đô có nhiệm vụ đào tạo và bồi dưỡng cán bộ có trình độ Cao đẳng và các trình thấp hơn gồm các chuyên nghành chủ yếu: công nghệ thông tin, công nghệ điện công nghịêp, công nghệ điện tử, công nghệ cơ khí và ô tô, quản trị kinh doanh, quản trị văn phòng, công nhân lái xe các loại và nghiên cứu khoa học phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Trong quá trình hoạt động và phát triển Trường cần đảm bảo thực hiện tốt những nhiệm vụ đã đề ra, đồng thời thực hiện đúng chức năng của mình đó là những chức năng như: Chức năng tổ chức, chức năng đào tạo, chức năng quản lý và chức năng kiểm tra. Những chức năng này nhằm duy trì hoạt động của Trường, nó được thể hiện thông qua các phòng chức năng như phòng Đào tạo, phòng Quản lý học sinh - sinh viên và thanh tra giáo dục, phòng Tổ chức Hành chính và phòng Kế toán. Đây là những phòng chuyên môn chuyên thực hiện các chức năng cần thiết của trường giúp cho hệ thống nhà trường ngày càng chặt chẽ và phát triển hơn. Với những giá trị tốt đẹp mà Trường Cao đẳng Công nghệ Thành Đô đã đạt được trong suốt 5 năm qua, ngày nay Trường Đại học Thành Đô được thành lập vẫn tiếp tục phát huy những thành quả mà Trường Cao đẳng Công nghệ Thành Đô đã đạt được đồng thời tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ đã được giao phó, ngày càng đào tạo ra nhiều chủ nhân tương lai của đất nước không chỉ có trình độ Cao đẳng và các trình độ thấp hơn nữa mà còn có trình độ Đại học, có khả năng chuyên môn cao góp phần làm cho dân giàu, nước mạnh như lời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dặn dò, đồng thời hướng tới một Đại học Thành Đô ngày càng phát triển và vững mạnh. 2.1.3. Các ngành nghề đào tạo: I. ĐẠI HỌC CHÍNH QUI V. ĐÀO TẠO NGHỀ NGẮN HẠN 1. Công nghệ thông tin 2. Công nghệ kỹ thuật điện 3. Công nghệ kỹ thuật điện tử viễn thông 4. Kế toán 5.Quản trị kinh doanh 6. Quản trị văn phòng 7. Việt Nam học (CN hướng dẫn du lịch) 8. Tiếng Anh 1. Kế toán (nghiệp vụ kế toán, phần mềm Kế toán) 2. Sửa chữa ô tô, xe máy 3. Hàn điện 4. Sửa chữa điện thoại 5. Ngoại ngữ (Tiếng Anh, Tiếng Trung) 6. Tin học (Văn phòng, lập trình) 7. Lái xe ô tô, mô tô II. CAO ĐẲNG CHÍNH QUI VI. CAO ĐẲNG LIÊN THÔNG TCCN-CĐ 1. Công nghệ thông tin 2. Công nghệ kỹ thuật điện 3. Công nghệ tự động 4. Công nghệ kỹ thuật điện tử viễn thông 5. Công nghệ kỹ thuật ô tô 6. Kế toán 7. Quản trị kinh doanh 8. Quản trị kinh doanh khách sạn 9. Quản trị văn phòng 10. Thư viện thông tin 11.Việt Nam học (CN hướng dẫn du lịch) 12. Tiếng Anh 13. Công nghệ kỹ thuật môi trường 1. Công nghệ thông tin 2. Công nghệ kỹ thuật điện 3. Công nghệ tự động 4. Công nghệ kỹ thuật điện tử viễn thông 5. Công nghệ kỹ thuật ô tô 6. Kế toán 7. Quản trị kinh doanh 8. Quản trị kinh doanh khách sạn 9.Quản trị văn phòng 10. Thư viện thông tin III. TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP VII. ĐẠI HỌC LIÊN THÔNG CĐ-ĐH 1. Tin học ứng dụng 2. Kế toán 3. Công nghệ kỹ thuật ô tô 4. Điện công nghiệp và dân dụng 5. Công nghệ kỹ thuật điện tử viễn thông 6. Kỹ thuật nhiệt lạnh 7. Nghiệp vụ lễ tân 8. Nghiệp vụ nhà hàng 9. Kỹ thuật chế biến món ăn 10. Hành chính văn thư thư viện 1. Công nghệ thông tin 2. Công nghệ kỹ thuật điện 3. Công nghệ kỹ thuật điện tử viễn thông 4. Kế toán 5. Quản trị kinh doanh 6. Quản trị văn phòng 7. Việt Nam học (CN hướng dẫn du lịch) 8. Tiếng Anh IV. CAO ĐẲNG NGHỀ VIII. ĐÀO TẠO VÀ TỔ CHỨC THI SÁT HẠCH CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE MÔ TÔ HẠNG A1 VÀ Ô TÔ HẠNG B VÀ C. 1. Lập trình máy tính 2. Điện công nghiệp 3. Kế toán doanh nghiệp 4. Điện tử công nghiệp 5. Công nghệ kỹ thuật ô tô 6. Quản trị khách sạn 2.2. Khái quát về khoa quản trị văn phòng - Trường Đại học Thành Đô: Chuyên ngành quản trị văn phòng được Trường Đại học Thành Đô đưa vào giảng dạy từ năm 2006. Vốn là một ngành nhỏ thuộc khoa kế toán và quản trị kinh doanh, nhưng đến năm học 2008-2009 xuất phát từ nhu cầu thực tế và năng lực đáp ứng của nhà trường ngành quản trị văn phòng của Trường Đại hoc Thành Đô đã được tách ra một khoa riêng biệt là khoa quản trị văn phòng và thông tin thư viện. Tuy mới được thành lập nhưng khoa đã thu hút rất nhiều sinh viên theo học, số sinh viên của khoa ngày một đông hơn theo các năm. Khoa có nhiệm vụ: - Đào tạo ra những sinh viên có kiến thức cần thiết cơ bản và tương đối có hệ thống về khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn, đủ để tiếp thu kiến thức khoa học cơ sở và kỹ thuật chuyên ngành, rèn luyện kỹ năng và năng lực thực hành nghề nghiệp. - Hiểu được những kiến thức cơ bản về quản trị văn