Gần nguồn cung cấp nguyên liệu hay trong vùng cung cấp nguyên liệu đểgiảm chi
phí vận chuyển, nguyên liệu cung cấp phải đủ, chất lượng tốt và ổn định cho nhà máy hoạt
động trước mắt và lâu dài.
- Phải đủdiện tích đểbốtrí xây dựng các công trình hiện hữu đồng thời phải có khả
năng mởrộng trong tương lai, chiếm ít diện tích canh tác, địa điểm ít bịô nhiễm.
- Mặt bằng xây dựng nhà máy phải tương đối bằng phẳng, cao ráo, ít bịngập lụt, dễ
cấp và thoát nước, là nơi có mực nước ngầm đủsâu đểgiảm chi phí làm nền móng và là nơi
có địa hình địa chất ổn định.
- Địa điểm xây dựng nhà máy phải gần nguồn điện, nguồn nước, gần các nhà máy
khác đểhợp tác nhiều mặt nhưcơsởhạtầng, công trình phúc lợi cho cán bộcông nhân đồng
thời sửdụng công nhân hợp lý.
- Địa điểm xây dựng nhà máy phải gần nơi đông dân đểtuyển lựa nhân công và thuận
lợi trong việc tiêu thụsản phẩm.
44 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 6659 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thiết kế phân xưởng sản xuất rượu vang nho, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiêu thụ sản phẩm.
- Năng lượng sử dụng cho nhà máy bao gồm: hơi- điện –nước, khối lượng sử dụng
hàng năm khá lớn nên cần đặt nhà máy gần nguồn cung cấp năng lượng để đảm bảo cho việc
sản xuất được liên tục, giảm hao phí về đường dây, ống dẫn.
- Địa điểm xây dựng nhà máy phải nằm trong vùng quy hoạch của địa phương đồng
thời phải quan tâm đến vấn đề an ninh quốc phòng.
- Chọn hướng gió phù hợp để tránh khói bụi do xe cộ qua lại, vì đây là nhà máy thực
phẩm nên việc giữ vệ sinh cho nguyên liệu hay sản phẩm là việc hết sức cần thiết.
2. Chọn địa điểm xây dựng nhà máy
Để cân bằng sự phát triển công nghiệp giữa ba miền đất nước và dựa trên các điều
kiện thực tế, em quyết định đặt nhà máy sản xuất rượu vang nho ở miền Trung, tại cụm công
TKNM VANG NHO GVHD: NGUYỄN KÍNH
- 2 -
nghiệp Tháp Chàm, Ninh Thuận, vì nơi này đáp ứng được các nguyên tắc lựa chọn địa điểm
xây dựng nhà máy nói trên.
Cụm công nghiệp Tháp Chàm: quy mô 126 ha, nằm sát quốc lộ 27 và ga đường sắt
Tháp Chàm, cách trung tâm Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm 7 km về phía Tây Bắc. Là
nơi thu hút các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các ngành nghề chế biến lâm sản, sản xuất
hoá chất, vật liệu xây dựng, chế biến thực phẩm, sản xuất đồ gia dụng…
Cụm công nghiệp này nằm ở vị trí có điều kiện giao thông thuận tiện, được nhà nước
đầu tư hoàn chỉnh các công trình hạ tầng. Cách cảng Cam Ranh khoảng 37km, cách thành phố
Nha Trang và Đà Lạt 110 km, cách Thành phố Hồ Chí Minh 360 km.
3. Công nghệ sản xuất rượu vang nho
3.1. Nguyên liệu
3.1.1. Nho
Nho là loại quả lý tưởng để chế biến rượu vang và rượu vang nho là loại rượu vang
nổi tiếng nhất đối với người phương Tây cũng như phương Đông. Ở Việt Nam chỉ có một số
vùng thuận tiện cho việc trồng nho (nhiều nhất là ở Ninh Thuận) do đặc tính của cây nho là ưa
khí hậu khô và nhiều nắng, đất ít chua. Người ta chọn quả nho để chế biến rượu vang từ mấy
ngàn năm nay, vì các lý do sau:
- Thành phần hoá học của nho thích hợp cho quá trình lên men, rượu vang nho có thể
bảo quản được lâu.
- Sản lượng nước quả trên đơn vị diện tích trồng nho cao.
- Chất lượng rượu vang tốt, hương vị đậm đà. Hàm lượng cồn vừa phải, cân đối với vị
chua của axit, vị chát của tanin, lại thêm các vị phong phú của glixerin, axit amin,
muối khoáng… màu sắc óng ả nhờ có các chất antoxian, tanin, . . .
3.1.2. Nước
Hàm lượng chất khô trong môi trường trước lúc lên men thường vào khoảng 20%
(theo trọng lượng). Như vậy trong rượu vang thành phẩm, nước chiếm một tỷ lệ khá lớn
(khoảng 80%) và điều này cũng chứng tỏ nước là một trong những nguyên liệu chủ yếu để
sản xuất rượu vang.
3.1.3. Đường
TKNM VANG NHO GVHD: NGUYỄN KÍNH
- 3 -
Đường Saccharose là nguyên liệu thường được sử dụng để bổ sung vào môi trường lên
men nhằm điều chỉnh độ đường đạt hàm lượng cần thiết cho quá trình lên men sản xuất rượu
vang, vì ở một số loại quả, hàm lượng đường khá thấp làm cho khả năng lên men của nấm
men yếu ớt, độ cồn sản phẩm thấp, rượu lạt.
Yêu cầu của đường bổ sung vào là đạt các chỉ tiêu về chất lượng: tiêu chuẩn cảm
quan, tiêu chuẩn hoá lý và tiêu chuẩn vi sinh.
3.1.4. Nấm men
Giống nấm men Saccharomyces cerevisiae có nhiều ưu điểm như:
• Lên men nhanh và sâu các loại đường,
• Kết lắng tốt, do đó dễ tách sinh khối nấm men ra khỏi dịch lên men,
• Tạo mùi thơm đặc trưng cho rượu vang,
• Bền vững với rượu, acid và các chất sát trùng.
Do đó mà các nhà máy sản xuất rượu vang hiện nay thường chọn giống nấm men
Saccharomyces cerevisiae để lên men dịch nho.
3.1.5. Các chất phụ gia khác
9 SO2 hoặc NaHSO3: thường được bổ sung vào dịch quả trước khi lên men với liều
lượng 50-200 ppm. Mục đích là để ức chế, tiêu diệt các vi khuẩn có hại…
9 Bentonit, tanin và đất sét trắng: là các loại chất trợ lắng, giúp cho quá trình lắng
trong sản phẩm được tốt.
9 Enzym pectinase: được bổ sung vào nhằm mục đích làm trong và làm giảm độ
nhớt cho sản phẩm.
3.2. Sản phẩm
3.2.1. Giới thiệu về rượu vang
Rượu vang là sản phẩm có hương vị đặc trưng, độ cồn nhẹ 10 - 150 (không qua chưng
cất), là nước giải khát giàu chất dinh dưỡng. Nếu sử dụng với liều lượng thích hợp, rượu vang
có tác dụng tốt cho sức khoẻ và có thể chữa được một số bệnh.
TKNM VANG NHO GVHD: NGUYỄN KÍNH
- 4 -
CHƯƠNG II
QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT RƯỢU VANG NHO
Nho
Tieáp nhaän, phaân loai
RöûaNöôùc
Laøm daäp, nghieàn xeù
Sulfit hoaù
EÙp
Baõ öôùt
EÙp
Nöôùc
Taùch cuoáng
NaHSO3
Dòch nho
Ñöôøng,Vitamin,
tanin,. . .
Leân men chính
UÛ
Loc thoâ
Chieát roùt, ñoùng nuùt
Saûn phaåm
Loc tinh
Leân men phuï
Daùn nhaõn, ñoùng thuøng
Gan caën
S.Cerevisiae
Nhaân gioáng
Ñöôøng
Chai, nuùt
Nhaõn, thuøng
Boät ñiatomit
Sulfit hoaù
Laéng trong
O2 voâ truøng
Cuoáng
Baõ khoâ
Caën
CO2
Caën
CO2
Caën thoâ
Naám men soùt
TKNM VANG NHO GVHD: NGUYỄN KÍNH
- 5 -
4. Kế hoạch sản xuất:
+ Năng suất thiết kế: 1.000.000 lít/năm.
+ Một năm nhà máy hoạt động 300 ngày, mỗi ngày làm việc 14 giờ (từ 6h đến 20h),
chia làm 2 ca làm việc: ca 1 từ 6h – 13h và ca 2 từ 13h – 20h.
+ Một ngày làm 3 mẻ, mẻ đầu tiên bắt đầu làm việc từ 6h sáng.
TKNM VANG NHO GVHD: NGUYỄN KÍNH
- 6 -
CHƯƠNG III
TÍNH CÂN BẰNG VẬT CHẤT
1. Tính lượng nguyên liệu chính
Năng suất thiết kế: 1.000.000 lít/năm, một năm sản xuất 300 ngày do đó trung bình
một ngày sản xuất là 3335 lít rượu vang nho thành phẩm.
Vang thành phẩm có:
Độ cồn: 11% V
Hàm lượng đường sót: 4% Trọng lượng.
1.1. Tính lượng nho cần dùng
Chọn thành phần tính toán cân bằng của nho như sau:
+ Cuống nho: 5%
+ Quả nho: 95%, trong đó:
• Vỏ nho: 6%
• Hạt nho: 2%
• Thịt quả: 92%
Trong đó: - Nước: 81%
- Đường 14%
- Các chất khác: 5%
Giả sử tỉ lệ hao hụt trong các công đoạn sản xuất:
+ Khâu làm sạch tổn thất 1% khối lượng nho.
