1. Đối với Thành phố Hà Nội:
- Triển khai đồng bộ quy hoạch chung xây dựng thủ đô, quy hoạch bảo vệ môi
trường thành phố Hà Nội. Đảm bảo kết nối hạ tầng kỹ thuật, các công trình bảo vệ
môi trường, mạng lưới thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải toàn thành phố.
- Triển khai đúng tiến độ các dự án mạng lưới giao thông, nhà máy xử lý nước sạch,
bãi chôn lấp chất thải xây dựng, đài hóa thân hoàn vũ và các công trình công ích
cấp thành phố trên địa bàn huyện.
- Đầu tư và hỗ trợ kinh phí cho huyện thực hiện các dự án xây dựng hạ tầng kỹ thật
bảo vệ môi trường, đảm bảo và nâng cao đời sống nhân dân.
- Xây dựng quy định về bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội. Có cơ
chế, biện pháp mạnh với những đơn vị, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất vi phạm
nghiêm trọng hoặc cố tình vi phạm đến bảo vệ môi trường.
- Có cơ chế hỗ trợ triển khai thu hút đầu tư các dự án về xử lý ô nhiễm môi trường và
dịch vụ môi trường; đẩy mạnh xã hội hoá đầu tư và cung cấp các dịch vụ môi trường.
- Đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn như đường liên xã, hệ thống cấp thoát
nước, nhà vệ sinh công cộng trên địa bàn huyện.
- Chấp thuận chủ trương cho huyện Mê Linh thành Đội liên ngành phản ứng
nhanh bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 40 trang
40 trang | 
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 3529 | Lượt tải: 5 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Quy hoạch môi trường không khí tại thành phố Hà Nội đến năm 2020 và định hướng 2030, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiệp 
Quá trình xả thải các nguồn nước thải 
không đạt tiêu chuẩn vào môi trường là 
nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường 
nước nhanh nhất. Hiện nay trên địa bàn 
huyện Đông Anh, hoạt động sản xuất công 
nghiệp ở quy mô tương đối lớn (điển hình 
là KCN Bắc Thăng Long I), ngoài KCN 
Theo Quyết định của Thủ 
tướng Chính phủ phê duyệt 
Quy hoạch chung xây dựng 
Thủ đô Hà Nội đến năm 
2030, tầm nhìn 2050, Đông 
Anh nằm trong khu vực đô 
thị hóa mạnh, sẽ được xây 
Hiện tại, trong tổng lượng 
nước thải từ hoạt động sản 
xuất công nghiệp chỉ có 50% 
được xử lý trước khi thải ra 
môi trường. Với sự gia tăng 
cả về số lượng nhà máy, cơ 
sở sản xuất cả về số lượng 
tập trung, điểm công nghiệp có mặt phân 
tán trên nhiều địa bàn. Do vậy việc xả thải 
nguồn nước không đạt tiêu chuẩn vào các 
nguồn nước tự nhiên có tác động lớn tới 
chất lượng môi trường nước trên địa bàn 
huyện. Cụ thể độ màu trung bình là 78 
Pt/Co, hàm lượng TSS là 64 mg/l. Hai chỉ 
tiêu này đều vượt quá QCVN 
40:2011/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật 
quốc gia về nước thải công nghiệp. 
dựng trở thành một khu vực 
đô thị lớn và hòan chỉnh. 
Đến năm 2030, khoảng một 
nửa đến 2/3 diện tích đất tự 
nhiên của huyện sẽ được 
chuyển sang phát triển các 
khu công nghiệp tập trung, 
khu đô thị mới hiện đại của 
Thủ đô ở phía bắc sông 
Hồng. Định hướng đến năm 
2030. Dư kiến đến năm 
2020, hàm lượng các chất ô 
nhiễm trong nước sẽ tăng lên 
từ 1.5-2.0 lần. Ngoài ra, 
dòng thải hòa lẫn nước thải 
từ nhiều loại hình sản xuất 
khác nhau sẽ tạo ra hợp chất 
mới gây khó khăn cho quá 
trình xử lý. 
và quy mô như hiện nay thì 
trong tương lai tác động của 
nước thải công nghiệp tới 
môi trường là rất đáng chú 
trọng. Cần có các biện pháp 
thích hợp để ngăn ngừa, 
giảm thiểu vấn đề này. 
7 Ô nhiễm 
nước từ 
hoạt động 
của bệnh 
viện 
Mặc dù lượng nước thải do các hoạt 
động y tế trên địa bàn sinh ra còn nhỏ hơn 
nhiều so với lượng nước thải từ các hoạt 
động khác, song đây lại là nguồn gây ô 
nhiễm có tính chất nguy hại đối với các 
Dự báo trong tương lai tới 
năm 2020, dân số gia tăng đi 
kèm với sự phát triển của 
các hoạt động phát triển kinh 
tế-xã hội, nhu cầu khám và 
Nước thải y tế tuy lưu 
lượng không lớn nhưng nó 
lại có tính chất hóa học phức 
tạp và độc hại hơn các ngành 
khác khi hòa vào dòng thải 
 nguồn nước tự nhiên. Các cơ sở chữa bệnh 
là khu vực cần được giữ vệ sinh môi 
trường trong sạch nhằm tránh lây truyền và 
phát tán mầm bệnh, tuy nhiên Bệnh viện 
huyện Đông Anh hiện chưa được đầu tư hệ 
thống xử lý nước thải, nước thải bệnh viện 
đổ thải trực tiếp không qua xử lý vào hố 
chứa nước mặt trong khuôn viên gây hiện 
tượng nước thải bị dồn ứ, ô nhiễm và mất 
vệ sinh môi trường. Nước thải tại 20 trạm 
y tế xã, thị trấn cũng xả thải trực tiếp ra 
môi trường không qua xử lý. Cụ thể, hàm 
lượng COD trong nước thải là 125 mg/l, 
hàm lượng BOD5 là 86 mg/l. Cả 2 thông 
số trên đều vượt quá QCVN 
28/2010/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật 
quốc gia về nước thải y tế. 
chữa bệnh của người dân 
cũng tăng theo nên lượng 
nước thải từ các cơ sở y tế sẽ 
tăng lên đáng kể. 
sẽ rất khó xử lý triệt để. Cần 
có các giải pháp và quy 
hoạch phù hợp cho loại hình 
này. 
8 Ô nhiễm 
nước từ 
các hoạt 
động sản 
xuất nông 
nghiệp 
 Hoạt động sản xuất nông nghiệp hiện 
nay sử dụng nhiều chủng loại thuốc bảo vệ 
thực vật với số lượng lớn, đặc biệt là các 
địa phương trồng hoa và rau màu. Việc sử 
dụng thuốc BVTV với tần xuất cao, hàm 
lượng lớn tiềm ẩn nguy cơ ô nhiễm 
T.BVTV trong môi trường đất và nước. 
Đến năm 2030, khoảng 
một nửa đến 2/3 diện tích đất 
tự nhiên của huyện sẽ được 
chuyển sang phát triển các 
khu công nghiệp tập trung, 
khu đô thị mới hiện đại của 
Thủ đô ở phía bắc sông 
Không còn là vấn đề 
nghiêm trọng trong tương lại 
sau khi huyện thực hiện đô 
thị hóa, tuy nhiên vẫn cần sự 
quan tâm quản lý giải quyết 
những vấn đề ô nhiễm trước 
mắt 
Hiện tượng vỏ bao bì, chai lọ T.BVTV sau 
sử dụng không được thu gom, rơi vãi tại 
các bờ thửa, kênh mương đang gây ra tình 
trạng ô nhiễm cần đặc biệt quan tâm. Dư 
lượng T.BVTV là một trong những nguồn 
gây ô nhiễm rất nguy hại đối với môi 
trường và sức khỏe con người. Đối với 
môi trường nước, sự ô nhiễm do thuốc bảo 
vệ thực vật gây ra sẽ tiêu diệt nhiều loài 
động vật thuỷ sinh. Đối với con người 
thuốc bảo vệ thực vật là nguyên nhân dẫn 
đến các căn bệnh hiểm nghèo như ngộ độc, 
ung thư, v/v. Như vậy có thể thấy áp lực 
do các loại thuốc bảo vệ thực vật gây ra 
đối với môi trường nước là rất nghiêm 
trọng. 
 Sử dụng phân bón hóa học, chất thải 
nông nghiệp sau thu hoạch cũng là một 
trong những nguyên nhân gây ô nhiễm môi 
trường nước. 
Hồng. Cơ câu kinh tế đến 
năm 2030, nông nghiệp chỉ 
chiếm 2% do đó lượng rác 
thải do các hoạt động nông 
nghiệp sẽ giảm mạnh sau 
này. 
