Qua mười tuần làm việc em đã hoàn thành đồán tốt nghiệp với nhiệm vụ:
“Thiết kế bộ nạp ắc qui tự động ”. Trong quá trình làm đồán đã giúp em nắm
vững hơn phần lý thuyết đã học và có sựhiểu biết hơn vềthực tế. Mặc dù rất
cốgắng nhưng do kiến thức còn yếu, thời gian làm lại ngắn nên bản đồán chắc
chắn còn có nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự thông cảm và góp ý
của các thầy, cô.
75 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 6376 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Tốt nghiệp Thiết kế bộ nạp acquy tự động, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cắt nguồn nạp hoặc khi
nạp ổn áp với điện áp bằng điện áp trên 2 cực của ắc qui, lúc đó dòng nạp sẽ từ
từ giảm về không.
Kết luận:
- Vì ắc qui là tải có tính chất dung kháng kèm theo sức phản điện động
cho nên khi ắc qui đói mà ta nạp theo phương pháp điện áp thì dòng điện trong
ắc qui sẽ tự động dâng nên không kiểm soát được sẽ làm sôi ắc qui dẫn đến
hỏng hóc nhanh chóng. Vì vậy trong vùng nạp chính ta phải tìm cách ổn định
dòng nạp cho ắc qui.
- Khi dung lượng của ắc qui dâng lên đến 80% lúc đó nếu ta cứ tiếp tục
giữ ổn định dòng nạp thì ắc qui sẽ sôi và làm cạn nước. Do đó đến giai đoạn
này ta lại phải chuyển chế độ nạp ắc qui sang chế độ ổn áp. Chế độ ổn áp được
giữ cho đến khi ắc qui đã thực sự no. Khi điện áp trên các bản cực của ắc qui
bằng với điện áp nạp thì lúc đó dòng nạp sẽ tự động giảm về không, kết thúc
quá trình nạp.
- Tuỳ theo loại ắc qui mà ta nạp với các dòng điện nạp khác nhau
+ ắc qui axit : - Dòng nạp ổn định In = 0,1C20
- Dòng nạp cưỡng bức In = ( 0,3 ÷ 0,5 )C20.
+ ắc qui kiềm :- Dòng nạp ổn định In = 0,1C20
- Dòng nạp cưỡng bức In = 0,25C20 .
* Từ các phân tích ở trên ta tính toán dòng nạp và điện áp nạp theo yêu
cầu đầu bài chúng ta tiến hành nạp ắc qui với dòng điện không đổi.
+ Dòng điện nạp In = 0,1x40 = 4A
Đồ án tốt nghiệp : thiết kế bộ nạp ắc qui tự động
Sinh viên:Dương Văn Phúc 13 TĐH2 – K49
Từ yêu cầu của đề tài chúng ta có: số lượng ắc qui là 100 chiếc. Do vậy
chúng ta có thể có 3 cách mắc để nạp điện cho ắc qui.
+ Mắc 100 ắc qui nối tiếp với nhau.
Dòng điện nạp nhỏ In=0,1x40=4A
Điện áp nạp lại rất lớn Un=100x16,2=1620A
+ Mắc 100 ắc qui song song với nhau:
Dòng điện nạp nhỏ In=0,1x40x100=400A
Điện áp nạp nhỏ Un=16,2V
+ Mắc hỗn hợp 100 ắc qui thành 4 dãy song song, mỗi dãy có 25 ắc qui
nối tiếp với nhau
Dòng điện nạp In=0,1x40x4=16A
Điện áp nạp Un=16,2x25=405V
Nhận xét:
Như vậy chúng nếu chúng ta dùng cách mắc 100 ắc qui nối tiếp với
nhau thì dòng điện nạp trong quá trình ổn dòng nhỏ In=4A còn điện áp nạp khi
nạp ở chế độ ổn áp sẽ rất lớn Un=1620V.Phương pháp này không thoả mãn
yêu cầu của công nghệ vì điện áp nạp quá lớn. Còn với cách mắc 100 ắc qui
thành 100 chiếc song song với nhau thì dòng điện nạp rất lớn (In=400A) còn
điện áp nạp nhỏ( Un=16,2V). Phương pháp này thoả mãn yêu cầu của công
nghệ nhưng do dòng điện quá lớn nên chúng ta phải chọn van chịu được công
sất lớn, do vậy sẽ không đạt được về vấn đề kinh tế.Từ đó chúng ta thấy :
Phương pháp tối ưu nhất vừa đáp ứng được yêu cầu của công nghệ vừa
đạt được hiệu quả kinh tế là phương pháp mắc hỗn hợp.
`
Đồ án tốt nghiệp : thiết kế bộ nạp ắc qui tự động
Sinh viên:Dương Văn Phúc 14 TĐH2 – K49
CHƯƠNG II:
Hình 1.7: Phương pháp đấu nối ắc qui để nạp điện
D
VR
Un
A
_
_ +
_
+
_
A
.....
+
+.....
.....
Đồ án tốt nghiệp : thiết kế bộ nạp ắc qui tự động
Sinh viên:Dương Văn Phúc 15 TĐH2 – K49
CÁC PHƯƠNG ÁN LỰA CHỌN MẠCH LỰC
Giới thiệu chung
Khái niêm: Chỉnh lưu là quá trình biến đổi năng lượng dòng điện xoay
chiều thành năng lượng dòng điện một chiều .
Chỉnh lưu là thiết bị điện tử công suất được sử dụng rộng rãi trong thực tế
.Sơ đồ cấu trúc thường gặp của mạch chỉnh lưu như trên hình 2.0 .
BA: Biến áp, làm hai nhiệm vụ :
Chuyển từ điện áp quy chuẩn của lưới điện xoay chiều U1 sang điện áp U2
thích hợp với yêu cầu của tải .
Biến đổi số pha của nguồn lưới sang số pha theo yêu cầu của mạch van.
MV: Mạch van, là các van bán dẫn được mắch với nhau theo kiểu nào
đó.
lọc: Mạch lọc, nhằm đảm bảo cho điện áp hoặc dòng điện cấp cho tải là
bằng phẳng đúng theo yêu cầu .
Phân loại:
Theo số pha cấp cho mạch van :Một pha, hai pha, sáu pha.
Theo van bán dẫn: CL không điều khiển, có điều khiển và bán điều khiển.
Theo sơ đồ mác các van với nhau:Sơ đồ hình tia và sơ đồ hình cầu.
II.1: MẠCH CHỈNH LƯU TRISTOR 2 NỬA CHU KỲ.
BA MV LỌC P~ P~
U1~ U2~
P=
Ud ,Id
Kđ mv
Ud ,Id
Kđmra
P=
Hình 2.0- Sơ đồ cấu trúc mạch chỉnh lưu
Đồ án tốt nghiệp : thiết kế bộ nạp ắc qui tự động
Sinh viên:Dương Văn Phúc 16 TĐH2 – K49
II.1.1. Sơ đồ:
II.1.2. Dạng điện áp:
Rd
U21
U22
U1
T1
T2
Hình 2.1: mạch chỉnh lưu Tristor 2 nửa chu kỳ.
Ld
Đồ án tốt nghiệp : thiết kế bộ nạp ắc qui tự động
Sinh viên:Dương Văn Phúc 17 TĐH2 – K49
II.1.3: Nguyên lý động.
Π0 2Π 3Π
α α α
U
Ung
t
t
t
t
t
t
t
U
G2 G1G1
UG
dU
di
T1I
T2I
i1
t
21 U22 U21
Đồ án tốt nghiệp : thiết kế bộ nạp ắc qui tự động
Sinh viên:Dương Văn Phúc 18 TĐH2 – K49
α ÷ Л : T1 thông Ut = U21, It = IT1.
Л + α ÷ 2Л : T2 thông Ut = U22, It = IT2.
2Л + α ÷ 3Л : T1 thông Ut = U21, It = IT1.
II.1.4: Các công thức cơ bản:
- Điện áp trên tải:
Ud = π2
1 θθ
π
dU .sin..2 2
2
0
∫ = π1 θθ
απ
α
dU .sin..2 2∫+ = 2cos122 2 απ +U
- Dòng điện trên tải: Id =
d
d
R
U
- Dòng điện qua van: IT = 2
dI
- Điện áp ngược trên van: Ung = 2,83U2
- Dòng điện phía thứ cấp: I2 = 0,58Id
- Dòng điện phía sơ cấp: I1 = 1,11Id.Kba
- Công suất tải: Pd = Ud.Id
- Công suất máy biến áp: Sba = 1,48Pd
Nhận xét:
Mạch chỉnh lưu có điều khiển 1F 2 nửa chu kỳ có điểm trung tính có cấu
tạo đơn giản, dễ dàng đấu nối, ít kênh điều khiển, điện áp và dòng điện liên tục
trong suốt quá trình làm việc. Mạch thường được sử dụng trong những mạch có
công suất nhỏ và vừa.
Đồ án tốt nghiệp : thiết kế bộ nạp ắc qui tự động
Sinh viên:Dương Văn Phúc 19 TĐH2 – K49
II.2: MẠCH CHỈNH LƯU CÓ ĐIỀU KHIỂN CẦU 1PHA
II.2.1: Sơ đồ.
II.2.2:Dạng điện áp:
Rd
U1
T1
Hình 2.3: Mạch chỉnh lưu có điều khiển cầu 1F.
T4
T2 T3
U2
Ld
Đồ án tốt nghiệp : thiết kế bộ nạp ắc qui tự động
Sinh viên:Dương Văn Phúc 20 TĐH2 – K49
II.2.3: Nguyên lý:
t
t
t
t
t
t
t
t
1i
IT2
IT1
id
Ung
Ud
GU
U
G1G2αG1α α
3Π2ΠΠ0
Đồ án tốt nghiệp : thiết kế bộ nạp ắc qui tự động
Sinh viên:Dương Văn Phúc 21 TĐH2 – K49
α ÷ Л : T1, T3 thông Ud = U21, Id = IT1 = IT3.