phòng, nghiệp vụ thư ký, nghiệp vụ văn phòng. - Nắm vững những kiến thức về quản trị thông tin văn phòng, thủ tục hành chính và quản lý hành chính nhà nước, quản trị nhân sự, quản trị doanh nghiệp và luật hành chính. - Có những kỹ năng cơ bản và năng lực thực hành thành thạo các công việc: soạn thảo văn bản, kế toán hành chính sự nghiệp, thực hành các công việc thư ký, văn phòng, hành chính đúng thủ tục và pháp luật. - Làm được các công việc của người cán bộ nghiệp vụ tại văn phòng các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, xã hội, các cơ quan hành chính sự nghiệp, văn phòng các cơ quan trong hệ thống quản lý nhà nước, hệ thống chính trị. 2.3. Phương hướng và lựa chọn nghề nghiệp của sinh viên ngành quản trị văn phòng tại trường đại học Thành Đô: 2.3.1. Thực trạng: Trong giai đoạn hiện nay, khi đất nước đang trên đà hội nhập với xu thế của nền kinh tế thị trường. Đòi hỏi Đảng và nhà nước phải có nhiều thay đổi trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội nhằm đưa đất nước phát triển theo hướng CNH – HĐH theo định hướng XHCN.Trong đó vấn đề giáo dục luôn là quốc sách hàng đầu. Trong những năm qua, nền giáo dục nước ta đã có những bước phát triển vượt bậc cả về chất lượng và số lượng. Số lượng các trường học từ cấp cơ sở đến đại học và sau đại học ngày càng tăng lên. Song song với nó là các ngành nghề đào tạo cũng được tăng lên một cách nhanh chóng, đáp ứng tốt nhất cho nhu cầu của xã hội. Số lượng HS – SV ngày một tăng lên nhanh chóng đáp ứng những đòi hỏi của thị trường lao động và việc làm của cả nước. Chất lượng công tác đào tạo của các trường học, các ngành học cũng được nâng lên rõ rệt. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của HS – SV sau khi ra trường được nâng cao, phù hợp với các yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Một trong số các ngành học được quan tâm nhiều trong nhiều năm trở lại đây là ngành QTVP. QTVP tuy là ngành học khá mới mẻ, nhưng kể từ khi ra đời đến nay QTVP đã phát triển rất nhanh và đang dần có chỗ đứng trong lĩnh vực giáo dục.Tính đến nay, cả nước đã có khoảng trên 30 cơ sở các trường Cao đẳng - Đại học đào tạo ngành này. Nhờ vào xu hướng phát triển của nền kinh tế thị trường, cùng với các chương trình đào tạo và các phương tiện truyền thông. QTVP đã có được những vị thế nhất định trên thị trường nói chung, và trong các trườnh CĐ – ĐH nói riêng. Tuy nhiên, ngành QTVP cũng đang gặp phải rất nhiều khó khăn trong khâu việc làm bởi QTVP là một ngành học mới. QTVP chưa được nhiều người biết đến với tư cách là một ngành học riêng biệt và được đào tạo dành cho tất cả các cơ quan, doanh nghiệp. Trường ĐHTĐ là một trong các cơ sở đào tạo ngành QTVP, QTVP được nhà trường đưa vào giảng dạy vào năm 2006. Cho tới nay số lượng sinh viên của ngành học này ngày một tăng lên thông quá số liệu các năm học. Tuy nhiên, sinh viên khoa QTVP của trường ĐHTĐ cũng như sinh viên khoa QTVP tại các trường khác, đều gặp phải những khó khăn trong việc định hướng và lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai. Khi được hỏi đến văn đề việc làm thì sinh viên khoa QTVP còn rất lúng túng và trả lời thường không sát với thực tế. Số % sinh viên khoa QTVP tại trường ĐHTĐ xác định được con đường đi cho mình chiếm tỷ lệ rất ít. Họ không thể nhận ra thế mạnh của mình để có thể tìm được một công việc phù hợp và khẳng định được khả năng của bản thân. Không chỉ vậy, đặc biệt là số lượng sinh viện khoa QTVP không thể tra lời được câu hỏi : “ Sinh viên khoa QTVP sau khi ra trường có thể làm được những công việc gì? ” còn rất nhiều. Đây không chỉ là vấn đề riêng của sinh viên khoa QTVP mà nó là vấn đề chung của hầu hết sinh viên hiện nay. Để tìm hiểu việc định hướng và lựa chọn nghề nghiệp của sinh viên khoa QTVP trường ĐHTĐ. Chúng tôi đã có một cuộc điều tra thông qua bảng câu hỏi dành cho sinh viên. Và bảng câu hỏi dành cho các doanh nghiệp để tìm hiểu về xu thế phát triển của ngành QTVP trên thị trường trong tương lai. Bảng câu hỏi dành cho sinh viên khoa QTVP gồm các câu hỏi như sau: Câu 1: Tại sao bạn lựa chon ngành học QTVP ? Câu 2: Theo bạn sinh viên ngành QTVP sau khi tốt nghiệp có thể làm được những công việc gì? Và làm ở đâu?. Câu 3: Bạn đã có định hướng cho công việc của mình sau khi ra trường chưa?. Tuy ngành học QTVP là một ngành học mới nhưng sinh viên khoa QTVP trường ĐHTĐ cũng đã có những định hướng riêng cho mình. Điều đó được thể hiện thông qua bảng kết quả điều tra từ các câu hỏi như sau : BẢNG KẾT QUẢ ĐIỀU TRA VỀ ĐỊNH HƯỚNG VÀ LỰA CHỌN NGHỀ NGHIỆP CỦA SINH VIÊN KHOA