Tái chế là một hoạt động thu hồi lại chất thải có trong thành phần của chất thải rắn đô thị sau đó được chế biến thành
những sản phẩm mới phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt
-Các lợi ích có được khi thực hiện hoạt động tái chế đó là chúng ta có thể:
+Tiết kiệm được nguồn tài nguyên thiên nhiên do sử dụng những vật liệu tái chế thay cho những nguồn tài nguyên thiên nhiên
cần phải khai thác (tái chế giấy - giảm khai thác rừng, tái chế nhiên liệu giảm áp lực khai thác các nguồn nhiên liệu hoá thạch).
+Giảm được lượng rác cẩn phải xử lý, giảm chi phí cho các quá trình này, nâng cao thời gian sử dụng của các bãi rác.
+ Một số chất thải trong quá trình tái chế tiết kiệm năng lượng hơn các quá trình sản xuất từ các nguyên liệu thô ban đầu (tái chế
Nhôm tiết kiệm 95% năng lượng so với Nhôm nguyên liệu từ quá trình luyện kim)
+ Giảm tác động đến môi trường do lượng rác thải gây ra.
+ Có thể thu được nguồn lợi nhuận từ lượng rác vứt bỏ.
+ Tạo công ăn việc làm cho một lực lượng lao động.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 51 trang
51 trang | 
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 2517 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Quy hoạch bảo vệ môi trường thành phố Hạ Long đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mặc dù là địa 
phương duy nhấtcó 
hệ thống xử lý 
nước thải hiện đại, 
tuy nhiên khi hoạt 
động không đem 
lại hiệu quả cao, 
còn gặp nhiều vấn 
đề bất cập do sự 
quy hoạch thiếu 
đồng bộ ngay từ 
khi xây dựng. 
Hệ thống thoát 
Cột 8 (Dự án Licogi) công suất 1.200m3/ngày đêm 
xong mới xử lý được 200m3/ngày đêm. Lý giải việc 
trạm XLNT Vựng Đâng và trạm XLNT Cột 5 - Cột 
8 mới chạy 1/3 công suất, đại diện Ban Công ích của 
thành phố cho rằng do tỷ lệ lấp đầy của các khu đô 
thị mới chưa nhiều nên chưa có đủ nước thải để trạm 
hoạt động đạt công suất. 
Với 4 nhà máy XLNT như vậy, nhưng hiện chỉ 
có trên 30% nước thải sinh hoạt trên địa bàn thành 
phố được xử lý trước khi đổ ra biển. Như vậy, nhiều 
khu vực không có hệ thống xử lý nước thải; đặc biệt 
nước thải chưa qua xử lý của nhiều nhà hàng, khách 
sạn không được đấu nối vào hệ thống xử lý nước 
thải của các nhà máy, trạm xử lý, mà xả trực tiếp ra 
biển. 
Vấn đề ngập úng, lụt nước khi mưa to, kéo dài 
cũng đang là một báo động nghiêm trọng đối với 
thành phố Hạ Long. Mặc dù là một địa phương có 
tốc độ phát triển cơ sở hạ tầng nhanh nhưng thành 
phố Hạ Long lại đang tồn tại 205 điểm ngập lụt và 
sạt lở. Nhiều tuyến đường cứ mưa là ngập, hàng 
trăm hộ dân nằm trong nguy cơ sạt lở cao. Nổi bật 
nhất là trận lụt lịch sử vào cuối tháng 7, đầu tháng 8 
năm 2015 đã làm 17 người bị thiệt mạng, gây thiệt 
hại gần 3.000 tỷ đồng. Gần một năm sau, một trận 
mưa không lớn và cũng không kéo dài vào ngày 5-7-
2016, đã làm tê liệt hoàn toàn một số tuyến đường 
trên địa bàn tỉnh, làm 2 người thiệt mạng. Nhiều nhà 
dân bị đổ kè, nhiều gia đình nằm trong tình trạng 
nguy hiểm. Sau mưa lũ, các tuyến đường ngập trong 
bùn đất, từ trong nhà ra đến ngoài ngõ đâu đâu cũng 
ngập úng trong nội thị và vùng 
lân cận do nước mưa, nâng cao 
sức khoẻ cộng đồng, hạn chế 
nguồn phát sinh dịch bệnh.. 
Dự án hoàn thành sẽ góp phần 
không nhỏ vào bảo vệ môi 
trường biển Vịnh Hạ Long 
không bị ô nhi m bởi nước thải 
trực tiếp đổ ra biển bằng cách 
xây dựng hệ thống cống thu 
gom và xử lý nước thải tại các 
khu vực đô thị chưa có hệ thống 
thoát nước, đồng thời thoát 
nước mưa, tránh tình trạng ngập 
úng cục bộ. 
nước của thành 
phố hoạt động kém 
hiệu quả khi có 
mưa lớn, mưa kéo 
dài dẫn đến nước 
lụt, ngập úng cục 
bộ, ảnh hưởng đến 
môi trường và cuộc 
sống của người 
dân. 
UBND thành 
phố Hạ Long cần 
phải quy hoạch lại 
các hệ thống thoát 
nước và xử lý nước 
thải để đạt được 
hiệu quả cao nhất. 
thấy bùn... Mưa lớn cuốn trôi theo đất đá từ dự án 
sân golf của Tập đoàn FLC đang thi công trên đồi 
tràn xuống vùi lấp toàn bộ hệ thống thoát nước, gây 
ngập úng cục bộ trong nhiều giờ, có nơi ngập đến 
hơn 1m. Điều đáng nói là, ngoài những khu vực đã 
từng bị ngập úng năm 2015, thì nay lại xuất hiện 
nhiều điểm ngập lụt mới như khu vực: QL18 đoạn 
qua KCN Cái Lân, ngã ba Vườn Đào, đường Hoàng 
Quốc Việt (Bãi Cháy) 
6 Y tế 
TP. Hạ Long có tổng cộng 7 bệnh viện và trạm y 
tế quy mô lớn, nhỏ với lượng nước thải, rác thải y tế, 
chất thải thông thường thải ra hàng ngày rất lớn. 
Theo báo cáo của Sở Y tế, lượng rác thải thông 
thường phát sinh trong năm 2015 ước tính khoảng 
1.636 tấn; trong đó, rác thải do các cơ sở y tế tuyến 
tỉnh khoảng 1.197 tấn, còn lại của tuyến huyện và 
xã. Rác thải y tế chiếm 60%-70% lượng rác thải 
thông thường tại bệnh viện, bao gồm: bông băng, 
gạc, bơm tiêm nhựa, bộ phận cắt bỏ trong phẫu 
thuật Nếu không được thu gom, xử lý triệt để, đây 
sẽ là mầm mống gây dịch bệnh và làm ô nhi m môi 
trường bệnh viện cũng như khu vực dân cư lân cận. 
Để xử lý các loại rác thải y tế, hầu hết các bệnh 
viện trên địa bàn thành phố đã đầu tư xây dựng hệ 
thống lò đốt rác với dây chuyền công nghệ hiện đại 
và thực hiện xử lý đúng theo các quy định, từ: Phân 
loại, thu gom, vận chuyển, bảo quản, lưu giữ đến xử 
lý. Rác thải sau khi được vận chuyển từ các khoa 
phòng sẽ được lưu trữ trong buồng lạnh để xử lý tại 
các kho chứa rác hoặc các vị trí quy định. Đối với 
Dự báo đến năm 2020, tầm 
nhìn đến năm 2030, với tốc độ 
phát triển ngành Y tế tỉnh, 
lượng rác thải y tế sẽ tiếp tục 
tăng khoảng 20-30% so với số 
lượng rác hiện nay. 
rác thải nguy hại, bao gồm các loại chất thải lây 
nhi m, chất thải giải phẫu và chất thải rắn nguy hại 
khác được đựng trong các thùng màu đen, dán nhãn 
cảnh báo và được xử lý bằng lò đốt tại chỗ. 
Tuy nhiên, xây dựng lò đốt rác thải y tế chỉ là 
giải pháp mang tính giai đoạn, chưa thực sự bền 
vững. Bởi, phần lớn các cơ sở y tế trên địa bàn thành 
phố đều nằm trong khu vực dân cư, nội thành, nội 
thị, trong khi đó, lượng rác thải y tế nguy hại phát 
sinh ngày càng nhiều. Thêm vào đó, chi phí vận 
hành, duy tu, bảo dưỡng của lò đốt rác cao; tuổi thọ 
lò lại không bền. Hiện kinh phí đầu tư cho hoạt động 
quản lý chất thải thường xuyên chưa được giao mà 
các đơn vị phải tự bảo đảm nên gây nhiều khó khăn 
về mặt kinh phí để xử lý rác thải y tế cho các đơn vị 
y tế trên địa bàn... 
7 
Công 
nghiệp 
(ngoài 
than) 
Hiện nay các hoạt động công nghiệp và tiểu thủ công 
nghiệp trên địa bàn thành phố đã thải vào môi trường 
một lượng lớn các loại chất thải khác nhau. 