Л + α ÷ 2Л : T2, T4 thông Ud = U22, Iđ = IT2 = IT4.
2Л +α ÷ 3Л : T1, T3 thông Ud = U21, Id = IT1 = IT3.
II.2.4: Các công thức cơ bản:
- Điện áp trên tải
Ut = π2
1 θθ
π
dU .sin..2 2
2
0
∫ = π1 θθ
απ
α
dU .sin..2 2∫+ = ( )[ ]απαπ +− coscos22 2U
- Dòng điện trên tải: Id =
d
d
R
U
- Dồng điện qua van: IT = 2
dI
- Điện áp ngược trên van: Ung = 1,41U2
- Dòng điện phía thứ cấp: I2 = 0,58Id
- Dòng điện phía sơ cấp:I1 = 1,11Id.Kba
- Công suất tải: Pd = Ud.Id
- Công suất máy biến áp: Sba = 1,23Pd
Nhận xét:
Mạch chỉnh lưu có điều khiển cầu 1F 2 có cấu tạo phức tạp hơn mạch
chỉnh lưu có điều khiển 1F có điểm trung tính. Mạch sử dụng nhiều kênh điều
khiển hơn, điện áp và dòng điện liên tục trong suốt quá trình làm việc. Mạch
thường được sử dụng trong những mạch có công suất nhỏ và vừa.
Đồ án tốt nghiệp : thiết kế bộ nạp ắc qui tự động
Sinh viên:Dương Văn Phúc 22 TĐH2 – K49
II.3: MẠCH CHỈNH LƯU ĐIỀU KHIỂN ĐỐI XỨNG CẦU
3PHA
II.3.1: Sơ đô:
II.3.2: Dạng điện áp:
Uc
T1
Hình 2.5: Mạch chỉnh lưu điều khiển đối xứng cầu 3F.
T4
T3 T6
T5 T2
Rd
U B UA
Uc U b Ua
Đồ án tốt nghiệp : thiết kế bộ nạp ắc qui tự động
Sinh viên:Dương Văn Phúc 23 TĐH2 – K49
II.3.3: Nguyên lý hoạt động.
T1 T 3 T 5 T1
T 6 T 2 T 4 T 6 T 2
IT1 T4I T1I
T6IT3IT6I
T2I T5I T2IIT5
t
t
t
t
t
t
t
t
t
t
t
t
GU
U
Ud
I T2,T5
Ung
T3,T6I
T1,T4I
I d
t
G1U
UG2
UG3
UG4
UG5
UG6
Đồ án tốt nghiệp : thiết kế bộ nạp ắc qui tự động
Sinh viên:Dương Văn Phúc 24 TĐH2 – K49
Mỗi Tiristor được phát 2 xung điều khiển.
- Xung thứ nhất xác địnhgóc mở α .
- Xung thứ 2 đảm bảo thông mạch tải.
II.3.4: Một số công thức cơ bản.
- Dòng điện áp trên tải: Ud = Udocosα = 2,34U2cosα .
- Dòng điện trên tải: Id =
d
d
R
U .
- Dòng điện trung bình qua van: IT = 3
dI .
- Điện áp ngược đặt lên van: Ung = 2,45U2.
- Dòng điện phía thức cấp: I2 = 0,816Id.
- Dòng điện phía sơ cấp: I1 = 0,816Id.Kba.
- Công suất máy biến áp: Sba =1,05Pd.
- Công suất tải: Pd = UdoId.
Nhận xét.
Mạch chỉnh lưu điều khiển đối xứng cầu 3F thường được sử dụng rộng dãi
trong thực tế, mạch cho ra chất lượng điện áp bằng phảng, dòng điện chạy qua
tải liên tục trong suốt quá trình làm việc. Mạch chỉnh lưu này thường được áp
dụng với những mạch có công suất lớn vì dòng điện chạy qua mỗi van chỉ chỉ
chạy trong 1/3 chu kỳ.
Đồ án tốt nghiệp : thiết kế bộ nạp ắc qui tự động
Sinh viên:Dương Văn Phúc 25 TĐH2 – K49
II.4: MẠCH CHỈNH LƯU ĐIỀU KHIỂN HÌNH TIA 3PHA
II.4.1: Sơ đồ.
`
T1
T2
T3
A
B
C
a
b
c
Rd Ld
Hình2.6:Mạch chỉnh lưu điều khiển đối xứng tia 3F
Đồ án tốt nghiệp : thiết kế bộ nạp ắc qui tự động
Sinh viên:Dương Văn Phúc 26 TĐH2 – K49
II.4.2: Dạng điện áp.
t
t
t
t
UG α α α αG1 G2 G3 G1
U
dU
I T1
I T2
I T3
I d
t0 1t 2t 3t 4t
0 Π 2Π 3Π
t
t
t
Đồ án tốt nghiệp : thiết kế bộ nạp ắc qui tự động
Sinh viên:Dương Văn Phúc 27 TĐH2 – K49
II.4.3: Nguyên lý hoạt động.
t0 ÷ t1 : T3 thông Ud = Uc , Id = IT3 .
t1 ÷ t2 : T1 thông Ud = Ua , Id = IT1 .
t2 ÷ t3 : T2 thông Ud = Ub , Id = IT2 .
t3 ÷ t4 : T3 thông Ud = Uc , Id = IT3 .
II.4.4: Các công thức cơ bản:
- Điện áp trên tải
Ud = π2
1
)(
2
0
)( td dtU∫π = π23 )(2
6
5
6
)sin(..2 tdtU∫
+
+
απ
πα
= απ cos.3.2
23 2U = απ cos2
63
2U
- Dòng điện trên tải:
d
d
d R
UI =
- Dồng điện qua van:
3
d
T
II =
- Giá trị trung bình của điện áp chỉn lưu: 20 17,1 UU d =
- Điện áp ngược trên van: 245,2 UU ng =
- Dòng điện phía thứ cấp: I2 = 0,58Id
- Dòng điện phía sơ cấp:I1 = 0,47Id.Kba
- Công suất tải: Pd = Ud0.Id
- Công suất máy biến áp: Sba = 1,35Pd
Nhận xét:
Mạch chỉnh lưu có điều khiển cầu tia 3F có cấu tạo phức tạp, muốn mạch
hoạt động được cần mắc biến áp để đưa điểm trung tính ra tải, mỗi van chỉ làm
việc trong 1/3 chu kỳ vì vậy dòng điện trung bình chạy qua van nhỏ. Mạch
dùng nguồn 3F nên công suất tăng lên rất nhiều, dòng điện tải đến vài trăm
ampe.
Đồ án tốt nghiệp : thiết kế bộ nạp ắc qui tự động
Sinh viên:Dương Văn Phúc 28 TĐH2 – K49
II.5: MẠCH CHỈNH LƯU BÁN ĐIỀU KHIỂN CẦU 1PHA
II.5.1: Sơ đồ.
II.5.2: Dạng điện áp:
Rd
U1
T1
Hình 2.7: Mạch chỉnh lưu có điều khiển cầu 1F.
T2
D1 D2
U2
Đồ án tốt nghiệp : thiết kế bộ nạp ắc qui tự động
Sinh viên:Dương Văn Phúc 29 TĐH2 – K49
0 Π 2Π 3Π
αα G1 α G2 G1
U
UG
dU
Ung
di
T1I
T3I
t
t
t
t
t
t
t
t
ID1
ID2
Đồ án tốt nghiệp : thiết kế bộ nạp ắc qui tự động
Sinh viên:Dương Văn Phúc 30 TĐH2 – K49
II.5.3: Nguyên lý hoạt động:
Sơ đồ cầu cho phép sử dụng một nửa số van là Tiristor, nửa còn lại là
Diôt, do đó làm giảm được giá thành thiết bị biến đổi vì Diôt rẻ hơn Tiristor.
Sơ đồ điều khiển cũng trở nên đơn giản hơn.
Khi t = α phát xung điều khiển mở van T1. Trong khoảng thời gian
t = α á π tiristor T1 và diôt D2 cho dòng điện chạy qua. Khi điện áp U2 bắt đầu
đổi dấu diôt D1 mở ngay, T1 bị khóa lại , dòng id = Id chuyển từ T1 sang D1. Lúc
này diôt D1 và D2 cùng cho dòng điện chạy qua, Ud = 0.
Khi t =π + α phát xung mở T2 dòng tải id = Id chạy qua diôt D1 và tiristor
T2.
Trong sơ đồ này, góc dẫn dòng của tiristor và diôt không bằng nhau
- Góc dẫn dòng của diôt λ D = π + α .
- Góc dẫn dòng của tiristor λ T = π - α .
II.5.4: Các công thức cơ bản:
- Giá trị trung bình của điện áp tải.
Ud = φφπ
π
α
dU .sin21 2∫ = )cos1(2 2 απ +U .
- Dòng điện tải:
d
d
d R
U
I = .
- Dòng điện chạy qua Tiristor:
π
απφπ
π
α 2
..
2
1 −== ∫ ddT IdII .
- Dòng điện chạy qua Diôt:
π
απφπ
απ
α 2
..
2
1 +== ∫+ ddD IdII .
- Giá trị hiệu dụng của dòng chảy qua cuộn thứ cấp của máy biến áp:
π
αφπ
π
α
−== ∫ 1..1 22 dd IdII
- Điện áp ngược trên Tiristor và Diôt
22UU ng =
Đồ án tốt nghiệp : thiết kế bộ nạp ắc qui tự động
Sinh viên:Dương Văn Phúc 31 TĐH2 – K49
Nhận xét: Sơ đồ cầu một pha không đối xứng đơn giản, dễ dàng đấu nối.