+ Khâu làm dập, nghiền xé tổn thất 0,5% khối lượng nho.
+ Khâu ép thu dịch nho tổn thất 2% khối lượng hỗn dịch nho.
+ Khâu lên men chính tổn thất 1% khối lượng dịch nho sau chuẩn bị môi
trường lên men.
+ Khâu gạn cặn tổn thất 1% khối lượng vang mới (vang sau khi lên men chính)
+ Khâu lên men phụ tổn thất 0,5% khối lượng vang mới.
TKNM VANG NHO GVHD: NGUYỄN KÍNH
- 7 -
+ Khâu ủ tổn thất 0,5% khối lượng vang sau lên men phụ.
+ Khâu lọc thô tổn thất 0,3% khối lượng vang sau ủ.
+ Khâu lọc tinh tổn thất 0,2% khối lượng vang sau ủ.
+ Tổn thất khâu chiết: 0,3% khối lượng vang bán thành phẩm.
Tổng tổn thất: 7,3%
Hiệu suất cả quá trình: 92,7%
¾ Tính cho 100 kg nho nguyên liệu
Chọn lượng nước để ép rửa bã ướt là 8% khối lượng quả nho và giả sử rằng: lượng bã
thải sau khi ép thu dịch nho hầu hết là vỏ nho, hạt nho, nước (tổng lượng bã thãi từ công đoạn
ép chiếm 10% khối lượng quả nho).
Như vậy:
- Khối lượng nước quả thu được từ các lần ép là:
1,93100 %95 %8100 %95 %10 100 %95 =+−= xxxxxmn (kg)
Trong đó:
• 95% x 100 là khối lượng quả nho sau khi bỏ cuống nho (cuống chiếm 5% khối
lượng nho nguyên liệu), (kg)
• 10% x 95% x100 là khối lượng bã thải, (kg)
• 8% x 95% x100 là khối lượng nước rửa ba, (kg)
- Khối lượng đường chứa trong 93,1 kg nước quả:
236,12
100
14 100
100
95
100
92
1 == xxxm (kg)
Trong đó:
• 92% x 95% x100 là khối lượng thịt quả trong 100 kg nho nguyên liệu.
• 14% là hàm lượng đường trong thịt quả.
- Hàm lượng đường trong dịch quả sau khi ép: %14,13100
1,93
236,12 =x
+ Gọi m2 (kg) là lượng đường cần thiết bổ sung để nâng hàm lượng đường của dịch nho lên
20%, m2 phải thỏa mãn phương trình sau:
TKNM VANG NHO GVHD: NGUYỄN KÍNH
- 8 -
100
20
2
21 =+
+
mm
mm
n
100
20
1,93
236,12
2
2 =+
+
m
m
Î m2 = 7,98 (kg)
Như vậy lượng đường bổ sung vào khi chuẩn bị môi trường lên men chiếm 7.98%
khối lượng nho nguyên liệu.
Vậy, nếu dùng 100 kg nho nguyên liệu đem đi tách cuống, ép tách bã thu dịch nho, bổ
sung đường cho dịch nho tăng hàm lượng đường lên tới 20% khối lượng thì khối lượng dịch
nho cuối cùng thu được là:
mn + m2 = 93,1 +7,98 = 101,08 (kg) (1)
¾ Tính lượng nho dùng trong một ngày (tính theo năng suất nhà máy)
- Thể tích rượu nguyên chất:
V = 3335 x 11% = 366,85 (lít)
- Khối lượng rượu nguyên chất:
metylic = V x d = 366,85 x 0,78934 = 289,5 (kg)
(d là khối lượng riêng của rượu nguyên chất đo ở 20oC, d = 0,78934 kg/l, [7])
- Phương trình lên men rượu:
- Khối lượng đường lên men thực tế:
55,566180
46
5,289
2
1
. == xxM hc (kg)
- Khối lượng đường sót:
4,133)/( 0,1 )( 3335 %4 == lítkgxlítxM ds (kg) – Với 1,0 kg/lít là khối
lượng riêng của rượu vang thành phẩm [3].
- Tổng khối lượng đường trong dịch nho trước lên men:
Mđt = Mch + Mds = 566,55 + 133,4 = 699,94 (kg)
S.Cerevisiae
C6H12O6 2C2H5OH + CO2 + Q
TKNM VANG NHO GVHD: NGUYỄN KÍNH
- 9 -
Vì tổng hàm lượng đường trong dịch nho sau khi chuẩn bị môi trường lên men (tính luôn
lượng đường bổ sung lần 2, sau khi lên men chính 2 ngày) là 20% tổng khối lượng dịch nho
đem lên men, do đó tổng khối lượng dịch nho đem lên men là:
Mtc = 699,94 x 100/20 = 3499,74 (kg) (2)
+ Tổng khối lượng dịch nho đem lên men bao gồm:
• Khối lượng dịch nho thu được từ lần ép đầu tiên.
• Khối lượng dịch nho thu được từ lần ép rửa bã.
• Khối lượng đường bổ sung vào để lên men.
Lưu ý: ở đây không tính khối lượng của nấm men, xem như lượng nấm men cho vào trước lên
men (3% thể tích dịch nho) phần lớn được gạn lấy sau lên men và lưu ý là trong rượu vang
thành phẩm không có nấm men.
Từ (1) và (2), khối lượng nho nguyên liệu lý thuyết dùng trong một ngày là:
35,3462
08,101
74,3499100 == xM n (kg)
Do tổn thất trong quá trình sản xuất, nên khối lượng nho nguyên liệu thực tế dùng trong một
ngày là: 3462,35 x100/92,7 = 3735 (kg/ngày)
* Tính cân bằng vật chất ở từng công đoạn (tính theo năng suất nhập liệu)
+ Khối lượng nho sau khi làm sạch:
Mls = 3735 x 99% = 3697,656(kg)
+ Khối lượng dịch nho sau khi tách cuống, làm dập, nghiền xé:
Mng = (3697,656 x 95%) x 99,5% = 3495,21 (kg)
+ Khối lượng dịch nho sau khi ép:
Mep = (3495,21 + 3495,21 x 8% - 3495,21 x 10%) x 0,98 = 3356,8 (kg)
Trong đó:
• 8% là phần trăm khối lượng nước bổ sung để rửa bã;
• 10% là phần trăm khối lượng bã thải;
+ Khối lượng dịch nho thu được sau khi chuẩn bị môi trường lên men:
Mcb = 3356,8 + 3735 x 7,98% = 3654,853 (kg)
TKNM VANG NHO GVHD: NGUYỄN KÍNH
- 10 -
Trong đó: 3735 x 7,98% là khối lượng đường bổ sung cho 3735 kg nho nguyên liệu.
+ Khối lượng rượu vang thu được sau khi lên men chính:
Sau khi lên men chính kết thúc trong rượu vang non còn 8% đường chưa lên men. Quá
trình lên men chính tổn thất 1% khối lượng dịch nho và tổn thất 12% x 44/180 = 3% khối
lượng dịch nho trước lên men do khí CO2 thoát ra.
Mlmc = (3654,853 x 99%) x 97% = 3509,76 (kg)
+ Khối lượng vang thu được sau khi gạn cặn:
Quá trình gạn cặn tách được phần lớn bã men và tổn thất 1% khối lượng dịch sau lên
men chính.
Mgc = 3509,76 x 0,99 = 3474,66 (kg)
+ Khối lượng vang thu được sau khi lên men phụ:
Sau khi kết thúc quá trình lên men phụ, trong rượu vang còn 4% đường sót. Quá trình
lên men phụ tổn thất 0,5% khối lượng vang mới và tổn thất 4% x 44/180 = 0,98% khối lượng
vang mới do khí CO2 thoát ra.
Mlmp = (3474,66 x 0,995) x 0,992 = 3429,63 (kg)
+ Khối lượng vang thu được sau khi ủ:
Mu = 3429,63 x 0,995 = 3412,48 (kg)
+ Khối lượng vang thu được sau khi lọc:
Ml = 3412,48 x 0,997 x 0,998 = 3395,43 (kg)
+ Khối lượng vang thu được sau khi chiết rót:
Mtp = 3395,43 x 0,997 = 3385,25 (kg)
* Thể tích vang thành phẩm thu được:
Vtp = 25,3385
0,1
25,3385 ===
v
tp
tp D
M
V (lít)
Như vậy nếu dùng 3735 kg nho nguyên liệu/ngày thì thể tích vang thành phẩm thu
được là 3385,25 lít/ngày, do đó để sản xuất ra 3335 lít vang nho thành phẩm/ngày thì lượng
nho nguyên liệu cần thiết là:
3680
25,3385
3735 3335 =x (kg/ngày)
TKNM VANG NHO GVHD: NGUYỄN KÍNH
- 11 -
Vậy:
- Lượng nho nguyên liệu cần dùng cho một ngày là 3680 kg
- Lượng nho nguyên liệu dùng trong một năm là:
3680 x 300 = 1.104.000 kg/năm = 1104 tấn nho nguyên liệu/năm
¾ Tính cân bằng vật chất trong từng mẻ làm việc
Chọn số mẻ làm việc trong một ngày là 3 mẻ, như vậy:
+ Số mẻ làm việc trong một năm là: 3 x 300 = 900 (mẻ)
+ Lượng nho nguyên liệu cần dùng trong một mẻ là: 1227
3
3680 ≈ (kg/mẻ)
+ Lượng đường bổ sung trong một mẻ: 915,97%98,71227 =x (kg/mẻ)
+ Lượng vang sản phẩm thu được trong một mẻ làm được: 7,1111
3
3335 = (lít/mẻ)
1.2. Tính lượng đường bổ sung
Lượng đường bổ sung vào khi chuẩn bị môi trường lên men chiếm 7,98% khối lượng
nho nguyên liệu. Do đó:
• Lượng đường bổ sung tính cho một ngày làm việc là:
3680 x 7,98% = 293,664 (kg/ngày)
• Lượng đường bổ sung tính cho một năm làm việc là:
1104.000 x 7,98% = 88099,2 (kg) = 88,0992 (tấn/năm)
1.3. Tính nước
1.3.1. Nước rửa nho nguyên liệu
Trong sản xuất rượu vang, người ta thường chọn tỉ lệ giữa lượng nước rửa nho và
lượng nho là 1:1, nghĩa là muốn rửa 1 kg nho nguyên liệu cần dùng 1kg nước sạch.
