Lời mở đầu
Kể từ khi điện năng được ứng dụng trong thực tế thì nó trở thành loại năng lượng vô cùng quan trọng không thể thiếu trong mọi hoạt động của xã hội. Điện là một loại năng lượng có khả năng biến đổi sang các dạng năng lượng khác với hiệu suất cao, dễ truyền tải đi xa với vận tốc rất lớn gần như tức thời. Điện năng là nguồn năng lượng không thể thay thế trong kỹ thuật điện tử, công nghệ thông tin và truyền thông. Do đó vai trò của các nhà máy điện, các thiết bị đường dây truyền tải và phân phối điện là vô cùng quan trọng cần có sự đảm bảo làm việc an toàn tin cậy. Rơle là phần tử quan trọng nhất trong hệ thống bảo vệ, nó quyết định các tác động cảnh báo và bảo vệ thiết bị. Rơle có rất nhiều chủng loại khác nhau nhưng có thể phân làm ba nhóm chính: rơle điện từ; rơle tĩnh(dùng linh kiện bán dẫn) và rơle kỹ thuật số hay gọi tắt là rơle số. Rơle số ra đời sau nhưng từ khi nó được đưa vào sử dụng đã chứng tỏ được những ưu điểm rất quan trọng nổi bật như sau:
ã Độ tin cậy làm việc cao nhờ hạn chế được nhiễu và sai số do nguyên lý truyền thông tin bằng số.
ã Do sử dụng những công cụ có công suất tiêu thụ rất nhỏ nên nhiệt độ trong thiết bị làm việc không cao.
ã Do không sử dụng phần động trong mạch logic nên không có quán tính, không bị kẹt do rỉ hoặc kết bụi.
ã Có khả năng kết hợp nhiều chức năng bảo vệ trong một thiết bị thay vì sử dụng nhiều rơle riêng lẻ, không bị trôi tham số trong quá trình vận hành.
ã Có khả năng tự lập trình được nên có độ linh hoạt cao, dễ dàng sử dụng cho các đối tượng bảo vệ khác nhau.
ã Độ nhạy, độ chính xác cao, thời gian tác động nhanh.
ã Có khả năng bảo vệ tinh vi, sát với ngưỡng chịu đựng của đối tượng bảo vệ.
ã Thời gian hiệu chỉnh ngắn nên có khả năng tác động rất nhanh.
ã Có khả năng đo lường và nối mạng phục vụ cho công tác điều khiển, giám sát và điều chỉnh từ xa.
ã Có khả năng hiển thị thông tin cho người sử dụng thông qua các chương trình, phần mềm sử dụng máy vi tính.
ã Có khả năng ghi nhớ các sự kiện và hiện tượng bất thường phục vụ cho phân tích sự cố và đánh giá khả năng làm việc của hệ thống.
Ngoài những ưu điểm đã nêu rơle số cũng có những nhược điểm nhất định:
ã Cấu tạo phức tạp, đòi hỏi người vận hành có trình độ cao hơn.
ã Nhạy cảm với các điều kiện môi trường xung quanh, yêu cầu lắp đặt và bảo quản hết sức nghiêm ngặt.
ã Giá thành cao, đòi hỏi vốn đầu tư lớn khi nâng cấp đồng loạt rơle cũ.
ã Phụ thuộc nhiều vào bên cung cấp hàng trong việc sủa chữa và nâng cấp thiết bị.
Do điều kiện lịch sử, những hệ thống bảo vệ cũ ở nước ta hầu hết sử dụng các rơle bảo vệ có xuất sứ từ Liên Xô cũ. Chúng là các rơle điện cơ, một số ít khác là rơle tĩnh. Nhưng cùng với sự phát triển nhanh chóng của kỹ thuật số và yêu cầu nâng cao chất lượng cung cấp điện thì phần lớn các role thế hệ cũ đã được thay thế bằng role số, đặc biệt là các công trình xây mới thì hoàn toàn sử dụng role số trong hệ thống bảo vệ.
Rơle số rất đa dạng về chủng loại cũng như tính năng bảo vệ như rơle số bảo vệ quá dòng, rơle số bảo vệ so lệch, rơle số bảo vệ khoảng cách và được cung cấp bởi nhiều nhà cung cấp khác nhau như: SIEMENS, ABB, ALSTOM, SCHNEIDER, SEL Trong cùng một dòng thiết bị của mỗi nhà cung cấp cũng có nhiều model khác nhau để chọn lựa tùy theo yêu cầu của người sử dụng. Với chuyên ngành Thiết bị điện – Điện tử mà em được đào tạo thì tìm hiểu về rơle số để bảo vệ thiết bị điện là rất quan trọng trong đó em dành mối quan tâm hơn cả tới việc bảo vệ máy biến áp và bảo vệ so lệch thường được chọn làm bảo vệ chính. Hiện tại ở Việt Nam cũng như trên thế giới thì rơle số bảo vệ so lệch của hãng SIEMENS được sử dụng phổ biến hơn cả do có khả năng tích hợp nhiều đầu vào khác nhau và nhiều tính năng bảo vệ tùy theo chọn lựa của người sử dụng, giao diện thân thiện với người sử dụng. Rơle bảo vệ so lệch của hãng SIEMENS có 2 dòng chính là 7UT51x và 7UT61x. 7UT51x và 7UT61x đều có tính năng cơ bản có thể chọn lựa tùy theo người sử dụng như: Bảo vệ so lệch máy biến áp, bảo vệ so lệch cho máy phát hoặc động cơ, bảo vệ so lệch cho điểm rẽ nhánh, bảo vệ quá dòng cắt nhanh và quá dòng có thời gian, bảo vệ chống chạm đất, bảo vệ chống chạm vỏ, bảo vệ quá tải theo nhiệt độ. Nhưng 7UT61x có thể sử dụng cho nhiều đầu vào một lúc thích hợp với các hệ thống lớn, 7UT51x thích hợp cho bảo vệ riêng cho một thiết bị. Vì những lý do mà em đã trình bày và trong giới hạn cho phép của đồ án tốt nghiệp em xin chọn đề tài cho đồ án tốt nghiệp của mình là: Nghiên cứu và ứng dụng rơle số bảo vệ so lệch 7UT51x của hãng SIEMENS cho bảo vệ so lệch máy biến áp điện lực. Trong thời gian qua với sự nỗ lực làm việc của bản thân cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS.Bùi Đức Hùng em đã hoàn thành bản đồ án này. Tuy nhiên, với khả năng và trình độ có hạn nên bản đồ án chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo để bản đồ án được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô!
Mục Lục
Phần I: Tìm hiểu rơle 7UT51X. Trang.
Chương I : Giới thiệu chung về Rơle bảo vệ so lệch 7UT51x .8
I) Các ứng dụng và chức năng bảo vệ của 7UT51x 8
1.1) Các ứng dụng của 7UT51x .8
1.2) Các chức năng bảo vệ .9
II) Thiết kế cơ bản của 7UT51x . 13
2.1) Lắp đặt 13
2.2) Kích thước lắp đặt.(bản vẽ) 15
2.3) Thông số mô tả .19
2.4) Sơ đồ cấu trúc 20
III) Thông số kỹ thuật 22
3.1) Các thông số vào ra(inputs/outputs) 22
3.2) Các thông số thí nghiệm điện 25
3.3) Các thông số thí nghiệm ứng suất cơ học 25
3.4) Các thông số thí nghiệm điều kiện thời tiết . 26
Chương II : Nguyên lý làm việc và các ứng dụng 28
I) Hoạt động của các khối . 28
II) Nguyên lý làm việc của bảo vệ so lệch . .31
III) Bảo vệ so lệch máy biến áp . 32
3.1) Làm phù hợp các giá trị đo được . 32
3.2) Đánh giá các giá trị đo . 34
3.3) Hãm hài . 37
3.4) Hãm bổ sung khi biến dòng bị bão hòa . 38
3.5) Cắt nhanh không hãm với sự cố dòng lớn .39
3.6) Tác động/Cắt . 40
3.7) Một số sơ đồ đấu dây chuẩn cho bảo vệ máy biến áp .41
IV) Bảo vệ so lệch cho máy phát và động cơ 44
4.1) Định nghĩa các dòng đo . 44
4.2) Đánh giá các giá trị đo được .44
4.3) Hãm bổ sung khi biến dòng bị bão hòa .47
4.4) Tác động/Cắt .48
V) Bảo vệ so lệch cho các điểm rẽ nhánh 49
5.1) Qui ước chiều dòng điện .49
5.2) Đánh giá các giá trị đo được .49
5.3) Hãm bổ sung khi biến dòng bị bão hòa .51
5.4) Tác động/Cắt .53
VI) Bảo vệ chạm đất có giới hạn 53
6.1) Nguyên lý bảo vệ chạm đất có giới hạn .53
6.2) Đánh giá số liệu đo lường 56
VII) Bảo vệ quá dòng có thời gian .58
VIII) Bảo vệ quá tải theo nhiệt độ 58
IX) Bảo vệ sự cố chạm vỏ .59
Phần II: Ứng dụng 7UT51 cho bảo vệ máy biến áp điện lực tại trạm 110kV Phúc Thọ 60
I) Đặt vấn đề về bảo vệ máy biến áp điện lực 60
1.1) Đặt vấn đề 60
1.2) Các dạng sự cố và tình trạng làm việc không bình thường của
MBA .60
1.3) Các bảo vệ thường được sử dụng 60
II) Mô tả đối tượng được bảo vệ và các thông số chính .61
2.1) Vị trí, vai trò trạm biến áp Phúc Thọ trong hệ thống điện 61
2.2) Sơ đồ đấu dây 61
2.3) Các thông số của thiết bị chính trong trạm 64
2.3.1) Máy biến áp 64
2.3.2) Các thiết bị phân phối phía 110kV .64
2.3.3) Các thiết bị phân phối phía 35kV .66
2.3.4) Các thiết bị phân phối phía 22kV .67
III) Lựa chọn phương thức bảo vệ 68
3.1) Thành lập sơ đồ phương thức .68
3.2) Tính toán bảo vệ so lệch bằng 7UT513 72
Phụ Lục 79
Phụ Lục 1: Cài đặt thông số 79
1. Cài đặt ngày và giờ .79
2. Thông số máy biến áp(Transformer data)
Khối địa chỉ 11 80
3. Thông số máy phát hoặc động cơ – Khối địa chỉ 12 .85
4. Cài đặt thông số của điểm rẽ nhánh – Khối địa chỉ 13 .86
5. Cài đặt thông số cho bảo vệ so lệch máy biến áp.
Khối địa chỉ 16 .87
6. Cài đặt cho bảo vệ so lệch cho máy phát hoặc động cơ.
Khối địa chỉ 17 .93
7. Cài đặt cho bảo vệ so lệch điểm rẽ nhánh.
Khối địa chỉ 18 96
8. Cài đặt bảo vệ sự cố chạm đất.
Khối địa chỉ 19 .99
9. Cài đặt cho bảo vệ quá dòng có thời gian.
Khối địa chỉ 21 .101
10. Cài đặt cho bảo vệ quá tải theo nhiệt độ.
Khối địa chỉ 24 và 25 103
11. Cài đặt cho bảo vệ chạm vỏ.
Khối địa chỉ 27 .106
Phụ Lục 2: Các tín hiệu chỉ thị .108
1) Các tín hiệu vận hành – Khối địa chỉ 51 109
2) Các tín hiệu sự cố - Khối địa chỉ 52 đến 54 .112
Tài liệu tham khảo:
1. SIEMENS Instruction Manual 7UT51 V3.0.
2. Bảo vệ các hệ thống điện ( GS.VS Trần Đình Long ).
116 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5622 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Tốt nghiệp bảo vệ so lệch máy biến áp điện lực bằng rơ le số 7UT51x (Siemens), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t mở rộng cho những hệ thống điều khiển có kiến trúc giao tiếp hiện đại.