Do sử dụng 2 điôt thay cho 2 tiristor nên giá thành mạch rẻ. Mạch thường được
sử dụng trong những mạch có công suất nhỏ và vừa.
Do sử dụng 2 tiristor kết hợp với 2 diôt nên mạch sử dụng ít kênh điều
khiển, chính vì vậy việc thiết kế mạch điều khiển trở nên dễ dàng hơn.
Kết luận:
- Trong các sơ đồ chỉnh lưu chúng ta thấy dùng sơ đồ chỉnh lưu đối xứng
và chỉnh lưu không đối xứng cầu ba pha cho chúng ta chất lượng điện
áp và dòng điện tốt nhưng mạch sử dụng nhiều kênh điều khiển do vậy
việc thiết kế mạch phức tạp, mạch sử dụng nhiều Tiristor nên giá thành
cao không kinh tế.
- Do yêu cầu của công nghệ, mạch nạp có công suất nhỏ In = 16A, Un =
405V, nên chúng ta chọn sơ đồ mạch chỉnh lưu điều khiển 1 pha không
đối xứng. Mạch có những ưu điểm sau:
+ Hiệu suất sử dụng máy biến áp cao hơn một số sơ đồ như cầu 1 pha đối
xứng.
+ Đơn giản hơn vì số lượng Tiristor giảm xuống chỉ còn 2 nên mạch điều
khiển có ít kênh điều khiển hơn, bảo đảm kinh tế hơn.
+ Cùng một dải điều chỉnh điện áp một chiều thì cầu không đối xứng điều
khiển chính xác hơn.
CHƯƠNG III:
Đồ án tốt nghiệp : thiết kế bộ nạp ắc qui tự động
Sinh viên:Dương Văn Phúc 32 TĐH2 – K49
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ MẠCH LỰC
Việc lựa chọn, thiết kế và tính toán mạch động lực quyết định đến chất
lượng của nguồn cấp khi nạp cho acqui, vì thế , nó ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng của acqui. Việc lựa chọn, thiết kế và tính toán mạch động lực hết
sức quan trọng trọng ,vừa phải đảm bảo về mặt kỹ thuật ,vừa phải đảm bảo tính
kinh tế .
Từ những phân tích ở trên: Ta chọn mạch nạp ắc qui là sơ đồ chỉnh lưu
cầu 1 pha không đối xứng.
III.1: Các cách bố trí mắc ắc qui vào nguồn nạp:
III.1.1: Mắc song song các bình ắc qui vào nguồn nạp.
Các ắc qui cần nạp điện được mắc song song với nhau và nối vào nguồn
nạp. Khi nạp đầy điện áp trong mỗi ngăn ắc qui đơn là 2,7V, do vậy điện áp ở
nỗi ắc qui là 16,2V. Do điện áp một chiều nạp cho ắc qui nhỏ nên chúng ta
không thể lấy trực tiếp từ lưới điện thông qua việc điều chỉnh góc mở α trên dải
U1
T1 T2
D1 D2
U2
Un
+ _
+ _
+ _
Hình 2.1: Mắc song song ắc qui vào nguồn
Đồ án tốt nghiệp : thiết kế bộ nạp ắc qui tự động
Sinh viên:Dương Văn Phúc 33 TĐH2 – K49
điện áp nguồn. Phương án này cần có 1 biến áp lực để hạ điện áp xuống điện
áp cần sử dụng trước khi đưa vào mạch chỉnh lưu.
Cách mắc này cho phép chúng ta sử dụng một nguồn điện nhỏ song lại cần
một dòng điện rất lớn.
Ví dụ ắc qui 12V - 40Ah dòng nạp là In = 0,05C20 = 0,05.40 = 2A, dòng
nạp cần cung cấp cho 100 ắc qui là In = 2.100 = 200A.
III.1.2: Mắc nối tiếp các bình ắc qui vào nguồn nạp.
`
Khi mắc các ắc qui nối tiếp với nhau, điện áp nạp bằng tổng điện áp của các
ắc qui đơn Un = Ud = n.16,2 = 100.16,2 =1620V, do vậy điện áp sẽ rất lớn.
Dòng điện nạp bằng dòng điện cho mỗi ắc qui đơn:
In = Id = 0,05.C20 = 0,05.40 = 2A.
III.1.3: Mắc hỗn hợp các bình ắc qui vào nguồn nạp.
U1
T1 T2
D1 D2
U2
Un
Hình 2.8: Mắc nối tiếp ắc qui vào nguồn nạp
+
_
+
_
+
_
+
_
Đồ án tốt nghiệp : thiết kế bộ nạp ắc qui tự động
Sinh viên:Dương Văn Phúc 34 TĐH2 – K49
Các ắc qui được mắc nối tiếp với nhau thành từng nhóm rồi mắc song
song với nhau sau đó đưa vào nguồn nạp. Phương pháp này tận dụng được ưu
điểm của 2 phương pháp trên, dòng điện nạp và điện áp giảm.
U1
T1
Hình 2.9: Mắc hỗn hợp các ắc qui vào nguồn nạp
T2
D1D2
U2
A RS Rf
+.....
+.....
Đồ án tốt nghiệp : thiết kế bộ nạp ắc qui tự động
Sinh viên:Dương Văn Phúc 35 TĐH2 – K49
- Điện áp nạp: Un = n.Uaq
Trong đó
Un: điện áp cho mỗi nhánh của ắc qui
n: số lượng ắc qui trong nhánh
Uaq: điện áp lớn nhất nạp cho ắc qui
- Dòng điện áp nạp: In = N.Iaq.
Trong đó
In: tổng dòng điện các nhánh.
N: số nhánh ắc qui mắc nối tiếp.
Iaq: dòng điện nạp cho ắc qui.
Nhận xét:
Trong 3 phương pháp mắc ắc qui sử dụng trong mạch nạp chúng ta thấy
cách thứ 3 là phương pháp tối ưu, nó tận dụng được ưu điển của 2 phương pháp
trên. Dòng điện và điện áp vừa phải do vậy dễ dàng cho việc lựa chọn thiết bị
biến đổi.
III.2: Tính chọn van mạch lực
III.2.1. Số liệu cho trước:
- Điện áp nguồn một pha: U1 = 220 V; f = 50 Hz.
- Điện áp nạp cho ắc qui:Un = Ud = 405V.
- Dung lượng của ắc qui: C = 40A/h.
- Số lượng ắc qui: n = 100.
- Góc điều khiển: α = 30˚=0.523 rad
III.2.2: Số liệu tính toán và chọn lựa van.
Từ yêu cầu của đề tài chúng ta có.
- Điện áp thứ cấp của máy biến áp:
Từ công thức:
dU = )cos1(
2 2 απ +
U .
Điện áp Ud đạt max khi góc α = 0.
⇒ 2U = 22
.πdU = V6,449
22
14,3.405 =
- Dòng điện nạp:
Đồ án tốt nghiệp : thiết kế bộ nạp ắc qui tự động
Sinh viên:Dương Văn Phúc 36 TĐH2 – K49
AII dn 164.4 === .
- Điện áp nạp:
VU n 40525.2,16 == .
- Điện trở nạp:
Ω=−=−= 6,6
16
150.2405.0,2
n
aqn
I
NU
R .
- Dòng điện chạy qua Tiristor:
AIdII ddT 67,614,3.2
523,014,3.16
2
..
2
1 =−=−== ∫ παπφπ
π
α
.
- Dòng điện chạy qua Diôt:
AIdII ddD 33,914,3.2
523,014,3.16
2
..
2
1 =+=+== ∫
+
π
απφπ
απ
α
.
- Giá trị hiệu dụng của dòng chảy qua cuộn thứ cấp của máy biến áp:
AIdII dd 61,1414,3
523,01.161..1 22 =−=−== ∫ παφπ
π
α
- Điện áp ngược đặt nên diôt và tiristor.
VUU ng 83,6356,449.22 2 ===
Chọn van
Để đảm bảo cho các van hoạt động tốt chúng ta chọn van phải nhân thêm
hệ số dự trữ hệ số dự trữ về điện áp: ku = 1,6, hệ số dự trữ về dòng điện:
ki= 1,2.
Do vậy :
- Chúng ta chọn van chịu được điện áp ngược
ngU = 635,83.1,6 = 1017,33 (V).
- Dòng điện trung bình chạy Điôt là:
2,1133,9.2,1 ==DI (A).
- Dòng điện trung bình chạy Tiristor là:
867,6.2,1 ==TI (A).
Đồ án tốt nghiệp : thiết kế bộ nạp ắc qui tự động
Sinh viên:Dương Văn Phúc 37 TĐH2 – K49
Với các thông số về dòng điện và điện áp trên chúng ta tiến hành tra sổ tay
chọn được các van sau:
- Chọn 2 Tiristor 25RIA120M (tra bảng p.2 thông số Tiristor_sách: Tính
toán thiết kế thiết bị điện tử công suất_Trần Văn Thịnh) có các thông
số như sau:
+ Dòng trung bình qua van: Itb =25 (A).
+ Điện áp ngược cực đại đặt nên van:Ung = 1.2 (kV).
+ Tổn thất điện áp: ΔU = 1,8 (V).
+ Thời gian chuyển mạch tcm = 110 (µs).
+ Tốc độ tăng điện áp: sV
d
d
t
u μ/300= .
+ Nhiệt độ làm việc tối đa của van: tmax= 125 0C.
+ Dòng điện điều khiển: Ig= 0,6 (A).
+ Điện áp điều khiển: Ug= 3 (V).