Coi khối lượng riêng của nước là 1,0 kg/l. Vậy thể tích nước rửa cần dùng trong một
ngày là: 1,0 x 3680 = 3680 lít/ngày = 3,68 m3/ngày.
Thể tích nước rửa nho trong một năm: 3,68 x 300 = 1104 m3/năm
1.3.2. Nước ép rửa bã (nước dùng cho ép tận thu dịch nho)
TKNM VANG NHO GVHD: NGUYỄN KÍNH
- 12 -
Lượng nước dùng cho việc ép rữa bã chiếm 8% khối lượng quả nho, coi khối lượng
riêng của nước ép rửa bã là 1,0 kg/l.
- Lượng nước cần dùng để ép rửa bã trong một ngày là:
3680 x 95% x 8% = 279,68 (lít/ngày)
- Lượng nước cần dùng để ép rửa bã trong một năm là:
279,68 x 300 = 83904 (lít/năm) = 83,904 (m3/năm)
1.3.3. Nước vệ sinh thiết bị, nhà xưởng
Tuỳ theo tình hình sản xuất thực tế tại nhà máy, độ sạch của thiết bị, nhà xưởng. . . mà
ta sử dụng lượng nước vệ sinh thiết bị, nhà xưởng nhiều hay ít. Ơ đây, ta tính chọn lượng
nước rửa thiết bị, nhà xưởng. . .bằng lượng nước rửa nguyên liệu là 3,68 m3/ngày hay 1104
m3/năm.
1.4. Tính lượng nấm men
Theo quy trình công nghệ trên thì lượng nước cái men cho vào dịch nho để lên men
chiếm 3% thể tích dịch nho.
- Lượng nước cái men sử dụng trong một ngày:
03,100%3
)/(08,1
)(3601 =x
lítkg
kg
(lít/ngày)
Trong đó:
• )(3601
3735
3680 853,3654 kgx = là khối lượng dịch nho trước lên men trong một
ngày
• 1,08 kg/lít là khối lượng riêng của dịch nho trước lên men, [3].
- Lượng nước cái men sử dụng trong một mẻ: Một ngày làm việc 3 mẻ, do đó lượng
nước cái men dùng trong một mẻ là 34,33
3
03,100 = (lít/mẻ)
- Lượng nước cái men sử dụng trong một năm:
100,03 x 300 = 30009 (lít) = 30,009 (m3/năm)
2. Tính lượng nguyên liệu phụ – bao bì
2.1. Tính lượng H2O2 dùng trong công đoạn làm sạch nho
TKNM VANG NHO GVHD: NGUYỄN KÍNH
- 13 -
Lượng H2O2 chứa trong bồn rửa thứ 2 của dây chuyền rửa nho, chiếm 1% khối lượng
dung dịch trong bồn rửa thứ 2.
Vậy:
- Lượng H2O2 dùng trong một ngày: 27,12%13680
3
1 =xx (kg/ngày)
(1/3 là vì chỉ có một bồn rửa chứa H2O2)
- Lượng H2O2 dùng trong một năm: 12,27 x 300 = 3681 (kg/năm)
2.2. Tính lượng NaHSO3 dùng để sunfit hóa dịch nho
Quá trình sunfit hóa cần dùng SO2 với liều lượng 150 mg/l dịch nho, 150 mg SO2/l
dịch nho tương đương với 243,75 mg NaHSO3/l dịch nho.
- Thể tích dịch nho cần sunfit hoá:
56,3047
13,1
74,3443 ===
D
M
V sunfitsunfit (lít/ngày)
- Lượng NaHSO3 dùng trong một ngày:
842,742)/(56,3047 )/(
1000
75,243 =nglxlítg (lít/ngày)
Với:
• )(74,3443
3735
3680 21,3495 kgx = là khối lượng của dịch nho sau khi nghiền xé.
• 1,13 kg/lít là khối lượng riêng của dịch nho sau khi nghiền xé, [3].
- Lượng NaHSO3 dùng trong một mẻ: 742,842/3 = 247,614 (g)
- Lượng NaHSO3 dùng trong một năm:
742,842 x 300 = 222853 (g) = 222,853 (kg)
2.3. Tính lượng tanin cần dùng
Liều lượng tanin cần bổ sung vào môi trường trước lúc lên men là 10g/100 lít dịch
nho.
- Lượng tanin dùng trong một ngày:
TKNM VANG NHO GVHD: NGUYỄN KÍNH
- 14 -
)(37,330
)(3735 )/(08,1
)(3680 )(853,3654
)(100
)(10 g
kgxlítkg
kgxkgx
lít
g =
Trong đó:
• )(3601
)(3735
)(3680 )(853,3654 kg
kg
kgxkg = là khối lượng dịch nho trước lên men.
• 1,08 (kg/lít) là khối lượng riêng của dịch nho trước lên men, [3].
- Lượng tanin dùng trong một mẻ: 330,37/3 = 110,123 (g)
- Lượng tanin dùng trong một năm: 330,37 x 300 = 99111(g) = 99,111(kg).
2.4. Tính bột trợ lọc
Lượng bột trợ lọc điatomit dùng để áo bột máy lọc khoảng 5 kg/máy/ngày lọc.
Lượng bột trợ lọc điatomit dùng trong khi lọc khoảng 200 g/Hl vang.
Lượng bột trợ lọc cần dùng: 5x1 + 0,2 x (3412,5/100) = 11,825 (kg/ngày)
2.5. Tính lượng chai cần dùng
Dùng chai có dung tích 0,65 lít để chứa rượu vang, lấy tỉ lệ hao hụt chai do trong quá
trình vận chuyển, làm sạch, bảo quản, lưu trữ . . chai bị hư hỏng, vỡ, sức mẻ... là 10% lượng
chai lý thuyết.
Như vậy, Số chai dung tích 0,65 lít cần dùng là:
5644%)101(
65,0
3335 =+ (chai/ngày) = 1693200 (chai/năm)
2.6. Tính số thùng chứa, pallet cần dùng
Để di chuyển vang đi nơi khác hoặc giử trong kho, người ta thường chứa các chai
rượu vang trong các thùng carton, các thùng carton lại được chất trên các pallet. Mỗi thùng
caston chứa 20 chai 0,65 lít (5 chai x 4 chai).
- Số thùng carton cần dùng:
283
20
5644 = (thùng/ngày) = 84900 (thùng/năm)
Kích thước thùng chứa: 0,38 x 0,3 (m2).
TKNM VANG NHO GVHD: NGUYỄN KÍNH
- 15 -
- Mỗi pallet chứa 36 thùng, số pallet cần dùng: 8
36
283 ≈ (pallet/ngày).
Kích thước pallet: 1,4 x 1,4 (m2).
2.7. Tính lượng nút chai
Lượng nút cần dùng lấy bằng với lượng chai. Do đó, lượng nút chai cần dùng để đóng
nút chai 0,65 lít là 1693200 nút/năm.
2.8. Tính lượng nhãn và hồ
+ Tính nhãn:
Lượng nhãn hao hụt là 1% số lượng chung, tính được:
• Lượng nhãn dùng cần dùng là:
1710303
1100
1001693200 =−
x nhãn/năm.
