Cùng với sự phát triển của đất nước, hòa nhập với các tổ chức thế giới như WTO,
ASIAN Hiện nay Ngân hàng giữ một vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống kinh
tế xã hội, các hoạt động của ngân hàng đã tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển.
Những năm vừa qua ngân hàng đã có những thành tựu to lớn là đẩy mạnh sức mua của
đồng tiền, hạn chế lạm phát, điều hành có hiệu quả chính sách tiền tệ. .Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn huyện Minh Hóa cùng với các Ngân hàng Thương mại
trong giai đoạn hiện nay đã phục vụ kịp thời và có hiệu quả nhu cầu vốn, tạo môi trường
thuận lợi cho các doanh nghiệp, các cá nhân phát triển sản xuất kinh doanh.
Các hoạt động của hệ thống ngân hàng rất phong phú, đa dạng, có tác động tích
cực đến mọi mặt của nền kinh tế, trong đó cho vay là một trong những nghiệp vụ có vị
trí hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Kế toán cho vay và kế
toán ngân hàng đều hướng tới mục đích đảm bảo an toàn tài sản cho ngân hàng và
khách hàng, đồng thời đảm bảo kinh doanh có hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng
công tác tín dụng,đóng vai trò quản lý chủ đạo.
Hiểu rõ được tầm quan trọng của công tác kế toán cho vay, Ngân hàng Nông
Nghiệp và phát triển nông thôn huyện Minh Hóa đã ngày càng chú trọng hơn đến công
tác này, tuy nhiên vẫn còn một số vướng mắc cần sược sửa đổi ,bổ sung cho phù hợp
với quá trình sản xuất, kinh doanh để hoà nhập với quá trình đổi mới và phát triển của
nền kinh tế hiện nay.
ĐẠI HỌC KINH TẾ - HUẾ
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Minh Hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
5.345.200 3.280.237 2.650.634 -2.064.963 -38,29 -629.603 -19,19
-Ngắn hạn 5.345.200 3.280.237 2.650.634 -2.064.963 -38,29 -629.603 -19,19
-Trung dài hạn 0 0 0 0 0 0 0
(Nguồn từ: Phòng kế toán ngân hàng NN&PTNT huyện Minh Hóa)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hà Diệu Thương
SVTH: Hà Mỹ Linh Trang - K41 - KTDN 33
Tình hình doanh số cho vay của ngân hàng NN&PTNT huyện Minh Hóa
qua 3 năm
Qua bảng số liệu trên ta thấy, doanh số cho vay của NH năm sau đều cao hơn
năm trước: năm 2008 cho vay là 51,756,000 nghìn đồng, năm 2009 cho vay
69,081,000 nghìn đồng với tốc độ tăng 33.5% so với năm 2008 đến năm 2010 doanh
số cho vay là 82,716,000 nghìn đồng, tương ứng tăng 19.73%. Nhìn chung doanh số
của NH trong 3 năm qua có xu hướng gia tăng với tốc độ nhanh.
Trong các loại hình cho vay thì doanh số cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng doanh số cho vay. Điều này là vì loại hình cho vay ngắn hạn có mức độ
rủi ro thấp và quay vòng vốn nhanh. Năm 2008 doanh số cho vay ngắn hạn là
47,548,237 nghìn đồng chiếm 91.87% trong tổng doanh số cho vay,năm 2009 doanh
số cho vay ngắn hạn là 58,428,709 nghìn đồng chiếm 84,58% trong tổng doanh số cho
vay và tăng 10,880,472 nghìn đồng so với năm 2008 với tốc độ tăng 22.9%. Năm 2010
doanh số cho vay ngắn là 75,370,819 nghìn đồng chiếm 91,12% trong tổng số cho vay
và tăng 16,642,110 so với năm 2009. Như vậy qua bảng số liệu ta thấy được doanh số
cho vay ngắn hạn không ngừng gia tăng trong 3 năm qua.
Đối với hình thức cho vay trung và dài hạn thì trong 3 năm qua có sự biến đổi bất
thường. Năm 2008 doanh số cho vay trung dài hạn là 4,207,763 nghìn đồng chiếm
8.13%, năm 2009 doanh số cho vay trung dài hạn đạt 10,652,291 nghìn đồng chiếm
15,42% trong tổng doanh số cho vay và tăng so với năm 2008 là 6,444,528 nghìn
đồng. Sang năm 2010 thì doanh số cho vay trung dài hạn là 7,345,181 nghìn đồng
giảm so với năm 2009 là (3,307,110) với tốc độ giảm (31,04%).
Tình hình doanh số thu nợ của ngân hàng NN&PTNT huyện Minh Hóa qua
3 năm:
Doanh số cho vay rất quan trọng nhưng để vốn có thể quay vòng thì công tác thu
nợ cũng được ngân hàng NN&PTNT huyện Minh Hóa quan tâm rất nhiều.
Doanh số thu nợ của NH trong 3 năm có sự thay đổi không đồng đều, năm 2008
là 43.869.000 nghìn đồng đạt 84,76 so với doanh số cho vay, năm 2009 lại đạt
37.419.000 đạt 54,17% so với doanh số cho vay, giảm (6,450,000) so với năm 2008
với tốc độ giảm (14,7%) và đến năm 2010 đạt 57.625.000 nghìn đồng đạt 69,66% so
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KIN
H T
Ế -
HU
Ế
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hà Diệu Thương
SVTH: Hà Mỹ Linh Trang - K41 - KTDN 34
với doanh số cho vay, tăng 20,206,000 nghìn đồng so với năm 2009 . Cũng như doanh
số cho vay thì doanh số thu nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số thu
nợ, năm 2008 chiếm 77,78% trong 84,76% doanh số thu nợ so với doanh số cho vay,
năm 2009 chiếm 46,15% trong 54,17% doanh số thu nợ so với doanh số cho vay và
đến năm 2010 chiếm 63,06% trong 69,66% doanh số thu nợ so với doanh số cho vay.
Doanh số thu nợ trung dài hạn qua 3 năm như sau: Năm 2008 doanh số cho vay
trung dài hạn là 3.613.184 nghìn đồng chiếm 6,98% trong tổng doanh số thu nợ, năm
2009 là 5,538,119 nghìn đồng chiếm 8,02% trong tổng doanh số thu nợ tăng 1,924,935
nghìn đồng so với năm 2008. Đến năm 2010 thì doanh số thu nợ trung dài hạn là
5,464,291 nghìn đồng giảm ( 73,828 ) nghìn đồng.
Tình hình dư nợ của ngân hàng NN&PTNT huyện Minh Hóa qua 3 năm.
Dư nợ cũng là một chỉ tiêu quan trọng trong đánh giá hoạt động cho vay của NH.
Phân tích chỉ tiêu dư nợ kết hợp với doanh số cho vay và doanh số thu nợ cho ta cái
nhìn rõ hơn về hoạt động cho vay của NH.
Qua bảng số liệu ta thấy tình trạng dư nợ của NH đều tăng qua 3 năm. Năm 2008
dư nợ là 47,497,000 nghìn đồng, năm 2009 là 79,159,000 nghìn đồng tăng 31,662,000
với tốc độ 66,66% đến năm 2010 thì doanh số dư nợ là 104,250,000 nghìn đồng tăng
so với năm 2009 là 25,091,000 nghìn đồng với tốc độ 31,69%. Những con số trên phản
ánh tình hình dư nợ của ngân hàng đang gia tăng rất nhanh và cần chú ý để đảm bảo an
toàn vốn của NH. Đây là biến động không tốt, phản ánh phần quản lý nợ chua tốt.