9 Ô nhiễm 
nước từ 
các 
nguồn rác 
thải sinh 
hoạt 
 Hiện nay trên địa bàn huyện Đông Anh, 
một số khu vực, rác thải sinh hoạt được tập 
trung ở các điểm đổ rác có tính tạm thời 
hoặc tự phát. Quá trình phân huỷ rác thải 
sinh hoạt sẽ gây ô nhiễm đối với nguồn 
Định hướng bảo vệ môi 
trường trong phát triển kinh 
tế xã hội ở huyện Đông Anh 
đã được được đặc biệt coi 
trọng trong những năm gần 
Vấn đề ô nhiễm nguồn 
nước từ các nguồn rác thải 
sẽ được kiểm soát tốt hơn. 
 nước mặt và nguồn nước dưới đất. Rác 
thải đồn ứ do thu gom, vận chuyển chậm, 
tập kết rác không có mái che, các điểm 
trung chuyển không có hạ tầng kỹ thuật 
gián tiếp gây ô nhiễm môi trường nước. 
 Tại một số khu vực dân cư, người dân 
thiếu ý thức đổ thải rác tại các ao hồ, ven 
đường giao thông, kênh mương gây ô 
nhiễm môi trường, mất vệ sinh và mỹ quan 
công cộng. 
đây. Các hoạt động thu gom 
xử lý rác thải, chất thải ở các 
khu dân cư, khu công nghiệp 
hiện có được thực hiện tốt và 
sẽ hình thành thêm trong 
tương lai. 
9 Ô nhiễm 
đất do tồn 
dư phân 
bón, 
thuốc trừ 
sâu bệnh, 
kim loại 
nặng và 
các hoạt 
động 
chăn nuôi 
 Để bảo đảm mùa vụ và tăng năng suất, 
vùng trồng hoa, cây cảnh ở các xã Tiền 
Phong, Xuân Nộn, Đại Thịnh, Thanh Lâm, 
Văn Khê thường ít sử dụng các biện pháp 
phòng trừ dịch bệnh tổng hợp, tập trung 
phun thuốc diệt trừ sâu liên tục với cường 
độ và tần suất rất cao. Các tồn dư phân 
bón, thuốc trừ sâu ở những khu vực này 
được đánh giá là lớn và không chỉ lưu 
đọng tại chỗ, mà còn có thể theo các giếng 
khoan thẩm thấu xuống sâu hoặc theo kênh 
mương gây ra hiện tượng lan truyền ô 
nhiễm 
Kết quả phân tích chất lượng môi 
Theo dự báo đến năm 
2030, huyện Đông Anh sẽ 
chuyển dịch kinh tế theo 
hướng công nghiệp, thương 
mại dịch vụ. Tốc độ tăng 
trưởng nông nghiệp giai 
đoạn 2016-2020 đạt 3%, cơ 
cấu kinh tế ngành nông-lâm-
thủy sản chiếm 5% cơ cấu 
kinh tế huyện vào năm 2020. 
Các ảnh hưởng đến từ 
hoạt động nông nghiệp đến 
môi trường đất sẽ không 
thay đổi nhiều so với hiện tại 
Việc sử dụng phân 
bón, các loại hóa chất bảo vệ 
thực vật quá liều lượng gây 
ô nhiễm môi trường đất, tuy 
nhiên không có chiều hướng 
tăng lên trong tương lai. 
trường đất được thực hiện thông qua 39 
mẫu đất nông nghiệp trên địa bàn 16 xã 
huyện Mê Linh cho thấy dư lượng một số 
loại T.BVTV nhóm cơ photpho, cacbamat 
trong một số mẫu đất vượt quá giới hạn 
cho phép, các mẫu này tập trung tại các 
thửa ruộng trồng rau màu, đặc biệt là đất 
trồng hoa. 
10 CTR sinh 
hoạt : 
- Từ các 
hộ gia 
đình, khu 
dân cư 
- Từ các 
cơ quan 
hành 
chính, 
trường 
học, bệnh 
viện, bến 
xe, chợ... 
 Huyện Đông Anh hiện tại với dân số 
381.500 người (tổng hợp từ phiếu điều tra 
năm 2015), sinh sống trên 21 đơn vị hành 
chính (1 thị trấn và 20 xã). Khối lượng 
chất thải rắn sinh hoạt hàng ngày tổng hợp 
từ các xã, thị trấn trên toàn bộ địa bàn 
huyện khoảng 300 tấn/ ngày. 
Thành phần chủ yếu của rác thải sinh 
hoạt bao gồm thực phẩm, giấy, caton, 
nhựa, túi nylon, vải, dầu nhớt xe 
Tỷ lệ rác thải được thu gom trung bình 
70-80% lượng phát thải. Phần còn lại tồn 
đọng tại các bãi trống, ven hồ ao, các ngõ 
xóm và các điểm thải chất thải rắn trong 
huyện. Rác thải sinh hoạt trên địa bàn 
huyện phát sinh chủ yếu từ hoạt động hàng 
ngày của nhân dân trong các khu dân cư, 
Theo phương hướng 
phát triển KT-XH huyện 
Đông Anh đến năm 2020, 
định hướng đến năm 2030, 
mức thải năm 2020 khoảng 
1,2kg/người/ngày và đến 
năm 2030 khoảng 
1,3kg/người/ngày 
Với dự báo dân số 
huyện Đông Anh sẽ đạt 
khoảng 660.900 người vào 
năm 2030. Như vậy lượng 
rác thải sinh hoạt trung bình 
1 ngày thải ra sẽ vào khoảng 
800 tấn/ngày.đêm 
Lượng CTR sinh hoạt 
của huyện sẽ tăng lên nhiều 
do dân số huyện có xu 
hướng tăng mạnh sau khi 
huyện thực hiện đô thị hóa. 
Để tỷ lệ thu gom rác thải đô 
thị đạt 100% vào năm 2030 
thì cần phải có quan tâm của 
các nhà quản lý 
các hộ kinh doanh dịch vụ và rác thải từ 
các khu chợ, công sở và trường học 
11 CTR y tế 
: 
- Từ các 
bệnh viện 
- Từ các 
Trạm y tế 
 Bệnh viện Đa khoa Đông Anh hiện nay 
có trụ sở tại thị trấn Đông Anh với quy mô 
240 giường bệnh, 
Chất thải rắn y tế với khối lượng 460 
kg/tháng được phân chia làm 5 loại theo 
quy định của Bộ Y tế và được đốt bằng lò 
đốt rác y tế tiêu chuẩn của bệnh viện 
Thành phần CTR y tế huyện Đông Anh 
khá phức tạp với nhiều loại khác nhau như 
vỏ hộp, vỏ ống thuốc, bơm kim tiêm, băng 
gạc, bệnh phẩm... Đây là loại CTR có tính 
chất nguy hại rất cao, mang mầm bệnh có 
khả năng gây ô nhiễm vi sinh cho môi 
trường sống. 
Theo định hướng phát 
triển y tế, huyện sẽ đầu tư 
nâng cấp và mở rộng Bệnh 
viện Đông Anh thành một 
bệnh viện đa khoa tiên tiến 
với quy mô trên 350 giường 
bệnh vào năm 2020. 
Như vậy, với lượng rác 
thải trung bình là 0,08 
kg/giường bệnh/ngày đêm, 
thì trong 1 ngày bệnh viện sẽ 
thải ra 28 kg rác thải y tế. 
Lượng rác thải y tế có xu 
hướng gia tăng trong tương 
lai do các bệnh viện trên địa 
bàn huyện không ngừng mở 
rộng nhằm phục vụ như cầu 
khám chữa bệnh của người 
dân. 
12 CTR 
nông 
nghiệp : 
- Từ các 
hoạt động 
sản xuất 
nông 
nghiệp 
Chất thải rắn nông thôn 
Theo số liệu của Công ty CP ĐTPT rau 
sạch sông Hồng, tỷ lệ thu gom rác thải tại 
nông thôn đến nay đạt tỷ lệ khoảng 60 - 
80%. Thành phần chất thải rắn bao gồm : 
- Chất thải sinh hoạt hữu cơ: 
80% 
- Chất thải vô cơ là các loại 
Mục tiêu đến năm 2020 
của huyện, tỷ lệ thu gom các 
vỏ lọ, các loại bao bì đạt 
95% 
Vấn đề CTR nông nghiệp 
sẽ được kiểm soát tốt hơn 
bao bì: 15% 
13 CTR 
công 
nghiệp: 
- Từ các 
khu, cụm, 
điểm CN 
- Từ các 
nhà máy 
công 
nghiệp 
Các cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa 
bàn huyện phần lớn tập trung tại KCN Bắc 
Thăng Long, và phân bố phân tán tại một 
số cụm điểm công nghiệp. 
