+ Với máy nén khí chính thì trên bảng ECC có nút ấn STOP,START và 2 đèn báo
máy chạy GL, đèn báo máy không bình thường RL
+ Đối với máy lọc dầu FO thì trên bảng có 2 đèn báo máy hoạt động và máy hoạt
động không bình thường
+ Đối với máy lọc dầu LO thì trên bảng có 2 đèn báo máy hoạt động và máy ở
trạng th ái không bình th ường
+ Hệ thống điều khiển độ nhớt gửi các thông số về bảng điều khiển các thông số
nhiệt độ cao,nhiệt độ thấp và hệ thống không bình thường
-Sơ đồ 21/35
+ Bộ xử lý nước thải ( SEWAGE TREATMENT UNIT) gửi về bảng ECC các tín
hiệu báo chạy (RUN) và hoạt động không bình thường (ABNORMAL)
+ Động cơ lai b ơm dầu thải gửi về bảng điều khiển các thông số báo bơm chạy
(RUN),bơm không bình thường (ABNORMAL) và dầu thải trong két ở mức thấp (WO
TK LEVEL LOW)
76 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2373 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Trang thiết bị điện tàu chở nhựa đường 1700m3 – đi sâu nghiên cứu thiết kế bảng điều khiển tại buồng lái và lầu máy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ên boong gồm
2 van đóng mở bằng tay bơm số 1 và số 2
Solenoid Valve Panel : panel điều khiển mở ly hợp tại buồng máy
gồm 2 van điện từ điều khiển đóng mở ly hợp bơm
số 1 và số 2 và 1 van điện từ cấp nguồn khí cho
còi khí báo động
Alarm Panel : panel báo động hệ thống bằng đèn và chuông
No.2 C/P On Signal : khoá liên động bơm số 2
-Sơ đồ ALARM PANEL(1/2)
TS11,TS12,TS13,TS14,TS21,TS22,TS23,TS24 là các cảm biến nhiệt độ
R1 : rơle cấp tín hiệu báo nhiệt độ vỏ bơm số 1 cao
R2 : rơle cấp tín hiệu báo nhiệt độ ổ đỡ phía mũi bơm số 1 cao
R3 : rơle cấp tín hiệu báo nhiệt độ ổ đỡ phía đuôi bơm số 1 cao
R4 : rơle cấp tín hiệu báo nhiệt độ chất dính quanh pittông bơm số 1 cao
R5 : rơle cấp tín hiệu báo nhiệt độ vỏ bơm số 2 cao
R6 : rơle cấp tín hiệu báo nhiệt độ ổ đỡ phía mũi bơm số 2 cao
R7 : rơle cấp tín hiệu báo nhiệt độ ổ đỡ phía đuôi bơm số 2 cao
R8 : rơle cấp tín hiệu báo nhiệt độ chất dính quanh pittông bơm số 2 cao
PG1,PG2 : cảm biến áp lực cửa ra của bơm số 1 và số 2
R17 : rơle cấp tín hiệu báo áp lực cửa ra bơm số 1 cao và dừng bơm
R18 : rơle cấp tín hiệu báo áp lực cửa ra bơm số 2 cao và dừng bơm
SV1,SV2,SV3 là các cuộn hút của các van điện từ ở panel van điện từ
R19,R20 là các rơle trung gian điều khiển các van điện từ bơm số 1 và số 2
PB1,PB2,PB3 là các nút ấn thử còi,dừng còi và RESET
BZ : còi báo động
R23 : rơle cấp tín hiệu báo áp lực khí điều khiển thấp và dừng bơm
WL : đèn báo nguồn mạch báo động
-Sơ đồ ALARM PANEL(WF81-00636-CO)
RL1 : đèn báo nhiệt độ vỏ bơm số 1 cao
RL2 : đèn báo nhiệt độ ổ đỡ phía mũi bơm số 1 cao
RL3 : đèn báo nhiệt độ ổ đỡ phía đuôi bơm số 1 cao
RL4 : đèn báo nhiệt độ chất dính quanh pittông bơm số 1 cao
RL5 : đèn báo nhiệt độ vỏ bơm số 2 cao
RL6 : đèn báo nhiệt độ ổ đỡ phía mũi bơm số 2 cao
RL7 : đèn báo nhiệt độ ổ đỡ phía đuôi bơm số 2 cao
RL8 : đèn báo nhiệt độ chất dính quanh pittông bơm số 2 cao
RL17 : đèn báo áp lực cửa ra bơm số 1 cao
RL18 : đèn báo áp lực cửa ra bơm số 2 cao
RL19 : đèn báo áp lực khí điều khiển thấp
FX1N-40MR,FX2N-8EYR là các bộ xử lý tín hiệu
1.5.3Nguyên lý hoạt động hệ thống
Ta tác động vào van cấp nguồn khí điều khiển ở Panel giảm áp,lúc này nguồn khí điều
khiển sẵn sàng cung cấp cho quá trình điều khiển.Khi các điều kiện thoả mã ta tác động
vào các van ở Panel van trên boong tương ứng với bơm cần hoạt động.Gỉa sử ta muốn
chạy bơm số 1 ta ấn van tương ứng điều khiển bơm số 1 lúc này khí điều khiển sẽ tác
động đóng ly hợp làm bơm số 1 chạy.Với bơm số 2 thì muốn chạy được thì máy phát
được lai bởi Diesel đó phải ngừng hoạt động thì khoá liên động mới mở và khí điều khiển
mới tác dụng đóng ly hợp.
1.5.4Báo động và bảo vệ hệ thống
a,Báo động
-Khi nhiệt độ vỏ bơm số 1 cao thì tiếp điểm của cảm biến TS11 đóng lại cấp điện cho
rơle R1 khi đó tiếp điểm R1(2/2) mở ra mất tín hiệu vào chân X04 lúc này bộ xử lý tín
hiếu sẽ cấp tín hiệu ra chân Y0, Y4 làm đèn R1 sáng báo nhiệt độ vỏ bơm cao, đồng thời
rơle BZX có điện tiếp điểm BZX(1/1) của nó đóng lại cấp điện cho chuông kêu báo động.
Khi khắc phục được sự cố ta ấn nút PB3 cấp điện cho rơle R21 làm tiếp điểm của nó mở
ra làm rơle R1 mất điện làm chuông và đèn tắt.
-Khi nhiệt độ ổ đỡ phía mũi bơm số 1 cao thì tiếp điểm của cảm biến TS12 đóng lại cấp
điện cho rơle R2 khi đó tiếp điểm R2(2/2) mở ra mất tín hiệu vào chân X05 lúc này bộ xử
lý tín hiệu sẽ cấp tín hiệu ra chân Y0,Y05 làm đèn R2 sáng báo nhiệt độ ổ đỡ phía mũi
của bơm số 1 cao, đồng thời rơle BZX có điện tiếp điểm BZX(1/2) đóng lại cấp điện cho
chuông báo động. Khi khắc phục được sự cố ta ấn nút PB3.
-Khi nhiệt độ ổ đỡ phía lái bơm số 1 cao thì tiếp điểm của cảm biến TS13 đóng lại cấp
điện cho rơle R3 khi đó tiếp điểm R3(2/2) mở ra mất tín hiệu vào chân X06 lúc này bộ xử
lý tín hiệu sẽ cấp tín hiệu ra chân Y0,Y06 làm đèn R3 sáng báo nhiệt độ ổ đỡ phía mũi
của bơm số 1 cao, đồng thời rơle BZX có điện tiếp điểm BZX(1/2) đóng lại cấp điện cho
chuông báo động.Khi khắc phục được sự cố ta ấn nút PB3.
-Khi nhiệt độ chất dính quanh pittông bơm số 1 cao thì tiếp điểm cảm biến nhiệt TS4
đóng lại cấp điện cho rơle R4 khi đó tiếp điểm R4(2/20 mở ra mất tín hiệu vào chân X07
lúc này bộ xử lý tín hiệu sẽ cấp tín hiệu ra chân Y0,Y07 làm đèn R4 sáng báo nhiệt độ
chất dính quanh pittông cao, đồng thời rơle BZX có điện tiếp điểm BZX(1/2) đóng lại
cấp điện cho chuông báo độnh.