- Chọn 2 Diôt B25 (trong bản tra các phần tử bán dẫn và linh kiện
điện_Phạm Quốc Hải_Bộ môn tự động hoá) có các thông số như sau:
+ Dòng trung bình qua van: Itb =25 (A).
+ Dòng hiệu dụng chảy trên van: Ihd = 39 (A).
+ Điện áp ngược cực đại đặt nên van: Ung = 100÷1200 (V).
+ Điện áp ngưỡng mở: U0 = 1.0 (V).
+ Điện áp điện khiển: Uv = 0.6 (V).
III.2.3. Tính toán mạch bảo vệ quá điện áp.
Tiristor và Diôt cũng rất nhậy cảm với điện áp quá lớn so với điện áp định
mức, ta gọi là quá điện áp, vì vậy cần mắc thêm mạch bảo vệ quá điện áp.
Người ta chia ra 2 loại nguyên nhân gây nên quá điện áp:
- Nguyên nhân nội tại: đấy là sự tích tụ điện tích trong các lớp bán dẫn.
Khi khoá Tiristor bằng điện áp ngược, các điện tích nói trên đổi ngược
hành trình, tạo ra dòng điện ngược trong khoảng thời gian rất ngắn. Sự
biến thiên nhanh chóng của dòng điện ngược gây ra sức điện động cảm
ứng rất lớn trong các điện cảm, luôn luôn có, của đường dây nguồn dẫn
đến các Tiristor. Vì vậy giữa các anôt và catôt của Tiristor xuất hiện
quá điện áp.
- Nguyên nhân bên ngoài: những nguyên nhân này thường xảy ra ngẫu
nhiên như khi cắt đóng tải một máy biến áp trên đường dây, khi một
cầu chì bảo vệ chảy, khi có sấm sét…
Đồ án tốt nghiệp : thiết kế bộ nạp ắc qui tự động
Sinh viên:Dương Văn Phúc 38 TĐH2 – K49
Để bảo vệ mạch quá áp người ta thường dùng mạch L – C, ( xem hình bên
dưới)
Mạch R – C đấu song song với Tiristor nhằm bảo vệ quá điện áp do tích tụ
điện tích khi chuyển mạch gây nên
Mạch R – C đấu giữa các pha thứ cấp của máy biến áp là bảo vệ quá điện
áp do đóng cắt tải ( dòng điện từ hóa ) máy biến áp gây nên.
Thông số của R – C phụ thuộc ào mức độ quá điện áp có thể xảy ra, tốc độ
biến thiên của dòng điện chuyển mạch, điện cảm trên đường dây, dòng điện từ
hoá máy biến áp .v.v…
Các bước tính toán:
- Xác định hệ số quá điện áp
im
pim
Ub
U
k
.
.=
+ k - hệ số quá điện áp.
+ impU - giá trị cực đại cho phép của điện áp thuận và ngược đặt
nên Diôt hoặc Tiristor một cách chu kỳ.
+ b – hệ số dự trữ về điện áp, b =1÷2, lấy b = 1,6.
+ imU giá trị cực đại điện áp thực tế đặt nên Diôt hoặc Tiristor
.2=imU 449.6= 635,4 (V).
t
t
Hình2.11: Dạng điện dòng điện và điện áp
UAC
i
T
R C
Hình2.10: Mạch bảo vệ quá
á
Đồ án tốt nghiệp : thiết kế bộ nạp ắc qui tự động
Sinh viên:Dương Văn Phúc 39 TĐH2 – K49
Như vậy ta có.
18,1
4,635.6,1
1200
.
. ===
im
pim
Ub
U
k
- Xác định các thông số trung gian, C*min(k), R*max(k), R*min(k). Sử dụng
các đường cong trong sổ tay tra cứu ta có C*min(k) = 0,77, R*max(k) =
1,7, R*min(k) = 0,8.
- Xác định khi xảy ra trùng dẫn ta có phương trình:
t
i
C d
dLtU =+ ).sin(2 2 αω
⇒ =
CL
U 22 (với LC = 2mH).
⇒ =
CL
U 22 = sAsA μ/2,3/317915210.
2,0
6,449.2 3 ≈=
- Xác định Q, sử dụng các đường cong Q = f(
t
i
d
d
I , )
- Với Id = 16A, sAd
d
t
i μ/2.3= (tra trong đồ thị hình X.10 trang 263 sách
Điện Tử Công Suất – Nguyễn Bính).
- Ta có Q = 65Aμ s.
- Xác định R,C:
FC
U
QC
im
μ16,0
4,635
77,0.65.2..2 *minmin ===
Q
ULRR
Q
ULR imim
2
.
2
. *
max
*
min ≤≤
6
3
6
3
10.65.2
4,635.10.2,07,1
10.65.2
4,635.10.2,08,0 −
−
−
−
≤≤⇒ R
15,5301,25 ≤≤⇒ R
Ta chọn theo giá trị chuẩn: R = 33Ω , C = 0,4 Fμ
Tính toán cánh tản nhiệt :
Stn = τ.K
PΔ
maxt
i
d
d
maxt
i
d
d
maxt
i
d
d
Đồ án tốt nghiệp : thiết kế bộ nạp ắc qui tự động
Sinh viên:Dương Văn Phúc 40 TĐH2 – K49
Với Stn là diện tích bề mặt toả nhiệt .
PΔ là tổn hao công suất trên tiristor
τ là chênh lệch nhiệt độ so với môi trường
K = (6-10).10-4
Ccm
W
02 .
Ta có : Ilv = ki.Id = Id. π
απ
2
+ = 12,22( A)
Tổn thất công suất trên Tiristor là PΔ = UΔ .Ilv=1,8.12,22=22(W)
Chọn nhiệt độ môi trường là 40oC, nhiệt độ làm việc là 80 oC thì τ =40
Chọn K=8.10-4
Ccm
W
02 .
Ö diện tích bề mặt toả nhiệt là Stn = 0,069 m2.
III.3. TÍNH TOÁN MÁY BIẾN ÁP LỰC
Giá trị hiệu dụng điện áp thứ cấp máy biến áp. U2 = 449.6V.
Giá trị hiệu dụng dòng điện thứ cấp máy biến áp. I2 =14.61A.
- Công suất biểu kiến MBA :
S2 = U2.I2 = 449,6.14,61= 6568,6 (VA) = 6,568 (KVA)
- Chọn mạch từ 3 trụ, tiết diện trụ tính theo công thức:
fC
SKQ
.
2=
Trong đó : - C = 1 : Số trụ mạch từ.
- S2 = 6568,6 VA : Công suất MBA.
- f =50 : Tần số nguồn.
- K = 5 ÷ 6.
)(3,5750.1
6,65685 2cmQ == .
- Đường kính trụ
- )(5,8
14,3
3.57.44 cmQd === π
- Chuẩn hoá đường kính trụ theo tiêu chuẩn ( bảng 4.2a-Phụ lục sách thiết
kế máy biến áp - Phan Tử Thụ) : d = 8 cm.
- Chọn loại thép , các lá thép có độ dày 0.5 mm.
- Chọn sơ bộ mật độ từ cảm trong trụ B T = 1,1(T).
Đồ án tốt nghiệp : thiết kế bộ nạp ắc qui tự động
Sinh viên:Dương Văn Phúc 41 TĐH2 – K49
- Chọn tỉ số m =
d
h =2,3 ⇒ h = m.d = 2,3.8,5 = 19,5(cm).
- Chọn chiều cao trụ h = 19 cm.
Tính toán dây quấn:
- Số vòng dây mỗi pha sơ cấp máy biến áp:
22,157
1,1.10.3,57.50.44,4
220
...44,4 4
1
1 === −
TFe BQf
UW (vòng)
- Số vòng dây mỗi pha thứ cấp của máy biến áp:
1
1
2
2 .WU
UW = . = 32222.157.
220
6,449 = (vòng)
- Chọn sơ bộ mật độ dòng điện trong máy biến áp: )/(75.2 221 mmAJJ ==
- Dòng điện sơ cấp của máy biến áp là:
A
U
IUI 86,29
220
61,14.6,449.
1
22
1 ===
- Tiết diện dây dẫn sơ cấp máy biến áp.
)(86,10
75,2
86,29 2
1
1
1 mmJ
IS ===
- Tiết diện dây dẫn thứ cấp máy biến áp.
)(31,5
75,2
61.14 2
2
2
2 mmJ
IS ===
Chọn dây dẫn có tiết diện tròn (trong bản tra các phần tử bán dẫn và linh
kiện điện_Phạm Quốc Hải_Bộ môn tự động hoá). Tiết diện S1 =13,2(mm 2 ),
đường kính d1 =4,1(mm), trọng lượng 117gam/m, trở suất 0,00123 ohm/m.
S2=6,29(mm 2 ), đường kính d2 =2,83(mm), trọng lượng 55,9gam/m, trở suất
0,00278 ohm/m.
CHƯƠNG IV:
Đồ án tốt nghiệp : thiết kế bộ nạp ắc qui tự động
Sinh viên:Dương Văn Phúc 42 TĐH2 – K49
THIẾT KẾ VÀ TÍNH TOÁN MẠCH ĐIỀU KHIỂN
IV.1: Mục đích và yêu cầu:
- Muốn đổi Tiristor mở cho dòng điện chạy qua thì phải có điện áp dương
đặt trên anôt và có xung áp dương đặt vào cực điều khiển. Sau khi Tiristor mở
thì xung điều khiển không cò tác dụng, lúc này dòng điện chạy qua Tiristor do
thông số mạch động lực quyết định.
Chức năng của mạch điều khiển:
- Điều chỉnh được vị trí xung điều khiển trong phạm vi nửa chu kỳ
dương của điện áp đặt trên anôt-catôt của Tiristor.