Tính chất của CTR công nghiệp rất đa 
dạng và phức tạp do mỗi loại hình sản xuất 
lại có đặc thù CTR khác nhau. 
Theo định hướng phát 
triển công nghiệp trên địa 
bàn, các cơ sở công nghiệp 
cũ sẽ được chuyển vào khu 
công nghiệp tập trung mới 
Đông Anh với quy mô 
600ha vào năm 2020 
Do các KCN, cụm công 
nghiệp sẽ được thực hiện 
quy hoạch, do vậy lượng 
CTR phát sinh từ hoạt động 
sản xuất công nghiệp sẽ 
được kiểm soát tốt hơn trong 
tương lai 
2.2. Những vấn đề môi trƣờng cấp bách 
2.2.1. Ô nhiễm nƣớc từ các nguồn nƣớc thải sinh hoạt 
Trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Đông Anh sẽ nằm trong khu vực phát triển năng động 
của Thủ đô Hà Nội 
Dự báo đến năm 2020, khi các khu đô thị mới hoàn thành, tốc độ gia tăng dân số của huyện Đông Anh sẽ tăng mạnh, 
dân số huyện sẽ đạt khoảng 700.000 dân vào năm 2030 
Nhu cầu sử dụng nước cho các hoạt động sinh hoạt của huyện sẽ ngày càng gia tăng và lượng nước thải ra môi trường 
cũng tăng lên tương ứng 
Đặc trưng của nước thải sinh hoạt là chứa thành phần chất hữu cơ (BOD), cặn lơ lửng, amoni, tổng nitơ, photpho, 
mùi và nhiều vi sinh vật gây bệnh. 
Hiện nay trên địa bàn huyện Đông Anh vẫn chưa có hệ thống thu gom và xử lý nước thải, lượng nước thải sinh hoạt 
thải ra đều được thải trực tiếp vào nguồn tiếp nhận gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và ảnh hưởng đến các vùng lân 
cận. Đồng thời nước thải ô nhiễm sẽ ngấm xuống đất, ảnh hưởng tới nguồn 
nước ngầm của vùng. Nhiều giếng khơi trong vùng đến nay nhiễm bẩn không thể sử 
dụng được, các hộ đã phải chuyển sang dùng nước giếng khoan. 
Tình trạng ô nhiễm môi trường nước mặt đang ảnh hưởng rất lớn đời sống của 
người dân và môi trường, vì vậy cần phải có các biện pháp quy hoạch thích hợp. 
2.2.2. Ô nhiễm môi trƣờng không khí từ hoạt động giao thông vận tải 
Giao thông là yếu tố cơ bản tạo nên kết cấu hạ tầng đô thị, trong khi Đông Anh 
mới đang ở giai đoạn đầu của quá trình đô thị hóa nên quy hoạch hệ thống giao thông 
có ý nghĩa quyết định đối với cấu trúc không gian đô thị của Đông Anh trong tương lai. 
Theo quy hoạch phát triển kinh tế xã hội huyện Đông Anh, mạng lưới đường đô 
thị trên địa bàn sẽ đạt khoảng 17-20% diện tích đất đô thị đến năm 2020. 
 Tốc độ phát triển nhanh chóng của hệ thống giao thông sẽ kéo theo một loạt các 
vấn đề ô nhiễm môi trường như khói thải từ các phương tiện, bụi từ quá trình lưu thông 
trên các tuyến đường của các phương tiện, ô nhiễm tiếng ồn... Áp lực từ bụi, tiếng ồn 
và các khí như CO, NOx đều có tác động tiêu cực đến sức khỏe của người dân và gây 
ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. 
 Do đó, rất cần những giải pháp quy hoạch được đề ra để giải quyết vấn đề này 
2.3. CTR sinh hoạt của ngƣời dân 
Theo định hướng phát triển kinh tế xã hội huyện Đông Anh đến năm 2020, tầm 
nhìn đến năm 2030, dân số huyện sẽ có xu hướng gia tăng mạnh sau năm 2020 và sẽ 
đạt khoảng 700.000 dân vào năm 2030. Với lượng xả thải theo dự tính vào khoảng 1,2-
1,3 kg/người/ng.đêm. Lượng rác thải sinh hoạt thải ra trong một ngày đêm ở huyện sẽ 
rất lớn và vào khoảng 840 tấn/ngày.đêm. 
CTR sinh hoạt của người dân bao gồm: thực phẩm, giấy, caton, nhựa, túi nylon, 
vải, dầu nhớt xe. Hầu hết rác thải sinh hoạt của huyện là chất hữu cơ, tuy nhiên nếu 
không được thu gom và xử lý sẽ gây ô nhiễm môi trường nước mặt, nước ngầm, đất, 
tạo môi trường cho các loại bệnh phát triển. 
Vì thế để kiểm soát tốt hơn và đạt được mục tiêu thu gom chất thải rắn sinh hoạt 
đạt 90%, chúng ta cần phải có các biện pháp ngay từ bây giờ 
CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT QUY HOẠCH, GIẢI PHÁPBẢO VỆ MÔI TRƢỜNG 
ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƢỚNG ĐẾN NĂM 2030 
3.1. Mục tiêu chung 
- Lập quy hoạch bảo vệ môi trường để lồng ghép vào quy hoạch phát triển kinh tế 
- xã hội của huyện và các ngành trên địa bàn huyện. 
- Đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội không gây ra các vấn đề về môi trường, chất 
lượng môi trường phù hợp với từng đơn vị không gian chức năng về môi 
trường. Các hoạt động bảo vệ môi trường được thực hiện chủ động, gắn liền với 
các hoạt động kinh tế - xã hội, phát triển hài hòa, hướng đến mục tiêu phát triển 
bền vững. 
- Nâng cao năng lực quản lý môi trường theo các phân khu chức năng và khu vực 
quy hoạch. 
3.2. Thực hiện chƣơng trình kế hoạch hóa gia đình 
3.2.1. Mục tiêu 
+ Nhanh chóng đạt mức sinh thay thế (trung bình mỗi cặp vợ chồng trong độ 
tuổi sinh đẻ có hai con), tiến tới ổn định quy mô dân số tỉnh. 
+ Nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ, tinh thần, cơ cấu nhằm đáp 
ứng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 
+ Kiểm soát tỉ lệ gia tăng dân số sẽ góp phần kiểm soát được lượng nước thải 
sinh hoạt. 
3.2.2. Nội dung thực hiện 
+ Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng và chính quyền 
Các cấp ủy đảng và chính quyền phải nghiêm túc kiểm điểm, đánh giá tình hình 
thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình của địa phương, đơn vị; có kế 
hoạch và biện pháp khắc phục những yếu kém, bất cập, kiên quyết ngăn chặn khuynh 
hướng sinh nhiều con. 
Đưa công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình thành một nội dung quan trọng 
trong chương trình hoạt động của các cấp ủy đảng và chính quyền, xem đây là một tiêu 
chuẩn để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của địa phương, đơn vị. Các đồng chí 
lãnh đạo chủ chốt của địa phương, đơn vị, trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và thường xuyên 
giám sát, kiểm tra tình hình thực hiện công tác này theo mục tiêu đã để ra. 
+ Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động và giáo dục 
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm làm chuyển biến sâu 
sắc về nhận thức, tâm lý, tập quán sinh đẻ trong toàn xã hội. Vận động toàn xã hội chấp 
nhận và thực hiện mỗi cặp vợ chồng chỉ có một đến hai con, coi việc dừng ở hai con là 
nghĩa vụ của mọi người dân để góp phần giảm bớt gánh nặng về dân số của đất nước. 
Việc tuyên truyền, vận động phải sâu sát, cụ thể, phù hợp với từng đối tượng. Chú ý 
vận động những gia đình đã có hai con để họ không sinh con thứ ba. 
Mở rộng và nâng cao chất lượng chương trình giáo dục dân số, sức khỏe sinh 
sản và kế hoạch hóa gia đình trong và ngoài nhà trường cho vị thành niên và thanh 
niên. Vận động, thuyết phục những người cao tuổi nhắc nhở con, cháu thực hiện chính 
sách sinh đẻ có kế hoạch. 
+ Củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ và nâng cao hiệu lực quản lý 
Củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy và cán bộ làm công tác dân số, gia đình và 
trẻ em từ Trung ương đến cơ sở đủ mạnh để quản lý và tổ chức thực hiện tốt công tác 
tuyên truyền, giáo dục, vận động và đưa dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến tận người 
dân. Đặc biệt quan tâm củng cố, ổn định, nâng cao năng lực và nhiệt tình cho đội ngũ 
cán bộ chuyên trách công tác dân số, gia đình và trẻ em ở các xã, phường, thị trấn và 
đội ngũ cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em ở các thôn, xóm, bản, làng. Có chính 
sách khuyến khích thỏa đáng về tinh thần và vật chất đối với đội ngũ này. Thực hiện 
chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế đối với cán bộ dân số, gia đình và trẻ em xã, 
phường, thị trấn. 