Các chức năng bảo vệ
Bảo vệ quá dòng có thời gian ( đặc tính thời gian độc lập/ đặc tính phụ thuộc/ đặc tính do người sử dụng cài đặt).
Phát hiện chạm đất với độ nhạy cao.
Bảo vệ chống hư hỏng cách điện.
Hãm dòng đột biến.
Bảo vệ động cơ
Giám sát dòng cực tiểu.
Giám sát thời gian khởi động.
Hạn chế khởi động lại.
Kẹt rotor.
Bảo vệ quá tải.
Giám sát nhiệt độ.
Bảo vệ chống hư hỏng máy cắt.
Bảo vệ quá dòng thứ tự nghịch.
Tự động đóng lại.
Chức năng khoá.
Chức năng điều khiển / logic lập trình được.
.Điều khiển máy cắt và dao cách li.
Điều khiển qua bàn phím, đầu vào nhị phân, hệ thống DIGSI 4 hoặc SCADA.
Người sử dụng cài đặt logic tích hợp lập trình được (ví dụ như cài đặt khoá liên động).
Chức năng giám sát.
Đo giá trị dòng làm việc
Chỉ thị liên tục.
Đồng hồ thời gian.
Giám sát đóng ngắt mạch.
Biểu đồ dao động ghi lỗi.
Các cổng giao tiếp
* Giao diện hệ thống.
Giao thức IEC 60870 – 5 – 103.
PROFIBUS – FMS/ - DP.
DNP 3.0 / MODBUS RTU
* Cung cấp giao diện cho DIGSI 4 ( modem) / Đo nhiệt độ (RTD – box)
* Giao diện ở mặt trước rơle cho DIGSI 4.
* Đồng bộ thời gian thông qua IRIG B / DCF 77.
Phần cứng
4 máy biến dòng.
11 đầu vào nhị phân.
6 rơle đầu ra.
3.2) Tính toán cho bảo vệ so lệch bằng 7UT513.
Sơ đồ đấu chân của 7UT513
Các số liệu cần thiết phục vụ tính toán bảo vệ rơle.
Phía (Side)
Thông số
110 kV
35 kV
22 kV
Công suất danh định (MVA)
25
25
25
Điện áp danh định (kV)
115
38,5
23
Dòng điện danh định (A)
125,5
374,9
627,6
Tổ đấu dây
Y0
Y
D - 11
Tỉ số máy biến dòng
200/1
600/1
800/1
Điện áp cực đại
Umax (kV)
133,4
38,5
23
Điện áp cực tiểu Umin (kV)
96,6
38,5
23
Điện áp đặt Uđ(kV)
112,056
38,5
23
Tính toán các thông số chức năng bảo vệ máy biến áp.
Chức năng bảo vệ so lệch có hãm.
Dòng so lệch mức thấp IDIFF > là giá trị khởi động của dòng so lệch đoạn a, giá trị này biểu thị độ nhạy của bảo vệ khi xét đến dòng không cân bằng cố định qua rơle, trong chế độ làm việc bình thường thì:
IDIFF > = Kat.IKCB
Kat: hệ số an toàn; Kat=1,2 ¸ 1,3
IKCB là dòng điện không cân bằng, trong trường hợp bình thường, theo nguyên lí đo lường của rơle 7UT513 thì dòng so lệch bằng không, tuy nhiên trong thực tế nó đo được dòng không cân bằng bao gồm những thành phần sau:
IKCB= (Kđn.KKCK.fi + DU).IdđB
Kđn là hệ số đồng nhất máy biến dòng, Kđn=1.
KKCK là hệ số kể đến ảnh hưởng của thành phần không chu kì của dòng ngắn mạch trong quá trình quá độ, KKCK= 1.
fi : sai số tương đối cho phép của BI, fi =0,1.
DU là phạm vi điều chỉnh điện áp của đầu phân áp, với phạm vi điều chỉnh
± 9 ´ 1,78 % = 16 %, DU= 0,16.
IdđB: dòng điện danh định của máy biến áp (lấy phía 110kV làm phía cơ bản).
Do đó IDIFF > = (1,2 ¸ 1,3)(1.1.0,1 + 0,16).IdđB
IDIFF > = (0,3 ¸ 0,4). IdđB
Thường chọn = 0,3
Độ dốc của đoạn đặc tính b đảm bảo cho rơle làm việc tin cậy trong trường hợp không cân bằng xảy ra do sai số của BI và sự thay đổi đầu phân áp của máy biến áp khi dòng ngắn mạch không lớn. Theo nhà sản xuất, chọn a1=14°, vậy KHb= tga1= 0,25 (KHb là hệ số hãm đoạn b), SLOPE 1 = 0,25.
Độ dốc của đoạn đặc tính c có mức độ hãm lớn hơn, nhằm đảm bảo cho rơle làm việc trong điều kiện dòng không cân bằng lớn, BI bị bão hoà khi có ngắn mạch ngoài. Độ dốc này được xác định theo độ lớn của góc a2, nhà sản xuất đã đặt sẵn trong rơle điểm cơ sở là 2,5 và a2=26,56°, SLOPE 2= 0,5.
Ngưỡng thay đổi hệ số hãm thứ nhất:
= = 1,2
Dòng so lệch mức cao IDIFF >> là giới hạn phía trên đường đặc tính (đoạn d), đoạn đặc tính này phụ thuộc vào giá trị dòng ngắn mạch của máy biến áp. Khi ngắn mạch trong vùng bảo vệ, dòng so lệch lớn hơn giá trị IDIFF >> thì rơle tác động ngay lập tức không kể mức độ dòng hãm, ngưỡng này thường được chỉnh định ở mức khi ngắn mạch ở đầu ra máy biến áp và dòng sự cố xuất hiện lớn hơn lần dòng danh định của máy biến áp, =10,7% ® = 9,34. Vậy ta chọn giá trị IDIFF >> = 9,3.IdđB. Ta có ngưỡng thay đổi hệ số hãm thứ hai:
= = 5
= = 21,1
.SLOPE1 = 5 . 0,25 = 1,25
Phạm vi hãm bổ sung nhằm tránh cho rơle tác động nhầm khi BI bão hoà mạnh khi ngắn mạch ngoài lấy bằng 7.
Tỷ lệ thành phần hài bậc hai đạt đến ngưỡng chỉnh định, tín hiệu cắt sẽ bị khoá, tránh cho rơle khỏi tác động nhầm (15%).
Thời gian trễ của cấp IDIFF > là 0s.
Thời gian trễ của cấp IDIFF >> là 0s.
Bảo vệ chống chạm đất hạn chế (REF)
I-REF> > kat . fi% .IdđB
kat = 1,2 : hệ số an toàn.
fi% = 0,1 : sai số lớn nhất của máy biến dòng.
I-REF> >1,2.0,1.IdđB = 0,12. IdđB
Chọn dòng điện khởi động : I-REF> = 0,3. IdđB
Độ dốc của đường đặc tính : SLOPE = 0
Thời gian trễ tác động : T I-REF> = 0 s
Cài đặt bảo vệ cho rơ le.
Khai báo thông số máy biến áp:
Địa chỉ
Các lựa chọn
Cài đặt
Nội dung
1102
0,4kV÷800kV
115kV
Điện áp phía cao áp
1103
0,2MVA÷5000MVA
25MVA
Công suất cuộn cao áp
1104
1A÷100000 A
125,5 A
Dòng điện làm việc cao áp
1105
Towards transf
Điểm sao của biến dòng cuôn 110kV hướng về phía máy biến áp
1108
Towards transf
Điểm đấu đất của biến dòng cuộn cao áp hướng về phía máy biến áp
1121
0÷11
0
Số tổ đấu dây của cuộn dây 35kV
1122
0,4kV÷800kV
38.5 kV
Điện áp danh định phía 35kV
1123
0,2 MVA÷ 5000 MVA
25MVA
Công suất định mức biểu kiến của cuộn 35kV
1124
1 A đến 100000 A
374,9 A
Dòng điện danh định cuộn 35kV
1125
Towards transf
Điểm sao của biến dòng cuôn 35kV hướng về phía máy biến áp
1141
0 đến 11
11
Số tổ đấu dây của cuộn dây 22kV
1142
23kV
Điện áp phía hạ áp
1143
0,2 MVA÷5000 MVA
25MVA
Công suất biểu kiến danh định cuộn hạ áp
1144
1 A đến 100000 A
627,6A
Dòng điện danh địnhPhía hạ áp
1145
Towards transf
Điểm sao của biến dòng cuôn 22kV hướng về phía máy biến áp
Cài đặt thông số bảo vệ so lệch máy biến áp:
Địa chỉ
Giá trị đặt
Nội dung
1063
0,3
Ngưỡng tác động của bảo vệ so lệch
1064
9,3
Giá trị tác động của so lệch không hãm
1065
0
Điểm bắt đầu nhánh b
1066
0,25
Độ dốc nhánh b
1067
2,5
Điểm bắt đầu nhánh c
1068
0,5
Độ dốc nhánh c
1610
ON
Hãm hài bậc 2 bật
1611
15%
Tỉ lệ thành phần hài bậc hai
Cài đặt cho bảo vệ chống chạm đất hạn chế.
Địa chỉ
Giá trị đặt
Nội dung
1901
ON
Bảo vệ chống chạm đất giới hạn bật
1903
0,3
Giá trị tác động của bảo vệ sự cố chạm đất
1925
0
Thời gian trễ của bảo vệ REF
1927
0
Trễ thời gian trở về sau khi tín hiệu cắt đã hết.
