3 nút Button để diều khiển tìm kiếm và láy tên máy.
+ Button 1 (Nhap thong tin ) để nhập thong tin cần tìm kiếm vào trong các
TextBox 1,2,3 như mã sách,tên sách,giá, tháng nhập,
+ Button 2 ( tim kiem ) để tìm kiếm ra thong tin ta nhập vào các TextBox
1,2,3.Và kế quả sẽ hiện ra ở CheckListBox1.
+ Button 3 ( lay ten may ) để ta lấy tên máy có cơ sở dữ liệu khi ta cần kết nối
đến nó để l âý cơ sở dữ liệu như thong tin sách ,khách, Và t ên máy sẽ hiện lên ở
TextBox với tên nhãn là tên máy của bạn.
36 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3822 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Phân tích thiết kế hệ thống: quản lý sách, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG:
QUẢN LÝ SÁCH
Lời nói đầu
Ngày nay khoa học kỹ thuật ngày càng ừng dụng rộng ở nhiều ngành khác
nhau đáp ừng nhu cầu của con người quản lý một khối lượng công việc lớn
đồng thời làm giảm không gian lưu trữ. Quản lý sách là công việc khá phức
tạp, mỗi cửa hàng, doanh nghiệp có một đặc thù riêng.Trước kia công việc
này được làm thủ công nhưng ngày nay máy móc đã thay thể con người
trong việc quản lý, lưu trữ, tính toán…Nó làm tăng độ chính xác, độ tin cậy
cao rất hiệu quả.Có nhiều cửa hàng doanh nghiệp dùng phân mềm để quản
lý đồng thời việc sử dụng tin học làm đã tiết kiệm nhiều thời gian, công sức
con người.
Bài thảo luận này chùng tôi muốn giúp các bạn hiểu thêm về công việ quản
lý sách bằng phần mềm và cách tạo ra nó.
Bài thảo luận tuy được chuẩn bị từ lâu nhưng cũng không tránh khỏi sai sót
mong thầy cô,các bạn thông cảm giúp đỡ & góp ý.
Chúng em xin chân thành cảm ơn.
Mục lục
I.Phân tích yêu cầu người dùng………………………………………………3
1.Các yêu cầu của khách hàng về hệ thống………………………………….4
2.Các yêu cầu về kỹ thuật…………………………………………………….5
3.Các phương pháp điều tra…………………………………………………..5
4.Báo cáo điều tra…………………………………………………………….5
5.Chi tiết về quản lý bán sách………………………………………………..5
6.Lưu đồ thuật toán…………………………………………………………..13
II.Phân tích hệ thống về xử lý & về dữ liệu …………………………………13
1.Biểu đồ phân cấp chức năng……………………………………………….15
2.Biểu đồ luồng dữ liệu ……………………………………………………..15
3.Biểu đồ BCD theo mô hình thực thể liên kết …………………………….21
III.Thiết kế giao diện:……………………………………………………….24
1.Lập trình…………………………………………………………………..24
2.Tổng quát………………………………………………………………….27
3.Chi tiết…………………………………………………………………….27
2.Sơ đồ liên kết……………………………………………………………..28
4.Form thiết kế……………………………………………………………...28
Phần I.Phân tích yêu cầu người dùng.
Trước kia khi công nghệ khoa học chưa phát triển, chúng ta đều dùng các
phương pháp thủ công trong việc quản lý như quản lý kinh doanh,quản lý nhân
sự,…Nhưng ngày nay khi ngày càng nhiều ứng dụng khoa học được đưa vào công
tác quản lý.Từ thực tế, việc quản lý rất phức tạp và gặp nhiều phiền toái như việc
lưu trữ sổ sách, việc tính toán, việc tìm kiếm,…Để giải quyết vấn đề này chúng ta
xây dựng những phần mềm quản lý, ban đầu tuy nó còn đơn sơ nhưng cũng đáp
ứng phần nào nhu cầu của người dùng, phần mềm xây dựng cần phù hợp với điều
kiện của khách hàng về tài chính,về không gian, về trình độ, về nhân viên của
họ,…Nhiều thao tác ta phải xây dựng để tính một cách thủ công do công nghệ
chưa đáp ứng, chưa đủ kinh phí như không thể dùng thanh toán tiền bằng thẻ từ,
hay không thể tính tiền qua mạng hay bán hàng qua mạng, mà chỉ quảng cáo qua
mạng mà thôi.
Như những cửa hàng sách ở những vùng nông thôn thì đa phần quản lý thủ
công, chúng ta phải xây dựng phần mềm sao cho dùng đơn giản, dễ hiểu nhưng đủ
các chức năng.Ta phải tìm hiểu thực tế nhiều để phần mềm sát thực tế dễ nâng cấp
về sau.