- Môi trường nước: Nước thải công nghiệp là 
nguồn gây ô nhi m nước mặt chính. Trên cơ sở điều 
tra, tổng hợp các tài liệu các nguồn thải công nghiệp 
trên địa bàn thành phố Hạ Long, xác định có 16 
nhóm nguồn thải với 138 cơ sở sản xuất công 
nghiệp. 
(Nguồn: Điều tra, đánh giá và xây dựng cơ sở dữ 
liệu về các nguồn thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh 
- Nguồn nước thải công nghiệp 
chủ yếu phát sinh từ ngành công 
nghiệp chế biến thực phẩm, sản 
xuất đồ uống với hàm lượng cao 
các chất hữu cơ và dinh dưỡng. 
Các ngành công nghiệp khai 
thác than, đóng tàu, cơ khí 
luyện kim, sản xuất vật liệu xây 
dựng, cảng là các nguồn phát 
sinh rất lớn các chất thải nguy 
hại, trong đó có các kim loại 
nặng. 
Phát triển công 
nghiệp là nhiệm vụ 
hàng đầu để nước 
ta thực hiện mục 
tiêu công nghiệp 
hóa, hiện đại hóa. 
Tuy nhiên, chính 
công nghiệp, khai 
thác khoáng sản là 
các ngành kinh tế 
gây tác động mạnh 
nhất đến môi 
Quảng Ninh, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, 
2013). 
Chất lượng nước thải đầu ra của các KCN phụ thuộc 
rất nhiều vào việc nước thải đó có được xử lý hay 
không. Hiện tại chỉ có KCN Cái Lân có trạm xử lý 
nước thải. Các thành phần gây độc cho môi trường 
được phát tán vào các nguồn nước mặt bao gồm: các 
kim loại nặng, độc hại như Cadimi (Cd), Chì (Pb), 
Mangan (Mn), các hợp chất hữu cơ, các chất dinh 
dưỡng, chất rắn lơ lửng, các chất thải nguy hại, các 
mầm bệnh gây bệnh truyền nhi m cho cộng đồng.... 
Thành phần nước thải các KCN phụ thuộc vào 
ngành nghề của các cơ sở sản xuất trong 
KCN. 
- Thành phần nước thải chủ yếu bào gồm: các chất lơ 
lửng (SS), chất hữu cơ ( hàm lượng COD, BOD), 
các chất dinh dưỡng (hàm lượng tổng Nito và tổng 
Photpho) và kim loại nặng. 
Công nghiệp chế biến thực phẩm nói chung tạo ra 
một lượng nước thải lớn với đặc trưng có hàm lượng 
amoni, ni tơ rất cao, từ đó dẫn đến nhu cầu oxy hoá 
học và sinh học trong nước cũng cao. 
Một vấn đề vẫn còn tồn tại hiện nay nhiều loại chất 
thải công nghiệp phát sinh như: đất trợ lọc, phoi vụn 
sắt, gỉ sắt trong công nghiệp đóng tàu; các chất thải 
như cặn dầu thải, ắc quy thải, bóng đèn huỳnh 
- Hiện tại ở Hạ Long chưa có 
bãi chứa cũng như công nghệ 
xử lý chất thải công nghiệp. 
Phần lớn chất thải công nghiệp 
phát sinh từ các nhà máy, xí 
nghiệp nhỏ đều chôn lấp tại các 
bãi rác của địa phương. 
- Từ nay đến 2020, tải lượng khí 
thải tại các KCN có xu thế tăng 
lên, các nhà máy trong các KCN 
cần có các biện pháp giảm thiểu 
lượng khí thải này bằng cách 
nâng cao công nghệ sản xuất, 
tạo dải cây xanh ngăn cách giữa 
KCN và khu đân cư... 
Môi trường đất ở thành phố Hạ 
Long nói chung đang bị ảnh 
hưởng do các vấn đề xói mòn, 
suy thoái và rửa trôi. Quỹ đất 
nông nghiệp đang được sử dụng 
vào các mục đích khác ngày 
càng nhiều. Khai thác than và 
vật liệu xây dựng đang làm cho 
diện tích đất ô nhi m tăng lên. 
Hiện trạng xói mòn, rửa trôi và 
suy thoái đất có chiều hướng gia 
trường, tài nguyên, 
sức khỏe, an toàn 
và trật tự xã hội. 
Có thể nói, ô 
nhi m môi trường 
luôn đồng hành với 
phát triển các dự 
án công nghiệp và 
khai thác khoáng 
sản. 
Tỷ lệ công nghiệp 
hiện đại trong các 
lĩnh vực sản xuất 
công nhiệp của 
thành phố cũng 
như cả nước còn 
khoảng cách khá 
xa so với các quốc 
gia khác trong khu 
vực, do vậy, để sản 
xuất các mặt hàng 
công nghiệp của 
thành phố vẫn cần 
tiêu thụ nhiều 
nguyên liệu và 
năng lượng, do đó 
thải ra nhiều chất 
quang. Song trên thực tế trên địa bàn TP Hạ Long 
chưa có khu vực để xử lý chất thải công nghiệp và 
chất thải nguy hại (hiện tại phải chuyển đi tỉnh ngoài 
để xử lý). Do đó, trong quá trình vận chuyển cũng 
gây ô nhi m môi trường. 
- Môi trường không khí: 
Các khu vực tập trung hoạt động sản xuất công 
nghiệp cũng là những nơi có nồng độ bụi cao, vượt 
ngưỡng cho phép của QCVN. 
Các KCN, nhà máy xi măng, nhà máy nhiệt điệnlà 
những nguồn gây ô nhi m môi trường không khí 
nghiêm trọng. Ví dụ: - KCN Cái Lân có nồng độ bụi 
lơ lửng vượt GHCP trong hầu hết các thời điểm quan 
trắc (316µg/m3 - 504µg/m3). 
- Trong quá trình hoạt động của nhà máy nhiệt điện, 
tiếng ồn và rung động phát sinh từ hoạt động của hệ 
thống các máy bơm và mô tơ điện. Tiếng ồn, rung 
động do các phương tiện giao thông vận tải đó là 
tiếng ồn phát ra từ động cơ và do sự rung động của 
các bộ phận xe, tiếng ồn từ ống xả động cơ. 
- Môi trường đất: Chất thải gây ô nhi m môi trường 
đất có thể thông qua các hình thức: 
+ Thông qua môi trường không khí: Các ngành công 
nghiệp như hoá chất, nhiệt điện, xi măng, hoặc các 
hoạt động giao thông vận tải đã thải vào không khí 
các chất như khói, bụi, khí (CO2, CO, SO2, NO2, 
H2S...). Thông qua cơ chế lý, hoá, các chất thải có 
tăng mạnh 
thải hơn, trong khi 
vấn đề xử lý chưa 
triệt để, gây ô 
nhi m môi trường. 
Trong những năm 
gần đây, một số 
KCN, cụm công 
nghiệp đã hoàn 
thành hạng 
mục xây dựng 
công trình xử lý 
nước thải tập 
trung. Tuy nhiên, 
tỷ lệ này còn rất 
thấp và hiệu quả 
hoạt động không 
cao dẫn đến tình 
trạng nước thải của 
các KCN vẫn được 
thải ra. Tại không 
ít KCN, hệ thống 
xử lý khí thải của 
các cơ sở sản xuất 
còn hạn chế, sơ 
sài, phần lớn chỉ 
mang tính đối phó 
ngoài với thải 
thể được biến đổi thành các chất độc, ngưng tụ theo 
nước mưa rơi xuống gây ra tác hại cho đất, đặc biệt 
tại những khu vực có hoạt động khai thác khoáng 
sản than, đá, sét, quặng sắt... như Đông Triều, Uông 
Bí, Hạ Long, Cẩm Phả. 
 + Thải trực tiếp vào đất: Các chất thải từ hoạt động 
công nghiệp được thải trực tiếp vào đất và làm 
nhi m bẩn đất. 
+ Thông qua môi trường nước: Việc xử lý nước thải 
từ các xí nghiệp, nhà máy chưa triệt để khiến các 
chất thải vô cơ (các kim loại nặng, các hợp chất nitơ, 
photpho, lưu huỳnh, các cặn lắng...), các chất hữu cơ 
(chất hữu cơ tổng hợp, chất thơm mạch vòng, 
polychrorin), các dung môi (dầu mỡ, chất tẩy rửa,...) 
theo nước thải tưới vào đồng ruộng, ngấm vào đất 
gây ô nhi m môi trường đất. 
