Không chỉ chú trọng mở rộng vùng phủ sóng và phát triển các thuê bao,
Vinaphone nhận thức rất rõ, trong thị trường cạnh tranh, việc nâng cao chất lượng
dịch vụ là yếu tố sống còn. Không chỉtập trung đầu tưnâng cấp và phát triển mới
hệ thống mạng lõi, mạng vô tuyến, Vinaphone còn chú trọng công tác bảo dưỡng,
tối ưu hóa năng lực mạng lưới thông qua việc sắp xếp, di chuyển và nâng cấp,
thay đổi cấu hình các trạm và triển khai phương án phủsóng các tòa nhà cao tầng
trong khu vực Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra, công tác bảo dưỡng
định kỳ cũng được triển khai thường xuyên. Hệ thống các trạm BTS di động của
Vinaphone được tổ chức trên cả 3 khu vực Bắc - Trung - Nam luôn trong tình
trạng sẵn sàng ứng cứu bất cứnơi nào có sự cố xảy ra.
50 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 7852 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Phân tích, đánh giá chiến lược kinh doanh của công ty dịch vụ viễn thông Vinaphone, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tích các yếu tố kinh tế, công ty mới chỉ đưa ra được dự báo tốc độ tăng trưởng
GDP, dự báo mức lạm phát, cơ cấu dân số thành thị/nông thôn, mức thu nhập bình
quân trên đầu người mà chưa đưa ra cụ thể tốc độ tăng trưởng, mức thu nhập/mức
chi tiêu của từng vùng từng tỉnh, tỷ trọng so với cả nước, cơ cấu chi tiêu của hộ
gia đình đặc biệt là chi tiêu cho BCVT. Các yếu tố kinh tế đưa ra mới chỉ thống kê
tổng hợp, chưa chỉ ra các tác động ảnh hưởng của nó tới quá trình kinh doanh,
phát triển của công ty. Do vậy việc xử lý và đánh giá thường thiếu tính khách
quan và chính xác. Lý do là vì công tác nghiên cứu thị trường còn hạn chế, chưa
được tiến hành bài bản (do năng lực của cán bộ chuyên trách, đầu tư ngân sách
cho công tác này chưa thỏa đáng).
4.3.1.3. Môi trường xã hội - dân số (S)
Với thuận lợi là nguồn nhân lực trẻ, dồi dào. Chất lượng cuộc sống của người
dân ngày càng được nâng cao, thị hiếu của họ là sử dụng các sản phẩm dịch vụ chứa
đựng trong đó công nghệ hiện đại, thuận tiện, nhanh chóng và mang lại nhiều giá trị
và tiện ích. Chính vì vậy, các nhà khai thác và cung cấp dịch vụ viễn thông cũng
chịu tác động và ảnh hưởng của xu hướng mới này và cần phải hết sức nhạy bén,
linh hoạt trong kinh doanh, đồng thời phải không ngừng phát triển, hoàn thiện và
tạo ra những thay đổi sao cho phù hợp, bắt kịp và thỏa mãn nhu cầu của toàn xã hội.
4.3.1.4. Môi trường công nghệ (T)
Nói đến viễn thông thì công nghệ bao giờ cũng phải đặt lên hàng đầu.
Ngành viễn thông là một trong những ngành phải đưa những ứng dụng công nghệ
thông tin vào sớm nhất để nâng cao chất lượng công việc. Việc đưa những công
18
nghệ mới như Internet, định vị toàn cầu và các máy móc hiện đại vào hoạt động
kinh doanh giúp tăng giá trị của dịch vụ, giảm giá thành, tạo sức cạnh tranh với
những doanh nghiệp cùng ngành.
4.3.1.5. Môi trường quốc tế
Nền kinh tế thế giới luôn tiềm ẩn nguy cơ khủng hoảng khi một quốc gia
lớn hoặc một khu vực quan trọng xảy ra thiên tai, chiến tranh, hay là một vụ bê
bối thị trường tài chính. Sự ảnh hưởng này sẽ nhanh chóng lan sang các quốc gia,
khu vực khác do quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế ngày càng sâu rộng. Do vậy,
môi trường quốc tế ổn định là điều kiện khách quan, yếu tố chính để ngành dịch
vụ viễn thông phát triển.
4.3.2. Phân tích môi trường cạnh tranh ngành
Nhiệm vụ của nhà chiến lược là phân tích các thế lực cạnh tranh để nhận
diện được các cơ hội, thách thức mà doanh nghiệp gặp phải. Trong đồ án này, tôi
đã vận dụng mô hình năm thế lực cạnh tranh của M.Porter để phân tích cụ thể các
thế lực cạnh tranh mà Vinaphone gặp phải trong ngành.
4.3.2.1. Đối thủ cạnh tranh hiện tại:
- Công ty Dịch vụ Viễn thông Hà Nội (Hanoi Telecom) - nay là
Vietnamobile
Hanoi Telecom thành lập từ năm 2001 và được Bộ Thông tin và Truyền
thông cấp phép cho cung cấp dịch vụ di động CDMA rồi GSM trên toàn quốc.
Vietnamobile là tên thương hiệu mạng GSM mà Công ty cùng với đối tác
Hutchison Telecom của mình đang triển khai. Vietnamobile cung cấp các dịch vụ
như: dịch vụ điện thoại di động trong nước và roaming; điện thoại không dây cố
định; dịch vụ truyền số liệu... trên phạm vi toàn quốc. Định hướng của công ty là
xây dựng một hệ thống thông tin viễn thông tiên tiến, hiện đại và trở thành nhà
cung cấp dịch vụ viễn thông hàng đầu tại thị trường Việt Nam.
- Công ty Thông tin Điện tử Hàng Hải (Vishipel)
Vishipel là đơn vị thành viên trực thuộc Tổng công ty Hàng hải Việt Nam được
thành lập từ năm 1993, có nhiệm vụ tổ chức triển khai công tác phát triển dịch vụ,
mạng lưới thông tin biển đảo. Hiện nay, Vishipel đang tổ chức khai thác có hiệu quả
các Đài Thông tin Duyên hải và Đài Thông tin Vệ tinh Mặt đất (LES) đặt tại Hải
Phòng với nhiều loại hình dịch vụ như truyền ảnh, dò tìm, kiểm soát từ xa... và thông
19
tin di động qua vệ tinh góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cho hệ thống an toàn
và cứu nạn hàng hải Việt Nam. Trong tương lai Vishipel là đối thủ cạnh tranh duy
nhất của Vinaphone trong cung cấp dịch vụ điện thoại di động hàng hải mặt đất.
- Công ty Cổ phần Viễn thông Di động (Gtel Mobile):
Gtel Mobile là liên doanh di động giữa Tổng công ty viễn thông Toàn cầu
(Gtel) thuộc Bộ Công an và hãng di động lớn thứ nhì Nga Vimpelcom, được thành
lập vào tháng 10/2008. Đây là mạng điện thoại di động thứ 7 tại Việt Nam.
Vimpelcom đặt mục tiêu giành 15-20% thị phần di động Việt Nam trong vòng 5
năm. Đây là 1 thách thức khá lớn đối với Vinaphone khi thị trường di động có
thêm 1 nhà cung cấp mới sử dụng công nghệ GSM đặc biệt nhà cung cấp này
được sự hậu thuẫn mạnh mẽ về tài chính của một doanh nghiệp nước ngoài.
4.3.2.2. Sức ép của nhà cung cấp:
Các nhà cung cấp là những công ty, cá nhân có khả năng sản xuất và cung
cấp các yếu tố đầu vào như: Vật tư, thiết bị, lao động, tài chính…cho Vinaphone.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra ổn định, liên tục Công ty phải có
các quan hệ với các nhà cung cấp. Tuy nhiên, vì mục tiêu lợi nhuận mà các nhà
cung cấp luôn tìm cách gây sức ép cho công ty trong những trường hợp: nhà cung
cấp độc quyền, sản phẩm không thể thay thế, cung cấp một số lượng lớn… Do vậy
Vinaphone luôn tìm mối quan hệ với nhiều nhà cung cấp để không xảy ra tình
trạng bị gây sức ép.
