Ở phần này em đã tìm hiểu một số hệ thống quan trọng trên tàu thủy như : Tổng 
quan về trạm phát điện chính, hệ thống lái tàu dầu 6500T, truy ền động điện máy lái và 
đánh giá hệ thống, hệ thống điều khiển nồi hơi, hệ thống bơm ballast, hệ thống máy nén 
khí, hệ thống quạt gió buồng máy tàu dầu 6500T.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 107 trang
107 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3281 | Lượt tải: 5 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Trang thiết bị điện tàu 6500t – đi sâu nghiên cứu hệ thống điều khiển từ xa diezel máy chính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ố, tiến hành qua các bước như sau: Khi có tín hiệu đảo chiều vào tay điều khiển thì hệ 
thống sẽ điều khiển đưa bộ điều tốc về vị trí tương ứng với vòng quay đảo chiều. Khi tốc độ 
của Diesel giảm tới tốc độ cho phép đảo chiều, thì hệ thống đảo chiều sẽ ngắt ly hợp theo chiều 
quay cũ và đóng ly hợp theo chiều quay mới. Khi ly hợp của chiều quay mới đã đóng xong, thì 
hệ thống lại tác động vào động cơ secvo của bộ điều tốc để đưa nhiên liệu vào động cơ, điều 
khiển tốc độ động cơ tăng tới vị trí điều khiển tương ứng theo chiều quay mới. 
3.2.5.Chức năng điều chỉnh tốc độ động cơ Diesel từ xa. 
 Về nguyên tắc điều chỉnh từ xa Diesel phải đảm bảo các yêu cầu sau: 
- Bộ điều khiển tốc độ từ xa Diesel phải đảm bảo thay đổi tốc độ động cơ theo ý muốn 
và láng. 
- Có thể thay đổi tốc độ điều chỉnh theo chương trình đặt trước. 
- Có thể ổn định tốc độ theo mọi chế độ tải của Diesel. 
Vậy để đảm bảo các yêu cầu trên thì hệ thống phải có hai khối cơ bản trên 
- Khối điều chỉnh tốc (Bộ điều tốc). 
- Khối mạch lặp có chứa khâu tạo tín hiệu cho trước (đặt tốc độ). 
K§ THTG §CSV CT K§ TH TRNL
§O + B§
PH
§O + B§
 Hình 3.1: Sơ đồ khối của bộ điều chỉnh tốc độ từ xa 
Trong đó: 
 o : Là góc bẻ của tay điều khiển 
o ∆ ∆n no n 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
58
- KĐ: Khối khuyếch đại 
- THTG: Khối thực hiện tăng giảm 
- ĐCSV: Động cơ secvo 
 - ĐO+BĐ: Khối đo và biến đổi 
 - CT: Khối tạo tín hiệu chính 
 - TRNL: Thanh răng nhiên liệu 
 - PH: Phản hồi 
 - TH:Thực hiện 
*Hoạt động: 
 Trên (hình 3.1) thực tế việc điều chỉnh tốc độ diesel là quá trình bẻ tay điều khiển 
hay gọi là quá trình truyền động bằng góc. Góc bẻ của tay điều khiển càng lớn thì tốc 
độ càng cao. Giả sử tay điều khiển dịch đi, lúc này 0  0 và 0   làm xuất hiện tín 
hiệu , tín hiệu này qua khối khuyếch đại để đủ lớn đưa đến thực hiện làm rơle trung 
gian tăng hay giảm, hoạt động ->tác động vào động cơ secvo->tác động vào bộ điều tốc 
lượng nhiên liệu đưa vào động cơ thay đổi->tốc độ động cơ thay đổi(n), khi động cơ 
secvo hoạt động, xuất hiện góc 0 = --- >=0, mạch lặp ổn định ở trạng thái cân 
bằng mới, ứng với tốc độ mới của động cơ. Khi muốn điều chỉnh tốc độ theo chương 
trình tín hiệu ra của động cơ secvo tác động vào khối chương trình làm thay đổi tốc độ 
no theo chương trình định trước. Để tạo lặp người ta thường dùng cầu cân bằng điện 
trở hoặc tạo lặp bằng sensin công tác ở chế độ biến áp. 
- Mạch tạo lặp dùng cầu cân bằng điện trở.trên (hình 3.2) 
K§ THTG §CSVT§K
Ph¶n håi
u
 Hình 3.2 mạch tạo lặp dùng cầu cân bằng điện trở 
T ĐK: Tay điều khiển 
KĐ: khối khuyếch đại 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
59
THTG: khối thực hiện trung gian 
ĐCSV: động cơ secvo 
*nguyên lý hoạt động của mạch lặp như sau: 
 Ở trạng thái ban đầu,cầu đo cân bằng động cơ secvo ngừng hoạt động, ứng với tốc 
độ cho trước của động cơ thể hiện trên (hình 3.2). Khi bẻ tay điều khiển đi một góc sẽ 
làm di chuyển con chạy của chiết áp, cầu đo mất cân bằng có điện áp ra ở chéo cầu đưa 
tới khuyếch đại, tới thực hiện trung gian tác động vào động cơ secvo làm động cơ secvo 
hoạt động quay theo chiều tương ứng, lượng nhiên liệu vào động cơ diezen thay đổi, tốc 
độ động cơ thay đổi, khi động cơ secvo quay làm di chuyển con chạy chiết áp phản hồi 
tới vị trí sác lập cân bằng mới động cơ secvo ngừng hoạt động ứng với tốc độ của động 
cơ. 
- Mạch lặp dùng Sensin (hình3.3). 
K§ THTG ®CSV
SSP SST
 Hình 3.3 Mạch lặp dùng Sensin 
SSF: Sensin phát 
SST: Sensin thu 
KĐ: Khuyếch đại 
ĐCSV: Động cơ secvo 
THTG: Thực hiện trung gian 
3.2.6. Chức năng đóng mở ly hợp . 
 Điều kiện để đóng mở ly hợp: 
- Tốc độ quay nhỏ hơn hoặc bằng tốc độ cho phép n  ncp 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
60
- Nếu hai Diesel làm việc song song với nhau thì điều kiện để đóng ly hợp là: n1 = n2  
ncp 
 n1 : Tốc độ quay của Diesel 1. 
 n2 : Tốc độ quay của Diesel 2. 
 ncp : Tốc độ quay trung bình nào đó theo quy định đối với từng Diesel. 
- Trường hợp là loại ly hợp ma sát thì áp lực gió hoặc áp lực dầu phải đạt giá trị cho 
phép. 
Điều kiện để nhả ly hợp (mở ly hợp): 
- Tốc độ của Diesel phải thoả mãn n  ncp. 
- Phải ấn nút nhả ly hợp. 
- Hoặc khi đưa tay điều khiển từ vị trí bất kỳ nào đó về vị trí 0 thì cũng tự động nhả ly 
hợp . 
*Thường có các ly hợp sau: 
- Ly hợp kiểu thuỷ lực 
 Thường dùng ở dạng ly hợp trượt. (hinh3.4) 
 BD : Trục bị động 
 Cd: Trục chủ động 
 Vcd: Van điện từ 
 Pcao : Đầu có áp suất cao 
 Hình 3.4 ly hợp thủy lực kiểu trượt 
- Ly hợp kiểu khí 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
61
 Thường dùng ở dạng ma sát. 
 Đóng mở ly hợp dạng khí giới thiệu trên (hinh 3.5) 
 BD : Trục bị động 
 Cd: Trục chủ động 
 Vcd: Van điện từ 
 Hình 3.5 ly hợp khí kiểu ma sát 
- Ly hợp kiểu điện : Dùng cả hai dạng là kiểu trượt và kiểu ma sát. 
3.2.7. Chức năng tự động kiểm tra báo động, bảo vệ Diesel . 
a. Mục đích. 
- Nhằm đảm bảo kiểm tra các thông số của Diesel một cách tin cậy. 
- Nâng cao tính an toàn trong khai thác. 
- Giúp người vận hành nhanh chóng phát hiện hư hỏng, tìm nguyên nhân để loại trừ sự 
cố. 
- Bảo vệ Diesel với các thông số cần thiết. 
b. Các yêu cầu đối với chức năng này. 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
62
- Số lượng thông số kiểm tra phải đạt giá trị tối thiểu để hệ thống đơn giản, mặt khác số 
lượng thông số đó phải đủ để đánh giá trạng thái của đối tượng (Diesel). 
- Hoạt động phải chính xác, không nhầm lẫn, không bỏ sót. 
- Tuỳ theo thiết kế tín hiệu ánh sáng phải chỉ rõ nguyên nhân sự cố. Khi chưa nhận biết 
thì ánh sáng nhấp nháy (hoặc sáng rõ), khi con người nhận biết sự cố thì ánh sáng vẫn 
sáng bình thường và tắt chỉ khi loại trừ sự cố và ấn nút Reset. 