Đối với bơm số 2 thì cũng tương tự như bơm số 1
b,Bảo vệ
-Khi áp lực cửa ra bơm số 1 cao thì tiếp điểm cảm biến áp lực PG1 đóng lại cấp điện cho
rơle R17. Rơle R17 có điện đóng tiếp tiểm R17(1/2) cấp điện cho R19, khi đó tiếp điểm
thường đóng R19(1/2) mở ngắt điện cuộn hút van điện từ SV1.Trên sơ đồ mạch khí ta
thấy mất tín hiệu khí điều khiển vào van điêu khiển bơm số 1ở panel trên boong sẽ cắt
nguồn khí và mở ly hợp ra. Khi rơle R17 có điện thì đồng thời tiếp điểm của nó ở sơ đồ
2/2 cũng mở ra cắt tín hiệu vào chân X24 của bộ xử lý, lúc này có tín hiệu ra chân
Y0(FX1N),Y4(FX2N) làm chuông kêu báo động và đèn RL17 sáng.
- Khi áp lực cửa ra bơm số 2 cao thì tiếp điểm cảm biến áp lực PG2 đóng lại cấp điện cho
rơle R18. Rơle R18 có điện đóng tiếp tiểm R18(1/2) cấp điện cho R20, khi đó tiếp điểm
thường đóng R20(1/2) mở ngắt điện cuộn hút van điện từ SV2.Trên sơ đồ mạch khí ta
thấy mất tín hiệu khí điều khiển vào van điêu khiển bơm số 1 ở panel trên boong sẽ cắt
nguồn khí và mở ly hợp ra. Khi rơle R18 có điện thì đồng thời tiếp điểm của nó ở sơ đồ
2/2 cũng mở ra cắt tín hiệu vào chân X25 của bộ xử lý,lúc này có tín hiệu ra chân
Y0(FX1N),Y5(FX2N) làm chuông kêu báo động và đèn RL18 sáng.
-Khi áp lực khí thấp thì tiếp điểm cảm biến áp lực đóng lái cấp điện cho rơle R23 lúc đó
các tiếp điểm thường mở của nó đóng lại cấp điện cho rơle R17, R18 làm cuộn hút của
SV1, SV2 mất điện và điều khiển mở ly hợp.Khi rơle R23 có điện thì R23(2/2) của nó
mở ra ngắt tín hiệu vào chân X26(FX1N) lúc đó có tín hiệu ra chân Y0 chuông kêu và
đèn R19 sáng.
1.6Hệ thống điều khiển máy nén khí
1.6.1Giới thiệu hệ thống máy nén khí tàu chở nhựa đường 1700m3
Trên tàu thủy máy nén khí được sử dụng khá rộng rãi với các mục đích khác nhau.
Không khí được máy nén vào các bình chứa để từ đó dùng cho c ác mục đích khác nhau
như : Dùng khởi động máy chính, tổ hợp diezel máy phát, các hệ thống điều khiển từ xa
Diezen, các thiết bị vệ sinh…
Trên tàu chở nhựa đ ường được trang bị 2 máy nén,một máy nén chính(MAIN AIR
COMPRESSOR) một máy dùng khi có sự cố (EMERGENCY AIR COMPRESSOR)
Máy nén khí chính là loại có 2 xilanh, công suất 29 m 3 /h,trọng lượng 200 kg
DS :Bình chứa khí
SV1,SV2,SV3 :Van an toàn
P1,P2 :Đồng hồ đo áp lực
C. W :Bơm nước làm mát
COOLING WATER INLET: Đường nước đến làm mát
PISTON :Piston máy nén
MV :Van tay để kiểm tra áp lực
1.6.2Giới thiệu phần tử hệ thống
MCCB : cầu dao cấp nguồn cho hệ thống
A : đồng hồ đo dòng điện
88 : công tắc tơ chính cấp điện cho động cơ lai máy nén
51X : rơle nhiệt bảo vệ quá tải cho động cơ lai máy nén
F1,F2,F3,F4 : cầu chì
TR440/220 : biến áp cấp nguồn cho mạch điều khiển
AUTO,MANU : công tắc chọn chế độ tự động và bằng tay
3-0 : nút dừng ở chế độ bằng tay
3C : nút khởi động ở chế độ bằng tay
20T : rơle thời gian
P.S : tiếp điểm của rơle áp lực,khống chế áp lực chai gió,tiếp điểm sẽ đóng
lại khi áp lực gió trong chai giảm thấp hơn mức đặt áp lực thấp và mở ra khi áp lực gió
lớn hơn mức đặt áp lực cao
SV : van điện từ
C.W : công tắc tơ cấp điện cho bơm nước làm mát
WL : đèn báo nguồn
GL : đèn báo động cơ lai máy nén khi chạy
H : đồng hồ tính thời gian máy chạy
RL : đèn báo động cơ lai máy nén quá tải
1.6.3Nguyên lý hoạt động của hệ thống
a,Chế độ tự động
Đóng aptomat MCCB cấp nguồn cho hệ thống điều khiển máy nén khí, đèn WL sáng
báo có nguồn.
Bật công tắc chọn chế độ sang AUTO.Khi đó việc khởi động và dừng máy nén được
khống chế bởi cảm biến áp lưc P.S.Khi áp lực chai gió thấp thì tiếp điểm PS đóng còn khi
áp lực chai gió cao thì tiếp điểm PS mở tuỳ theo ngưỡng đặt.
Gỉa sử áp lực chai gió thấp thì tiếp điểm PS đóng,rơle 88 có điện,rơle thời gian 20T
và có tín hiệu cấp nguồn cho bơm làm mát hoạt động.
Khi rơle 88 có điện thì các tiếp điểm ở mạch động lực và mạch điều khiển của nó
đóng lại làm động cơ lai máy nén khởi động và đèn GL sáng báo máy chạy đồng thời
đồng hồ đếm thời gian máy chạy cũng hoạt động.
Khi rơle 20T có điện thì sau 5s tiếp điển của nó đóng lại cấp điện cho van điện từ MV
đóng lại.Trước đó van MV mở để xả nước giảm tải cho động cơ lai máy nén khi khởi
động.
Máy nén hoạt động cho đến khi áp lực chai gió cao đến ngưỡng đặt thì tiếp điểm PS
sẽ mở ra làm động cơ lai máy nén dừng.
b,Chế độ hoạt động bằng tay
Bật công tắc chọn chế độ sang MANU.Muốn khởi động ta ấn nút 3C,muốn dừng ta
ấn nút 3-0.Khi đó cần quan sát đồng hồ đo áp lực để điều khiển sự hoạt động của máy
nén.
1.6.4Các báo động và bảo vệ
a,Bảo vệ ngắn mạch
Bảo vệ ngắn mạch mạch động lực bằng aptomat MCCB,bảo vệ ngắn mạch mạch điều
khiển bằng các cầu chì F1,F2,F3,F4.
b,Bảo vệ quá tải
Bảo vệ quá tải bằng rơle nhiệt 51.Khi máy nén bị quá tải thì rơle nhiệt 51 tác động, tiếp
điểm 51 đóng sang bên phải cấp điện cho rơle 51 ở mạch điều khiển→đèn RL sáng báo
máy quá tải và ngắt điện mạch điều khiển bên dưới → các rơle và công tắc tơ mất
điện→ngắt điện cấp vào động cơ→động cơ dừng.Ấn nút reset trên rơle nhiệt 51 sau khi
khắc phục được sự cố để máy nén hoạt động trở lại.
c,Bảo vệ “0”
Bảo vệ “0” chỉ có trong chế độ điều khiển bằng tay, bằng cách mắc tiếp điểm tự giữ 88
song song với nút ấn khởi động 3C.
Chương2: ĐI SÂU NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ BẢNG ĐIỀU KHIỂN
TẠI BUỒNG MÁY VÀ BẢNG ĐIỀU KHIỂN TẠI LẦU LÁI
2.1Lý thuyết chung về hệ điều khiển tại buồng máy và lầu lái
2.1.1Khái niệm chung
Bảng điều khiển tại buồng máy(ECC) và bảng điều khiển tại lầu lái(BCC) là các
bảng để giám sát các thông số của một số hệ thống quan trọng như Điesel chính, Điesel
lai máy phát,máy lái, máy nén khí vv…các thông số được giám sát bởi PLC và hiển thị
cảnh báo bằng đèn trên mặt bảng điều khiển.