Tạo ra được các xung đủ điều kiện mở được Tiristor, xung điều khiển
thường có biên độ từ 2 đến 10V, độ rộng xung tx = 20 ÷ 100µs đối với thiết bị
chỉnh lưu, tx ≤ 10µs đối với thiết bị biến đổi tần số cao.
Độ rộng xung xác định theo biểu thức
t
i
dt
x
d
d
It =
Trong đó
dtI : dòng duy trì của tiristor.
t
i
d
d : tốc độ tăng trưởng của dòng tải.
Mối quan hệ giữa điện áp chỉnh lưu với việc thay đổi góc mở α
αcos0UU cl =
Trong đó
- U0: điện áp chỉnh lưu lớn nhất khi góc mở 0=α
- Ucl: điện áp sau chỉnh lưu
Các yêu cầu với xung điều khiển:
- Phát xung điều khiển chính xác, đúng thời điểm do người thiết kế tính
toán.
- Các xung điều khiển phải đủ lớn về biên độ và độ rộng để có thể mở
được các van.
- Các xung điều khiển phải có tính đối xứng cao, đảm bảo được phạm vi
điều chỉnh góc mở.
- Có khả năng chống nhiễu, tác động nhanh.
Đồ án tốt nghiệp : thiết kế bộ nạp ắc qui tự động
Sinh viên:Dương Văn Phúc 43 TĐH2 – K49
- đảm bảo mạch hoạt động ổn định và tin cậy khi lưới điện dao động cả
về biên độ và tần số.
Ngoài ra hệ thống điều khiển phải có nhiện vụ ổn định dòng điện tải và
bảo vệ hệ thống khi xảy ra sự cố quá tải hay ngắn mạch.
IV.2: Sơ đồ cấu trúc mạch điều khiển
uc là điện áp điều khiển, điện áp một chiều.
ur là điện áp đồng bộ, điện áp xoay chiều hoặc biến thể của nó, đồng bộ
với điện áp anôt – catôt của tiristor.
Hiệu điện áp uc – ur được đưa vào khâu so sánh 1, làm việc như một trigơ.
Khi uc – ur = 0 thì trigơ lật trạng thái, ở đầu ra của nó nhận được một chuỗi
xung dạng “sinus chữ nhật”.
Khâu 2 là khâu đa hài một trạng thái ổn định.
Khâu 3 là khâu khuyếch đại xung.
Khâu 4 là khâu biến áp xung.
Bằng cách tác động vào uc, có thể điều chỉnh được vị trí xung điều khiển,
cũng tức là điều chỉnh được góc nở α.
IV.3: Nguyên tắc điều khiển.
Người ta thường dùng 2 nguyên tắc điều khiển để thay đổi góc mở α của
các tiristor nguyên tắc điều chỉnh thẳng đứng tuyến tính và nguyên tắc điều
khiển thẳng đứng arccos.
IV.3.1: Nguyên tắc điều chỉnh thẳng đứng tuyến tính.
Theo nguyên tắc này người ta dùng hai điện áp:
- Điện áp đồng bộ, kí hiệu là Ur, có dạng răng cưa, đồng bộ với điện áp
đặt trên anôt – catôt của tiristor.
- Điện áp điều khiển, kí hiệu là Uc, là điện áp một chiều, có thể điều chỉnh
được biên độ.
SS
>1
1 2 3 4
Ur
Uc
T
Hình4.1: Sơ đồ cấu trúc mạch điều khiển
Đồ án tốt nghiệp : thiết kế bộ nạp ắc qui tự động
Sinh viên:Dương Văn Phúc 44 TĐH2 – K49
Tổng đại số của Ur + Uc được đưa đến đầu vào của một khâu so sánh.
Bằng cách làm biến đổi Uc ta có thể điều chỉnh được thời điểm xuất hiện xung
ra tức, là thời điểm điều chỉnh góc α .
Khi Uc = 0 ta có α = 0
Uc 0
Quan hệ giữa α và Uc được biểu diễn qua công thức sau :
maxr
c
U
Uπα =
Người ta thường lấy Ur max = Uc max
IV.3.2: Nguyên tắc điều khiển thẳng đứng “ARCCOS”
Theo nguyên tắc này người ta cũng dùng hai điện áp:
- Điện áp điều khiển Uc là điện áp một chiều có thể điều chỉnh được biên
độ theo hai hướng ( dương và âm ).
- Điện áp đồng bộ Ur vượt trước điện áp anôt – catôt của tiristor một góc
bằng 2
π (nếu uAK = Asinωt thì ur Bcosωt ).
Ur
Uc
t
Uc
α
п 2п 3п 0
α α
Ur
Uc+Ur
Hình 4.2: Nguyên tắc điều khiển thẳng đứng tuyến tính
Đồ án tốt nghiệp : thiết kế bộ nạp ắc qui tự động
Sinh viên:Dương Văn Phúc 45 TĐH2 – K49
Trên hình vẽ đường nét đứt là điện áp anôt – catô của tirstor.
Tử điện áp này người ta tạo ra ur.
Tổng đại số ur + uc được đưa đến đầu vào của khâu so sánh.
Khi ur + uc = 0 ta nhận được một xung đầu r acủa khâu so sánh.
uc + Bcosα = 0
Do )arccos(
B
uc−=α
Người ta lấy B = UCmax
Khi uc = 0 thì α = π/2
Khi uc = UCmax , α = π
Khi uc = - UCmax , α = 0
Như vậy khi uc biến thiên từ - UCmax đến +UCmax thì α biến thiên từ 0 đến
π.
Nguyên tắc điều khiển thắng đứng “arccos” được sử dụng trong các thiết
bị chỉnh lưu đòi hỏi chất lượng cao.
IV.4: Các linh kiện điện tử sử dụng trong mạch.
- Toàn bộ mạch điện phải dùng 4 cổng AND nên ta chọn hai IC 4081 họ
CMOS. Mỗi IC 4081 có 4 cổng AND.
t
Uc
(Ur + Uc)
Ur
Ur
Uc
0
α
Hình 4.3: Nguyên tắc điều khiển thẳng đứng “ARCCOS”
Đồ án tốt nghiệp : thiết kế bộ nạp ắc qui tự động
Sinh viên:Dương Văn Phúc 46 TĐH2 – K49
Hình4.4: Sơ đồchân IC4081.
* Các thông số:
Nguồn nuôi IC : Vcc = 3÷9 (V), ta chọn: Vcc = 12 (V).
Nhiệt độ làm việc : - 40o C ÷ 80o C
Điện áp ứng với mức logic “1”: 2÷4,5 (V).
Dòng điện nhỏ hơn 1mA
Công suất tiêu thụ P=2,5 (nW/1 cổng).
- Mạch sử dụng 11 khuyếch đại thuật toán (OA1÷OA11) do vậy chúng ta
cần 4 con IC TL084. mỗi con có sơ đồ bố trí chân như hình bên dưới:
Hình4.5: Sơ đồchân ICTL084.
*Thông số của TL084 :
Điện áp nguồn nuôi : Vcc = ± 18 (V) chọn Vcc = ± 12 (V)
Hiệu điện thế giữa hai đầu vào: ± 30 (V)
Nhiệt độ làm việc : T = -25÷ 850 C
Công suất tiêu thụ: P = 680 (mW) = 0,68 (W)
Tổng trở đầu vào : Rin= 106 ( MΩ)
Dòng điện đầu ra : Ira = 30 ( pA).
Tốc độ biến thiên điện áp cho phép : du/dt = 13 (V/μs).
& &
&&
14 8
71
Vdd
-Vcc
1 7
814
+Vcc
+
_ _
+
_
+ +
_
13 11 10 912
2 54 63
Đồ án tốt nghiệp : thiết kế bộ nạp ắc qui tự động
Sinh viên:Dương Văn Phúc 47 TĐH2 – K49
- Mạch sử dụng một phần tử đảo lấy từ IC7404 có sơ đồ bố trí chân như
hình vẽ:
Hình4.6: Sơ đồchân 7404.
IV.5: Các khối trong mạch điều khiển.
IV.5. 1: Khối tạo điện áp đồng pha.
Hình 4.7: Sơ đồ khối đồng pha.
Tín hiệu đồng bộ có thể lấy từ biến áp lực cũng có thể lấy từ một biến áp
khác. Do trong mạch điều khiển có nhiều khâu sử dụng nguồn điện áp thấp nên
chúng ta dùng một biến áp có quấn nhiều cuộn dây thứ cấp, mỗi cuộn có một
chức năng riêng biệt, trong đó sử dụng cuộn có điện áp 0V-12V-24V dùng cho
khâu đồng bộ. Mạch tạo xung đồng bộ được lấy từ điện áp lưới U = 220V,
f=50Hz, trùng pha với điện áp đặt nên cuộn sơ cấp của biến áp động lực. Hai
điôt D2 và D3 làm nhiệm vụ chỉnh lưu tạo ra tín hiệu U1 làm ngưỡng để so
sánh với tín hiệu một chiều.
Giá trị điện áp một chiều sau chỉnh lưu là:
VUUdUU 8,1012.9,0.9,022sin2
2
1
22
0
21 ===== ∫ πθθπ
π
Ta chọn 2 điôt D1 và D2 là điôt IN4007.
14
71
8
Vcc
D2
R2
D3
Ung
1
Đồ án tốt nghiệp : thiết kế bộ nạp ắc qui tự động
Sinh viên:Dương Văn Phúc 48 TĐH2 – K49
IV.5.2: Khối tạo xung đồng bộ.
Hình4.8: Khối tạo xung đồng bộ.
Điện áp U1 được so sánh với điện áp U0 để tạo ra các tín hiệu tương ứng
với thời điểm điện áp nguồn đi qua điểm không.