Từ các thông số trên ta xây dựng đặc tính hãm.
Phụ Lục
Phụ Lục 1: Cài đặt thông số.
1) Đặt ngày và giờ.
Thời gian có thể đặt nếu đồng hồ thời gian thực làm việc. Việc đặt được thực hiện trong khối 81, tới bằng phím địa chỉ trực tiếp DA 8 1 0 0 E hoặc lật trang bằng phím . Đưa vào từ khóa được đòi hỏi khi thay đổi số liệu. Chọn các địa chỉ riêng biệt bằng các phím và . Mỗi thay đổi phải được xác nhận bằng phím Enter-E. Ngày và giờ được đưa vào với các dấu chấm như là dấu phân cách vì bàn phím không có dấu : hoặc dấu /. Đồng hồ được dùng đồng bộ tại thời điểm khi ta nhấn phím E, sau khi hoàn tất việc đưa vào thời gian. Các phương pháp sai số thời gian( địa chỉ 8104) có khả năng đặt chính xác thời gian bởi vì sai số có thể đưa tính toán trước khi đưa vào và việc đồng bộ của đồng hồ không phụ thuộc vào thời điểm khi ta nhấn phím E.
Phần đầu của khối đặt đồng hồ thời gian thực. Tiếp tục với phím .
Hiển thị ngày và giờ thực tế. Tiếp tục với phím .
Đưa vào ngày mới: 2 số cho ngày, 2 số cho tháng và 4 số cho năm; trình tự giống như đặt cấu hình trong địa chỉ 7003 nhưng luôn dùng dấu chấm để phân cách.
Đưa vào thời gian mới: giờ, phút, giây mỗi đại
lượng dùng hai số, phân cách bằng dấu chấm.
Dùng sai số thời gian, đồng hồ được đặt ngang bằng thời gian đưa vào hoặc chậm đi bằng phím +/-. Định dạng cũng giống như việc đặt thời gian ở trên.
2) Thông số máy biến áp( Transformer data)- Khối địa chỉ 11.
Các thông số máy biến áp được đòi hỏi khi Rơle sử dụng cho bảo vệ máy biến áp. Trong khi cấu hình các chức năng bảo vệ Rơle đã được thông báo: đối tượng bảo vệ là máy biến áp 2 cuộn dây hoặc 3 cuộn dây. Nếu đối tượng bảo vệ khác được chọn, khối địa chỉ 11 sẽ không có.
Khi được sử dụng như bảo vệ máy biến áp, 7UT51 tự động tính toán từ các thông số định mức của máy biến áp được bảo vệ công thức điều chỉnh dòng được đòi hỏi để làm phù hợp sơ đồ vecto và các dòng định mức của các cuộn dây khác nhau. Các dòng được chuyển đổi để độ nhậy của bảo vệ luôn lấy theo công suất định mức của máy biến áp. Do đó, không cần phải có các mạch tổ để làm phù hợp tổ đấu dây và không phải tính toán bằng tay để chuyển đổi các dòng định mức.
Rơle đòi hỏi các thông số sau cho từng cuộn dây:
- MVA định mức (công suất biểu kiến) Sn,
- Điện áp định mức Un: kV,
- Dòng định mức của bộ biến dòng: A,
- Tổ đấu dây.
Cuộn 1 được định nghĩa là cuộn qui chiếu. Các cuộn khác được qui đổi về cuộn 1. Để đảm bảo cực tính đúng khi tạo ra các dòng so lệch, cực tính của máy biến dòng cũng phải được xác định.
Bắt đầu khối “thông số máy biến áp”.
Thông số cuộn 1:
Điện áp định mức cuộn 1 của máy biến áp(pha - pha)
Dải đặt: 0,4 kV đến 800,0 kV.
Công suất biểu kiến định mức của cuộn 1.
Dải đặt: 0,2 MVA đến 5000,0 MVA.
Dòng sơ cấp định mức của biến dòng cuộn 1.
Dải đặt: 1 A đến 100000 A.
Thành lập điểm đấu sao của các biến dòng
cuộn 1:
Hướng về phía máy biến áp.
Hướng về phía đường dây/ Thanh cái.
Xử lý dòng thứ tự không của cuộn 1:
Dòng thứ tự không bị loại trừ.
Dòng thứ tự không bị loại trừ nhưng được hiệu chỉnh bằng dòng qua điểm đấu sao (chỉ có ở 7UT513).
Không có xử lý đặc biệt dòng thứ tự không (chỉ khi điểm đấu sao không nối đất).
Dòng sơ cấp định mức của biến dòng điểm đấu sao cuộn 1 (chỉ ở 7UT513). Dải đặt: 1 A đến 100000 A.
Điểm đấu đất của biến dòng cuộn 1 (chỉ ở 7UT513)
hướng về phía máy biến áp.
Hướng về phía đất.
Thông số của cuộn 2:
Số tổ đấu dây của cuộn 2: 0 đến 11 (x300)
(không áp dụng cho các máy biến áp 1 pha).
Điện áp định mức cuộn 2 của máy biến áp (pha - pha)
Dải đặt: 0,4 kV đến 800,0 kV.
Công suất biểu kiến định mức của cuộn 1.
Dải đặt: 0,2 MVA đến 5000,0 MVA.
Dòng sơ cấp định mức của biến dòng cuộn 2.
Dải đặt: 1 A đến 100000 A.
Thành lập điểm đấu sao của các biến dòng
cuộn 2:
Hướng về phía máy biến áp.
Hướng về phía đường dây/ thanh cái.
Xử lý dòng thứ tự không của cuộn 2:
Dòng thứ tự không bị loại trừ.
Dòng thứ tự không bị loại trừ nhưng được hiệu chỉnh bằng dòng qua điểm đấu sao (chỉ có ở 7UT513).
Không có xử lý đặc biệt dòng thứ tự không (chỉ khi điểm đấu sao không nối đất).
Dòng sơ cấp định mức của biến dòng điểm đấu sao cuộn 2 (chỉ ở 7UT513).
Dải đặt: 1 A đến 100000 A.
Điểm đấu đất của biến dòng cuộn 2 (chỉ ở 7UT513)
Hướng về phía máy biến áp.
Hướng về phía đất.
Thông số của cuộn 3, chỉ với 7UT513, đối tượng bảo vệ đã được đặt là
3WIND-TRANSF trong địa chỉ 7801.
Số tổ đấu dây của cuộn 3: 0 đến 11 (x 300).
Điện áp định mức cuộn 1 của máy biến áp (pha - pha).
Công suất biểu kiến định mức của cuộn 3.
Dải đặt: 0,2 MVA đến 5000,0 MVA.
Dòng sơ cấp định mức của biến dòng cuộn 1.
Dải đặt: 1 A đến 100000 A.
Thành lập điểm đấu sao của các biến dòng
cuộn 3:
Hướng về phía máy biến áp.
Hướng về phía đường dây/ thanh cái.
Xử lý dòng thứ tự không của cuộn 3: Dòng thứ tự không bị loại trừ.
Dòng thứ tự không bị loại trừ nhưng được hiệu chỉnh bằng dòng qua điểm đấu sao (chỉ có ở 7UT513).
Không có xử lý đặc biệt dòng thứ tự không (chỉ khi điểm đấu sao không nối đất).
Dòng sơ cấp định mức của biến dòng điểm đấu sao cuộn 1 (chỉ ở 7UT513).
Dải đặt: 1 A đến 100000 A.
Điểm đấu đất của biến dòng cuộn 3: hướng về phía máy biến áp.
Hướng về phía đất.
Nếu không có điểm trung tính biến dòng được cấu hình cho cuộn 1, một thông báo lỗi sẽ phát ra sau khi thủ tục đặt thông số kết thúc: “Err no CT star”
(chức năng số 5712), LED 14.
3) Thông số máy phát hoặc động cơ – Khối địa chỉ 12.
Các thông số máy phát hoặc động cơ được đòi hỏi khi Rơle sử dụng cho bảo vệ máy phát hoặc động cơ. Trong khi cấu hình các chức năng bảo vệ Rơle đã được thông báo: đối tượng bảo vệ là máy phát hoặc động cơ. Nếu đối tượng bảo vệ khác được chọn, khối địa chỉ 12 sẽ không có.
Bắt đầu khối “ Thông số máy phát hoặc động cơ”.
Điện áp định mức của máy phát hoặc động cơ (pha-pha). Dải đặt 0.4kV đến 800kV.
Công suất biểu kiến của máy phát hoặc động cơ. Dải đặt 0.2 MVA đến 5000 MVA.
Thông số này cho biết cực tính của biến dòng.
Dòng sơ cấp của biến dòng 1. Dải đặt 1A đến 100000A.
Dòng sơ cấp của biến dòng 2. Dải đặt 1A đến 100000A.
4) Cài đặt thông số của điểm rẽ nhánh – Khối địa chỉ 13.
Các thông số điểm rẽ nhánh được đòi hỏi khi Rơle sử dụng cho bảo vệ điểm rẽ nhánh. Trong khi cấu hình các chức năng bảo vệ Rơle đã được thông báo: đối tượng bảo vệ là điểm rẽ nhánh. Nếu đối tượng bảo vệ khác được chọn, khối địa chỉ 13 sẽ không có.
Bắt đầu khối “ Thông số điểm rẽ nhánh”.
Dòng sơ cấp định mức của điểm rẽ nhánh. Dải đặt 1A đến 100000A.
Thông số của phía thứ nhất của điểm rẽ nhánh.
Dòng sơ cấp định mức của biến dòng phía 1. Dải đặt: 1A đến 100000A.
Điểm sao của biến dòng phía 1. Hướng về thanh cái.
Hướng về phía đường đây.
Thông số phía thứ 2 của điểm rẽ nhánh.
Dòng sơ cấp định mức của biến dòng phía 2. Dải đặt: 1A đến 100000A.
Điểm sao của biến dòng phía 2. Hướng về phía thanh cái.
Hướng về phía đường dây.
Thông số phía thứ 3 của điểm rẽ nhánh.
Dòng sơ cấp định mức của biến dòng phía 3. Dải đặt: 1A đến 100000A.
Điểm sao của biến dòng phía 3. Hướng về phía thanh cái.
Hướng về phía đường dây.
5) Cài đặt thông số cho bảo vệ so lệch máy biến áp- Khối địa chỉ 16.