QTVP TRƯỜNG ĐHTĐ Đơn vị tính : % Khoa Câu hỏi CĐ K4 CĐ K5 CĐ K6 ĐH K1 Có Không Có Không Có Không Có Không Câu 1 87.7 12.3 60.3 39.7 48.9 51.1 52.3 47.7 Câu 2 70.2 29.8 39.6 60.4 16.7 83.3 27.8 72.2 Câu 3 66.7 33.3 32 68 12.9 87.1 16.8 83.2 Bảng 2.2 ( vẽ đồ thị ) Từ bảng kết quả và đồ thị trên chúng ta có thể thấy sinh viên khoa QTVP đã có những dự định cho công việc trong tương lai. Sinh viên khoá trước có phần chủ động hơn trong việc lựa chọn nghề nghiệp, ngược lại sinh viên khoá sau còn rất lúng túng trong việc lựa chọn hướng đi cho mình. Kết quả của cuộc điều tra cho thấy sinh viên khoa QTVP sau khi đã được tiếp cận với các môn học chuyên ngành, hoặc được tham gia các buổi toạ đàm về định hướng nghề nghiệp, thì họ mới thực sự hiểu về ngành học của mình. Tuy nhiên cũng còn khá nhiều sinh viên không hiểu hoặc hiểu sai về chuyên môn chức năng ngành học của mình. Điều này chứng tỏ tình trạng sinh viên sau khi ra trường làm nững công việc trái ngành, trái nghề còn khá phổ biến. Hầu hết sinh viên khoa QTVP e ngại rằng QTVP không được chấp nhận trên thị trường, hoặc sẽ khó xin việc bởi phần lớn các doanh nghiệp chưa tách biệt bộ phận văn phòng thành một bộn phận riêng biệt. Bởi thế, chúng tôi đã có những cuộc điều tra tìm hiểu về QTVP tại một số doanh nghiệp với những câu hỏi như: Câu 1: Anh ( Chị ) có những hiểu biết gì về ngành QTVP? Câu 2: Theo anh ( chị ) sinh viên khoa QTVP sau khi tốt nghiệp có thể làm được những công việc gì? Và ở vị trí nào trong doanh nghiệp của anh ( chị ) ?. Câu 3: Anh (Chị ) có đánh giá như thế nào về cơ hội nghề nghiệp cũng như cơ hội phát triển của ngành QTVP trong tuơng lai?. Kết quả điều tra như sau: BẢNG KẾT QUẢ ĐIỀU TRA XU HƯỚNG THỊ TRƯỜNG VỚI NGÀNH QTVP TẠI CÁC DOANH NGHIỆP Đơn vị tính: % Câu hỏi Trả lời Câu 1 Câu 2 Câu 3 Có 42.2 52 72.5 Không 57.8 48 27.5 Bảng 2.3 ( vẽ sơ đồ) Kết quả cho thấy rất khả quan. Hầu hết các Doanh nghiệp đều cho rằng QTVP tuy chưa là “một ngành học rõ ràng” nhưng nó lại góp phần quan trọng trong việc phát triển của tất cả các Doanh nghiệp. Khi được điều tra, các Doanh nghiệp đều có ý kiến cho rằng QTVP sẽ còn phát triển mạnh mẽ trong tương lai. Nó sẽ đáp ứng nhu cầu của các Doanh nghiệp trong cơ chế thị trường vào những năm tới. QTVP sẽ giữ một vai trò quan trọng trong việc điều hành, duy trì và phát triển Doanh nghiệp. Vấn đề hiện nay là QTVP là một ngành mới nên còn nhiều Doanh nghiệp chưa biết đến hoặc biết chưa đầy đủ về ngành này. Đây chính là trở ngại lớn cho sự phát triển của ngành QTVP, và cũng là khó khăn lớn cho sinh viên khoa QTVP. Từ đó sinh viên khoa QTVP đã có những lợi thế và những khó khăn trong vấn đề định hướng và lựa chọn nghề nghiệp của mình. Sinh viên nói chung, sinh viên khoa QTVP nói riêng cần nắm bắt những ưu thế từ thị trường cũng như những thế mạnh của bản thân để phát huy. Ngược lại, sinh viên cũng cần có những kế hoạch riêng để hạn chế những khó khăn vướng phải. Để từ đó có thể tìm được những công việc phù hợp, đúng chuyên môn và phát huy hết khả năng sáng tạo của bản thân. Việc nắm bắt được những thế mạnh mà mình, đã được chứng minh bằng những công việc hiện tại của sinh viên khoa QTVP khoá III trường ĐHTĐ đã tốt nghiệp. Theo thống kê sinh viên khoa QTVP sau khi tốt nghiệp có trên 80% đã có việc làm. Trong đó có trên 30% sinh viên xin được việc đúng chuyên ngành, có trên 50% sinh viên vừa học liên thông vừa làm. Điều này cho thấy sinh viên khoa QTVP sau khi ra trường đã có nững định hướng nhất định cho nghề nghiệp của mình. Những sinh viên khi còn đang học cần học hỏi, tích thêm kinh nghiêm để khi ra trường dễ dàng tìm được những công việc phù hợp. 2.3.2. Ưu điểm và nhược điểm 2.2.2.1 Những ưu điểm Vấn đề định hướng và lựa chọn nghề nghiệp là rất quan trọng đối với mỗi người.Sinh viên khoa QTVP trường ĐHTĐ cũng đã có những định hướng và lựa chọn của riêng mình.Từ thực tế cho thấy sinh viên khoa QTVP cũng đã có những ưu điểm trong việc định hương công việc. Sinh viên đã chủ động hơn trong việc định hướng và lựa chọn nghề nghiệp của mình. Là sinh viên của thế hệ trẻ, họ đã tự mình tìm hiểu và đặt ra mục tiêu cho mình. Sinh viên khoa QTVP đã chủ động trong việc đạt tới mục tiêu mà mình đặt ra. Họ không còn ỷ lại vào nhà trường hay gia đình, đây chính là ưu điểm quan trọng của sinh viên khoa QTVP trường ĐHTĐ. Sinh viên khoa QTVP sau khi ra trường, họ đã nắm chắc kiến thức chuyên ngành của mình. Để từ đó có thể phát huy khả năng và sức sáng tạo của bản thân, dễ dàng tìm kiếm được một công việc. Có trên 60% sinh viên sắp ra trường có thể trả lời được câu