U0 càng nhỏ thì xung U2 càng hẹp và phạm vi điều chỉnh càng lớn
lựa chọn αmax = 1750 thì U0 = 02 5sin2U (4.1)
Chức năng riêng biệt, trong đó sử dụng cuộn có điện áp 0V-12V-24V
dùng cho khâu đồng bộ. Mạch tạo xung đồng bộ được lấy từ điện áp lưới U =
220V, f=50Hz, trùng pha với điện áp đặt nên cuộn sơ cấp của biến áp động
lực. Hai điôt D2 và D3 làm nhiệm vụ chỉnh lưu tạo ra tín hiệu U1 làm ngưỡng
để so sánh với tín hiệu một chiều.
Từ phương trình 4.1 ta có 0U = V48,1087,0.12.25sin.12.2 0 == .
Ta có
434
0
RR
E
R
U
+=
443 12)(48,1 RRR =+⇒
43 52,1048,1 RR =⇒
1,7
4
3 =⇒
R
R
Để tổn thất trên điện trở nhỏ chúng ta chọn R4 = 4,7KΩ, R3 = 33KΩ,
R5= 2,2KΩ.
OA2
R4
R3
R5
+E
_
+
D11
2
U0
1
U2
t
t
Urss
Uo
U
t
Đồ án tốt nghiệp : thiết kế bộ nạp ắc qui tự động
Sinh viên:Dương Văn Phúc 49 TĐH2 – K49
IV.5.3. Khối tạo điện áp răng cưa.
Hình4.9: Khối tạo xung răng cưa
Nguyên lý cơ bản của khâu này là dùng mạch tích phân và khóa điện tử
T1, T1 là tranristor ngược C828. Khi U2 = 0, T1 khóa tụ C1 được nạp điện bởi
dòng điện
constI
R
EI CR ===
t
RC
Edt
R
E
C
dtI
C
UU
tt
CCR
−=−=−== ∫∫
00
11
Tại thời điểm điện áp U2 chuyển từ 1 → 0 tụ C1 phóng hết điện ( UC1 = 0)
và bắt đầu được nạp điện. Khi U2 = (0→1) tranristorT1 thông,tụ C1 bắt đầu
phóng điện cho tới khi điện áp U2 = (1→0). Tụ C1 phóng điện trong suốt độ
rộng của xung. Khi U2 chuyển trạng thái từ (0→1) tụ C1 được nạp điện trở lại.
IV.5.4. Khối phản hồi dòng điện.
Hình4.10: Khối phản hồi dòng điện.
OA3
R6
C1
T1
R7
-E
+
_
2
3
t
U3
U2
t
RS
-E
VR1
85
4
+
_
+
_
R3
R15
R14
R13
4066R12
R11
R10
OA7
OA6
Đồ án tốt nghiệp : thiết kế bộ nạp ắc qui tự động
Sinh viên:Dương Văn Phúc 50 TĐH2 – K49
Điện áp phản hồi được lấy trên điện trở RS trên mạch lực. Tín hiệu này
qua khuyếch đại thuật toán OA6 được lật lại tạng thái sau đó được cộng với tín
hiệu chủ đạo lấy trên triết áp VR1 U4 = UfhI + Ucđ1 (Ucđ1 lấy trên triết áp VR1).
Ban đầu khi chưa nối tải vào mạch, điện áp của bộ chỉnh lưu là Ud = U0, dòng
điện Id = 0. Khi nối tải vào mạch dòng điện tăng lên, do nội trở của ắc qui nhỏ
nên dòng điện sẽ tăng lên rất lớn sẽ làm giảm tuổi thọ của ắc qui. Để hạn chế
tốc độ tăng trưởng dòng điện chúng ta sử dụng khâu phản hồi dòng điện để giữ
dòng điện luôn luôn ổn định ở giá trị đặt. Khi bắt đầu nạp dòng điện trong
mạch tăng lên, làm cho điện áp lấy trên điện trở RS tăn lên. Điện áp U4 tăng,
qua khuyếch đại thuật toán OA7 tín hiệu được lật lại trạng thái, điện áp U5
tăng, Uđk tăng. Điện áp điều khiển tăng, làm tăng góc mở α. Do đó điện áp trên
mạch lực giảm xuống, điện áp giảm làm cho dòng điện giảm xuống bằng giá trị
đặt chính là dòng điện nạp cho ắc qui. Ngược lại khi dòng điện trong mạch lực
giảm xuống, làm cho điện áp điều khiển giảm, góc mở α tăng lên, điện áp trên
mạch lực tăng dẫn đến dòng điện tăng tới giá trị đặt.
IV.5.5. Khối phản hồi điện áp.
Hình4.11:Khối phản hồi điện áp.
Tín hiệu phản hồi điện áp được lầy trên điện trở phản hội Rf. Khuyếch đại
thuật toán OA8 đóng vai trò là khâu lặp tín hiệu, với hệ số khuyếch đại là
1
16
17 ==
R
Rk . Mạch phản hồi điện áp làm nhiệm vụ ổn định điện áp khi dung
lượng của ắc qui đã đạt được 80% định mức. Biến trở VR2 là biến trở lấy điện
áp chủ đạo, Ucđ nạp lớn nhất khi mỗi ngăn ắc qui đạt tới 2,7V.
UđkU = U7 = UphU - Ucđ
Ucđ: điện áp chủ đạo lấy trên biến trở VR2.
UphU: điện áp tại đầu ra của khuyếch đại thuật toán OA8 (U6).
Khi điện áp nạp tăng lên lớn hơn giá trị điện áp đặt cho mỗi ngăn ắc qui đơn là
2,7V làm cho Uf tăng, UfhU tăng, làm cho UđkU tăng lên. Điện áp điều khiển
tăng làm cho góc mở α tăng, do vậy Tiristor bớt mở, điện áp nạp ắc qui giảm
xuống bằng giá trị đặt. Do vậy điện áp luôn được giữ ổn định xung quang giá
trị đặt.
R20
4066
R21
R16
R18
OA9
OA8
+E R19
Đồ án tốt nghiệp : thiết kế bộ nạp ắc qui tự động
Sinh viên:Dương Văn Phúc 51 TĐH2 – K49
IV.5.6. Khối chuyển mạch nạp.
Hình4.12: Khối chuyển mạch nạp.
Khi dung lượng của ắc qui đạt tơi 80% giá trị định mức mạch sẽ tự động
chuyển từ chế độ nạp dòng điện sang chế độ nạp bằng điện áp. Biến trở VR3 là
biến trở đặt giá trị chủ đạo tương ứng với điện áp trên mỗi ngăn của ắc qui là
2,4V. Khi điện áp nạp cho mỗi ngăn của ắc qui dưới 2,4V, điện áp U6 nhỏ hơn
điện áp chu đạo lấy trên biến trở VR3, điện áp tai đầu ra của khuyếch đại thuật
toán OA10 (U8) âm. Tín hiệu này khoá chế độ nạp ổn áp và cho chế độ ổn dòng
hoạt động. Khi điện áp trên mỗi ngăn của ắc qui đạt tới 2,4V, điện áp U6 lớn
hơn điện áp lấy trên biến trở VR3, điện áp tại đầu ra của khuyếch đại thuật toán
OA10 chuyển trạng thái (0→1). Tín hiệu này làm mở chế độ nạp bằng điện áp
đồng thời qua phần tử đảo khoá chế độ nạp dòng điện.
IV.5.7. Khối tạo xung chùm.
Hình4.13: Khối tạo xung chùm.
OA10
D14
R23
+E VR3
R22
R27
+ OA11
R30
R28
R29
D6C2
9_
t
t
t
Uc
Ur
U9
0
0
0
t1 t2 t3
Đồ án tốt nghiệp : thiết kế bộ nạp ắc qui tự động
Sinh viên:Dương Văn Phúc 52 TĐH2 – K49
Bộ OA11 là một da hài dao động tạo o ra các xung vuông có tần số cao
lặp di lặp lại theo chu kỳ, với mục đích làm giảm kích thước của máy biến áp
xung.
Tụ điện C2 và điện trở R27 tạo thành mạch tích phân. Mạch R28 R29 là
mạch phản hồi. Nguyên lý làm việc của mạch như sau: giả sử tại thời điểm 0
điện áp ra của khuyếch đại thuật toán đạt giá trị cực đại Ur = Urmax ≈ +E.
Thông qua mạch phản hồi R28, R29 đầu vào “+” của khuyếch đại thuật toán
sẽ có tín hiệu phản hồi 28
2928
0 .RRR
EU +=+ duy trì khuyếch đại thuật toán nằm ở
chế độ bão hoà dương. Lúc này tụ C2 được nạp thông qua điện trở R27 . Khi
t=t1, điện áp UC đạt giá tị U0, khuyếch đại thuật toán lật trạng thái và
Ur = -Urmax ≈ -E. Điện áp trên tụ C2 không thể thay đổi đột ngột và lúc này tụ
C2 lại phóng điện qua R1. Ở thời điểm t = t2, khi 28
2928
0 RRR
EUUC +−=−= ,
khuyếch đại thuật toán lật trạng thái Ur = Urmax ≈ +E và sau đó quá trình lại
được lặp lại.
Thời gian phóng của tụ C2 là:
)
2
1ln(..)ln(..
29
28
27
0max
0max
27 R
R
CR
UU
UU
CRt
r
r
x +=−
+=
Mạch tạo chùm xung có tần số f= 1/2fx = 3 ( kHz) hay chu kỳ của xung
chùm
T= 1/f = 333 (μs)
ta có : T= 2. R27. C2. ln(1+2. R28/ R29)
Chọn R28= R29= 33kΩ . thì T= 2,2 R27. C2 = 333 (μs)
vậy : R27. C2 = 151,36 (μs)
Chọn tụ C2 = 0,1μs có điện áp U = 16 (V) ; R27= 15136 (Ω).