- Hệ thống cần phải phát ra tín hiệu bằng âm thanh và ánh sáng khi thông số được kiểm 
tra vượt ra ngoài giới hạn cho phép, khi hệ thống hoạt động bảo vệ, khi hệ thống mất 
nguồn và chuyển sang nguồn sự cố. 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
63
 Chương 4:HỆ THỐNG ĐKTX DIEZEL MÁY CHÍNH TÀU DẦU 6500T 
 4.1: Hệ thống ĐKTX Điezel chính Tàu Dầu 6500T 
 4.2 Giới thiệu phần tử. 
 * Sơ đồ tổng quan hệ thống (SD_46L093): 
CONTROL ROOM –CONTROL STAND : Buồng điều khiển, trụ điều khiển 
WHEEL HOUSE CONT. PANEL : Bàn điều khiển trên buồng lái 
ENG. RM. IND. PANEL : Bảng hiển thị thông số ở buồng máy. 
AIR SOURCE PANEL : Bảng nguồn khí điều khiển. 
VALVE PANEL : Bảng các van điều khiển. 
FILTER : Bộ lọc khí 
JUNCTION BOX : Hộp nối dây. 
MAIN ENG : Máy chính. 
PT – BOOST AIR PRESS : Bộ chuyển đổi áp lực khí tăng áp. 
PT _ COOL . F . W . PRESS : Bộ chuyển đổi áp lực nước ngọt làm mát. 
PT _ F . O . PRESS : Bộ chuyển đổi áp lực dầu đốt. 
PT – M/E . L . O . PRESS : Bộ chuyển đổi áp lực dầu bôi trơn máy 
chính. 
PT – CONT . AIR . PRESS : Bộ chuyển đổi áp lực khí điều khiển. 
PT – START AIR PRESS : Bộ chuyển đổi áp lực khí khởi động. 
OIL MIST DETECTOR : Bộ cảm biến nồng độ hơi dầu CATTE. 
FS – CYL OIL (ALARM) : Cảm biến dầu chảy bôi trơn xylanh. 
PS – COOL . F . W (ALARM) : Cảm biến áp lực nước ngọt làm mát. 
LvS – F . O . PIPE (ALARM) : Cảm biến rò dầu đường ống dầu cao áp 
TS – COOL . F . W (ALARM) : Cảm biến nhiệt độ nước ngọt làm mát. 
PS – START AIR (ALARM) : Cảm biến áp lực khí khởi động. 
PS – L . O (AUX . PUMP) : Cảm biến áp lực dầu bôi trơn ( bơm phụ) 
PS – L . O (ALARM) : Cảm biến áp lực dầu bôi trơn ( báo động) 
PS – L . O ( AUTO . STOP) : Cảm biến áp lực dầu bôi trơn (tự động dừng 
máy) 
LS – TURNING GEAR : Công tắc hành trình ra vào ly hợp via máy. 
LS – CAM SHAFT ( AH, AS) : Công tắc hành trình vị trí trục cam (tiến, lùi) 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
64
LS – F . O . HANDLE : Công tắc hành trình vị trí tay điều khiển. 
MV – GOV . CHANGE OVER : Van điện từ ra vào ly hợp bộ điều tốc. 
MV – EMERG . STOP : Van điện từ để dừng sự cố. 
PM – F . O RACK MARK : Bộ chỉ báo độ mở thanh răng nhiên liệu.
* Giới thiệu phần tử mạch gió, Trên sơ đồ (A-46L093). 
- Vùng 100 WHELL HOUSE CONTROL PANEL. 
104 : FILTER VALVE : Van lọc gió 
141 : MANEUV HANDLE : Tay điều khiển tại buồng lái. 
119 : PRESS.SWITCH : Cảm biến áp lực. 
118 : SOLENOID VALVE : Van điện từ điều khiển tự động giảm tốc. 
106 : CHECK CHOCK VALVE : Van tiết lưu 
114 : PRESS.GAUGE : đồng hồ đo áp lực gió điều khiển. 
- Vùng 200 VALVE PANEL: 
201 : AHEAD(MV-A) : Van điện từ dịch trục cam theo chiều tiến. 
202 : ASTERN(MV-S) : Van điện từ dịch trục cam theo chiều lùi. 
ST) 203: START (MV-ST) : Van điện từ cấp gió điều khiển khởi động máy 
chính. 
 204: STOP (MV-P) : Van điện từ cấp gió điều khiển dừng máy chính. 
205 : FILTER VALE : Van lọc gió. 
- Vùng 300 AIR SOURCE PANEL: 
301 : FILTER VALVE : Van lọc gió 
302 : BALL VALVE : Van một chiều 
303 : REDUCING VALVE : Van giảm áp 
304 : SAFETY VALVE : Van an toàn 
305 : AIR FILTER : Bộ lọc gió 
 :Van điều khiển bằng tay chọn vị trí điều khiển từ xa hay tại tại chỗ. 
307 : PREESS.SWITCH : Cảm biến áp lực gió điều khiển 
308 : WAY BALL VALVE : Van điều khiển bằng tay chọn đường gió cấp 
311: AIR DRIER : Bộ lọc ẩm có cửa xả. 
- Vùng 400 CONTROL ROOM CONTROL STAND: 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
65
441 : MANEUV HANDLE : Tay điều khiển nhiên liệu tại buồng điều 
khiển 
414 : PRESS.GAUGE : Đồng hồ đo áp lực gió khởi động 
404 : LINE FILTER : Phin lọc 
405: PRESS.SWITCH : Cảm biến áp lực gió tại vị trí điều khiển. 
406: CHECK CHOCK VALVE : Van tiết lưu 
407: REDUCING VALVE : Van giảm áp 
408: SOLENOID VALVE : Van điện từ. 
 : Van điện từ điều khiển đổi chiều vị trí điều khiển gió. 
437 : PRESS.TRANSMITTER : Bộ chuyển đổi áp lực gió khởi động. 
- Vùng 600 RESERVOIR: 
Đây là nguồn gió chính cho khởi động và điều khiển động cơ. 
- Vùng 900 ENGINE SIDE: 
902 : FILTER : Các van lọc 
903 : DOUBLE-NON-RETURN VALVE : Van 1 chiều 
905 : CAM SHAFT C/O CYLINDER : Cơ cấu dịch trục cam theo chiều tiến 
hay lùi 
906 : STOP CYLINDER : Cơ cấu dừng 
907 : START AIR PILOT VALVE : Van dẫn gió khởi động 
908 : SOLENOID VALVE :Van điện từ dừng sự cố 
909 : GOVERNOR : Bộ điều tốc. 
910 : GOV.CONT.VALVE : Van điều chỉnh. 
912 : CHANGE-OVER VALVE :Van điều khiển dịch trục cam. 
959 : SAFETY VALVE : Van an toàn. 
916 : SAFETY VALVE : Van an toàn. 
944 : PRESS.SWITCH : Cảm biến áp lực gió khởi động . 
955 : 3-WAY VALVE : Van điều chỉnh gió điều khiển. 
958 : PILOT VALVE : Van điều khiển . 
951 : SUPER SPOOL SOL.VALVE :Van điện từ điều khiển vị trí đảo 
chiều. 
952 : SUPER SPOOL VALVE : Van điều khiển vị trí đảo chiều. 
949 : PRESS.TRANSMITTER : Bộ chuyển đổi áp lực gió khởi động. 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
66
950 : PRESS.TRANSMITTER : Bộ chuyển đổi áp lực gió điều khiển. 
* Nguồn gió: 
Nguồn gió khởi động có áp suất Pmax= 4.00 Mpa. 
Nguồn gió điều khiển có áp xuất P = 1.6 MPa. 
 * Nguồn cấp cho mạch điều khiển. 
Nguồn xoay chiều : 220V; 60Hz; 1pha. 
Nguồn sự cố : 24V DC 
* Mạch bảo vệ EC _46L063_ 3.(500). 
LS – FO : Tiếp điểm hành trình tay điều khiển . 
MV – ES : Van điện từ dừng sự cố . 
PS – LOS : Cảm biến áp lực dầu bôi trơn. 
PB – ESC : Nút dừng sự cố bằng tay ở buồng máy. 
MR _1L : Rơle tốc độ. 
MR _2H : Rơle tốc độ. 
T_LOS : Rơle thời gian tạo độ trễ khi áp lực dầu bôi trơn thấp. 
PB – ESW : Nút dừng sự cố ở buồng điều khiển . 
R_LOS : Rơle trung gian áp lực dầu bôi trơn thấp. 
R_SR : Rơle trung gian dừng máy chính bằng tay. 
R_OS : Rơle dừng quá tốc. 
R_EMS : Rơle trung gian dừng sự cố máy chính. 
* Các đầu vào ra cho PLC. 
- INPUT CIRCUIT.sơ đồ(+ I _ 46L093 -1) 
2000.00 – ON ở vị trí điều khiển từ xa. 
2000.01 – ON điều khiển tại buồng lái. 
2000.02 – ON ở buồng điều khiển. 
2000.03 – ON dịch trục cam theo chiều tiến cạnh máy. 
2000.04 – ON dịch trục cam theo chiều lùi. 
2000.05 – ON tay điều khiển ở vị trí tiến tại panel điều khiển buồng lái. 
2000.06 – ON tay điều khiển ở vị trí lùi tại panel điều khiển buồng lái. 
2000.07 _ ON xác nhận điều khiển dầu bôi trơn xy lanh ở buồng lái. 
2000.08 _ ON tay điều khiển ở vị trí tiến tại buồng điều khiển . 