4.3.2.3. Sức ép của người mua
Đối với doanh nghiệp viễn thông di động người mua chính là những khách
hàng sử dụng các dịch vụ di động của mạng. Do đời sống vật chất và dân trí ngày
càng được nâng cao nên khách hàng sử dụng dịch vụ ngày càng có nhiều đòi hỏi
khắt khe hơn trước. Họ thường có sự so sánh về giá cước và lợi ích thu được từ các
dịch vụ đang sử dụng giữa các nhà cung cấp khác nhau để lựa chọn cho mình
những sản phẩm dịch vụ phù hợp. Do vậy đòi hỏi các nhà cung cấp dịch vụ di động
như Vinaphone sẽ phải luôn cải tiến, đổi mới, phát triển các loại hình dịch vụ thật
phong phú và hiệu quả, lấy chất lượng phục vụ khách hàng là mục tiêu lớn nhất.
4.3.2.4. Sản phẩm hoặc dịch vụ thay thế:
20
Cho đến thời điểm hiện tại thì gần như là chưa có dịch vụ thay thế cho dịch
vụ di động. Nhưng công nghệ ngày nay luôn đổi mới và phát triển nên chúng ta
phải luôn cập nhật thông tin của các đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước trong
vấn đề cải tiến, phát triển sản phẩm.
4.3.2.5. Cạnh tranh trong nội bộ ngành
Hiện nay trên thị trường di động xuất hiện các mạng di động mới như: EVN,
Sfone, Beeline (Gtel), Vietnammobile. Các mạng di động này trong thời gian gần
đây để thu hút thuê bao hòa mạng đã đưa ra rất nhiều đợt khuyến mại lớn mang lại
nhiều lợi ích cho người tiêu dùng. Nhưng cạnh tranh mạnh mẽ nhất vẫn xảy ra
giữa ba ông lớn là Viettel, Mobifone và Vinaphone. Ba ông lớn này thường xuyên
có các chính sách ưu đãi lớn dành cho khách hàng như khuyến mãi 100% giá trị
thẻ nạp cho thuê bao trả trước, miễn phí 10 phút nội mạng với thuê bao trả sau…
Cho đến thời điểm này thì Vinaphone đang là mạng di động lớn thứ 3 sau Viettel
và Mobifone.
Với những yếu tố được phân tích như trên, 5 thế lực cạnh tranh được áp dụng
tại Công ty Vinaphone qua sơ đồ sau:
5 Thế lực cạnh tranh của M.Porter
Đối thủ cạnh tranh tiềm năng
Các mạng viễn thông mới và các mạng
viễn thông nước ngoài
Sức ép của
người mua
Tính nhạy cảm
đối với giá cước
và các lợi ích
thu được từ các
gói dịch vụ
Sức ép của các
nhà cung cấp
Các nhà thầu
cung cấp các vật
tư, thiết bị và các
dịch vụ xây lắp,
bảo trì cho mạng
viễn thông
Nguy cơ cạnh tranh của
sản phẩm thay thế
- Sản phẩm là dịch vụ
- Uy tín, thương hiệu
Cạnh tranh giữa các mạng
viễn thông trong ngành
- Dịch vụ di động có mạng lưới rộng, công
nghệ ngày càng hiện đại
- Sản phẩm có giá trị gia tăng và giá dịch vụ
hợp lý
- Cạnh tranh về giá cước
21
4.3.3. Phân tích nội bộ doanh nghiệp
* Nhân sự:
Tính đến cuối năm 2010, công ty có gần 2000 CB-CNV có giao kết hợp đồng
lao động thời hạn không xác định, trong đó trên 75% có trình độ cao đẳng và
đại học, 2% có trình độ trên đại học, hầu như không có cán bộ lao động chưa
qua đào tạo.
Tổng quan về sự phân công chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của
Vinaphone:
Ban giám đốc: Ban giám đốc gồm có Giám đốc và bốn Phó giám đốc do VNPT
bổ nhiệm. Giám đốc là đại diện pháp nhân của đơn vị, chịu trách nhiệm trước công
ty và điều hành hoạt động của công ty trong phạm vi quyền hạn và nghĩa vụ đã quy
định. Là những CEO cấp cao có trình độ Thạc sĩ và trình độ quản trị tốt.
Các phòng chức năng: gồm có: Phòng tổ chức cán bộ và lao động, Phòng Kế
toán thống kê tài chính, Phòng Kế hoạch, Phòng Chăm sóc khách hàng, Phòng quản
lý kỹ thuật, nghiệp vụ...
Các Trung tâm và Ban: gồm có: Trung tâm phát triển dịch vụ, Trung tâm tính
cước, các Trung tâm dịch vụ viễn thông khu vực I, II, III, Ban Triển khai dự
án...có nhiệm vụ hướng dẫn, giải đáp các thông tin khách hàng yêu cầu theo qui
định, lập kế hoạch đầu tư phát triển mạng lưới cũng như dịch vụ của công ty, đồng
thời giám sát các hoạt động xây dựng cơ bản.
Lãnh đạo, nhân viên các phòng chức năng, các trung tâm và các ban đều có
trình độ Đại học thực hiện triển khai công việc độc lập
* Tài chính:
Thể hiện ở khả năng thanh toán, tổng lượng vốn, cơ cấu vốn, khả năng huy
động vốn trong những tình thế kinh doanh nhất định, tốc độ chu chuyển vốn (đặc
biệt chu chuyển vốn lưu động), hiệu qủa đầu tư vốn và quản lý vốn. Khả năng tài
chính có tầm ảnh hưởng sâu rộng đến mọi hoạt động của doanh nghiệp. Việc
hoạch định chiến lược thị trường, vạch ra các mục tiêu mà doanh nghiệp cần theo
đuổi thì đều phải xem xét dưới góc độ tài chính. Chẳng hạn doanh nghiệp chuẩn bị
làm chương trình tung sản phẩm mới ra thị trường nhưng nếu không có nguồn vốn
đầu tư kịp thời, đầy đủ thì chương trình trên khó thực hiện được. Như vậy sau yếu
tố con người, khả năng tài chính đóng vai trò quan trọng kế tiếp trong các quá
trình hoạt động của doanh nghiệp.
22
Các nguồn lực của Vinaphone được VNPT đầu tư kể từ khi thành lập, chậm
bổ sung nên vẫn còn hạn chế. Bên cạnh đó, việc thiếu chủ động trong việc huy
động nguồn lực tài chính từ bên ngoài dẫn đến việc đầu tư trang thiết bị và công
nghệ cho việc cung cấp dịch vụ còn chắp vá, không đồng bộ, ảnh hưởng xấu đến
chất lượng dịch vụ.
* Marketing:
Do loại hình dịch vụ và chất lượng dịch vụ gần như tương đồng nhau, giá
cước lại phải tuân thủ theo quy định chung, do vậy Mobiphone và Vinaphone đều
chủ yếu sử dụng các công cụ quảng cáo và khuyến mại để giành khách hàng. Đặc
biệt từ khi dịch vụ trả tiền trước ra đời, cạnh tranh diễn ra càng mạnh mẽ. Các hình
thức thường là tặng quà, tặng tiền vào tài khoản, tặng tin nhắn, thêm ngày sử dụng.
Thời điểm thực hiện vào các dịp lễ tết hay các mốc lịch sử. Thời gian khuyến mại
thường kéo dài, có khi vài tháng. Mobiphone gắn liền với Khuyến cáo “mọi lúc,
mọi nơi”, Vinaphone lại sử dụng: “cuộc sống đích thực” và “không ngừng vươn xa”
Theo đánh giá của các chuyên gia Bộ Thông tin và Truyền thông hoạt động
Marketing của Mobiphone và Vinaphone hiệu quả chưa cao. Cả Mobiphone và
Vinaphone đều lấy mục tiêu hàng đầu là thu hút khách hàng bằng chính sách khuyến
mại để cạnh tranh, chưa thực sự cùng hợp tác vì mục tiêu khai thác tiềm năng của thị
trường. Đây không phải là một quyết định quản trị đúng đắn của VNPT để nâng cao
năng lực cạnh tranh trong tương lai. Năm 2001 là năm ghi dấu sự hợp tác đầu tiên
giữa Mobiphone và Vinaphone bằng việc cung cấp dịch vụ chuyển vùng trong nước.
Dịch vụ này cho phép tại những vùng mà một trong hai mạng chưa phủ sóng, thuê
bao di động của mạng kia vẫn có thể liên lạc được. Đối với người sử dụng dịch vụ, sự
hợp tác này đã mang lại lợi ích to lớn, khi họ phải dịch chuyển tạm thời đến những
nơi chỉ có một trong hai mạng hoạt động. Trong điều kiện cạnh tranh sắp tới, việc
hợp tác giữa Mobiphone và Vinaphone là rất cần thiết để VNPT nâng cao năng lực
cạnh tranh, đồng thời cũng vì lợi ích của khách hàng.