Trong tổng dư nợ thì dư nợ ngắn hạn cũng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ
cụ thể như sau năm 2008 dư nợ là 32,611,440 nghìn đồng chiếm 68.60% đến năm
2009 là 51,128,798 nghìn đồng chiếm 64,59% và tăng 18,517,358 nghìn đồng với tốc
độ tăng là 56,78%. Năm 2010 thì dư nợ ngắn hạn là 89,394,375 nghìn đồng tăng so
với năm 2009 là 38,265,577 nghìn đồng với tốc độ tăng là 74,84%. Còn dư nợ trung
dài hạn thì qua 3 năm có thay đổi nhưng không đồng đều, năm 2008 là 14.885.560
nghìn đồng chiếm 31,4%, năm 2009 là 28.030.202 chiếm 35,41% nhưng đến năm
2010 là 14.855.625 nghìn đồng chiếm 14,25%.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KIN
H T
Ế -
HU
Ế
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hà Diệu Thương
SVTH: Hà Mỹ Linh Trang - K41 - KTDN 35
Tình hình nợ quá hạn của ngân hàng NN&PTNT huyện Minh Hóa qua 3 năm
Mặc dù NH đã cố gắng đẩy mạnh việc thu nợ nhưng nợ quá hạn là điều không
tránh khỏi. Nhìn chung qua 3 năm 2008-2010 thì nợ quá hạn của nH có xu hướng giảm
rõ rệt và chỉ có nợ quá hạn ngắn hạn. năm 2008 nợ quá hạn là 5,345,200 nghìn đồng
đến năm 2009 thì nợ quá hạn là 3,280,237 nghìn đồng giảm so với năm 2008 là
(2,064,963) nghìn đồng. Năm 2010 nợ quá hạn là 2,650,634 nghìn đồng giảm so với
năm 2009 là (629,603) nghìn đồng với tốc độ giảm là (19.19%). Qua số liệu phân tích
ở trên cho ta biết được đây là một xu hướng có lợi cho NH, NH cần phải tăng cường
hoạt động tích cực hơn nữa để đạt được hiệu quả hơn trong công tác cho vay.
2.2. THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG
NN&PTNT HUYỆN MINH HÓA
2.2.1. Nguyên tắc kế toán
Hạch toán kế toán tại ngân hàng Nông Nghiệp được thực hiện theo nguyên tắc
ghi sổ kép
- Giao dịch được hạch toán theo nguyên tệ, mỗi bút toán chỉ phản ánh một loại
ngoại tệ. trường hợp nếu bút toán hạch toán liên quan đến hai loại tiền khác nhau thì
hệ thống sẽ tự tạo bút toán mua bán ngoại tệ hạch chuyển đổi ngoại tệ theo quy định
về hạch toán tài khoản.
- Các tài khoản thu chi nghiệp vụ bằng ngoại tệ được hạch toán nguyên tệ, cuối ngày
thông qua giao dịch mua bán ngoại tệ để kết chuyển sang đồng Việt Nam tương ứng.
Các giao dịch hạch toán theo chi nhánh, trường hợp hạch toán liên quan đến
nhiều chi nhánh hệ thống sẽ tự tạo bút toán thanh toán liên NH nội bộ trực tuyến.
2.2.2 Tổ chức kế toán nghiệp vụ cho vay
Công tác kế toán ở chi nhánh Ngân hàng NN&PTNT huyện Minh Hóa hiện nay
được tiến hành trên phần mềm kế toán máy được sử dụng chung cho hệ thống ngân
hàng NN&PTNT Việt Nam. Đó là hệ thống mạng IPCAS là một hệ thống thanh toán
nội bộ và kế toán KH của ngân hàng NN&PTNT Việt Nam. Từ khi NH áp dụng quy
trình hiện đại hóa vào quá trình giao dịch và hạch toán, quy trình luân chuyển chứng từ
và kiểm tra, kiểm soát được đơn giản hơn nhưng vẫn đảm bảo được sự an toàn và
chính xác. Các kế toán viên thực hiên các bút toán giao dịch trên máy tính, cuối ngày
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KIN
H T
Ế -
HU
Ế
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hà Diệu Thương
SVTH: Hà Mỹ Linh Trang - K41 - KTDN 36
khi kết thúc các giao dịch xử lý trong ngày, mỗi kế toán viên của NH in liệt kê chứng
từ của ngày đó và đính kèm các chứng từ gốc đóng thành tập chứng từ giao cho kế
toán trưởng quản lý chứng từ. Hàng ngày kế toán viên phải in sổ phụ KH có phát sinh
giao dịch trong ngày đó và kiểm tra các báo cáo tổng hợp liên quan đến các TK tiền
vay để đảm bảo tất cả tổng số tiền đã giao dịch trong ngày đều được hạch toán và phản
ánh đầy đủ vào các tài khoản tổng hợp tương ứng. Đối với việc nhập xuất tài sản thế
chấp cán bộ phòng tín dụng là người trực tiếp thực hiện công việc này và phải đảm bảo
đầy đủ các chứng từ, kế toán viên căn cứ chứng từ gốc và các báo cáo liên hạch toán
ngoại bảng các giao dịch nhập xuất tài sản thế chấp, cầm cố để đối chiếu bảo đảm
khớp đúng giữa số giao dịch và hạch toán kế toán tổng hợp.
Ngoài ra kế toán viên phải thực hiện đối chiếu báo cáo chi tiết phát sinh nhập-
xuất tài sản thế chấp, cầm cố để đảm bảo sự khớp đúng giữa tài sản hạch toán kế toán
với tài sản thực tế đang quản lý tại kho quỹ.
2.2.3 Tài khoản và chứng từ sử dụng
2.2.3.1. Tài khoản sử dụng
Ngân hàng NN&PTNT huyện Minh Hóa sử dụng TK để hạch toán nghiệp vụ cho
vay thông thường theo quy định, được bố trí thành các TK tổng hợp cấp I, cấp II và
cấp III
Chẳng hạn: các TK loại 2 TK nợ quá hạn, TK ngoại bảng...và được mở chi tiết
cho từng đối tượng KH theo các chỉ tiêu nhất định về thời hạn vay hay các phương
thưc cho vay khác nhau.
Tài khoản KH thuộc các chi nhánh Ngân hàng bán lẻ của ngân hàng NN&PTNT
Việt Nam gồm 17 ký tự số theo cấu trúc sau:
NNNN.NNNNNNNNNNNNN
Tài khoản cấp III NHNN ( 4 ký tự số đầu)
13 Ký tự tiếp theo là chi tiết cho từng khách hàng, trong đó 4 ký tự đầu (NNNN:
3806) là mã chi nhánh ngân hàng NN&PTNT huyện Minh Hóa.
Ví dụ cụ thể:
+ TK 2111: nợ đủ tiêu chuẩn. Chi tiết từng khách hàng là 2111. NNNNNNNN
NNNNN
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hà Diệu Thương
SVTH: Hà Mỹ Linh Trang - K41 - KTDN 37
+ TK 2121:cho vay trung hạn bằng đồng Việt Nam. Chi tiết khách hàng 2121
NNNNNNNNNNNNN
+ TK 3941: lãi phải thu từ từ hoạt động tín dụng cho vay bằng đồng Việt Nam.
Chi tiết khách hàng TK 3941.NNNNNNNNNNNNN
+ Vv.
Còn đối với tài khoản ngân hàng hạch toán thì gồm có 6 ký tự NNNN.NN. 4 ký
tự đầu của ngân hàng nhà nước quy định 2 ký tự sau của ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam.
Ví dụ như: TK 1011NN: tiền mặt tại quỹ
+ Tk 7020NN: thu nhập từ lãi vay
2.2.3.2 Chứng từ sử dụng
- Chứng từ gốc: gồm có hợp đồng tín dụng, giấy nhận nợ, giấy đề nghị vay vốn,
hợp đồng thế chấp, cầm cố tài sản và các loại giấy tờ liên quan khác. Đây là những
chứng từ có giá trị pháp lý cao về khoản tiền NH đã cho KH vay, đồng thời cũng là
căn cứ để kế toán hạch toán cho vay, thu nợ cho NH. Nội dung và hình thức của các
chứng từ này đã được quy định và được in sẵn theo mẫu, trong đó có đầy đủ tất cả các
yêu tố cần thiết, kế toán có trách nhiệm giúp KH lập và phải tiến hành kiểm tra tính
hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ đó mỗi khi khách hàng có nhu cầu vay vốn. Nếu
các chứng từ này đáp ứng đầy đủ các điều kiện thì khách hàng sẽ được nhận tiền vay.
KH và NH đều phải tôn trọng tất cả các điều khoản đã ghi trong các giấy tờ này.
- Chứng từ ghi sổ: là những chứng từ mà kế toán căn cứ vào đó để phản ánh vào
TK nội bảng hay ngoại bảng. Chứng từ ghi sổ sử dụng bao gồm:giấy lĩnh tiền mặt,
ngân phiếu thanh toán, uỷ nhiệm chi, séc thanh toán...Nhìn chung, các loại chứng từ
ghi sổ được sử dụng tại Ngân hàng NN&PTNT huyện Minh Hóa khá đa dạng phù hợp
với từng mặt nghiệp vụ, từng loại vốn vay, từng hình thức thanh toán. Các chứng từ
này cũng được lập và in theo mẫu của NH, kế toán phải tiến hành kiểm tra, kiểm soát
kỹ lưỡng nếu đúng thì kế toán cho vay sẽ mở sổ chi tiết cho KH.