Một điều kiện trước hết cho sự làm việc của bảo vệ so lệch máy biến áp là cấu hình DIFF PROT = EXIST trong địa chỉ 7816. Ngoài ra, đối tượng bảo vệ (địa chỉ 7801) phải là 2WIND-TRANSF hoặc 3WIND-TRANSF (chỉ với 7UT513). Trong các trường hợp khác, không có khối địa chỉ 16. Chức năng bảo vệ so lệch có thể đặt làm việc (ON) hoặc không làm việc (OFF) hoặc lệnh cắt của nó bị khoá trong lúc bảo vệ vẫn làm việc (BLOCK TRIP REL). Chỉnh định này được thực hiện trong địa chỉ 1601.
Chú ý! Khi xuất xưởng, bảo vệ so lệch bị tắt (Off). Lý do là bảo vệ so lệch chỉ được phép làm việc nếu ít nhất tổ đấu dây và các hệ số điều chỉnh của máy biến áp được bảo vệ đã được đặt trước đó. Không có chỉnh định đúng Rơle có thể đưa ra các phản ứng không mong đợi (gồm cả lệnh cắt).
Bắt đầu khối “bảo vệ so lệch máy biến áp”.
Bảo vệ so lệch máy biến áp Tắt hoặc
Bật hoặc
làm việc nhưng Rơle cắt bị khoá.
Các thông số của đặc tính cắt được đặt trong các địa chỉ 1603 đến 1608. Các giá trị số tương ứng với các giá trị đặt trước. Các số thể hiện các địa chỉ của các thông số.
I-DIFF> (địa chỉ 1603) là giá trị tác động của dòng so lệch. Đây là dòng sự cố tổng, không tính đến các đường chúng bị chia giữa các cuộn dây. Giá trị tác động được qui đổi theo dòng định mức của máy biến áp tương ứng với công suất định mức.
Ngoài giới hạn tác động I-DIFF> đặt trong địa chỉ 1603, dòng so lệch có thêm ngưỡng tác động thứ 2. Nếu ngưỡng này (I-DIFF>>, địa chỉ 1604) bị vượt quá khi đó lệnh cắt được khởi dộng không xét đến độ lớn của dòng hãm (cắt ngưỡng cao không hãm). Cấp này phải được đặt cao hơn cấp I-DIFF>. Hướng dẫn: trên 1/Uk của máy biến áp.
Đặc tính cắt tạo thành nhiều hơn 2 nhánh. Độ dốc của nhánh đầu tiên được xác định trong được 1606 SLOPE 1, điểm xuất phát của nó chính điểm gốc của trục toạ độ. Nhánh này bao trùm các sai số dòng tỷ lệ. Chúng chủ yếu là các sai số của các biến dòng chính, đặc biệt là, các dòng không cân bằng có thể có do dải điều chỉnh của máy biến áp. Độ dốc đặt trước là 0,25 sẽ đủ cho các dải điều chỉnh đến ±20 %. Nếu máy biến áp có dải điều chỉnh lớn hơn, khi đó độ dốc phải được tăng theo tương ứng.
Nhánh thứ hai tạo ra hãm lớn hơn trong dải các dòng điện lớn hơn, có thể gây ra bão hòa biến dòng. điểm bắt đầu được đặt trong địa chỉ 1607 BASE PT 2 và được qui đổi theo dòng định mức của máy biến áp. Độ dốc được đặt trong địa chỉ 1608 SLOPE 2. Độ ổn định của Rơle khi biến dòng bị bão hòa có thể chịu ảnh hưởng bởi thông số này. Độ dốc cao hơn mang lại độ ổn định cao hơn. Trong một sự cố bên ngoài, nó sinh ra dòng ngắn mạch lớn chảy qua thiết bị gây ra hiễn tượng quá bão hòa đối với các biến dòng, một vùng hãm cộng thêm “add on” sẽ có tác dụng, nó được xác định bởi địa chỉ 1618 SAT-RESTR (hãm bão hòa). Giá trị này cũng được qui đổi theo dòng định mức của máy biến áp. Độ dốc của nó là 1/2 của độ dốc của nhánh 1606. Nên chú ý là giá trị hãm trong các điều kiện có dòng lớn chảy qua là tổng số học của các dòng chảy qua các cuộn dây, ví dụ 2 lần dòng chảy qua. Thời gian lớn nhất của hãm cộng thêm có thể đặt trong địa chỉ 1617 như một hệ số của các chu kỳ AC.
Giá trị tác động của dòng so lệch, qui đổi
theo dòng định mức của máy biến áp
Giá trị đặt nhỏ nhất: 0,15.In
Giá trị đặt lớn nhất: 2.In
Giá trị tác động của dòng so lệch không
hãm, qui đổi theo dòng định mức của MBA
Giá trị đặt nhỏ nhất: 0,5 . In
Giá trị đặt lớn nhất: 20,0 . In
Độ dốc của nhánh đầu tiên của đặc tính cắt
Giá trị đặt nhỏ nhất: 0,10
Giá trị đặt lớn nhất: 0,50
Điểm bắt đầu của nhánh thứ hai của đặc tính cắt
Giá trị đặt nhỏ nhất: 0,0 . In
Giá trị đặt lớn nhất: 10,0 . In
Độ dốc của nhánh thứ hai của đặc tính cắt
Giá trị đặt nhỏ nhất: 0,25
Giá trị đặt lớn nhất: 0,95
Hãm của Rơle khi đóng máy biến áp có thể tắt hoặc bật trong địa chỉ 1610. Nó dựa trên sự đánh giá thành phần sóng hài bậc 2 bên trong dòng xung kích của máy biến áp. Tỷ số I2fN/IfN = 15% đã được đặt khi xuất xưởng và thường được sử dụng mà không cần thay đổi. Tuy nhiên, độ lớn cần cho hãm cần phải xác định để đảm bảo chỉnh định ổn định hơn trong các trường hợp ngoại lệ trong các điều kiện đóng máy biến áp đặc biệt (địa chỉ 1611). Do hãm sóng hài làm việc độc lập từng pha, bảo vệ vẫn làm việc đầy đủ khi máy biến áp bị đóng vào sự cố 1 pha, trong đó dòng từ hoá có thể xuất hiện ở 1 trong các pha không sự cố. Tuy vậy, nó cũng có thể kích hoạt chức năng “Khoá chéo - cross block”. Điều đó có nghĩa là không chỉ pha có dòng từ hoá đưa ra thành phần sóng hài vượt quá giá trị cho phép bị hãm mà các pha khác của cấp
bảo vệ so lệch Idiff> cũng bị khoá. Khoảng thời gian cho chức năng khoá chéo nào làm việc sau khi ngưỡng dòng so lệch lệch bị vượt quá, được đặt trong địa chỉ 1612. Chỉnh định là hệ số của các chu kỳ AC. 0 chu kỳ (giá trị đặt trước) nghĩa là chức năng
khoá chéo không có tác dụng.. Khi đặt đến ∞, lúc đó chức năng khoá chéo luôn có tác dụng.
Ngoài sóng hài bậc 2, 7UT51 có thể trợ giúp hãm với sóng hài khác: sóng hài bậc n. Địa chỉ 1613 cho phép lựa chọn sóng hài bậc n này: hài 3, 4 hoặc 5; hoặc tắt hãm hài bậc n. Hài bậc 4 có thể xuất hiện - như hài bậc 2 - trong các trường hợp không đối xứng giống như dòng xung kích.
Quá từ hoá ổn định của máy biến áp được xác định đặc tính bằng các thành phần hàii bậc chẵn. Hài bậc 3 và bậc 5 thích hợp để phát hiện quá từ hoá. Vì sóng hài bậc 3 thường bị loại trừ trong các cuộn dây máy biến áp (trong cuộn dây đấu tam giác), hài bậc 5 thường được sử dụng cho việc hãm.
Các máy biến áp chuyển đổi cũng sinh ra các thành phần sóng hài bậc lẻ chúng trên thực tế không xuất hiện trong các dòng sự cố.
Thành phần sóng hài sẽ khoá cấp Idiff> có thể đặt trong đoạn 1604. Ví dụ nếu hãm hài bậc 5 được sử dụng để tránh khỏi cắt do quá từ hoá, 30 % là thích hợp.
Hãm bởi hài bậc n làm việc độc lập từng pha. Nhưng có một khả năng - cùng với hãm dòng xung kích - để đặt cho Rơle không chỉ ở pha có thành phần sóng hài bị vượt quá được làm ổn định mà ở các pha khác của cấp Idiff> cũng bị khoá (chức năng khoá chéo).
Nếu dòng so lệch vượt quá cấp so lệch đặt cao Idiff>> (địa chỉ 1616) sẽ không hãm hài bậc n.
Hãm dòng xung kích cùng sóng hài bậc 2
bật hoặc
Tắt
Thành phần sóng hài bậc 2 trong dòng so lệch, nó chỉ khởi động việc khoá, % của sóng cơ bản của dòng so lệch.
Giá trị đặt nhỏ nhất: 10 %
Giá trị đặt lớn nhất: 80 %
Thời gian của chức năng khoá chéo với sóng
hài bậc 2: 0 có nghĩa lá chức năng khoá chéo không có tác dụng, hãm hài bậc 3 làm việc độc lập cho từng pha riêng biệt.
Giá trị đặt nhỏ nhất: 0 chu kỳ AC
Giá trị đặt lớn nhất: 1000 chu kỳ AC
Hoặc ∞ (khoá chéo luôn có tác dụng)
Hãm với sóng hài khác; sóng hài bậc n này có thể là: Hài bậc 5 hoặc
Hài bậc 4 hoặc
Hài bậc 3 hoặc
Tắt.
Thành phần hài bậc n trong dòng so lệch, nó chỉ khởi động khoá, % của dòng sóng cơ bản của dòng so lệch.
Giá trị đặt nhỏ nhất: 10 %
Giá trị đặt lớn nhất: 80 %
Thời gian của chức năng khoá chéo với sóng
hài bậc n: 0 có nghĩa là chức năng khoá chéo không có tác dụng, hãm hài làm việc độc lập cho từng pha riêng biệt.
Giá trị đặt nhỏ nhất: 0 chu kỳ AC
Giá trị đặt lớn nhất: 1000 chu kỳ AC
Hoặc ∞ (khoá chéo luôn có tác dụng)
Hãm với sóng hài bậc n có tác dụng đến giới hạn dòng so lệch này.
Giá trị đặt nhỏ nhất: 0,5 . In mba
Giá trị đặt lớn nhất: 20,0 . In mba
Thời gian lớn nhất của hãm cộng thêm khi
phát hiện biến dòng bão hòa.