hỏi mình có thể làm gì và ở đâu sau khi ra trường. Điều này chứng tỏ sau khi được đào tạo họ đã hiểu rõ về chức năng nhiệm vụ của một quản trị văn phòng trong tương lai. Họ đã nhận biết mình có thể làm những công việc gì và làm ở đâu, từ đó họ có thể tìm được những công việc phù hợp với trình độ chuyên môn và phù hợp với khả năng của mình. Bởi nhận biết khả năng và ưu thế của bản thân là quan trọng nhất trong việc lựa chọn công việc. Không chỉ sau khi ra trường sinh viên mới bắt đầu tìm kiếm việc làm, mà ngay từ khi ngồi trên nghế nhà trường họ đã xác định được mình sẽ làm việc ở đâu sau khi ra trường. Tức là họ đã có sự chuẩn bị trước cho con đường đi của mình ngay từ khi lựa chọn ngành học của mình. Là sinh viên trong thế giới công nghệ thông tin, sinh viên khoa QTVP đã được tiếp cận với các phương tiên thông tin. Họ luôn được cập nhập những thông tin quan trọng của đất nước trên tất cả các lĩnh vực như kinh tế, giáo dục, văn hoá … Sinh viên có được các thông tin cần thiết để từ đó xác định nhu cầu của thị trường về nguồn nhân lực, họ có thể tìm được một công việc nhanh chóng tại các cơ quan cần tuyển mà không mất nhiều thời gian. Sinh viên khoa trước ra trương đã có trên 80% tìm kiếm được việc làm, trong đó có trên 50% làm những công việc không đúng chuyên ngành. Nhưng QTVP là một ngành yêu cầu sự cẩn thận, khoa học, và kinh nghiệm. Do đó sinh viên QTVP đã chớp lấy thời cơ xin việc, họ có thể nuôi sống bản thân, có thêm kinh nghiệm và cơ hợi học lên cao. Sinh viên khoá sau đã biết cách tiếp cận với các sinh viên khoá trước để học hỏi thêm kinh nghiêm học tập, kiến thức thực tế và giải đáp những vướng mắc. Sinh viên khoá sau đã nhanh chóng hoà nhập với nề kinh tế thị trường, họ đã xác định mục tiêu cho mình ngay tùe khi còn đang học. Nhờ vào những ưu điểm trên, sinh viên khoa QTVP trường ĐHTĐ đang có những định hướng phù hợp. Điều này chứng tỏ trường ĐHTĐ đã có những chủ chương, chính sách phù hợp để giúp đoã cho sinh viên của mình nhanh chóng hoà nhập với thị trường và có những công việc ổn định. Sinh viên khoa QTVP đã có được những lợi thế nhất định từ nền kinh tế thị trường và sự giúp đỡ của nhà trường. Do đó sinh viên QTVP cần phát huy nhungc ưu thế của mình để tìm kiếm việc làm và quảng bá ngành QTVP đến các Doanh nghiệp. Với những lợi thế của mình, Ngành QTVP sễ còn phát triển mạnh mẽ trong tương lai, góp phần vào sự phát triển của đất nước. 2.2.2.2 Những nhược điểm Cùng với những ưu điểm của sinh viên khoa QTVP trong việc định hướng và lựa chọn nghề nghiệp là những nhược điểm song song tồn tại. Không chỉ riêng sinh viên khoa QTVP mà nó là vấn đề chung của sinh viên hiện nay. Còn nhiều sinh viên không xác định được đi học để làm gì, họ chỉ cho rằng đi học là học chứ chưa định hướng cho tương lai. Nhiều sinh viên năm cuối còn chữ trả lời được câu hỏi sau khi ra trường mình sẽ làm được những công việc gì và ở đâu. Nhiều sinh viên đặt ra mục tiêu quá cao so với khả năng của bản thân, để khi không thực hiện được lại nản trí và bỏ cuộc. Sinh viên còn quá mơ mộng cái bằng cấp mình nhận được chứ không để ý đến kiến thức thực tế cùng với trình độ của bản thân. Chính vì vậy mà nhiều sinh viên không thể xây dựng cho mình một kế hoạch khả thi cho tương lai. Nhược điểm nghiêm trọng nhất chính là sự ỷ lại của sinh viên vào nhà trường, gia đình và chính sách của nhà nước. Hiện nay còn khá nhiều sinh viên không chịu tự thân vận động lo cho tương lai của mình. Khá nhiều sinh viên được đi học, được tiếp cận với những tri thức mới xã hội hiên đại, nhưng lại không tận dụng được cơ hội mà mình có. Thậm chí họ còn sống buông thả, đua đòi để bỏ phí lợi thế của bản thân. Sinh viên hiện nay chưa biết cách sử dụng các thông tin mình có, không biết phân tích tình hình kinh tế xã hội để xác định lối đi. Do trình độ nhận thức còn kém nên nhiều sinh viên hiện nay không thể nắm bắt những kiến thức được giảng dạy. Vì vậy nhiều sinh viên không thể làm những công việc thuộc về chuyên ngành của mình. Kiến thức thực tế rất quan trọng, tuy nhiên chỉ một số ít sinh viên nhân ra điều đó. Hầu hết sinh viên đều cho là bằng cấp của mình sẽ quyết định tất cả, do nhận nhức còn sai đã dẫn đến tình trạng nhiều sinh viên sau khi ra trường không thể làm việc chuyên môn của mình, thậm trí còn không xin được việc. Do sinh viên khoa QTVP nói riêng và sinh viên nói chung đa số chưa có phương pháp học phù hợp. Từ đó gây ra tình trạng kết quả học tập của sinh viên còn kém hiệu quả, chất lượng không cao. Như vậy sinh viên không có được những kiến thực thực tế để định hướng và lựa