2.2.3.3 Quy trình cho vay và luân chuyển chứng từ
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hà Diệu Thương
SVTH: Hà Mỹ Linh Trang - K41 - KTDN 38
Sơ đồ 2: Quy trình cho vay và luân chuyển chứng từ của ngân hàng NN&PTNT huyện Minh Hóa
Nhập kho TSĐS,lưu hồ sơ
Nhận tiền vay Giải ngân
Thu lãi, vốn Phiếu tính lãi, Phiếu thu nợ
Hạch toán,thu nợ
Trình giải chấp
Xuất kho TS
Nộp tiền tất toán nợ vay
Nhận lại TS
Ký giải chấp
Thông báo giải chấp
Lưu hồ sơ
Xác minh thẩm định
Lập tờ trình
Giấy đề nghị vay vốn, phương án vay vốn
Hợp đồng vay vốn ,Hợp đồng thế chấp tài sảnPhê duyệt
Nhu cầu vay Tiếp nhận, hướng dẫn làm hồ sơ
Công chứng thế chấp, đăng ký TSĐB Kiểm soátPhối hợp
Bàn giao TSĐB Trình giải ngân Kiểm Tra Ký giải ngân Giấy nhận nợ
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hà Diệu Thương
SVTH: Hà Mỹ Linh Trang _ K41 KTDN 39
2.2.4. Về điều kiện cho vay
Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân
sự theo quy định của pháp luật.
Đối với KH là pháp nhân và cá nhân Việt Nam
+ Khách hàng doanh nghiệp:
. Pháp nhân: được công nhận là pháp nhân theo Điều 94 và Điều 96 Bộ luật dân
sự và các quy định khác của pháp luật Việt Nam
Đối với doanh nghiệp thành viên hạch toán phụ thuộc: phải có giấy ủy quyền vay
vốn của pháp nhân trực tiếp quản lý.
. Doanh nghiệp tư nhân: chủ DNTN phải có đủ năng lực pháp luật dân sự, năng
lực hành vi dân sự và hoạt động theo Luật Doanh Nghiệp.
. Công ty hợp danh: Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có đủ năng
lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và hoạt động theo luật danh nghiệp
+ Khách hàng cá nhân: cư trú tại huyện nơi ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn huyện Minh Hóa đóng trụ sở. Nếu trường hợp người vay ngoài địa bàn nói
trên giao cho giám đốc Sở giao dịch, chi nhánh cấp I quyết định.
Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
Có khả năng tài chính đảm bảo trong thời hạn cam kết
Có dự án, phương án đầu tư, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả;
hoặc có dự án đầu tư; phương án phục vụ đời sống kèm phương án trả nợ khả thi.
Thực hạn các phương án về bảo đảm tiền vay theo quy định của chính phủ,
NHNN Việt Nam và hướng dẫn của NHNo & PTNT Việt Nam
2.2.5 Về thời hạn cho vay
Ngân hàng NN&PTNT huyện Minh Hóa và KH thỏa thuận thời hạn cho vay căn
cứ vào chu kỳ sản xuất – kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của phương án/dự án đầu
tư, khả năng trả nợ của KH và nguồn vố cho vay của NH. Đối với các pháp nhân thời
hạn cho vay không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy
phép hoạt động.
KH và ngân hàng NN&PTNT huyện Minh Hóa sẽ thỏa thuận về thời hạn cho vay
theo hai loại cho vay ngắn hạn hoặc cho vay trung dài hạn.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hà Diệu Thương
SVTH: Hà Mỹ Linh Trang _ K41 KTDN 40
- Cho vay ngắn hạn: thời hạn cho vay tối đa đến 12 tháng, được xác định phù hợp
với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của kh. Thường là thời hạn: 3
tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng.
- Cho vay trung dài hạn: Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với thời hạn thu
hồi của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của KH và tính chất nguồn vốn cho vay của NH.
+ Cho vay trung hạn: thời hạn từ 12 đến 60 tháng.
+ cho vay dài hạn: Thời hạn cho vay từ trên 60 tháng nhưng không quá thời hạn
hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập.
2.2.6. Về lãi suất cho vay
Ngân hàng NN&PTNT huyện Minh Hóa công bố biểu lãi suất cho vay của ngân
hàng mình cho KH biết.
Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận, ghi vào hợp đồng tín dụng mức lãi suất cho
vay trong hạn và mức lãi suất áp dụng đối với nợ quá hạn:
Mức lãi suất cho vay trong hạn được thỏa thuận phù hợp với của NHNN và quy
định của ngân hàng NN&PTNT về lãi suất cho vay tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng.
Mức lãi suất áp dụng với lãi suất quá hạn do Giám đốc ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quyết định theo nguyên tắc cao hơn lãi suất trong hạn nhưng
không vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn đã được ký kết hoặc được điều chỉnh
trong hợp đồng tín dụng.
2.2.7. Về thủ tục và hồ sơ cho vay
Khi KH có nhu cầu vay vốn họ phải lập hồ sơ tín dụng và các tài liệu liên quan
khác gửi tới NH. Trên cơ sở thẩm định của cán bộ tín dụng, nếu đủ điều kiện ngân
hàng NN&PTNT huyện Minh Hóa sẽ đồng ý cho vay và tiến hành ký kết hợp đồng tín
dụng bằng văn bản, nếu không đồng ý thì phải thông báo cho khách hàng bằng văn
bản.Bộ phận kế toán của NH khi nhận được hồ sơ tín dụng và các chứng từ phát tiền
vay do bộ phận tín dụng chuyển đến thì phải kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của các
chứng từ, các yếu tố ghi trên hợp đồng tín dụng như dấu, chữ ký của khách hàng và
ngân hàng xem có khớp với mẫu không
Tùy theo loại KH, loại cho vay, phương thức cho vay, bộ hồ sơ cho vay do KH
và ngân hàng NN&PTNT huyện Minh Hóa lập như sau:
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KIN
H T
Ế -
HU
Ế
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hà Diệu Thương
SVTH: Hà Mỹ Linh Trang _ K41 KTDN 41
. Hồ sơ do KH lập và cung cấp cho Ngân hàng NN&PTNT huyện Minh Hóa.
Đối với tổ chức: Tùy theo loại hình tổ chức, nếu thiết lập quan hệ tín dụng lần
đầu phải gửi đến ngân hàng NN&PTNT huyện Minh Hóa các giấy tờ sau:
+ Hồ sơ pháp lý ( bản sao có chứng nhận của cơ quan công chứng) như: giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận đầu
tư, các giấy tờ khác
+ Hồ sơ kinh tế như: kế hoạch sản xuất kinh doanh trong kỳ, báo cáo kế hoạch
sản xuất kinh doanh
+ Hồ sơ vay vốn như: giấy đề nghị vay vốn, các giấy tờ liên quan đến tài sản đảm
bảo theo quy định.
Đối với hộ gia đình, cá nhân: gồm hồ sơ pháp lý như chứng minh nhân dân, sổ hộ
khẩu; hồ sơ vay vốn như giấy đề nghị vay vốn
. Hồ sơ do ngân hàng NN&PTNT huyện Minh Hóa lập: báo cáo thẩm định, tái thẩm
định; biên bản họp hội đồng tư vấn tín dụng; tờ trình gửi NH cấp trên; các loại thông báo
như thông báo phê duyệt khoản vay, thông báo phê duyệt hạn mức tín dụng
. Hồ sơ KH và ngân hàng NN&PTNT huyện Minh Hóa cùng lập: hợp đồng tín
dụng, giấy nhận nợ, hợp đồng đảm bảo tiền vay và các giấy tờ liên quan đến hợp đồng,
biên bản kiểm tra sau khi cho vay, các giấy tờ khác.
2.2.8. Về quy trình hạch toán kế toán nghiệp vụ cho vay các tổ chức cá nhân
trong nước ngân hàng NN&PTNT huyện Minh Hóa
Ngân hàng NN&PTNT huyện Minh Hóa áp dụng cả hai hình thức cho vay từng
lần và vay theo hạn mức tín dụng. Tuy nhiên cho vay theo hạn mức tín dụng với tình
hình nền kinh tế của các cá nhân và tổ chức chưa ổn định làm cho các cá nhân, tổ chức
không thỏa mãn điều kiện cho vay theo hạn mức tín dụng chính vì thế mà NH chủ yếu
cho KH vay theo phương thức cho vay từng lần.