+ Chính sách và đầu tư nguồn lực 
Nghiên cứu, ban hành và bổ sung các chính sách khuyến khích về vật chất và 
tinh thần đối với các cộng đồng, gia đình, cá nhân làm tốt công tác dân số và kế hoạch 
hóa gia đình; tạo môi trường tâm lý, xã hội tích cực thúc đẩy phong trào thực hiện 
chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình. 
Hướng dẫn và khuyến khích cộng đồng làng, bản, thôn, ấp xây dựng các hương 
ước, quy ước nhằm tạo phong trào toàn xã hội thực hiện các mục tiêu của chính sách 
dân số và kế hoạch hóa gia đình. 
Ưu tiên đầu tư cho các vùng đông dân có mức sinh cao, vùng sâu, vùng xa, vùng 
khó khăn và các đối tượng là người nghèo, vị thành niên, thanh niên. 
+ Mở rộng và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và 
kế hoạch hóa gia đình 
Hoàn thiện hệ thống dịch vụ, chăm sóc sức khoẻ sinh sản và thực hiện KHHGĐ, 
đáp ứng đầy đủ nhu cầu của người sử dụng về các biện pháp tránh thai. Chú trọng đầu 
tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị và nâng cao trình độ cán bộ y tế, tham gia 
cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình, khuyến khích các 
tổ chức xã hội và tư nhân tham gia cung cấp các dịch vụ này. Đẩy mạnh tiếp thị xã hội 
và bán rộng rãi các phương tiện tránh thai. 
+ Nâng cao chất lượng cuộc sống 
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách về bảo vệ và chăm sóc sức khỏe bà 
mẹ, trẻ em, thanh thiếu niên và người cao tuổi. Nâng cao năng lực, hướng dẫn tổ chức, 
phát động các phong trào rèn luyện thân thể, bảo vệ sức khỏe, giữ gìn vệ sinh và cải 
thiện môi trường sống tại cộng đồng. 
Triển khai các hoạt động kiểm tra sức khỏe di truyền, tư vấn tiền hôn nhân, đẩy 
mạnh phòng, chống HIV/AIDS và các tệ nạn xã hội; giảm tỉ lệ trẻ em sinh ra bị dị tật 
bẩm sinh, thiểu năng trí tuệ, giảm nhanh tỉ lệ trẻ em suy dinh dưỡng; mở rộng các dịch 
vụ chăm sóc người già, người tàn tật, tổ chức phục hồi chức năng cho trẻ em và người 
khuyết tật. 
3.2.3. Kế hoạch thực hiện 
 Giai đoạn thực hiện Kế hoạch hóa gia đình huyện Đông Anh trong thời kỳ từ 2015 
– 2025 như sau: 
Nội dung 2015 2016 2018 2020 Sau 2020 
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của 
Đảng và chính quyền 
Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động và giáo 
dục 
Củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, cán 
bộ và nâng cao hiệu lực quản lý 
Chính sách và đầu tư nguồn lực 
Mở rộng và nâng cao chất lượng cung cấp 
dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế 
hoạch hóa gia đình. 
Nâng cao chất lượng cuộc sống 
Chú thích: 
Thời gian thực hiện: 
Thời gian duy trì: 
3.1.4. Kinh phí thực hiện: 
 Kinh phí thực hiện ước tính khoảng 500 triệu đồng. 
 Lấy từ nguồn ngân sách địa phương cho các hoạt động xã hội. 
 Chủ trì thực hiện dự án: Sở TNMT thành phố Hà Nội 
 Các cơ quan phối hợp tham gia: UBND huyện Đông Anh 
3.3. Quy hoạch hệ thống thoát nƣớc 
3.3.1. Mục tiêu 
- Phấn đấu đến năm 2015: 50% nước thải sinh hoạt của số xã được đầu tư xử lý 
nước thải sinh hoạt tập trung phấn đấu đạt Tiêu chí nông thôn mới. 
- Hệ thống thoát nước mưa: Toàn bộ hệ thống sông, mương sẽ được cải tạo (nạo 
vét, kè 2 bên bờ sông) để đảm bảo lưu lượng thoát nước theo yêu cầu. 
 - Hệ thống thoát nước thải: do các hoạt động sinh hoạt, sản xuất tại huyện Mê Linh 
thực hiện theo nguyên tắc xử lý sơ bộ tại chỗ. 
 - Các khu dân cư cũ không xây dựng hệ thống cống rãnh thu nước thải riêng. 
 - Các khu công nghiệp đều phải quy hoạch khu xử lý nước thải riêng tại chỗ. Các 
nhà máy trên địa bàn phải thực hiện chế độ xử lý nước thải cục bộ tại chỗ trước khi xả 
vào hệ thống thoát nước chung của huyện. 
3.3.2. Nội dung thực hiện 
 ảng . C c biện ph p quy hoạch hệ thống tho t nước huyện ê inh đến năm 
2030 
STT Tên xã, thị trấn Biện pháp quy hoạch 
1 Xã Hải Bối - Chia làm 2 khu vực chính: lấy trục đường liên xã cũ làm 
đỉnh phân lưu, có hướng thoát nước chính chủ yếu về phía 
hai kênh Thanh Điềm và kênh Thạch Phú. 
- Sử dụng các ga đấu nối dự kiến để kết nối hệ trống thoát 
nước mưa của khu vực nghiên cứu với các dự án xung 
quanh,đảm bảo phù hợp với quy hoạch chung. 
- Mạng lưới thoát nước sử dụng rãnh nắp đan có khẩu độ 
từ B400 – B600 được bố trí trên mặt đường ở các đường 
ngõ xóm, và trên vỉa hè đối với khu vực trung tâm xã. 
- Xây dưng hoàn thiện rãnh thoát nước trong các khu dân 
cư. 
- Cải tạo làm rãnh nắp đan trong khu dân cư. 
2 Xã Nam Hồng Chia làm 5 khu vực chính có hướng thoát nước chủ yếu là 
thoát về hệ thống song hò có hiện trạng và quy hoạch. 
+ Lưu vực 1 : Thôn Thanh Vân, toàn bộ nước mưa và 
nước thải được thu gom vào hệ thống rãnh và được đổ ra 
hồ qua các cửa xả phía Tây Bắc. 
+ Lưu vực 2 : Thôn Mỹ Lộc, toàn bộ nước mưa và nước 
thải được thu gom vào hệ thống rãnh và được đổ ra hồ qua 
các cửa xả phía Bắc thôn. 
STT Tên xã, thị trấn Biện pháp quy hoạch 
+ Lưu vực 3 : Thôn Đức Hậu và thôn Ngự Tiền, toàn bộ 
nước mưa và nước thải được thu gom vào hệ thống rãnh 
và được đổ ra sông qua các cửa xả phía Tây Nam. 
+ Lưu vực 4 : Thôn Yên Vinh và thôn Phú Nhi, toàn bộ 
nước mưa và nước thải được thu gom vào hệ thống rãnh 
và được đổ ra sông qua các cửa xả phía Đông Bắc. 
+ Lưu vực 5 : Thôn Đồng Vỡ, toàn bộ nước mưa và nước 
thải được thu gom vào hệ thống rãnh và được đổ ra hệ 
thống cống trên trục đường chính phía Tây Bắc. 
- Sử dụng các ga đấu nối dự kiến để kết nối hệ thống thoát 
nước mưa của khu vực nghiên cứu với các dự án xung 
quanh, đảm bảo phù hợp với quy hoạch chung. 
- Mạng lưới thoát nước xử dụng rãnh nắp đan có khẩu độ 
từ B400, B500, B600 được bố trí trên mặt đường ở các 
đường ngõ xóm,và trên vỉa hè đối với các trục đường lớn. 
3 Xã Bắc Hồng Quy hoạch thêm hệ thống thoát nước mưa và thoát nước 
sinh hoạt (bám theo trục giao thông ). 
Hệ thống cống,rãnh thoát nước trong khu dân cư kết hợp 
với hệ thống mương tiêu thoát nước trên các xứ đồng có 
tính liên hoàn để có thể xây dựng bể xử lý nước thải 
(riêng hệ thống rãnh thoát trong khu dân cư phải có nắp 
đậy). 
4 Xã Tiến Thắng - Hệ thống thoát nước là hệ thống thoát nước chung. Nước 
thải tại các khu dân cư được xử lý cục bộ trước khi được 
thoát ra mạng thoát nước chung. Đảm bảo việc kết nối 
giữa mạng thoát nước hiện trạng và mạng thoát nước xây 
mới. 