Để thuận tiện cho việc điều chỉnh khi lắp mạch thì ta chọn R27 là biến trở
2 KΩ.
IV.5.8. Khối khuyếch đại xung và biến áp xung.
Đồ án tốt nghiệp : thiết kế bộ nạp ắc qui tự động
Sinh viên:Dương Văn Phúc 53 TĐH2 – K49
Hình4.14: Khối khuyếch đại xung và biến áp xung.
Tính BAX
Theo phần tính toán ở mạch lực ta chọn van Tiristor loại 25RIA102M.
Van có các thông số:
Ug = 2 V
Ig = 0,6A
Giá trị này là giá trị dòng và áp ở thứ cấp máy biến áp.
Chọn vật liệu sắt từ Э 330, lõi sắt từ có dạng hình chữ Ш làm trên
một phần tử của đặt tính từ hoá ΔB = 0,7 Tesla, ΔH = 50 A/m, có khe hở.
+ Chọn tỷ số của máy biến áp: m = 3.
+ Điện áp cuộn thứ cấp BAX
U2 = Uđk = 2V
+ Điện áp đặt lên cuộn sơ cấp BAX :
U1 = m.U2 = 3.2 = 6V
+ Dòng điện thứ cấp BAX:
I2 = Iđk = 0,6 A
+ Dòng điện sơ cấp BAX:
A
m
II 2,0
3
6,02
1 ===
+ Độ từ thẩm của lõi sắt từ:
μtb = H
B
Δ
Δ
0μ = 50.10
7,0
6− = 14.10
3 μF
+ Vì mạch có khe hở nên phải tính từ thẩm trung bình. Sơ bộ chọn: chiều
dài trung bình của đường sức l = 0,1mm, khe hở lkh = 10-5m.
3
3
5
10.8,5
10.14
1,010
1,0
1
=
+
=
+
=
−
μ
μ
kh
tb
l
l
Thể tích lõi sắt từ:
R31
D7 R32
R33
T3
T2
BAX
D8
+E
7400
R34
R36
T5
T4
D9 R35
BAX
D10
+E
7400
Đồ án tốt nghiệp : thiết kế bộ nạp ắc qui tự động
Sinh viên:Dương Văn Phúc 54 TĐH2 – K49
2
11x0 ...S.t.
B
IUV tb Δ=
μμ
Trong đó :
- μtb : độ từ thẩm trung bình của lõi sắt
- μ0 : độ từ thẩm của không khí
- tx : chiều dài xung truyền qua BAX có giá trị từ 10 ÷ 600 μs, ở
đây chọn tx = 100 μs
- Sx : độ sụt biên độ xung lấy Sx = 0,15
- U1 : điện áp sơ cấp
- I1 : dòng điện sơ cấp
Thay số vào ta được :
362
663
10.213,0
)7,0(
2,0.6.15,0.10.100.10.10.8,5 mV −
−−
==
- Chọn mạch từ có thể tính V = 1,4 cm3 với thể tích đó ta có các kích
thước mạch từ:
a = 4,5 mm
b = 6 mm
d = 12 mm
D = 21 mm
Q = 0,27 cm2 = 27 mm2
Chiều dài trung bình mạch từ : l = 5,2 cm
Số vòng quấn dây sơ cấp BAX:
- Theo luật cảm ứng điện từ :
w1 = kQB
tU x
..
.1
Δ (với k = 0,76 là hệ số chất đầy).
42
76,0.10.27.7,0
10.100.6
6
6
1 ==⇒ −
−
W vòng
- Số vòng dây thứ cấp :
w2 = m
w1 =
3
42 = 14 vòng
- Tiết diện dây quấn thứ cấp
S1 =
1
1
J
I
- Chọn mật độ dòng điện J1 = 6 A/mm2
21 03,06
2,0 mmS ==⇒
Đường kính dây quấn sơ cấp :
d1 = π
1S4 = mm2,0
14,3
03,0.4 =
Đồ án tốt nghiệp : thiết kế bộ nạp ắc qui tự động
Sinh viên:Dương Văn Phúc 55 TĐH2 – K49
Chọn dây dẫn có tiết diện tròn ( Bảng II.3 - ĐTCS - Nguyễn Bính). Tiết
diện S1 =0,04155(mm 2 ), đường kính d1 = 0,23(mm), trọng lượng 0,369gam/m,
trở suất 0,433 ohm/m.
Tiết diện dây quấn thứ cấp:
S2 =
2
2
J
I =
4
6,0 = 0,15 mm2
Chọn mật độ dđ J2 = 4 A/mm2
- Đường kính dây quấn thứ cấp:
d2 = π
2S4 =
14,3
15,0.4 = 0,43 mm
Chọn dây dẫn có tiết diện tròn ( Bảng II.3 - ĐTCS – Nguyễn Bính). Tiết
diện S1 =0,1886(mm 2 ), đường kính d1 =0,49(mm), trọng lượng 1,68gam/m, trở
suất 0,0914 ohm/m.
- Kiểm tra hệ số lấp đầy:
klđ =
)
4
d.(
wSwS
2
2211
π
+ = 2 2
2
21
2
1
d
wdwd + = 03,0
12
14.43,042.2,0
2
22
=+
klđ =0,03 < 1:như vậy cửa sổ đủ diện tích cần thiết.
Tính toán khâu KĐ cuối cùng
T2, T3, T4, T5: chọn transistor công suất loại 2SC911 làm việc ở chế độ
xung có các thông số:
+ Transistor loại npn, vật liệu bán dẫn là Si
+ Điện áp giữa collector và bazơ là khi hở mạch Emito : UCB0 = 40 V
+ Điện áp giữa Emito và Bazơ khi hở mạch Colecto : UEB0 = 4 V
+ Dòng điện lớn nhất ở Colecto có thể chịu đựng được : ICmax = 500 mA
+ Công suất tiêu tán ở Colecto : PC = 1,7 W
+ Nhiệt độ lớn nhất ở mặt tiếp giáp T1 =1750 C.
+ Hệ số khuyếch đại β = 50.
+ Dòng điện làm việc của colecto IC=I1=50 mA.
+Dòng điện làm việc của Bazo IB = )mA(
IC 1
50
503 ==β
Ta thấy rằng loại thyristor đã chọn có :
+ điện áp điều khiển Uđk=2V
+ dòng điều khiển Iđk= 0.6A.
do vậy dòng colecto-bazơ của tranzito TR3 khá bé, trong trường hợp này
không cần thiết có TR2 mà vẫn đủ công suất điều khiển Tr3.
Người ta thường chọn bóng T3, T5 có công suất lớn thoả mãn với công suất
của xung ra, còn bóng T2, T4 làm nhiệm vụ khuyếch đại dòng. Điện trở R31, R34
được chọn để thoả mãn điều kiện các bóng ở trạng thái bão hoà khi mở:
B
V
IK
U
RR
.3431
==
Đồ án tốt nghiệp : thiết kế bộ nạp ắc qui tự động
Sinh viên:Dương Văn Phúc 56 TĐH2 – K49
Trong đó
UV: điện áp ở đầu ra của IC7400.
K: thường chọn trong khoảng 1,1÷1,2.
Ω≈==⇒ − 1000010.2,1
12
33431 RR
Chọn R31, R34 =10kΩ
Chọn nguồn cấp cho biến áp xung E=± 12V. Với nguồn E=12(V) ta phải
mắc thêm điện trở R32, R35 nối tiếp với các cực emito của Tranzisto.
R= )(120
05.0
612
1
1 Ω=−=−
I
UE
Tất cả các điôt trong mạch điều khiển dùng loại 1N4009 có các tham số:
- Dòng điện định mức : Iđm = 10 (mA)
- Điện áp ngược lớn nhất : Ung = 25 (V)
- Điện áp để cho Diot mở thông : Um =1(V)
IV.6: Mạch điều khiển.
Từ yêu cầu của công nghệ chúng ta xây dựng được mạch điều khiển có sơ
đồ sau:
IV.6.1: Sơ đồ:
+E
OA1
OA5
R2
D
C
R2
R2
R3
+E
D9
T4
R3
R36
T5
R3
D10
AND
Rs
7404
R20
OA7
R16 R18
OA9
4066
4066
D4
R8
-E
R R+E
R5
D1
D3
R2
D
R6
OA
R7
D
D5
OA3
OA4
T1
C1
Ud
R9
R
R17
+E
VR1
OA
R15
R10
R11
R3
AND D7
T2
R3 T3
R32
D8
R12
R1
R1
Đồ án tốt nghiệp : thiết kế bộ nạp ắc qui tự động
Sinh viên:Dương Văn Phúc 57 TĐH2 – K49
IV.6.2: Dạng điện áp:
Đồ án tốt nghiệp : thiết kế bộ nạp ắc qui tự động
Sinh viên:Dương Văn Phúc 58 TĐH2 – K49
IV.6.3: Nguyên lý hoạt động của sơ đồ:
U12
U11
U10
U9
U14
U13
U®k
0
2Π
Π 2Π 3Π
t
U
Uo
Urss
t
t
U2
U3
t
t
t
t
t
t
t
Đồ án tốt nghiệp : thiết kế bộ nạp ắc qui tự động
Sinh viên:Dương Văn Phúc 59 TĐH2 – K49
Tín hiệu xoay chiều được chỉnh lưu bởi 2diôt D2, D3, sẽ được so sánh với
điện áp U0 để tạo ra tín hiệu đồng bộ U2 trùng với thời điểm điện áp lưới đi qua
điểm 0. Tín hiệu đồng bộ này sẽ mở khoá điện tử bóng thường T1để giảm điện
áp trên tụ về 0, tụ C1 được nạp điện theo công thức UC = E.t/R6 và ở đầu ra của
khuyếch đại thuật toán OA3 sẽ có tín hiệu răng cưa. Sau đó tín hiệu này được
so sánh với tín hiệu điều khiển nhờ bộ so sánh bằng khuyếch đại thuật toán
OA4.