- Chất thải rắn: Hiện nay, chất thải rắn công 
nghiệp chủ yếu là đất đá thải từ khai thác than. Đối 
với các ngành công nghiệp khác, lượng chất thải rắn 
thải ra không lớn. 
lượng ô nhi m cao 
8 
Giao 
thông 
vận tải 
 Hoạt động giao thông vận tải trong thời gian qua 
đã góp phần thực hiện các chỉ tiêu phát triển KTXH 
của thành phố. Tuy nhiên, đây cũng là nguồn gây ra 
các vấn đề ô nhi m và sự cố môi trường do: tiếng 
ồn, bụi và khí thải, chất thải rắn, sụt lở 
- Môi trường không khí: 
Với mật độ các loại phương tiện 
giao thông lớn, chất lượng nhiều 
loại phương tiện chưa đảm bảo 
và hệ thống đường giao thông 
vẫn đang trong quá trình hoàn 
thiện khiến cho thải lượng ô 
Hầu hết các tuyến 
giao thông chính 
trên địa bàn tỉnh 
đều có dấu hiệu ô 
nhi m bụi và tiếng 
ồn. Lượng khí thải, 
Tại các đô thị lớn như tp. Hạ Long việc gia tăng các 
phương tiện giao thông như ô tô, xe máy đã xuất 
hiện hiện tượng ùn tắc giao thông tại các điểm có 
mật độ giao thông lớn vào giờ cao điểm gây mất an 
toàn và làm tăng đáng kể nồng độ khí độc hại, gia 
tăng ô nhi m tiếng ồn do việc tập trung phương tiện 
giao thông. Khí thải phát sinh từ xe máy chủ yếu là 
CO và VOC, trong đó đối với xe tải và xe khách lại 
thải nhiều SO2 và NO2. Bên cạnh đó, một phần lớn 
bụi gây ô nhi m môi trường không khí phát sinh từ 
đất đá bị cuốn lên từ mặt đường hoặc rơi vãi từ các 
phương tiện vận tải lưu thông trên đường (đặc biệt là 
các xe vận tải than và vật liệu xây dựng). 
Trên các tuyến đường giao thông chính, quan trọng 
và xuyên suốt, theo ước tình hàng ngàn lượt vận 
chuyển hàng hóa mỗi ngày, đặc biệt có nhiều xe vận 
tải cỡ lớn (xe container, xe khách 50 chỗ, xe tải 
trọng tải hơn 10 tấn,). 
Hoạt động của các cảng biển và hoạt động giao 
thông của các phương tiện thủy luôn tiềm ẩn nguy 
cơ gây ô nhi m nước mặt, nước biển, nguy cơ xảy ra 
sự cố tràn dầu. 
Quá trình xây dựng các công trình hạ tầng giao 
thông, cùng với việc gia tăng không ngừng các 
phương tiện giao thông, đặc biệt là các phương tiện 
cá nhân, tình trạng thiếu bãi đỗ đang gây áp lực lớn 
đến môi trường không khí, cảnh quan trật tự tại các 
nhi m không khí từ hoạt động 
giao thông vận tải đang có xu 
hướng gia tăng trên địa bàn 
thành phố. 
Thời gian tới, cơ sở hạ tầng giao 
thông từng bước sẽ được nâng 
cấp kết hợp với các biện pháp 
quản lý chặt chẽ hơn đối với các 
phương tiện giao thông, hạn chế 
phát thải cũng như hạn chế số 
lượng phương tiện cá nhân, thay 
thế hình thức vận chuyển than 
và khoáng sản sẽ góp phần đáng 
kể giảm lượng phát thải bụi ô 
nhi m và tiếng ồn trên khu vực 
các tuyến giao thông chính. Dự 
báo đến năm 2020, mức độ ô 
nhi m bụi và tiếng ồn trên địa 
bàn thành phố tại khu vực các 
tuyến giao thông chính sẽ giảm 
từ 2-3 lần so với giai đoạn 2011 
-2015. 
bụi gây ô nhi m 
đang tăng lên hàng 
năm cùng với sự 
phát triển về số 
lượng các phương 
tiện giao thông 
đô thị lớn trên địa bàn thành phố. 
- Tiếng ồn: 
Độ ồn trung bình đo được tại nhiều khu vực tuyến 
giao thông chính thường xuyên vượt GHCP của 
QCVN 26:2010/BTNMT - quy định đối với khung 
giờ từ 6 đến 21 giờ (70dBA). 
Nguồn gây ô nhi m tiếng ồn chủ yếu từ các phương 
tiện vận tải hành khách, hàng hoá cỡ lớn. Đây là 
nguồn ô nhi m di dộng và khó kiểm soát. Ô nhi m 
tiếng ồn đang di n ra tại một sô tuyến giao thông 
chính trên địa bàn thành phố: 
+ Ngã tư Loong Toòng: vượt từ 2,6 dBA - 8,6 dBA 
so với GHCP trong 1 8/1 8 đợt quan trắc, TB đợt đạt 
75,6 dBA. 
+ Khu vực Cầu Trắng – Cột : vượt từ 1,3 dBA - 7,4 
dBA so với GHCP trong 1 8/18 đợt quan trắc, TB 
đợt đạt 74,2 dBA. 
(Nguồn: Số liệu quan trắc môi trường giai đoạn 
2011-2015) 
- Môi trường nước: 
Hoạt động giao thông của các tàu bè chở khách du 
lịch, tàu chở hàng, đánh bắt thủy hải sản... làm phát 
sinh một lượng nước la canh nhất định nhưng không 
phải tàu nào cũng xử lý triệt để nước thải này, do 
vậy đây là một nguồn thải có nguy cơ gây ô nhi m 
nước biển. 
9 
Công 
tác 
quản lý 
Trong những năm gần đây, công tác bảo vệ môi 
trường tại thành phố Hạ Long được chú trọng và đầu 
tư. Tuy nhiên, bảo vệ môi trường vịnh Hạ Long và 
quá trình xử lý chất thải công nghiệp, chất thải tại 
các bãi khai thác vẫn còn hạn chế, giải quyết chưa 
triệt để 
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý 
và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh thời gian qua 
còn một số tồn tại và thách thức như sau: 
- Về cơ cấu tổ chức QLMT 
+ Lực lượng cán bộ làm công tác bảo vệ môi trường 
từ cấp tỉnh đến các cấp địa phương còn thiếu, đặc 
biệt là cấp xã, phường. 
+ Các ngành chưa có cán bộ bảo vệ môi trường. Cấp 
huyện, thị xã mới bố trí 1 – 2 cán bộ quản lý chung 
khoáng sản, tài nguyên nước, môi trường. 
+ Sự phối hợp của các đơn vị trong thực hiện nhiệm 
vụ BVMT còn thiếu chặt chẽ. 
- Về mặt tài chính, đầu tư cho công tác BVMT 
+ Nguồn kinh phí chi cho các công trình xử lý các 
nguồn gây ô nhi m, ngăn ngừa ô nhi m và suy thoái 
môi trường v.v còn rất hạn chế, chưa huy động được 
sự tham gia tích cực của các đơn vị sản xuất kinh 
doanh, của cộng đồng và toàn xã hội. 
+ Ngân sách hiện nay dành cho thực hiện các giải 
pháp bảo vệ môi trường không đủ và thiếu hiệu quả 
Nguồn thải từ KCN mặc dù tập 
trung nhưng thải lượng rất lớn, 
trong khi đó công tác quản lý 
cũng như xử lý chất thải còn 
hạn chế, do đó phạm vi ảnh 
hưởng tiêu cực của nguồn thải 
từ KCN là rất lớn. Trong thời 
gian tới ban chỉ đạo thành phố 
sẽ tăng cường công tác thanh 
kiểm tra giám sát việc thực hiện 
các quy định về bảo vệ môi 
trường đối với các tổ chức cá 
nhân, kiên quyết xử lý những 
đối tượng gây ô nhi m môi 
trường và buộc phải đầu tư khắc 
phục ô nhi m. Kiện toàn tổ 
chức và nâng cao năng lực quản 
lý nhà nước về bảo vệ môi 
trường của các cơ quan chuyên 
môn từ cấp tỉnh đến cơ sở và 
tăng cường sự phối hợp giữa 
các cấp, các ngành, các đoàn thể 
về quản lý và bảo vệ môi 
trường. 
Thực tế công tác 
quản lý bảo vệ môi 
trường trên địa bàn 
tinh đã có chuyển 
biến tích cực hiệu 
quả: Đã cụ thể hoá 
các văn bản chỉ 
đạo, cụ thể hoá 
được các nội dung 
nhiệm vụ quản lý 
về bảo vệ môi 
trường ở địa 
phương thể hiện sự 
quan tâm và tăng 
cường chỉ đạo của 
chính quyền, trở 
thành yêu cầu 
nhiệm vụ trọng 
tâm thường xuyên 
để đưa quản lý bảo 
vệ môi trường đi 
vào nề nếp.Đã trú 
trọng thực hiện chủ 
trương chuyển đổi 
mô hình tăng 
trưởng kinh tế từ 
“nâu” sang 
trong huy động đầu tư tư nhân từ các doanh nghiệp 
và dân cư 
- Về các hoạt động giám sát, quan trắc, cảnh báo ô 
nhiễm môi trường: 
Công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường 
chưa theo kịp yêu cầu; công tác kiểm tra, thanh tra, 
xử lý các vi phạm trong lĩnh vực môi trường chưa 
thường xuyên,chưa đủ sức răn đe, phòng ngừa, một 
số địa bàn còn để xảy ra vi phạm. 
- Về nguồn lực, sự tham gia của cộng đồng 
Nhận thức và ý thức trách nhiệm, sự quan tâm của 
các cấp, các ngành, các doanh nghiệp và cộng đồng 
về BVMT còn nhiều hạn chế, thiếu tính tự giác, sự 
phối hợp giữa các ngành, các địa phương chưa đồng 
bộ, chưa tạo được phong trào xã hội hoá BVMT. 