2.1.2Các yêu cầu và chức năng của bảng điều khiển ECC và BCC
a,Các yêu cầu
+ Tính chính xác : thể hiện bằng sự báo động không nhầm lẫn.Không tồn tại báo động
giả do nhiễu gây lên.
+ Tính liên tục : khi một thông số đã báo động (đã khẳng định sự cố) thì các thông số
khác vẫn sẵn sàng báo động gồm tín hiệu ánh sang và âm thanh. Nếu thông số báo động
trở về giá trị bình thường thì tín hiệu báo sự cố sẽ mất và thông số đó được đưa vào kiểm
tra trở lại một cách tự động hoặc qua nút RESET.
+ Tính đơn giản, gọn nhẹ : hệ thống phải có sơ đồ đơn giản, gọn nhẹ,tuổi thọ cao, làm
việc tin cậy.
+ Thuận tiện cho việc kiểm tra trong mọi điều kiện : khi cần kiểm tra trạng thái sẵn
sàng hoạt động của hệ thống chỉ cần ấn nút TEST và có 2 loại thử là
1.Thử đèn, còi
2.Thử hệ thống : là đưa tín hiệu giả thay thế tín hiệu từ cảm biến để kiểm tra hệ
thống có hoạt động tốt hay không
+ Thuận tiện cho người vận hành và bảo dưỡng
+ Đảm bảo chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật
b,Chức năng của bảng điều khiển
*Chức năng bảng điều khiển tại buồng máy (ECC)
+ Điều khiển và giám sát các thông số của Điesel chính
+ Giám sát các thông số của Điesel lai máy phát số 1, số 2 và diesel lai máy phát sự cố
+ Điều khiển và giám sát các thông số của 2 máy nén khí chính
+ Giám sát các thông số của máy lái
+ Hiển thị trạng thái bằng đèn của các máy lọc dầu F.O, D.O, L.O, bơm nước làm mát
dầu thuỷ lực, bộ xử lý nước thải, bơm dầu cặn, bơm nước làm mát máy chính, bơm dầu
H.F.O, nồi hơi phụ
*Chức năng của bảng điều khiển tại lầu lái (BCC)
+ Điều khiển và giám sát các thông số của Điesel chính
+ Giám sát các thông số của máy lái
2.2Giới thiệu về PLC S7_200
2.2.1 Tổng quan về công nghệ PLC và cấu hình cứng
PLC viết tắt của progamable logic control, là thiết bị điều khiển lôgic lập trình được,
hay khả trình cho phép thực hiện linh hoạt các thuật toán điều khiển thông qua một ngôn
ngữ lập trình.
a, Quá trình phát triển và ứng dụng PLC:
Trước khi các bộ điều khiển chương trình, trong sản xuất đã có nhiều phần tử điều
khiển, đầu tiên là các hệ trục cam, các bộ khống chế hình trống. khi xuất hiện Rơle điện
từ thì Panel Rơle trở thành chủ đạo điều khiển. Khi Tranzitor xuất hiện nó được áp dụng
ngay ở những chỗ mà Rơle điện từ không thể đáp ứng được những yêu cầu điều khiển
cao.
Sự kết hợp các phần tử này cùng các linh kiện điện tử làm thành hệ điều khiển logic,
thông qua việc bố trí liên kết các phần tử này với nhau. Mối liên kết giữa chúng cùng các
thiết bị chấp hành tạo ra một chương trình hoạt động mà con người muốn thực hiện. Khi
các chương trình này thay đổi thì ta phải sắp xếp lại sự liên kết giữa các phần tử. Ngày
nay, lĩnh vực điều khiển được mở rộng đến cả quá trình sản xuất phức tạp, đến các hệ
thống điều khiển, kiểm tra tập chung hoá. Những vấn đề này hệ thống điều khiển logic
thông thường không thể thực hiện điều khiển tổng thể được. Chính vì thế mà PLC đã ra
đời và ngày nay càng đựơc phổ biến rộng rãi. Sự phát triển PLC đã đem lại nhiều thuận
lợi và làm cho các thao tác máy trở lên nhanh nhẹn, dễ dàng và tin cậy, nó đã từng bước
phát triển tiếp cận theo các nhu cầu của sự phát triển công nghệ. Trong PLC logic điều
khiển được mô tả bằng chương trình, các bộ cảm biến, các thiết bị chấp hành có thể được
nối trực tiếp với PLC. Chương trình chỉ ra các phương thức hoạt động được viết trực tiếp
vào bộ nhớ. Khi có sự thay đổi nào đó trong cấu trúc điều khiển ta chỉ cần thay đổi
chương trình vào trong bộ nhớ.
b, Vai trò của bộ điều khiển PLC
Trong hệ thống điều khiển tự động, bộ điều khiển PLC được coi như là bộ não có khả
năng điều hành toàn bộ hệ thống điều khiển. với một chương trình ứng dụng điều khiển
(được lưu giữ trong bộ nhớ của PLC), PLC giám sát chặt chẽ, ổn định chính xác trạng
thái của hệ thống thông qua tín hiệu của các thiết bị đầu vào. Sau đó sẽ căn cứ trên
chương trình logic để xác định tiến hành hoạt động, đồng thời truyền tín hiệu đến thiết bị
đầu ra. PLC có thể được sử dụng để điều khiển những thao tác ứng dụng đơn giản, lặp đi
lặp lại hoặc một vài thiết bị trong đó chúng có thể được nối mạng cùng với hệ thống điều
khiển trung tâm hoặc những máy tính trung tâm thông qua một phần của mạng truyền
dẫn, với mục đích để tổ hợp việc điều khiển một quá trình xử lí phức tạp.
2.2.2 Thiết bị điều khiển logic khả trình PLC - S7 200
S7-200 là thiết bị điều khiển logic khả trình loại nhỏ của hàng siemens ( CHLD Đức ),
có cấu trúc theo kiểu modul và có các modul mở rộng. Các Modul này được sử dụng cho
nhiều những ứng dụng lập trình khác nhau. Thành phần cơ bản của s7-200 là khối vi xử
lý CPU 212 và CPU 214. Về hình thức bên ngoài, sự khác nhau của 2 loại CPU này nhận
biết được nhờ số đầu vào/ ra và nguồn cung cấp.
- CPU 212 có 8 cổng vào và 6 cổng ra, có khả năng được mở rộng thêm bằng 2 modul
mở rộng.
- CPU 214 có 14 cổng vào và 10 cổng ra, có khả năng được mở rộng thêm bằng 7 modul
mở rộng .
- S7-200 có nhiều loại mở rộng khác nhau.
CPU 212 bao gồm:
- 512 từ đơn (word), từ là 1 k byte, để lưu chương trình thuộc miền bộ nhớ đọc/ ghi được
và không mất dữ liệu nhờ có giao diện với EFPROM. Vùng nhớ với tính chất như vậy
được gọi là vùng nhớ non-volatile.
- 512 từ đơn để lưu giữ liệu trong đó có 100 từ nhớ đọc/ ghi thuộc miền non-volatile.
8 cổng vào logic và 6 cổng ra logic.
Có thể ghép nối thêm 2 modul để mở rộng số cổng vào/ ra, bao gồm cả modul tương tự
(analog).
- Tổng số cổng logic vào/ ra cực đại là 64 cổng vào và 64 cổng ra.
- 64 bộ tạo thời gian trễ ( timer), trong đó có 2 timer có độ phân giải 1ms, 8 timer có độ
phân giải 10ms và 54 timer có độ phân giải 100ms.
64 bộ đếm (counter) chia làm 2 loại: Loại bộ đếm chỉ đếm tiến và loại vừa đếm tiến vừa
đếm lùi.
Có các chế độ ngắt và xử lý tín hiệu ngắt các khâu bao gồm ngắt truyền thông, ngắt theo
sườn lên hoặc sườn xuống, ngắt theo thời gian và ngắt báo hiệu của bộ đếm tốc độ cao
(2KHz).
Bộ nhớ không bị mất dữ liệu trong khoảng thời gian 50 giờ khi PLC bị mất nguồn nuôi.