Người dùng thường xuyên sử dụng hệ thống thông tin để quản lý tổ chức các
công việc hằng ngày của họ.Là một trong những người hiểu biết về hệ thống hiện
tại nhất.Họ thấy được những thiếu sót,những ưu nhược điểm,từ đó họ nảy sinh
những yêu cầu mới để chúng ta những người thiết kế phát triển thêm cho phần
mềm đa dạng phong phú hơn.Vậy chúng ta phải quan tâm đến những yều cầu của
họ nó rất quan trọng, sát thực tế.
Quy trình tiến hành :
Begin
Khảo sát HT
PTHT chức năng
PTHT dữ liệu
PTHT giao diện
Hình 1. Lưu đồ thuật toán tổng quan chung các công việc
Chú thích:
Khảo sát hệ thống ( khảo sát HT) : Báo cáo đặc tả yêu cầu.
Phân tích hệ thống chức năng (PTHT chức năng ): Biểu đồ phân cấp chức năng.
Phân tích hệ thông dữ liệu ( PTHT dữ liệu): Biểu đồ ERD, ER.
Phân tích hệ thống giao diện (PTTH giao diện): Danh sách các giao diện.
1.Các yêu cầu của khách hàng về hệ thống là:
Hệ thống phải dễ dàng truy xuất, vận hành, sử dụng.
Đạt và phù hợp mục đích của người dùng, phù hợp với trình độ của người
dùng nghĩa là ai cũng có thể dùng được.
Phải có tính phân cấp để người dùng dễ dàng nắm được khung sườn của
toàn bộ hệ thống. Đồng thời phải ổn định, chắc chắn, có khả năng cung cấp
thông tin đáp ứng nhu cầu của người dùng khi họ cần. Dễ dàng bảo hành,
cải tiến, nhanh chóng chỉ ra những lỗi cần điều chỉnh.
Giao diện phải dễ nhìn phù hợp không gian làm việc của khách hàng, có
tính thẩm mỹ.
Sử dụng ngôn ngữ viết sao cho phù hợp với thể hệ máy tính hiện nay đó là
Windown XP, 98,….
2.Các yêu cầu về kỹ thuật.
Phải xử lý được khối công việc, thông tin lớn. Khối lượng thông tin ngày
càng nhiều, thông tin cần cập nhập thường xưyên, cần được lưu trữ.
Phải xử lý chính xác. Nếu xử lý không chính xác ngay cả chỉ vài chi tiết
nhỏ thôi cũng gây ra thiệt hại cho khách hàng hoặc chủ, sẽ ảnh hưởng đến
uy tín, chất lượng.
3.Các phương pháp điều tra
Phỏng vấn
Quan sát thực tế
Nguyên cứu tài liệu
Khi điều tra tình hình thực tế có thể gặp một số khó khăn như số liệu, phương
pháp quản lý, họ không cho chúng ta biết cụ thể mà ta phải có cách hỏi phù hợp để
lầy thông tin có hiệu quả đáp ứng cho phần mềm. Các thông tin điều tra phải được
thu thập, qua các thông tin đó lọc chọn ra thông tin cần thiết.
a.Phỏng vấn
Chú ý vấn đề phỏng vấn là vấn đề nhảy cảm.Trước khi phỏng vấn
- Chuẩn bị chủ để cho phỏng vấn kỹ càng, tuy nhiên có nhiều nảy sinh trong
qua trình phỏng vấn ta phải biết cách sử lý cho phù hợp.Ví dụ hỏi cách ghi
chép, cách tính toán, cách quản lý bán sách hằng ngày, những vấn đề nảy
sinh trong công việc tính tóan, tài liệu liên quan đến quá trình ghi chép.
- Tìm hiểu xem vấn đề phỏng vấn liên quan đến ai, những ai có trách nhiệm
về vấn đề ta cần.Ví dụ : Hỏi thông tin nguồn sách, cách quản lý sách ( nhập,
xuất ) thì hỏi thủ kho.Hỏi cách quản lý tài chính hỏi thủ quỹ, kế toán.
- Nên liên hệ trực tiếp với được phỏng vấn nó sẽ khách quan hiệu quả hơn
không nên hỏi qua điện thoại.Nên hẹn trước thời gian địa điểm, nội dung
phỏng vấn.
- Giữ thái độ thân thiện trong xuất cuộc phỏng vấn, tạo ấn tượng tốt. Lắng
nghe, ghi nhận những thông tin cần thiết, nếu những vấn đề người ta không
muốn cho biết thì không cố hỏi.
- Dùng ngôn ngữ nghiệp vụ tránh dùng ngôn ngữ chuyên ngành tin.
- Kết thúc phỏng vấn tóm tắt lại những điểm chính, có thể hỏi trợ giúp của
người được phỏng vấn để xác nhận lại thông tin cho chính xác.
- Nên hỏi những câu hỏi mở.