- Các hoạt động khác 
+ Hệ thống thu gom và xử lý nước thải ở các đô thị 
và hầu hết các cụm công nghiệp còn hạn chế, chưa 
thực sự hiệu quả. 
+ Công trình xử lý rác thải đô thị còn thiếu và chưa 
đảm bảo, công tác thu gom rác chưa triệt để còn để 
gây tình trạng ô nhi m mất cảnh quan đô thị, lượng 
chất thải nguy hại được xử lý còn ít vẫn để tồn dư 
“xanh”. Các nội 
dung nhiệm vụ 
quản lý bảo vệ môi 
trường ở địa 
phương đã có 
chiều sâu, từ công 
tác triển khai thực 
hiện phòng ngừa, 
bảo vệ, đến việc xử 
lý khắc phục ô 
nhi m. 
trong môi trường; việc triển khai các dự án đầu tư xử 
lý rác thải sinh hoạt còn gặp nhiều khó khăn về công 
nghệ, vị trí quy hoạch 
Qua việc phân tích hiện trạng, dự báo di n biến hiện trạng trong tương lai và đánh giá di n biến, chúng tôi đã rút ra 
được 3 vấn đề môi trường quan trọng mà thành phố Hạ Long cần lập quy hoạch bảo vệ môi trường để làm giảm, ngăn chặn 
và có các biện pháp bảo vệ môi trường kịp thời: 
1. Vấn đề khai thác than quá mức và gây tác động xấu đến môi trường 
2. Quản lý chất thải rắn và việc quá tải các bãi chôn lấp chất thải 
3. Ảnh hưởng từ hoạt động du lịch tới môi trường 
CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT QUY HOẠCH, GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƢỚNG 
ĐẾN NĂM 2030 
3.1. Quy hoạch bảo vệ môi trƣờng không khí tại khu vực khai thác than 
3.1.1. Mục tiêu 
- Giảm 20% lượng khí thải phát tán ra môi trường 
3.1.2. Nội dung thực hiện 
- Khống chế ô nhi m phát sinh ngay tại nguồn. 
+ Nghiên cứu các giải pháp công nghệ hợp lý để xử lý bụi sinh ra trong quá trình khai thác mỏ. 
+Nghiên cứu sự phối hợp hợp lý giữa máy xúc và ôtô vận chuyển đất và than nhằm nâng cao năng suất của thiết bị, giảm 
thiểu lượng bụi phát sinh trong quá trình vận chuyển. 
- Áp dụng công nghệ khai thác tiên tiến, hiện đại, ưu tiên phát triển khai thác bằng phương pháp hầm lò, hạn chế khai thác 
bằng phương pháp lộ thiên. 
- Quy hoạch cụm sàng tuyển hợp lý (gần cụm mỏ, không xây dựng cụm sàng nhỏ lẻ, rải rác...), áp dụng công nghệ sàng 
tuyển tiên tiến, hiện đại. 
- Quy hoạch các tuyến đường vận chuyển hợp lý, ưu tiên vận tải bằng đường sắt và vận tải băng tải (xây dựng hệ thống 
tuyến đường vận chuyển riêng, không đi qua hoặc hạn chế tối đa đi qua dân sinh) 
- Ban hành các quy chuẩn môi trường cho hoạt động khai thác và chế biến than, hoàn chỉnh các quy chế về bảo vệ môi 
trường. 
3.1.3. Các biện pháp, chương trình dự án hành động 
* Biện pháp 
Giảm thiểu ô nhi m không khí 
- Trong công đoạn khai thác: 
+ Sử dụng phương pháp nổ mìn tiên tiến để hạn chế tối đa lượng bụi phát ra (biện pháp nổ mìn vi sai,...) và hạn chế nổ mìn 
vào lúc gió to. 
+ Đổi mới công nghệ, máy móc, trang thiết bị và nhiên liệu thích hợp ít gây ô nhi m không khí. 
- Trong hoạt động giao thông vận tải: 
+ Cải tạo nâng cấp đường và tưới ẩm thường xuyên 
+ Giảm sự rơi vãi, mất mát do tràn và bay tạt trong quá trình vận tải, không chất quá tải, che kín than khi vận chuyển (ôtô, 
băng tải, tàu) 
+ Sử dụng hệ thống phun sương dập bụi 
+ Tăng cường trồng cây xanh tạo vành đai chắn bụi 
+ Sử dụng hệ thống tưới nước làm tăng độ ẩm của đất đá hoặc tăng độ ẩm sơ bộ của tầng trước khi xúc bốc và vận tải. 
- Tại khu vực sàng tuyển kho than: 
+ Sử dụng công nghệ sàng tuyển ướt 
+ Bổ sung thiết bị thu dọn bụi lắng tại các nơi sinh bụi như nghiền, sàng bằng cách sử dụng các thiết bị lọc bụi (lọc tĩnh 
điện, trọng lượng) 
+ Bê tông hoá mặt bằng, kho than, sân công nghiệp và tạo rào cản gió xung quanh kho than. 
- Quy hoạch hợp lý nhà máy sàng tuyển, kho than, khu sản xuất, khai trường phải nằm cuối hướng gió chủ đạo so với khu 
dân cư, hành chính, văn phòng. 
- Hoàn thiện các khung chính sách và pháp luật BVMT cụ thể trong lĩnh vực khai thác than 
* Các chƣơng trình, dự án hành động 
- Ngắn hạn (2016 – 2020) 
STT Các dự án Mục tiêu 
Thời gian 
thực hiện 
Kinh 
phí 
Đơn vi 
phối hợp 
Nguồn 
vốn 
1 
Dự án khảo sát, 
đánh giá và 
kiểm soát ô 
nhiễm môi 
trường không 
khí ở các khu 
vực bị ảnh 
hưởng của các 
hoạt động khai 
thác than 
Mục tiêu: 
Xác định mức độ ô nhi m không khí tại từng 
khu vực từ đó có những biện pháp giải quyết 
cụ thể 
Nhiệm vụ: 
- Xác định các không gian phạm vi khu vực 
có nguy cơ bị ô nhi m do các chất thải từ 
hoạt động phát triển khai thác khoáng sản 
- Xây dựng và lắp đặt các trạm quan trắc môi 
trường tự động để nắm bắt chất lượng không 
khí 
- Đo chất lượng môi trường không khí xung 
quanh tại các tuyến đường chính các mỏ khai 
thác lộ thiên: Hà Tu, Núi Béo, Hà Lầm... 
- Xác định mức độ ô nhi m không khí 
- Các giải pháp giảm nhẹ và phòng chống ô 
nhi m do các hoạt động phát triển nêu trên. 
2016-2020 
6 tỷ 
đồng 
Sở TN & 
MT 
UBND 
thành phố 
Hạ Long, 
trung tâm 
quan trắc 
thành phố 
Ngân sách 
thành phố 
và huy 
động từ 
các nguồn 
vốn khác 
2 
Dự án quy 
hoạch giao 
thông vận tải, 
cảng biển trong 
khai thác than 
Mục tiêu: Giảm lượng khí thải, lượng bụi 
phát sinh trong quá trình vận chuyển. 
Nhiệm vụ: 
- Tăng cường các hình thức vận tải đường 
sắt, băng tải kín, giảm tối đa vận tải ô tô. 
- Gắn các mỏ, các vùng than với các hộ tiêu 
thụ lớn trong khu vực, bố trí hợp lý việc cung 
cấp than của các vùng, khu vực sản xuất than 
cho các hộ tiêu thụ than 
- Sử dụng xăng sinh học trong vận tải. 
- Phủ bạt, che chắn các phương tiện vận 
chuyển than. 
2016- 
2020 
5 tỷ 
đồng 
Sở TN & 
MT, 
UBND 
thành phố 
Hạ Long, 
Sở KH & 
ĐT, Sở 
giao 
thông, 
chính 
quyền địa 
phương 
các xã, thị 
trấn 
Ngân sách 
nhà nước, 
thành phố, 
vón tập 
đoàn và 
huy động 
từ các 
nguồn vốn 
khác 
3 
Dự án phát triển 
cây xanh khu 
vực khai thác 
than. 
Địa điểm: 
+ Mỏ than Hà 
Tu, Núi Béo 
Mục tiêu: kiến tạo cảnh quan cây xanh và 
giảm ô nhi m môi trường không khí. 
Nhiệm vụ: 
- Trồng thêm cây xanh tại các tuyến đường 
chính 
- Trồng cây, hoàn nguyên môi trường tại các 
bãi đổ thải, các khu vực sau khai thác. 