- Chia làm 2 khu vực chính: lấy trục đường liên xã cũ làm 
đỉnh phân lưu, có hướng thoát nước chính chủ yếu về phía 
sông Lô và thoát về hệ thống kênh Tam Báo ở phía Nam 
của xã. 
- Sử dụng các ga đấu nối dự kiến để kết nối hệ thống thoát 
nước mưa của khu vực nghiên cứu với các dự án xung 
quanh, đảm bảo phù hợp với quy hoach chung. 
- Mạng lưới thoát nước sử dụng rãnh nắp đan có khẩu độ 
từ B400- B600 được bố trí trên mặt đường ở các đường 
STT Tên xã, thị trấn Biện pháp quy hoạch 
ngõ xóm, và trên vỉa hè đồi với khu vực trung tâm xã. 
- Xây dựng hoàn thiện rãnh thoát nước trong các khu dân 
cư 
- Cải tạo làm rãnh nắp đan trong khu dân cư. 
5 Xã Văn Khê - Sử dụng hệ thống thoát nước chung. Nước mưa và nước 
thải sinh hoạt được dẫn chung trong cùng 1 hệ thống 
cống,mương đặt trong các ng , xóm rồi đổ ra kênh tiêu 
thoát. 
- Sử dụng các ga đấu nối dự kiến để kết nối hệ thống thoát 
nước mưa của khu vực nghiên cứu với các dự án xung 
quanh, đảm bảo phù hợp với quy hoach chung. 
- Mạng lưới thoát nước sử dụng rãnh nắp đan có khẩu độ 
từ B400- B600 được bố trí trên mặt đường ở các đường 
ngõ xóm, và trên vỉa hè đồi với khu vực trung tâm xã. 
- Xây dựng hoàn thiện rãnh thoát nước trong các khu dân 
cư 
- Cải tạo làm rãnh nắp đan trong khu dân cư. 
- Giai đoạn đến năm 2020: xây dựng hệ thống thoát nước 
nửa riêng bằng các giếng tách nước bẩn,đường ống bao 
trên cơ sở hệ thống thoát nước chung đã có s n. 
6 Xã Kim Hoa Quy hoạch thêm hệ thống thoát nước mưa và thoát nước 
sinh hoạt (bám theo trục giao thông ). 
Hệ thống cống,rãnh thoát nước trong khu dân cư kết hợp 
với hệ thống mương tiêu thoát nước trên các xứ đồng có 
tính liên hoàn để có thể xây dựng bể xử lý nước thải 
(riêng hệ thống rãnh thoát trong khu dân cư phải có nắp 
đậy). 
7 Xã Vân Nội - Hệ thống thoát nước là hệ thống thoát nước chung. Nước 
thải tại các khu dân cư được xử lý cục bộ trước khi được 
thoát ra mạng thoát nước chung. Đảm bảo việc kết nối giữ 
mạng thoát nước hiện trạng và mạng thoát nước xây mới. 
- Chia làm 4 khu vực chính có hướng thoát nước chủ yếu 
là thoát về kênh Thanh Điềm và ao hồ hiện có. 
- Mạng lưới thoát nước sử dụng rãnh nắp đan có khẩu độ 
từ B400-B600 được bố trí trên mặt đường ở các đường 
STT Tên xã, thị trấn Biện pháp quy hoạch 
ngõ xóm, và trên vỉa hè đối với khu vực trung tâm xã. 
8 Xã Thạch Đà - Xây dựng rãnh thoát nước 7,6km trong các khu dân cư 
bám theo đường giao thông 
- Cải tạo làm rãnh nắp đan trong khu dân cư 
9 Xã Kim Chung Quy hoạch thêm hệ thống thoát nước mưa và thoát nước 
sinh hoạt (bám theo trục giao thông ). 
Hệ thống cống,rãnh thoát nước trong khu dân cư kết hợp 
với hệ thống mương tiêu thoát nước trên các xứ đồng có 
tính liên hoàn để có thể xây dựng bể xử lý nước thải 
(riêng hệ thống rãnh thoát trong khu dân cư phải có nắp 
đậy). 
10 Xã Chu Phan - Hệ thống thoát nước của xã là hệ thống thoát nước 
chung được thiết kế đảm bảo thoát nước triệt để theo 
nguyên tắc tự chảy. Đối với các cơ sở công nghiệp, nước 
thải sẽ được xử lý riêng đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh trước 
khi thoát ra hệ thống chung. 
- Mạng lưới thoát nước sử dụng cống BTCT có khẩu độ 
B= 400 đến B=600. Độ dốc cống thoát nước Imin> 1/B 
- Chia thành 2 khu vực chính có hướng thoát chủ yếu về 
kênh Thanh Điềm. 
11 Xã Tiến Thịnh - Hệ thống thoát nước của xã là hệ thống thoát nước 
chung được thiết kế đảm bảo thoát nước triệt để theo 
nguyên tắc tự chảy. Đối với các cơ sở công nghiệp, nước 
thải sẽ được xử lý riêng đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh trước 
khi thoát ra hệ thống chung. 
- Mạng lưới thoát nước sử dụng cống BTCT có khẩu độ 
B= 400 đến B=600. Độ dốc cống thoát nước Imin> 1/B 
- Chia thành 3 khu vực chính có hướng thoát chủ yếu về 
kênh đầm Và. 
12 Xã Vạn ên Quy hoạch thêm hệ thống thoát nước mưa và thoát nước 
sinh hoạt (bám theo trục giao thông ). 
Hệ thống cống,rãnh thoát nước trong khu dân cư kết hợp 
với hệ thống mương tiêu thoát nước trên các xứ đồng có 
tính liên hoàn để có thể xây dựng bể xử lý nước thải 
(riêng hệ thống rãnh thoát trong khu dân cư phải có nắp 
STT Tên xã, thị trấn Biện pháp quy hoạch 
đậy). 
13 Xã Tiền Phong - Sử dụng hệ thống thoát nước chung. Nước mưa và nước 
thải sinh hoạt được dẫn chung trong cùng 1 hệ thống 
cống,mương đặt trong các ng , xóm rồi đổ ra kênh tiêu 
thoát. 
- Sử dụng các ga đấu nối dự kiến để kết nối hệ thống thoát 
nước mưa của khu vực nghiên cứu với các dự án xung 
quanh, đảm bảo phù hợp với quy hoach chung. 
- Mạng lưới thoát nước sử dụng rãnh nắp đan có khẩu độ 
từ B400- B600 được bố trí trên mặt đường ở các đường 
ngõ xóm. 
14 Xã Xuân Nộn - Sử dụng hệ thống thoát nước chung. Nước mưa và nước 
thải sinh hoạt được dẫn chung trong cùng 1 hệ thống 
cống,mương đặt trong các ng , xóm rồi đổ ra kênh tiêu 
thoát. 
- Sử dụng các ga đấu nối dự kiến để kết nối hệ thống thoát 
nước mưa của khu vực nghiên cứu với các dự án xung 
quanh, đảm bảo phù hợp với quy hoach chung. 
- Mạng lưới thoát nước sử dụng rãnh nắp đan có khẩu độ 
từ B400- B600 được bố trí trên mặt đường ở các đường 
ngõ xóm. 
15 Xã Đại Thịnh - Hệ thống thoát nước thải được thu gom theo định hướng 
quy hoạch chi tiết 1/2000 khu đô thị mới Mê Linh và tập 
trung về trạm xử lý nước thải đặt ở xã Văn Khê. 
- Toàn bộ mạng lưới thoát nước thải được chia làm 2 lưu 
vực chính như sau: 
+ Lưu vực phía Bắc: toàn bộ nước thảo được thu gom 
bằng hệ thống cống và rãnh thoát nước đặt trên vỉa hè, sau 
đó đấu nối vào hệ thống thoát nước thải theo quy hoạch 
trên đường quốc lộ 3. 
+ Lưu vực phía Nam: toàn bộ nước thải được thu gom 
bằng hệ thống cống và rãnh thoát nước đặt trên vỉa hè, sau 
đó đấu nối vào hệ thống thoát nước thải theo quy hoạch và 
chảy về trạm xử lý nước thải đặt ở xã Văn Khê. 
- Sử dụng cống BTCT D400, D800 và hệ thống rãnh 
STT Tên xã, thị trấn Biện pháp quy hoạch 
B400 đặt trên vỉa hè. 
16 TT Đông Anh - Sử dụng hệ thống thoát nước chung. Nước mưa và nước 
thải sinh hoạt được dẫn chung trong cùng 1 hệ thống 
cống,mương đặt trong các ng , xóm rồi đổ ra kênh tiêu 
thoát. 
- Sử dụng các ga đấu nối dự kiến để kết nối hệ thống thoát 
nước mưa của khu vực nghiên cứu với các dự án xung 
quanh, đảm bảo phù hợp với quy hoach chung. 