+ Tính hồ:
Nhãn dán bằng hồ nấu từ tinh bột và dextrin theo thực tế cho thấy tiêu tốn tinh bột và
dextrin như sau:
CHAI (lít) TINH BỘT(g) DEXTRIN(g)
0,65 0,3 0,65
• Lượng tinh bột tiêu tốn trong một năm:
)(96,507
1000
3,01693200 kgx =
• Lượng dextrin cần dùng trong một năm:
)(58,1100
1000
65,01693200 kgx =
Lượng hồ tiêu tốn: 507,96 + 1100,58 = 1608,54 (kg/năm) = 5,362 (kg/ngày)
2.9. Tính lượng NaOH dùng trong rửa chai
Lấy lượng NaOH dùng để rửa 1 triệu chai 0,65 lít là 1100 kg. Như vậy, lượng NaOH
cần thiết để rửa chai trong một năm là: )(52,1862
1000000
11001693200 kgx =
TKNM VANG NHO GVHD: NGUYỄN KÍNH
- 16 -
BAÛNG TOÅNG KEÁT
Baûng 3.1: Baûng toång keát nguyeân lieäu, saûn phaåm
STT Teân Ñvò
Trong moät
meû
Trong moät
ngaøy
Trong moät
naêm
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
Löôïng nho töôi
Löôïng ñöôøng boå sung
Löôïng men gioáng
Löôïng nöôùc röûa nho
Löôïng nöôùc eùp röûa baõ
Löôïng NaHSO3 söû duïng
Löôïng H2O2 söû duïng
Löôïng tanin caàn duøng
Boät trôï loïc ñiatomit
Löôïng baõ khoâ
Löôïng NaOH röûa chai
Soá chai
Soá naép
Soá nhaõn
Löôïng hoà daùn
Soá thuøng carton
Soá palleùt
Theå tích röôïu vang
Taán
Kg
Lít
m3
m3
Kg
kg
kg
kg
kg
kg
chai
naép
nhaõn
kg
keùt
palleùt
lít
1,227
97,888
33,34
1,227
0,093
0,248
4,09
0,110
116,5
2,069
1882
1882
1882
1,788
95
1112
3,680
293,664
100,3
3,680
0,28
0,744
12,27
33,037
11,825
349,6
6,208
5644
5644
5644
5,362
283
8
3335
1104
88099,2
30090
1104
83,904
223,2
3681
99,111
3547,5
104880
1862,52
1693200
1693200
1693200
1608,54
84900
2400
1000000
TKNM VANG NHO GVHD: NGUYỄN KÍNH
- 17 -
CHƯƠNG 4
TÍNH VÀ CHỌN THIẾT BỊ
1. Sơ đồ chọn thiết bị
1
2
3
4
5
Cân
Máy rửa
Máy làm dập
Thiết bị sunfit hóa
Máy ép
Bơm tới thiết bị sunfit hóa (B1)
Bơm tới máy ép (B2)
Bơm tới thiết bị lắng (B3)
2’ Bơm nước rửa
5’ Thùng chứa bã
7
8
9
11
13
14
15
Thiết bị lên men
Bồn ủ vang
Thiết bị lọc thô
Thiết bị lọc tinh
Máy chiết
Máy đóng nắp
Máy dán nhãn
16 Máy rửa chai
7”
7’ Thiết bị nhân giống
Bồn chứa men giống
Bơm tới bồn ủ vang (B5)
Bơm tới thiết bị lọc thô (B6)
Bơm tới TB lọc tinh (B8)
10 Bồn chờ lọc tinh
Bơm tới bồn chờ chiết (B9)
12 Boàn chôø chieát
Bơm tới máy chiết (B10)
6 Bơm tới TB lên men (B4)
Thiết bị lắng
Bơm tới bồn chờ lọc tinh (B7)
TKNM VANG NHO GVHD: NGUYỄN KÍNH
- 18 -
2. Tính chọn thiết bị
2.1. Phân xưởng sơ chế
2.1.1. Cân nho nguyên liệu
Bảng 4.1: thông số kỹ thuật dự kiến của cân nho nguyên liệu
kg 300
kg 5
mm 1200
Mm x mm 800 x 600
kg 150
2.1.2. Thiết bị rửa
Bảng 4.2: Thông số kỹ thuật dự kiến của thiết bị rửa phun
Tên gọi Đơn vị tính Thông số dự kiến
Năng suất băng tải tấn/h 3
Công suất động cơ kw 2
Chiều dài mm 12000
Chiều rộng mm 1500
Chiều cao mm 2000
Tiêu thụ nước m3/h 3
2.1.3. Bơm nuớc cho thiết bị rửa
Bảng 4.3: Thông số kỹ thuật của bơm rửa nho nguyên liệu
Tên gọi Đơn vị Thông số
Năng suất m3/h 3,6
Áp suất toàn phần m cột nước 20
Số vòng quay vòng/phút 1450
Chiều cao hút m nước 2,8
Nhiệt độ nước OC - 404 90
TKNM VANG NHO GVHD: NGUYỄN KÍNH
- 19 -
2.1.4. Máy làm dập
Bảng 4.4: thông số kỹ thuật của máy làm dập
Tên gọi Đơn vị Thông số
Năng suất kg/h 6000
Số cặp trục cặp trục 2
Công suất động cơ kw 2
Kích thước phần
tách cuốn:
l
w
h
in
in
in
72
40
61
Kích thước phần làm
dập
l
w
h
in
in
in
35
20
29
2.1.5. Bơm 1
Bảng 4.5: thông số kỹ thuật của bơm hỗn dịch nho vào thiết bị sunfit hóa
Tên gọi Đơn vị Thông số
Năng suất m3/h 2,4
Ap suất đẩy at 2
Số vòng quay vòng/phút 50
Công suất kw 0,65
Đường kính xilanh mm 100
Khoảng chạy của pittông mm 126
Số xilanh 1
dài mm 580
rộng mm 496 Kích thước
Cao mm 1027
Khối lượng kg 188
TKNM VANG NHO GVHD: NGUYỄN KÍNH
- 20 -
2.1.6. Thiết bị sunfit hóa
Bảng 4.6: thông số kỹ thuật dự kiến của thiết bị sunfit hóa
Tên gọi Đơn vị tính Thông số dự kiến
Năng suất m3/h 2,5
Công suất động cơ kw 1
Đường kính mm 1200
Chiều cao mm 1500
Trọng lượng kg 300
2.1.7. Bơm 2
Bảng 4.7: thông số kỹ thuật của bơm hỗn dịch nho tới máy ép
Tên gọi Đơn vị Thông số
Năng suất m3/h 7,8
Ap suất đẩy at 2
Số vòng quay vòng/phút 45
Công suất kw 1,31
Đường kính xilanh mm 150
Khoảng chạy của pittông mm 200
Số xilanh 1
dài mm 827
rộng mm 678 Kích thước
cao mm 1310
Khối lượng kg 388
2.1.8. Máy ép
Bảng 4.8: thông số kỹ thuật của máy ép
Tên gọi Đơn vị tính Thông số
Năng suất tấn/h 1,2
Trọng lượng kg 775
Công suất động cơ kw 4
Chiều dài mm 2720
Chiều rộng mm 1340
Chiều cao mm 1450
TKNM VANG NHO GVHD: NGUYỄN KÍNH
- 21 -
2.1.9. Thùng chứa bã
Đặt hàng thùng chứa bã loại thùng có bánh xe đẩy, thể tích thùng chứa 1m3, số lượng
thùng chứa 5 thùng.
2.1.10. Bơm 3: (bơm dịch nho tới thiết bị lắng trong dịch nho)
Chọn bơm pittông thẳng đứng nhãn hiệu CH3 có các thông số kỹ thuật giống bơm 2.
2.1.11. Thiết bị lắng và chuẩn bị môi trường lên men:
Bảng 4.9: thông số kỹ thuật của thiết bị lắng trong dịch nho
Tên gọi Đơn vị Thông số
Thể tích m3 1,5
Đường kính mm 1200
Chiều cao mm 1500
Chiều cao nón mm 600
2.1.12. Bơm 4: ( bơm dịch nho tới thiết bị lên men)
chọn bơm pittông thẳng đứng nhãn hiệu CH3 có các thông số kỹ thuật giống bơm 2.
2.2. Phân xưởng lên men
Phân xưởng lên men chia làm 4 khu vực: khu vực chứa men giống, khu vực lên men,
khu vực ủ và khu vực lọc, bao gồm các thiết bị chính sau:
2.2.1. Thiết bị nhân giống nấm men
Bảng 4.10: thông số kỹ thuật dự kiến của bồn nhân giống nấm men
Tên Đơn vị tính Thông số
Thể tích
Đường kính
Chiều cao
m3
mm
mm
55
350
600
2.2.2. Thùng chứa men giống
TKNM VANG NHO GVHD: NGUYỄN KÍNH
- 22 -
Bảng 4.11: thông số kỹ thuật dự kiến của thùng chứa men giống
Tên gọi Đơn vị tính Thông số
Thể tích lít 55
Đường kính mm 350
Chiều cao mm 600
Số lượng thùng chứa nấm men giống: 3 thùng
2.2.3. Thiết bị lên men
Bảng 4.12: yêu cầu kỹ thuật dự kiến của thiết bị lên men
Tên gọi Đơn vị Thông số
Sức chứa m3 1,5
Đường kính thân trụ mm 1000
Chiều cao thân trụ mm 1800
Góc ở đáy độ 60
Chiều cao đáy nón mm 866
Chiều cao nắp elip (ht) mm 250
Chiều cao gờ elip (h) mm 25
Ong thuỷ qua sát ống 1
Cửa vào cửa 1
Cửa ra cửa 1
Cửa vệ sinh cửa 1
Nhiệt kế nhiệt kế 1
Supat an toàn cái 1
Ở đây ta sử dụng chung một thiết bị để vừa lên men chính vừa lên men phụ
Trong một ngày sử dụng 3 bồn, thời gian lên men chính 5 ngày, thời gian lên men phụ trung
bình 20 ngày, 2 bồn dự trữ.
Như vậy tổng số bồn lên men cần thiết là: 3 x (5 + 20) + 2 = 77 (bồn)
TKNM VANG NHO GVHD: NGUYỄN KÍNH
- 23 -
2.2.4. Bơm 5: ( bơm vang từ thiết bị lên men tới bồn ủ)
chọn bơm pittông thẳng đứng nhãn hiệu CH3 có các thông số kỹ thuật giống bơm 2.
2.2.5. Bồn ủ
Bảng 4.13: thông số kỹ thuật dự kiến của bồn ủ vang
Tên gọi Đơn vị Thông số
Sức chứa m3 3,6
Chiều cao thân trụ mm 2500
Đường kính mm 1200
Góc ở đáy độ 60
Chiều cao đáy nón mm 1039
Chiều cao nắp ellip mm 300
Chiều cao gờ ellip mm 40
2.2.6. Các thiết bị lọc
Bộ phận lọc làm việc một ngày 8 giờ , chia làm 2 ca: ca 1 làm việc từ 8h – 12h, ca 2
làm việc từ 13h – 17h.