CPU 214 bao gồm:
- 2048 từ đơn (4K byte thuộc vùng nhớ đọc/ghi non-volatile).
14 cổng vào logic và 10 cổng ra logic.
Có 7 modul để mở rộng thêm cổng vào /ra bao gồm cả modul Analog.
Tổng số cổng logic vào/ ra cực đại là 64 cổng vào và 64 cổng ra.
128 timer chia làm 3 loại theo độ phân giải khác nhau 4 timer có độ phân giải 1ms, 16
timer có độ phân giải 10ms và 108 timer có độ phân giải 100ms.
128 bộ đếm (counter), chia làm 2 loại: Loại bộ đếm chỉ đếm tiến và
loại vừa đếm tiến vừa đếm lùi.
- 688 bít nhớ đặc biệt dùng để thông báo trạng thái và đặt chế độ làm việc.
- Có các chế độ ngắt và xử lý tín hiệu ngắt khác nhau, bao gồm: ngắt truyền thông, ngắt
theo sườn lên hoặc sườn xuống, ngắt theo thời gian và ngắt của bộ đếm tốc độ cao và
ngắt truyền thông.
- Ba bộ đếm tốc độ cao với nhịp 2KHz và 7KHz.
- Hai bộ phát xung nhanh cho dãy xung kiểu PTO hoặc PWM.
- Hai bộ điều chỉnh tương tự.
- Toàn bộ vùng nhớ không bị mất dữ liệu trong khoảng thời gian 190 giờ khi PLC bị mất
nguồn nuôi.
- Bộ điều khiển lập trình S7-200 với khối vi xử lý CPU 214.
Hình 2.1 Mô tả các đèn báo trên S7-200 ,CPU 214.
- SF (đèn đỏ ): Đèn đỏ SF báo hiệu hệ thống bị hỏng. Đèn SF sáng lên khi PLC có hỏng
hóc.
- RUN (đèn xanh): Đèn xanh Run chỉ định PLC đang ở chế độ làm việc và thực hiện
chương trình được nạp vào trong máy.
- STOP (đèn vàng): Đèn vàng stop chỉ định PLC đang ở chế độ dừng. Dừng chương trình
đang thực hiện lại.
I x.x (đèn xanh): Đèn xanh ở cổng vào chỉ định trạng thái tức thời của cổng I x.x ( x.x =
0.0 1.5 ). Đèn này báo hiệu trạng thái của tín hiệu theo giá trị logic của cổng.
SIEMENS
SIMATIC
S7 - 200
SF
RUN
STOP
I0.0
I0.1
I0.2
I0.3
I0.4
I0.5
I0.6
I0.7
I1.0
I1.1
I1.2
I1.3
I1.4
I1.5
Q0.0
Q0.1
Q0.2
Q0.3
Q0.4
Q0.5
Q0.6
Q0.7
Q1.0
Q1.1
Các cổng vào Cổng truyền thông
Q y.y (đèn xanh): Đèn xanh ở cổng ra báo hiệu trạng thái tức thời của cổng Q y.y (y.y =
0.0 1.1 ). Đèn này báo hiệu trạng thái của tín hiệu theo giá trị logic của cổng
Cổng truyền thông.
S7-200 sử dụng cổng truyền thông nối tiếp RS485 với phích nối 9 chân, để phục vụ cho
việc ghép nối với thiết bị lập trình hoặc với các trạm PLC khác. Tốc độ truyền cho máy
lập trình kiểu PPI là 9600 baud. Tốc độ truyền cung cấp của PLC theo kiểu tự do là từ
300 38400 baud.
Hình 2.2 Sơ đồ chân của cổng truyền thông
Chân Giải thích Chân Giải thích
1 Đất 6 5 VDC(Điện trở trong 100 )
2 24 VDC 7 24VDC(120mA tối đa)
3 Truyền và nhận dữ liệu 8 Truyền và nhận dữ liệu
4 Không sử dụng 9 Không sử dụng
5 Đất
1 2 3 4 5
9 8 7 6
Để ghép nối S7-200 với máy lập trình PG 702 hoặc với các loại máy lập trình thuộc họ
PGFXX có thể sử dụng một cáp nối thẳng qua MPL cáp đó đi kèm theo máy lập trình.
Ghép nối S7-200 với máy tính PC qua cổng RS –232 cần có cáp nồi PC/PPI với bộ
chuyển đổi RS –232 /RS-485.
Hình 2.3 Hai cách ghép nối máy tính với PLC S7-200 để truyền thông.
Công tắc chọn chế độ làm việc cho PLC:
Công tắc chọn chế độ làm việc nằm phía trên, bên cạnh các cổng ra của S7-200 có ba vị
trí cho phép chọn các chế độ làm việc khác nhau cho PLC.
- RUN cho phép PLC thực hiện chương trình trong bộ nhớ. PLC S7-200 sẽ rời khỏi chế
độ RUN và chuyển sang chế độ STOP nếu trong máy có sự cố, hoặc trong chương trình
gặp lệnh STOP, thậm chí ngay cả khi công tắc ở chế độ RUN. Nên quan sát trạng thái
thực tại của PLC theo đèn báo.
- STOP cưỡng bức PLC dừng công việc thực hiện chương trình đang chạy và chuyển
sang chế độ STOP. Ở chế độ STOP PLC cho phép hiệu chỉnh lại chương trình hoặc nạp
một chương trình mới.
- TERM cho phép máy lập trình tự quyết điịnh một trong chế độ làm việc cho PLC hoặc
ở RUN hoặc ở STOP.
Chỉnh định tương tự:
MPI
PC/PPI
S7- 200
S7- 200
Máy
Tính
Máy
Tính
Điều chỉnh tương tự ( 1 bộ trong CPU 212 và 2 bộ trong CPU 214 ) cho phép điều chỉnh
các biến cần phải thay đổi và sử dụng trong chương trình. Núm chỉnh analog được lắp đặt
dưới nắp đậy bên cạnh các cổng ra. Thiết bị chỉnh định có thể quay 270 độ.
Pin và nguồn nuôi bộ nhớ:
Nguồn nuôi dùng để ghi chương trình hoặc nạp một chương trình mới.
Nguồn pin có thể được sử dụng để mở rộng thời gian lưu trữ cho các dữ liệu có trong bộ
nhớ. Nguồn pin tự động được chuyển sang trạng thái tích cực nếu như dung lượng tụ nhớ
bị cạn kiệt và nó phải thay thế vào vị trí đó để dữ liệu trong bộ nhớ không bị mất đi.
a, Cấu trúc bộ nhớ
* phân chia bộ nhớ:
Bộ nhớ của s7-200 được chia thành 4 vùng với 1 tụ có nhiệm vụ duy trì dữ liệu trong
một khoảng thời gian nhất định khi mất nguồn. Bộ nhớ của
S7-200có tính năng động cao, đọc và ghi được trong toàn vùng, loại trừ phần các bít nhớ
đặc biệt được kí hiệu bởi SM (special memory) chỉ có thể truy nhập để đọc.
Vùng chương trình: Là miền bộ nhớ được sử dụng để lưu trữ các lệnh chương trình.
Vùng này thuộc kiểu non –volatile đọc/ghi được.
Vùng tham số: là miền lưu giữ tham số như: từ khoá, địa chỉ trạm. Cũng giống như
vùng chương trình, vùng tham số thuộc kiểu non- volatile đọc/ ghi được.
Vùng dữ liệu: Được sử dụng để cất các dữ liệu của chương trình bao gồm: các kết quả,
các phép tính, hằng số được định nghĩa trong chương trình, bộ đệm truyền thông … Một
phần của vùng nhớ này ( 200 byte đầu tiên đối với CPU212, 1 K byte đầu tiên đối với
CPU 214 ) thuộc kiểu non- volatile đọc/ ghi được.
Vùng đối tượng: Timer, bộ đếm, bộ đếm tốc độ cao và các cổng vào /ra tương tự đựơc
đặt trong vùng nhớ cuối cùng. Vùng này không thuộc kiểu non-volatile nhưng đọc/ghi
được .