2016- 
2020 
3 tỷ 
đồng 
Sở KH & 
ĐT, Sở 
NN & 
PTNT. Sở 
TN & MT 
Ngân sách 
nhà nước, 
thành phố, 
vón tập 
đoàn và 
huy động 
từ các 
nguồn vốn 
khác 
- Dài hạn: 
STT Các dự án Mục tiêu 
Thời gian 
thực hiện 
Kinh 
phí 
Đơn vị 
phối hợp 
Nguồn vốn 
1 
Dự án giám sát 
cải tạo phục 
hồi môi trường 
các mỏ than 
- Mục tiêu: Giảm thiểu ô nhi m từ các khu vực 
khai thác than và các bãi thải mỏ bao gồm cả sự 
xuống cấp cảnh quan được cải tạo một cách hợp 
lý 
- Nhiệm vụ: 
+ hoàn nguyên (phủ xanh) các mỏ đã đóng cửa 
và các khu bãi thải, cải thiện cảnh quan và sử 
dụng vành đai xanh (rừng nhiều tầng tán là thích 
hợp) trong giảm thiểu bụi than từ khu vực khai 
thác 
+ Tạo phân tầng: ổn định bãi thải thông qua 
việc tạo hình thể, tạo mặt tầng và đê chắn mép 
tầng, kè chân bãi thải và chân tầng thải, tạo hệ 
thống thoát nước mặt tầng và sườn tầng 
2020-2030 
8 tỷ 
đồng 
Sở TN & 
MT, 
UBND 
thành 
phố, Sở 
Tài chính, 
Sở KH & 
ĐT. Sở 
Xây dựng 
Ngân sách 
nhà nước, 
thành phố, 
vốn tập 
đoàn và huy 
động từ các 
nguồn vốn 
khác 
2 
Dự án quy 
hoạch khoanh 
vùng cấm các 
hoạt động khai 
thác 
- Mục tiêu: 
+ Cải thiện tình hình các bãi thải; đảm bảo an 
toàn cho các khu dân cư 
+ Siết chặt công tác quản lý Nhà nước về hoạt 
2017-2030 
4 tỷ 
đồng 
UBND 
thành phố 
Hạ Long, 
Sở TN & 
MT, 
Ngân sách 
nhà nước, 
thành phố, 
vón tập 
đoàn và huy 
động khai thác than 
- Nhiệm vụ: 
+ Rà soát lại toàn bộ các mỏ, điểm mỏ về vị trí 
tọa độ, mức độ điều tra địa chất khoáng sản để 
bổ sung, điều chỉnh quy hoạch vùng cấm; 
+ Khảo sát đánh giá chi tiết trữ lượng tài nguyên 
các mỏ than trên địa bàn thành phố 
+ xác định ranh giới và khoanh vùng trên bản đồ 
các khu vực cấm, tạm cấm hoạt động khai thác 
Trung 
tâm quan 
trắc môi 
trường 
tỉnh, 
chính 
quyền địa 
phương 
các cấp, 
VINACOMIN 
động từ các 
nguồn vốn 
khác 
3 
Dự án quy 
hoạch chuyển 
đổi phương 
pháp khai thác 
lộ thiên sang 
khai thác hầm 
lò hoặc kết hợp 
lộ thiên và hầm 
lò 
- Mục tiêu: giảm thiểu các tác động tới môi 
trường, khắc phục được tình trạng ô nhi m 
- Nhiệm vụ: 
+ Nắm bắt các điều kiện tự nhiên, địa hình địa 
chất của khu vực 
+ Nghiên cứu đầu tư các kỹ thuật hiện đại, tiên 
tiến trong phương pháp khai thác hầm lò 
2017 - 
2030 
6 tỷ 
đồng 
Sở TN & 
MT, Sở 
KH & 
ĐT, 
UBND 
các cấp 
Ngân sách 
nhà nước, 
thành phố, 
vón tập 
đoàn và huy 
động từ các 
nguồn vốn 
khác 
3.2. Quy hoạch du lịch 
3.2.1. Mục tiêu 
a. Mục tiêu tổng quát 
Đến năm 2020 TP.Hạ Long trở thành phố du lịch hàng đầu của quốc gia, có hệ thống cơ sở vật chất đồng bộ, hiện đại, sản phẩm du 
lịch đa dạng, đặc sắc, chất lượng cao, thương hiệu mạnh, mang đậm bản sắc văn hóa của tỉnh và thành phố có năng lực cạnh tranh với 
các nước khu vực và quốc tế, thực sự là ngành kinh tế mũi nhọn, là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững. 
b. Mục tiêu cụ thể 
- Đến năm 2020: Tổng số khách du lịch đạt 10,5 triệu lượt, trong đó khách quốc tế 4 triệu lượt; tổng doanh thu đạt 30.000 tỷ 
Đồng; lao động trực tiếp 62.000 người. 
- Đến năm 2030: Tổng số khách du lịch đạt 23 triệu lượt, trong đó khách quốc tế 10 triệu lượt; tổng doanh thu đạt 130.000 tỷ 
Đồng; lao động trực tiếp 120.000 người. 
- Hoàn thiện phát triển không gian du lịch và định hướng mở rộng không gian du lịch Hạ Long gắn với Vân Đồn - Vịnh Bái Tử 
Long và các vùng phụ cận, đồng thời phát triển các không gian du lịch mới ở Hải Hà, Cô Tô, Cẩm Phả, Hoành Bồ, Tiên Yên, Bình 
Liêu...Tạo ra hệ thống sản phẩm du lịch đa dạng phục vụ các thị trường mục tiêu như Châu Âu, Đông Bắc Á, Bắc Mỹ, Nam Á, Trung 
Đông...; hình thành và phát triển dịch vụ văn hóa - giải trí. 
1. Nội dung thực hiện 
- Nâng cao chất lượng các cơ sở lưu trú 
- Xây dựng một không gian tập trung để thưởng thức ẩm thực đường phố 
- Cải thiện hệ thống điểm dừng đỗ xe buýt và tăng mức độ thuận tiện sử dụng cho khách du lịch quốc tế 
- Phát triển các mặt hàng đặc trưng, độc đáo, tiện lợi. 
- Tập trung đẩy nhanh tiến độ các dự án nâng cấp hạ tầng đường bộ 
2. Đề xuất các chương trình/dự án
Dự án Mục tiêu, 
nhiệm vụ 
Nội dung Thời 
gian 
thực 
hiện 
Mức 
độ ƣu 
tiên 
Đơn vị 
thực hiện 
Đơn vị 
phối hợp 
Nguồn vốn 
Dự án 
giao thông 
và cơ sở 
hạ tầng 
(ngắn hạn) 
Thuận lợi cho 
hoạt động đi 
lại của du 
khách. 
- Xây dựng đường cao tốc 
Hạ Long – Hải phòng 
- Nâng cấp hệ thống đường 
đến các vùng phụ cận như Cẩm 
Phả, Hoành Bồ, Tiên Yên, Bình 
Liêu 
- Thu hút khách tàu biển 
quốc tế 
- Đẩy nhanh tiến độ dự án 
nâng cấp các tuyến đường bộ 
quan trọng 
- Cải thiện cơ sở hạ tầng 
dịch vụ xe khách, xe buýt 
2016 – 
2018 
I Sở Giao 
thông vận 
tải tỉnh 
Quảng 
Ninh 
- Sở Xây 
dựng 
- Sở Kế 
hoạch và 
đầu tư 
- Sở Tài 
chính 
- Sở Nội vụ 
Ngân sách 
nhà nước, 
thành phố, 
vốn tập đoàn 
và huy động 
từ các nguồn 
vốn khác 
Sản phẩm 
du lịch 
mới 
(ngắn hạn) 
Thu hút nhiều 
khách tham 
quan du lịch 
hơn. 