Bảng 2.1 - Kế hoạch phát triển thuê bao điện thoại di động
giai đoạn 2006-2010 của Vinaphone
Năm TH 2006 2007 2008 2009 2010
Sản lượng 5,353 8,136 10,644 12,930 15,617
Đơn vị tính: 1.000.000 thuê bao
Tốc độ tăng bình quân: 30,72%
23
(Nguồn: Phòng KDTT_Vinaphone)
Bảng 2.2 - Kế hoạch phát triển thuê bao điện thoại di động
giai đoạn 2006 - 2010 của Vinaphone
Đơn vị tính: 1.000.000 thuê bao
Năm TH 2006 2007 2008 2009 2010
Sản lượng 4,7 6,05 7,40 8,70 10,00
Tốc độ tăng bình quân: 20,80%
(Nguồn: Phòng KH-BH và Marketing_Vinaphone)
* Công nghệ:
Hiện nay, do việc cạnh tranh về giá còn hạn chế, nên sự cạnh tranh chủ yếu
tập trung vào chất lượng dịch vụ, sự đa dạng hoá loại hình dịch vụ và công tác
chăm sóc khách hàng. Chất lượng dịch vụ và sự đa dạng hoá loại hình dịch vụ phụ
thuộc rất nhiều vào công nghệ sử dụng. Thực chất cạnh tranh giữa các dịch vụ
cũng bao gồm cạnh tranh về công nghệ sử dụng để khai thác. Do vậy sự lựa chọn
công nghệ đóng vai trò vô cùng quan trọng.
Mạng thông tin di động của VinaPhone đang sử dụng công nghệ GSM là công
nghệ thế hệ thứ hai (2G), công nghệ này cho phép cung cấp dịch vụ điện thoại di
động với chất lượng, loại hình dịch vụ đa dạng và độ bảo mật cao. Tuy nhiên, tốc
độ truyền dữ liệu thấp, hiệu quả đường truyền chưa cao. Trong số các doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ điện thoại di động ở Việt Nam có Mobiphone - đối thủ cạnh
tranh lớn nhất của Vinaphone và Viettel đang sử dụng công nghệ GSM. EVN
telecom, Hanoi telecom và SPT đang sử dụng công nghệ CDMA có nhiều ưu điểm
hơn so công nghệ GSM mà Vinaphone, Mobiphone, Viettel sử dụng.
Hiện nay Vinaphone đã thực hiện công nghệ GPRS, ngày 16/9/2003 đã ra
mắt các dịch vụ trên nền công nghệ 2,5G, để tiến hành cạnh tranh và thực hiện lộ
trình lên 3G: GSM – GPRS - EDGE- WCDMA.
Về lâu dài, với sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ,
Vinaphone có thể thực hiện các bước đi tắt đón đầu (Ví dụ như có thể bỏ qua thế
hệ 3G tiến thẳng lên 4G), khắc phục những nhược điểm của công nghệ đang sử
dụng, nghiên cứu cân nhắc phương án thay đổi công nghệ, do mỗi công nghệ đều
có những rủi ro khi áp dụng. Các nhà khai thác nói chung Vinaphone nói riêng
phải quan tâm đến những rủi ro có thể có, khi chọn công nghệ WCDMA
24
4.3.4. Ma trận SWOT của Vinaphone
(Bảng phân tích SWOT- phụ lục trang 44-45)
4.4. CHIẾN LƯỢC HIỆN TẠI CỦA VINAPHONE QUA MÔ HÌNH DELTA VÀ BẢN ĐỒ
CHIẾN LƯỢC
4.4.1. Mô hình Delta DPM hiện tại
25
CÔNG TY DỊCH VỤ
VIỄN THÔNG VINAPHONE
Hiệu quả hoạt động
Đã thực hiện liên kết với các
hãng viễn thông nước ngoài
để nâng cao năng lực cạnh
tranh
Cơ cấu ngành
Nhiều đối thủ cạnh tranh
thực tại: Viettel, Mobifone…
Chiến lược kinh doanh theo
định hướng khách hàng
Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi
- Hướng đến trở thành mạng di động hàng đầu Việt Nam, trở thành một phần tất yếu
trong cuộc sống của mỗi người dân Việt Nam
- Mang dịch vụ di động đến cho khách hàng dù bất cứ nơi đâu
- Giá trị cốt lõi: phục vụ khách hàng tốt nhất, thể hiện mọi cung bậc tình cảm để mang
con người đến gần nhau hơn, vừa kinh doanh vừa phục vụ để thúc đẩy phát triển kinh
tế xã hội
Xác định vị trí cạnh tranh
- Là mạng di động đầu tiên của Việt Nam
-chiếm 20%thị trường
Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu
- Dịch vụ điện thoại di động cho thuê bao trả trước và trả sau
- Nhắn tin điện thoại
Đổi mới, cải tiến
- Ứng dụng công nghệ
thông tin vào hoạt động
kinh doanh
- Đào tạo chuyên môn
nghiệp vụ theo từng vị trí
Xác định khách hàng mục tiêu
- xác định khách hàng mục tiêu là mọi tầng lớp trong
xã hội và phân khúc rõ ràng về địa lý
- Còn dựa vào sự năng động của lãnh đạo
4 quan điểm khác nhau
Tài chính, khách hàng, quy trình nội tại, học
hỏi và phát triển
Ma trận kết hợp và ma trận hình cột
Thử nghiệm và phản hồi
26
4.4.2. Bản đồ chiến lược SM hiện tại
Làm việc theo nhóm và khả
năng tương tác tốt
BẢN ĐỒ CHIẾN LƯỢC
Nâng cao giá trị cổ đông
Dài hạn
Chiến lược tăng trưởng Chiến lược năng suất
Cải thiện cấu trúc
về giá
Xây dựng văn hóa
doanh nghiệp
Tăng trưởng sử
dụng tài sản
Ban lãnh đạo chuyên
nghiệp, có tầm nhìn
Mở rộng các cơ hội
thu nhập phát triển
đầu tư
Nâng cao giá trị gia
tăng cho khách hàng
Khách hàng đa
dạng nhiều lĩnh
vực
Nâng cao giá trị gia
tăng cho khách hàng
Lựa chọn khách
hàng mục tiêu
Phát triển thương
hiệu
Giải pháp giá trị khách hàng
Quy trình quản
lý hoạt động
Cấu trúc quản lý
vừa tập trung
vừa phân tán
Quy trình quản
lý khách hang
Quy trình quản lý
và phân loại
khách hàng chưa
rõ ràng
Quy trình cải
tiến
Ứng dụng
khoa học công
nghệ thong tin
vào hoạt động
cung ứng dịch
Quy trình điều
tiết và xã hội
- Tạo nhiều việc
làm cho xã hội
- Chú trọng an
toàn và sức khỏe
cộng đồng, quan
Về mặt tài
chính
Về mặt
khách
hàng
Về mặt
nội tại
Về khả năng
học hỏi và
phát triển
27
CHƯƠNG V
ĐÁNH GIÁ CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY DỊCH VỤ
VIỄN THÔNG VINAPHONE
5.1. BÌNH LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA VINAPHONE
Chiến lược kinh doanh được công ty xây dựng đề cập tương đối đầy đủ các
nội dung, bắt đầu từ việc phân tích môi trường kinh doanh bên trong, bên ngoài,
phân tích các yếu tố nội lực đến việc phân tích và lựa chọn thị trường và đưa ra
các chính sách triển khai thâm nhập thị trường.
Tuy nhiên hiện nay Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới
(WTO), sự cạnh tranh sẽ diễn ra ngày càng khốc liệt hơn. Do đó để phát triển
thương hiệu cũng như đưa dịch vụ di động đến với người dân Việt Nam mọi lúc,
mọi nơi Vinaphone cần phải có các chiến lược kinh doanh hiệu quả hơn với giá trị
cốt lõi là hướng tới lợi ích tối đa cho khách hàng. Với khẩu hiệu “Không ngừng
vươn xa” thì tới nay Vinaphone đã phủ sóng rộng khắp 63 tỉnh thành của Việt
Nam. Với mạng lưới bao phủ rộng lớn Vinaphone khẳng định sức mạnh chiếm
lĩnh thị trường của mình nhưng bên cạnh đó cũng cho thấy thị trường rộng lớn
cũng khó phân đoạn được thị trường và khách hàng, và do đó khó lựa chọn khách
hàng mục tiêu.