2000.09 _ ON tay điều khiển ở vị trí lùi tại buồng điều khiển. 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
67
2000.10 – ON xác nhận điều khiển dầu bôi trơn xy lanh ở buồng điều khiển. 
2000.11 – ON dừng Diesel khi quá tốc. 
2000.12 – ON gió khởi động. 
2000.13 – ON khả năng đảo chiều quay ở buồng lái. 
2000.14 – ON điều chỉnh lượng tăng áp lực dầu bôi trơn . 
2000.15 – ON định vòng thời gian báo động . 
- OUTPUT CIRCUIT SƠ ĐỒ ( + O _ 46L093 -1). 
0000.00 – tín hiệu cho van khởi động. 
0000.01 – tín hiệu cho van điện từ để điều chỉnh tốc độ. 
0000.02 – tín hiệu cho van điện từ dừng động cơ. 
0000.03 – tín hiệu cho van điện từ để động cơ hoạt động theo chiều tiến . 
0000.04 – tín hiệu cho van điện từ để động cơ hoạt động theo chiều lùi . 
0000.09 – tín hiệu cho role thời gian đặt thời gian cho van hạn chế nhiên liệu. 
0000.10 – tín hiệu cho chế độ bình thường của CPU. 
* Mạch đo tốc độ. 
METER RELAY_ Cảm biến tốc độ. 
Nguồn cấp DC 24v. 
COUNTER_Khối bộ đếm. 
Nguồn cấp AC 220v. 
INDICATOR_Khối hiển thị. 
Nguồn cấp AC 220v . 
4.3. Nguyên lý hoạt động. 
4.3.1. Chức năng khởi động động cơ . 
a, Chuẩn bị khởi động Diesel. 
* Chuẩn bị mạch điện: 
 - Bật cầu dao cấp nguồn cho mạch điều khiển (sơ đồ EC – 46L059 – 1). 
 Nguồn điện 220V/ 60Hz một pha được gửi tới chân U0 V0 qua bộ biến đổi AC/DC 
CONVERTER tạo điện áp một chiều cấp cho mạch điều khiển. Đèn PL-AC sáng báo có 
nguồn cấp cho hệ thống điều khiển, rơle R_AC có điện → R_AC (650) đóng → gửi tín 
hiệu đến khối VDR (Voyage Data Recorder); R_AC (700) cắt tín hiệu tới khối báo 
động. 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
68
- Nguồn dự phòng DC 24V cấp cho hệ thống khi nguồn chính bị sự cố. Nguồn này gửi 
tới chân Po No đèn PL_DCS sáng báo hệ thống có nguồn dự phòng một chiều. Rơle 
R_DCS có điện, làm đóng tiếp điểm R_DCS (650) gửi tín hiệu đến khối VDR. 
* Chọn vị trí điều khiển: 
 Tác động vào van 438 (MV – CP) để chọn vị trí điều khiển tại WHEEL HOUSE 
CONTROL PANEL hay CONTROL ROOM CONTROL STAND → PS –CPC = 1 → 
đưa tín hiệu báo điều khiển từ xa vào đầu vào 2000.00 của PLC. 
 Nếu điều khiển tại buồng lái thì SW_CP =1 → đầu ra 0001.00 = 1 → đèn PL 101 
sáng báo điều khiển tại buồng lái. Nếu điều khiển tại buồng điều khiển thì SW_CP =1 
→ đầu ra 0001.02 =1 → đèn PL 102 sáng báo điều khiển tại buồng điều khiển. 
* Via máy: 
 Khi via máy động cơ lai bánh đà của diesel làm cho tiếp điểm hành trình via máy 
LS_TG dịch chuyển, tín hiệu này gửi tới đầu vào 2001.06. Khi LS-TG = 0 tín hiệu đầu 
ra 0002.02 = 1 → đèn PL125 sáng báo via máy tại buồng lái. Đầu ra 0002.03 =1 → 
đèn PL 25 sáng báo via máy tại buồng điều khiển. Khi máy đã via xong thì tiếp điểm 
hành trình LS –TG =1, gửi tín hiệu vào đầu vào 2001.06 → đầu ra 0002.04 =1 → đèn 
PL 126 sáng báo máy đã via xong tại buồng lái đầu ra 0002.05 =1 → đèn PL 26 sáng 
báo máy đã via xong tại buồng điều khiển. 
* Chuẩn bị mạch gió: 
 - Nguồn gió điều khiển: Nguồn gió chính được lấy từ chai gió có áp 
suất 3MPa (600-AIR RESEVOIR) qua van giảm áp 303 → áp suất giảm xuống 0,80 
MPa, sau đó được đưa tới van 306 chờ lệnh thực hiện. 
Nếu chọn vị trí điều khiển tại buồng điều khiển thì nguồn gió từ van 306 chia làm hai 
ngả: 
 + Tới khối 200 (VALVE PANEL) qua đường # 22 để đưa gió tới các van 201, 202, 
203, 204 chờ lệnh điều khiển tiến, lùi, khởi động và dừng. 
 + Tới khối 100 và 400 qua đường #12 tới van 408 để chờ lệnh chọn vị trí điều khiển. 
 Khi áp lực gió điều khiển thấp P ≤ 0,65 MPa thì cảm biến áp lực PS_CA mở ra → đầu 
ra 0003.06 =1 → đèn AL 115 sáng báo áp lực gió điều khiển thấp tại buồng lái. Đầu ra 
0003.07 =1 → đèn AL 15 sáng báo áp lực gió điều khiển thấp tại buồng điều khiển. 
- Nguồn gió khởi động: Được lấy từ chai gió có áp lực 3Mpa đưa trực tiếp đến van 907 
để chờ lệnh thực hiện. Khi áp lực gió khởi động thấp P ≤ 1,5 MPa cảm biến PS –SA mở 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
69
ra → đầu ra 0004.04 =1 → đèn AL 124 sáng báo áp lực gió khởi động thấp tại buồng 
lái; đầu ra 0004.05 =1 → đèn AL 24 sáng báo áp lực gió khởi động thấp tại buồng điều 
khiển. 
b. Quá trình khởi động. 
 Sau khi chuẩn bị các điều kiện hoàn tất ta tiến hành khởi động động cơ. Giả sử 
khởi động theo chiều tiến Máy chính đang ở trạng thái dừng, ta đưa tay điều khiển sang 
vị trí tiến (AHEAD). Nếu vị trí điều khiển tại buồng điều khiển thì công tắc hành trình 
LS-HA =1 → gửi tín hiệu tới đầu vào 2000.08, đầu ra 0002.00, 0002.01 có tín hiệu → 
đèn PL 108, PL 8 đều sáng báo vị trí điều khiển tại buồng điều khiển. Đưa tay điều 
khiển sang vị trí START, tiếp điểm hành trình LS-ST = 1, có tín hiệu đưa tới đầu vào 
2001.08. 
 Nếu vị trí trục cam không trùng với vị trí trên tay điều khiển thì đầu ra 0000.02 =1 
→ MV-P (STOP VALVE) = 1 tác động vào cơ cấu dừng động cơ. Đồng thời, đầu ra 
0000.03 = 1 → cấp nguồn cho van MV-A, gió điều khiển qua các van 301 → 302 → 
308 → 311 → 305 → 306 → 205 → 201 → 902 → 903 → dịch trục cam theo chiều 
tiến. Mặt khác, đầu ra 0000.01 =1 → MV-G =1 để đưa gió từ 408 → 406 → 902 → 955 
→ tác động vào cơ cấu hạn chế nhiên liệu. Sau đó trục cam được đi đến vị trí tiến → 
LS-CA = 1 → 2000.03 =1 → đầu ra 0001.04 =1 → PL 103 sáng báo trục cam ở vị trí 
tiến ở buồng lái; đầu ra 0001.05 =1 → → PL3 sáng báo trục cam ở vị trí tiến ở buồng 
điều khiển. Sau đó đầu ra 0000.02 = 0 → MV-P =0 cắt nguồn cho van dừng. Sau 2 (s) 
thì đầu ra 0000.03 = 0 → MV-A =0. 
 Khi vị trí trục cam trùng với vị trí trên tay điều khiển thì hệ thống tiếp tục được khởi 
động (trước khi van khởi động được cấp nguồn thì phải thoả món các điều kiện: máy đã 
via xong, áp lực dầu bôi trơn không được quá thấp, máy không ở trạng thái dừng sự cố). 
Đầu ra 0000.00 = 1 → MV-ST = 1, gió điều khiển từ 203 → 902 → 903 → 959 → đến 
tác động vào làm mở van 907, làm gió khởi động từ khối 600 đưa đến các đĩa chia gió 
để khởi động động cơ. 
- Nếu khởi động thành công: tốc độ động cơ tăng dần, rơle tốc độ MR-1H = 1 → đầu ra 
0000.00 = 0 → MV-ST = 0 cắt gió khởi động. Sau 3 (s) (thời gian tác động của T-
GOV) đầu ra 0000.01 = 0 → MV-G =0 ngắt van hạn chế nhiên liệu 408, quá trình khởi 
động kết thúc. 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
70
- Nếu khởi động không thành công: máy vẫn tiếp tục khởi động, sau 10 (s) ( thời gian 
đặt của T-ST) tiếp điểm T-ST mở ra cắt nguồn tới van MV-ST, quá trình khởi động bị 
ngắt. Ta đưa tay điều khiển về vị trí STOP. 