chọn công việc. Như vậy, song song tồn tại cùng những ưu điểm là những nhược điểm mà sinh viên khoa QTVP gặp phải trong việc định hướng đường đi trong tương lai. Đó là một vắn đề khó khăn bởi những nhược điểm hầu hết đều xuất phát từ ý thức của sinh viên. Tuy nhiên, những khó khăn đó không phải là không thể khắc phục được, để có thể làm được điều này cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa sinh viên, nhà trường, gia đình và toàn xã hội. Nhằm góp phần xây dựng một thế hệ trẻ có đầy đủ tố chất của con người thời đại mới. Góp sức vào xây dựng đất nước phát triển theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá. 2.3.3. Nguyên nhân 2.2.3.1 Nguyên nhân của những ưu điểm Với xu thế phát triển hiện nay của xã hội mỗi người đều muốn tìm cho mình một công việc - một nghề nghiệp phù hợp với khả năng, trình độ chuyên môn của mình. Việc tìm hiểu về ngành nghề mình học và mình theo đuổi đang là một vấn đề cấp thiết và quan trọng với tất cả mọi người. Tìm hiểu, định hướng và lựa chọn công việc mỗi người sẽ có thêm những hành trang cần thiết cho con đường của mình. Chúng tôi, những sinh viên khoa QTVP cũng đã và đang xác định hướng đi cho mình. Để có thể định hướng và lựa chọn công việc phù hợp với khả năng là do một số nguyên nhân sau : Do sinh viên khoa QTVP sau khi ra trường đã nắm vững những kiến thức về chuyên ngành của mình, và những ưu thế của bản thân cũng như của xã hội.Từ đó sinh viên có thể phát huy khả năng của bản thân và nhanh chóng tìm kiếm được một công việc phù hợp và ổn định sau khi ra trường. Do được tiếp cận với các phương tiện thông tin như: truyền hình, đài, báo, internet….Từ đó có thể tìm hiểu những thông tin về giáo dục, văn hoá, kinh tế trong tương lai… sinh viên có thể xác định nhu cầu của thị trường, và có thể tìm hiểu về công việc mà mình yêu thích và phù hợp với khả năng của mỡi người. Thông qua chương trình đào tạo của nhà trường với các môn học chuyên ngành như: Quản trị văn phòng, Nghiệp vụ văn phòng, Quản trị thông tin, quản trị nhân lực, kỹ năng soạn thảo văn bản….từ đó giúp cho những sinh viên khoa QTVP chó thể hiểu về chuyên môn của mình. Giúp họ nhận biết được những công việc mà mình có thể làm và giúp hộ xác định công việc trong tương lai. Do các chương trình hướng nghiệp của bộ giáo dục và của nhà trường giúp cho học sinh – sinh viên lựa chọn được ngành học phù hợp khả năng về trình độ, kinh tế, và phù hợp với xã hội trong thời gian tới.Bởi khi lựa chọn ngành học phù hợp và yêu thích thì họ đã có những định hướng nhất định về công việc của họ. Do trong quá trình học tập sinh viên được trao đổi kiến thức cùng những thắc mắc của mình về chuyên ngành, về công việc với các thầy cô giáo.Khi được giải đáp những thắc mắc cùng với những kiến thức, kinh nghiệm về lựa chọn nghề nghiệp thì mỗi sinh viên đã lựa chọn được con đường và đích đến cho mỗi người. Do các mối quan hệ với những sinh viên đã ra trường hoặc những sinh viên khoá trước mà sinh viên khoá sau có thêm những kinh nghiệm về tìm và xin việc.Từ đó sinh viên khoa QTVP sau khi ra trường đã có những hành trang cần thiết cho quá trình tìm kiếm việc làm của mình. Nhà trường đã có sự kết hợp với các trung tâm giới thiệu việc làm, nhằm giúp cho sinh viên sau khi tốt nghiệp có thể tìm được một công việc phù hợp và nhanh nhất. Nhà trường còn có sự hợp tác với các trường đại học khác như: ĐH công nghệ bưu chính viễn thông, ĐH công nghiệp, ĐH phương đông…để có thể giúp đỡ cho sinh viên muốn học tiếp có cơ hội được học liên thông. Do nhà nước đang có những chính sách phát triển kinh tế, mở rộng thị trường, thu hút đầu tư của nước ngoài.Với xu thế của một nền kinh tế mở của thì QTVP sẽ là ngành được ưu tiên phát triển trong xã hội kinh tế. Do số lượng các khu công nghiệp được mở ra nhiều, cùng với nó là các Doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ ra đời. Đòi hỏi một số lượng lớn quản trị viên để đáp ứng cho nhu cầu điều hành và phát triển của các Doanh nghiệp. Vì thế QTVP đã được nhiều Cơ quan, đơn vị biết đến và sử dụng. trong tương lai QTVP sẽ còn phát triển mạnh mẽ và đáp ứng nhu cầu của xã hội một cách tốt nhất. Những nguyên nhân trên đã giải thích những ưu điểm mà sinh viên QTVP trường ĐHTĐ đã đạt được trông thời gian qua. Sinh viên cần nhận thức rõ những ưu điểm của bản thân để có thể phát huy 2.2.3.2 Nguyên nhân của những nhược điểm Nhược điểm của việc định hướng và lựa chọn nghề nghiệp của sinh viên khoa QTVP là vấn đè chung của sinh viên hiện nay. nhược điểm đó là do một số nguyên nhân sau : Do việc định hướng nghề nghiệp và lựa chọn ngành học trên nghế nhà trường tại các trường phổ thông trung học chưa đạt hiệu quả. Điều này giả thích cho việc một số lượng lớn sinh viên khoa QTVP không thể trả lời cho câu hỏi : “Tại sao bạn lại lựa chọn ngành QTVP?”