* Mở rộng cổng vào ra:
CPU 212 cho phép mở rộng nhiều nhất 2 modul và CPU 214 cho phép mở rộng nhiều
nhất 7 modul. Các modul mở rộng tương tự và số đều có trong S7-200. Có thể mở rộng
cổng ra, vào của PLC bằng cách, ghép nối thêm vào nó các modul mở rộng về phía bên
phải của CPU, làm thành một móc xích, bao gồm các modul có cùng kiểu.
Ví dụ: một modul cổng ra không thể gán địa chỉ của một modul cổng vào, cũng như một
modul tương tự không thể có địa chỉ như một modul và ngược lại.
Các modul mở rộng số hay rời rạc đều chiếm chỗ cho bộ đếm, tương ứng với số đầu
vào/ra của modul.
* Thực hiện chương trình:
PLC thực hiện chương trình theo chu trình lặp: mỗi vòng lặp được gọi là vòng quét
(scan). Mỗi vòng quét được bắt đầu bằng giai đoạn đọc dữ liệu từ các cổng vào vùng bộ
đệm ảo, tiếp theo là giai đoạn thực hiện chương trình. Trong từng vòng quét chương trình
được thực hiện bằng lệnh đầu tiên và kết thúc tại lệnh kết thúc(MEND).
Sau giai đoạn thực hiện chương trình là giai đoạn truyền thông nội bộ và kiểm lỗi. Vòng
quét được kết thúc bằng giai đoạn chuyển các nội dung của bộ đệm ảo tới các cổng ra.
Như vậy tại thời điểm thực hiện lệnh vào ra thông thường lệnh không làm việc trực tiếp
với cổng vào ra mà chỉ thông qua bộ đệm ảo của cổng trong vùng nhớ tham số. Việc
truyền thông giữa bộ đệm ảo với ngoại vi trong các giai đoạn 1 và 4 do CPU quản lý. Khi
gặp lệnh vào ra ngay lập tức thì hệ thống sẽ cho dừng mọi công việc khác, ngay cả
chương trình xử lý ngắt, để thực hiện lệnh này một cách trực tiếp với cổng vào/ra.
Nếu sử dụng các chế độ ngắt, chương trình con tương ứng với từng tín hiệu ngắt được
soạn thảo và cài đặt như một bộ phận của chương trình. Chương trình xử lý ngắt chỉ thực
hiện trong vòng quét khi xuất hiện tín hiệu báo ngắt và có thể xảy ra ở bất cứ điểm nào
trong vòng quét.
b, Cấu trúc chương trình s7-200:
Có thể lập trình cho PLC S7-200 bằng cách sử dụng trong các phần mềm sau đây:
STEP7- micro/DOS
STEP7 – micro/WIN
Những phần mềm này đều có thể cài đặt được trên máy lập trình họ PG 7 và các máy
tính cá nhân ( PC) .
Các chương trình cho S7-200 phải có cấu trúc bao gồm chương trình chính ,sau đó đến
các chương trình con và các chương trình xử lý ngắt được chỉ ra sau đây:
Chương trình chính được kết thúc bằng lệnh kết thúc chương trình (MEND).
4. Chuyển dữ liệu từ
bộ đệm ảo ra ngoại
vi
3. Truyền thông và
tự kiểm tra
1. Nhập dữ liệu
từ ngoại vi vào
bộ đệm ảo
2. Thực hiện
chương trình
Hình 2.5 Vòng quét ( Scan) của S7-200
Chương trình con là một bộ phận của chương trình. Các chưong trình con phải được
viết sau lệnh kết thúc chương trình chính MEND.
Các chưong trình xử lý ngắt là một bộ phận của chưong trình. Nếu còn sử dụng chương
trình xử lý ngắt phải kết thúc sau lệnh kết thúc chương trình chính MEND.
Các chương trình con được nhóm lại thành một nhóm ngay sau chương trình chính.
Sau đó đến ngay các chương trình xử lý ngắt. Bằng cách viết như vậy, cấu trúc chương
trình được rõ ràng và thuận tiện hơn trong việc đọc chương trình này.
Có thể tự do trộn lẫn các chương trình con và chương trình xử lý ngắt đằng sau chương
trình chính.
Main program
||
MEND
Thực hiện trong một vòng quét
SBR 0 Chương trình con thứ nhất
||
RET
Thực hiện khi được chương trình
chính gọi
SBR n Chương trình con thứ n+1
||
RET
INT0 chương trình xử lý ngắt thứ nhất
||
RET 1
Thực hiện khi có tín hiệu báo ngắt
INT0 Chương trình xử lý ngắt thứ n+1
||
RET 1
CPU 224 bao gồm :
- Có 14 cổng vào logic và 10 cổng ra logic .
- Có 7 modul mở rộng để mở rộng thêm cổng vào/ra cho CPU 224.
- 4069 từ đơn thuộc miền nhớ đọc/ghi để lưu trữ dữ liệu.
- Tổng số cổng vào/ra cực đại là 128 cổng vào, 128 cổng ra số và 32 cổng vào và 32 cổng
ra tương tự.
- 256 bộ đếm chia làm 2 loại : chỉ đếm tiến và vừa đến tiến vừa đếm lùi.
- 256 bộ Timer chia làm 3 loại theo độ phân giải : 4 Timer có độ phân giải 1ms, 16 Timer
có độ phân giải 10ms, 236 Timer có độ phân giải 100ms.
- 112 bit nhớ được lưu trữ thường xuyên bởi nguồn, 256 bit nhớ được nuôi bởi siêu tụ
hoặc pin.
- dải điện áp cho phép ( 20,4 ÷ 28,8 ) VDC
-Toàn bộ vùng nhớ không bị mất dữ liệu trong vòng 200 ngày khi PLC bị mất nguồn.
Ví dụ về cách đặt địa chỉ cho các modul mở rộng trên CPU 224:
Bộ nhớ lưu trữ cho CPU 224:
CPU 224 của S7 – 200 cung cấp 1 vài phương pháp để bảo đảm các chương trình của
người sử dụng, dữ liệu của chương trình, dữ liệu về cấu hình của CPU được lưu giữ lại.
xem hình 1-7.
- Bộ nhớ của CPU cung cấp 1 EEPROM để lưu giữ thường xuyên tất cả chương trình của
người sử dụng, dữ liệu của người sử dụng đặt tại vùng đó và dữ liệu về cấu hình của
CPU.
- CPU cung cấp 1 siêu tụ để duy trì toàn bộ nguồn cho bộ nhớ RAM sau khi nguồn của
CPU bị mất. Tuỳ từng CPU mà siêu tụ có thể duy trì cho bộ nhớ RAM trong vài ngày.
- CPU cung cấp 1 hộp pin rời để mà kéo dài thời gian mà bộ nhớ RAM có thể được duy
trì sau khi CPU bị mất nguồn. Pin rời chỉ cung cấp nguồn sau khi siêu tụ đã bị tiêu thụ
hết.
Hình 1-7: Cấu trúc bộ nhớ của CPU 224
Tải và nạp dữ liệu cho phần lập trình:
- Phần lập trình của người sử dụng bao gồm 3 thành phần : chương trình của người sử
dụng, cấu hình của CPU và khối dữ liệu. Như hình 1-8 CPU tải phần lập trình đưa 3
thành phần này vào bộ nhớ RAM của CPU.
CPU cũng tự động copy miền nhớ chương trình, miền nhớ cấu hình, miền nhớ dữ liệu tới
bộ nhớ EEPROM.
- Khi nạp dữ liệu cho phần lập trình từ CPU như hình 1-9:
Cấu hình của CPU được nạp dữ liệu từ bộ nhớ RAM tới máy tính. Chương trình của
người sử dụng ( miền nhớ chương trình ) và miền nhớ dữ liệu ( miền nhớ thay đổi ) thì
được nạp từ EEPROM tới máy tính.
Tự động cất dữ liệu từ miền nhớ nội khi CPU bị mất nguồn:
Nếu 14 bit nhớ đầu tiên ( MB0 ÷ MB13 ) được định dạng để có khả năng lưu giữ. Chúng
thường xuyên được ghi vào EEPROM khi CPU bị mất nguồn. Như hình 1-10 CPU di
chuyển miền nhớ nội ( M memory ) tới EEPROM.