Giá trị đặt nhỏ nhất: 2 chu kỳ AC
Giá trị đặt lớn nhất: 250 chu kỳ AC
Hoặc ∞ (đến khi cấp Idiff> trở về)
Dòng hãm cho hãm cộng thêm, qui đổi theo
dòng định mức của biến dòng
Giá trị đặt nhỏ nhất: 5,00 . In mba
Giá trị đặt lớn nhất: 15,00 . In mba
Trong các trường hợp đặc biệt có thể thuận lợi nếu làm trễ lệnh cắt của bảo vệ. Do vậy, có thể đặt thời gian trễ bổ xung. Bộ đếm thời gian được khởi động khi có một sự cố nội bộ được phát hiện. Mỗi cấp so lệch cung một một bộ đếm thời gian riêng: địa chỉ 1625 cho cấp Idiff> và địa chỉ 1626 cho cấp Idiff>>. Ngoài ra, thời gian trở về sau lệnh cắt có thể đặt trong địa chỉ 1627 TRESET. Nó sẽ bảo đảm rằng lệnh cắt sẽ được duy trì trong khoảng thời gian đủ dài ngay cả khi thời gian cắt của các cuộn dây máy ngắt khác nhau. Tất cả đều là thời gian trễ thuần tuý không chứa thời gian làm việc vốn có của thiết bị.
Thời gian trễ bổ xung cho cấp Idiff>
Giá trị đặt nhỏ nhất: 0,00 s
Giá trị đặt lớn nhất: 60,00 s
Và ∞ (không cắt với cấp Idiff>)
Thời gian trễ bổ xung cho cấp Idiff>>
Giá trị đặt nhỏ nhất: 0,00 s
Giá trị đặt lớn nhất: 60,00 s
Và ∞ (không cắt với cấp Idiff>>)
Trễ thời gian trở về sau khi tín hiệu cắt đã hết
Giá trị đặt nhỏ nhất: 0,00 s
Giá trị đặt lớn nhất: 60,00 s
6) Cài đặt cho bảo vệ so lệch cho máy phát hoặc động cơ-Khối địa chỉ 17.
Một điều kiện trước hết cho sự làm việc của bảo vệ so lệch máy phát hoặc động cơ là cấu hình DIFF PROT = EXIST trong địa chỉ 7816. Ngoài ra, đối tượng bảo vệ (địa chỉ 7801) phải là GENERATION/MOTOR. Trong các trường hợp khác, không có khối địa chỉ 17. Chức năng bảo vệ so lệch có thể đặt làm việc (ON) hoặc không làm việc (OFF) hoặc lệnh cắt của nó bị khoá trong lúc bảo vệ vẫn làm việc (BLOCK TRIP REL). Chỉnh định này được thực hiện trong địa chỉ 1701.
Chú ý! Khi xuất xưởng, bảo vệ so lệch bị tắt (Off). Lý do là bảo vệ so lệch chỉ được phép làm việc nếu ít nhất tổ đấu dây và các hệ số điều chỉnh của máy biến áp được bảo vệ đã được đặt trước đó. Không có chỉnh định đúng Rơle có thể đưa ra các phản ứng không mong đợi (gồm cả lệnh cắt).
Bắt đầu với khối” Bảo vệ so lệch cho máy phát hoặc động cơ”.
Bảo vệ so lêch máy phát hoặc động cơ Tắt hoặc
Mở hoặc
Làm việc nhưng rơle bị khóa.
Các thông số của đặc tính cắt được đặt trong các địa chỉ 1703 đến 1708. Các giá trị số tương ứng với các giá trị đặt trước. Các số thể hiện các địa chỉ của các thông số.
I-DIFF> (địa chỉ 1703) là giá trị tác động của dòng so lệch. Đây là dòng sự cố tổng, không tính đến các đường chúng bị chia giữa các cuộn dây. Giá trị tác động được qui đổi theo dòng định mức của máy phát hoặc động cơ tương ứng với công suất định mức.
Ngoài giới hạn tác động I-DIFF> đặt trong địa chỉ 1703, dòng so lệch có thêm ngưỡng tác động thứ 2. Nếu ngưỡng này (I-DIFF>>, địa chỉ 1704) bị vượt quá khi đó lệnh cắt được khởi dộng không xét đến độ lớn của dòng hãm (cắt ngưỡng cao không hãm). Cấp này phải được đặt cao hơn cấp I-DIFF>. Hướng dẫn: trên 1/Uk của phát hoặc động cơ.
Đặc tính cắt tạo thành nhiều hơn 2 nhánh. Độ dốc của nhánh đầu tiên được xác định trong được 1706 SLOPE 1, điểm xuất phát của nó chính điểm gốc của trục toạ độ. Nhánh này bao trùm các sai số dòng tỷ lệ. Chúng chủ yếu là các sai số của các biến dòng chính, đặc biệt là, các dòng không cân bằng có thể có do dải điều chỉnh của máy biến áp. Độ dốc đặt trước là 0,25 sẽ đủ cho các dải điều chỉnh đến ±20 %. Nếu máy phát hoặc động cơ có dải điều chỉnh lớn hơn, khi đó độ dốc phải được tăng theo tương ứng.
Nhánh thứ hai tạo ra hãm lớn hơn trong dải các dòng điện lớn hơn, có thể gây ra bão hòa biến dòng. điểm bắt đầu được đặt trong địa chỉ 1707 BASE PT 2 và được qui đổi theo dòng định mức của máy phát hoặc động cơ. Độ dốc được đặt trong địa chỉ 1708 SLOPE 2. Độ ổn định của Rơle khi biến dòng bị bão hòa có thể chịu ảnh hưởng bởi thông số này. Độ dốc cao hơn mang lại độ ổn định cao hơn. Trong một sự cố bên ngoài, nó sinh ra dòng ngắn mạch lớn chảy qua thiết bị gây ra hiễn tượng quá bão hòa đối với các biến dòng, một vùng hãm cộng thêm “add on” sẽ có tác dụng, nó được xác định bởi địa chỉ 1718 SAT-RESTR (hãm bão hòa). Giá trị này cũng được qui đổi theo dòng định mức của máy biến áp. Độ dốc của nó là 1/2 của độ dốc của nhánh 1706.
Nên chú ý là giá trị hãm trong các điều kiện có dòng lớn chảy qua là tổng số học của các dòng chảy qua các cuộn dây, ví dụ 2 lần dòng chảy qua. Thời gian lớn nhất của hãm cộng thêm có thể đặt trong địa chỉ 1717 như một hệ số của các chu kỳ AC.
Giá trị tác động của dòng so lệch, qui đổi theo dòng định mức của máy phát hoặc động cơ.
Giá trị nhỏ nhất 0.05 IN.
Giá trị lớn nhất 2IN.
Độ dốc của nhánh đầu tiên của đặc tính cắt.
Giá trị nhỏ nhất 0.1
Giá trị lớn nhất 0.5
Điểm bắt đầu của nhánh thứ 2 của đặc tính cắt.
Giá trị nhỏ nhất 0.0IN
Giá trị lớn nhất 10.0IN
Độ dốc nhánh thứ 2 của đặc tính cắt.
Giá trị nhỏ nhất 0.25
Giá trị lớn nhất 0.95
Thời gian hãm bổ xung khi biến dòng bị bão hòa.
Giá trị nhỏ nhất 2 chu kỳ xoay chiều.
Giá trị lớn nhất 250 chu kỳ xoay chiều.
Hoặc ∞ ( Đến khi cấp IDIFF> trở về)
Dòng hãm cộng thêm, qui đổi theo dòng định mức của biến dòng.
Giá trị nhỏ nhất 5IN
Giá trị lớn nhất 15IN.
Trong các trường hợp đặc biệt có thể thuận lợi nếu làm trễ lệnh cắt của bảo vệ. Do vậy, có thể đặt thời gian trễ bổ xung. Bộ đếm thời gian được khởi động khi có một sự cố nội bộ được phát hiện. Mỗi cấp so lệch cung cấp một bộ đếm thời gian riêng: địa chỉ 1725 cho cấp Idiff> và địa chỉ 1726 cho cấp Idiff>>. Ngoài ra, thời gian trở về sau lệnh cắt có thể đặt trong địa chỉ 1727 TRESET. Nó sẽ bảo đảm rằng lệnh cắt sẽ được duy trì trong khoảng thời gian đủ dài ngay cả khi thời gian cắt của các cuộn dây máy ngắt khác nhau. Tất cả đều là thời gian trễ thuần tuý không chứa thời gian làm việc vốn có của thiết bị.
Thời gian trễ bổ xung.
Giá trị nhỏ nhất là 0s
Giá trị lớn nhất là 60s.
Hoặc ∞ ( Không cắt với cấp IDIFF>)
Thời gian trễ trở về sau khi tín hiệu cắt đã hết.
Giá trị nhỏ nhất 0s.
Giá trị lớn nhất 60s.
7) Cài đặt cho bảo vệ so lệch điểm rẽ nhánh – Khối địa chỉ 18.
Một điều kiện trước hết cho sự làm việc của bảo vệ so lệch máy phát hoặc động cơ là cấu hình DIFF PROT = EXIST trong địa chỉ 7816. Ngoài ra, đối tượng bảo vệ (địa chỉ 7801) phải là 2ENDS-BRANCH PT hoặc3ENDS-BRANCH PT . Trong các trường hợp khác, không có khối địa chỉ 18. Chức năng bảo vệ so lệch có thể đặt làm việc (ON) hoặc không làm việc (OFF) hoặc lệnh cắt của nó bị khoá trong lúc bảo vệ vẫn làm việc (BLOCK TRIP REL). Chỉnh định này được thực hiện trong địa chỉ 1801.
Chú ý! Khi xuất xưởng, bảo vệ so lệch bị tắt (Off). Lý do là bảo vệ so lệch chỉ được phép làm việc nếu ít nhất tổ đấu dây và các hệ số điều chỉnh của máy biến áp được bảo vệ đã được đặt trước đó. Không có chỉnh định đúng Rơle có thể đưa ra các phản ứng không mong đợi (gồm cả lệnh cắt).
Bắt đầu khối “Bảo vệ so lệch điểm rẽ nhánh”
Bảo vệ so lệch điểm rẽ nhánh: Tắt hoặc
Mở hoặc
Làm việc như rơle cắt bị khóa.
Các thông số của đặc tính cắt được đặt trong các địa chỉ 1803 đến 1808. Các giá trị số tương ứng với các giá trị đặt trước. Các số thể hiện các địa chỉ của các thông số.
I-DIFF> (địa chỉ 1803) là giá trị tác động của dòng so lệch. Giá trị tác động được qui đổi theo dòng định mức của điểm rẽ nhánh.
Ngoài giới hạn tác động I-DIFF> đặt trong địa chỉ 1803, dòng so lệch có thêm ngưỡng tác động thứ 2. Nếu ngưỡng này (I-DIFF>>, địa chỉ 1804) bị vượt quá khi đó lệnh cắt được khởi dộng không xét đến độ lớn của dòng hãm (cắt ngưỡng cao không hãm). Cấp này phải được đặt cao hơn cấp I-DIFF>.