Năng suất lọc: )/(417
8
3335 hlít=
• Thiết bị lọc thô
Chọn thiết bị lọc thô dạng khung bản sản xuất bởi hãng Marchisio có các thông số kỹ
thuật như bảng 4.14.
Bảng 4.14: thông số kỹ thuật của thiết bị lọc thô
Tên gọi Đơn vị Thông số
Năng suất lít/h 800
Công suất động cơ hp 1,5
Ap suất lọc tối đa at 4
Chiều dài mm 1200
Chiều rộng mm 400
Chiều cao mm 800
Số khung khung 20
Số bản bản 20
Kích thước khung và bản mm x mm 200 x 200
TKNM VANG NHO GVHD: NGUYỄN KÍNH
- 24 -
• Thiết bị lọc tinh: (thiết bị siêu lọc)
Chọn thiết bị lọc tinh là thiết bị lọc dạng tấm (Filter Sheets 955, sản xuất bởi công ty
Marchisio)
Bảng 4.15: thông số kỹ thuật của thiết bị lọc tinh
Tên gọi Đơn vị Thông số
Năng suất lít/h.m2bề mặt lọc 500
Công suất động cơ hp 1
Ap suất lọc atm 1,5
Chiều dài mm 1000
Chiều rộng mm 400
Chiều cao mm 800
Số tấm tấm 30
Kích thước tấm lọc mm x mm 200 x 200
Kích thước cặn lọc nhỏ nhất m 0,3
2.2.7. Bồn trữ chờ lọc tinh
Đặt hàng bồn trữ chờ lọc tinh hình trụ, đáy nón (góc ở đáy: 60o), nắp ellip có các
thông số kỹ thuật dự kiến như bảng IV.16.
Bảng 4.16: thông số kỹ thuật dự kiến của bồn chờ lọc tinh
Tên gọi Đơnvị Thông số
Sức chứa m3 1,94
Chiều cao thân trụ mm 2000
Đường kính mm 1000
Chiều cao đáy mm 866
Thể tích đáy m3 0,227
Chiều cao nắp ellip mm 250
Chiều cao gờ của nắp mm 25
Thể tích phần nắp m3 0,15
TKNM VANG NHO GVHD: NGUYỄN KÍNH
- 25 -
2.2.8. Bơm tới thiết bị lọc thô, bồn trữ chờ lọc tinh và thiết bị lọc tinh (bơm 6,7,8)
Bảng 4.17: thông số kỹ thuật của bơm (bơm tới bồn chờ chiết rót)
Tên gọi Đơn vị Thông số
Năng suất m3/h 0,45 – 0,9
Ap suất đẩy at 4
Công suất kw 1
Số vòng quay vòng/phút 62,5
Số xilanh 1
dài mm 700
rộng mm 602 Kích thước
cao mm 1205
Khối lượng kg 210
IV.2.2.9. Bơm tới bồn chờ chiết rót và bơm cho máy chiết (bơm 9, 10)
Chọn loại bơm pittông, nhãn hiệu M – 193 có các thông số kỹ thuật như bảng 4.17, số
lượng: 2 bơm.
2.2.10. Bồn trữ chờ chiết rót
Đặt hàng bồn trữ chờ chiết rót hình trụ, đáy nón (góc ở đáy: 60o), nắp ellip có các
thông số kỹ thuật giống như bồn trữ chờ lọc tinh.
2.3. Phân xưởng chiết rót – hoàn thiệt sản phẩm
2.3.1. Máy rửa chai
Baûng 4.18: Thoâng soá kyõ thuaät döï kieán cuûa maùy röûa chai
Tên gọi Đơn vị tính Thông số
Năng suất chai/h 1400
Công suất động cơ hp 5
Chiều dài mm 3000
Chiều rộng mm 1500
Chiều cao mm 1800
Loại chai lít 0,65
TKNM VANG NHO GVHD: NGUYỄN KÍNH
- 26 -
2.3.2. Máy chiết chai
Baûng 4.19: Thoâng soá kyõ thuaät döï kieán cuûa maùy chieát chai
Tên gọi Đơn vị Thông số
Năng suất chai/h 1200
Công suất động cơ hp 1,5
Chiều dài mm 1800
Chiều rộng mm 1100
Chiều cao mm 2500
Loại chai lít 0,65
2.3.3. Máy đóng nắp
Baûng 4.20: Thoâng soá kyõ thuaät döï kieán cuûa maùy ñoùng naép
Tên gọi Đơn vị Thông số
Năng suất nắp /h 1200
Công suất động cơ hp 1,5
Chiều dài mm 1400
Chiều rộng mm 850
Chiều cao mm 1800
Loại chai lít 0,65
2.3.4. Máy dán nhãn
Lượng nhãn cần dán: 641 nhãn/h
Đặt hàng máy dán nhãn có các thông số kỹ thuật dự kiến như bảng IV.21.
Baûng 4.21: Thoâng soá kyõ thuaät döï kieán cuûa maùy daùn nhaõn
Tên gọi Đơn vị Thông số
Năng suất nhãn /h 1200
Công suất động cơ hp 1,5
Chiều dài mm 1200
Chiều rộng mm 1000
Chiều cao mm 2000
Loại chai lít 0,65
TKNM VANG NHO GVHD: NGUYỄN KÍNH
- 27 -
BẢNG TỔNG KẾT THIẾT BỊ VÀ MÁY MÓC
Baûng 4.22: baûng toång keát thieát bò vaø maùy moùc
Tên gọi Năng suất Số lượng Kích thước
Cân nho nguyên liệu 1
Thiết bị rửa 3 tấn/h 1 12000x1500x2000
Bơm nước để rửa nho 3,6 m3/h 2
Máy làm dập 6000 tấn/h 1 1829x1016x1550
Bơm 1 2,4 m3/h 1 580x496x1027
Thiết bị sunfit hóa (hình trụ) 2,5 m3/h 1 1200x1500
Bơm 2, 3, 4, 5 7,8 m3/h 4 827x678x1310
Máy ép 1,2 tấn/h 1 2720x1340x1450
Thiết bị lắng 1,5 m3 1 1000 x 1800
Bơm 6, 7, 8, 9, 10 0,45-0,9 m3/h 1 700 x 602 x 1205
Bồn nhân giống nấm men hình trụ 55 lít 9 350 x 600
Bồn chứa men giống hình trụ 55 lít 3 350 x 600
Thiết bị lên men hình trụ 1,5 m3 77 1000 x 1800
Thiết bị ủ hình trụ 3,6 m3 75 1200 x 2500
Thiết bị lọc thô 800 lít/h 1 1200x400x800
Thiết bị lọc tinh 1000 lít/h 1 1000x400x800
Bồn chờ lọc tinh hình trụ 1,94 m3 1 1000x2000
Bồn chờ chiết hình trụ 1,94 m3 1 1000x2000
Máy rửa chai 1400 chai/h 1 3000x1500x1800
Máy chiết chai 1200 chai/h 1 1800x1100x2500
Máy đóng nắp 1200 nắp/h 1 1400x850x1800
Máy dán nhãn 1200 1 1200x1000x2000
TKNM VANG NHO GVHD: NGUYỄN KÍNH
- 28 -
CHƯƠNG V
TÍNH ĐIỆN - NƯỚC
1. Tính nước
Nước sử dụng cho nhà máy bao gồm:
• Nước sử dụng cho sản xuất,
• Nước cung cấp cho nồi hơi,
• Nước vệ sinh thiết bị, nhà xưởng, đường ống,
• Nước cung cấp cho thiết bị rửa chai,
• Nước cung cấp cho sinh hoạt,
• Nước dùng trong phòng cháy chữa cháy.
1.1. Nước dùng trong sản xuất
- Theo mục III.1.3.1. lượng nước để rửa nho nguyên liệu là G1 = 3,68 m3/ngày,
- Theo mục III.1.3.2. lượng nước dùng để ép rửa bã: G2 = 279,68 (lít/ngày) 28,0≈
(m3/ngày).
1.2. Nước cung cấp cho nồi hơi
Lượng hơi sử dụng (tính theo năng suất nồi hơi và nồi hơi làm việc 8 h/ngày): 140 x 8
= 1120 (kg/ngày)
Do trong quá trình vận hành trong nồi hơi có khoảng 80% lượng nước ở dạng lỏng và
khoảng 20% lượng nước ở dạng hơi, trong nồi hơi luôn có lượng nước ( thể lỏng):
kg560140
%20
%80 = , lượng nước này gần như không đổi trong quá trình vận hành.
Nếu 1 tuần vệ sinh nồi hơi 2 lần thì trung bình lượng nước cần dùng cho nồi hơi trong
một ngày là: 1400
2
56011203 =+=G (kg/ngày) = 1,4 (m3/ngày).
1.3. Nước vệ sinh thiết bị, nhà xưởng, đường ống
Theo mục III.1.3.3., lượng nước cần dùng là G4 = 3,68 m3/ngày.
1.4. Nước cung cấp cho thiết bị rửa chai
Thiết bị rửa chai hoạt động 8h/ngày, lượng nước rửa chai bằng 1,5 dung tích chai cần
rửa: G5 = 1,5 x 1400 x 0,65 = 1365 (l/h) = 1,365 (m3/h) = 10,92 (m3/ngày).