- Nước thải thoát ra đầm Và. 
17 Tráng Việt Sử dụng hệ thống thoát nước chung. Nước mưa và nước 
thải sinh hoạt được dẫn chung trong cùng một hệ thống 
cống, mương đặt trong các ngõ, xóm rồi đổ rác các kênh 
thoát. 
Đối với cước thải các công trình công cộng và các khu 
vực sản xuất dịch vụ, tiểu công nghiệp; nước thải phải 
được xử lý cục bộ đến giới hạn cho phép (Giới hạn B của 
QCVN 40:2011) trước khi cho xả vào hệ thống thoát nước 
chung. 
Giai đoạn đến năm 2020: xây dựng hệ thóng thoát nước 
mưa riêng bằng các giếng tách nước bẩn, dường cóng bao 
trên cơ sở hệ thống thoát nước chung có s n. 
18 Xã Cổ Loa Sử dụng hệ thống thoát nước chung. Nước mưa và nước 
thải sinh hoạt được dẫn chung trong cùng 1 hệ thống 
cống,mương đặt trong các ng , xóm rồi đổ ra kênh tiêu 
thoát. 
- Sử dụng các ga đấu nối dự kiến để kết nối hệ thống thoát 
nước mưa của khu vực nghiên cứu với các dự án xung 
quanh, đảm bảo phù hợp với quy hoach chung. 
- Nước thải thoát ra đầm Và. 
Các dự án ưu tiên thực hiện từ nay đến 2020: 
+ Dự án quy hoạch hệ thống thoát nước ở Thị trấn Đông Anh 
+ Dự án quy hoạch hệ thống thoát nước ở KCN Bắc Thăng Long, xã Kim Chung, 
huyện Đông Anh 
 + Dự án quy hoạch hệ thống thoát nước xã Hải Bối 
 + Dự án quy hoạch hệ thống thoát nước xã Xuân Nộn 
3.2.3. Kinh phí thực hiện 
- Kinh phí thực hiện chương trình dự kiến đến năm 2020 khoảng 5 tỉ, giai đoạn 
2020-2030 khoảng 15 tỉ. 
- Vốn từ ngân sách Nhà nước cho chương trình phát triển môi trường đô thị, vốn 
từ nhân dân đóng góp, nguồn tài trợ của các Tổ chức Quốc tế. 
3.4. Xây dựng hệ thống xử lý nƣớc thải sinh hoạt 
3.4.1. Mục tiêu 
 - Đến năm 2020, xử lý được 60% tổng lượng nước thải sinh hoạt trên địa bàn 
huyện. 
 - Đến năm 2030, tất cả các khu dân cư phải có trạm xử lý nước thải sinh hoạt đáp 
ứng nhu cầu xử lý nước thải sinh hoạt cho toàn bộ khu đô thị trước khi xả thải ra hệ 
thống cống chung và thải ra kênh rạch. 
3.4.2. Phƣơng án xây dựng 
 - Lưu lượng nước thải 
Đông Anh có dân số 305.560 người vào năm 2015. Đến năm 2030, dân số là 
402.500 người. Theo dự đoán dựa vào sự gia tăng dân số và tốc độ phát triển kinh tế xã 
hội của huyện thì tổng lưu lượng nước cấp trong các đô thị, khu dân cư đến năm 2030 
khoảng 75.460 m3/ngày (với tiêu chuẩn nước cấp 80 – 150 l/người ngày). Với lượng 
nước thải bằng 80% lượng nước cấp thì tổng lưu lượng nước thải trong các đô thị, khu 
dân cư đến năm 2030 khoảng 60.368 m3/ngày. 
 - Xây dựng hệ thống xử lý nước thải 
Nước thải sinh hoạt là nước có thành phần ô nhiễm hữu cơ và vi sinh cao, do đó 
công nghệ xử lý cơ học kết hợp với xử lý sinh học tự nhiên được đề nghị áp dụng tại 
huyện Đông Anh. Do các sông rạch ở Đông Anh có lưu lượng khá lớn nên có thể kết 
hợp pha loãng làm sạch lượng nước thải với nước mưa và nước nguồn. Nước thải sau 
xử lý được thải ra sông, rạch từ đó được pha loãng và làm sạch. 
Hình Sơ đồ công nghệ Nhà máy xử lý nước thải 
Nhà máy xử lý nước thải tập trung được xây dựng và đặt tại từng xã, thị trấn ở 
đó tập trung nhiều dân cư và gần hệ thống sông rạch chính để tiêu thoát nước. Vị trí cụ 
thể để xây dựng các trạm là vùng đất phải có độ ổn định cao, nền đất cứng, ít bị sạt lở, 
sụt lún, không bị ngập úng. 
3.4.3. Kinh phí thực hiện 
Dự trù kinh phí: 20 tỷ đồng 
Nguồn vốn: Ngân sach nhà nước, vốn ODA cùng với sự đóng góp của người 
dân. 
Chủ trì thực hiện dự án: Sở TNMT thành phố Hà Nội 
Các cơ quan phối hợp tham gia: UBND huyện Đông Anh 
3.5. Cải tạo và nâng cấp hệ thống giao thông đƣờng bộ của huyện đến năm 2020, 
tầm nhìn đến năm 2025 
3.5.1. Mục tiêu 
- Giảm ô nhiễm không khí trên địa bàn huyện đến năm 2025. 
- nâng cao ý thức của người dân trong việc bảo vệ môi trường. 
3.5.2. Nội dung thực hiện 
Cấm các loại xe không đạt tiêu chuẩn môi trường lưu thông trên đường phố. 
Tiến hành kiểm soát các chất khí thải (CO, NO2, SO2, HC), muội khói của từng xe. 
Thực hiện chế độ xử phạt, hoặc thậm chí là cấm lưu hành các loại xe không đạt tiêu 
chuẩn môi trường. 
 Hạn chế số lượng ô tô tư nhân bằng cách bù giá cho giao thông công cộng và 
tăng cao lệ phí giao thông đối với xe ô tô con tư nhân. 
NƯỚC 
THẢI 
VÀO 
Hệ thống 
thu gom 
Song chắn rác Giếng 
tràn 
BỂ LẮNG 
ĐỢT 1 
HỒ SINH HỌC 
KỊ KHÍ 
HỒ SINH HỌC 
HIẾU KHÍ 
Nguồn 
tiếp 
nhận 
NƯỚC 
THẢI RA 
Nước bẩn 
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục về việc sử dụng các phương 
tiện công cộng trong tham gia giao thông đường bộ, hạn chế sử dụng các phương tiện 
xe máy, ô tô cá nhân. 
Vận động người dân loại bỏ những phương tiễn đã hết niên hạn sử dụng hay quá 
cũ kĩ, thay thế bằng những loại phương tiện đảm bảo chất lượng môi trường. 
Khuyến khích người dân tham gia giao thông bằng phương tiện công cộng. Xử 
phạt, thâm chí tịch thu những loại phương tiện đã quá niên hạn sử dụng, không đảm 
bảo chất lượng môi trường. 
3.5.3. Kinh phí thực hiện 
Dự trù kinh phí : 500 triệu đồng 
Nguồn vốn: Vốn ngân sách cho phát triển cơ sở hạ tầng giao thông của huyện. 
Chủ trì thực hiện: Ủy ban nhân dân huyện Đông Anh. 
Cơ quan phối hợp thực hiện: Phòng tài nguyên và môi trường huyện Đông Anh. 
3.6. Tăng cƣờng hệ thống cây xanh trên các tuyến đƣờng phố 
3.6.1. Mục tiêu 
Từ nay đến năm 2020, phấn đấu đạt mật độ cây xanh đô thị trên đầu người bằng 
tiêu chuẩn của đô thị Việt Nam là từ 8 – 10 m2/người. 
3.6.2. Nội dung thực hiện 
Tăng cƣờng hệ thống cây xanh trên các tuyến đƣờng phố 
 - Đối với các tuyến đường lớn có chiều rộng hè phố trên 5m nên trồng các cây 
loại 2 hoặc loại 3 theo quy định phân loại cây đô thị tại địa phương. 
- Đối với các tuyến đường trung bình có chiều rộng hè phố từ 3m đến 5m nên 
trồng các cây loại 1 hoặc loại 2 theo quy định phân loại cây đô thị tại địa phương. 
- Đối với các tuyến đường nhỏ có chiều rộng hè phố hẹp dưới 3m, đường cải 
tạo, bị khống chế về mặt bằng và không gian thì cần tận dụng những cây hiện có hoặc 
trồng tại những vị trí thưa công trình, ít vướng đường dây trên không và không gây hư 
hại các công trình s n có, có thể trồng dây leo theo trụ hoặc đặt chậu cây. 