- Sau phỏng vấn ta có thể giới thiều qua về ý tưởng của mình, hệ thống quản
lý, những ưu điểm của hệ thống.
b.Quan sát
Phương pháp này không hiệu quả vì nó không khách quan, trực diện cho
lắm.Nên ít dùng.
c.Tài liệu
Qua các báo cáo, báo biểu,các chủ trương, thông tư,…có quy cách, quy định
trình bày theo một chuẩn nào đó.Ta thấy được ý tưởng cách diễn đạt của người
khác.
3.Báo cáo điều tra
Những điểm sau đây cũng nên đưa vào báo cáo điều tra để phát triển hệ thống
sau này
- Các vật chứng cho hệ thống hiện tại có phù hợp không. Như các khuôn mẫu
ghi chép.
- Người dùng xem lại và đồng ý với những quan điểm nào.
- Ghi lại địa chỉ liên hệ cho chính xác nếu cần liên hệ lại sau.
- Nhận xét về những báo cáo xem đã nghiên cứu triệt để chưa, còn cần chú ý
những gì nữa.
- Những yêu cầu chức năng nào cần được nghiên cứu sau,các yêu cầu nào
cần được xem lại.
- Những thay đổi của đề án.
4.Chi tiết về quản lý bán sách
Với một cửa háng bán sách nhỏ thì số lượng đầu sách không lớn lắm.Họ cần
những thông tin như tên cửa hàng,địa chỉ,số điện thoại,thông tin người quản lý,
thông tin về nhân viên với công việc bán hàng, bảo vệ, thủ kho, thủ quỹ.
Mỗi mặt hàng có thông tin sau: tên hàng, đơn vị tính, mã mặt hàng, giá, ngày
nhập, ngày xuất, lô, thông tin về khách hàng, thông tin về thị trường, thông tin về
giá cả, thông tin hàng tồn kho, hàng bán chạy, thông tin về doanh thu, thông tin
quảng cáo, thông tin về khuyến mại,thông tin về bán lẻ, bán theo lô, thông tin
khách hàng trả tiền ngay hay còn chịu.Tổng kết cuối tháng về doanh thu về hàng
hoá, về khách hàng..….Cho nên cần có những chỗ để ghi lại ý kiến hay nhận xét.
Một số khung chuẩn:
5.Lưu đồ thuật toán:
Nhập xuất sách:
Hình 2. Thuật toán nhập xuất sách
Bắt đầu
Bắt đầu
Nhập mã sách
Kiểm tra sự
trùng mã
Kết thúc
Nhập lại
Nhập các thông tin
về sách
Xem thông tin
cập nhập sách
Nếu trùng
Hình 3. Thuật toán tìm kiếm
Phần II.Phân tích hệ thống về xử lý & về dữ liệu
1.Biểu đồ phân cấp chức năng
Chọn khoá tìm
Thông tin về
Sách tìm kiếm
Kiểm tra có còn loại đó
không ?
In thông tin sách
tìm được
KT khách hàng
mua không
có
Có tiếp tục ko?
Nhập vào TT
hàng hóa
In phiếu
Kết thúc
không
Sau khi tiến hành điều tra bằng việc phỏng vấn trực tiếp, đưa ra các phiếu
điều tra với những người sẽ sử dụng hệ thống đồng thời chúng tôi đi quan sát thực
tế ở các cửa hàng sách nghiên cứu các tài liệu có liên quan. Chúng tôi đã tổng hợp
và đưa ra sơ đồ phân cấp chức năng dưới đây. Phần mềm chúng tôi thiết kế là
“Quản lý bán hàng sách” vì vậy mà các chức năng hệ thống chỉ chú trọng ở khâu
bán hàng mà ít chú ý việc mua hàng. Chức năng “Nhập sách” trong hệ thống
được hiểu là sách đã được mua về và người nhập sách vào hệ thống chỉ nhập các
thông tin của từng quyển sách (tên sách, tên tác giả, NXB, giá thành). Chức năng
“Thông kê” được chia thành các chức năng nhỏ hơn nhằm mô tả rõ nét nhiệm vụ
của chức năng này như “Thông kê doanh thu” một yêu cầu quan trọng của người
bán hàng, “Thông kê sách tồn”, “Thông kê sách bán” để từ đó chủ cửa hàng tức
người sử dụng hệ thống có những điều chỉnh phù hợp để việc kinh doanh đạt hiệu
quả cao nhất. Chức năng “Cập nhật” có nhiệm vụ cho phép người sử dụng được
phép lưu những thay đổi các thông tin về sách. Ví dụ khi nhập sách do sơ suất có
thể nhầm lẫn tên sách, hoặc tên tác giả thì mục này sẽ cho phép thay đổi. Hoặc khi
một quyển sách được bán ra thì ta cần “Đánh dấu” để hệ thống sẽ giảm đi số
lượng hiện có ở kho sách đi. Chức năng “In ấn” thực hiện yêu cầu in hoá đơn bán
cho khách hàng hoặc yêu cầu in các thông tin ở mục thống kê để tiện theo dõi.