1.5. Nước cung cấp cho sinh hoạt
Lấy lượng nước dùng trong sinh hoạt là G6 = 5 (m3/ngày)
TKNM VANG NHO GVHD: NGUYỄN KÍNH
- 29 -
1.6. Nước dùng trong phòng cháy chữa cháy
Nhà máy cần dùng khoảng G7 = 30 m3 để phòng ngừa cháy xảy ra.
Vậy lượng nước sử dụng cho nhà máy: 96,54
7
1
== ∑
=i
in GG (m
3/ngày)
* Khi xây dựng, cần xây dựng 2 bể bằng bêtông cốt thép, mỗi bể có sức chứa 36 m3 với kích
thước: L x W x H = 3m x 3m x 4m.
Nước được lấy từ giếng hoặc từ nguồn nước cấp ở địa phương đã qua hệ thống xử lý
để đạt các tiêu chuẩn của nước sản xuất.
* Dùng bơm để bơm nước từ giếng lên bể nước, lượng nước cần bơm là 36 m3/bể, thời gian
bơm 60 phút.
Theo [7], chọn bơm ly tâm 1 cấp nằm ngang (loại bơm K, số lượng: 2 cái), có các thông số kỹ
thuật như bảng V.3.
Bảng V.3: thông số kỹ thuật của bơm nước cấp
Tên gọi Đơn vị tính Thông số
Năng suất m3/h 40
Ap suất toàn phần m cột nước 30
Số vòng quay vòng/phút 1450
Chiều cao hút m 5,5
Nhiệt độ oC < 80
Công suất động cơ điện của bơm:
)(21,6
9,09,065,01000
3081,91000
3600
40
1000
kw
xxx
xxx
xxx
xgxHQx
x
NN
dctrdctr
dc ==== ηηη
ρ
ηη
2. Tính điện
Điện sử dụng trong nhà máy nhằm:
• Vận hành các thiết bị, máy móc gọi chung là điện động lực,
• Để sinh hoạt, chiếu sáng,…
TKNM VANG NHO GVHD: NGUYỄN KÍNH
- 30 -
2.1. Điện động lực
Bảng 5.4: Bảng tổng kết công suất thiết bị chính trong nhà máy
Tên gọi
Công suất
(kw)
Số lượng
Tổng công suất
(kw)
Thiết bị rửa 2 1 2
Bơm nước để rửa nho 0,373 2 0,746
Máy làm dập 2 1 2
Bơm tới thiết bị sunfit hóa 0,65 1 0,65
Thiết bị sunfit hóa 1 1 1
Bơm tới máy ép 1,31 1 1,31
Máy ép 4 1 4
Bơm tới thiết bị lắng 1,31 1 1,31
Bơm tới thiết bị lên men 1,31 1 1,31
Bơm tới thiết bị ủ 1,31 1 1,31
Thiết bị lọc thô 1,118 1 1,118
Thiết bị lọc tinh 0,745 1 0,745
Bơm 6, 7, 8, 9, 10 1 6 6
Máy rửa chai 3,725 1 3,725
Máy chiết chai 1,118 1 1,118
Máy đóng nắp 1,118 1 1,118
Máy dán nhãn 1,118 1 1,118
Máy nén lạnh cho phòng lên men 6,5 1 6,5
Máy nén lạnh cho phòng ủ 6,5 1 6,5
Bơm nước cho bể chứa nước 6,21 2 12,42
Tổng cộng 52,492
Lấy công suất phụ trợ là 15% tổng công suất của các động cơ, vậy công suất động cơ
của nhà máy là Pđl = 1,15 x 52,492 = 60,366 (kw)
Công suất tính toán: Ptt = Kc x Pđl = 0,7 x 60,366 = 42,256 (kw)
Trong đó:
Kc = 0,7: hệ số cần dùng, phụ thuộc vào mức độ phụ tải của các thiết bị điện làm việc
không đồng thời.
TKNM VANG NHO GVHD: NGUYỄN KÍNH
- 31 -
2.2. Điện sinh hoạt và chiếu sáng
Dự kiến công suất điện sinh hoạt và chiếu sáng bằng 15% công suất điện động lực: Pcs
= 15% x Pđl = 6,34 (kw)
2.3. Xác định hệ số công suất và tính dung lượng bù
2.3.1. Hệ số công suất: Trong các nhà máy thực phẩm thường dùng loại động cơ không
đồng bộ hay gọi là động cơ cảm ứng, công suất phản kháng tạo ra từ trường. Vì vậy hệ số
công suất thấp, do đó ta tính theo công suất trung bình (costb) chứ không tính theo công suất
định mức (cosđm).
22
tttt
tt
tb QP
PCos +=
Σϕ ,
Với
)(962,4734,69,0256,42 kwxxPKPP cscstttt =+=+=Σ
Kcs: hệ số không đồng bộ, Kcs = 0,9
Qtt: công suất phản kháng, Qtt = Ptt x tgtb.
Đối với nhà máy sản xuất rượu, 7,055,0 −≈tbCosϕ . Giả sử costb = 0,6 suy ra tgtb=1,33.
Tính được: Qtt = 63,79 (kw).
Vậy 627,0
79,63256,42
962,47
22
=
+
=tbCosϕ , sai số <5%
2.3.2. Tính dung lượng bù: tìm cách nâng cao cos để giảm tổn thất điện trên toàn
đường dây, giảm tổn thất điện cho các máy và thiết bị đồng bộ. Có 2 cách:
• Chọn động cơ đúng dung lượng và không cho động cơ chạy không tải,
• Dùng tụ tĩnh điện
Ta dùng cách thứ 2, dung lượng bù của tụ tĩnh điện:
Qbù = Ptt x (tg1 – tg2)
Trong đó:
- tgϕ 1 = 1,24 ứng với cosϕ 1 = 0,627
- tgϕ 2 = 0,48 ứng với cosϕ 2 = 0,9 (đây là cosϕ cần nâng lên)
Vậy Qbù = 42,962 x (1,24 – 0,48) = 32,55 (kw).
Chọn tụ điện có:
- Điện áp làm việc: 240 V
- Công suất định mức: 4 kw
- Điện dung: 220F
TKNM VANG NHO GVHD: NGUYỄN KÍNH
- 32 -
- Số tụ:8 cái
Khi đó, hệ số công suất: 9,0
)4879,63( 256,42
962,47
22
=−+= xCos tbϕ
2.4. Chọn máy biến áp
- Để đảm bảo cho việc sản xuất ổn định, ta chọn 2 máy biến áp (hoạt động thay phiên
nhau), chọn phụ tải làm việc có công suất bằng 80% công suất định mức của máy.
- Công suất máy biến áp: )(29,53
9,0
962,47
cos
8,0 kwPxSP ttdm ==≥= Σϕ
Suy ra: Sđm = 66,6 (kw)
* Chọn máy biến áp có các thông số kỹ thuật dự kiến như bảng V.5.
Bảng 5.5: Thông số kỹ thuật dự kiến của máy biến áp
Tên gọi Đơn vị tính Thông số
Công suất kw 75
Điện áp kv 6
Điện hạ áp V 380/220
* Chọn máy phát điện dự phòng, có các thông số dự kiến như bảng V.6.
Bảng 5.6: thông số kỹ thuật dự kiến của máy phát điện dự phòng
Tên gọi Đơn vị tính Thông số
Công suất kw 75
Điện áp định mức V 400
Tần số Hz 50
Hệ số công suất 0,8
2.5. Lượng điện tiêu thụ hàng năm
2.5.1. Điện sinh hoạt và chiếu sáng
Acs = K x T x Pcs
Trong đó:
- K = 0,9: hệ số không đồng bộ,
- T: số giờ sử dụng tối đa, T = T1 x T2
T1: số giờ sinh hoạt, thắp sáng trong một ngày, T1 = 20 giờ
T2: số ngày làm việc trong một năm, 300 ngày/năm.
Vậy Acs = 0,9 x 20 x 300 x 6,34 = 34236 (kwh/năm)
TKNM VANG NHO GVHD: NGUYỄN KÍNH
- 33 -
2.5.2. Điện động lực
Ađl = Kc x T x Pđl
Trong đó:
- Kc = 0,7: hệ số không đồng thời,
- T = T1 x T2: số giờ sử dung tối đa
T1: số giờ làm việc tối đa trong một ngày, T1 = 24 giờ
T2: số ngày làm việc trong một năm, T2 = 300 ngày/năm.
Vậy Ađl = 0,7 x 24 x 300 x 60,366 = 304244,64 (kwh/năm)
* Tổng điện năng sử dụng trong một năm:
A = (1+Km) x (Acs + Ađl)
Với Km = 5%: hệ số tổn hao trên mạng điện hạ áp
Thay số: A = (1 + 0.05) x ( 34236 + 304244,64) = 355404,672 (kwh/năm).
TKNM VANG NHO GVHD: NGUYỄN KÍNH
- 34 -
CHƯƠNG 6
THIẾT KẾ MẶT BẰNG NHÀ MÁY
1. Thiết kế mặt bằng phân xưởng sản xuất chính
1.1. Phân xưởng sơ chế
1.1.1. Mặt bằng phân xưởng sơ chế
• Chú thích:
1. Máy rửa nho nguyên liệu
2. Máy làm dập
3. Thiết bị sunfit hóa
4. Máy ép
5. Thiết bị lắng trong dịch nho
1.1.2. Kích thước phân xưởng sơ chế
Mặt bằng phân xưởng sơ chế hình chữ nhật có kích thước như sau:
- Chiều dài:18 m
- Chiều rộng: 9 m
Diện tích phân xưởng sơ chế: 162 m2.