5.2. TÍNH HIỆU QUẢ CỦA CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA VINAPHONE
Chiến lược kinh doanh của Vinaphone là phù hợp với sự phát triển ngành
dịch vụ viễn thông di động. Trước tiên, trong phần phân tích môi trường kinh
doanh công ty đã phân tích khá cụ thể các điểm yếu và điểm mạnh của các đối thủ
cạnh tranh hiện tại và tiềm năng. Từ việc nhận định các đối thủ hiện tại như
Viettel, Mobifone, Viễn thông điện lực,…đến các đối thủ tiềm năng như Hanoi
Telecom, công ty cổ phần viễn thông hàng hải (Vishipel)... Qua việc phân tích này
công ty đã có chủ trương nâng cao chất lượng dịch vụ, đưa ra thị trường một số
sản phẩm dịch vụ mới nhằm tăng thêm thị phần trong thời gian tới.
Trong chính sách sản phẩm, công ty đã nhận thức được sự sống còn của
một đơn vị kinh doanh dịch vụ, đặc biệt là các dịch vụ mang tính phổ thông như
BCVT thông qua việc phải nâng cao chất lượng dịch vụ và đa dạng hoá sản phẩm
28
nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng trong xu thế mở cửa và hội nhập kinh tế quốc
tế như hiện nay. Bên cạnh đó công ty đã cơ bản xây dựng được hệ thống chỉ tiêu
đánh giá chất lượng dịch vụ, làm cơ sở cho việc định lượng và luôn cải tiến các
yếu tố tạo nên chất lượng dịch vụ.
Trong chính sách giá cước, công ty đã chủ động tính toán xây dựng cho
mình một chính sách cước hợp lý để kích thích người tiêu dùng và tạo thế cạnh
tranh đối với các doanh nghiệp khác.
Nhìn chung, qua việc xây dựng Chiến lược thị trường đã thấy được sự nhận
thức về tầm quan trọng của Ban lãnh đạo công ty trong việc chủ động thực hiện
tìm lối đi mới cho sự phát triển của mình khi bước vào một sân chơi lớn hơn với
sự cạnh tranh quyết liệt hơn. Công tác xây dựng chiến lược thị trường của công ty
cũng có sự chuyển biến quan trọng: Từ tự phát sang tự giác, từ không chính thức
sang quy chế hoá, đóng góp một phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của công ty .
5.3. NHỮNG KHÓ KHĂN TỪ QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI, THỰC THI CHIẾN LƯỢC
CỦA VINAPHONE
So với Viettel và Mobifone thì Vinaphone là mạng di động ra đời đầu tiên.
Tuy được lợi thế là người đi trước nhưng các mạng di động sau này đã biết “đi tắt
đón đầu”, xây dựng cơ sở hạ tầng viễn thông trên cơ sở những công nghệ sẵn có.
Vì vậy mặc dù đã xây dựng được một lực lượng khách hàng đầu tiên nhưng do
chưa xác định rõ đâu là khách hàng mục tiêu để có những chính sách chăm sóc
phù hợp nên Vinaphone dễ mất những khách hàng tiềm năng ban đầu đó.
Trong quá trình triển khai, thực thi chiến lược đã vạch ra Vinaphone đã gặp
không ít khó khăn. Do càng ngày sự cạnh tranh giữa các mạng viễn thông lớn diễn
ra càng gay gắt, đặc biệt trong các cuộc chạy đua về giảm giá cước, khuyến mãi
thẻ nạp khiến thị trường dịch vụ viễn thông gần như bão hòa, đến mức một thời
gian dài Bộ Bưu chính viễn thông còn ra quyết định cấm khuyến mại 100% giá trị
thẻ nạp. Ngoài ra chất lượng dịch vụ cũng phải được đặt lên hàng đầu, dịch vụ
cung cấp không những phong phú, đa dạng cho khách hàng nhiều sự lựa chọn, mà
chất lượng dịch vụ tốt sẽ thu hút nhiều đối tượng. Khách hàng mục tiêu của
29
Vinaphone chính là những doanh nhân sử dụng dịch vụ di động từ những ngày
còn sơ khai, do khi đó chỉ có Vinaphone là độc quyền, Vinaphone nên có những
chính sách ưu đãi tốt hơn để tri ân những khách hàng đã tin tưởng sử dụng dịch vụ
của mình trong một thời gian dài, đồng thời khai thác tối đa khách hàng thực tế và
tiềm năng.
5.4. MỘT SỐ HẠN CHẾ TRONG CHIẾN LƯỢC HIỆN TẠI CỦA VINAPHONE
Công tác xây dựng chiến lược thị trường của công ty đã có nhiều chuyển
biến, đóng góp một phần quan trọng vào đổi mới cơ chế quản lý và nâng cao hiệu
quả hoạt động của công ty trong thời gian qua. Tuy nhiên, bên cạnh những thành
tựu bước đầu, công tác xây dựng chiến lược của công ty còn bộc lộ nhiều hạn chế:
Trong việc phân tích các tác động của môi trường kinh doanh đến hoạt động
sản xuất kinh doanh thì công ty chủ yếu dựa vào các thông tin có được từ con
đường chính thức như chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước,
chiến lược của ngành, chưa chủ động tìm kiếm các thông tin riêng, các thông tin
từ con đường không chính thức, các thông tin thể hiện sự thay đổi về chất của các
đối thủ cạnh tranh, đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, của các sản phẩm thay thế nên chất
lượng của công tác dự báo chưa cao. Phần lớn các yếu tố mà công ty đưa ra mới
chỉ là tổng hợp, thống kê chưa chỉ ra được ảnh hưởng tác động của nó tới hoạt
động của mình. Ví dụ như: Trong phân tích con người công ty mới nêu lên được
đội ngũ cán bộ chuyên sâu về công nghệ hiện đại còn thiếu, công tác đào tạo bồi
dưỡng cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, nhưng đội ngũ kỹ thuật ở bộ phận
nào? hay toàn bộ đội ngũ kỹ thuật? Công tác đào tạo nào chưa đáp ứng? Thì chưa
làm được rõ.
Với đặc thù là một doanh nghiệp có vốn Nhà nước, là một trong những
doanh nghiệp xương sống của tập đoàn, cùng với nhiệm vụ chính trị to lớn của
mình địa bàn hoạt động trải dài trên toàn quốc, tuy nhiên công tác phân tích và lựa
chọn thị trường mục tiêu chưa được công ty quan tâm đầu tư. Cụ thể, trong công
tác phân đoạn thị trường công ty dựa vào 2 tiêu chí để phân đoạn thị trường là địa
lý và đối tượng sử dụng. Phân chia theo yếu tố địa lý có các đoạn: thị trường vùng
đồng bằng, thành phố, khu kinh tế phát triển và thị trường các tỉnh miền núi, trung
30
du, vùng nông thôn. Việc phân chia như vậy không thể hiện sự đồng nhất giữa các
thị trường về thu nhập, khả năng chi tiêu, thói quen tiêu dùng… Ví dụ như trong
đoạn thị trường thành phố thì các thành phố trực thuộc TW, thành phố trực thuộc
tỉnh, hai loại thành phố này khác hẳn nhau về mức sống, thu nhập, khả năng tiêu
dùng… Do việc phân đoạn thị trường không rõ ràng nên công tác lựa chọn thị
trường và định vị sản phẩm cũng không có được sự chọn lựa chính xác.
Việc xây dựng chính sách phân phối để nhằm thúc đẩy hơn nữa công tác lưu
thông tiêu thụ sản phẩm, làm cho sản phẩm đến tay người tiêu dùng thuận lợi và
nhanh nhất. Tuy nhiên, trong chính sách phân phối của công ty mới chỉ thấy được
các loại hình kênh phân phối, các trung tâm đầu mối trên toàn quốc mà chưa nêu
bật được nên tập trung ưu tiên phát triển kênh nào hay là phát triển cả các kênh;
chính sách khuyến khích, ưu đãi cho mỗi kênh là như thế nào để hàng hoá lưu
thông được nhanh hơn.
Các hoạt động quảng cáo, khuyến mại, tài trợ trong chính sách xúc tiến hỗn
hợp của công ty trong thời gian qua được thực hiện tương đối nhiều, tuy nhiên các
hoạt động này được thực hiện vẫn thiếu tính bài bản chuyên nghiệp chưa có sự
phối hợp đồng bộ với nhau và với các hoạt động thị trường khác. Việc lập kế
hoạch cho các hoạt động xúc tiến hỗn hợp trong năm thì hầu như không có, chỉ
đơn thuần là quảng cáo khuyến mại vào những dịp lễ tết… trong năm thường thực
hiện ít, đến cuối năm hoạt động dồn dập nên hiệu quả chưa cao. Phương thức thực
hiện quảng cáo thiếu tính chuyên nghiệp, thông điệp quảng cáo thiếu rõ ràng và
sức lôi cuốn gây ấn tượng quảng cáo thấp. Ngân sách sử dụng cho quảng cáo chưa
đáp ứng được nhu cầu thúc đẩy phát triển dịch vụ, phân bổ ngân sách cho các hoạt
động xúc tiến chưa hợp lý.