- Xây dựng hệ thống công 
viên giải trí hàng đầu quốc gia 
- Xây dựng khu nghỉ dưỡng 
sinh thái 
- Xây dựng trung tâm mua 
sắm đồ giảm giá, lưu niệm đặc 
trưng của vùng và các khu vực lân 
cận (quảng bá) 
- Xây dựng địa điểm cắm 
trại trên các đảo 
2017 - 
2018 
I Sở Du lịch Ban Quản 
lý du lịch 
TP. Hạ 
Long 
Ngân sách 
nhà nước, 
thành phố, 
vốn tập đoàn 
và huy động 
từ các nguồn 
vốn khác 
Dự án 
BVMT 
(dài hạn) 
Cải thiện chất 
lượng môi 
trường, quản 
lý tốt ô nhi m 
và chất thải 
- Tăng cường quy định quản 
lý môi trường và công tác thực thi 
- Tăng cường nguồn lực 
dành cho công tác quản lý chất 
thải 
2017 I Sở TNMT 
tỉnh Quảng 
Ninh 
Tất cả các 
sở, ban 
ngành trên 
địa bàn 
thành phố 
Ngân sách 
nhà nước, 
thành phố 
dành cho 
BVMT 
 - Phân bổ thêm nguồn lực 
cho công tác quản lý chất thải, cải 
thiện các quy định về môi trường 
và công tác thực thi 
- Chia sẻ thông tin để triển 
khai chương trình kiểm tra hiện 
trạng môi trường 
- Thúc đẩy dự án thí điểm 
dán nhãn sinh thái Cánh buồm 
xanh cho tàu du lịch 
- Tăng cường chiến dịch thu 
gom, xử lý rác thải 
Dự án 
nguồn 
nhân lực 
(ngắn hạn) 
Nâng cao kỹ 
năng ngoại 
ngữ đáp ứng 
nhu cầu của du 
khách nước 
ngoài 
- Xây dựng các trung tâm 
đào tạo ngoại ngữ tại thành phố 
2016 II 
Giải pháp 
về quản lý 
và hợp tác 
(dài hạn) 
Tiếp cận chủ 
động thu hút 
các nhà đầu tư 
- Xử lý nhanh, gọn hơn các 
thủ tục với các nhà đầu tư và 
doanh nghiệp đặc biệt đối với 
công ty nước ngoài 
- Xây dựng phong cách làm 
việc chủ động và chặt chẽ với 
nhà đầu tư và doanh nghiệp 
- Tạo cơ chế “một cửa” để 
phê duyệt giấy phép cho các 
doanh nghiệp du lịch quy mô nhỏ 
2017 II Sở Kế 
hoạch và 
đầu tư 
Sở Tài 
chính 
Ngân sách 
nhà nước, 
thành phố, 
vốn tập đoàn 
và huy động 
từ các nguồn 
vốn khác 
Giải pháp 
tiếp thị và 
xây dựng 
thương 
hiệu 
Xây dựng 
thương hiệu 
- Thành lập cơ quan tiếp thị 
điểm đến (DMA) 
- Triển khai các công cụ kỹ 
thuật số mới 
- Phát triển các mối quan hệ 
2016 - 
2010 
I Sở Công 
thương 
 Ngân sách 
nhà nước, 
thành phố, 
vốn tập đoàn 
và huy động 
(dài hạn) hợp tác quan trọng 
- Xây dựng các hoạt động tổ 
chức quanh năm và xây dựng lịch 
tổ chức các sự kiện 
- Xây dựng khẩu hiệu 
(slogan) và biểu tượng (logo) cho 
thành phố 
từ các nguồn 
vốn khác 
3.3. Quy hoạch hệ thống thu gom và xử lý chất thải sinh hoạt 
3.3.1. Mục tiêu: 
*Mục tiêu chung: 
 Cải thiện hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị tập trung vào: phát triển hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt theo vùng, xây 
dựng và vận hành hệ thống bãi rác hợp vệ sinh, Trung tâm tái chế chất thải rắn - Nhà máy chế biến phân vi sinh, cải thiện hệ 
thống thu gom, trung chuyển rác và hoạt động 3R (giảm thiểu, tái sử dụng và tái chế). 
*Các mục tiêu cụ thể: 
- Giai đoạn từ nay đến năm 2020: 
+ 100% hoạt động thu gom có phân loại. 
+ Hoàn thành và đi vào sử dụng nhà máy phân vi sinh và Trung tâm tái chế rác của thành phố Hạ Long. 
+ 90% tổng lượng rác thải sinh hoạt đô thị sẽ được thu gom và xử lý an toàn vì môi trường, trong đó 50 -75 % sẽ được tái 
chế, tái sử dụng để tái tạo năng lượng hoặc sản xuất phân vi sinh. 
- Giai đoạn 2021 – 2030: 
+ Nghiên cứu quy hoạch các bãi chôn lấp liên vùng, thiết kế và xây dựng phù hợp với các quy hoạch khác tại thành phố Hạ 
Long và các vùng lân cận, tránh xung đột giữa các địa phương. Áp dụng công nghệ tiên tiến trong việc chôn lấp nhằm giảm ô 
nhi m không khí, nước mặt và nước ngầm. 
3.3.2. Các nội dung thực hiện: 
1.Xác định phƣơng án thu gom, vận chuyển và xử lý đối với từng loại chất thải rắn: 
1.1 Phƣơng thức thu gom đối với các loại chất thải rắn: 
Việc thu gom được tiến hành theo các phương pháp sau: 
-Thu gom thủ công 
-Thugomcơgiới 
Đối với cụ thể từng loại rác: 
+ Rác thải thông thường: 
Rác thải được thu gom vào xe đẩy tay, xe ba gác cải tiến đưa về điểm trung chuyển rác thải, sau đó được các xe cơ giới, xe 
nén rác đến chở đi. Các xe nén rác được sử dụng có thể là loại 2, 4, 7 tấn. Khoảng cách thu gom tối đa của các xe này tuỳ thuộc 
vào lượng rác thải và thể tích nén của xe nhưng cự ly bình quân nhỏ hơn 16km. 
+ Rác thải nguy hại (rác thải y tế và công nghiệp): được thu gom, vận chuyển và xử lý riêng. Rác thải từ bệnh viện, trạm y 
tế và các cơ sở công nghiệp được chứa trong các thùng chứa, bình carton, thùng nhựa được chuyển thẳng ra xe nén hoặc xe tải 
thùng kín (loại < 2 tấn) và được chuyển về nơi xử lý. Lượng rác thải đặc biệt này cần phải được ghi rõ số lượng, khối lượng. 
Công nhân làm công tác thu gom loại rác thải này cần phải được trang bị bao nylon, bao tay cao su, Ancol, nước Javel, xà bông 
khử trùng, xà bông tắm, nước rửa xe, thùng rác nhựa, carton, nước rửa thùng. Rác thải y tế khi đưa về nơi xử lý phải được đốt 
bằng lò ga, hoặc lò thủ công đốt bằng củi. 
+ Rác thải xây dựng (xà bần): phương tiện thu gom phải được trang bị đầy đủ, bao gồm máy xúc, xe ép, chổi, xẻng, xe 
tải,... Định mức thu gom của máy suất trung bình khoảng 16-20 tấn/h. Loại rác thải sau thu gom được chở đến nơi xử lý, phải 
được cân và ghi sổ. Loại rác này sau đó phải được kiểm tra phân loại, phun xịt nước chống bụi hàng ngày. Tuyến đường vận 
chuyển loại rác này phải luôn được quét dọn và phun nước rửa đường. Loại phương tiện trong khu xử lý bao gồm xe ủi và xe bồn 
nước (loại trung bình khoảng 16 khối). 
Đánh giá chung về phương án thu gom chất thải rắn bằng những thiết bị cơ giới đó là hiệu suất thu gom cao và chi phí lớn. 
1.2 Đề xuất phƣơng án vận chuyển: 
Các yếu tố cần xét khi chọn tuyến đường vận chuyển 
- Chính sách và cơ quan hiện hành có liên quan đến việc tập trung chất thải rắn, số lần thu gom. 
- Điều kiện làm việc của hệ thống vận chuyển, các loại máy móc vận chuyển. 
- Tuyến đường cần chọn từ lúc bắt đầu hành trình và kết thúc hành trình phải ở đường phố chính. 
- Ở chỗ địa hình đốc thì nên xuất phát từ chỗ cao xuống thấp 
- Chất thải phát sinh tại các nút giao thông, khu phố đông đúc thì phải được thu gom vào các giờ có mật độ giao thông thấp 
-Những vị trí có chất thải rắn phân tán thì việc thu gom vận chuyển cần phải tổ chức lại cho phù hợp. 
1.3 Thiết kế vạch tuyến thu gom chất thải rắn 
Phƣơng án 1: Rác thải sinh hoạt không đƣợc phân loại tại nguồn 
Mỗi đội vệ sinh được chia thành các tổ nhỏ, mỗi tổ thực hiện nhiệm vụ thu gom trên các tuyến nhất định. Công việc của các tổ là 
quét sạch đường phố, tập hợp rác thải sinh hoạt đã tập trung ở các điểm ven đườngvề các điểm tập kết đã quy định. Sử dụng xe 
đẩy tay dung tích thùng chứ 660 lít và xe đẩy tay chỉ hoạt động tong phạm vi 1km. Biện pháp thực hiện hoàn toàn mang tính chất 
thủ công: dùng chổi tre quét rác, hót rác lên các xe đẩy bằng xẻng rồi dẩy xe đến các vị trí tập kết. 
 Đa số các khu vực trong thành phố được thu gom trác hàng ngày, trừ một vài tuyến phố khác ít rác thì thu 2-3 lần/ tuần. Các cơ 
quan, trường học, xí nghiệp  phải tập hợp rác tại một khu viực trọng đơn vị mình sau đó hợp đồng với cơ quan môi trường 
phường, thị xã tới thu gom định kì. 
 Rác từ các điểm tập két được đội vậ chuyển đưa lên các xe ép rác. Khoảng cách giữa các điểm hẹn là 600- 1200 m. Khi thùng 
xe đầy chặt sẽ được vận chuyển đến khu xử lý rác. Theo lịch bố trí từ trước, các xe vận chuyển sẽ đến điểm tập kết sau khi đội vệ 
sinh đã tập hợp rác, trên các tuyến đã quy định cho mỗi xe. 
 Phƣơng án 2: Rác thải sinh hoạt đƣợc phân loại tại nguồn 
Tại các khu dân cư: Khuyến khích sử dụng thùng rác 2 ngăn đạt tiêu chuẩn, phân chia rác thành 2 loại: CTR d phân hủy sinh học 
và CTR khó phân hủy sinh học. 
Hoạt động 3R đối với chất thải sinh hoạt phát sinh sẽ được bắt đầu tại thành phố Hạ Long và khu vực ven biển Vịnh Hạ Long. Để 
xử lý lượng rác thải đã thu gom, việc xây dựng một Trung tâm Tái chế rác trong những thành phố và huyện này sẽ được hoàn 
thành. Trong khu vực mục tiêu, việc xây dựng một Nhà máy phân vi sinh cũng sẽ được hoàn thành và bắt đầu vận hành càng sớm 
càng tốt. 