Duy trì bộ nhớ nhờ vào nguồn nuôi:
Khi có nguồn CPU phục hồi miền nhớ chương trình và miền nhớ cấu hình từ bộ nhớ
EEPROM như hình 1-11:
Khi bật nguồn CPU kiểm tra bộ nhớ RAM để xác định rằng siêu tụ đã được duy trì thành
công các dữ liệu trong bộ nhớ RAM. Nếu RAM được duy trì thành công, khả năng của
bộ nhớ RAM không bị thay đổi.
Như hình 1-12 miền nhớ thay đổi trong bộ nhớ RAM không có khả năng lưu giữ được thì
nó thường xuyên được phục hồi từ miền nhớ thay đổi trong bộ nhớ vĩnh cửu của
EEPROM.
Nếu nguồn của RAM không được duy trì ( ví dụ như nguồn sẽ bị mất sau 1 thời gian dài )
thì CPU sẽ xoá dữ liệu trong bộ nhớ RAM ( bao gồm cả miền nhớ có khả năng lưu giữ và
miền nhớ không có khả năng lưu giữ ) và đưa toàn bộ dữ liệu đã bị mất lưu vào trong bit
nhớ SM0.2 cho vòng quét đầu tiên cho đến khi nguồn được bật lại. Như hình 1.13 dữ liệu
được cất thường trực trong EEPROM sau đó copy sang RAM.
Cổng truyền thông của CPU 224:
CPU 224 của S7-200 sử dụng cổng truyền thong nối tiếp RS485 tương ứng với phích nối
9 chân để phục vụ cho việc ghép nối với thiết bị lập trình hoặc với các trạm PLC khác.
Tốc độ truyền 9600/19200baud. Tốc độ truyền cung cấp của PLC theo kiểu tự do là từ
600 ÷ 38400 baud.
Số chân Giải thích
1 Đất
2 24V( Điện áp phản hồi )
3 RS-485 ( Truyền và nhận dữ liệu )
4 Yêu cầu gửi dữ liệu
5 5V ( Điện áp phản hồi )
6 +5V, Điện trở trong 100Ω
7 +24V
8 Truyền và nhận dữ liệu
9 Không sử dụng
Hình 1-14 sơ đồ chân của cổng truyền thông.
Chiều dài lớn nhất của đường mạng PROFIBUS phụ thuộc vào tốc độ truyền và loại cáp
sử dụng:
Tốc độ truyền Chiều dài max của cáp truyền
9,6 kbaud ÷ 93,75 kbaud 1200m
187,5 kbaud 1000m
500 kbaud 400m
1 Mbaud ÷ 1,5 Mbaud 200m
3 Mbaud ÷ 12 Mbaud 100m
Modul mở rộng đầu vào số EM 223:
- Có 4 đầu vào và 4 đầu ra số.
- Điện áp đàu vào max cho phép: 30VDC
- Giá trị đặt 24 VDC ở 4mA.
- Chiều dài cáp nối truyền thong :
+ loại có vỏ bọc : 500m
+ loại không có vỏ bọc : 300m.
- Điện áp cách ly : 500 VAC trong vòng 1 phút.
- Công suất tổn hao : 2W
- Trọng lượng : 170g
Modul mở rộng đầu vào tương tự EM 231
* EM 231 TC :
- Có 4 đầu vào tương tự.
- Điện áp max đầu vào : 30VDC
- Dòng điện max đầu vào : 32 mA
- Đầu vào không dấu có dải : 0 ÷ 32000
- Đầu vào có dấu : - 32000 ÷ + 32000
- Công suất tiêu hao : 1,8 KW
- Trở kháng đầu vào : > 1MΩ.
- Điện áp dao động cho phép : ±80 mV
* EM 231 RTD :
- Có 2 đầu vào tương tự.
- Điện áp max đầu vào : 30VDC
- Dòng điện max đầu vào : 32 mA
- Đầu vào không dấu có dải : 0 ÷ 32000
- Đầu vào có dấu : - 32000 ÷ + 32000
- Trở kháng đầu vào : > 1MΩ.
- Công suất tiêu hao : 1,8 KW
2.2.3 Trình tự chung của việc thiết kế một hệ thống tự động điều khiển sử dụng bộ
điều khiển PLC:
Để thiết kế hệ thống tự động điều khiển sử dụng bộ điều khiển PLC cần theo các bước
sau:
1- xác định chức năng của hệ thống điều khiển:
Đầu tiên chúng ta phải quyết định thiết bị hoặc hệ thống nào mà chúng ta muốn điều
khiển. Mục đích chủ yếu của bộ điều khiển được lập trình là để điều khiển một hay nhiều
phần tử thực hiện của đối tượng. Để xác định chức năng hệ thống điều khiển chúng ta cần
xác định thứ tự hoạt động thông qua việc mô tả bằng lưu đồ.
2- Xác định các đầu vào và đầu ra:
Tất cả các thiết bị đầu vào và đầu ra bên ngoài được nối với bộ điều khiển, được lập
trình hoá phải được xác định. Những thiết bị đầu vào là cảm biến ,van điện từ, rơle, công
tắc tơ, đèn chỉ báo …
Sau việc nhận dạng các thiết bị chủng loại, đầu vào và đầu ra đó, chúng ta tiến hành lựa
chọn cấu hình PLC và các khối mở rộng một cách phù hợp. Gán đầu vào (INPUT) và đầu
ra (OUTPUT) tương ứng với PLC đã chọn.
3- Viết chương trình :
Ngôn ngữ lập trình của s7-200
Cách lập trình S7-200 nói riêng và các PLC của Siemens nói chung dựa trên 3 phương
pháp cơ bản: phương pháp hình thang (LAD), phương pháp danh sách lệnh (STL), và
phương pháp sơ đồ khối (CFS).
LAD (Ladder logic): Là một ngôn ngữ lập trình bằng đồ hoạ, các thành phần cơ bản
trong LAD:
+/ Hộp (Boss): Là biểu tượng mô tả các hàm chức năng khác nhau. Ví dụ các bộ thời gian
(timer), bộ đếm (couter) và các hàm toán học thường được điều khiển bằng (Box).
+/Biểu tượng –( )-: Tương ứng các cuộn dây Rơle. Đây chính là kết quả của một logic
điều khiển nào đó .
+/ Biểu tượng ---- Tương ứng như các tiếp điểm của Rơle. Nó kết hợp với nhau tạo nên
logic điều khiển .
STL (Statementlist): Đây là phương pháp thể hiện chương trình bằng cách sử dụng tập
hợp các câu lệnh. Mỗi câu lệnh biểu diễn một chức năng của PLC.
CFS: Đây là phương pháp thể hiện các lệnh thực hiện phép toán logic bằng cách kí hiệu
đồ hoạ đã được chuẩn hoá.
Để có thể viết chương dưới dạng STL, chúng ta cần phải nắm được cách sử dụng ngăn
xếp của S7 –200. Ngắn xếp bao gồm có 9 bit tất cả các thuật toán liên quan với ngắn xếp
chữ làm việc với bit đầu tiên và bit thứ hai của ngăn xếp.
Giá trị logic mới luôn được gửi vào ngăn xếp. Trường hợp phối hợp hai bit đầu tiên của
ngăn xếp, thì ngăn xếp sẽ được kéo lên 1 bit. Việc lập trình được thực hiện bằng cách sử
dụng phần mềm STEP7. Phần mềm này đều có thể cài đặt trên các máy lập trình họ
PG7xx và các máy tính cá nhân (PC). Như vậy chương trình sẽ được viết trên máy tính
sau đó sẽ được nạp vào PLC thông qua cổng truyền thông.
4- Nạp chương trình vào bộ nhớ .
Ta truy nhập chương trình đã được soạn thảo vào trong bộ nhớ thông qua máy tính với
sự trợ giúp của phần mềm đi kèm theo thiết bị.
5- Chạy thử chương trình điều khiển:
Để đảm bảo cấu trúc chương trình và các tham số đã cài đặt chính xác trước khi đưa vào
hệ thống điều khiển. Ta cần phải chạy thử chương trình, nếu có lỗi hoặc chưa hợp lý thì
phải sửa trong khi chạy thử chương trình, cuối cùng đã ghép nối với đối tượng và hoàn
chỉnh chương trình theo hoạt động của máy.