Tuy đã có những chủ trương trong công tác tuyển dụng, đào tạo và phát triển,
cải cách chế độ tiền lương và khen thưởng để thu hút những người có trình độ và để
khuyến khích người lao động phát huy tài năng nhưng thực trạng nguồn nhân lực
của công ty vẫn còn tồn tại một số vấn đề như: công tác cơ cấu và bố trí lao động
còn chưa hợp lý, đồng đều; một số bộ phận cán bộ, công nhân viên còn ỷ lại chưa
có ý thức và trách nhiệm trong công việc; còn một số bất cập trong việc đào tạo và
31
phát triển nguồn nhân lực. Đây là yếu tố cản trở lớn trong quá trình phát triển kinh
doanh dịch vụ viễn thông của công ty.
Quy trình dịch vụ viễn thông của công ty đã bộc lộ một số nhược điểm sau
thời gian hoạt động. Mặc dù áp dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại nhưng chất
lượng mạng lưới trong thời gian qua không đảm bảo do công tác nghiên cứu thị
trường không theo kịp sự phát triển, làm ảnh hưởng nhiều đến chất lượng dịch vụ
và hình ảnh của nhà cung cấp.
Mặc dù đã có chủ trương của công ty trong công tác chăm sóc khách hàng
mà cụ thể là quy định nghiệp vụ chăm sóc khách hàng và quy định xử lý thư góp ý
của khách hàng nhưng công ty vẫn không tránh khỏi những khiếu nại, phàn nàn
của khách hàng về công tác phục vụ, về chất lượng dịch vụ. Ý thức và kỹ năng
của đội ngũ chăm sóc khách hàng tuy thường xuyên được nâng cao nhưng vẫn
không đáp ứng được nhu cầu do một số bộ phận nhân viên (thậm chí cả cấp quản
lý) không nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của công tác phục vụ khách hàng.
32
CHƯƠNG VI
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA
VINAPHONE TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
6.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT CHIẾN LƯỢC MỚI CHO VINAPHONE
Từ những phân tích, nhận định về vị trí cạnh tranh, môi trường vĩ mô, vị trí
ngành, điểm mạnh - điểm yếu và phân tích những hạn chế xuất hiện trong quá
trình triển khai chiến lược kinh doanh của Vinaphone, tôi đề xuất chiến lược của
Vinaphone đến năm 2015
6.2. ĐỀ XUẤT CHIẾN LƯỢC MỚI CHO VINAPHONE THEO MÔ HÌNH DELTA VÀ
BẢN ĐỒ CHIẾN LƯỢC
6.2.1. Xây dựng chiến lược qua mô hình Delta Project
6.2.1.1. Xác định tam giác định vị
Như trên đã nêu, Công ty dịch vụ viễn thông Vinaphone lấy khách hàng làm
cốt lõi trong chiến lược hiện nay đã rõ ràng và để khẳng định chiến lược đã chọn
là đúng đắn đối với công ty, tôi vẫn xin đề xuất tam giác định vị xác định lấy
khách hàng làm trung tâm bằng cách có cách kênh truyền thông phản hồi, “thỏa
mãn nhu cầu khách hàng” tạo sự khác biệt trong các sản phẩm dịch vụ, để làm
được vậy toàn Công ty Vinaphone từ lãnh đạo cấp cao đến cán bộ nhân viên trong
công ty luôn có sự cam kết khách hàng luôn là vị trí trung tâm.
6.2.1.2. Xác định vị trí cạnh tranh
Thị trường dịch vụ thông tin di động ngày càng khốc liệt nhưng Vinaphone
phải xác định cho mình luôn ở vị trí các nhà cung cấp có dịch vụ tốt nhất trên thị
trường di động Việt Nam.
6.2.1.3. Cơ cấu ngành
Tập trung vào dịch vụ di động, mà chủ yếu vào mảng dịch vụ thoại vì đây là
dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn nhất. Tiếp tục triển khai các dịch vụ giá trị gia tăng,
dịch vụ roaming trong nước và quốc tế.
6.2.1.4. Các lĩnh vực kinh doanh
- Các dịch vụ di dộng cho thuê bao trả trước và trả sau
- Đầu tư tài chính
33
6.2.1.5. Đổi mới, cải tiến
Về công nghệ
Đi thẳng vào công nghệ hiện đại, phát triển mạng di động thế hệ thứ 3, cho
phép cung cấp các dịch vụ đa phương tiện di động cũng như dịch vụ tốc độ cao
qua thuê bao di động.
Xu hướng liên mạng di động - Internet sẽ phát triển mạnh trong tương lai khi
mà thị trường ngày càng nhiều người sử dụng điện thoại di động và Internet.
Giai đoạn 2011-2015 sẽ triển khai và phát triển công nghệ 3G, do đó các
thiết bị thuộc công nghệ 3G sẽ từng bước thay thế thiết bị công nghệ 2G và 2G+.
Phát triển mạnh di động nội vùng với các công nghệ IPAS, CDMA, GSM trên các
khu vực có nhu cầu.
Về phát triển mạng lưới
Công ty tiếp tục chính sách mở rộng vùng phủ sóng và nâng cao chất lượng
mạng. Các nhà cung cấp mới trong thời gian qua là bài học đắt giá về tầm quan
trọng của chất lượng dịch vụ (S-Fone của SPT, EVN…), mặc dù được quảng cáo
rầm rộ và chuyên nghiệp, chiến dịch khuyến mại lớn, giá cước rẻ hơn nhưng do
vùng phủ sóng còn hạn chế nên phát triển chậm.
Về dịch vụ
Phát triển dịch vụ di động nhiều ứng dụng do công nghệ GPRS hỗ trợ:
truyền số liệu, truy cập mạng nội bộ từ xa, truy cập trực tiếp internet qua GPRS,
định vị thuê bao, đặc biệt là các dịch vụ đi kèm trên nền mạng 3G.
Việc phát triển, nâng cao chất lượng dịch vụ phải đi đôi với các biện pháp
nâng cao năng suất lao động, hạ chi phí, giá thành dịch vụ, phấn đấu các dịch vụ
viễn thông trong đó có dịch vụ thông tin di động phải có giá cước thấp hơn hoặc
tương đương so với các nước trong khu vực.
Về giá cước
Công ty chủ trương tiếp tục điều chỉnh giá, cơ cấu giá theo cơ chế thị trường.
Giai đoạn 2011-2015, cước di động giảm bình quân 5%/năm.
34
Về thị trường
Chú trọng đến những vùng thị trường quan trọng như các vùng kinh tế trọng
điểm, các điểm du lịch, các khách hàng lớn, các dịch vụ trọng yếu có tỷ trọng
doanh thu cao.., từng bước hướng tới các thị trường nông thôn. Phát triển nhanh
các dịch vụ mới có tốc độ tăng trưởng cao trong đó có dịch vụ thông tin di động.
Về định hướng kinh doanh
Công ty chủ trương phát triển các hình thức bán buôn lưu lượng, bán lại lưu
lượng và chú trọng đến dịch vụ kết nối với các nhà khai thác khác.
Về kênh phân phối
Công ty thực hiện chủ trương phát triển rộng khắp các kênh bán hàng, đa dạng
hoá các hình thức bán hàng, tận dụng nguồn lực xã hội để bán hàng cho công ty.