2.2.8.1 Quy trình kế toán cho vay các tổ chức cá nhân trong nước của ngân
hàng NN&PTNT huyện Minh Hóa
a. Rút tiền vay
Khi nhận được hồ sơ vay vốn từ cán bộ phòng tín dụng bao gồm: Hợp đồng tín
dụng, Giấy nhận nợ, Chứng từ gốc liên quan.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hà Diệu Thương
SVTH: Hà Mỹ Linh Trang _ K41 KTDN 42
Thanh toán viên tiến hành kiểm tra các yếu tố pháp lý trên hợp đồng vay vốn,
giấy nhận nợ ( chữ ký, con dấu )và số tiền trên giấy nhận nợ và các chứng từ gốc phải
khớp đúng và thực hiện bút toán rút vốn vay ( rút tiền mặt, chuyển khoản nội bộ, liên
ngân hàng, bù trừ). Sau khi nhập đầy đủ các thông tin dữ liệu của KH vào hệ thống
như số hợp đồng tín dụng của KH các giấy tờ chứng từ liên quan máy sẽ tự động hạch
toán ghi nợ cho KH như sau:
Nợ TK 2111.NNNNNNNNNNNNN
Có TK 101101
Có TK 4211.NNNNNNNNNNNNN
Sau khi thực hiện xong bút toán rút tiền vay, thanh toán viên lưu các hợp đồng
vay vốn và giấy nhận nợ theo thứ tự từng đơn vị và ngày đến hạn.
Riêng đối với các hợp đồng vay vốn có tài sản thế chấp hoặc cầm cố tài sản,
thanh toán viên căn cứ vào giá trị được cán bộ phòng tín dụng đánh giá trên hợp đồng
thế chấp hoặc cầm cố để lập phiếu có chữ ký của kiểm soát phòng tín dụng và Giám
đốc giao cho cán bộ phòng giao dịch làm thủ tục nhập tài sản trước khi hạch toán rút
tiền vay. Khi nhập tài sản thế chấp hệ thống sẽ hạch toán:
Nhập TK 9940.NNNNNNNNNNNNN
Đồng thời máy sẽ in ra phiếu nhập TK ngoại bảng: TK thế chấp, cầm cố, đưa
cho giám đốc ký, người in phiếu ký, KH ký sau đó giao cho khách hàng liên thứ hai,
liên một ngân hàng giữ lại.
Sau khi cán bộ phòng giao dịch nhập hồ sơ tài sản thế chấp hoặc cầm cố, thanh
toán viên lưu các hợp đồng thế chấp, cầm cố kèm theo với hợp đồng vay vốn.
b. Trả nợ vay
Theo Điều 10 và Điều 24, quyết định 06/QĐ/ HĐQT ngày 18/1/2003 của Hội
đồng quản trị Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam về việc "qui định cho vay đối với
khách hàng".
“Việc thu nợ cho vay theo thoả thuận trong hợp đồng tín dụng, khi đến kỳ hạn
trả nợ hoặc kết thúc thời hạn cho vay, nếu KH không trả được nợ đúng hạn và không
được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc không được gia hạn nợ, thì số nợ đến hạn không
trả được phải chuyển sang nợ quá hạn và KH phải trả lãi suất nợ quá hạn đối với số
tiền phạt chậm trả”
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hà Diệu Thương
SVTH: Hà Mỹ Linh Trang _ K41 KTDN 43
Việc hạch toán thu nợ trung và dài hạn tại ngân hàng NN&PTNT huyện Minh
Hóa thực hiện theo phương pháp thồng giống như hạch toán thu nợ ngắn hạn.
Đến kỳ hạn trả nợ, KH trực tiếp tới NH để nộp tiền hoặc ngân hàng trích từ TK
của KH để thu nợ. Nếu KH có yêu cầu trả bằng tiền mặt thì thanh toán viên lập phiếu
thu tiền mặt và chuyển sang quỹ để thu tiền. Lúc này hệ thống của NH sẽ tự động hạch
toán bút toán:
Nợ TK 101101
Có TK 2111.NNNNNNNNNNNNN
Nếu NH nhận được ủy nhiệm chi yêu cầu trả nợ vay của KH, thanh toán viên tiến
hành kiểm tra các yếu tố pháp lý trên ủy nhiệm chi ( chữ ký, con dấu ), số dư trên TK
tiền gửi của KH và lập phiếu hạch toán ghi nhận nợ TK tiền gửi và ghi có tiền vay nếu
trả bằng chuyển khoản.
Khi KH có nhu cầu tất toán tài khoản thì KH có thể làm việc trực tiếp với thanh
toán viên, thanh toán viên sẽ thông báo với phòng tín dụng để tín lãi đến thời điểm
thực tế chưa thu lãi và nợ gốc. Thanh toán viên sẽ lập phiếu thu và chuyển cho thủ quỹ
để thu tiền. Sau khi thũ quỹ thu tiền xong sẽ đóng dấu đã thu tiền, KH sẽ gặp cán bộ
phòng tín dụng để giải chấp tài sản thế chấp.
Đối với hợp đồng cho vay vốn trung và dài hạn của các cá nhân, tổ chức có bảng
phân kỳ hạn nợ của cán bộ phòng tín dụng, hàng tháng thanh toán viên sẽ căn cứ vào
bảng phân kỳ hạn nợ tiến hành thu nợ.
Khi KH đã trả nợ xong, căn cứ vào giấy đề nghị giải chấp của cán bộ phòng tín
dụng và có chữ ký của Giám đốc, thanh toán viên lập bút toán xuất giá trị tài sản dựa
theo hợp đồng thế chấp hoặc cầm cố đã nhập khi rút vốn vay với nội dung có tên của
cán bộ nhận tài sản và đầy đủ chữ ký của phòng tín dụng và Giám Đốc giao cho cán bộ
phòng giao dịch.
c. Trả lãi vay
Tại ngân hàng NN&PTNT huyện Minh Hóa, đối với thành phần kinh tế tổ chức
cá nhân trong nước cũng như các tổ chức kinh tế khác, các món vay được áp dụng tính
lãi theo tháng, việc tính lãi được tiến hành khi gốc chưa đến hạn và trả gốc trả lãi đồng
thời khi đến hạn. Với các thành phần kinh tế căn cứ thỏa thuận về việc trả lãi vào một
ngày nhất định.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hà Diệu Thương
SVTH: Hà Mỹ Linh Trang _ K41 KTDN 44
Khi nhận được bảng kê tính lãi của phòng kế toán, thanh toán viên đối chiếu số
tiền trên bảng kê và hóa đơn trên máy tiến hành lập chứng từ giao dịch. Nếu trả bằng
tiền mặt thì thanh toán viên in phiếu giao dịch xong rồi ký, lấy chữ ký của khách sau
đó chuyển sang thủ quỹ để thu tiền. Thủ quỹ thu tiền xong thì đóng dấu “ Đã thu tiền”
sau đó giao liên thứ hai phiếu chứng từ giao dịch cho KH. Lúc này hệ thống của NH sẽ
tự động hạch toán bút toán:
Nợ TK 1011.NN
Có TK 7020.NN
Nếu KH trả bằng chuyển khoản thì thanh toán viên đối chiếu số tiền trên bảng kê
và hóa đơn trên máy, số dư TK tiền gửi có đủ tiền thì tiến hạch lập phiếu hạch toán ghi
nợ tài khoản tiền gửi và ghi có TK thu lãi vay.
d. Xử lý các khoản nợ quá hạn
Theo Điều 10 và Điều 24, quyết định 06/QĐ/ HĐQT ngày 18/1/2003 của Hội
đồng quản trị Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam về việc "qui định cho vay đối với
khách hàng".
“Trường hợp nợ đến hạn nhưng KH chưa trả được nợ do nguyên nhân khách
quan như: thiên tai, dịch bệnh, giá cả biến động không có lợi cho tiêu thụ sản phảm và
các nguyên nhân bất khả kháng khác, khách hàng phải có giấy đề nghị gia hạn nợ gửi
đến Ngân hàng Nông nghiệp nơi cho vay trước ngày đến hạn để Ngân hàng Nông
nghiệp nơi cho vay xem xét quyết định”
“Thời hạn gia hạn nợ đối với nợ vay ngắn hạn tối đa bằng thời hạn cho vay đã
thoả thuận hoặc bằng một chu kỳ sản xuất, kinh doanh nhưng không quá 12 tháng.
Thời hạn nợ vay trung, dài hạn tối đa bằng 1/2 thời hạn cho vay đã thoả thuận trong
hợp đồng tín dụng”
Kế toán cho vay khi nhận được thông báo gia hạn nợ đã được giám đốc NH phê
duyệt sẽ xử lý:
- Đóng dấu khắc sẵn hoặc ghi chú vào phần trên cùng mặt trước hợp đồng tín
dụng để thuận tiện cho việc theo dõi những hợp đồng tín dụng đã gia hạn nợ.