Bộ OA11 là một đa hài dao động xung có tần số cao U9 với mục đích
giảm kích thước của máy biến áp xung. Tín hiệu cao tần trộn lẫn với tín hiệu
điều khiển U12 cùng các tín hiệu phân phối U10, U11 thành tín hiệu U14, U13.
Những tín hiệu này được khuyếch đại thông qua máy biến áp xung đưa trực
tiếp cực điều khiển của Tiristo.
IV.7. Khối nguồn nuôi mạch điều khiển.
Biến áp nguồn nuôi và biến áp đồng pha dùng chung cuộn sơ cấp. Do đó
ta sử dụng một máy biến áp với một cuộn sơ cấp và nhiều cuộn thứ cấp, mỗi
cuộn thực hiện một chức năng riêng. Cuộn 0V-12V-24V sử dụng làm cuộm
đồng pha với tín hiệu nguồn, cuộn 0V-18V-36V sử dụng làm nguồn nuôi mạch
điều khiển.
Hình4.15: Khối nguồn nuôi mạch điều khiển.
- Các linh kiện sử dụng trong mạch:
+ Chỉnh lưu cầu 5A.
+ Tụ lọc nguồn trước và sau ổn áp C1 = C2 = C3 = C4 =220μF/50V.
+ Vi mạch ổn áp 78L12, 79L12 là loại vi mạch ổn áp có công suất nhỏ.
Dòng điện tải không vượt quá 100mA. Chúng được bao gói dưới 2 dạng: vỏ sắt
lý hiệu bằng chữ H, vỏ bằng chất dẻo ký hiệu bằng chữ Z.
D1
7812
7912
D1
D1 D1
C2
C1 C3
C4
+12V
-12V
Đồ án tốt nghiệp : thiết kế bộ nạp ắc qui tự động
Sinh viên:Dương Văn Phúc 60 TĐH2 – K49
Tính toán máy biến áp nguồn:
- Khối nguồn ±12 cấp cho khuyếch đại thuật toán, I1 = 500mA.
⇒Công suất của nguồn nuôi là:
P1 =U1.I1 = 36.0,5 = 18W
- Khối nguồn đồng pha 0V – 12V – 24V, I2 = 500mA.
⇒Công suất của nguồn đồng pha là:
P2 =U2.I2 = 24.0,5 = 12W
- Công suất của máy biến áp là:
P = P1 + P2 =18 +12 = 30W
78L
V CC R
79L
VCC R
Hình4.16:Sơ đồ bố trí chân.
Ung
U22
U21
U23
U24
0V
12V
24V
0V
18V
36V
Đồ án tốt nghiệp : thiết kế bộ nạp ắc qui tự động
Sinh viên:Dương Văn Phúc 61 TĐH2 – K49
- Dòng điện sơ cấp máy biến áp là:
A
U
PI 136,0
220
30
1
1 ===
- Tiết diện lõi thép mạch từ:
222,0
30
2,1 cm
P
kS ===
Ta chọn lõi thép có tiết diện S = 0,92cm2, làm bằng thép kỹ thuật điện dày
0,2mm, gồm các lá thép hình chữ Ш và chữ I ghép lại với nhau:
Theo công thức kinh nghiêm chúng ta tính số vòng/vôn:
S
kn =0 (với
k = 40÷60 là hệ số của máy biến áp, lấy k = 50) 54
92,0
50
0 ==⇒ n vòng/vôn.
- Số vòng dây cuộn sơ cấp là:
W1 = n0.U1 = 54.220 = 11880 vòng.
- Số vòng dây cuộn thứ cấp là:
Cuộn 12V: W21 = W22 = n0.U = 54.12 = 648 vòng.
Cuộn 18V: W23 = W24 = n0.U = 54.18 = 972 vòng.
- Dòng điện trong các cuộn thứ cấp:
AI
W
WI
W
WII 5,2136,0.
648
11880.. 1
22
1
1
21
1
2221 =====
AI
W
WI
W
WII 66,1136,0.
972
11880.. 1
24
1
1
23
1
2423 =====
- Tiết diện dây quấn:
+ Cuộn sơ cấp: 211 272,05
36,1 mm
J
IS === (chọn J = 5A/mm2)
+ Cuộn 12V: 222212221 5,05
5,2 mm
J
I
J
ISS ===== (chọn J = 5A/mm2)
+ Cuộn 18V: 224232423 33,05
66,1 m
J
I
J
I
SS ===== (chọn J = 5A/mm2)
- Đường kính dây thứ cấp là:
+ Cuộn sơ cấp: mmSd 59,0272,0.4.4 11 === ππ
Đồ án tốt nghiệp : thiết kế bộ nạp ắc qui tự động
Sinh viên:Dương Văn Phúc 62 TĐH2 – K49
+ Cuộn 12V: mmSSdd 8,05,0.4.4.4 22212221 ===== πππ .
+ Cuộn 18V: mmSSdd 65,033,0.4.4.4 24232423 ===== πππ .
- Tra sổ tay “thông số dây dẫn tiết diện tròn” (sách “điện tử công suất ” –
NXB Khoa học kỹ thuật – 1996, Nguyễn Bính), ta chọn được dây:
+ Dây sơ cấp: d1 = 0,59mm, S1 = 0,2734mm2, R=0,21ohm/m.
+ Dây sơ cấp: d21 = d22 = 0,8mm, S1 = 0,5027mm2, R= 0,0342ohm/m.
+ Dây sơ cấp: d23 = d24 = 0,67mm, S1 = 0,3526mm2, R=0,0488ohm/m.
PHỤ LỤC
Đồ án tốt nghiệp : thiết kế bộ nạp ắc qui tự động
Sinh viên:Dương Văn Phúc 63 TĐH2 – K49
MÔ PHỎNG TRÊN MÁY TÍNH
Sử dụng phần mềm ELECTRONIC WORKBENCH MULTISIM V8
mô phỏng hoạt động của sơ đồ:
Sơ đồ:
Để do dạng điện áp tại các điểm chúng ta sử dụng Oscilloscope ảo trong
phần mền để kiểm tra dạng điện áp tại các khâu:
Điện áp tại sau chỉnh lưu tại điểm 1:
Đồ án tốt nghiệp : thiết kế bộ nạp ắc qui tự động
Sinh viên:Dương Văn Phúc 64 TĐH2 – K49
Điện áp so sánh điện áp sau chỉnh lưu với điện áp đặt U0:
Đồ án tốt nghiệp : thiết kế bộ nạp ắc qui tự động
Sinh viên:Dương Văn Phúc 65 TĐH2 – K49
Đồ án tốt nghiệp : thiết kế bộ nạp ắc qui tự động
Sinh viên:Dương Văn Phúc 66 TĐH2 – K49
Điện đồng bộ với điện áp nguồn tại thời điểm di qua điểm 0:
Điện áp răng cưa và điện áp điều khiển:
Đồ án tốt nghiệp : thiết kế bộ nạp ắc qui tự động
Sinh viên:Dương Văn Phúc 67 TĐH2 – K49
Điện áp ra của khâu so sáng tại điểm 12:
Đồ án tốt nghiệp : thiết kế bộ nạp ắc qui tự động
Sinh viên:Dương Văn Phúc 68 TĐH2 – K49
Điện áp tại điểm 10:
Đồ án tốt nghiệp : thiết kế bộ nạp ắc qui tự động
Sinh viên:Dương Văn Phúc 69 TĐH2 – K49
Điện áp tại điểm 11:
Đồ án tốt nghiệp : thiết kế bộ nạp ắc qui tự động
Sinh viên:Dương Văn Phúc 70 TĐH2 – K49
Xung chùm tại điểm 9:
Đồ án tốt nghiệp : thiết kế bộ nạp ắc qui tự động
Sinh viên:Dương Văn Phúc 71 TĐH2 – K49
Điện áp điều khiển tại điểm 13:
Đồ án tốt nghiệp : thiết kế bộ nạp ắc qui tự động
Sinh viên:Dương Văn Phúc 72 TĐH2 – K49
Điện áp điều khiển tại điểm 14:
Đồ án tốt nghiệp : thiết kế bộ nạp ắc qui tự động
Sinh viên:Dương Văn Phúc 73 TĐH2 – K49
KẾT LUẬN
Đồ án tốt nghiệp : thiết kế bộ nạp ắc qui tự động
Sinh viên:Dương Văn Phúc 74 TĐH2 – K49
Qua mười tuần làm việc em đã hoàn thành đồ án tốt nghiệp với nhiệm vụ:
“Thiết kế bộ nạp ắc qui tự động ”. Trong quá trình làm đồ án đã giúp em nắm
vững hơn phần lý thuyết đã học và có sự hiểu biết hơn về thực tế. Mặc dù rất
cố gắng nhưng do kiến thức còn yếu, thời gian làm lại ngắn nên bản đồ án chắc
chắn còn có nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự thông cảm và góp ý
của các thầy, cô.
Trong quá trình làm đồ án em đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình
của các thầy, các cô trong bộ môn đặc biệt là thầy giáo hướng dấn nhóm em,
thầy PGS.TS.Võ Minh Chính. Thầy đã giúp đỡ chỉ bảo em rất nhiều để em có
thể hoàn thành tốt bản đồ án tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy các cô!
Hà nội ngày 6 tháng 6 năm 2007.
Sinh viên
Dương Văn Phúc
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- datn_thiet_ke_bo_nap_acquy_tu_dong_277.pdf