Đặc tính cắt tạo thành nhiều hơn 2 nhánh. Độ dốc của nhánh đầu tiên được xác định trong được 1806 SLOPE 1, điểm xuất phát của nó chính điểm gốc của trục toạ độ. Nhánh này bao trùm các sai số dòng tỷ lệ. Chúng chủ yếu là các sai số của các biến dòng chính, đặc biệt là, các dòng không cân bằng có thể có do dải điều chỉnh của máy biến áp. Độ dốc đặt trước là 0,25 sẽ đủ cho các dải điều chỉnh đến ±20 %. Nếu máy phát hoặc động cơ có dải điều chỉnh lớn hơn, khi đó độ dốc phải được tăng theo tương ứng.
Nhánh thứ hai tạo ra hãm lớn hơn trong dải các dòng điện lớn hơn, có thể gây ra bão hòa biến dòng. điểm bắt đầu được đặt trong địa chỉ 1807 BASE PT 2 và được qui đổi theo dòng định mức của máy phát hoặc động cơ. Độ dốc được đặt trong địa chỉ 1808 SLOPE 2. Độ ổn định của Rơle khi biến dòng bị bão hòa có thể chịu ảnh hưởng bởi thông số này. Độ dốc cao hơn mang lại độ ổn định cao hơn. Trong một sự cố bên ngoài, nó sinh ra dòng ngắn mạch lớn chảy qua thiết bị gây ra hiễn tượng quá bão hòa đối với các biến dòng, một vùng hãm cộng thêm “add on” sẽ có tác dụng, nó được xác định bởi địa chỉ 1818 SAT-RESTR (hãm bão hòa). Giá trị này cũng được qui đổi theo dòng định mức của máy biến áp. Độ dốc của nó là 1/2 của độ dốc của nhánh 1806.
Nên chú ý là giá trị hãm trong các điều kiện có dòng lớn chảy qua là tổng số học của các dòng chảy qua, ví dụ 2 lần dòng chảy qua. Thời gian lớn nhất của hãm cộng thêm có thể đặt trong địa chỉ 1817 như một hệ số của các chu kỳ AC.
Giá trị tác động của bảo vệ so lệch, qui đổi theo dòng định mức.
Giá trị nhỏ nhất 0.3IN.
Giá trị lớn nhất 2.5IN.
Độ dốc nhánh đầu tiên đặc tính cắt.
Giá trị nhỏ nhất 0.1
Giá trị lớn nhất 0.5
Điểm bắt đầu của nhánh thứ 2.
Giá trị nhỏ nhất 0.IN
Giá trị lớn nhất 10.IN
Độ dốc nhánh thứ 2 của đặc tính cắt.
Giá trị nhỏ nhất 0.25
Giá trị lớn nhất 0.95.
Thời gian hãm bổ xung khi biến dòng bị bão hòa.
Giá trị nhỏ nhất 2 chu kỳ xoay chiều.
Giá trị lớn nhất 250 chu kỳ xoay chiều.
Hoặc ∞ ( Đến khi cấp IDIFF> trở về)
Dòng hãm cộng thêm, qui đổi theo dòng định mức.
Giá trị nhỏ nhất 5IN
Giá trị lớn nhất 15IN.
Trong các trường hợp đặc biệt có thể thuận lợi nếu làm trễ lệnh cắt của bảo vệ. Do vậy, có thể đặt thời gian trễ bổ xung. Bộ đếm thời gian được khởi động khi có một sự cố nội bộ được phát hiện. Mỗi cấp so lệch cung cấp một bộ đếm thời gian riêng: địa chỉ 1825 cho cấp Idiff> và địa chỉ 1826 cho cấp Idiff>>. Ngoài ra, thời gian trở về sau lệnh cắt có thể đặt trong địa chỉ 1827 TRESET. Nó sẽ bảo đảm rằng lệnh cắt sẽ được duy trì trong khoảng thời gian đủ dài ngay cả khi thời gian cắt của các cuộn dây máy ngắt khác nhau. Tất cả đều là thời gian trễ thuần tuý không chứa thời gian làm việc vốn có của thiết bị.
Thời gian trễ bổ xung.
Giá trị nhỏ nhất là 0s
Giá trị lớn nhất là 60s.
Hoặc ∞ ( Không cắt với cấp IDIFF>)
Thời gian trễ trở về sau khi tín hiệu cắt đã hết.
Giá trị nhỏ nhất 0s.
Giá trị lớn nhất 60s.
8) Cài đặt bảo vệ sự cố chạm đất – Khối địa chỉ 19.
Bảo vệ sự cố chạm đất được chọn lựa ở 7UT513. Một điều kiện trước hết cho sự làm việc của bảo vệ sự cố chạm đất là cấu hình DIFF PROT = EXIST trong địa chỉ 7819. Chức năng bảo vệ so lệch có thể đặt làm việc (ON) hoặc không làm việc (OFF) hoặc lệnh cắt của nó bị khoá trong lúc bảo vệ vẫn làm việc (BLOCK TRIP REL). Chỉnh định này được thực hiện trong địa chỉ 1801.
Chú ý! Khi xuất xưởng, bảo vệ so lệch bị tắt (Off). Lý do là bảo vệ so lệch chỉ được phép làm việc nếu ít nhất tổ đấu dây và các hệ số điều chỉnh của máy biến áp được bảo vệ đã được đặt trước đó. Không có chỉnh định đúng Rơle có thể đưa ra các phản ứng không mong đợi (gồm cả lệnh cắt).
Bắt đầu khối “Bảo vệ sự cố chạm đất”.
Bảo vệ sự cố chạm đất: Tắt hoặc
Bật hoặc
Làm việc như rơle cắt bị khóa.
Giá trị tác động của bảo vệ sự cố chạm đất, quy đổi theo dòng định mức điểm rẽ nhánh.
Góc tới hạn của hãm tuyệt đối khi có dòng chạm đất chạy qua. 1100 Phù hợp với hệ số hãm k2.
Phù hợp với hệ số hãm k∞.
Phù hợp với hệ số hãm k4.
Phù hợp với hệ số hãm k1,4.
Phù hợp với hệ số hãm k1.
Hãm hài bậc 2: Tắt. Hoặc
Bật.
Thành phần bậc 2 trong dòng so lệch.
Giá trị nhỏ nhất: 10%.
Giá trị lớn nhất: 80%.
Hãm hài bậc 2 phù hợp với giới hạn dòng so lệch, qui đổi theo dòng định mức của đối tượng bảo vệ.
Giá trị nhỏ nhất: 1,0.INobject.
Giá trị lớn nhất: 20,0.INobject.
Trong trường hợp đặc biệt có thể thuận lợi nếu làm trễ lệnh cắt của bảo vệ. Do vậy có thể đặt thời gian trễ bổ xung trong địa chỉ 1925. Thông thường được đặt bằng 0. Ngoài ra, thời gian trễ về sau lệnh cắt có thể đặt trong địa chỉ 1927 T-RESET. Nó sẽ đảm bảo rằng lệnh cắt sẽ được duy trì trong khoảng thời gian đủ dài ngay cả khi thời gian cắt của các cuộn dây máy ngắt khác nhau. Tất cả đều là thời gian trễ thuần túy không chứa thời gian làm việc vốn có của thiết bị.
Thời gian trễ bổ xung.
Giá trị nhỏ nhất: 0.00s.
Giá trị lớn nhất: 60.00s.
Và ∞ ( không cắt với cấp IREF>)
Trễ thời gian trở về sau khi tín hiệu cắt đã hết.
Giá trị nhỏ nhất: 0.00s.
Giá trị lớn nhất: 60.00s.
9) Cài đặt cho bảo vệ quá dòng có thời gian – Khối địa chỉ 21.
Bảo vệ quá dòng có thời gian làm việc độc lập với bảo vệ so lệch. Một điều kiện trước hết cho sự làm việc của bảo vệ quá dòng có thời gian là cấu hình BACK-UP O/C trong địa chỉ 7821. Ngoài ra, đối tượng bảo vệ (địa chỉ 7801) phải là 2WIND-TRANSF hoặc 3WIND-TRANSF (chỉ với 7UT513). Chức năng bảo vệ quá dòng có thời gian có thể đặt làm việc (ON) hoặc không làm việc (OFF) hoặc lệnh cắt của nó bị khoá trong lúc bảo vệ vẫn làm việc (BLOCK TRIP REL). Chỉnh định này được thực hiện trong địa chỉ 2101.
Thông số của bảo vệ quá dòng có thời gian được cấu hình trong khối 21. Tất cả giá trị dòng được qui đổi theo dòng định mức đối tượng bảo vệ, với máy biến áp theo dòng định mức của cuộn chỉ định.
Bắt đầu khối “Bảo vệ quá dòng có thời gian”.
Bảo vệ quá dòng có thời gian có thể Tắt hoặc
Bật hoặc
Làm việc nhưng rơle cắt bị khóa.
Ngưỡng tác động dòng điện lớn I>>, qui đổi theo dòng định mức của đối tượng bảo vệ hoặc cuộn dây.
Giá trị nhỏ nhất: 0.10IN.
Giá trị lớn nhất: 30.00IN.
Thời gian trễ cho cấp dòng điện lớn I>>.
Giá trị nhỏ nhất: 0.00s.
Giá trị lớn nhất: 32.00s.
Và ∞ (không cắt với cấp I>>).
Đặc tính của cấp bảo vệ quá dòng. Đặc tính thời gian xác định.
Chỉ với bảo vệ quá dòng thời gian xác định. Ngưỡng tác động I>, qui đổi theo dòng định mức của đối tượng bảo vệ hoặc cuộn dây.
Giá trị nhỏ nhất: 0,10IN.
Giá trị lớn nhất: 30,00IN.
Thời gian trễ cho cấp I>
Giá trị nhỏ nhất: 0,00s.
Giá trị lớn nhất: 32,00s.
Và ∞ ( không cắt với cấp I>).
Chỉ với bảo vệ quá dòng inverse time: Ngưỡng tác động IP
Giá trị nhỏ nhất: 0,10IN.
Giá trị lớn nhất: 20,00IN.
Bội thời gian cho dòng pha.
Giá trị nhỏ nhất: 0,50s.
Giá trị lớn nhất: 32,00s.
Và ∞ ( không cắt với cấp IP)
Chỉ với bảo vệ inverse time. Sóng cơ bản của dòng đo được đánh giá bởi bộ lọc Fourier.
Giá trị thực của dòng đo được đánh giá.
Trễ thời gian trở về sau khi tín hiệu cắt đã hết.
Giá trị nhỏ nhất: 0,00s.