- Điều chỉnh thời hạn số tiền được gia hạn nợ, ngày tháng năm cho gia hạn nợ
trên phụ lục hợp đồng tín dụng và dữ liệu lưu giữ trong máy tính theo đúng thông báo
gia hạn được phê duyệt. Lúc này hệ thống tụ động hạch toán:
Nợ TK 2112.NNNNNNNNNNNNN
Có TK 2111.NNNNNNNNNNNNN
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hà Diệu Thương
SVTH: Hà Mỹ Linh Trang _ K41 KTDN 45
2.2.8.2 Trường hợp minh họa quy trình kế toán cho vay tại ngân hàng
NN&PTNT huyện Minh Hóa
Trong nghiên cứu này tôi sử dụng trường của doanh nghiệp tư nhân Tuấn Linh để
minh họa cho quy trình kế toán cho vay tại ngân hàng NN&PTNT huyện Minh Hóa:
Doanh nghiệp tư nhân Tuấn Linh đến ngân hàng để vay vốn. Đến ngày
15/04/2010 được sự đồng ý của ngân hàng NN&PTNT huyện Minh Hóa cho vay với số
tiền là 1.800.000.000 đồng và thời hạn vay là 36 tháng với phương thức cho vay từng
lần. Lãi suất tiền vay là 1,3% tháng tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng và lãi suất thay
đổi theo sự thay đổi lãi suất của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam, trả lãi tiền vay theo định kỳ riêng 06 tháng 1 lần vào các ngày 15 hàng
tháng,hoặc doanh nghiệp có thể trả lãi hàng tháng theo thỏa thuận. Với hình thức đảm
bảo tiền vay: Cho vay có đảm bảo tài sản loại bất động sản giá trị định giá là
280.000.000 đồng. Doanh nghiệp tư nhân Tuấn Linh rút tiền vay 1 lần theo phương
thức rút tiền mặt.
a. Rút tiền vay và trả lãi
Sau đây là hợp đồng tín dụng:
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hà Diệu Thương
SVTH: Hà Mỹ Linh Trang _ K41 KTDN 46
Bộ phận kế toán cho vay sau khi nhận được hồ sơ vay vốn của Doanh Nghiệp Tư
nhân Tuấn Linh (bao gồm: Hợp đồng tín dụng và các giấy tờ liên quan) kiểm tra tính
hợp lệ hợp pháp của hồ sơ xem đã đúng quy định chưa sau đó thấy hợp lệ và căn cứ
vào số tiền cho vay kế toán ghi ngày và số tiền rút vốn lên khế ước vay sau đó nhập
toàn bộ dữ liệu của Doanh nghiệp tư nhân Tuấn Linh vào hệ thống, lúc này hệ thống sẽ
hạch toán như sau:
Ngày 15/04/2010 hạch toán như sau:
Nợ TK 2121.3806111675407 : 1,800,000,000 VNĐ
Có TK 101101 : 1,800,000,000 VNĐ
Kế toán cho vay theo giõi ghi chép đầy đủ các yếu tố trên hợp đồng tín dụng của
Doanh Nghiệp tư nhân Tuấn Linh như ngày tháng năm, số tiền vay, ngày trả nợ, trã lãi
sau đó ký và lấy chữ ký nhận tiền vay của Doanh Nghiệp. Giao một liên hợp đồng
tín dụng cho kiêm khế ước vay tiền cho Ông Thành Giám đốc doanh nghiệp, một liên
kèm các chứng từ trong bộ hồ sơ vay vốn lưu lại bộ phận kế toán để thu nợ.
Đây là hợp đồng vay vốn có tài sản thế chấp, thanh toán viên căn cứ vào giá trị
được cán bộ phòng tín dụng đánh giá trên hợp đồng thế chấp của Doanh Nghiệp tư
nhân Tuấn Linh để lập phiếu có chữ ký của kiểm soát phòng tín dụng và Giám đốc
giao cho cán bộ phòng giao dịch làm thủ tục nhập tài sản trước khi hạch toán rút tiền
vay. Khi nhập tài sản thế chấp hệ thống sẽ hạch toán:
NhậpTK 9940. 3806201000101 : 280,000,000 VNĐ
Đồng thời NH và Doanh nghiệp tư nhân Tư nhân Tuấn Linh lập biên bản giao
nhận tài sản thế chấp số LAV 201000383A ký ngày 15/04/2010, hợp đồng thế chấp số
LAV 201000383B ký ngày 15/04/2010 và hợp đồng thế chấp số LAV 201000383C ký
ngày 15/04/2010 của đơn vị với NH. Sau đây là biên bản ghi nhận tài sản thế chấp
LAV 201000383A :TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hà Diệu Thương
SVTH: Hà Mỹ Linh Trang _ K41 KTDN 47
Bắt đầu từ ngày 15/04/2010 hệ thống NH sẽ hạch toán lãi phãi thu Doanh nghiệp
tư nhân Tuấn Linh theo lãi suất 1.3%/ tháng và thay đổi theo lãi suât của ngân hàng
nhà nước công bố. Ngày 15/04/2010 hệ thống của ngân hàng hạch toán lãi phải thu
trong ngày như sau:
Nợ TK 9990. 3806201000383 : 780,000 VNĐ
Có TK 9990. 3806201000386 : 780,000 VNĐ
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hà Diệu Thương
SVTH: Hà Mỹ Linh Trang _ K41 KTDN 48
Từ ngày giải ngân, hàng ngày hệ thống sẽ tự động tính lãi, cộng dồn lãi và hạch
toán vào dự thu lãi của khách hàng. Đến ngày 15 hàng tháng hệ thống tự động nhãy
lên mục dự thu lãi khách hàng trong tháng đó đồng thời với phần nợ gốc đã được phân
kỳ hạn nợ.
Sau đây ta sẽ xét trường hợp hệ thống tính lãi suất cho Doanh nghiệp tư nhân
Linh theo từng tháng. Ta xét trường hợp từ ngày 15/08/2010 đến 14/09/2010. Hệ
thống hạch toán như sau:
Nợ TK 9990. 3806201000383 : 24,180,000 VNĐ
Có TK 9990. 380620100038 : 24,180,000 VNĐ
Doanh nghiệp có thể trả lãi cho NH bằng tiền mặt hoặc trích từ tài khoản của
Doanh nghiệp. Đến ngày 14/09/2010 Doanh nghiệp tư nhân Tuấn Linh trong tài khoản
của doanh nghiệp không có tiền trả lãi và cũng không thấy doanh nghiệp đến trã lãi
bằng tiền mặt. Sau 7 ngày tiếp theo cũng không có tiền trích lãi và cũng không thấy
doanh nghiệp đến trả lãi bằng tiền mặt nên hệ thống sẽ định khoản như sau:
Nợ TK 3941.3806111675407 : 24,180,000 VNĐ
Có TK 4880 .3806111675407 : 24,180,000 VNĐ
Đồng thời hạch toán :
Nợ TK 9990 .3806201000383 : 24,180,000 VNĐ
Có TK 9990.03806201000386 : 24,180,000 VNĐ
Đến ngày 07/03/2011 Doanh nghiệp đến ngân hàng trả lãi bằng tiền mặt, hệ
thống sẽ định khoản như sau:
Nợ TK 101101 : 24,180,000 VNĐ
Có TK 702001 : 24,180,000 VNĐ
Đồng thời hạch toán :
Nợ TK 4880.3806111675407 : 24,180,000 VNĐ
Có TK 3941.36806111675407 : 24,180,000 VNĐ
Khi Doanh nghiệp đến trả nợ, TTV nhập thông tin vào máy tính, in phiếu chứng
từ giao dịch gồm 2 liên,
1 liên phiếu tính lãi ( chứng từ giao dịch) làm chứng từ hạch toán, 1 liên làm làm
giấy biên nhận chuyên trả cho người vay khi thu lãi xong. Trên chứng từ giao dịch
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hà Diệu Thương
SVTH: Hà Mỹ Linh Trang _ K41 KTDN 49
phải có chữ ký xác nhận của TTV, phiếu chứng từ giao dịch chuyển cho bộ phận Thũ
quỹ để trực tiếp thu tiền của KH.