4.3.2. Chức năng dừng động cơ. 
a. Dừng bình thường: 
 Khi muốn dừng động cơ ta đưa tay điều khiển về vị trí STOP, tín hiệu được đưa tới 
đầu ra 000.02 =1 → MV-P = 1 gió điều khiển từ #26 → 902 → 903 → 906 để dừng 
động cơ. Khi đó ngừng cấp nhiên liệu cho động cơ → động cơ dừng. 
b. Dừng sự cố: 
* Dừng sự cố bằng tay 
 Khi hệ thống gặp sự cố cần dừng khẩn cấp thì ta ấn nút PB-ESw (tại buồng lái) 
hoặc PB_Esc → R-ES = 1 → R-ES (502 ) = 1 → MV-ES = 1. Gió điều khiển từ #33 → 
902 → 908 → 903 → 906 để dừng động cơ. 
*Dừng sự cố tự động 
 Hệ thống dừng sự cố tự động khi: 
- Áp lực dầu bôi trơn quá thấp: Khi áp lực dầu bôi trơn quá thấp P ≤ 0,15 MPa thì cảm 
biến áp lực PS_LOS =1 → T-LOS = 1. Sau 3(s) T-LOS (504) =1 → R-LOS = 1 → 
R_LOS (502) =1 → MV –ES =1. Gió điều khiển từ #33 → 902 → 908 → 903 → 906 
để dừng động cơ. 
- Động cơ bị quá tốc: Khi động cơ bị quá tốc (n = 120% nđm) thì rơle tốc độ MR-2H =1 
→ R-OS =1 → R-OS (502) = 1 → MV-ES = 1. Gió điều khiển từ #33 → 902 → 908 → 
903 → 906 để dừng động cơ. Khi động cơ dừng thì MR-1L =1 → R-SR = 1 → R-
SR(503) = 0 cắt mạch bảo vệ áp lực dầu bôi trơn. 
4.3.3. Chức năng đảo chiều quay Diesel. 
 Giả sử máy đang hoạt động theo chiều tiến, muốn đảo chiều động cơ ta đưa tay 
điều khiển sang vị trí lùi, công tắc hành trình LS-HS =1 → đầu vào 2000.09 =1. Lúc đó 
vị trí tay điều khiển không trùng với vị trí của trục cam, đầu ra 0000.02 =1 → MV-P 
=1, gió điều khiển từ 204 → 902 → 903 → 906 tác động vào cơ cấu dừng làm tốc độ 
động cơ giảm dần. Khi tốc độ động cơ giảm xuống đến mức tốc độ khởi động thì MR-
1H tác động → đầu ra 0000.01 =1 → MV-G = 1 để hạn chế nhiên liệu vào động cơ. 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
71
Tốc độ động cơ tiếp tục giảm xuống đến mức có thể đảo chiều thì rơle MR-2L tác động 
→ đầu ra 0000.04 =1 → MV-S =1 gió điều khiển từ 202 → 902 → 903 → 905 tác động 
đưa trục cam về vị trí lùi → LS-CS =1 → 2000.04 =1 → 0001.08 =1 và 0001.09 =1 → 
đèn PL105 và PL5 sáng báo vị trí trục cam lùi ở buồng lái và buồng điều khiển. Sau 
thời gian cố định 2(s) thì đầu ra 000.04 = 0 → MV-S = 0 để cắt gió tới 905. 
 Khi động cơ dừng lại thì ta đưa tay điều khiển sang vị trí START để khởi động 
động cơ theo chiều lùi. Đầu ra 0000.00 =1 → MV-ST =1 gió điều khiển từ 203 → 902 
→ 903 → 959 → đến tác động vào làm mở van 907, làm gió khởi động từ khối 600 đưa 
đến các đĩa chia gió để khởi động động cơ. Khi đó tốc độ động cơ tăng dần, rơle tốc độ 
MR-1H = 1 → đầu ra 0000.00 = 0 → MV-ST = 0 cắt gió khởi động. Sau 3 (s) (thời gian 
tác động của T-GOV) đầu ra 0000.01 = 0 → MV-G =0 ngắt van hạn chế nhiên liệu 408. 
Nếu khởi động không thành công: máy vẫn tiếp tục khởi động, sau 10 (s) ( thời gian đặt 
của T-ST) tiếp điểm T-ST mở ra cắt nguồn tới van MV-ST, quá trình khởi động bị ngắt. 
Ta đưa tay điều khiển về vị trí STOP. 
4.3.4. Chức năng điều chỉnh tốc độ Diesel. 
 Muốn điều chỉnh tốc độ động cơ diesel,thì ta thay đổi lượng nhiên liệu cung cấp 
cho động cơ. Muốn tăng tốc thì ta đưa thêm nhiên liệu và ngược lại. Tay điều khiển về 
mỗi phía đều có các vị trí từ 1  10, ứng với mỗi vị trí tương ứng với một mức nhiên 
liệu cấp cho động cơ và ứng với một tốc độ nhất định. Khi thay đổi vị trí điều khiển từ 
1 10 thì áp lực gió đi qua tay điều khiển → van 438 → 408 → van tiết lưu 406 → #48 
→ 902 → 952 → 955 → dịch chuyển xy lanh 909 tác động vào cơ cấu điều chỉnh nhiên 
liệu để đưa thêm hoặc cắt bớt nhiên liệu vào động cơ → thay đổi tốc động cơ. 
4.3.5. Chức năng tự động kiểm tra,báo động và bảo vệ Diesel. 
- Áp lực dầu bôi trơn thấp: 
 Áp lực dầu bôi trơn máy chính nằm trong khoảng (0,25  0,35) MPa. Khi áp lực dầu 
bôi trơn ≤ 0,22 MPa thì bơm dầu bôi trơn dự phòng sẽ tự động bơm tăng cường. Khi áp 
lực dầu bôi trơn ≤ 0,21 MPa thì động cơ sẽ tự động giảm tốc, và đưa ra báo động. Lúc 
đó PS-LO = 1 → 2010.01 = 1 → đầu ra 0003.02 = 1 → đèn AL-113 sáng báo áp lực 
dầu bôi trơn máy chính thấp tại buồng lái; đầu ra 0003.03 = 1 → đèn AL-13 sáng báo 
áp lực dầu bôi trơn máy chính thấp tại buồng máy. Khi áp lực dầu bôi trơn ≤ 0,15 MPa 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
72
thì cảm biến áp lực PS-LOS =1 → T-LOS = 1. Sau 3(s) T-LOS (504) =1 → R-LOS = 1 
→ R-LOS (502) =1 → MV –ES =1, để dừng động cơ. Đầu vào 2010.05 =1 → đầu ra 
0003.10 = 1 → đèn AL -119 sáng báo dừng máy chính do áp lực dầu bôi trơn thấp tại 
buồng lái; đầu ra 0003.11 = 1 → đèn AL-19 sáng báo dừng máy chính do áp lực dầu 
bôi trơn thấp tại buồng điều khiển. 
- Động cơ bị quá tốc: 
 Khi động cơ bị quá tốc (n = 120% nđm) thì rơle tốc độ MR-2H =1 → R-OS =1 → R-
OS (502) = 1 → MV-ES = 1 dẫn đến dừng động cơ. Đồng thời, 2010.06 = 0 →0004.00 
= 1, 0004.01 =1 → AL-120, AL-20 đều sáng báo động cơ được dừng do quá tốc tại 
buồng lái và buồng điều khiển. 
- Áp lực nước làm mát thấp: 
 Áp lực nước làm mát động cơ bình thường nằm trong khoảng (0.05  0.1) MPa. Khi 
áp lực nước làm mát xuống ≤ 0.015 MPa thì động cơ sẽ tự động giảm tốc và đưa ra báo 
động. Khi áp lực nước làm mát thấp thì PS-FW = 0 → 2010.11 = 0 → 0004.10 = 1, 
0004.11 = 1→ đèn AL-184, AL-84 sáng báo áp lực nước làm mát thấp. 
- Một số thông số báo động khác: 
 Nhiệt độ nước làm mát cao. 
 Nhiệt độ khí xả cao. 
 Dầu bôi trơn xylanh máy chính kém. 
 Nguồn điều khiển chính AC bị lỗi. 
 Nguồn dự phòng DC bị lỗi 
 Áp lực gió trong chai gió thấp. 
 Có sự dò rỉ dầu FO trong ống. 
-Áp lực gió khởi động thấp: 
-Áp lực gió khởi động nằm trong khoảng (2  3) MPa. Khi áp lực gió khởi động giảm 
xuống thì máy nén sẽ tự khởi động để nén gió vào chai. Khi áp lực gió khởi động giảm 
≤ 0,15 MPa thì PS-SA = 0 → 2010.08 = 0 → 0004.04 = 1, 0004.05 = 1 → đèn AL-124, 
AL-24 sáng báo áp lực gió khởi động thấp. 