1.2. Phân xưởng lên men
1.2.1. Mặt bằng phân xưởng lên men
18000
3000
1800
10
16
1829
15
00
12000
2
1
90
00
3
4
2720
13
40
R60
0 5 R600
Hình 6.1: mặt bằng phân xưởng sơ chế
TKNM VANG NHO GVHD: NGUYỄN KÍNH
- 35 -
* Chú thích:
1. Thiết bị lên men
2. Bồn ủ vang
3. Thiết bị lọc thô
4. Bồn trữ (chờ lọc tinh)
5. Thiết bị lọc tinh
6. Bồn trữ – chờ chiết
7. Thiết bị nhân giống nấm men
8. Hệ thống lọc không khí
9. Bồn chứa men giống.
1.2.2. Kích thước phân xưởng lên men:
• Phòng lên men:
Kích thước: L x W x H = 21m x 18m x 6m
Diện tích phòng lên men: 378 m2.
• Phòng ủ vang:
Kích thước: L x W x H = 27m x 18m x 6m
Diện tích phòng ủ vang: 486 m2.
• Phòng nấm men:
36
00
0
27000
9
8
1
2
3
4
5
7
Ph
oøn
g
uû
va
ng
Phoøng leân men
Ph
oøn
g
lo
ïc
Phoøng naám men
6
Hình 6.2: mặt bằng phân xưởng lên men
TKNM VANG NHO GVHD: NGUYỄN KÍNH
- 36 -
Kích thước: L x W x H = 6m x 6m x 6m
Diện rích phòng nấm men: 36 m2.
• Phòng lọc:
Kích Thước: L x W x H = 12m x 6m x 6m
Diện tích phòng lọc: 72 m2.
Tổng diện tích phân xưởng lên men: 972 m2.
1.3. Phân xưởng chiết rót
1.3.1. Mặt bằng phân xưởng chiết
* Chú thích:
1. Máy rửa chai
2. Máy chiết chai
3. Máy đóng nắp
4. Máy dán nhãn.
1.3.2. Kích thước phân xưởng chiết
Mặt bằng phân xưởng chiết hình chữ nhật, có kích thước như sau:
- Chiều dài: 18 m
- Chiều rộng: 9 m
18000
90
00
2000
20002000
1
234
1200
10
00
1400
85
0
1800
11
00
1500
30
00
Hình 6.3: Mặt bằng phân xưởng chiết
TKNM VANG NHO GVHD: NGUYỄN KÍNH
- 37 -
- Chiều cao: 6 m
Diện tích mặt bằng phân xưởng chiết: 162 m2.
1.4. Tính kích thước các công trình phụ
1.4.1. Kho chứa nguyên liệu, thành phẩm
Kho chứa nguyên liệu
Kho chứa nguyên liệu dùng để chứa nguyên liệu chính và phụ để sản xuất, kho được
thiết kế để chứa đủ nguyên liệu cho 3 ngày sản xuất, trong đó:
Lượng nho trong 3 ngày: 3680 x 3 = 11040 (kg)
Chọn kích thước của kho chứa nguyên liệu như sau: L x W x H = 15m x 9m x 4,5m
Diện tích kho chứa: S = 135 m2.
Kho thành phẩm
Kho thành phẩm đủ chứa tối thiểu một lượng sản phẩm sản xuất trong 3 ngày.
Các chai được xếp vào các thùng carton, các thùng được xếp vào các pallet (36
thùng/pallet, chia làm 3 tầng). Kích thước mỗi pallet là 1,4 x 1,4 m2.
Diện tích kho chứa lý thuyết:
Slt = (số pallet/3 ngày) x 1,4 x 1,4 = 8 x 3 x 1,4 x 1,4 = 47,04 (m2)
Để thuận tiện trong việc vận chuyển, khi thiết kế kho chứa ta phải chừa lối đi và khoảng trống
dự trữ. Ở đây, ta lấy bằng 70% Slt.
Diện tích xây dựng kho chứa: S = 1,7 Slt = 80 (m2).
Xây dựng kho chứa thành phẩm trên diện tích đất: 9 x 9 = 81 m2.
1.4.2. Kho chứa bao bì
Kho chứa bao bì dùng để chứa: vỏ chai, thùng chứa (thùng carton) và pallet. Kho chứa
phải chứa lượng bao bì tối thiểu đủ dùng trong 3 ngày. Cách tính diện tích kho chứa bao bì
giống như cách tính diện tích kho thành phẩm.
Diện tích lý thuyết: Slt = 47,04 m2.
Xây dựng kho chứa bao bì trên diện tích đất: S = 9 x 9 = 81 m2.
1.4.3. Kho chứa nhiên liệu
Kích thước: L x W x H = 9m x 6m x 4,5m
Diện tích: S = 54 m2.
1.4.4. Nhà đặt máy nén lạnh
Kích thước nhà đặt máy nén lạnh: L x W x H = 9m x 6m x 4,5m
Diện tích: S = 54 m2.
1.4.5. Trạm biến áp, nhà đặt máy phát điện
TKNM VANG NHO GVHD: NGUYỄN KÍNH
- 38 -
Trạm biến áp
Kích thước trạm biến áp: L x W x H = 4m x 4m x 4,5m
Diện tích: S = 4 x 4 = 16 m2.
Nhà đặt máy phát điện
Kích thước nhà đặt máy phát điện: L x W x H = 9m x 6m x 4,5m.
Diện tích: S = 9 x 6 = 54 m2.
1.4.6. Xưởng cơ khí, sửa chữa
Kích thước xưởng cơ khí sửa chữa: L x W x H = 18m x 9m x 4,5m
Diện tích: S = 162 m2
1.4.7. Nhà nồi hơi
Kích thước nhà chứa nồi hơi:L x W x H = 9m x 6m x 4,5m
Diện tích: S = 9 x 6 = 54 m2
1.4.8. Khu nhà hành chính, sinh hoạt và phục vụ
Nhà để xe
* Nhà để xe 2 bánh
Dự tính số công nhân đông nhất trong 1 ca là 60 người (chiếm 2/3 tổng công nhân
viên nhà máy), mỗi người đi làm riêng và đều đi bằng xe máy. Cứ 2m2 để được 2 xe máy.
Diện tích để xe: S = 60 x 2/2 = 60 m2.
Xây dựng nhà để xe trên diện tích S = 12m x 9m = 108 m2.
* Nhà để xe 4 bánh
Dự tính nhà máy có 4 xe để vận chuyển nguyên nhiên liệu và thành phẩm.
Kích thước mỗi ngăn để xe theo quy định là 6 x 3 x 5 (m3).
Diện tích để xe: S = 4 x 6 x 3 = 72 m2.
Xây dựng nhà để xe 4 bánh trên diện tích 12m x 9m = 108 m2.
Phòng bảo vệ (2 phòng)
Phòng bảo vệ đặt sát cổng ra vào, có kích thước: S = L x W = 4m x 3m = 12 m2.
Nhà hành chính
Nhà hành chính được xây dựng gần cổng chính, trên diện tích đất S = L x W =
18m x 9m = 162 m2.
Hội trường, phòng y tế, phòng nghỉ
Thiết kế:
Xây dựng hội trường có diện tích: S = L x W = 15m x 9m = 135 m2
Xây dựng phòng y tế có diện tích: S = L x W = 9m x 6m = 54m2,
TKNM VANG NHO GVHD: NGUYỄN KÍNH
- 39 -
Xây dựng phòng nghỉ có diện tích: S = 9m x 9m = 81m2.
Căn tin
Xây dựng căn tin có diện tích:S = 9m x 9m = 81m2.
Khu vệ sinh
Với số công nhân viên làm việc trong một ca khoảng 60 người (xem chương
VII: Kinh tế – tổ chức), khu vệ sinh được xây dựng bao gồm:
* Phòng thay đồ: 2 phòng, mỗi phòng có diện tích: S = 4m x3m.
* Phòng tắm: 2 phòng, mỗi phòng có diện tích S = 6m x 4m.
* Nhà vệ sinh: 2 Nhà vệ sinh, mỗi nhà vệ sinh có diện tích: S = 9mx5m.
Như vậy, tổng diện tích khu vệ sinh là 162 m2, ta xây dựng thành 2 khu nhà vệ
sinh, mỗi khu có diện tích 81m2.
1.4.9. Phòng kỹ thuật – KCS
Dự kiến mỗi phòng có kích thước: 9m x 9m = 81 m2.
1.4.10. Đường giao thông nội bộ
Chiều rộng đường giao thông nội bộ (cho xe ô tô, xe tải) tối thiểu là 6m.
1.4.11. Cây xanh, thảm cỏ
Cây xanh có tác dụng chống ồn, chống bụi, có tác dụng cải tạo thành phần không khí
và làm tăng vẻ đẹp của nhà máy. Do đó, nên trồng cây xanh, hoa vào những nơi đất còn chưa
sử dụng và trồng xung quanh hàng rào và nhất là khu vực nhà hành chính, y tế, hội trường.
1.4.12. Công trình cấp và thoát nước
Nước cấp cho nhà máy là nguồn nước giếng và một phần nước cấp ở địa phương. Yêu
cầu xử lý trước khi sản xuất đơn giản, xử lý nước bằng phương pháp cơ học là chủ yếu. Do
tính chất của nhà máy, nguồn nước thải không có tính chất độc hại. Vì vậy, ta chỉ cần xử lý
bằng phương pháp cơ học trước khi thải ra môi trường là được.