Sau đây là phiếu chứng từ giao dịch:
Mỗi lần doanh nghiệp đến trả lãi thì ngoài chứng từ giao dịch mà TTV in ra đưa
cho doanh nghiệp, thì doanh nghiệp đưa bảng theo dõi thu nợ, chuyển nợ quá hạn, dư
nợ để mỗi lần trã lãi thì kế toán cho vay sẽ xác nhận vào bảng theo dõi thu nợ, chuyển
nợ quá hạn, dư nợ số tiền doanh nghiệp đã trả và ký xác nhận vào đó để giúp doanh
nghiệp dễ theo giõi tình hình trã lãi của doanh nghiệp mình
Sau đây là bảng theo dõi thu nợ, chuyển nợ quá hạn, dư nợ của doanh nghiệp tư
nhân Tuấn Linh
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hà Diệu Thương
SVTH: Hà Mỹ Linh Trang _ K41 KTDN 50
b. Thu hồi nợ vay
- Đến ngày 15/04 Doanh nghiệp tư nhân Tuấn Linh không đến NH để tất toán
khoản tiền vay và TK tiền gửi cũng không đủ để trả tiền lãi, sau 7 ngày đến hạn thanh
toán tiền lãi, hệ thống tự động hạch toán lãi như sau:
Nợ TK 3941.3806111675407 : 24,180,000 VNĐ
Có TK 4880.3806111675407 : 24,180,000 VNĐ
Đồng thời hạch toán:
Nợ TK 9990. 03806201000386 : 24,180,000 VNĐ
Có TK 9990. 3806201000383 : 24,180,000 VNĐ
- Đến ngày thứ 10 kể từ ngày đến hạn trả nợ gốc mà doanh nghiệp tư nhân
Tuấn Linh không đến tất toán tiền nợ gốc, hạch toán nợ gốc như sau:
Nợ TK 2122 .3806111675407 : 1,800,000,000 VNĐ
Có TK 2121.3806111675407 : 1,800,000,000 VNĐ
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hà Diệu Thương
SVTH: Hà Mỹ Linh Trang _ K41 KTDN 51
Đồng thời xuất :
Nợ TK 3941.3806111675407 : 24,180,000 VNĐ
Có TK 4880. 3806111675407 : 24,180,000 VNĐ
Nhập toàn bộ lãi đã xuất:
Nợ TK 9410.3806201000437 : 24,180,000 VNĐ
Có TK 9410. 3806201000101 :24,180,000 VNĐ
Hàng ngày hệ thống sẽ tự tính lãi phạt vào tài khoản 3806111675407 và tài
khoản đối ứng.
- Do đây là hợp đồng trung hạn, đến 15/04/2013 nên việc tất toán chưa
xảy ra. Khi doanh nghiệp tới tất toán thì:
Doanh nghiệp tư nhân Tuấn Linh tới tất toán thì TTV cũng thực hiện các bước
như khi thu gốc, thu lãi. Nếu Doanh nghiệp tư nhân Tuấn Linh tất toán bằng tiền
mặt, TTV lấy chứng từ liên quan đến hợp đồng: Giấy nhận Nợ, bảng phân kỳ hạn
nợ,kẹp vào phiếu thu rồi chuyển cho bộ phận thũ quỹ. Khách hàng nạp tiền và
làm thủ tục xuất tài sản, các chứng từ liên quan đến hợp đồng vay vốn sẽ được lưu
trữ. Nếu doanh nghiệp tất toán bằng ủy nhiệm chi, TTV lấy các chứng từ liên quan:
GNN , bảng phân kỳ nợ kẹp vào ủy nhiệm chi, và khách hàng làm thủ tục xuất
tài sản, hồ sơ cho vay sẽ được lưu trữ.
Khi trả hết toàn bộ số nợ và lãi của tháng đó thì TTV sẽ liên hệ với cán bộ tín
dụng để làm giấy đề nghị xuất tài sản để thực hiện giải chấp, TTV sẽ hạch toán
xuất tài sản:
Xuất TK 9940. 3806201000101 : 280,000,000VNĐ
Khi đó quy trình cho vay cũng kết thúc.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hà Diệu Thương
SVTH: Hà Mỹ Linh Trang _ K41 KTDN 52
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN CHO VAY TẠI
NGÂN HÀNG NN&PTNT HUYỆN MINH HÓA
3.1. Đánh giá nghiệp vụ kế toán cho vay tại ngân hàng NN&PTNT huyện
Minh Hóa
3.1.1. Kết quả đạt được
Trong những năm gần đây Ngân hàng NN&PTNT huyện Minh Hóa cũng như các
NH khác trong hệ thống được hoạt động trong môi trường kinh tế thị trường ngày càng
mở rộng và có hiệu quả.
Cùng với sự nỗ lực đi lên của ngành NH nói chung, Ngân hàng NN&PTNT
huyện Minh Hóa ngày càng phát triển và tạo được chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
Những kết quả mà ngân hàng đã đạt được trên các lĩnh vực hoạt động khác nhau là rất
đáng kể, đặc biệt là về việc tổ chức và thực hiện công tác kế toán cho vay.
Một món vay kể từ khi cán bộ tín dụng thực hiện từng bước thẩm định xét duyệt
cho vay đến khi kế toán cho vay thực hiện phát tiền vay và theo dõi thu nợ thu lãi của
khách hàng là cả một quá trình có sự liên quan chặt chẽ với nhau. Sự phối hợp giữa kế
toán cho vay và cán bộ tín dụng được thực hiện như sau:
- Việc sử lý thông tin khi quyết định cho vay hay từ chối một khoản vay, cán bộ
tín dụng phải điều tra, thu thập, tổng hợp phân tích các nguồn thông tin về KH. Ngoài
những thông tin do KH cung cấp, cán bộ tín dụng đã điều tra các quan hệ KH liên
quan. Muốn có những thông tin cần thu thập đó, cán bộ tín dụng phải thông qua cán bộ
cho vay.
- Thể hiện thông qua việc theo dõi đôn đốc trả nợ . Cán bộ tín dụng kiểm tra đánh
giá KH chính xác thì việc theo dõi thu nợ của nhân viên kế toán càng được thực hiện tốt,
thu nợ, thu lãi đầy đủ và đúng thời hạn. Ngược lại phải kế toán cho vay theo dõi việc trả
nợ, trả lãi của KH theo kỳ hạn nợ một cách khoa học sẽ tạo điều kiện cho cán bộ tín
dụng thực hiện việc đôn đốc khách hàng trả nợ gốc, lãi kịp thời và nghiêm túc hơn.
- Thực hiện thông qua việc sử lý nợ quá hạn và lãi treo .
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hà Diệu Thương
SVTH: Hà Mỹ Linh Trang _ K41 KTDN 53
Sự phối hợp chặt chẽ giữa cán bộ kế toán cho vay và tín dụng đã thông báo kịp
thời cho cán bộ tín dụng để đôn đốc trả nợ , lãi kịp thời tránh rủi ro tín dụng hoặc
trường hợp khi một kỳ nợ đến hạn, do gặp những khó khăn khách quan thì tín dụng
cùng kế toán cho vay thông báo cho nhau và có biện pháp sử lý kịp thời.
Do sự phối hợp chặt chẽ hiệu quả hoạt động tín dụng Ngân hàng NN&PTNT
huyện Minh Hóa ngày càng được nâng cao công tác ứng dụng tin học đã được đưa vào
công tác kế toán cho vay tổ chức cá nhân trong nước. Hiện nay tại NHTM nói chung
và Ngân hàng NN&PTNT huyện Minh Hóa nói riêng, đã giảm bớt công tác hoạch toán,
ghi chép lập chứng từ và áp dụng những công nghệ thanh toán tiên tiến tin học vào các
nghiệp vụ NH . Đối với nghiệp vụ kế toán cho vay tổ chức cá nhân trong nước, nhờ
công nghệ mới mà mọi phần việc từ quá trình lưu trữ hồ sơ vay vốn , quá trình hạch
toán cho vay, thu nợ, sao kê cuối tháng, cuối quí đảm bảo an toàn , tránh được những
sai sót do việc hạch toán bằng thủ công gây ra.
Hiện nay kế toán cho vay tổ chức cá nhân trong nước từ Ngân hàng NN&PTNT
huyện Minh Hóa đã được thực hiện công việc hầu hết trên máy vi tính và được nối
mạng trong toàn phòng kế toán để tiện cho việc theo dõi toàn bộ hoạt động kế toán
giao dịch của NH với KH trong từng ngày hoạt động.
Trong những năm vừa qua thì NH đã có được những thành tựu sau:
+Ngân hàng đã hoàn thành tốt công tác cập nhật chứng từ, lên cân đối tổng hợp
phục vụ kịp thời công tác chỉ đạo điều hành của ban lãnh đạo.