- Áp lực gió điều khiển thấp: 
 Áp lực gió điều khiển nằm trong khoảng (0,75  0,85) MPa. Khi áp lực gió khỏi 
động giảm xuống ≤ 0,65 MPa thì hệ thống đưa ra báo động, các đèn AL-115, AL-15 
sáng. 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
73
Chương 5: LẬP TRÌNH HỆ THỐNG DKTX DIEZEL BẰNG S7-300 
5.1. Giới thiệu chung về lập trình PLC. 
5.1.1. Giới thiệu về S7-300. 
 PLC là chữ viết tắt của Programmable Logic Control, là thiết bị điều khiển logic 
khả trình có thể lập trình được, cho phép thực hiện linh hoạt các thuật toán điều khiển 
logic thông qua một ngôn ngữ lập trình. Như vậy, với chương trình điều khiển trong 
mình, PLC trở thành một bộ điều khiển số nhỏ gọn, dễ thay đổi thuật toán và đặc biệt dễ 
trao đổi thông tin với môi trường xung quanh( với các PLC khác hoặc với máy tính ). 
Toàn bộ chương trình điều khiển được lưu nhớ trong bộ nhớ của PLC dưới dạng các 
khối chương trình và được thực hiện lặp theo chu kỳ của vòng quét. Để có thể thực hiện 
được một chương trình điều khiển, tất nhiên PLC phải có tính năng như một máy tính, 
nghĩa là phải có một bộ vi xử lý (CPU), một hệ điều hành, bộ nhớ để lưu chương trình 
điều khiển, dữ liệu và tất nhiên phải có cổng vào/ra để giao tiếp được với đối tượng 
điều khiển và để trao đổi với môi trường xung quanh. Bên cạnh đó, nhằm phục vụ bài 
toán điều khiển số, PLC cần phải có các khối chức năng đặc biệt khác như bộ đếm 
(Counter), Bộ thời gian (Timer)... và những khối hàm chuyên dụng 
a, Các module của PLC S7-300: 
 Thông thường, để tăng tính mềm dẻo trong ứng dụng thực tế mà ở đó phần lớn các 
đối tượng điều khiển có số tín hiệu đầu vào, đầu ra cũng như chủng loại tín hiệu vào/ra 
khác nhau mà các bộ điều khiển PLC được thiết kế không bị cứng hoá về cấu hình. 
Chúng được chia nhỏ thành các module. Số các số module được sử dụng nhiều hay ít 
tuỳ theo từng bài toán, song tối thiểu bao giờ cũng phải có một module chính là module 
CPU. Các module còn lại là các module nhận/truyền tín hiệu với đối tượng điều khiển, 
các module chức năng chuyên dụng như PID, điều khiển động cơ. Chúng được gọi 
chung là module mở rộng. Tất cả các module được gá trên thanh ray (Rack). 
 Module CPU 
 Module CPU là loại module có chứa bộ vi xử lý, hệ điều hành, bộ nhớ, các bộ thời 
gian, bộ đếm cổng truyền thông (RS485) và có thể có một vài cổng vào ra số. Các cổng 
vào ra số có trên module CPU được gọi là cổng vào ra onboard. 
 Trong họ PLC S7-300 có nhiều loại module CPU khác nhau. Nói chung chúng được 
đặt tên theo bộ xử lý có trong nó như module CPU312, module CPU314, module 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
74
CPU315… Những module cùng sử dụng một loại bộ vi xử lý, nhưng khác nhau về 
cổng vào/ra onboard cũng như các khối làm việc đặc biệt được tích hợp sẵn trong thư 
viện của hệ điều hành phục vụ việc sử dụng cổng vào/ra onboard này sẽ được phân biệt 
với nhau trong tên gọi bằng thêm cụm chữ cái IFM. Ngoài ra còn có các loại module 
CPU với hai loại cổng truyền thông, trong đó cổng truyền thông thứ hai có chức năng 
chính là phục vụ việc nối mạng phân tán. Tất nhiên kèm theo cổng truyền thông thứ hai 
này là những phần mềm thông dụng thích hợp cũng đã được cài sẵn trong hệ điều hành. 
Các loại module CPU được phân biệt với những module CPU khác bằng thêm cụm từ 
DP (distributed Port) trong tên gọi. Ví dụ module CPU315 – DP. 
 Module mở rộng 
 Các module mở rộng được chia thành 5 loại chính : 
+PS (Power supply) : Module nguồn nuôi.Có 3 loại 2A, 5A và 10A. 
+SM (Signal module) : Module mở rộng cổng tín hiệu vào/ra, bao gồm : 
-DI(Digital input) : Module mở rộng các cổng vào số. Số các cổng vào mở rộng có 
thể là 8,16 hoặc 32 tuỳ thuộc vào từng loại module. 
-DO(Digital output) : Module mở rộng các cổng ra số. Số các cổng ra số mở rộng có thể 
là 8,16 hoặc 32 tuỳ thuộc vào từng loại module. 
-DI/DO: (Digital input/Digital output): Module mở rộng các cổng vào/ra số. Số các 
cổng vào/ra số mở rộng có thể là 8 vào/8 ra hoặc 16 vào/16 ra tuỳ thuộc vào từng loại 
module. 
- AI(Analog input): Module mở rộng các cổng vào tương tự.Về bản chất chúng là 
những bộ chuyển đổi tương tự số 12 bits(AD). Tức là mỗi tín hiệu tương tự được 
chuyển thành mỗi tín hiệu số (nguyên) có độ dài 12 bits. Số các cổng vào tương tự có 
thể là 2,4 hoặc 8 tuỳ từng loại module. 
- AO(Analog output): Module mở rộng các cổng ra tương tự. Chúng chính là những bộ 
chuyển đổi số tương tự (DA). Số các cổng ra tương tự có thể lá 2,4 hoặc 8 tuỳ từng loại 
module. 
- AI/AO(Analog input/Analog output): Module mở rộng các cổng các cổng vào ra 
tương tự. Số các cổng vào/ra tương tự có thể là 4 vào/2 ra, hoặc 4 vào/4 ra tuỳ từng loại 
module. 
+ IM (Interface module) : Module ghép nối.Đây là loại module chuyên dụng có nhiệm 
vụ nối từng nhóm các module mở rộng lại với nhau thành 1 khối và được quản lý bởi 1 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
75
module CPU. Thông thường các module mở rộng được gá liền với nhau trên 1 thanh đỡ 
gọi là rack.. Trên mỗi 1 rack chỉ có thể gá được nhiều nhất 8 module mở rộng (không 
kể module CPU, module nguồn nuôi). Một module CPU S7 – 300 có thể làm việc trực 
tiếp được nhiều nhất 4 rack và các rack này phải được nối với nhau bằng module IM. 
+ FM (Function module): Module có chức năng điều khiển riêng,ví dụ như module điều 
khiển động cơ bước, module điều khiển động cơ servo, module PID, module điều khiển 
vòng kín… 
+ CP (Commucation module) : Module phục vụ truyền thông trong mạng với nhau hoăc 
với máy tính. 
b, Vòng quét chương trình. 
 PLC thực hiện chương trình theo chu trình lặp. Mỗi vòng lặp được gọi là vòng quét 
. Mỗi vòng quét được bắt đầu bằng giai đoạn chuyển dữ liệu từ các cổng vào số tới 
vùng bộ đệm ảo I, tiếp theo là giai đoạn thực hiện chương trình. Trong từng vòng quét, 
chương trình được thực hiện từ lệnh đầu tiên đến lệnh kết thúc của khối OB1 (Block 
End). Sau giai đoạn thực hiện chương trình là giai đoạn thực chuyển các nội dung của 
bộ đệm ảo Q tới các cổng ra số. Vòng quét được kết thúc bằng giai đoạn truyền thông 
nội bộ và kiểm lỗi được thể hiện trên (hình5.1). 
 Hình 5.1 Quá trình hoạt động của một vòng quét 
 - Chú ý rằng bộ đệm I và Q không liên quan đến cổng vào/ra tương tự nên các lệnh 
truy cập cổng tương tự được thực hiện trực tiếp với cổng vật lý chứ không thông qua bộ 
đếm. 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
76
 Thời gian cần thiết để PLC thực hiện một vòng quét gọi là thời gian vòng quét. Thời 
gian vòng quét không cố định, tức là không phải vòng quét nào cũng được thực hiện 
trong một khoảng thời gian như nhau. Có vòng quét được thực hiện lâu, có vòng quét 
được thực hiện nhanh tuỳ thuộc vào số lệnh trong chương trình được thực hiện, vào số 
lượng dữ liệu được truyền thông trong vòng quét đó. 
 Như vậy giữa việc đọc dữ liệu từ đối tượng để xử lý, tính toán và việc gửi tín hiệu 
điều khiển tới đối tượng có một khoảng thời gian trễ đúng bằng thời gian vòng quét. 
Nói cách khác, thời gian vòng quét quyết định tính thời gian thực của chương trình điều 
khiển trong PLC. Thời gian vòng quét càng ngắn, tính thời gian thực hiện chương trình 
càng cao. 