- Khoảng cách giữa các cây trồng được quy định tùy thuộc vào việc phân loại 
cây (tham khảo Phụ lục) hoặc theo từng vị trí cụ thể của quy hoạch trên khu vực, đoạn 
đường. Chú ý trồng cây ở khoảng trước tường ngăn giữa hai nhà phố, tránh trồng giữa 
cổng hoặc trước chính diện nhà dân đối với những nơi có chiều rộng hè phố dưới 5m. 
Khoảng cách các cây được trồng tính từ mép lề đường từ 0,6m đến 1,0m căn cứ theo 
tiêu chuẩn phân loại cây. 
- Cây xanh đường phố và các dải cây phải hình thành một hệ thống cây xanh 
liên tục và hoàn chỉnh, không trồng quá nhiều loại cây trên một tuyến phố. Trồng từ 
một đến hai loại cây xanh đối với các tuyến đường, phố có chiều dài dưới 2km. Trồng 
từ một đến ba loại cây đối với các tuyến đường, phố có chiều dài từ 2km trở lên hoặc 
theo từng cung, đoạn đường. 
- Đối với các dải phân cách có bề rộng dưới 2m chỉ trồng cỏ, các loại cây bụi 
thấp, cây cảnh. Các dải phân cách có bề rộng từ 2m trở lên có thể trồng các loại cây 
thân thẳng có chiều cao và bề rộng tán lá không gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông, 
trồng cách điểm đầu dải phân cách (đoạn qua lại giữa hai giải phân cách) khoảng 3 - 5 
m để đảm bảo an toàn giao thông. 
- Tại các trụ cầu, cầu vượt, bờ tường nghiên cứu thiết kế bố trí trồng dây leo để 
tạo thêm nhiều mảng xanh cho đô thị, có khung với chất liệu phù hợp cho dây leo để 
bảo vệ công trình. Tại các nút giao thông quan trọng ngoài việc phải tuân thủ các quy 
định về bảo vệ an toàn giao thông tổ chức trồng cỏ, cây bụi, hoa tạo thành mảng xanh 
tăng vẻ mỹ quan đô thị. 
3.6.3. Kinh phí thực hiện 
 Thời gian thực hiện: từ 2016 đến 2020 
Dự trù kinh phí : 2 tỷ đồng 
Nguồn vốn: Vốn ngân sách cho phát triển cơ sở hạ tầng giao thông của huyện. 
Chủ trì thực hiện: Ủy ban nhân dân huyện Đông Anh. 
Cơ quan phối hợp thực hiện: Phòng tài nguyên và môi trường huyện Đông Anh. 
CHƢƠNG IV. TRÁCH NHIỆM VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN QUY HOẠCH 
BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG 
Việc thực hiện quy hoạch bảo vệ môi trường huyện Đông Anh phải được sự chỉ 
đạo, phối hợp thực hiện của các Sở ban ngành của TP có liên quan như Sở Tài nguyên 
và Môi trường, Khoa học công nghệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Xây 
dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ... 
Các Sở ban ngành chịu trách nhiệm trước UBND TP Hà Nội trong việc thực hiện 
công tác quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn TP có các nhiệm vụ, 
quyền hạn sau: 
4.1. Sở Tài nguyên và Môi trƣờng 
- Phối hợp với các Sở, Ngành có liên quan nghiên cứu, xây dựng các dự thảo văn 
bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và trình lên UBND TP phê 
duyệt. 
- Xây dựng các biện pháp cụ thể và tổ chức thực hiện các chương trình kế hoạch 
về bảo vệ môi trường của UBND TP và Bộ Tài nguyên và Môi trường. Định kỳ đánh 
giá hiện trạng môi trường, dự báo diễn biến môi trường, báo cáo UBND TP và Bộ Tài 
nguyên và Môi trường. 
- Xây dựng chương trình theo d i biến động tài nguyên và môi trường: xây dựng 
mạng lưới các trạm quan trắc các thành phần môi trường; xây dựng phần mềm quản lý 
dữ liệu về môi trường; xác định các yếu tố môi trường cần theo dõi, quan trắc và chế 
độ quan trắc; lập kế hoạch quan trắc hàng năm; xây dựng quy trình kiểm soát ô nhiễm 
môi trường khu vực; phân nguồn xả thải đối với từng vùng, từng khu vực trong TP phù 
hợp với sức chịu tải của môi trường. 
- Đề xuất và trình lên UBND TP về các biện pháp bảo vệ, cải thiện môi trường 
nhằm phòng chống và khắc phục hậu quả của các sự cố môi trường trên địa bàn TP. 
- Tổ chức thẩm định các báo cáo đánh giá tác động môi trường do UBND TP và 
Bộ Tài nguyên & Môi trường ủy quyền. 
- Trình UBND TP trong việc cấp và thu hồi các loại giấy phép về môi trường theo 
phân cấp và được UBND TP ủy quyền. 
- Tuyên truyền phổ biến, giáo dục kiến thức và pháp luật về bảo vệ môi trường. 
Thông tin kịp thời các diễn biến về môi trường trong TP. Định kỳ hàng năm tổng hợp 
và báo cáo với UBND TP các nội dung hoạt động bảo vệ môi trường của các Sở, 
Ngành có liên quan. 
- Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành luật về bảo vệ môi 
trường, giải quyết các khiếu nại về bảo vệ môi trường. Xử phạt hành chính theo thẩm 
quyền hoặc đề xuất UBND TP xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi 
trường trên địa bàn TP. 
- Phối hợp với các Sở, Ngành chức năng tổ chức thu lệ phí về bảo vệ môi trường 
theo quy định của pháp luật. 
- Thực hiện các chương trình quan hệ quốc tế và hợp tác với các TP trong lĩnh 
vực bảo vệ môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường giao. 
4.2. Sở Khoa học Công nghệ 
- Xây dựng, tổ chức nghiên cứu và ứng dụng các đề tài, dự án khoa học công 
nghệ về bảo vệ môi trường do UBND TP hoặc Bộ Khoa học Công nghệ giao. 
- Tham gia tư vấn khoa học công nghệ trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. 
4.3. Sở Xây dựng 
- Sở Xây dựng chịu trách nhiệm về quy hoạch phát triển đô thị, công nghiệp gắn 
với bảo vệ môi trường, chỉ đạo Ngành về quy hoạch, thiết kế, xây dựng, vận hành và 
quản lý các hệ thống cấp, thoát nước, xử lý nước thải. 
4.4. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 
- Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chịu trách nhiệm về quản lý, bảo vệ 
môi trường ở các công trình thủy lợi, khai thác nước ngầm, cung cấp nước sạch ở vùng 
nông thôn, chống xói mòn đất, quản lý các cơ sở chăn nuôi, giết mổ, quản lý sử dụng 
thuốc bảo vệ thực vật, phân bón. 
4.5. Sở Kế hoạch và Đầu tƣ 
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm xem xét các kế hoạch, dự án về bảo vệ 
môi trường và đảm bảo kế hoạch đầu tư cho các công trình, dự án đã được xét duyệt. 
4.6. Sở Tài chính 
- Sở Tài chính chịu trách nhiệm bảo đảm ngân sách đã được duyệt cho công tác 
bảo vệ môi trường. 
4.7. Sở Công nghiệp 
- Sở Công nghiệp chịu trách nhiệm quy hoạch và xây dựng các biện pháp phòng 
chống ô nhiễm môi trường và sự cố môi trường trong các đơn vị và các lĩnh vực do Sở 
quản lý. 
4.8. Sở Y tế 
- Sở Y tế chịu trách nhiệm về công tác phòng dịch và vệ sinh môi trường trên địa 
bàn TP, hướng dẫn chính quyền các cấp, lãnh đạo, các đơn vị sản xuất, kinh doanh 
thực hiện công tác phòng dịch, vệ sinh môi trường, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi 
trường chỉ đạo, kiểm tra giám sát công tác thu xử lý nước thải y tế. 
4.10. Sở Giáo dục và đào tạo 
- Sở Giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm về công tác giáo dục môi trường theo 
các biện pháp, nội dung phù hợp với các cấp trong trường phổ thông, phối hợp với Sở 
Tài nguyên và Môi trường trong việc phổ cập kiến thức môi trường cho các đối tượng 
khác trong TP. 
4.11. Sở Công an 
- Sở Công an chịu trách nhiệm thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm môi 
trường trong lĩnh vực giao thông và các sự cố môi trường (cháy, nổ), đảm bảo nhân 
lực và tiện kỹ thuật phòng chống cháy, nổ, phối hợp với các cơ quan pháp luật xử lý 
các tội phạm hình sự về môi trường. 