Mục tiêu chiếm lĩnh thị trường thuê bao di động đến năm 2015
Mục tiêu của công ty đến cuối năm 2015 thị phần thuê bao điện thoại di
động sẽ giữ ở mức 28 – 30%, mạng thông tin di động có khoảng 30,5 triệu thuê
bao, tốc độ tăng trưởng thuê bao bình quân giai đoạn 2010 – 2015 đạt khoảng 20%
giảm dần đến điểm bão hòa. Cụ thể như sau :
Bảng 3: Mục tiêu chiếm lĩnh thị trường thuê bao di động của
Vinaphone đến năm 2015
Mục tiêu 2011 2012 2013 2014 2015
TB trên mạng (nghìn TB) 23.039 25.344 27.132 29.045 30.500
Trong đó:
TB trả trước (nghìn TB) 15.455 16.393 16.895 17.973 18.500
TB trả sau (nghìn TB) 7.584 8.950 10.237 11.072 12.000
Thị phần thuê bao (%) 30 30 30 30 30
(Nguồn: Kế hoạch phát triển 10 năm 2005-2015 của Vinaphone)
6.2.2. Xây dựng chiến lược qua Bản đồ chiến lược
6.2.2.1.Về mặt tài chính
- Tăng cường sử dụng tài sản
- Cải thiện cấu trúc giá
35
- Nâng cao giá trị gia tăng cho khách hàng
- Mở rộng đầu tư
6.2.2.2. Về mặt khách hàng
- Lựa chọn khách hàng mục tiêu để có chính sách chăm sóc phù hợp
- Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ
- Giá cả cạnh tranh
- Phát triển chiến lược Marketing và phát triển thương hiệu
6.2.2.3. Về mặt nội bộ
- Xác định khách hàng mục tiêu là những doanh nhân hòa mạng từ những ngày
còn sơ khai
- Phân loại khách hàng theo nhóm
- Các kế hoạch đóng góp xã hội và phát triển cộng đồng: ủng hộ trẻ em khuyết tật,
những người bị chất độc màu da cam, tài trợ các cuộc thi tìm kiếm tài năng trẻ
trong một số lĩnh vực
6.2.2.4. Về khả năng học hỏi và phát triển
- Xây dựng văn hóa doanh nghiệp mang bản sắc riêng, nâng cao năng lực và tầm
nhìn đội ngũ lãnh đạo, đẩy mạnh khả năng làm việc theo nhóm của cán bộ, khả
năng tương tác giữa các bộ phận, phòng ban với nhau.
6.3. CHIẾN LƯỢC QUA MÔ HÌNH DELTA VÀ BẢN ĐỒ CHIẾN LƯỢC
6.3.1. Mô hình Delta
36
Hiệu quả hoạt động
Đã thực hiện liên kết với các
hãng viễn thông nước ngoài
để nâng cao năng lực cạnh
tranh
Cơ cấu ngành
Tập trung chủ yếu vào mảng
dịch vụ thoại Tiếp tục triển
khai các dịch vụ giá trị gia
tăng, dịch vụ roaming trong
nước và quốc tế
Giải pháp toàn diện
cho khách hàng
Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi
- Trở thành mạng di động hàng đầu Việt Nam
- Mang dịch vụ di động đến cho khách hàng dù bất cứ nơi đâu
- Giá trị cốt lõi: phục vụ khách hàng tốt nhất, thể hiện mọi cung bậc tình cảm để mang
con người đến gần nhau hơn, vừa kinh doanh vừa phục vụ để thúc đẩy phát triển kinh
tế xã hội
Xác định vị trí cạnh tranh
Là mạng di động dẫn đầu
Việt Nam
Các lĩnh vực kinh doanh
- Dịch vụ điện thoại di động cho thuê
bao trả trước và trả sau
- Đầu tư tài chính
Đổi mới, cải tiến
- Ứng dụng công nghệ hiện
đại, cho phép cung cấp các
dịch vụ đa phương tiện,
dịch vụ tốc độ cao qua thuê
bao di động.
- điều chỉnh giá, cơ cấu giá
theo cơ chế thị trường
Xác định khách hàng mục tiêu
- xác định khách hàng mục tiêu và phân khúc
rõ ràng
4 quan điểm khác nhau
Tài chính, khách hàng, quy trình nội tại, học
hỏi và phát triển
Ma trận kết hợp và ma trận hình cột
Thử nghiệm và phản hồi
37
6.3.2. Bản đồ chiến lược
Làm việc theo nhóm và khả
năng tương tác tốt
BẢN ĐỒ CHIẾN LƯỢC
Nâng cao giá trị cổ đông
Dài hạn
Chiến lược tăng trưởng Chiến lược năng suất
Cải thiện cấu trúc
về giá
Xây dựng vănhóa
Doanh nghiệp
Tăng trưởng sử
dụng tài sản
Ban lãnh đạo chuyên nghiệp,
có tầm nhìn
Mở rộng các cơ hội thu
nhập phát triển đầu tư
Nâng cao giá trị gia
tăng cho khách hàng
Lựa chọn khách
hàng mục tiêu
Nâng cao giá trị gia
tăng cho khách hàng
Giácảcạnhtranh
Phát triển chiến lược
Marketing và phát
triển thương hiệu
Giải pháp giá trị khách hàng
Quy trình quản
lý hoạt động
Cấu trúc quản lý
vừa tập trung
vừa phân tán
Quy trình quản
lý khách hàng
Phân loại khách
hàng theo nhóm
Quy trình cải
tiến
Ứng dụng
khoa học công
nghệ thông tin
vào hoạt động
cung ứng dịch
vụ
Quytrìnhđiềutiết
vàxãhội
-Tạo nhiều việc
làm cho xã hội
- Đóng góp xã hội
và phát triển cộng
đồng
Về mặt
tài chính
Về mặt
khách
hàng
Về mặt
nội tại
Về khả năng
học hỏi và
phát triển
38
6.4. KIẾN NGHỊ
Trong công tác quản lý điều hành giá cước, đề nghị Chính phủ, Bộ Thông
tin truyền thông, Bộ Tài chính nên quản lý cứng về cước đối với dịch vụ công ích
và phổ cập, quản lý mềm về cước đối với những dịch vụ có tính cạnh tranh cao
(như dịch vụ Internet, di động, thuê kênh, điện thoại quốc tế đi, điện thoại đường
dài...) thông qua hình thức khung cước, quản lý giá sàn đối với những dịch vụ liên
quan đến đầu nối quốc tế vì có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích quốc gia (điện thoại
sử dụng công nghệ IP, VoIP), việc quyết định mức cước cụ thể nên phân cấp cho
các doanh nghiệp tự quyết định trong phạm vi khung cước của nhà nước quy định.
Song song với việc ban hành các quyết định cước, cần có biện pháp kiểm tra, kiểm
soát thật nghiêm túc.
Cần giải quyết dứt điểm vấn đề kết nối giữa các mạng cũ cũng như các
doanh nghiệp mới thành lập, tạo ra một “sân chơi” bình đẳng giữa doanh nghiệp
mới và doanh nghiệp cũ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mới có điều kiện và
cơ hội phát triển.
Rà soát lại cơ chế, chính sách, hiện hành liên quan đến việc kết nối mạng
viễn thông để sửa đổi, bổ sung những quy định bất hợp lý, thiếu khả thi
39
CHƯƠNG VII
KẾT LUẬN
Hiện nay dịch vụ điện thoại di động của Vinaphone được đánh giá là có khả
năng cạnh tranh khá cao: Chất lượng dịch vụ ngày càng được cải thiện với sự đa
dạng hoá loại hình dịch vụ, cước phí hợp lý, công tác chăm sóc khách hàng đã
được từng bước chú trọng, khả năng tiếp xúc với dịch vụ của khách hàng cao.
Trong xu hướng hội nhập và cạnh tranh, cùng với sự phát triển như vũ bão
của khoa học công nghệ, dịch vụ điện thoại di động của Vinaphone đang chịu sức
ép cạnh tranh mạnh mẽ của các đối thủ Mobifone, Viettel, EVN telecom,
Vietnamobile, Vishipel... và tương lai là các doanh nghiệp viễn thông quốc tế.
Trong quá trình xây dựng và phát triển, dịch vụ điện thoại di động của Vinaphone
đã bộc lộ những ưu, nhược điểm nhất định. Vinaphone cần thấu hiểu, tận dụng cơ
hội để khắc phục điểm yếu. Vinaphone cần nhận thức đầy đủ và cặn kẽ “thế mạnh,
điểm yếu” trong nội lực, “cơ hội” và “nguy cơ” bên ngoài, phân tích phát hiện
điểm yếu tiềm ẩn trong điểm mạnh của nội lực, nguy cơ chứa chất lồng luồn trong
cơ hội bên ngoài. Đồng thời Vinaphone cần xem xét cặn kẽ lợi thế với các đối thủ
cạnh tranh…Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh dịch
vụ điện thoại di động, nhằm đứng vững và phát triển ổn định trên thị trường Việt
Nam, vươn tới thị trường quốc tế và tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.
Xin chân thành cảm ơn./.