Kết hợp với các quy ước biểu diễn một biểu đồ phân cấp chức năng chúng em đưa
ra mô hình phần mềm quản lý bán hàng như sau:
Hình 4. Biểu đồ phân cấp chức năng
2.Biểu đồ luồng dữ liệu
Biểu đồ luồng dữ liệu (Data Flow Diagram _DFD) là một công cụ đổ hoạ mô tả
luồng dữ liệu luân chuyển trong một hệ thống và những hoạt động xử lý được thực
hiện bởi hệ thống đó.
Ở biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh ta xác định chức năng và tác nhân tác
động vào hệ thống, các thông tin ra vào giữa chúng. Phần mềm chúng tôi thiết kế
chỉ cho người bán hàng được quyền sử dụng tức là khi một khách hàng tới mua
sách, nhân viên bán hàng sẽ hỏi họ cần loại sách nào, tên nxb, hoặc tên tác giả
nhân viên sẽ yêu cầu phần mềm tìm kiếm, sau đó nhân viên sẽ trả lời khách hàng.
Vì vậy ở đây sẽ chỉ xuất hiện một tác nhân ngoài là nhân viên (có vai trò như
khách hàng tới mua hàng) và có một số quyền hạn khác nữa với hệ thống (nhập
sách, yêu cầu thông kê).T ừ các phân tích đó chúng em xây dựng được các biểu đồ
luồng dữ liệu mức ngữ cảnh, biểu đồ mức đỉnh và 2 biểu đồ mức dưới đỉnh mô tả
chi tiết cách thức thực hiện của 2 chức năng “Tìm kiếm” và “Thông kê”.
Nhập sách
Cập nhật
Trả lời yêu cầu
Y/c Tìm kiếm
Y/c Thông kê
In ấn
Hình 5. Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh
Ở biểu đồ BLD mức ngữ cảnh bao gồm chức năng của hệ thống, đối tượng tác
động của hệ thống và các luồng dữ liệu vào/ra của hệ thống, ở đây chưa xuất hiện
các kho dữ liệu
-Ở biểu đồ BLD mức đỉnh gồm các thao tác hoạt động và chức năng của hệ thống
như: nhập sách, cập nhật, tìm kiếm, thống kê, in ấn.Trong biểu đồ này chúng tôi sử
dụng tới hai kho dữ liệu là :”kho sách”và”kho hoá đơn” với một tác nhân tác
động trực tiếp vào hệ thống là “nhân viên”.
Nhập
sách
Nhân viên
Quản lý
bán hàng sách
Thông tin sách
Thông tin chỉnh sửa
Trả lời tìm kiếm
Y/c tìm kiếm
Kho sách
Y/c thông kê
Trả lời thông kê
Kho hoá đơn
Yêu cầu in ấn
Hình 6. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh
Tìm Kiếm
Loại sách
Thông kê
Cập nhật
In ấn
Tìm kiếm
Nhân viên
Kho sách
Hình 7. Biểu đồ dưới đỉnh chức năng “Tìm Kiếm”
Trong phần tìm kiếm ta có thể tìm kiếm theo loại sách.Nếu không thì cos
thể tiếp tục tìm kiếm theo tác giả(nếu có yêu cầu của khách hàng).Nếu không tìm
kiếm theo tác giả thì có thể tìm kiếm theo NXB. Ở mỗi mức tìm kiếm thì hệ thống
đều phải trả lời nhân viên để nhân viên yêu cầu tìm kiếm theo mức nào.
Giải thích hình 8
-Sau khi thống kê và bán sách người quản lí cửa hàng muốn biết thông tin lượng
sách bán ,lượng sách tồn và tổng doanh thu được trong một ngày.Từ đó dễ quản lí
được hoạt động kinh doanh của cửa hàng trước hết là theo ngày sau dó la theo
tháng và theo quý.
Giải thích hình 9
Ở biểu dồ này chúng tôi vẫn sử dụng 2 kho dữ liệu là “kho sách” và “kho hoá
đơn”.Chúng tôi đã tinh chỉnh các tác nhân và chức năng chỉ là các thao tác vật lí
mà không liên quan đến các chức năng trong lòng hệ thống. Loại bỏ những chức
năng gắn liền với các thao tác xử lí do đó chỉ còn lạị các chức năng như biểu đồ.