 Nếu sử dụng các khối chương trình đặc biệt có chế độ ngắt, ví dụ như khối 
OB40,OB80, chương trình của các khối đó sẽ được thực hiện trong vòng quét khi xuất 
hiện tín hiệu báo ngắt cùng chủng loại. Các khối chương trình này có thể được thực 
hiện tại mọi điểm trong vòng quét chứ không bị gò ép là phải ở trong giai đoạn thực 
hiện chương trình. Chẳng hạn nếu một tín hiệu báo ngắt xuất hiện khi PLC đang ở giai 
đoạn truyền thông và kiểm tra nội bộ, PLC sẽ tạm dừng công việc truyền thông, kiểm 
tra, để thực hiện khối chương trình tương ứng với tín hiệu báo ngắt đó. Với hình thức 
xử lý tín hiệu ngắt như vậy, thời gian vòng quét càng lớn khi càng có nhiều tín hiệu 
ngắt xuất hiện trong vòng quét. Do đó, để nâng cao tính thời gian thực cho chương trình 
điều khiển, tuyệt đối không được viết chương trình xử lý ngắt quá dài hoặc quá lạm 
dụng việc sử dụng chế độ ngắt trong chương trình điều khiển. 
 Tại thời điểm thực hiện lệnh vào/ra, thông thường lệnh không làm việc trực tiếp với 
cổng vào/ra mà chỉ thông qua bộ đệm ảo của cổng trong vùng nhớ tham số. Việc truyền 
thông giữa bộ đệm ảo với ngoại vi trong các giai đoạn 1 và 3 do hệ điều hành CPU 
quản lý. Ở một số module CPU, khi gặp lệnh vào/ra ngay lập tức, hệ thống sẽ cho dừng 
mọi công việc khác, ngay cả chương trình ngắt, để thực hiện lệnh trực tiếp với cổng 
vào/ra. 
c, Cấu trúc chương trình. 
 Chương trình cho S7-300 được lưu trong bộ nhớ của PLC ở vùng dành riêng cho 
chương trình và có thể được lập với hai dạng cấu trúc khác nhau: 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
77
+ Lập trình tuyến tính: Toàn bộ chương trình điều khiển nằm trong một khối trong bộ 
nhớ. Loại hình cấu trúc tuyến tính này phù hợp những với bài toán tự động nhỏ, không 
phức tạp. Khối được chọn phải là khối OB1, là khối mà PLC luôn quét và thực hiện các 
lệnh trong nó thường xuyên, từ lệnh đầu tiên đến lệnh cuối cùng và quay lại lệnh đầu 
tiên trên (hình 5.2) 
 hình 5.2 cấu trúc vòng quét 
+ Lập trình có cấu trúc: 
 Chương trình được chia thành những phần nhỏ với từng nhiệm vụ riêng và những 
phần này nằm trong những khối chương trình khác nhau. Loại hình cấu trúc này phù 
hợp với những bài toán điều khiển nhiệm vụ và phức tạp. Mỗi khi xuất hiện một tín 
hiệu báo ngắt hệ thống sẽ tạm dừng công việc đang thực hiện lại, chẳng hạn tạm dừng 
việc thực hiện chương trình trong OB1, và chuyển sang thực hiện chương trình xử lý 
trong ngắt trong các khối OB tương ứng. Ví dụ khi đang thực hiện OB1 mà xuất hiện 
tín hiệu ngắt báo sự cố truyền thông, hệ thống sẽ tạm dừng việc thực hiện OB1 lại để 
gọi và thực hiện chương trình trong khối OB87. Chỉ sau khi đã thực hiện xong chương 
trình trong OB87, hệ thống sẽ quay trở về tiếp tục phần chương trình còn lại trong OB1. 
Cấu trúc một chương trình (có cấu trúc hình 5.3) 
Vòng quét 
 Lệnh 1 
 Lệnh 2 
 Lệnh cuối cùng 
OB1 
 OB 
Organization 
 Block 
 FB 
 FB 
 FC 
 FB 
 SFB 
 SFC 
DB 
DB DB 
DB 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
78
 hình 5.3 sơ đồ lập trình có cấu trúc 
*chú thích ( hình 5.3) 
OB = Organization Block 
FC = Function 
FB = Function Block 
SFB = System Function Block 
SFC = System Function 
SDB = System Data Block 
DB = Data Block 
 Khác với kiểu lập trình tuyến tính, kỹ thuật lập trình có cấu trúc (structure 
programming) là phương pháp lập trình mà ở đó toàn bộ chương trình điều khiển được 
chia nhỏ thành các khối FC hay FB mang một nhiệm vụ cụ thể riêng và được quản lý 
chung từ những khối OB Kiểu lập trình này rất phù hợp cho bài toán điều khiển phức 
tạp, nhiều nhiệm vụ cũng như cho việc sửa chữa, gỡ rối sau này. 
d, Trao đổi dữ liệu giữa CPU và các module mở rộng: 
 Trong trạm PLC luôn có sự trao đổi dữ liệu giữa CPU và các module mở rộng thông 
qua bus nội bộ. Ngay tại đầu vòng quét, các dữ kiện tại cổng vào của các module số 
(DI) đã được CPU chuyển tới bộ đệm vào số. Cuối mỗi vòng quét nội dung của bộ đệm 
ra số lại được CPU chuyển đến cổng ra của các module ra số (DO). Việc thay đổi nội 
dung hai bộ đệm này được thực hiện bởi chương trình ứng dụng. Điều này cho thấy nếu 
trong chương trình ứng dụng có nhiều lệnh đọc giá trị cổng vào số thì cho dù giá trị 
logic thực có của cổng vào này có thể đã bị thay đổi trong quá trình thực hiện vòng 
quét, chương trình sẽ vẫn luôn đọc được cùng một giá trị từ I và giá đó chính là giá trị 
của cổng vào có tại thời điểm đầu vòng quét. Cũng như vậy, nếu chương trình ứng dụng 
nhiều lần thay đổi giá trị cho một cổng ra số thì do nó chỉ thay đổi cuối cùng mới thực 
hiện được đưa tới cổng ra vật lý của module DO. 
 Khác hẳn với việc đọc /ghi cổng số, việc truy nhập cổng vào/ra tương tự lại được 
CPU thực hiện trực tiếp với module mở rộng (AI/AO). Như vậy mỗi lệnh đọc giá trị từ 
địa chỉ thuộc vùng PI sẽ thu được một giá trị đúng bằng giá trị thực có ở cổng tại thời 
điểm thực hiện lệnh. Tương tự khi thực hiện lệnh gửi một giá trị (số nguyên 16 bit) tới 
địa chỉ của vùng PQ, giá trị đó sẽ được gửi ngay tới cổng ra tương tự của module. 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
79
 Tuy nhiên miền địa chỉ PI và PQ lại được cung cấp nhiều hơn là số các cổng vào ra 
tương tự của một trạm. Chẳng hạn, thực chất các cổng vào tương tự chỉ có thể có là từ 
địa chỉ PIB256 đến địa chỉ PIB767 nhưng miền địa chỉ của PI và PQ lại từ 0 đến 65535. 
Điều này tạo ra khả năng kết nối các cổng vào/ra số với những địa chỉ dôi ra đó trong 
PI/PQ giúp chương trình ứng dụng có thể truy nhập trực tiếp các module DI/DO mở 
rộng để có được giá trị tức thời tại cổng mà không thông qua bộ đệm I và Q. 
5.1.2 Giới thiệu về ngôn ngữ lập trình PLC. 
 Các loại PLC nói chung thường có nhiều ngôn ngữ lập trình nhằm phục vụ các đối 
tượng sử dụng khác nhau. PLC S7-300 có ba ngôn ngữ lập trình cơ bản. 
- Ngôn ngữ “liệt kê lệnh”, ký hiệu là STL (Statement lits). Đây là dạng ngôn ngữ lập 
trình thông thường của máy tính. Một chương trình được ghép bởi nhiều câu lệnh theo 
một thuật toán nhất định, mỗi lệnh chiếm một hàng và đều có cấu trúc chung “tên lệnh” 
+ “toán hạng”. 
- Ngôn ngữ “hình thang”, ký hiệu là LAD (Ladder logic). Đây chính là dạng ngôn ngữ 
đồ hoạ thích hợp với những người quen thiết kế mạch điều khiển logic. 
- Ngôn ngữ “hình khối”, ký hiệu FBD (Function block diagram). Đây cũng là kiểu ngôn 
ngữ đồ hoạ dành cho những người có thói quen thiết kế mạch điều khiển số. thể hiên 
trên (hình 5.4). Một chương trình viết trên LAD hoặc FBD có thể chuyển sang được 
dạng STL, nhưng ngược lại thì không. Trong STL có nhiều lệnh không có trong LAD 
hay FBD. 