Giá trị lớn nhất: 60,00s.
10) Cài đặt cho bảo vệ quá tải theo nhiệt độ - Khối địa chỉ 24 và 25.
Rơle bao gồm 2 chức năng bảo vệ quá tải theo nhiệt độ, mỗi chức năng có thể chỉ định cho bất kì phía nào của đối tượng bảo vệ. Với 7UT512 có thể chỉ định cho phía cao áp hoặc hạ áp của máy biến áp, phía điểm sao hoặc đầu cuối của máy phát hoặc động cơ, hoặc bất kì đầu cuối nào trong 2 nhánh rẽ của nút. Với 7UT513 bất kì cuộn dây mong muốn nào trong 3 cuộn dây của máy biến áp hoặc bất kì đầu cuối mong muốn nào trong 3 nhánh rẽ của nút được lựa chọn. Khi 7UT513 được sử dụng máy biến áp 2 cuộn dây, máy phát, động cơ, hoặc điểm nút với 2 nhánh rẽ thì một chức năng bảo vệ quá tải theo nhiệt độ có thể chỉ định cho bất kì đối tượng bảo vệ bảo vệ mong muốn nào hoặc đối tượng ảo.
Bảo vệ quá tải 1 làm việc được cấu hình dưới địa chỉ 7824, bảo vệ quá tải 2 được cấu hình dưới địa chỉ 7825.
Bảo vệ quá tải không thể tìm ra bởi bảo vệ ngắn mạch, bảo vệ quá dòng có thời gian.
Thông số của bảo vệ quá tải theo nhiệt độ 1 được thiết lập trong khối địa chỉ 24, của bảo vệ quá tải theo nhiệt độ 2 được thiết lập trong khối địa chỉ 25. Mỗi bảo vệ quá tải theo nhiệt độ có thể thiết lập để không làm việc hoặc làm việc ở chế độ chỉ thị.
Thiết lập hệ số k được xác định bởi tỷ số của dòng điện liên tục gây nhiệt lớn nhất cho dòng định mức của đối tượng bảo vệ.
Hằng số thời gian t tính theo công thức:
t(phút) = hoặc
t(phút) =
Cài đặt cho khối “Bảo vệ quá tải theo nhiệt độ 1”- Khối địa chỉ 24.
Bắt đầu khối “Bảo vệ quá tải theo nhiệt độ 1”
Bảo vệ quá tải theo nhiệt độ 1 có thể: Tắt hoặc
Bật hoặc
Làm việc nhưng rơle cắt bị khóa. Hoặc
chỉ làm nhiệm vụ cảnh báo.
Giá trị thiết lập của hệ số k
Giá trị nhỏ nhất: 0,10.
Giá trị lớn nhất: 4,00.
Hằng số thời gian t
Giá trị nhỏ nhất: 1,0 phút.
Giá trị lớn nhất: 999,9 phút.
Cảnh báo nhiệt độ tăng theo % nhiệt độ tăng cắt.
Giá trị nhỏ nhất: 50%.
Giá trị lớn nhất: 100%.
Dòng điện cấp cảnh báo.
Giá trị nhỏ nhất: 0,10.IN.
Giá trị lớn nhất: 4,00.IN.
chế độ tính toán ngưỡng nhiệt độ cho phép. Độ tăng nhiệt lớn nhất.
Giá trị trung bình của nhiệt độ tăng.
Nhiệt độ tăng tính toán từ dòng lớn nhất.
Cài đặt cho khối “Bảo vệ quá tải theo nhiệt độ 1”- Khối địa chỉ 25.
Bắt đầu khối “Bảo vệ quá tải theo nhiệt độ 2”
Bảo vệ quá tải theo nhiệt độ 1 có thể: Tắt hoặc
Bật hoặc
Làm việc nhưng rơle cắt bị khóa. Hoặc
chỉ làm nhiệm vụ cảnh báo.
Giá trị thiết lập của hệ số k
Giá trị nhỏ nhất: 0,10.
Giá trị lớn nhất: 4,00.
Hằng số thời gian t
Giá trị nhỏ nhất: 1,0 phút.
Giá trị lớn nhất: 999,9 phút.
Cảnh báo nhiệt độ tăng theo % nhiệt độ tăng cắt.
Giá trị nhỏ nhất: 50%.
Giá trị lớn nhất: 100%.
Dòng điện cấp cảnh báo.
Giá trị nhỏ nhất: 0,10.IN.
Giá trị lớn nhất: 4,00.IN.
chế độ tính toán ngưỡng nhiệt độ cho phép. Độ tăng nhiệt lớn nhất.
Giá trị trung bình của nhiệt độ tăng.
Nhiệt độ tăng tính toán từ dòng lớn nhất.
11) Cài đặt cho bảo vệ chạm vỏ - Khối địa chỉ 27.
Bảo vệ chạm vỏ được lựa chọn với 7UT513. Điều kiện trước tiên để làm việc là cấu hình trong địa chỉ 7827.
Bắt đầu khối “Bảo vệ chạm vỏ”
Bảo vệ chạm vỏ Tắt hoặc
Bật hoặc
Làm việc nhưng rơle cắt bị khóa.
Giá trị tác động của dòng chạm vỏ, qui đổi theo dòng định mức của rơle.(input IA)
Giá trị nhỏ nhất: 0,10.IN relay.
Giá trị lớn nhất: 10,00.IN relay.
Giá trị tác động của dòng chạm vỏ tính theo mA.(input IB)
Giá trị nhỏ nhất: 10mA.
Giá trị lớn nhất: 1000mA.
Phương thức xử lý dòng chạm vỏ. Đánh giá theo sóng cơ bản không bao gồm các sóng hài.
Đánh giá giá trị thực của dòng đo bao gồm cả các sóng hài.
Độ dốc tác động I>TANK.
Giá trị nhỏ nhất: 0.25.
Giá trị lớn nhất: 0.95.
Trễ bổ sung cho lệnh cắt.
Giá trị nhỏ nhất: 0.00s
Giá trị lớn nhất: 60.00s.
Và ∞ ( không cắt với I>TANK).
Trễ thời gian trở về sau khi tín hiệu cắt đã hết.
Giá trị nhỏ nhất: 0,00s.
Giá trị lớn nhất: 60,00s.
Phụ Lục 2: Các tín hiệu chỉ thị.
Sau một sự cố hệ thống, các tín hiệu và thông báo trợ giúp cho việc theo dõi các số liệu sự cố quan trọng và sự làm việc của rơle, chúng cũng phục vụ cho việc kiểm tra chuỗi các bước chức năng làm việc trong khi thí nghiệm và đưa thiết bị vào vận hành. Hơn nữa, chúng cung cấp các thông tin về điều kiện của các số liệu đo và bản thân rơle trong lúc làm việc bình thường.
Để đọc các tín hiệu đã được ghi không cần đưa vào từ khóa.
Các tín hiệu phát ra trong rơle được thể hiện bằng nhiều cách:
- Các chỉ thị LED ở mặt trước của rơle
- Các đầu ra nhị phân (các rơle đầu ra) qua các hàng kẹp của rơle,
- Các chỉ thị trên màn hình ở phía trước hoặc trên màn hình của máy tính cá nhân, qua giao tiếp vận hành,
- Truyền tin qua giao tiếp hệ thống tới các phương tiện điều khiển tại chỗ
hoặc từ xa (nếu có).
Phần lớn các tín hiệu này có thể được cấp phát cho các LED và các đầu ra nhị phân. Ngoài ra, trong các giới hạn đặc biệt, các chỉ thị nhóm và nhân có thể được thành lập.
Để gọi ra các tín hiệu trên bảng điều khiển, có các cách sau:
- Chuyển qua các khối bằng các phím ⇑ hoặc ⇓ để tới địa chỉ 5000,
- Chọn trực tiếp với mã địa chỉ, dùng phím DA, đưa vào địa chỉ 5 0 0 0
khẳng định bằng phím E,
Nhấn phím M/S (M thay cho "massages - các lời nhắc", S thay cho "signals - các tín hiệu"); khi đó địa chỉ 5000 sẽ tự động hiện ra với phần bắt đầu của các khối tín hiệu.
Để cấu hình cho việc truyền các tín hiệu đến thiết bị sử lý trung tâm hoặc hệ thống trạm tự động địa phương, các dữ liệu cần thiết được đưa vào khối địa chỉ
72 .
Các tín hiệu được xắp xếp như sau:
Khối 51 Các tín hiệu vận hành; chúng là các lời nhắc có thể xuất hiện trong khi rơle làm việc bình thường: các thông tin về trạng thái các chức năng của rơle, các số liệu đo ...
Khối 52 Các tín hiệu sự kiện cho sự cố cuối cùng; giá trị tác động, cắt, các thời gian trôi qua, hoặc tương tự. Như đã được định trước, sự cố hệ thống bắt đầu với bất cứ tác động nào của các bộ phận phát hiện sự cố và kết thúc sau khi bảo vệ cuối cùng trở về.
Khối 53 Các tín hiệu sự kiện cho sự cố hệ thống trước đó, như khối 52.
Khối 54 Các tín hiệu sự kiện cho hai sự cố cuối cùng, như khối 52.
Khối 57 Chỉ thị của các giá trị đo vận hành.
Khối 59 Chỉ thị các giá trị đo của bảo vệ quá tải theo nhiệt độ.
Bắt đầu “Khối tín hiệu”
Một danh sách đầy đủ các tín hiệu và các chức năng đầu ra cùng với số chức năng liên quan FNo được đưa ra trong phụ lục C. Nó cũng được chỉ tới thiết bị mà mỗi tín hiệu có thể đặt.
1) Các tín hiệu vận hành – Khối địa chỉ 51.
Các tín hiệu vận hành và trạng thái bao gồm các thông tin được thiết bị cung cấp trong khi vận hành và về sự hoạt động. Chúng bắt đầu tại địa chỉ 5100. Các sự kiện quan trọng và các thay đổi trạng thái được liệt kê theo trình tự thời gian, bắt đầu với lời nhắc gần nhất. Thông tin về thời gian đưa ra giờ và phút. Có tới 50 tín hiệu vận hành có thể được lưu. Nếu có nhiều hơn, các tín hiệu cũ nhất sẽ bị xóa lần lượt. Các sự cố trên hệ thống chỉ được chỉ thị như “System Flt - Sự cố hệ thống” cùng với số thứ tự của sự cố. Thông tin chi tiết về quá trình sự cố trong khối “Fault annunciations - các tín hiệu sự cố”, Không đòi hỏi phải đưa vào từ khóa.