40
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Các báo cáo thường niên của VNPT 2006-2010
2. Kế hoạch Marketing Vinaphone
3. Tài liệu học tập Môn Quản trị chiến lược lớp M14-MBA-EVA,HN trường
Đại học Help, Malaysia
4. Lưu Văn Nghiêm (2001), Marketing trong kinh doanh dịch vụ, NXB thống kê.
5. Nguyễn Xuân Vinh (2003), Marketing- chìa khóa của sự thành công trong
kinh doanh viễn thông, NXB Bưu điện Hà Nội.
6. Bộ Thông tin và truyền thông, Chiến lược phát triển bưu chính viễn thông
Việt Nam đến 2010 và định hướng đến năm 2020.
7. David Parmenter, Các chỉ số đo lường hiệu suất (2009), người dịch:
Nguyễn Thị Kim Thương
8. Paul R.Livin, Thẻ điểm cân bằng (2009), người dịch: Dương Thị Thu Hiền
9. PGS-TS Hoàng Văn Hải, Quản trị chiến lược, NXB Đại học Quốc gia Hà
Nội (2010)
41
PHỤ LỤC
Hình 3: Mô hình Delta
(Nguồn: Giáo trình Quản trị chiến lược - Đại học Help, Maylaysia)
Hiệu quả vận hành
Sứ mệnh kinh doanh
Định vị trí cạnh tranh Cơ cấu ngành
Lịch trình chiến lược kinh doanh
Đổi mới
Nhắm tới khách hàng
4 quan điểm khác nhau
Tài chính, khách hàng, quy trình nội tại, học hỏi và phát triển
Ma trận kết hợp và ma trận hình cột
Thử nghiệm và phản hồi
Giải pháp
khách hàng toàn diện Sản phẩm tốt nhất
Các thành phần
cố định vào hệ thống
SƠ ĐỒ CHIẾN LƯỢC
42
Hình 4: Bản đồ chiến lược
(Nguồn: Valuebasedmanagement.net)
43
Hình 5: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Vinaphone
44
BẢNG PHÂN TÍCH SWOT
Cơ hội
O1. Thu nhập bình quân đầu người
tăng nhanh, ổn định, trình độ dân trí
nâng lên, dân số đông làm gia tăng nhu
cầu về dịch vụ viễn thông.
O2. Chính sách hội nhập kinh tế của
Nhà nước tạo điều kiện giao lưu kinh
tế văn hoá chính trị. Du lịch, thương
mại phát triển, nhu cầu trao đổi tìm
kiếm thông tin tăng nhanh.
O3. Công nghệ viễn thông-Internet
phát triển mạnh tạo cơ hội cung cấp
dịch vụ mới chất lượng cao.
O4. Xu hướng giảm giá thiết bị đầu
cuối tạo nhiều cơ hội thu hút người sử
dụng.
O5. Nhà nước tiếp tục hoàn thiện hệ
thống pháp luật và chính sách phù hợp
cơ chế thị trường và thông lệ quốc tế,
tạo khung khổ pháp lý để doanh
nghiệp hoạt động ổn định.
Thách thức
T1. Công nghệ và dịch vụ phát
triển nhanh, chu kỳ thay đổi tạo sức
ép nguy cơ tiềm ẩn tụt hậu công
nghệ.
T2. Thu nhập, hiểu biết của người
dân còn hạn chế so với nhu cầu tiêu
dùng các dịch vụ viễn thông hiện
đại.
T3. Cần đáp ứng nhu cầu sử dụng
các dịch vụ GTGT, dịch vụ nội
dung thông tin.
T4. Nguy cơ giảm thị phần do
chính sách mở cửa của Nhà nước.
Xuất hiện cạnh tranh từ các Tập
đoàn viễn thông có ưu thế vốn,
công nghệ và kinh nghiệm quản lý.
T5. Đặc thù địa lý, khí hậu, văn
hoá, kinh tế phát triển không đều
giữa các vùng tạo khoảng cách lớn
trong nhu cầu sử dụng dịch vụ.
T6. Chính sách Nhà nước thắt chặt
quản lý hơn đối với DN chiếm thị
phần khống chế, bất lợi cho những
DN lớn khi cạnh tranh thông qua
giá cước.
Điểm mạnh
S1. DN chủ đạo, lâu đời, hình ảnh
quen thuộc, có uy tín.
S2. Có sẵn khách hàng truyền thống.
Tiếp xúc trực tiếp với khách hàng
nên nắm bắt nhanh nhu cầu và thị
hiếu khách hàng.
S3. Lợi thế trong tiếp nhận công
nghệ hiện đại, cung cấp dịch vụ mới,
đa dạng, chất lượng cao.
S4. Mạng lưới hạ tầng rộng toàn
quốc cả về mạng đường trục và
mạng truy nhập nội hạt. Mạng phân
phối dịch vụ rộng khắp.
S5. Có quan hệ hợp tác quốc tế tốt.
S6. Đội ngũ lao động có kinh
nghiệm. Tinh thần đoàn kết tốt.
S7. Thường đi tiên phong trong cung
cấp dịch vụ mới nên thu hút và tạo
chú ý khách hàng.
S8. Chất lượng dịch vụ hiện tại tốt so
với đối thủ.
S9. Dịch vụ đa dạng, lợi thế trong
cung cấp dịch vụ trọn gói, một cửa
O1.S45.S7
Phát triển nhiều dịch vụ mới, đa dạng
cho mọi đối tượng khách hàng trên
phạm vi toàn quốc.
O2.S3.S4
Phát triển nhiều dịch vụ mới, dịch vụ
GTGT, dịch vụ nội dung, giải trí…
O3.S3S6
Nâng cao chất lượng dịch vụ, cung cấp
dịch vụ công nghệ cao.
O2. S1. S5
Chiến lược hợp tác quốc tế và đầu tư
ra nước ngoài để cung cấp dịch vụ.
O5. S1. S5. S10
Kinh doanh linh hoạt, tìm đối tác liên
doanh hợp tác trong và ngoài nước để
phát triển và tham gia vào nhiều ngành
nghề, lĩnh vực kinh doanh.
T1. S3.S5.S6
Hợp tác với các nước, đón đầu
công nghệ hiện đại. Khuyến khích
đầu tư nghiên cứu ứng dụng công
nghệ và cung cấp dịch vụ mới.
T3.S2.S3
Ứng dụng công nghệ hiện đại, phát
triển dịch vụ chất lượng cao, đa
dạng hoá dịch vụ, cung cấp dịch vụ
nội dung thông tin và GTGT.
T4.S1.S4
Chiến lược marketing tạo hình ảnh
Vinaphone, nhãn hiệu dịch vụ và
khách hàng trung thành.
T5.S1.S2.S4
Phân loại đối tượng khách hàng,
chọn loại hình dịch vụ có công
nghệ, giá cước phù hợp từng nhóm
đối tượng.
T6. S1.S2.S6
Kế hoạch phổ biến, định hướng và
hỗ trợ khách hàng hiểu biết về các
dịch vụ.
45
cho khách hàng, đáp ứng nhu cầu
khách hàng lớn có yêu cầu thiết lập
mạng dùng riêng.
S10. Tiềm lực tài chính, thế mạnh
huy động vốn của các tổ chức và cá
nhân trong nước và quốc tế.
Điểm yếu
W1. Bộ máy quản lý cồng kềnh, quy
mô quá lớn, cơ chế hạch toán phụ
thuộc không linh hoạt.
W2. Chất lượng một số dịch vụ chưa
cao.
W3. Chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng
mạng lớn. Mạng phát triển theo địa
dư hành chính, dàn trải gây lãng phí,
khó khăn khi nâng cấp.
W4. Giá cước một số dịch vụ cao.
Phương thức tính cước chưa hấp dẫn
khách hàng.
W5. Thủ tục bán hàng rườm rà.
W6. Hạn chế trong đầu tư cho công
tác quảng cáo, khuyến mại. Hình
thức quảng cáo chưa hấp dẫn.
W7. Chưa quan tâm đúng mức đến
công tác nghiên cứu thị trường, phân
tích đối thủ cạnh tranh. Chưa có
những chiến lược kinh doanh thích
ứng nhanh thay đổi thị trường.
W8. Loại hình dịch vụ GTGT chưa
nhiều, dịch vụ nội dung thông tin
nghèo nàn.
W9. Nhận thức và kinh nghiệm kinh
doanh trong cơ chế thị trường hạn
chế.
W10. Lực lượng lao động quá lớn,
thiếu chuyên gia trình độ cao về kinh
tế và kỹ thuật.