Tìm kiếm
NXB
Tìm kiếm
Tác giả
Nhân viên
Yêu cầu thông kê
kho hoá đơn Kho sách
Trả lời Trả lời
Yêu cầu thông kê
Hình 8. Biểu đồ dưới đỉnh chức năng “Thông kê”
Doanh
thu
Nhân
viên
TT Sách
Tổng
doanh thu
Sách
đã bán
Sách tồn Hoá đơn
Nhân
Viên
Kho hoá đơn Kho sách
Hình 9. Biểu đồ luồng dữ liệu mức logic
3.Biểu đồ BCD theo mô hình thực thể liên kết
a.Phân tích:
-Trong biểu đồ loại này chúng tôi xác định được các thực thể với các thuộc tính
tương ứng của nó . Đó là:
Thực thể tblnhap có các thuộc tính như: mã sách(masach), tên sách(tensach),
ngày nhập(ngaynhap), tháng nhập(thangnhap), tổng tiền nhập sách(tiennhaps),
chiết khấu nhập(thuế nhập)(chietkhaun),số lượng sách nhập(slnhap).
Thực thể tblxuat có các thuộc tính như:mã sách(masach),tên sách(tensach),ngày
xuất(ngayxuat),tháng xuất(thangxuat), đơn giá(dongia),số lượng xuất(slxuat),chiết
khấu xuất(ckhxuat).
Thực thể tblhoadon gồm các thuộc tính như: đơn giá(dongia),loại thuế(loaithue),
ngày lập(ngaylap), mã nhân viên(manv), mã khách hàng(makh).
Thực thể tblnhanvien gồm các thuộc tính như: mã nhân viên(manv), tên nhân
viên(tennv), quê quán(quequan), email, số điện thoại nhân viên(sdtnv), quyền
hạn(quyenhan), mật khẩu(matkhau).
Thực thể tblkhachhang có các thuộc tính như:mã khách hàng(makh),tên khách
hàng(tenkh), đơn vị công tác(donvicongtac), địa chỉ(diachi),số diện
thoại(sodienthoai),số lượng sách yêu cầu(slyeucau),tuổi(tuoi),chức vụ nơi công
tác(cvnoicngtac).
b.ta xây dựng được bảng thực thể liên kết ER như trong bảng dưới.
-Giải thích bảng thực thể liên kết ER
Cập
nhật
Trong mỗi thực thể dòng chữ màu xanh thể hiện khoá của thực thể.
Vd: thực thể tblnhap thì khoá của nó là “masach”
thực thể tblxuat thì khoá của nó là “tensach”
Từ bảng tblnhap tới bảng tblxuat có liên kết 1-n ở thuộc tính masach vì khi nhập
một loại sách thì chỉ có một mã nhất định nhưng có thể một loại sách đó có thể
dược phân phát đi nhiều nơi,mỗi một nơi dược phân phát đi thì lại có một phiếu
nhập riêng.
Từ bảng tblxuat tới bảng tblhoadon có lien kết 1-n ở thuộc tính tensach vì một
tên sách có thẻ có nhiều hoá đơn (mỗi hoá đơn bán cho một nơi khác nhau).
Từ bảng tblxuat tới bảng tblnhanvien có liên kết 1-n ở thuộc tính manv do một
hóa đơn chỉ có thể do một nhân viên viết ra ,còn một nhên viên có thể viết nhiều
loại hoá đơn khác nhau.
Từ bảng tblxuat tới bảng tblkhachhang có liên kết 1-n ở thuộc tính makh là vì
một hoá đơn cho một khách hàng dùng nhưng một khách hàng có thể có nhiều hoá
đơn.
tblnhập
Mã sách Tên sách
Ngày
nhập
Tháng
nhập
Tiền nhập
sách
Chiết
khấu
nhập
Sl nhập
H32H Hoá học 20 12 12000đ 2% 14
T23T Tin 30 2 21000đ 3% 31
CĐ Cơ điện 6 6 10000đ 1% 10
KTVM KT vĩ mô 13 3 23000đ 2% 5
tblxuất
Mã sách Tên sách
Ngày
xuất
Tháng
xuất
Đơn giá Sl xuất
ckhấu
xuất
LTC LT C 12 3 21000đ 32 2%
CĐ Cơ điện 6 6 10000đ 6 0.5%
H01 Hàn 10 6 32000đ 21 1%
T34 Toán 2 4 34000đ 14 1.5%
Tblhoáđơn
Tên sách MNV Ngày lập Đơn giá Loại thúê MKH
LTC NV01 23/1/2007 537600đ VAT KH01
Hàn NV05 12/5/2007 467000đ VAT KH23
SQL NV07 1/3/2007 364000đ VAT KH12
Vi xử lí NV25 3/12/2007 3437000đ VAT KH25
tblnhânviên
MãNV TênNV Quê quán Email Sđtnv
Quyền
hạn
Mật
khẩu
NV02 Tạ Trang Vĩnhphúc 0211815460 nhập 2222
NV05 TrầnThịnh Vĩnhphúc 0211815011 gặpkhách 3333
NV23 Lưu Hải Hưng yên 0321713454 thủ kho ####
NV34 Khổng An Hảidương 0320456321 thủ quĩ &&&&
blkháchhàng
MãKH TênKH ĐVCT Địa chỉ Sđt Slyêucầu Tuổi
KH01 Trần Nga ĐHBK Hà Nội 0898323 23 23
KH92 Tạ Nhụ ĐHQG HưngYên 3245436 33 54
KH21 Lưu Thoa ĐHTN Hoà Bình 3541141 34 34
KH12 Tạ Huệ CĐSPPT Phú Thọ 4315465 65 47
Hình 11. Bảng quan hệ & kết nối giữa các bảng
Hình 10. Bảng thực thể liên kết E_R
Ta có thể hình dung sơ đó sau khi kết nối có dạng như sau
1
1 n 1
n
n
n 1 1
Hình 11.Biểu đồ thực thể ER
III.Thiết kế giao diện:
1.Lập trình:
a.Thành lập tổ lập trình:
Với những phần mềm lớn phải phân công nhau lập trình, thống nhất công việc
lập trình, thời gian hoàn thành.