2.3 Bảng điều khiển tại buồng máy và tại lầu lái của tàu chở nhựa đường 1700m3
2.3.1Bảng điều khiển tại buồng máy (ECC)
Bảng ECC được cấp nguồn từ hai nguồn độc lập là nguồn 220V hoặc 24V.Bảng được
chia thành các phần để chỉ báo các thông số của các hệ thống khác nhau bằng đèn.
-Sơ đồ 10/35
Mặt ngoài của bảng điều khiển ECC điều khiển và giám sát Diesel chính
AC Source WL : đèn báo nguồn 220V
DC Source WL : đèn báo nguồn 24V
DC Source Fail RL : đèn báo nguồn 24V bị lỗi
Control Position : nút xoay chọn vị trí điều khiển
E.C.R Control WL : đèn báo vị trí điều khiển tại buồng điều khiển máy
W/H Control WL : đèn báo vị trí điều khiển tại lầu lái
Cont. Pos. Confirm : nút khẳng định vị trí điều khiển
Manuev. Handle : tay điều khiển máy chính
Ahead GL : đèn báo máy chính quay theo chiều tiến
Stop WL : đèn báo máy chính dừng
Astern RL : đèn báo máy chính quay theo chiều lùi
Start Air Low Press RL : đèn báo áp lực khí khởi động thấp
M/E L.O Low Press RL : đèn báo áp lực dầu bôi trơn máy chính thấp
M/E L.O L P Em’cy Stop RL: đèn báo dừng sự cố máy chính do áp lực dầu bôi trơn thấp
M/E Over Speed Em’cy Stop RL : đèn báo dừng sự cố máy chính do quá tốc
Cont. Air Low Press RL : đèn báo áp lực khí điều khiển thấp
M/E Manu Em’cy Stop RL : đèn báo dừng sự cố máy chính bằng tay
M/E FO Inj Pipe Leak RL : đèn báo rò rỉ đường ống dầu FO
Lamp/Alarm Test : nút ấn thử đèn và báo động
Alarm Stop : nút ấn dừng báo động
BZ : chuông
-Sơ đồ 11/35
Cont. Air PI : đồng hồ hiển thị áp lực khí điều khiển
Gov. Air PI : đồng hồ hiển thị áp lực khí tay ga
Em’cy Stop : nút ấn dừng sự cố bơm dầu bôi trơn dự phòng
S/B L.O Pump Stop : nút ấn dừng bơm dầu bôi trơn dự phòng
M/E S/B LO Pump Run RL : đèn báo bơm dầu bôi trơn dự phòng máy chính hoạt động
-Sơ đồ 18/35, 19/35
Là các sơ đồ bảng ECC báo động các thông số của các diesel lai máy phát điện số1,số
2 và máy phát sự cố với các thông số như :
+ Quá tốc diesel
+ áp lực dầu bôi trơn thấp phải dừng diesel
+ Nhiệt độ nước làm mát cao mức phải dừng diesel
+ áp lức dầu bôi trơn thấp mức chỉ báo động
+ Nhiệt độ nước làm mát cao mức chỉ báo động
+ Có sự rò rỉ dầu F.O
-Sơ đồ 20/35
+ Với máy nén khí chính thì trên bảng ECC có nút ấn STOP,START và 2 đèn báo
máy chạy GL, đèn báo máy không bình thường RL
+ Đối với máy lọc dầu FO thì trên bảng có 2 đèn báo máy hoạt động và máy hoạt
động không bình thường
+ Đối với máy lọc dầu LO thì trên bảng có 2 đèn báo máy hoạt động và máy ở
trạng thái không bình thường
+ Hệ thống điều khiển độ nhớt gửi các thông số về bảng điều khiển các thông số
nhiệt độ cao,nhiệt độ thấp và hệ thống không bình thường
-Sơ đồ 21/35
+ Bộ xử lý nước thải ( SEWAGE TREATMENT UNIT) gửi về bảng ECC các tín
hiệu báo chạy (RUN) và hoạt động không bình thường (ABNORMAL)
+ Động cơ lai bơm dầu thải gửi về bảng điều khiển các thông số báo bơm chạy
(RUN),bơm không bình thường (ABNORMAL) và dầu thải trong két ở mức thấp (WO
TK LEVEL LOW)
-Sơ đồ 22/35
M/E C.F.W Pump OL : đèn báo bơm nước ngọt làm mát máy chính sẵn sàng
hoạt động
M/E C.S.W Pump OL : đèn báo bơm nước biển làm mát máy chính sẵn sàng
hoạt động
M/E H.F.O Sup. Pump OL : đèn báo bơm dầu nặng sẵn sang hoạt động
M/E S/B C.F.W Pump OL : đèn báo bơm dự phòng nước ngọt làm mát máy chính
sẵn sàng hoạt động
M/E S/B C.S.W Pump OL : đèn báo bơm dự phòng nước biển làm mát máy chính
sẵn sàng hoạt động
M/E S/B H.F.O Pump OL : đèn báo bơm dự phòng dầu nặng sẵn sàng hoạt động
EM’CY STOP : nút dừng sự cố nồi hơi phụ
RUN GL : đèn báo nồi hơi phụ đang hoạt động
ABNORMAL RL : đèn báo nồi hơi phụ đang ở trạng thái không bình
thường
-Sơ đồ 25/35
Sơ đồ điện thoại
-Sơ đồ 26/35
Sơ đồ giám sát các thông số của máy lái số 1 và số 2.Các thông số gửi về bảng ECC là
+ Power Fail : nguồn lỗi
+ Over load : quá tải
+ HYD. Oil Tank Level Low : dầu thuỷ lực trong két ở mức thấp
+ Control Power Fail : nguồn điều khiển lỗi
+ RUN : tín hiệu báo máy lái hoạt động
2.3.2Bảng điều khiển tại lầu lái (BCC)
Bảng BCC được cấp nguồn từ hai nguồn độc lập là nguồn 220V hoặc 24V
-Sơ đồ 12/35
Mặt ngoài của bảng điều khiển BCC điều khiển và giám sát Diesel chính
AC Source WL : đèn báo nguồn 220V
DC Source WL : đèn báo nguồn 24V
DC Source Fail RL : đèn báo nguồn 24V bị lỗi
Control Position : nút xoay chọn vị trí điều khiển
E.C.R Control WL : đèn báo vị trí điều khiển tại buồng điều khiển máy
W/H Control WL : đèn báo vị trí điều khiển tại lầu lái
Cont. Pos. Confirm : nút khẳng định vị trí điều khiển
Manuev. Handle : tay điều khiển máy chính
Ahead GL : đèn báo máy chính quay theo chiều tiến
Stop WL : đèn báo máy chính dừng
Astern RL : đèn báo máy chính quay theo chiều lùi
Start Air Low Press RL : đèn báo áp lực khí khởi động thấp
M/E L.O Low Press RL : đèn báo áp lực dầu bôi trơn máy chính thấp
M/E L.O L P Em’cy Stop RL: đèn báo dừng sự cố máy chính do áp lực dầu bôi trơn thấp
M/E Over Speed Em’cy Stop RL : đèn báo dừng sự cố máy chính do quá tốc
Cont. Air Low Press RL : đèn báo áp lực khí điều khiển thấp
M/E Manu Em’cy Stop RL : đèn báo dừng sự cố máy chính bằng tay
M/E FO Inj Pipe Leak RL : đèn báo rò rỉ đường ống dầu FO
Lamp/Alarm Test : nút ấn thử đèn và báo động
Alarm Stop : nút ấn dừng báo động
BZ : chuông
-Sơ đồ 13/35
Cont. Air PI : đồng hồ hiển thị áp lực khí điều khiển
Gov. Air PI : đồng hồ hiển thị áp lực khí tay ga
Em’cy Stop : nút ấn dừng sự cố bơm dầu bôi trơn dự phòng
S/B L.O Pump Stop : nút ấn dừng bơm dầu bôi trơn dự phòng
M/E S/B LO Pump Run RL : đèn báo bơm dầu bôi trơn dự phòng máy chính hoạt động
DIMMER : điều chỉnh ánh sáng đèn cho tay điều khiển, đồng hồ đo
tốc độ,bộ chỉ báo, đèn báo động
-Sơ đồ 27/35
Sơ đồ giám sát các thông số của máy lái số 1 và số 2.Các thông số gửi về bảng
BCC là
+ Power Fail : nguồn lỗi
+ Over load : quá tải
+ HYD. Oil Tank Level Low : dầu thuỷ lực trong két ở mức thấp
+ Control Power Fail : nguồn điều khiển lỗi
+ RUN : tín hiệu báo máy lái hoạt động
Bảng điều khiển tại buồng máy (ECC) và bảng điều khiển tại lầu lái (BCC) được thực
hiện bằng PLC S7-200.Các thông số của các hệ thống gửi tới PLC và PLC cho tín hiệu ra
dưới dạng đèn báo và chuông báo động.