-Việc tổ chức lưu trữ, quản lý hồ sơ, chứng từ cho vay, thu nợ được thực hiện
một cách khoa học, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý theo dõi quá trình cho vay,
thu nợ.
-Đội ngũ cán bộ kế toán cho vay có trình độ nghiệp vụ tốt, thái độ và tinh thần
phục vụ khách hàng chu đáo do vậy đã thu hút ngày càng nhiều KH đến với NH.
Với những cố gắng và sự nỗ lực của ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công nhân
viên mà NH đã đạt các danh hiệu: Trong sạch vững mạnh, Đơn vị cú phong trào thi
đua lao động giỏi sáng tạo
Nhưng bên cạnh những thành tựu to lớn thì nh vẫn còn một số hạn chế và cần
phải được nhìn nhận một cách đúng đắn để có những biện pháp giải quyết kịp thời.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hà Diệu Thương
SVTH: Hà Mỹ Linh Trang _ K41 KTDN 54
3.1.2. Những hạn chế và tồn tại
Các NHTM nói chung và Ngân hàng NN&PTNT huyện Minh Hóa nói riêng chấp
hành quy trình gia hạn nợ còn thiếu kịp thời, từ đó ảnh hưởng không nhỏ đến chất
lượng và hiệu quả của hoạt động kinh doanh nói chung và nghiệp vụ tín dụng nói riêng.
- Nguyên nhân của tình trạng này là do yếu tố con người:
Thứ nhất: sự phối hợp giữa cán bộ tín dụng và cán bộ kế toán của ngân hàng
NN&PTNT huyện Minh Hóa chưa thật thường xuyên đồng bộ, việc xử lý quy trình tín
dụng còn máy móc chưa thật mềm dẻo linh hoạt.
Thứ hai: cán bộ tín dụng chưa đôn đốc, nhắc nhở khách hàng thường xuyên, chưa
đi sâu đi sát vào hoạt động sử dụng vốn của khách hàng, do vậy dễ gây ra tình trạng
khách hàng chiếm dụng vốn của ngân hàng hoặc sử dụng vốn sai mục đích, không
chấp hành đúng các quy định của quy trình tín dụng dẫn đến kế toán viên hạch toán
việc gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn có sự chậm trễ.
-Tỷ lệ dư nợ cho vay không có đảm bảo bằng tài sản thế chấp còn thấp, xử lý nợ
tồn đọng, nợ quá hạn đã trở thành một vấn đề trung tâm cho các nhà quản trị ngân
hàng và để tăng tỷ lệ cho vay có tài sản đảm bảo cần phải có một giải pháp đủ tầm để
có thể giải quyết, xử lý nợ tồn đọng, nợ quá hạn có hiệu quả. Về phía Kh thì việc thực
hiện pháp luật cũng chưa nghiêm chỉnh, triệt để, nhiều KH có tài sản có khả năng trả
nợ nhưng vẫn cố tình không trả nợ.
- Việc ứng dụng tin học vào phục vụ cho hiện đại hoá công nghệ NH là rất quan
trọng và cần thiết. Song việc ứng dụng tin học còn chưa hoàn thiện nên đôi khi vẫn
gây ra những ảnh hưởng đến hiệu quả công việc. Nguyên nhân là do tình hình chung
của nước ta về phần mềm ứng dụng còn hạn chế, chưa phát triển đúng mức, những
người có kiến thức về tin học Nh lại không nắm rõ quy trình nghiệp vụ nên làm cho
hiệu quả công việc chưa đạt hiệu quả như mong muốn.
Tóm lại trong những năm gần đây hoạt động cho vay của Nh không ngừng được
cải tiến, mở rộng tốc độ tăng trưởng khá cao, song vẫn còn những tồn tại và hạn chế
cần được giải quyết.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hà Diệu Thương
SVTH: Hà Mỹ Linh Trang _ K41 KTDN 55
3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán cho vay tại ngân hàng
NN&PTNT huyện Minh Hóa
Ngân hàng NN&PTNT huyện Minh Hóa là đơn vị hạch toán phụ thuộc. Hiện
Nay ở ngân hàng đang sử dụng phần mềm kế toán máy áp dụng cho toàn bộ hệ thống
ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam, phần mềm này dùng riêng
cho ngân hàng nên nó đáp ứng được các yêu cầu của việc hạch toán nghiệp vụ kinh tế
phát sinh đặc trưng của ngành kinh doanh NH. Tất cả công tác hạch toán đều do hệ
thống tự động hạch toán do đó cần tăng công tác quản lý, kiểm tra bảo đảm hạch toán
chính xác, kịp thời và phải thường xuyên theo giỏi các khoản tiền vay để quản lý tài
chính một cách hiệu quả. Tăng cường công tác phân tích tài chính ngân hàng để phục
vụ công tác quản lý.
Ngân hàng cần áp dụng phần mềm có sự tích hợp, liên kết thông tin giữa các
phòng giao dịch, phòng tín dụng, phòng kế toán đối với khách hàng đã được NH chấp
nhận cho vay. Nếu có phần mềm này sẽ giúp cho thủ tục hành chính ngắn gọn, tạo sự
thuận lợi cho cả KH và nhân viên NH. Hạn chế rủi ro trong kế toán như nhập sai số
tiền, sai tài khoản, sai người thụ hưởng dẫn đến những hậu quả lớn cho KH, do đó
ngân hàng cần tăng cường công tác kiểm tra nội bộ nhằm phát hiện những sai sót
nghiệp vụ, giảm thiểu rủi ro xảy ra với hoạt động của NH.
3.3. Giải pháp nhằm củng cố công tác kế toán cho vay tại Ngân hàng
NN&PTNT huyện Minh Hóa
Để củng cố công tác kế toán và kế toán cho vay NH phải thực hiện đồng thời
nhiều biện pháp với nhiều các cách thức khác nhau nhưng đều nhằm một mục đích
chung là để thu hút ngày càng nhiều KH đến với NH. Xuất phát từ tình hình thực tế
bên cạnh những giải pháp chung Ngân hàng NN&PTNT huyện Minh Hóa đã đề ra
một số giải pháp cụ thể nhằm củng cố hoạt động kế toán cho vay tại đơn vị mình
như sau:
3.3.1 Trong quá trình giao dịch cần chú ý
Kế toán cho vay trước khi phát tiền vay phải kiểm tra hồ sơ chặt chẽ, giải ngân
đúng đối tượng đã ghi rõ trong hợp đồng, giấy nhận nợ. Trường hợp người thụ hưởng
trên hợp đồng và giấy nhận nợ không ghi rõ ràng ( hợp đồng yêu cầu giải ngân chuyển
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hà Diệu Thương
SVTH: Hà Mỹ Linh Trang _ K41 KTDN 56
tiền cho KH A, trên giấy nhận nợ yêu cầu chuyển tiền cho KH B) nhân viên kế toán
cho vay phải trả lại và yêu cầu cán bộ tín dụng chỉnh sửa rõ ràng.
Trường hợp giải ngân bằng tiền mặt yêu cầu khách hàng xuất trình chứng minh
nhân dân hoặc có thêm giấy ủy quyền thì phải kiểm tra nội dung hợp lệ trên giấy ủy
quyền. Trường hợp KH nhận nợ vay và thanh toán cho nhiều KH khác nhau thì tổng
số tiền mà kế toán chuyển đi trên các chứng từ phải bằng số tiền giải ngân.
Khi thực hiện quy trình giao dịch trên máy tính việc sao kê số dư trên hợp đồng
tín dụng phải được kết hợp sao kê cả số lãi chưa thu của tổng món vay.
3.3.2 Tổ chức tài khoản kế toán
Tổ chức tài khoản tại NH khá hoàn thiện và chặt chẽ, được máy tính xử lý và
nhập liệu TK Nợ Có theo từng KH. Nhưng cần thiết kế sao cho rút ngắn lại các mã
giao dịch để giúp nhân viên tránh bị “ngợp” trước những mã KH quá dài. Hay có thể
đặt ra những quy định riêng giữa các nhân viên nộ bộ tín dụng cho từng mã KH giao
dịch để quá trình giải ngân, kiểm soát cũng như thu lãi được giải quyết nhanh gọn hơn.