. Dẫn đến việc sinh viên không có động lực để theo đuổi ước mơ của mình. Do nhiều học sinh hiện nay không biết lượng khả năng của bản thân và suy nghĩ học Đại học - Cao đẳng là trên hết mà khi học lại không thể đủ sức để theo đuổi ngành học của mình. Do nhiều sinh viên được sống trong điều kiện tốt, họ không có ý thức tự lập, chủ động định hướng công việc mà dựa dẫm vào gia đình và nhà trường. Do nhiều gia đình hiểu sai về ngành QTVP và có nhận thức chưa đúng về việc định hướng nghề nghiệp cho con em mình. Từ đó, các gia đình bắt ép con mình đi hoc, để khi ra có nơi đỡ đầu mà không cần biết đến khả năng và sở thích của con mình. Do tư tưởng thụ động, ỷ lại của sinh viên nên họ không thể xác định mục tiêu phù hợp cho tương lai. Do nước ta là nước đang phát triển và đang gặp phải vấn đề lạm phát, nền kinh tế đang dần hồi phục. Nước ta mới ra nhập WTO nên nền kinh tế chưa thật sự ổn định, do đó các khu công nghiệp mọc ra nhiều nhưng đòi hỏi không lớn số lượng quản trị viên cho doanh nghiệp của mình. Do QTVP là ngành học mới nên QTVP chưa được nhiều người biết đến với tư cách là một ngành học dành cho Doanh nghiệp. Do đó nó chưa thực sự phát triển mạnh trong những năm trước đây. Do các chính sách định hướng của nhà nước, Bộ Giáo dục & Đào tạo chưa phù hợp với tất cả các ngành học. Do vậy nhiều sinh viên chưa được hưởng những chính sách của nhà nước và chưa thể tìm cho mình một công việc phù hợp Còn nhiều sinh viên do điều kiện hoàn cảnh mà không thể được tiếp cận với những phương tiện thông tin đại chúng. Do đó mà họ không có được những thông tin cần thiết về tuyển dụng lao động và khả năng tài chính mà họ không thể định hướng cho tương lai của mình. Những nguyên nhân trên là những vấn đè cấp thiết của tất cả sinh viên nói chubng và của sinh viên khoa QTVP nói riêng. Sinh viên QTVP phải có sự phối hợp với xã hội và nhà trường nhằm khắc phục những hạn chế trên và phát huy những ưu thế mà mình có. CHƯƠNG 3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỂU BIẾT ĐỊNH HƯỚNG VÀ LỰA CHỌN NGHỀ NGHIỆP CỦA SINH VIÊN NGÀNH QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÀNH ĐÔ 3.1. Lý do cần thiết của kiến nghị Lúc còn nhỏ thì sống nhờ vào sự bao bọc, nuôi nấng của cha mẹ, của người đỡ đầu. Nhưng đến khi khôn lớn, mỗi người phải chọn cho mình một hướng đi, một nghề nghiệp nhất định để tự nuôi sống bản thân, tự tạo lập cuộc sống cho riêng mình chứ không phải thụ động, dựa dẫm vào người khác. Để xây dựng cho bản thân một cuộc sống ổn định, thực sự có ý nghĩa thì không thể xem nhẹ việc lựa chọn nghề nghiệp. Sinh viên khoa QTVP cũng đã có được những định hướng nhất định cho mình. Tuy nhiên không phải sinh viên nào cũng làm tốt việc này, do vậy cần có những biện phát nâng cao công tác định hướng và lựa chọn nghề nghiệp của sinh viên. Điều này là rất cần thiết vì: Giúp cho sinh viên sau khi ra trường có thể dễ dàng tìm được một công việc phù hợp mà không mất nhiều thời gian, công sức, tiền bạc. Có một công việc ổn định mỗi người sẽ tự nuôi sống bản thân mình mà không phải dựa vào người khác. Khi định hướng đúng hướng đi, họ sẽ có động lực để học tập và làm việc, có mục tiêu, niềm tin và sức mạnh cho cuộc sóng. Nếu định hướng nghề nghiệp sai lầmkhông chỉ làm lãng phí lớn cho nền kinh tế, mà còn có thể gây tổn thương tâm lý xã hội cho cả một đời người. Việc lựa chọn nghề nghiệp là rất quan trọng vì công việc là một phần của cuộc sống ( cảm thấy mình có ích, thu nhập nuôi sống bản thân, gia đình và góp phần cho cộng đồng và xã hội, niềm vui sáng tạo trong công việc..). Chọn lựa nghề nghiệp không phù hợp sẽ dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng như thất nghiệp, không phát triển được nghề nghiệp, lãng phí thời gian tiền bạc, công sức… Nâng cao công tác định hướng và lựa chọn nghề nghiệp cho sinh viên, sẽ giúp họ có được những định hướng cho tương lai. Giúp sinh viên không còn phải đắn đo khi vào học ngành QTVP. Ngoài ra, còn giúp cho xã hội, Doanh nghiệp biết đến ngành QTVP. QTVP là một ngành mới, do đó việc nâng cao công tác định hướng cho sinh viên là rất cần thiết. Chúng ta không thể phủ nhận vai trò của ngành QTVP trong tương lai, cũng như vậy việc định hướng nghề nghiệp cho sinh viên là rất quan trọng. Công tác định hướng và lựa chọn nghề nghiệp cho sinh viên phải luôn luôn được đổi mới , nâng cao phù