W11. Vừa thực hiện nhiệm vụ chính
trị xã hội vừa kinh doanh, trong khi
Nhà nước chưa có cơ chế phân biệt
và hỗ trợ hoạt động công ích.
O1.W4.W6
Thực hiện chính sách cước đa dạng
phù hợp nhiều đối tượng để thu hút
khách hàng
O2.W2
Nâng cao chất lượng đường truyền
phục vụ nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng
O3.W2
Áp dụng công nghệ hiện đại để cải
thiện chất lượng dịch vụ, tăng băng
thông đường truyền, cung cấp dịch vụ
băng rộng, giảm thiểu nghẽn mạch.
O4. W3.W4
Tiến tới đồng bộ hoá thiết bị, giảm chi
phí đầu tư cơ sở hạ tầng, giảm cước
dịch vụ.
O1.W1.W5.W9
Tổ chức lại bộ máy hoạt động gọn nhẹ,
linh hoạt, thích ứng nhanh với kinh tế
thị trường.
T1.W2.W3
Nâng cao chất lượng dịch vụ, giảm
cước để sẵn sàng cạnh tranh với
các đối thủ cạnh tranh.
T2.W4.W5
Giảm cước dịch vụ, đơn giản hoá
thủ tục sử dụng dịch vụ.
T3. W7
Đa dạng hoá dịch vụ, phát triển
dịch vụ nội dung thông tin, các ứng
dụng mạng, dịch vụ GTGT.
T4.W5.W6.W7
Chiến lược xúc tiến bán hàng,
khuyến mại hấp dẫn để thu hút
khách hàng của đối thủ cạnh tranh.
T4.W9
Nâng cao trình độ, kiến thức tư duy
kinh doanh trong môi trường cạnh
tranh.
T4.W4.W5.W7.W9
Nâng cao trình độ, kiến thức tư duy
kinh doanh. Xây dựng các chương
trình quảng cáo, khuyến mại, chăm
sóc khách hàng hấp dẫn, chính sách
giá hợp lý.
46
1. Phỏng vấn ông Hoàng Trung Hải, PGĐ Kinh doanh của Vinaphone:
Câu1: Chiến lược kinh doanh hiện tại của Vinaphone là gì?
Mọi hoạt động kinh doanh của chúng tôi đều hướng tới tối đa hoá lợi ích cho
khách hàng, và đảm bảo rằng Vinaphone sẽ là đối tác tin cậy của mọi khách hàng.
Câu 2: Chiến lược dài hạn, cụ thể trong giai đoạn 2011-2015 của Vinaphone?
- Thứ nhất là đầu tư vào con người như một nền tảng cho sự phát triển bền
vững. Con người ở đây bao gồm cả khách hàng và đội ngũ lãnh đạo, nhân viên
của Vinaphone.
- Thứ hai là nâng cao chất lượng dịch vụ, đem mọi người đến gần nhau hơn.
- Thứ ba là đóng góp cho sự phát triển cộng đồng và xã hội. Chúng tôi
thường xuyên hưởng ứng các phong trào ủng hộ nạn nhân chất độc màu da cam, lũ
lụt ở Miền Trung hay những em bé có hoàn cảnh khó khăn lại mắc bệnh hiểm
nghèo như tim bẩm sinh chẳng hạn... Chúng tôi rất quan tâm đến thế hệ tương lai
của đất nước.
Câu 3: Vậy Vinaphone sẽ ưu tiên chiến lược nào?
Chúng tôi ưu tiên chiến lược đầu tư vào con người
Câu 4: Vinaphone có những hoạt động gì để nâng cao chất lượng dịch vụ?
Không chỉ chú trọng mở rộng vùng phủ sóng và phát triển các thuê bao,
Vinaphone nhận thức rất rõ, trong thị trường cạnh tranh, việc nâng cao chất lượng
dịch vụ là yếu tố sống còn. Không chỉ tập trung đầu tư nâng cấp và phát triển mới
hệ thống mạng lõi, mạng vô tuyến, Vinaphone còn chú trọng công tác bảo dưỡng,
tối ưu hóa năng lực mạng lưới thông qua việc sắp xếp, di chuyển và nâng cấp,
thay đổi cấu hình các trạm và triển khai phương án phủ sóng các tòa nhà cao tầng
trong khu vực Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra, công tác bảo dưỡng
định kỳ cũng được triển khai thường xuyên. Hệ thống các trạm BTS di động của
Vinaphone được tổ chức trên cả 3 khu vực Bắc - Trung - Nam luôn trong tình
trạng sẵn sàng ứng cứu bất cứ nơi nào có sự cố xảy ra. Bằng việc triển khai các
giải pháp đồng bộ, Vinaphone luôn đảm bảo mục tiêu nâng cao chất lượng dịch vụ
ở bất cứ thời điểm nào bởi Vinaphone ý thức rất rõ cạnh tranh bằng chất lượng là
một biện pháp cạnh tranh bền vững. Có thể nói, cùng với các giải pháp giảm cước,
tăng cường chăm sóc khách hàng và nâng cao năng lực mạng lưới, Vinaphone đã
47
chuẩn bị đủ điều kiện để khẳng định năng lực vượt trội của mình trong thị trường
có sự cạnh tranh trong nước và quốc tế.
2. Phỏng vấn ông Hồ Đức Thắng, PGĐ Vinaphone:
Câu1: Với Vinaphone, thương hiệu khẳng định điều gì?
Chúng tôi là nhà cung cấp sản phẩm và dịch vụ thông tin di động với chất
lượng tốt nhất và bảo đảm rằng VinaPhone là đối tác đáng tin cậy của bạn.
Chúng tôi cam kết xây dựng mối quan hệ đối tác và hợp tác bền vững, cùng
có lợi, giữa mạng thông tin di động VinaPhone với khách hàng, các thành viên và
người lao động.
Câu 2: Giá trị của thương hiệu đó?
Chúng tôi tin tưởng vào năng lực của mỗi cá nhận, lợi ích của tinh thần làm
việc tập thể và tính chuyên nghiệp cao độ. Trong tư tưởng, trong hành động, chúng
tôi đều tiến hành với sự thống nhất và sự sáng tạo.
Câu 3: Kế hoạch đào tạo và phát triển của Vinaphone?
Chúng tôi không ngừng đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên, đào
tạo phù hợp theo từng vị trí.
3. Phiếu phỏng vấn ông Lâm Hoàng Vinh, GĐ Vinaphone:
Câu 1: Là doanh nghiệp đầu tiên triển khai 3G, thách thức lớn nhất mà
Vinaphone gặp phải là gì?)
Hiện nay ở thị trường Việt Nam, nhu cầu 3G ở VN cũng như thế giới là như
nhau, có nghĩa là rất nhiều người đòi hỏi được truy cập Internet tốc độ cao và dịch
vụ truyền số liệu. Tuy nhiên, đa phần khách hàng chỉ cần sử dụng dịch vụ 2G. Do
vậy, VinaPhone sẽ gặp một số thách thức như: Công nghệ để bảo đảm triển khai cả
2 mạng 2G và 3G một cách thông suốt nhất; Hiệu quả đầu tư và các loại hình dịch
vụ khác nhau để phục vụ các đối tượng khách hàng có khả năng chi trả khác nhau.
Câu 2: Vậy để phát triển dịch vụ này Vinaphone có những định hướng như
thế nào?
Cánh cửa truy cập Internet tốc độ cao qua mạng di dộng đã thực sự “rộng
mở” đối với người dùng tại Việt Nam. VinaPhone sẽ tiếp tục là mạng di động đi
đầu ở Việt Nam nỗ lực phát triển các ứng dụng của công nghệ 3G, phổ cập hóa
các dịch vụ truy cập Internet, truyền dữ liệu tốc độ cao qua mạng di động 3G, đem
công nghệ 3G vào phục vụ cuộc sống”
Câu 3: Vinaphone có kế hoạch gì để giữ chân những thuê bao trả sau trung
thành trong nhiều năm qua?
48
Chúng tôi thừa là trong thời gian qua, cùng với các doanh nghiệp khác,
VinaPhone quá nghiêng về phát triển thuê bao mới. Tuy nhiên, VinaPhone đã đặt
mục tiêu giữ chân khách hàng hiện tại là rất quan trọng, nhất là các thuê bao trả
sau. Ngoài các chương trình chăm sóc khách hàng trung thành, chúng tôi đang xây
dựng các chính sách về giá cước và dịch vụ ưu đãi hơn cho khách hàng trung
thành, bao gồm cả trả sau và trả trước.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dao_tu_lich_3695.pdf