Sau khi chọn địa chỉ 5100 (nhấn DA 5 1 0 0 E hoặc lật trang bằng các phím ⇑ hoặc ⇓ và cuộn thêm bằng phím ↑ hoặc ↓), các tín hiệu vận hành xuất hiện. Các hộp minh họa dưới đây đưa ra tất cả các tín hiệu vận hành sẵn có. Tất nhiên, trong mỗi trường hợp đặc biệt, chỉ các tín hiệu liên quan xuất hiện trên màn hình. Bên cạnh các hộp, các từ viết tắt được giải thích. Nó chỉ ra liệu một sự kiện được thông báo khi bắt đầu xảy ra (C = "Coming" - đến) hoặc một trạng thái được thông báo "Coming - đến" và "Going - đi" (C/G). Ví dụ, lời nhắc đầu tiên bên dưới được gán với ngày và giờ ở dòng đầu tiên; dòng thứ hai chỉ ra phần bắt đầu của trạng thái với kí tự C để chỉ ra rằng trạng thái đã xảy ra tại thời điểm được hiển thị. Cảnh báo đưa ra đầu tiên được gán với ngày và giờ trên dòng đầu tiên; dòng thứ 2 đưa ra phần đầu của điều kiện với ký tự C để thể hiện rằng điều kiện này xảy ra tại thời điểm hiển thị.
Bắt đầu của khối "các tín hiệu vận
hành"
Dòng đầu: Ngày và giờ của sự kiện hoặc thay đổi trạng thái.
Dòng hai: Mô tả tín hiệu.
Nếu không có sẵn đồng hồ thời gian thực, ngày được thay thế bằng **.**.**, thời gian đưa ra được qui chiếu theo thời gian từ lần khởi động lại cuối cùng của hệ thống vi xử lý.
Các tín hiệu vận hành chính của thiết bị bảo vệ:
Thiết bị làm việc (C).
Bắt đầu khởi động hệ thống xử lý (C).
Giải trừ các chỉ thị LED được lưu (C).
Các thông số đang được đặt (C/G).
Hoạt động với bộ thông số A (C/G).
Hoạt động với bộ thông số B (C/G).
Hoạt động với bộ thông số C (C/G).
Hoạt động với bộ thông số D (C/G).
Sự cố hệ thống cùng với số thứ tự (C/G), các thông tin chi tiết trong các tín hiệu sự cố.
Đã đăng ký đóng bằng tay (xung) (C).
Ghi sự cố được kích hoạt qua đầu vào nhị phân.
Ghi sự cố được kích hoạt qua bàn phím phía trước.
Ghi sự cố được kích hoạt qua giao tiếp vận hành (PC) (C)
Xóa các số liệu ghi sự cố.
Các tín hiệu vận hành sau khi cấu hình hoặc đặt thông số sai.
Lỗi cấu hình: 2 biến dòng trung tính được gán cho cùng một phía của bảo vệ so lệch (C).
Lỗi thông số: đặt sửa dòng thứ tự không (correction) nhưng không có biến dòng trung tính nào được cấu hình (C).
Lỗi cấu hình: bảo vệ chạm đất giới hạn được đặt cho phía không tồn tại 3 (C).
Lỗi cấu hình: bảo vệ chạm đất giới hạn được gán cho 2 biến dòng trung tính (C).
Lỗi cấu hình: bảo vệ chạm đất giới hạn không được gán cho biến dòng trung tính nào (C).
Lỗi cấu hình: bảo vệ chạm đất giới hạn được gán cho đối tượng ảo dù cả 3 pha đã được sử dụng (C).
Bảo vệ chạm đất giới hạn được cấu hình nhưng không thể hoạt động (C).
Lỗi cấu hình: bảo vệ quá dòng dự phòng được gán cho phía không tồn tại 3 (C).
Lỗi cấu hình: bảo vệ quá tải theo nhiệt độ 1 được gán cho phía không tồn tại 3 (C).
Lỗi cấu hình: bảo vệ quá tải theo nhiệt độ 2 được gán cho phía không tồn tại 3 (C).
Bảo vệ dòng chạm vỏ được cấu hình nhưng không thể hoạt động (C).
Các tín hiệu vận hành của bảo vệ so lệch.
Bảo vệ so lệch bị tắt (C/G).
Bảo vệ so lệch bị khoá (C/G).
Bảo vệ so lệch đang làm việc (C/G).
Bảo vệ so lệch bị khoá pha L1 do phát hiện được hư hỏng biến dòng (chỉ với bảo vệ điểm rẽ nhánh) (C/G).
Bảo vệ so lệch bị khoá pha L2 do phát hiện được hư hỏng biến dòng (chỉ với bảo vệ điểm rẽ nhánh) (C/G).
Bảo vệ so lệch bị khoá pha L3 do phát hiện được hư hỏng biến dòng (chỉ với bảo vệ điểm rẽ nhánh) (C/G).
Hệ số điều chỉnh dòng phía 1 của đối tượng bảo vệ (giá trị).
Hệ số điều chỉnh dòng phía 2 của đối tượng bảo vệ (giá trị).
Hệ số điều chỉnh dòng phía 3 của đối tượng bảo vệ (giá trị).
Hệ số điều chỉnh dòng của biến dòng trung tính phía 1 của đối tượng bảo vệ (chỉ với 7UT513) (giá trị).
Hệ số điều chỉnh dòng của biến dòng trung tính phía 2 của đối tượng bảo vệ (chỉ với 7UT513) (giá trị).
Hệ số điều chỉnh dòng của biến dòng trung tính phía 3 của đối tượng bảo vệ (chỉ với 7UT513) (giá trị).
Các thông báo khác.
Nếu thiết bị nhận được nhiều lời nhắc, lời nhắc có hiệu lực cuối cùng sẽ bị tràn (khỏi bảng).
Nếu không dùng hết chỗ trong bộ nhớ lời nhắc cuối cùng sẽ kết thúc bảng.
2) Các tín hiệu sự cố - Khối địa chỉ 52 đến 54:
Các tín hiệu xuất hiện trong 3 sự cố lưới cuối cùng có thể đọc trên mặt rơle hoặc qua giao tiếp vận hành. Các tín hiệu được ghi theo thứ tự từ mới đến cũ trong các địa chỉ 5200, 5300 và 5400. Khi có thêm sự cố khác, các số liệu liên quan đế sự cố cũ nhất sẽ bị xóa. Mỗi bộ nhớ đêm của các số liệu sự cố có thể chứa tới 80 tín hiệu. Không cần đưa vào từ khóa.
Để gọi ra các số liệu sự cố cuối cùng, ta có thể tới trực tiếp địa chỉ 5 2 0 0 bằng phím DA hoặc dùng các phím ⇑ và ⇓ để lật trang. Bằng các phím ↑ hoặc ↓ ta có thể xem các từng tín hiệu riêng biệt. Mỗi tín hiệu được gán với một số thứ tự.
Trong các giải thích dưới đây, tất cả các tín hiệu sự cố sẵn có sẽ được đưa ra. Tất nhiên, trong trường hợp sự cố cụ thể, chỉ có các tín hiệu liên quan xuất hiện trên màn chỉ thị.
Ví dụ đầu tiên là cho một sự cố hệ thống và giải thích.
Bắt đầu khối "các tín hiệu sự cố của sự
cố hệ thống cuối cùng".
Trong mục 1, chỉ ra ngày của sự cố hệ
thống, trên dòng thứ 2 là số thứ tự của sự cố.
Trong mục 2, chỉ ra thời điểm bắt đầu của sự cố, độ phân giải thời gian là 1 ms.
Các mục sau chỉ ra tất cả các tín hiệu sự cố đã xảy ra từ khi phát hiện sự cố đến khi thiết bị cuối cùng trở về, theo thứ tự thời gian. Các tín hiệu này gắn với thời gian qui đổi tính bằng mili giây, khởi động cùng với việc phát hiện sự cố.
Các tín hiệu sự cố chính của thiết bị:
Tràn bộ nhớ đệm cho các tín hiệu sự cố.
Sự cố hệ thống với số thứ tự.
Bắt đầu sự cố.
Thiết bị trở về, chính.
Các tín hiệu sự cố của bảo vệ so lệch:
Phát hiện sự cố chính của bảo vệ so lệch.
Thời gian trễ cấp Idiff> bảo vệ so lệch khởi động (khi đặt thời gian trễ).
Thời gian trễ cấp Idiff>> bảo vệ so lệch khởi động (khi đặt thời gian trễ).
Bảo vệ so lệch L1 bị khoá do thành phần sóng hài vượt quá.
Bảo vệ so lệch L2 bị khoá do thành phần sóng hài vượt quá.
Bảo vệ so lệch L3 bị khoá do thành phần sóng hài vượt quá.
Bảo vệ so lệch L1 bị khoá do chỉ số bão hòa biến dòng.
Bảo vệ so lệch L2 bị khoá do chỉ số bão hòa biến dòng.
Bảo vệ so lệch L3 bị khoá do chỉ số bão hòa biến dòng.
Cấp Idiff> bảo vệ so lệch tác động pha L1. Cấp Idiff> bảo vệ so lệch tác động pha L2. Cấp Idiff> bảo vệ so lệch tác động pha L3. Cấp Idiff>>bảo vệ so lệch tác động pha L1.
Cấp Idiff>> bảo vệ so lệch tác động pha L2.
Cấp Idiff>> bảo vệ so lệch tác động pha L3.
Cắt bằng cấp Idiff> bảo vệ so lệch.
Cắt bằng cấp Idiff>> bảo vệ so lệch.
Dòng so lệch pha L1 tại thời điểm cắt (giá trị).
Dòng so lệch pha L2 tại thời điểm cắt (giá trị).
Dòng so lệch pha L3 tại thời điểm cắt (giá trị).
Dòng hãm pha L1 tại thời điểm cắt (giá trị).
Dòng hãm pha L2 tại thời điểm cắt (giá trị).
Dòng hãm pha L3 tại thời điểm cắt (giá trị).
Các thông báo khác:
Nghĩa là không có sự cố nào được ghi.
Nghĩa là có thêm các tín hiệu khác xuất hiện nhưng bộ nhớ đầy.
Xảy ra 1 sự kiện mới trong khi đọc; lật trang bằng ↑ hoặc ↓; màn hình chỉ ra tín hiệu đầu tiên theo thứ tự thực tế.
Nếu không dùng hết chỗ trong bộ nhớ lời nhắc cuối cùng sẽ kết thúc bảng.
Các dữ liệu sự cố hệ thống thứ 2 đến cuối cùng có thể tìm thấy trong địa chỉ 5300. Các tín hiệu giống như sự cố cuối cùng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đồ án tốt nghiệp bảo vệ so lệch máy biến áp điện lực bằng rơ le số 7UT51x (Siemens) - DATN K49 ĐHBKHN.doc