Tham gia viết các modul rồi lắp ghép thành hệ thống hoàn chỉnh.Việc thiết kế
càng chi tiết bao nhiêu thì công việc bảo trì càng thuận tiện hơn cho cài đặt bảo trì
về sau.
b.Chọn ngôn ngữ
Vấn đề này cũng khá quan trọng vì chọn làm sao ngôn ngữ đáp ứng được toàn
bộ yêu cầu đề ra của hệ thống và cũng phù hợp môi trường hiện nay có giao diện
đẹp.
c.Cài đặt các tệp, viết các đoạn chương trình chung
d.Soạn thảo chương trình cho từng đơn vị xử lý
Các yêu cầu với chương trình
- vào ra đúng đắn
- dễ đọc dễ hiểu để còn bảo trì
tblnhanvien
manv
tennv
quequan
email
sdtnv
quyenhan
matkhau
gioitinh
matkhau
trinhdo
tblhoadon
dongia
tensach
loaithue
masach
ngaylap
manv
makh
ghichuthem
tblhoadon
Tblkhachhag
makh
tenkh
donvicongtac
diachi
sodienthoai
slyeucau
tuoi
cvnoicongtac
Tblxuat
masach
tensach
ngayxuat
thangxuat
dongia
slxuat
ckhxuat
ghichuphu
donvi
Tblnhap
masach
tensach
ngaynhap
thangnhap
tiennhaps
chietkhaun
slnhap
donvi
ghichu
t l a t l at
t l
n
- dễ sửa dễ nâng cấp
- chạy nhanh tiết kiệm bộ nhớ có hiệu quả không gian thời gian
e.Chạy thử và ghép nối
Để hoàn thiện và thống nhất toàn chương trình.
d.Thành lập các tài liệu hướng dẫn sử dụng
Nó đóng vai trò quan trọng với người dùng giúp họ khi gặp trở ngại, hiểu
hơn về hệ thống của chúng ta.Tài liệu giúp ta trao đổi thông tin, liên lạc với
một số người dùng trước trong và sau tiến trình phân tích và thiết kế đã
được thảo luận ở đây.Thông tin phản rồi sẽ được ghi lại theo khuôn dạng
làm thuận tiện cho việc thâm nhập và tìm kiếm.
Về cơ bản có 2 dạng khuôn dạng tài liệu liên quan tới 2 nhóm người tham
gia trong việc phát triển và các nhu cầu thông tin khác.
+ Người dùng ( bao gồm cả nhà quản lý, người chủ, người vận hành ) Tài liệu
cho người dùng phải chuẩn bị chính thức bởi nhóm phát triển.Tài liệu xem như ,
một phần của việc bàn giao hệ thống.Các tài liệu bao gồm có:
Đặc tả yêu cầu nghiệp vụ
Đặc tả thiết kế hệ thống
Tài liệu cho người dùng
Hướng dẫn vận hành
+ Người phát triển ( gồm có nhà phân tích, người thiết kế, người làm bản mẫu,
người lập trình, người quản lý dự án, chuyên gia CSDL… ).Tài liệu cho những
người này trong cả xuất quá trình nghiên cứu.Các tài liệu này thường được gọi là
hồ sơ giấy tờ làm việc.