Cho đến năm 2020, 90% tổng lượng rác thải sinh hoạt đô thị sẽ được thu gom và xử lý an toàn, 75-80% lượng rác sẽ được tái 
sinh, tái sử dụng, dùng cho hoạt động tái tạo năng lượng hoặc sản xuất phân vi sinh (rác cặn của hoạt động sản xuất phân vi sinh 
sẽ được tiêu hủy ở bãi rác: khoảng 30%) 
1.4 Quy hoạch hệ thống xử lý chất thải rắn: 
Giai đoạn 2016- 2025: toàn bộ lượng rác thu gom được sẽ đem chôn lấp hợp vệ sinh 
Giai đoạn 2021- 2030: tiến hành xây dựng một khu liên hợp xử lý chất thải rắn sinh hoạt có sự phân loại chất thải. Chất thải sau 
khi phân loại tùy theo đặc điểm và tính chất có thể xử lý theo các phương pháp: 
1.4.1 Phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh: 
Phương pháp chôn lấp thường áp dụng cho đối tượng chất thải rắn là rác thải đô thị không được sử dụng để tái chế, tro xỉ 
của các lò đốt, chất thải công nghiệp. Phương pháp chôn lấp cũng thường áp dụng để chôn lấp chất thải nguy hại, chất thải phóng 
xạ ở các bãi chôn lấp có thiết kế đặc biệt cho rác thải nguy hại. 
 Chôn lấp hợp vệ sinh là một phương pháp kiểm soát sự phân huỷ của các chất rắn khi chúng được chôn nén và phủ lấp bề mặt. 
Chất thải rắn trong bãi chôn lấp sẽ bị tan rữa nhờ quá trình phân huỷ sinh học bên trong để tạo ra sản phẩm cuối cùng là các chất 
giàu dinh dưỡng như axit hữu cơ, nitơ, các hợp chất amon và một số khí như CO2, CH4. 
Tuy nhiên, những lý do chính các thành phố lớn nói chung và thành phố Hạ Long nói riêng cần loại bỏ phương pháp chôn 
lấp chất thải vì thiếu diện tích và ô nhi m môi trường do nước rỉ rác và khí thải bãi rác. 
 1.4.2 Phương pháp ủ sinh học: 
 (Áp dụng cho chất thải hữu cơ) 
Rác thải phát sinh trên địa bàn Thành phố Hạ Long qua quá trình phân loại rác tại nguồn rồi được thu gom, vận chuyển sẽ được 
đưa đến khu xử lý rác 
 Quá trình ủ sinh học áp dụng đối với chất hữu cơ không độc hại, lúc đầu là khử nước, sau là xử lý cho tới khi nó thành xốp và 
ẩm. Độ ẩm và nhiệt độ được kiểm soát để giữ cho vật liệu luôn ở trạng thái hiếu khí trong suốt thời gian ủ. Quá trình tự tạo ra 
nhiệt riêng nhờ quá trình ôxy hoá sinh hoá các chất hữu cơ. Sản phẩm cuối cùng của quá trình phân huỷ là CO2, nước và các hợp 
chất hữu cơ bền vững như lignin, xenlulo, sợi 
Đối với qui mô nhỏ (ví dụ như trang trại chăn nuôi), rác hữu cơ có thể áp dụng công nghệ ủ sinh học theo đống. Đối với 
qui mô lớn có thể áp dụng công nghệ ủ sinh học theo qui mô công nghiệp. Nhiệt độ, độ ẩm và độ thông khí được kiểm soát chặt 
chẽ để quá trình ủ là tối ưu. 
1.4.3 Phương pháp thiêu đốt 
Thiêu đốt là phương pháp phổ biến hiện nay trên thế giới để xử lý chất thải rắn nói chung, đặc biệt là đối với chất thải rắn 
độc hại công nghiệp, chất thải nguy hại y tế nói riêng. Xử lý khói thải sinh ra từ quá trình thiêu đốt là một vấn đề cần đặc biệt 
quan tâm. Phụ thuộc vào thành phần khí thải, các phương pháp xử lý phù hợp có thể được áp dụng như phương pháp hoá học (kết 
tủa, trung hoà, ôxy hoá), phương pháp hoá lý (hấp thụ, hấp phụ, điện ly), phương pháp cơ học (lọc, lắng) 
Thiêu đốt chất thải rắn là giai đoạn xử lý cuối cùng được áp dụng cho một số loại chất thải nhất định không thể xử lý bằng 
các biện pháp khác. Đây là giai đoạn ôxy hoá nhiệt độ cao với sự có mặt của ôxy trong không khí, trong đó có rác độc hại được 
chuyển hoá thành khí và các thành phần không cháy được. Khí thải sinh ra trong quá trình thiêu đốt được làm sạch thoát ra ngoài 
môi trường không khí. Tro xỉ được chôn lấp. 
Xử lý chất thải bằng phương pháp thiêu đốt có ý nghĩa quan trọng là làm giảm bớt tới mức nhỏ nhất chất thải cho khâu xử 
lý cuối cùng là chôn lấp tro, xỉ. Mặt khác, năng lượng phát sinh trong quá trình thiêu đốt có thể tận dụng cho các lò hơi, lò sưởi 
hoặc các nghành công nghiệp cần nhiệt và phát điện. Mỗi lò đốt cần phải được trang bị một hệ thống xử lý khí thải, nhằm khống 
chế ô nhi m không khí do quá trình đốt có thể gây ra. 
Và đây là một phương pháp đang được Ủy ban môi trường Thành phố Hạ Long quan tâm và triển khai thực hiện. 
1.4.4 Tái chế chất thải rắn 
Tái chế là một hoạt động thu hồi lại chất thải có trong thành phần của chất thải rắn đô thị sau đó được chế biến thành 
những sản phẩm mới phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt 
-Các lợi ích có được khi thực hiện hoạt động tái chế đó là chúng ta có thể: 
+Tiết kiệm được nguồn tài nguyên thiên nhiên do sử dụng những vật liệu tái chế thay cho những nguồn tài nguyên thiên nhiên 
cần phải khai thác (tái chế giấy - giảm khai thác rừng, tái chế nhiên liệu giảm áp lực khai thác các nguồn nhiên liệu hoá thạch). 
+Giảm được lượng rác cẩn phải xử lý, giảm chi phí cho các quá trình này, nâng cao thời gian sử dụng của các bãi rác. 
+ Một số chất thải trong quá trình tái chế tiết kiệm năng lượng hơn các quá trình sản xuất từ các nguyên liệu thô ban đầu (tái chế 
Nhôm tiết kiệm 95% năng lượng so với Nhôm nguyên liệu từ quá trình luyện kim) 
+ Giảm tác động đến môi trường do lượng rác thải gây ra. 
+ Có thể thu được nguồn lợi nhuận từ lượng rác vứt bỏ. 
+ Tạo công ăn việc làm cho một lực lượng lao động. 
2. Dự báo khối lƣợng thành phần chất thải rắn phát sinh trong giai đoạn 2016 đến 2030: 
Dự báo chất thải rắn phát sinh trên địa bàn thành phố Hạ Long trong giai đoạn 2020-2030: 
Năm 2015, dân số là 236972 nghìn người, với tỷ lệ gia tăng dân số giai đoạn 2016-2030 là 2,35% ( bao gồm cả gia tăng tự nhiên và 
gia tăng cơ học) 
Dân số Thành phố Hạ Long được dự báo dựa vào mô hình sinh trưởng –phát triển 
Công thức tính: N(i+1)= Ni+ r.Ni.t 
Trong đó: Ni : số dân ban đầu ( người) 
 N*i+1: Số dân sau 1 năm (người) 
 r : Tốc độ tăng trưởng (%/năm) 
 t : Thời gian ( năm) 
Tốc độ gia tăng dân số gia đoạn 2016 -2030 đươc thể hiện ở bảng dưới đây: 
Năm Dân số ban đầu 
(Ni) 
Tốc độ tăng trƣởng 
(r) 
(%/ năm) 
Thời gian (t) 
(năm) 
Dân số sau một năm 
(N*i+1) 
2015 236972 1.2 1 239815 
2016 239815 1.2 1 242693 
2017 242693 1.2 1 245605 
2018 245605 1.2 1 248553 
2019 248553 1.2 1 251535 
2020 251535 1.2 1 254554 
2021 254554 1.2 1 257608 
2022 257608 1.2 1 260700 
2023 260700 1.2 1 263828 
2024 263828 1.2 1 266993 
2025 266993 1.2 1 270197 
2026 270197 1.2 1 273440 
2027 273440 1.2 1 276721 
2028 276721 1.2 1 280042 
2029 280042 1.2 1 283402 
2030 283402 1.2 1 286803 
Dự báo khối lượng thành phần chất thải rắn phát sinh trong giai đoạn 2016 đến 2030: 
Ta tính được lượng rác phát sinh qua các năm theo công thức: 
Lượng rác phát sinh (tấn/năm) = (Dân số năm(i+1) * tiêu chuẩn thải rác * 365)/ 1000 
Lượng rác thu gom thực tế (tấn/năm) = Lượng rác phát sinh* hiệu quả thu gom chất thải rắn 
Lượng rác thải phát sinh và lượng rác thu gom thực tế được thể hiện như bảng sau: 
Bảng: Dự báo lượng rác thải phát sinh và thu gom thực tế trên địa bàn TP Hạ Long giai đoạn 2016 -2020 -2030: 
Năm Dân số (nghìn 
ngƣời) 
Tiêu chuẩn thải 
rác (kg/ ng.ngày) 
Lƣợng rác phát 
sinh (tấn/năm) 
Hiệu quả thu gom 
CTR (%) 
Lƣợng rác thu 
gom thực tế 
(tấn/năm) 
2016 239815 0.9 78779.2275 75% 59084.4206 
2017 242693 0.9 79724.6505 75% 59793.4878 
2018 245605 0.9 80681.2425 75% 60510.9318 
2019 248553 0.9 81649.6605 75% 61237.2454 
2020 251535 0.9 82629.2475 75% 61971.9356 
2021 254554 0.9 83620.989 75% 62715.7417 
2022 257608 0.9 84624.228 75% 63468.171 
2023 260700 0.9 85639.950 75% 64229.9625 
2024 263828 0.9 86667.498 75% 65000.6235 
2025 266993 0.9 87707.2005 75% 65780.4004 
2026 270197 0.9 88759.714 75% 66569.785 
2027 273440 0.9 89825.040 75% 67368.78 
2028 276721 0.9 90902.8485 75% 68177.1364 
2029 280042 0.9 91993.797 75% 68995.347 
2030 283402 0.9 93097.557 75% 69823.167 
Qua các bảng trên, ta nhận thấy dân số tại TP Hạ Long tăng dần qua các năm, đồng nghĩa với lượng chất thải rắn thải ra môi trường 
cũng tăng lên cùng với nhu cầu sinh sống. 