 Hình 5.4 các ngôn ngữ lập trình 
5.1.3. Trình tự chung của việc viết chương trình điều khiển. 
 a, Xác định chức năng của hệ thống điều khiển: 
 LAD FBD STL 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
80
 Đầu tiên chúng ta phải quyết định thiết bị hoặc hệ thống nào mà chúng ta muốn 
điều khiển một hay nhiều phần tử thực hiện của đối tượng. Để xác định chức năng của 
hệ thống điều khiển chúng ta cần xác định thứ tự hoạt động thông qua việc mô tả bằng 
lưu đồ. 
b, Xác định các đầu vào và đầu ra: 
 Tất cả các thiết bị đầu vào và đầu ra bên ngoài được nối với bộ điều khiển được lập 
trình hoá phải được xác định. Những thiết bị đầu vào là những chuyển mạch, cảm biến, 
nút ấn, tay điều khiển...Những thiết bị đầu ra là những thiết bị như van điện từ, các đèn 
chỉ báo, chuông ... Sau việc nhận dạng các thiết bị chủng loại đầu vào và đầu ra đó, 
chúng ta tiến hành lựa chọn cấu hình PLC và các khối mở rộng một cách phù hợp. Gán 
đầu vào (INPUT) và đầu ra (OUTPUT) tương ứng với PLC đã chọn. 
c, Quan hệ vào/ra và việc đơn giản hàm chức năng: 
 Từ lưu đồ hoạt động, ta tiến hành xây dựng mạch logic điều khiển theo quan hệ đầu 
vào/ra. Viết hàm chức năng từ mạch logic, sau đó có thể thực hiện đơn giản hoá hàm 
trong trường hợp có thể. 
d,Viết chương trình 
+ Ngôn ngữ lập trình 
- Phương pháp hình thang (LAD). 
- Phương pháp danh sách lệnh (STL). 
- Phương pháp sơ đồ khối (FBD). 
+ Các lệnh cơ bản 
- Nhóm lệnh logic tiếp điểm. 
- Lệnh đọc, ghi và đảo vị trí bytes trong thanh ghi ACCU. 
- Các lệnh logic thực hiện trên thanh ghi ACCU. 
- Nhóm lệnh tăng giảm nội dung thanh ghi ACCU. 
- Nhóm lệnh dịch chuyển nội dung thanh ghi ACCU. 
- Nhóm lệnh so sánh số nguyên 16 bits. 
- Nhóm lệnh so sánh số nguyên 32 bits. 
- Nhóm lệnh so sánh số thực 32 bits. 
+Các lệnh toán học 
- Nhóm lệnh làm việc với số nguyên 16 bits. 
- Nhóm lệnh làm việc với số nguyên 32 bits. 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
81
- Nhóm lệnh làm việc với số thực. 
+ Các lệnh logic tiếp điểm trên thanh ghi trạng thái 
- Lệnh AND trên thanh ghi trạng thái. 
- Lệnh OR trên thanh ghi trạng thái. 
- Lệnh EXCLUSIVE OR trên thanh ghi trạng thái. 
+ Các lệnh đổi kiểu dữ liệu. 
- Chuyển đổi số BCD thành số nguyên và ngược lai. 
- Chuyển đổi số nguyên 16 bits thành số nguyên 32 bits. 
- Chuyển đổi số nguyên 32 bits thành số thực. 
- Chuyển đổi số thực thành số nguyên 32 bits. 
+ Các lệnh điều khiển chương trình. 
- Nhóm lệnh kết thúc chương trình. 
- Nhóm lệnh rẽ nhánh theo bit trạng thái. 
- Lệnh xoay vòng. 
- Lệnh rẽ nhánh theo danh mục. 
 Ngoài ra thì còn có các bộ đếm(counter), bộ thời gian(timer) và các khối dữ liệu đặc 
biệt... 
e, Nạp chương trình vào bộ nhớ 
 Ta truy nhập chương trình đã được soạn thảo vào trong bộ nhớ thông qua máy tính 
với sự trợ giúp của phần mềm đi kèm theo thiết bị. 
f, Xác định địa chỉ cho module mở rộng 
 Một trạm PLC được hiểu là một module CPU ghép nối cùng với các module mở 
rộng khác (module DI,DO,AO,CP,FM) trên những thanh rack (giá đỡ), trong đó việc 
truy nhập của CPU vào các module mở rộng được thực hiện thông qua địa chỉ của 
chúng.Một module CPU có khả năng quản lý được 4 thanh rack với tối đa 8 module mở 
rộng trên mỗi thanh . 
 Tuỳ vào vị trí lắp đặt của module mở rộng trên những thanh rack mà các module có 
những địa chỉ khác nhau. (hình 5.5) dưới đây trình bày qui tắc xác định địa cho module 
phụ thuộc vào vị trí lắp đặt của nó. 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
82
 hình 5.5 xác định địa chỉ cho các module tương tự 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
83
5.2 Lưu đồ thuật toán điều khiển máy chính có sáu chức năng sau. 
5.2.1 Chức năng chuẩn bị máy giới thiêu trên (hình 5.6). 
Hình5.6 Chức năng chuẩn bị máy . 
Bắt đầu 
Bật công tắc nguồn 
Nguån ®· 
cã ? 
S 
C¸c ®iÒu kiÖn thùc hiÖn khëi ®éng 
Khëi ®éng b¬m dÇu 
b«i tr¬n 
B¬m 
ch¹y ? 
§ 
PLO  PCP 
§ 
S 
B¸o ®éng 
Khëi ®éng m¸y nÐn 
khÝ 
M¸y ch¹y 
? 
PK  PCP 
§ 
S 
B¸o ®éng 
Vµo ly hîp via 
Ly hîp 
®ãng ? 
Quay 1- 2 
vßng 
§ 
S 
S 
Thùc hiÖn via 
Ng¾t via 
Via ng¾t 
? 
§ 
S 
AND 
§ 
Cho phÐp khëi ®éng 
KÕt thóc 
§ § 
S 
s 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
84
5.2.2 Chức năng hâm nóng máy (hình 5.7) 
 hình 5.7 Chức năng hâm nóng máy 
Cảm biến máy 
hoạt động 
n>ntc 
So sánh: 
tom ≤ t
o
min 
Sấy 
So sánh: 
tom  t
o
max 
Đ 
S 
S 
 Đ 
S 
Bắt đầu 
cắt nguồn 
điều khiển 
 end 
Đ 
Đ 
S 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
85
 5.2.3 Chức năng điều chỉnh tốc độ (Hình 5.8) 
Hình 5.8 chức năng điều chỉnh tốc độ 
Máy đang ở tốc độ 
bất kì 
Tác động vào tay điều 
chỉnh 
So sánh 
nm > nđc 
Giảm tốc độ 
nm = nđc 
Tăng tốc độ 
nm = nđc 
OR 
S 
Đ 
S 
Đ 
S 
Đ 
Bắt đầu 
 end 
nm = nđc 
Đ 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
86
5.2.4 Chức năng khởi động (hình 5.9a, hình5.9b) 
Hình5.9a Chức năng khởi động 
Bắt đầu 
Chọn vị trí điều 
khiển 
Buång §K Buång l¸i Buång 
m¸y 
Khëi ®éng b»ng tay 
H¹n chÕ 
nhiªn liÖu 
§· h¹n 
chÕ NL 
S 
OR 
LÖnh 
K§ tiÕn 
DÞch trôc cam tiÕn 
Cam ë vÞ 
trÝ tiÕn 
§ 
§ 
S 
DÞch trôc cam lïi 
Cam ë vÞ 
trÝ lïi 
S 
S 
OR § § 
C¾t giã dÞch trôc 
cam 
C¾t giã van dõng 
A 
B C 
Sau 2s 
S 
§ 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
87
Hình5.9b Chức năng khởi động 
A 
Kiểm tra các 
điều kiện 
KĐ 
CÊp giã van khëi ®éng 
§ 
S 
K§ thµnh 
c«ng n  nK§ 
Sau 3 s 
C¾t h¹n chÕ nhiªn liÖu 
§iÒu chØnh tèc ®é 
b»ng tay 
§ Sau 10 s 
S 
S 
C¾t giã K§ 
B¸o ®éng ®Ìn cßi 
§a tay §K vÒ STOP 
vÞ trÝ 
STOP 
HÕt b¸o ®éng 
B 
KÕt thóc 
§ 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
88
5.2.5 Chức năng đảo chiều quay (Hình 5.10) 
 Hình5.10 Chức năng đảo chiều quay 
Bắt đầu 
Máy đang hoạt 
động 
Đẩy tay ĐK ngược lại 
Van STOP tác 
động 
Tốc độ giảm
n ≤ nKĐ 
S 
Tèc ®é gi¶m 
tiÕp 
n ≤ n®/ chiÒu 
H¹n chÕ nhiªn 
liÖu 
Trôc cam dÞch 
ngîc l¹i 
VÞ trÝ 
ngîc 
KÕt thóc 
n ≤ nSTOP 
§ 
§ 
S 
S 
§ 
AND 
S 
§ 
C 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
89
5.2.6 Chức năng dừng động cơ (Hình 5.11) 
Hình 5.11 Chức năng dừng động cơ 
Bắt đầu 
Máy đang 
hoạt động 
Dừng bình 
thường 
§a tay §K vÒ STOP 
VÞ trÝ 
STOP 
Dõng sù cè 
Dõng tù 
®éng 
Dõng 
b»ng tay 
§ 
S 
S 
KiÓm tra th«ng 
sè 
KiÓm tra th«ng 
sè 
PLO << Pmin, 
OR.n >> nmax
§ 
§ 
§ 
Ên nót dõng 
B¸o ®éng 
T¸c ®éng van 
dõng sù cè 
CÊp giã cho c¬ 
cÊu dõng sù cè 
S 
T¸c ®éng vµo 
van dõng 
CÊp giã cho c¬ 
cÊu dõng 
n ≤ nSTOP S 
B¸o m¸y dõng 
n ≤ nSTOP S 
§ 
KÕt thóc 
B¸o m¸y dõng 
sù cè 
§ 
S 
§ 
§ 
C¾t nhiªn liÖu 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
90
5.3. Lập trình PLC cho hệ thống tự động điều khiển từ xa Diesel. 
5.3.1. Lựa chọn cấu hình phần cứng. 
 Trên cơ sở số lượng các tín hiệu đầu vào ra cũng như loại tín hiệu, thiết bị hiện có 
và các yêu cầu điều khiển tự động máy nên ta có thể lựa chọn cấu hình cứng như sau. 