hợp với tình hình kinh tế của đất nước. Để có được một công việc phù hợp với trình độ chuyên môn và khả năng của mỗi người, để có một đất nước phát triển ổn định, phồn vinh. 3.2. Một số kiến nghị: Thông thường ngành học thường quyết định nghề nghiệp sau này của bạn. Tuy nhiên, thực tế ngày nay đã thay đổi do ngành nghề phong phú hơn, khoa học kỹ thuật có nhiều bước đột phá hơn, những yêu cầu công việc đa dạng hơn. Để có thể định hướng và lựa chọn nghề nghiệp một cách có hiệu quả nhất, không chỉ là sự nỗ lực của mỗi người mà cần có sự giúp đỡ từ gia đình và xã hội. Sau đây là một số biện pháp nâng cao hiệu quả của công tác định hướng và lựa chọn nghề nghiệp cho sinh viên khoa QTVP nói riêng và cho sinh viên nói chung. Đối với học sinh trung học phổ thông cần có những chương trình định hướng cho hộ ngay từ khi còn đang học và khi lựa chọn ngành thi đại học - cao đẳng. Nhà trường cần kết hợp với gia đình và xã hội để định hướng cho học sinh nhận biết thiên hướng cá nhân và khả năng của bạn thân họ. Từ đó mỗi học sinh có thể chọn cho mình một ngành học, một nghề phù hợp. Đối với sinh viên khoa QTVP phải chủ động tìm hiểu về ngành học của bản thân, nhận ra khuynh hướng và khả năng của mình. Sinh viên QTVP cần tạo ra động lực học tập, mục tiêu sống để hướng tới. Sinh viên khoá sau cần học hỏi kinh nghiêm của sinh viên khoá trước từ đó rút ra những bài học có ích cho bản thân. Sinh viên phải thường xuyên tham gia công tác định hướng do nhà trường tổ chức. Đồng thời sinh viên cũng phải tự thân tìm hiểu những thông tin mới về nhu cầu nhân lực của thị trường. Mỗi sinh viên cần xây dựng cho mình một kế hoach học tập và làm việc để nâng cao trình độ, tích luỹ kinh nghiệm để sau khi ra trường có được một hành trang vững chắc cho bản thân. Sinh viên khoa QTVP cần chủ động sáng tạo hơn nữa trong học tập, chủ động giat đáp các thắc mắc của mình với các giảng viên nhằm tìm ra hướng đi đúng nhất cho bản thân. Sinh viên không được ỷ lại, chây lười trong học tập. 3.2.1. Đối với nhà trường: Đối với khoa QTVP cần có sự phối hợp với nhà trường thành lập ra các nhóm sinh viên tình nguyện hoạt động trong công tác định hưỡng cho sinh viên mới vào trường. Khoa cần có các buổi trò chuyện với sinh viên để giúp họ nhận ra khả năng của mình, cũng như có những hiểu biết rõ hơn về ngành học của mình. Trong quá trinh giảng dạy giảng viên cần có những ví dụ xác thực với thực tế để sinh viên nắm chắc kiến thức và hiểu rõ về công việc mà mình có thể làm. Khoa cần bổ sung thêm một số môn học như tâm lý học hay lưu trữ, văn thư…Cần có các buổi thực hành cho các môn học chuyên ngành như: QTVP, nghiệp vụ văn phòng, Văn thư, lưu chữ…nhằm giúp cho sinh viên có được những kỹ năng sắp sếp và làm việc khoa học. Để từ đó, sinh viên có được sự tự tin làm việc sau khi ra trường. Đối với toàn trường, nhà trường cần có sự phối hợp với khoa, với các trung tâm việc làm nhằm giúp cho sinh viên sau khi ra trường nhanh chóng tìm được một công việc phù hợp. Nhà trường cần có các chương trình giới thiệu về ngành QTVP cho các doanh nghiệp để họ có thể tuyển dụng những sinh viên của trường sau khi họ tốt nghiệp. Nhà trường cần nhanh chóng tiếp nhận những chương trình, chính sách của nhà nước, của bộ giáo dục để phổ biến cho sinh viên của mình. Từ đó sinh viên có được những thông tin cần thiết cho mình trong việc tìm kiếm công việc. Trường càn phải thường xuyên dán các thông tin tuyển dụng lên bảng tin của trường nhằm giúp cho sinh viên sắp ra trường có những thông tin việc làm cho bản thân. 3.2.2. Đối với mỗi sinh viên: Đối với sinh viên khoa QTVP phải chủ động tìm hiểu về ngành học của bản thân, nhận ra khuynh hướng và khả năng của mình. Sinh viên QTVP cần tạo ra động lực học tập, mục tiêu sống để hướng tới. Sinh viên khoá sau cần học hỏi kinh nghiêm của sinh viên khoá trước từ đó rút ra những bài học có ích cho bản thân. Sinh viên phải thường xuyên tham gia công tác định hướng do nhà trường tổ chức. Đồng thời sinh viên cũng phải tự thân tìm hiểu những thông tin mới về nhu cầu nhân lực của thị trường. Mỗi sinh viên cần xây dựng cho mình một kế hoach học tập và làm việc để nâng cao trình độ, tích luỹ kinh nghiệm để sau khi ra trường có được một hành trang vững chắc cho bản thân. Sinh viên khoa QTVP cần chủ động sáng tạo hơn nữa trong học tập, chủ động giat đáp các thắc mắc của mình với các giảng viên nhằm tìm ra hướng đi đúng nhất cho bản thân. Sinh viên không được ỷ lại, chây lười trong học tập. 2.3.3. Đối với gia đình: Các gia đình cần có những nhận thức đúng đắn nhất về khả năng của con cái