3.3.3 Biện pháp xử lí nợ, nợ quá hạn
Tại Ngân hàng NN&PTNT huyện Minh Hóa, mặc dù đã có nhiều biện pháp tích
cực đôn đốc thu hồi nợ quá hạn nên nợ quá hạn có giảm dần qua các năm nhưng so với
quy định chung thì nợ quá hạn vẫn chiếm tỷ lệ cao trong tổng dư nợ. Đây là vấn đề
còn tồn tại đòi hỏi Ngân hàng NN&PTNT huyện Minh Hóa chóng đưa ra biện pháp
hữu hiệu để xử lí vấn đề này làm lành mạnh hoá các hoạt động Ngân hàng và công tác
kế toán cho vay cụ thể là:
- Những khoản nợ quá hạn khó gọi cần có chính sách khuyến khích các đơn vị trả
gốc trước, trả lãi sau, những đơn vị nào tích cực trả gốc được xem xét giảm một phần lãi.
- Lãi suất nợ quá hạn hiện nay quy định phạt lãi suất quá hạn tối đa bằng 150%
mức lãi suất trong hạn. Thực tế cho thấy không còn tác dụng đối với người vay có tính
'' chây ỳ'', nhưng lại có khó khăn cho các doanh nghiệp chân chính vì lý do khách quan
để nợ quá hạn hoặc đối với KH thực sự không thể trả nợ được lãi nợ quá hạn với lãi
suất theo mức cao. Đề nghị không nhất nhất áp dụng một mức lãi suất cứng đều là tính
phạt lãi suất quá hạn bằng 150% mà nghiên cứu hướng chia ra nhiều mức lãi suất nợ
quá hạn phù hợp với thời gian và thái độ thiện chí với KH trong việc trả nợ thay vì chỉ
có một mức cố định hiện nay.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hà Diệu Thương
SVTH: Hà Mỹ Linh Trang _ K41 KTDN 57
3.3.4 Áp dụng tin học vào kế toán cho vay
.Ngân hàng phục vụ cho một khối lượng KH đông đảo mà những yêu cầu về dịch
vụ NH đòi hỏi phải tuyệt đối chính xác, nhanh chóng và thuận tiện. Do đó hiện đại hoá
công nghệ NH đang là vấn đề cần giải quyết cấp bách không chỉ đối với Ngân hàng
NN&PTNT huyện Minh Hóa mà còn đối với tất cả các NH khác đặc biệt là các
NHTM. Thông qua hiện đại hoá công nghệ NH sẽ làm giảm bớt những công việc thủ
công hiện nay còn đang thực hiện nhất là trong lĩnh vực kế toán, góp phần giảm nhẹ
công việc cho từng nhân viên NH, đảm bảo nghiệp vụ thực hiện một cách chính xác,
kịp thời, nhanh chóng, giải phóng một lượng KH lớn thường xuyên phải chờ đợi ở
quầy giao dịch, tạo điều kiện an toàn, thuận lợi cho KH.
Kết quả này được thực hiện trong các hoạt động thanh toán liên hàng, điện tử, bù
trừ... Tình trạng sai lầm cũng như thời gian luân chuyển chứng từ so với trước đây (khi
chưa có mạng máy tính) đã giảm nhiều, nó được thực hiện nhanh hơn và chính xác
hơn nhiều lần.
.3.3.5 Nâng cao mối quan hệ giữa cán bộ tín dụng và cán bộ kế toán cho vay
Tăng cường hơn nữa sự phối hợp giữa cán bộ tín dụng NH với cán bộ kế toán cho
vay trong quá trình cho vay. Bộ phận kế toán cần thường xuyên cung cấp các thông tin
cần thiết về tình hình du nợ cho vay, tình hình nợ phải thu để cho bộ phận tín dụng đôn
đốc khách hàng trả nợ, đặc biệt là đối với khoản nợ quá hạn và lãi treo. Đây là những
khoản mà ngân hàng có nguy cơ bị rủi ro mất vốn cho nên việc thu nhanh những
khoản nợ này là rất cần thiết để duy trì được nguồn vốn của NH đồng thời nâng cao
được chất lượng tín dụng.
3.3.6 Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ kế toán cho vay
Quan tâm đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán
bộ, đặc biệt là cán bộ kế toán. Tạo điều kiện cử đi học các lớp cao học, đại học, các
lớp bồi dưỡng nghiệp vụ do trung tâm đào tạo tổ chức, đào tạo trình độ ngoại ngữ, vi
tính cho cán bộ. Đồng thời cần có chế độ đãi ngộ thích hợp đối với những cán bộ có
năng lực và có thành tích cao trong tác như cân nhắc tăng lương, thưởng, cân nhắc vào
vị trí quan trọng hơn nhằm khiến khích cán bộ công nhân viên làm việc nhiệt tình chu
đáo hơn để hướng tới mục tiêu chung là đem lại lợi nhuận cao nhất cho NH. Bên cạnh
đó cần có các chính sách phù hợp để thu hút những cán bộ tài giỏi, các chuyên gia giàu
kinh nghiệm từ bên ngoài vào để xây dựng NH ngày càng phát triển vững mạnh hơn.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hà Diệu Thương
SVTH: Hà Mỹ Linh Trang _ K41 KTDN 58
PHẦN III: KẾT LUẬN
Cùng với sự phát triển của đất nước, hòa nhập với các tổ chức thế giới như WTO,
ASIANHiện nay Ngân hàng giữ một vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống kinh
tế xã hội, các hoạt động của ngân hàng đã tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển.
Những năm vừa qua ngân hàng đã có những thành tựu to lớn là đẩy mạnh sức mua của
đồng tiền, hạn chế lạm phát, điều hành có hiệu quả chính sách tiền tệ. .Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn huyện Minh Hóa cùng với các Ngân hàng Thương mại
trong giai đoạn hiện nay đã phục vụ kịp thời và có hiệu quả nhu cầu vốn, tạo môi trường
thuận lợi cho các doanh nghiệp, các cá nhân phát triển sản xuất kinh doanh.
Các hoạt động của hệ thống ngân hàng rất phong phú, đa dạng, có tác động tích
cực đến mọi mặt của nền kinh tế, trong đó cho vay là một trong những nghiệp vụ có vị
trí hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Kế toán cho vay và kế
toán ngân hàng đều hướng tới mục đích đảm bảo an toàn tài sản cho ngân hàng và
khách hàng, đồng thời đảm bảo kinh doanh có hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng
công tác tín dụng,đóng vai trò quản lý chủ đạo.
Hiểu rõ được tầm quan trọng của công tác kế toán cho vay, Ngân hàng Nông
Nghiệp và phát triển nông thôn huyện Minh Hóa đã ngày càng chú trọng hơn đến công
tác này, tuy nhiên vẫn còn một số vướng mắc cần sược sửa đổi ,bổ sung cho phù hợp
với quá trình sản xuất, kinh doanh để hoà nhập với quá trình đổi mới và phát triển của
nền kinh tế hiện nay.
Trong quá trình học tập tại trường Đại học Kinh Tế Huế và thời gian thực tập tại
Ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Minh Hóa em đã tiếp thu
được những kiến thức lí luận cơ bản và những kinh nghiệm thực tế nhất định. Từ đó
em cũng mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đóng góp xuất phát từ tình hình thực tế, em hi
vọng rằng nó sẽ góp một phần nhỏ trong việc nghiên cứu, đề xuất, cải tiến chế độ, tăng
cường công tác chỉ đạo nhằm đa dạng hoá hoạt động kinh doanh của ngân hàng , tăng
hiệu quả, tạo được nhiều sức cạnh tranh trong cơ chế thị trường, đáp ứng được nhu cầu
về vốn ngày càng tăng của xã hội và phát huy vai trò, vị trí là một trong những ngân
hàng hàng đầu trên địa bàn .Song vì thời gian và trình độ lí luận cũng như thực tế có
giới hạn nên bài viết này cũng không tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định .Một
lần nữa em rất mong có sự đóng góp ý kiến của những người quan tâm để đề tài được
hoàn thiện hơn.Em xin chân thành cảm ơn.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hà Diệu Thương
SVTH: Hà Mỹ Linh Trang _ K41 KTDN 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình “Lý thuyết và bài tập kế toán ngân hàng” của tiến sỹ Trương Thị Hồng.
2.Sách “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại” của TS.Lê Thị Mận.
3.Sách Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Bình
4. “Sổ Tay Tín Dụng” Hà Nội,tháng 7 năm 2004 sử dụng cho toàn bộ hệ thống
ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển nông thôn Việt Nam.
5.Hệ thống tài khoản của tổ chức tín dụng của ngân hàng nhà nước Việt Nam.
6. . Các văn bản pháp luật về ngân hàng như: Quyết định 666/QĐ-HĐQT-TDHo
về việc ban hành "Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng"
7. Tạp chí ngân hàng, tạp chí kế toán
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hà Diệu Thương
SVTH: Hà Mỹ Linh Trang _ K41 KTDN
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hamylinhtrang_2215.pdf