* Chọn CPU: 
CPU 315 6ES7 315 – 1AF03 – OABO 
* Chọn module nguồn: 
PS 307 5A 6ES7 307 – 1EAOO – OAAO 
* Chọn các module vào ra: 
- Chọn 5 module vào số: 
DI32xDC24V 6ES7 321 – 1BL80 – OAAO 
- Chọn 3 module ra số: 
DO16xDC24V/ 0,5A 6ES7 322 – 1BH01 – OAAO 
 *thư viện để lấy các modul (hình 5.12) 
 Hình 5.12 thư viện các modul 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
91
5.3.2.Gán các địa chỉ vào ra. 
* Tín hiệu vào: 
- Tín hiệu vào buồng lái. 
 I0.0 -Công tắc cấp nguồn. 
 I0.1-Tiếp điểm cảm biến nhiệt độ máy thấp . 
 I0.2-Tiếp điểm cảm biến nhiệt độ máy cao. 
 I0.3-Tiếp điểm cảm biến tốc độ máy khởi động thành công. 
 I0.4-Công tắc via máy 
I0.5-Tiếp điểm hành trình via máy. 
I0.6-Công tắc chọn vị trí điều khiển tại buồng điều khiển. 
I0.7-tiếp điểm cảm bi ến áp lực gió khởi động đủ 
I1.0-Tiếp điểm cảm biến áp lực dầu bôi trơn đủ. 
I1.1-Tiếp điểm tay điều khiển ở vị trí tiến. 
I1.2-Tiếp điểm tay điều khiển ở vị trí lùi. 
I1.3-Tiếp điểm hành trình cam ở vị trí tiến. 
I1.4-Tiếp điểm hành trình cam ở vị trí lùi. 
I1.5-Tiếp điểm cảm biến tốc độ đảo chiều. 
I1.6-Nút dừng sự cố ở buồng điều khiển và buồng may. 
I1.7-Tiếp điểm cảm biến máy quá tốc. 
I2.0-Tiếp điểm cảm biến áp lực dầu bôi trơn thấp 
I2.1-Tiếp điểm tay điều khiển ở vị trí khởi động. 
I2.2-Tiếp điểm cảm biến tốc độ dừng. 
I2.3-Tiếp điểm cảm biến áp lực dầu bôi trơn thấp ( Tự động bơm ) 
I2.4-Tiếp điểm cảm biến áp lực dầu bôi trơn cao ( Ngắt bơm ) 
I2.5- Tiếp điểm cảm biến nhiệt độ nước làm mát cao. 
I2.6-Tiếp điểm cảm biến nhiệt độ khí xả cao. 
I2.7-Tiếp điểm cảm biến áp lực dầu đốt th ấp 
I3.0Tiếp điểm cảm biến áp lực khí điều khiển thấp . 
I3.1Tiếp điểm cảm biến áp lực khí khởi động thấp. 
I3.2-Nút Text. 
I3.3-Nút hoàn nguyên ở buồng điều khiển. 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
92
I3.4-Nút khẳng định sự cố ở buồng điều khiển. 
I3.5-Nút hoàn nguyên ở buồng buồng may. 
I3.6-Nút khẳng định sự cố ở buồng buồng may. 
I4.0-Nút Text. 
* Tín hiệu ra: 
Q0.0-Contactor đóng ngắt mạch sấy 
Q0.1-Đèn báo máy đang via 
Q0.2-Đèn báo máy via xong. 
Q0.3-Van mở gió khởi động.. 
Q0.4-Van dừng bình thường. 
Q0.5-Van dịch trục cam theo chiều tiến. 
Q0.6-Van dịch trục cam theo chiều lùi. 
Q0.7-Van hạn chế nhiên liệu. 
Q1.1-Van dừng sự cố. 
Q1.2-Đèn báo động chung 
Q1.3-Chuông báo động 
Q1.4-Đèn báo máy tiến. 
Q1.5-Đèn báo máy lùi. 
Q1.6-Đèn báo nguồn . 
Q1.7-Đèn báo vị trí điều khiển tại buồng điều khiển. 
Q2.0-Đèn báo máy dừng . 
Q2.1- Đèn báo máy dừng sự cố. 
Q2.2-Đèn báo nhiệt độ nứơc làm mát cao. 
Q2.3- Đèn báo nhiệt độ khí xả cao. 
Q2.4 - Đèn báo áp lực dầu đốt thấp. 
Q2.5-Đèn báo áp lực khí điều khiển thấp. 
Q2.6-Đèn báo quá tốc. 
Q2.7-Đèn báo áp lực dầu bôi trơn giảm. 
Lập trình trên S7-300, màn hình soạn thảo ( hình 5.13). 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
93
 Hình 5.13 màn hình soạn thảo 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
94
5.3.3 . Viết chương trình 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
95
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
96
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
97
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
98
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
99
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
100
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
101
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
102
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
103
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
104
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
105
 KẾT LUẬN 
 Sau thời gian ba tháng nỗ lực tìm hiểu và nghiên cứu, đến nay đồ án tốt nghiệp của 
em đã hoàn thành với hai phần cụ thể sau : 
-Phần I : Trang thiết bị điện tàu dầu 6500T 
 Ở phần này em đã tìm hiểu một số hệ thống quan trọng trên tàu thủy như : Tổng 
quan về trạm phát điện chính, hệ thống lái tàu dầu 6500T, truyền động điện máy lái và 
đánh giá hệ thống, hệ thống điều khiển nồi hơi, hệ thống bơm ballast, hệ thống máy nén 
khí, hệ thống quạt gió buồng máy tàu dầu 6500T. 
-Phần II: đi sâu nghiên cứu hệ thống điều khiển từ xa diesel máy chính. 
 Lập trình PLC cho hệ thống tự động điều khiển từ xa diesel 
 Ưu điểm: Giảm số người phục vụ trên tàu, việc kiểm tra và điều khiển máy sẽ dễ dàng 
và chính xác. Nâng cao tuổi thọ cho các thiết bị, chuyển đổi chế độ làm việc trơn và 
láng hơn khi chuyển tay điều khiển không gây xung động cho động cơ. Cải thiện được 
điều kiện làm việc của các thuyền viên do các thao tác kỹ thuật, kiểm tra, phục vu, điều 
khiển với vai trò phần tử thực hiện cơ giới hoá và tự động hoá. Nâng cao độ tin cậy,tính 
an toàn trong quá trình khai thác tàu 
 Nhược điểm: Hệ thống có cấu trúc phức tạp, nhiều thiết bị nên hay bị sự cố làm cho hệ 
thống không điều khiển được. 
 Trong quá trình thực tập tốt nghiệp tại công ty đóng tàu Phà Rừng và nghiên cứu đề 
tài này đã cho em một cái nhìn vừa tổng quát vừa chi tiết về các hệ thống điện trên tàu 
thuỷ hiện đại. Không những thế đó còn là quãng thời gian để em củng cố, tổng hợp lại 
kiến thức trong hơn 4,5 năm học vừa qua, đồng thời rèn luyện cho em kỹ năng nghiên 
cứu hệ thống, đọc và trình bày bản vẽ, văn bản. Điều đó giúp ích cho bản thân em rất 
nhiều về việc nâng cao kiến thức chuyên môn, thói quen nghề nghiệp trước khi ra 
trường. 
 Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn thầy PGS.TS Lưu Kim Thành cùng các thầy 
cô, bạn bè đã giúp đỡ em hoàn thành đồ án tốt nghiệp này. 
 Hải Phòng,ngày 07 tháng02 năm2010 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
106
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]- Thầy giáo Kiều Đình Bình; Giáo trình môn Hệ thống tự động tàu thuỷ ; Trường 
Đại học Hàng hải Việt Nam. 
[2]-KSĐT. Lưu Đình Hiếu; Truyền động điện tàu thuỷ; Trường Đại học Hàng hải Việt 
Nam - nhà xuất bản xây dựng 2004. 
[3]- PGS.TS: Lưu Kim Thành; sách Phần tử tự động; Trường Đại học Hàng hải Việt 
Nam 2000 
 [4]- KS.Bùi Thanh Sơn; Trạm phát điện tàu thuỷ; Nhà xuất bản Giao thông vận tải 
năm 2000 
[5]- Thầy giáo Đỗ Minh Phong-Máy tàu thuỷ; Trường đại học Hàng Hải Việt Nam 
2004. 
[6]- Nguyễn Doãn Phước, Phan Xuân Minh, Vũ Vân Hà; Tự động hoá với SIMATIC S7 
– 300; Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật Hà Nội – 2006. 
[7]- Tài liệu kỹ thuật tàu dầu 6500T nhà máy đóng tàu PHÀ RỪNG. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 de_tai_3179.pdf de_tai_3179.pdf