Để giải quyết bớt lo ngại về ô nhi m chất thải rắn trong tương lai, cần đề ra những giải pháp quy hoạch vấn đề quản lý chất thải rắn 
sao cho phù hợp với một xã hội ngày càng công nghiệp hóa, hiện đại hóa như hiện nay. 
Đề xuất các dự án ƣu tiên thực hiện quy hoạch hệ thống hệ thống thu gom và xử lý chất thải sinh hoạt: 
STT Dự án Mục tiêu Thời 
gian 
thực 
hiện 
Đơn vị 
thực hiện 
Kết quả dự 
kiến 
Kinh phí Nguồn vốn Mức 
độ ƣu 
tiên 
1 Quy hoạch 
sử dụng đất 
cho các khu 
chứa rác 
thải rắn 
trung 
chuyển. 
Địa điểm: 
Các 
phường 
Mục tiêu: Có được các 
không gian chứa rác 
trung chuyển đảm bảo 
vệ sinh môi trường và 
giữ gìn cảnh quan 
thành phố. 
Nhiệm vụ 
a- Phân bổ quỹ đất cho 
việc xây dựng khu tập 
trung rác ở các phường 
(2016) 
b- Tiến hành xây dựng 
nhà tập trung rác hợp 
vệ sinh cho các phường 
(Ưu tiên các phường 
nội thị làm trước) 
(2017-2018) 
2016-
2018 
Công ty cổ 
phần xây 
dựng và 
phát triển 
đô thị Tỉnh 
Quảng Ninh 
Quy hoạch 6000 
ha đất cho các 
khu trung 
chuyển rác thải , 
đảm bảo vệ sinh 
môi trường và 
giữ gìn cảnh 
quan thành phố 
25 tỷ 
VNĐ 
Ngân sách thành 
phố và huy động 
từ các nguồn vốn 
khác 
I 
2 Dự án tăng Mục tiêu: Tăng cường 2016- Công ty cổ 
phần đô thị 
Đảm bảo trong 
2 năm, tất cả 
30 tỷ 
VNĐ 
Ngân sách thành I 
cường hệ 
thống trang 
thiết bị thu 
gom và vận 
chuyển rác 
thải rắn. 
Địa điểm: 
Các 
phường 
thuộc TP 
Hạ Long 
năng lực trang thiết bị 
cho các phường trong 
công tác thu gom và 
vận chuyển rác 
Nhiệm vụ: 
- Mua trang thiết bị 
phục vụ thu gom và 
chuyên chở rác (gồm 
thùng chứa rác đặt ở 
các hè phố, công viên, 
các công sở, trường 
học...,;xe đẩy rác, xe tải 
chuyên dùng chở rác 
đến bãi rác từ nơi trung 
chuyển , bảo hộ lao 
động..) 
2018 
Hạ Long các phường đều 
đạt 100% trong 
đầu tư trang 
thiết bị phục vụ 
công tác thu 
gom, vận 
chuyển rác. 
phố và huy động 
từ các nguồn vốn 
khác 
3 Dự án nâng 
cao nhận 
thức về 
quản lý 
chất thải 
rắn và bảo 
vệ môi 
trường 
Ðịa điểm: 
TP Hạ 
Long 
Mục tiêu: 
- Nâng cao nhận thức 
cho các DN trong việc 
cải thiện quản lý chất 
thải rắn công nghiệp 
- Nâng cao nhận thức 
cho người dân về công 
tác quản lý CTR và bảo 
vệ môi trường 
Nhiệm vụ: 
Đào tạo, giáo dục, tập 
huấn nâng cao nhận 
thức cho các đối tượng. 
2015 – 
2020 
Công ty 
môi trường 
TP Hạ 
Long 
- Từng bước 
nâng cao nhận 
thức cho cả 
doanh nghiệp và 
nhân dân về 
công tác quản lý 
CTR và bảo vệ 
môi trường. 
-Thường xuyên 
mở các lớp tập 
huấn, giáo dục 
cho cộng đồng 
tối thiểu 1 lần/ 
năm 
6 tỷ 
VNĐ 
Ngân sách thành 
phố và huy động 
từ các nguồn vốn 
khác 
I 
4 Dự án xây 
dựng khu 
xử lý CTR 
liên vùng, 
liên đô thị 
TP Hạ 
Long, Tp 
Cẩm Phả và 
huyện 
Hoành Bồ 
Địa điểm: 
Phường 
Quang 
Hanh- TP 
Cẩm Phả 
Mục tiêu: Xây dựng 
nhà máy hiện đại xử lý 
và chế biến rác thải 
thành các sản phẩm có 
ích. 
Nhiệm vụ: 
a. Khảo sát và quy 
hoạch xây dựng nhà 
máy xử lý rác. 
b. Xây dựng nhà máy 
xử lý và chế biến rác 
thải. 
2020 - 
2025 
Công ty cổ 
phần xây 
dựng và 
phát triển 
đô thị TP 
Hạ Long 
Tới năm 2025, 
90% lượng rác 
thải được xử lý 
với công nghệ 
hiện đại và chế 
biến thành các 
sản phẩm có 
ích. 
6 triệu 
USD 
Ngân sách TW 
và địa phương 
II 
5 Dự án cải 
tạo, nâng 
cấp bãi rác 
Đèo Sen và 
Hà Khẩu 
đáp ứng 
được lượng 
lớn rác thải 
của thành 
phố. 
Mục tiêu: Đảm bảo cho 
rác thải của thành phố 
được xử lý với quy mô 
công suất lớn và công 
nghệ hiện đại. 
Nhiệm vụ : 
- Khảo sát, lập phương 
án khả thi. 
- Thực hiện dự án cải 
tạo và nâng cấp bãi rác. 
2020-
2030 
Công ty tư 
vấn xây 
dựng và 
phát triển 
đô thị TP 
Hạ Long 
Nâng cấp 2 bãi 
rác Đèo Sen và 
Hà Khẩu lên 
50% công suất 
hiện tại, đáp 
ứng lượng rác 
thải lớn của 
thành phố 
20 tỷ 
VNĐ 
Ngân sách thành 
phố và huy động 
từ các nguồn vốn 
khác. 
II 
6 Dự án giám 
sát cải tạo 
phục hồi 
môi trường 
thành phố 
Địa điểm: 
TP Hạ 
Mục tiêu: Tăng cường 
khả năng giám sát, 
phòng ngừa, xử lý và 
khắc phục các vấn đề 
về chất thải rắn, góp 
phần hoàn thiện công 
2020-
2030 
Công ty tư 
vấn xây 
dựng và 
phát triển 
đô thị TP 
Hạ Long 
Đảm bảo 100% 
các dự án, công 
trình về bảo vệ 
môi trường 
được quản lý, 
giám sát. 
15 tỷ 
VNĐ 
Ngân sách thành 
phố và huy động 
từ các nguồn vốn 
khác. 
II 
Long 
tác bảo vệ môi trường 
bền vững. 
Nhiệm vụ: 
- Giám sát việc thực 
hiện các quy định pháp 
luật liên quan đến chất 
thải rắn. 
- Đưa ra các biện pháp 
phòng ngừa, xử lý và 
khắc phục sự cố môi 
trường. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 quy_hoach_bvmt_tp_ha_long_7775.pdf quy_hoach_bvmt_tp_ha_long_7775.pdf