Các hướng dẫn chung
Phần cứng, phần mềm ứng dụng
Hướng dẫn về các phương thức khai báo
Về các ngưới sử dụng
Các hướng dẫn dùng khác
Giới thiệu chương trình, trình tự khai thác
Danh sách các chương trình
Mô tả chi tiết
Trình tự khai thác
Đặc trưng của các đầu vào: đưa ra các mẫu
Đặc trưng của tệp
Đặc trưng chung
Cấu trúc tệp
Các tệp chỉ dẫn
Đặc trưng của các đầu ra
Đặc trưng chung
Cấu trúc lúc trình bày
Hướng dẫn cho các nhân viên điều hành hệ thống
Bảo trì hẹ thống
Bảo trì song song với quy trình kiểm tra
- Sửa các lỗi
- Điều chỉnh theo yêu cầu mới
- Cải thiện hiệu năng của hệ thống vậy thì phải hiểu được chương trình từ các
tài liệu để lại, lần ngược dấu vết khi phát hiện lỗi
Bảo trì gồm 4 bước:
Mức 0: Giới hạn trong chương trình
Mức 1: Bảo trì mức vậ lý: liên quan tới phần cứng
Mức 2: Mức truy nhập tổ chức
Mức 3: Mức quan niệm, khai niệm hay logic
Các loại bảo trì
- Bảo trì sửa chữa : 17% đến 20%
- Bảo trì thích ứng: 18% đến 25%
- Bảo trì hoàn thiện: cải thiện hệ thống để nó chạy tốt hơn, ổn định, nhanh
hơn…
2.Tổng quát:
- Tạo cơ sở dữ liệu bằng SQL.
- Kết nối cơ sở dữ liệu trong C #.
- Thiết kế giao diện dùng Window Form.
3.Chi tiết:
a.Tạo cở sở dữ liệu bằng SQL:
Dùng Eterprise Manager tạo các bảng sau:
Bang 1:
tblnhap(masach,tensach,ngaynhap,thangnhap,soluong,gia,chietkhau,thanhtien,do
nvi,ghichu)
Khoá chính là masach.
Bang2
Tblxuat(masach,tensach,ngayxuat,thangxuat,soluong,gia,chietkhau,thanhti
en,donvi,ghichu)
Khoá chính là masach
Bang 3:
Tblkhach(
makhach,tenkhach,masach,tensach.diachi,sodienthoai,soluong.gia,chietkhau,t
hanhtien,donvi,ghichu).
Khoa chính là makhach,masach.
Bang 4:
Tblhoadon(masach,tensach,makhach,tenkhach,soluong,gia,chietkhau,thanhtien,do
nvi,ngaymua,ghichu)
Khoá chính: masach,makhach.
2.Sơ đồ lien kết
4.Form thiết kế:
Form 1:From đăng nhập:
Gồm có
1 Button để điều khiển đăng nhập.Nếu ta điền đúng PassWord ( ở bài này
PassWord là xuan ) thì nó sẽ cho đăng nhập vào hệ thống.
1 TextBox để chứa PassWord, PassWord đã được mã hoá là các chữ nào đó
như $ chẳng hạn.
Lable để ghi thong tin.
Form 2:Danh sach nhap_xuat tim kiem sack.Có thể tìm kiếm theo tên sách
hoặc theo mã sách,tháng nhập,giá.
Chú ý với các Form 2,3,4 nằm trong Form chính ta chỉ cần kích chuột vào
các tiêu đề cần tới là được.Nó được thiết kế bằng cách:
Tạo một Form và thiết lập thuộc tính IsMdiContainer về true.Sau đó thêm
vào Form 1 Menutrip và thiết lập thuộc tính MdiWindowListItem về
Window ToolStripMenuItem.Thêm vào Menutrip 4 thanh tiêu đề là
Nhap_xuat,Danh_gia,Hoadon_khachhang, Window.Sau đó thêm các menu
con vào các thanh tiêu đề đó là Open,File.
Chú ý trước khi tìm kiếm phải lấy tên máy v ì kết nối cơ sở dữ liệu.
Gồm có: 5 GroupBox để chứa các công việc mà cùng một nhiệm vụ.
GroupBox 1:Danh sách nhập sách.
- 1 DataGridView nó lien quan đến cơ sở dữ liệu SQL dung kết nối với cơ
sở dữ liệu là các Table,View,Procedure,Funtion.Ở bài này là chứa Table
tblnhap.
- 2 nút Button
Button 1 (Xem thong tin ) để xem thong tin danh sách nhập kho.
Button 2 (Cap nhap ) để cập nhập ( them vào, sửa đổi ) vào danh sách
xuất sách.
GroupBox 2:Danh sách xuất sách.
- 1 DataGridView chứa danh sách xuất kho là bảng tblxuat.
- 2 Button
Button (Xem thong tin ) để xem thong tin
Button (Cap nhap) để cập nhập ( them vào, sửa đổi ).
GroupBox 3:thong tin nhập xuất.Nhập vào số lượng , giá,chiết khấu để
tính ra tiền.
Có: 4 TextBox để ta nhập vào thong tin
+ TextBox 1 ( so luong ) để nhập vào số lương sách.
+ TextBox 2 ( gia ) để nhập váo già của sách.
+ TextBox 3 ( chietkhau ) để nhập vào chiết khấu của sách.
+ TextBox 4 ( tien ) để chứa tiền ta vừa tính được ở trên.
+ 4 Lable để gán mác cho mỗi TextBox.