4.12. Các quận, huyện trên địa bàn TP 
- Tổ chức thực hiện các văn bản, quy định pháp luật về bảo vệ môi trường của 
Trung ương và TP trong phạm vi địa phương. 
- Phối hợp cùng với các Sở, Ngành tổ chức thực hiện các chương trình kế hoạch 
cụ thể về bảo vệ môi trường, nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ 
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường ở địa phương. 
- Tham gia cùng các Sở, ngành thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc 
chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường và trong việc giải quyết các khiếu nại tố 
cáo có liên quan đến lĩnh vực môi trường ở địa phương. 
- Tuyên truyền phổ biến giáo dục kiến thức pháp luật về bảo vệ môi trường. Định 
kỳ 6 tháng hoặc đột xuất báo cáo kịp thời về các diễn biến môi trường tại địa phương 
với UBND TP và Sở Tài nguyên và môi trường. 
- Xử phạt hành chính theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm 
quyền xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. 
4.13. Các tổ chức, cơ quan có liên quan 
- Các cơ quan thông tin đại chúng 
- Các cơ quan thông tin đại chúng chịu trách nhiệm phản ảnh trung thực các sự 
việc vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, quy định bảo vệ môi trường và biểu 
dương các cá nhân, đơn vị có thành tích tốt trong công tác bảo vệ môi trường. 
- Tổ chức đoàn thanh niên 
- Tổ chức đoàn thanh niên có nhiệm vụ phát động các phong trào bảo vệ môi 
trường (trồng cây xanh, ngày chủ nhật xanh, cải thiện môi trường các khu vực bị ô 
nhiễm), khảo sát xây dựng những công trình sạch đẹp, tuyên truyền cổ động vệ sinh 
môi trường. 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
I- KẾT LUẬN 
Hiện trạng môi trường huyện Đông Anh đan xen giữa các mặt tích cực và thách 
thức. Cùng với sự phát triển nhanh của đô thị và công nghiệp, các yếu tố tác động gây 
biến đổi và suy giảm chất lượng môi trường xuất hiện ngày càng nhiều về số lượng và 
tăng về mức độ. 
- Chất lượng môi trường không khí có hiện tượng ô nhiễm cục bộ diễn ra trong 
một số thời điểm tại các điểm nút giao thông, khu vực công trình xây dựng và 
các nguồn thải sản xuất công nghiệp. Ô nhiễm bụi và tiếng ồn ở mức cao tại 
nhiều địa điểm. 
- Ô nhiễm nước thải sinh hoạt diễn ra ở mức độ cao tại hầu hết các xã, thị trấn 
trên địa bàn huyện. Nước thải sinh hoạt đổ thải không qua xử lý, xả thải tự phát, 
dồn ứ, tù đọng, gây ô nhiễm nặng tại các ao, hồ, kênh mương, thủy vực tiếp 
nhận nước thải. 
- Nước thải sản xuất từ các khu, cụm, điểm công nghiệp phần lớn được xử lý 
trước khi xả thải. Tuy nhiên còn hiện tượng xả thải ô nhiễm gây bức xúc trong 
cộng đồng dân cư. Các nguồn thải từ hoạt động sản xuất công nghiệp gây áp lực 
lớn tới chất lượng môi trường khu vực xung quanh. 
- Bệnh viện Đa khoa huyện Đông Anh chưa hoàn thiện đầu tư hệ thống xử lý 
nước thải, nước thải xả thải trực tiếp trong khuôn viên Bệnh viện gây ô nhiễm 
và tiềm ẩn nhiều tác động xấu tới các hoạt động y tế. 
- Ô nhiễm vỏ bao, chai lọ thuốc BVTV tại hầu khắp các bờ thửa, kênh mương 
trên các cánh đồng canh tác, đặc biệt là khu vực trồng hoa, rau màu. Đất canh 
tác nông nghiệp có tồn dư nhiều loại thuốc BVTV ở mức khá cao. 
- Các điểm tập kết, trung chuyển rác thải chưa được đầu tư hạ tầng đồng bộ, một 
số điểm không phù hợp gây ô nhiễm môi trường. Công tác thu gom rác thải sinh 
hoạt đạt tỷ lệ cao, tuy nhiên có thời điểm còn chậm, gây dồn ứ, ô nhiễm rác thải 
ở một số điểm. 
- Có biểu hiện ô nhiễm nước mặt ở nhiều thủy vực, chất lượng nước mặt bị suy 
giảm, các ao, hồ, kênh mương tiếp nhận các nguồn nước thải bị ô nhiễm nghiêm 
trọng. 
- Chưa có giải pháp tận thu và sử dụng phụ phẩm nông nghiệp hợp lý, thân thiện 
với môi trường. Hiện tượng đốt rác, phụ phẩm nông nghiệp gây ô nhiễm nghiêm 
trọng môi trường không khí trong thời điểm thu hoạch nông vụ. 
- Tỷ lệ người dân được dùng nước sạch thấp, nhiều khu vực có nguồn nước ngầm 
bị ô nhiễm, đặc biệt là các xã ven sông Hồng. Nguồn nước ngầm đạt tiêu chuẩn 
vẫn cần xử lý trước khi sử dụng cho mục đích ăn uống, sinh hoạt. 
II. KIẾN NGHỊ 
1. Đối với Thành phố Hà Nội: 
- Triển khai đồng bộ quy hoạch chung xây dựng thủ đô, quy hoạch bảo vệ môi 
trường thành phố Hà Nội. Đảm bảo kết nối hạ tầng kỹ thuật, các công trình bảo vệ 
môi trường, mạng lưới thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải toàn thành phố. 
- Triển khai đúng tiến độ các dự án mạng lưới giao thông, nhà máy xử lý nước sạch, 
bãi chôn lấp chất thải xây dựng, đài hóa thân hoàn vũ và các công trình công ích 
cấp thành phố trên địa bàn huyện. 
- Đầu tư và hỗ trợ kinh phí cho huyện thực hiện các dự án xây dựng hạ tầng kỹ thật 
bảo vệ môi trường, đảm bảo và nâng cao đời sống nhân dân. 
- Xây dựng quy định về bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội. Có cơ 
chế, biện pháp mạnh với những đơn vị, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất vi phạm 
nghiêm trọng hoặc cố tình vi phạm đến bảo vệ môi trường. 
- Có cơ chế hỗ trợ triển khai thu hút đầu tư các dự án về xử lý ô nhiễm môi trường và 
dịch vụ môi trường; đẩy mạnh xã hội hoá đầu tư và cung cấp các dịch vụ môi trường. 
- Đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn như đường liên xã, hệ thống cấp thoát 
nước, nhà vệ sinh công cộng trên địa bàn huyện. 
- Chấp thuận chủ trương cho huyện Mê Linh thành Đội liên ngành phản ứng 
nhanh bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện. 
2. Đối với Sở Tài nguyên và Môi trƣờng: 
- Thường xuyên tập huấn cho các cán bộ quản lý môi trường cấp quận, huyện và 
đầu tư kinh phí để cán bộ quản lý môi trường cấp huyện luân phiên thăm quan 
học tập kinh nghiệm quản lý môi trường tại những địa phương có kinh nghiệm 
điển hình. 
- Có cơ chế phối hợp phù hợp, kịp thời phát hiện và xử lý hiệu quả các vấn đề 
môi trường phát sinh trên địa bàn huyện 
- Đầu tư phương tiện, máy móc, trang thiết bị đo kiểm tra môi trường cho phòng 
Tài nguyên và Môi trường để kiểm tra, giám sát và xử lý kịp thời các nhà máy, 
cơ sở sản xuất ô nhiễm môi trường trên địa bàn huyện. 
3. Đối với Huyện ủy, HĐND 
- Thương xuyên quan tâm, chỉ đạo UBND huyện và cơ quan chuyên môn thực 
hiện tốt công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện. 
- Xác định bảo vệ môi trường là nhiệm vụ trọng tâm, phát triển kinh tế - xã hội đi 
đôi với công tác bảo vệ môi trường, đảm bảo các hoạt động theo hướng phát 
triển bền vững. 
- Chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội và quần chúng nhân dân 
tích cực chung tay bằng những việc làm thiết thực bảo vệ môi trường. Xây dựng 
cuộc sống xanh, nếp sống mới thân thiện với môi trường sâu rộng trong mọi tổ 
chức và toàn cộng đồng dân cư trên địa bàn huyện. 
- Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các giải pháp tổng thể, đồng bộ trong công tác 
bảo vệ môi trường huyện. Chấp thuận chủ trương đầu tư và thúc đẩy thực hiện 
các chương trình, công trình, dự án bảo vệ môi trường theo quy hoạch. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 quy_hoach_bao_ve_moi_truong_huyen_dong_anh_1535.pdf quy_hoach_bao_ve_moi_truong_huyen_dong_anh_1535.pdf