mình. Từ đó có thể giúp đỡ cho con có được sự lựa chọn phù hợp nhất cho ngành học và nghề nghiệp trong tương lai. Các bậc phụ huynh không nên bắt ép con em mình học hoặc làm những công việc mà con mình không thích hay không phù hợp với con mình. Điều đó có thể gây ra tâm lý bất mãn của con cái và hậu quả sẽ khó lương. Các gia đình cần tìm hiểu về sở thích của con và nhu cầu của thị trường trong tương lai, càn tìm hiểu về ngành mà con em mình theo đuổi và học tập để có sự hỗ trợ phù hợp cho con. 3.2.4. Đối với thị trường lao động: Đối với xã hội, nhà nước. Cần có sự quan tâm hơn nữa tới công tác định hướng nghề nghiệp cho học sinh - sinh viên. Nhà nước cần phối hợp với bộ giáo dục & đào tạo xây dựng các chương trình định hướng nghề nghiệp trông các trường từ cấp cơ sở cho đến đại học. Nhà nước cần chó những chính sách khuyến khích kinh tế phát triển nhầm giải quyết việc làm cho sinh viên sau khi ra trường. Các doanh nghiệp cần có sự tìm hiểu các thông tin ưau các phương tiện đại chúng nhằm tìm kiếm cho doanh nghiệp mình một đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp và hiệu quả. Doanh nghiệp cần có cái nhìn chính xác về ngành QTVP để từ đó có những nhân viên hành chính phù hợp với doanh nghiệp và giúp doanh nghiệp phát triển trong cơ chế thị trường như hiện nay. KẾT LUẬN Lựa chọn nghề nghiệp luôn là mối quan tâm hàng đầu của mỗi bạn sinh viên khi ra truờng và là bước ngoặt lớn đánh dấu sự trưởng thành của mỗi người. Khi ra trường, ai cũng bỡ ngỡ vì chưa biết chọn mình một công việc như thế nào. Cùng với sự giúp đỡ của nhà trường, thầy cô, mỗi người cũng phải tự tìm hướng đi cho mình. Nhưng yếu tố quyết định để bạn có thể tìm được một công việc tốt đó là lòng kiên trì và thái độ chân trọng công việc của mình. Hãy cố gắng và nỗ lực phấn đấu hết khả năng của mình. Khi một cánh cửa đóng lại, sẽ có cánh cửa khác mở ra. Bạn có thể không vào được cánh cửa đầu tiên, nhưng cánh cửa thứ hai sẽ luôn chào đón bạn. Chìa khóa mở mọi cánh cửa chính là bàn tay bạn đó. PHỤ LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Quyết định thành lập trường Đại học Thành Đô: THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 679/QĐ-TTg Hà Nội, ngày 27 tháng 5 năm 2009 QUYẾT ĐỊNH Về việc thành lập Trường Đại học Thành Đô trên cơ sở nâng cấp trường Cao đẳng Công nghệ Thành Đô THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Căn cứ luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Căn cứ quyết định số 121/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2007 của thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch mạng lưới trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006-2020; Căn cứ quyết định số 07/2009/QĐ-TTg ngày 15 tháng 1 năm 2009 của Thủ tướng chính phủ về điều kiện và thủ tục thành lập, đình chỉ hoạt động, sát nhập, chia, tách, giải thể trường đại học; Xét đề nghị của Bộ giáo dục và Đào tạo tại tờ trình số 243/TT-BDĐT ngày 21 tháng 4 năm 2009 về việc thành lập Trường Đại học Thành Đô trên cơ sở nâng cấp Trường Cao đẳng Công nghệ Thành Đô; QUYẾT ĐỊNH: Điều 1: Cho phép thành lập Trường Đại Học Thành Đô trên cơ sở nâng cấp Trường Cao đẳng Công nghệ Thành Đô, thành phố Hà Nội. Điều 2: Trường Đại học Thành Đô là cơ sở giáo dục đại học tư thục, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Điều 3: Trường Đại học Thành Đô hoạt động theo Quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học tư thục ban hành kèm theo Quyết định số 61/2009/QĐ-TTg ngày 17 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ. Điều 4: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Điều 5: Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc chính Phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Trường Cao đẳng Công nghệ Thành Đô chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. KT THỦ TƯỚNG Nơi nhận: PHÓ THỦ TƯỚNG - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - VP BCĐ TW về phòng chống tham nhũng; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Văn phòng TW và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Ban tuyên giáo Trung ương; - Uỷ ban Văn hoá Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng của Quốc hội; -Toà án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Uỷ ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - Trường Cao đẳng Công nghệ Thành Đô; - VPCP, BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, KGVX (3b). M230

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docĐồ án môn Quản trị văn phòng_Phương hướng và lưạ chọn nghề nghiệp của sinh viên.doc