GroupBox 4:thong tin tìm kiếm có
4 TextBox để nhập nhận thong tin ta đưa vào và lấy ra.Có
+ TexBox 1 ( tìm theo ) để ta nhận vào thong tin cần tìm theo cái gì như
masach,tensach,thangnhap,gia.
+ TextBox 2 ( ten tim kiem ) để ta nhận tên chính xác cần tìm như Toán.
+ TextBox 3 ( thang nhap ) để nhập tháng nhập.
+ TextBox 4 (ten may ) cua ban để chứa tên máy có cơ sở dữ liệu khi ta cần
kết nối đến nó để lâý cơ sở dữ liệu như thong tin sách ,khách,…
3 nút Button để diều khiển tìm kiếm và láy tên máy.
+ Button 1 (Nhap thong tin ) để nhập thong tin cần tìm kiếm vào trong các
TextBox 1,2,3 như mã sách,tên sách,giá, tháng nhập,…
+ Button 2 ( tim kiem ) để tìm kiếm ra thong tin ta nhập vào các TextBox
1,2,3.Và kế quả sẽ hiện ra ở CheckListBox1.
+ Button 3 ( lay ten may ) để ta lấy tên máy có cơ sở dữ liệu khi ta cần kết nối
đến nó để lâý cơ sở dữ liệu như thong tin sách ,khách,…Và tên máy sẽ hiện lên ở
TextBox với tên nhãn là tên máy của bạn.
GroupBox 5 :điều khiển hệ thống có 3 Button
+ Buton 1 ( Nhap thong tin tinh tien ).
+ Button 2 ( Tinh tien ).
Thoát khỏi Form này hoặc là dùng Alt+F4 hoặc là dùng menu Exit.
Form 3:Dánh giá kết quả:
Có 2 GroupBox:
GroupBox 1: danh sách sách bán chạy
+ 1 DataGridView chứa danh sách sách bán chạy.
+ 1 Button ( Xem thong tin ) để xem thong tin về danh sách bán chạy.Nó
chỉ cho xem không cho xoá, sửa cập nhập.Vì trong SQL thì View không cho cập
nhập.
GroupBox 1: Danh sách tồn kho
+ 1 DataGridView chứa danh sách tồn kho.Chỉ cho xem không cho xoá,
sửa đổi bổ xung.
+ 1 nút Button ( Xem thong tin ).
Thoát khỏi Form này hoặc là dùng Alt+F4 hoặc là dùng menu Exit.
Form 4: cho ta biết hoá đơn bán lẻ,danh khách hang có 4 GroupBox, 1
CheckListBox.
GroupBox 1 có 1 DataGripView chứa danh sách khách hang
1 Button ( Xem thong tin ) để xem thong tin toàn bộ khách hàng.
1 Button ( Cap nhap ) để sửa đổi thong tin về khách hàng.
GroupBox 2 có
+ 1 DataGripView chứa danh sách hoá đơn.
+ 1 Button ( Xem thong tin ) để xem thong tin toàn bộ hoá đơn của một
khách hàng.
+ 1 Button ( Cap nhap ) để sửa đổi thong tin về hoá đơn.
GroupBox 3 :hỗ trợ tính toán có 3 TextBox chứa thong tin để tính toán
như:
- 4 TextBox để ta nhập vào thong tin
+ TextBox 1 với nhãn là so luong để nhập vào số lương sách.
+ TextBox 2 với nhãn là gia để nhập váo già của sách.
+ TextBox 3 với nhãn là chietkhau để nhập vào chiết khấu của sách.
+ TextBox 4 với nhãn là tien để chứa tiền ta vừa tính được ở trên.
- 4 nhãn Lable để gán mác cho mỗi TexBox.
- 3 nút Button để điều khiển:
+ Button 1 ( Nhap thong tin ) để nhập thong tin cho các TextBox.
+ Button 2 ( Tinh tien ) để tình tiền sách.
GroupBox 4 :Tim kiếm khách hang theo tên khách hang,địa chỉ,điện
thoại,…
3 TextBox :
+ TextBox 1 với nhãn llà tên máy.
+ TextBox 2 ( Tim theo) để nhập thong tin ta tìm ở lĩnh vực nào như tên
khách,mã sách,địa chỉ,…..
+ TextBox 3 ( Ten tim ) là tên cụ thể cần tìm kiếm như Hoa,….
3 Button :
+ Button 1 ( Lay ten may ):Lấy tên máy có chứa cơ sở dữ liệu ta cần
+ Button 2 ( Nhap) : để nhập vào thong tin cần tìm kiềm.
+ Button 3 ( Tim kiem): Để tìm ra thong tin ta cần.
Thoát khỏi Form này hoặc là dùng Alt+F4 hoặc là dùng menu Exit.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nhu_nga_xuan_tk3_pttkht_1362.pdf