Công trình cấp nước: bao gồm: trạm bơm nước cấp, các bể xử lý nước (lắng, lọc), các bể
chứa nước (ta dùng 2 bể chứa nước có dung tích chứa 36 m3) và hệ thống đường ống dẫn.
Xây dựng trạm cấp nước (không kể hệ thống đường ống dẫn bên ngoài trạm) trên diện
tích đất: S = 12m x 9m = 108 m2.
Công trình thoát nước: bao gồm: trạm bơm nước bẩn, trạm xử lý nước bẩn và hệ thống
cống rãnh thoát nước.
Xây dựng trạm xử lý nước thải (không kể hệ thống cống rãnh chìm trong nhà máy) có
diện tích: S = 18m x 9m = 162 m2.
1.5. Tính diện tích và thiết kế mặt bằng nhà máy
TKNM VANG NHO GVHD: NGUYỄN KÍNH
- 40 -
1.5.1. Diện tích nhà máy
- Chiều dài: 102 m
- Chiều rộng: 92 m
Diện tích nhà máy: 9384 m2.
1.5.2. Mặt bằng nhà máy
* Chú thích:
1. Nhà bảo vệ 2. Nhà xe 2 bánh
3. Nhà xe 4 bánh 4. Hội trường
5. Nhà hành chánh 6. Căn tin
7. Phòng nghỉ 8. Phòng KCS
9. Phòng kỹ thuật 10. Phòng y tế
11. Nhà vệ sinh 12. Kho chứa nguyên liệu
13. Kho chứa nhiên liệu 14. Nhà chứa nồi hơi
15. Nhà đặt máy phát điện 16. Trạm biến áp
17. Công trình cấp nước 18. Nhà cấp lạnh
19. Phân xưởng sơ chế 20. Phân xưởng lên men
21. Kho bao bì 22. Kho thành phẩm
23. Phân xưởng chiết rót 24. Trạm xử lý nước thải
25. Xưởng cơ khí, sửa chữa
22
21
16
25 24
20
1715
14
13
12
2
1
11 10 9 8 7
654
1
11
18
19 23
3
92000
10
20
00
Hình 6.4: Mặt bằng nhà máy
TKNM VANG NHO GVHD: NGUYỄN KÍNH
- 41 -
CHƯƠNG 7
TỔ CHỨC KINH TẾ
1. Tính Lương
1.1. Lương của công nhân sản xuất
Lương chính lấy bình quân 40000đ/ngày.
Lương phụ là những khoảng phụ cấp, khoảng 50% lương chính.
Số ngày lãnh lương trong một tháng là 30 ngày.
Tổng số lương của công nhân sản xuất trong một tháng là:
Scnsx = Cttsx x 40.000 x 1,5 x 30 = 69 x 40.000 x 1,5 x 30 = 124.200.000 (đ)
2. Tính kinh tế
2.1. Tính vốn đầu tư
Vốn đầu tư được chia làm 2 khoản:
• Vốn đầu tư vào xây dựng,
• Vốn đầu tư vào thiết bị.
2.1.1. Tính vốn đầu tư xây dựng
Bảng 7.1: vốn đầu tư xây dựng
Tên công trình Đặc điểm
Diện tích
(m2)
Đơn giá
(tr. đồng/m2)
Thành tiền
(triệu đồng)
Phân xưởng sản xuất chính
Xây dựng toàn khối
bê tông chịu rung
động
1296 2,2 2851,2
Kho nguyên liệu, kho thành
phẩm, kho bao bì, kho chứa
nhiên liệu
Xây dựng toàn khối
bê tông
351 1,2 421,2
Nhà cấp lạnh, trạm biến áp,
máy phát điện, nhà nồi hơi,
trạm cấp, thoát nước.
Xây dựng toàn khối
bê tông.
448 1,2 537,6
Hội trường, nhà hành chính,
căn tin, nhà nghỉ, phòng kỹ
thuật, KCS, phòng y tế
Xây dựng toàn khối
bê tông
756 1,2 907,2
Xưởng cơ khí, nhà để xe,
phòng bảo vệ, nhà vệ sinh
Nền xi măng 564 1,0 564
Tổng cộng (X1) 5281,2
TKNM VANG NHO GVHD: NGUYỄN KÍNH
- 42 -
- Chi phí xây dựng đường giao thông và các công trình khác chiếm từ 10% – 40% X1:
X2 = 25% x 5281,2 = 1320,3 (triệu đồng)
* Tổng vốn đầu tư vào xây dựng;
Xxd = X1 + X2 = 5281,2 + 1320,3 = 6601,5 (triệu đồng).
- Khấu hao nhà xưởng: lấy hệ số khâu hao trung bình về xây dựng hàng năm là 3,5%, khấu
hao hàng năm về nhà xưởng:
Axd = 3,5% x Xxd = 3,5% x 6601,5 = 231,0525 (triệu đồng)
2.1.2. Tính vốn đầu tư vào thiết bị
Bảng 7.2: vốn đầu tư vào thiết bị
STT Tên thiết bị
Số
lượng
Đơn giá
(triệu đồng)
Thành tiền
(triệu đồng)
1 Máy rửa 1 40 20
2 Bơm nước để rửa nho 2 1,5 3
3 Máy làm dập 1 500 500
4 Bơm tới thiết bị sunfit hóa 1 1,5 1,5
5 Thiết bị sunfit hóa 1 150 150
6 Bơm tới máy ép 1 1,5 1,5
7 Máy ép 1 500 500
8 Bơm tới thiết bị lắng 1 1,5 1,5
9 Thiết bị lắng 1 15 15
10 Bơm tới thiết bị lên men 1 1,5 1,5
11 Thiết bị lên men 77 90 6930
12 Bơm tới thiết bị ủ 1 1,5 1,5
13 Thiết bị ủ 75 200 15000
14 Bồn nấm men 9 2 18
15 Thiết bị lọc thô 1 400 400
16 Bồn trữ (chờ lọc tinh) 1 50 50
17 Thiết bị lọc tinh 1 800 800
18 Bơm tới bồn chờ chiết 1 1,5 1,5
19 Bồn trữ (chờ chiết) 1 50 50
20 Máy rửa chai 1 450 450
21 Máy chiết chai 1 300 300
TKNM VANG NHO GVHD: NGUYỄN KÍNH
- 43 -
22 Máy đóng nắp 1 150 150
23 Máy dán nhãn 1 60 60
24 Máy nén lạnh cho phòng lên men 1 180 180
25 Máy nén lạnh cho phòng ủ 1 180 180
26 Bơm nước cho bể chứa nước 2 3 6
27 Nồi hơi 1 50 50
28 Máy biến áp 1 40 40
29 Máy phát điện 1 60 60
30 Hệ thống cấp thoát nước 1 160 160
31 Hệ thống xử lý nước thải 1 320 320
Tổng cộng (T1) 26401
- Tiền mua phụ tùng thiết bị từ 5% - 10% tiền mua thiết bị:
T2 = 0,075 x T1 = 1980,075 (triệu đồng)
- Tiền mua thiết bị kiểm tra, điều chỉnh từ 10% - 20% tiền mua thiết bị:
T3 = 0,15 x T1 = 3960,15 (triệu đồng)
- Tiền mua thiết bị vệ sinh công nghiệp:
T4 = 0,03 x T1 = 792,03 (triệu đồng)
- Các chi phí khác:
Chi phí thăm dò: 0,02 x T1
Chi phí thiết kế: 0,02 x T1
Chi phí vận chuyển thiết bị: 0,04 x T1
Chi phí bốc dỡ: 0,02 x T1
Tổng các chi phí khác: T5 = 0,1 x T1 = 2640,1 (triệu đồng)
* Tổng vốn đầu tư vào thiết bị: T = T1 + T2 + T3 + T4 + T5 = 35773,355 (triệu đồng)
- Khấu hao trung bình hàng năm về thiết bị là 8%:
At = 8% x T = 2861,868 (triệu đồng)
2.1.3. Tổng vốn đầu tư
Tổng vốn đầu tư: V = T + X = 35773,355 + 6601,5 = 42374,855 (triệu đồng)
Tổng khấu hao trung bình hàng năm về tài sản cố định:
A = Ax + At = 231,0525 + 2861,868 = 3092,9205 (triệu đồng)
TKNM VANG NHO GVHD: NGUYỄN KÍNH
- 44 -
KẾT LUẬN
Nhờ sự ưu ái của thiên nhiên mà khí hậu ở Việt Nam chúng ta đã có rất nhiều thuận
lợi cho việc trồng nho. Đặc biệt là khu vực miền trung. Và ngày nay, đã có rất nhiều giống
nho: như xanh, nho đỏ không hột,… Đó là cả một thuận lợi to lớn cho nền kinh tế Việt Nam
chúng ta.
Mặt khác, các sản phẩm từ loại trái cây này không những mang lại hương vị thơm
ngon, đậm đà, dinh dưỡng cho cơ thể con người; mà còn mang lại cả một phong cách sống,
một thời đại mới cho Việt Nam chúng ta.
Vì vậy, việc đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất rượu vang nho là một nhu cầu cần
thiết. Và kết quả của đề tài “Thiết kế nhà máy sản xuất rượu vang nho” với hy vọng rằng Việt
Nam chúng ta sẽ là đất nước có tên tuổi trong hàng ngũ những nhà sản xuất rượu vang của thế
giới.
WX
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thiết kế nhà máy SX vang nho.pdf