2.4Viết chương trình điều khiển trên PLC S7_200
2.4.1Phân công đầu vào ra cho PLC
Bảng điều khiển lại buồng máy ECC
a, Main Engine
*Tín hiệu vào số
I0.0 : Công tắc cấp nguồn xoay chiều 220V cho bảng ECC
I0.1 : Công tắc cấp nguồn 1 chiều 24V cho bảng ECC
I0.2 : Công tắc chọn điều khiển Main Engine tại E.C.R
I0.3 : Công tắc chọn điều khiển trên lầu lái
I0.4 : Tiếp điểm khi tay điều khiển ở vị trí Ahead
I0.5 : Tiếp điểm khi tay điều khiển ở vị trí Astern
I0.6 : Cảm biến áp lực khí điều khiển thấp
I0.7 : Cảm biến áp lực khí khởi động thấp
I1.1 : Nút thử đèn và báo động
I1.2 : Nút tắt báo động sau khi đã khẳng định sự cố
I1.3 : Cảm biến áp lực khí dự phòng thấp
I1.4 : Cảm biến có sự rò rỉ dầu F.O
I1.5 : Tiếp điểm van khí khởi động đã đóng
I1.6 : Tín hiệu báo dừng sự cố đã được Reset
*Tín hiệu vào tương tự
AIW0 : Cảm biến áp lực dầu L.O máy chính
AIW2 : Cảm biến áp lực dầu L.O trục chân vịt
AIW4 : Cảm biến nhiệt độ nước làm mát máy chính
AIW6 : Cảm biến tốc độ
*Tín hiệu ra
Q0.0 : Đèn báo nguồn xoay chiều
Q0.1 : Đèn báo nguồn 1 chiều 24V
Q0.2 : Đèn báo điều khiển tại E.C.R
Q0.3 : Đèn báo điều khiển ở W/H
Q0.4 : Đèn báo tay điều khiển ở vị trí Ahead
Q0.5 : Đèn báo tay điều khiển ở vị trí Astern
Q0.6 : Đèn báo áp lực khí điều khiển thấp
Q0.7 : Đèn báo áp lực khí khởi động thấp
Q1.0 : Đèn báo áp lực khí dự phòng thấp
Q1.1 : Đèn báo có sự rò rỉ dầu F.O
Q1.2 : Đèn báo van khí khởi động đã đóng
Q1.3 : Đèn báo áp lực dầu L.O máy chính thấp mức báo động
Q1.4 : Đèn báo áp lực dầu L.O máy chính quá thấp phải dừng sự cố
Q1.5 : Đèn báo áp lực dầu L.O trục chân vịt thấp mức báo động
Q1.6 : Đèn báo áp lực dầu L.O trục chân vịt quá thấp phải dừng sự cố
Q1.7 : Đèn báo quá tốc phải dừng sự cố
Q2.0 : Đèn báo nhiệt độ nước làm mát cao
Q2.1 : Chuông báo động bảng ECC
b,No1 G/E
*Tín hiệu vào
I2.0 : Tín hiệu quá tốc phải dừng Diesel lai máy phát từ Panel điều khiển
I2.1 : Tín hiệu áp lực dầu L.O quá thấp phải dừng Diesel
I2.2 : Tín hiệu nhiệt độ nước làm mát quá cao phải dừng Diesel
I2.3 : Tín hiệu áp lực dầu L.O thấp mức báo động
I2.4 : Tín hiệu nhiệt độ nước làm mát cao mức báo động
I2.5 : Tín hiệu báo có sự rò rỉ dầu F.O
*Tín hiệu ra
Q2.2 : Đèn báo quá tốc phải dừng Diesel lai máy phát
Q2.3 : Đèn báo áp lực dầu L.O quá thấp phải dừng Diesel
Q2.4 : Đèn báo nhiệt độ nước làm mát quá cao phải dừng Diesel
Q2.5 : Đèn báo áp lực dầu L.O thấp mức báo động
Q2.6 : Đèn báo nhiệt độ nước làm mát cao mức báo động
Q2.7 : Đèn báo báo có sự rò rỉ dầu F.O
c,No2 G/E
*Tín hiệu vào
I2.6 : Tín hiệu quá tốc phải dừng Diesel lai máy phát từ Panel điều khiển
I2.7 : Tín hiệu áp lực dầu L.O quá thấp phải dừng Diesel
I3.0 : Tín hiệu nhiệt độ nước làm mát quá cao phải dừng Diesel
I3.1 : Tín hiệu áp lực dầu L.O thấp mức báo động
I3.2 : Tín hiệu nhiệt độ nước làm mát cao mức báo động
I3.3 : Tín hiệu báo có sự rò rỉ dầu F.O
*Tín hiệu ra
Q3.0 : Đèn báo quá tốc phải dừng Diesel lai máy phát
Q3.1 : Đèn báo áp lực dầu L.O quá thấp phải dừng Diesel
Q3.2 : Đèn báo nhiệt độ nước làm mát quá cao phải dừng Diesel
Q3.3 : Đèn báo áp lực dầu L.O thấp mức báo động
Q3.4 : Đèn báo nhiệt độ nước làm mát cao mức báo động
Q3.5 : Đèn báo báo có sự rò rỉ dầu F.O
d,Máy phát sự cố
*Tín hiệu vào
I3.4 : Tín hiệu quá tốc phải dừng Diesel lai máy phát từ Panel điều khiển
I3.5 : Tín hiệu áp lực dầu L.O quá thấp phải dừng Diesel
I3.6 : Tín hiệu nhiệt độ nước làm mát quá cao phải dừng Diesel
I3.7 : Tín hiệu áp lực dầu L.O thấp mức báo động
I4.0 : Tín hiệu nhiệt độ nước làm mát cao mức báo động
I4.1 : Tín hiệu báo có sự rò rỉ dầu F.O
*Tín hiệu ra
Q3.6 : Đèn báo quá tốc phải dừng Diesel lai máy phát
Q3.7 : Đèn báo áp lực dầu L.O quá thấp phải dừng Diesel
Q4.0 : Đèn báo nhiệt độ nước làm mát quá cao phải dừng Diesel
Q4.1 : Đèn báo áp lực dầu L.O thấp mức báo động
Q4.2 : Đèn báo nhiệt độ nước làm mát cao mức báo động
Q4.3 : Đèn báo báo có sự rò rỉ dầu F.O
e,Máy nén khí số 1
*Tín hiệu vào
I4.2 : Tín hiệu báo máy nén khí hoạt động từ bộ khởi động máy số 1
I4.3 : Tín hiệu báo máy nén khí dừng từ bộ khởi động máy số 1
*Tín hiệu ra
Q4.4 : Đèn báo máy nén khí số 1 chạy
Q4.5 : Đèn báo máy nén khí số 1 dừng
f,Máy nén khí số 2
*Tín hiệu vào
I4.4 : Tín hiệu báo máy nén khí hoạt động từ bộ khởi động số 2
I4.5 : Tín hiệu báo máy nén khí dừng từ bộ khởi động số 2
*Tín hiệu ra
Q4.6 : Đèn báo máy nén khí số 2 chạy
Q4.7 : Đèn báo máy nén khí số 2 dừng
g,Máy lái số 1
*Tín hiệu vào
I4.6 : Tín hiệu mất nguồn bộ khởi động máy lái số 1
I4.7 : Tín hiệu quá tải máy lái số 1
I5.0 : Cảm biến mức dầu thuỷ lực trong két thấp
I5.1 : Tín hiệu mất nguồn điều khiển
I5.2 : Tín hiệu báo máy lái 1 chạy
*Tín hiệu ra
Q5.0 : Đèn báo mất nguồn
Q5.1 : Đèn báo máy lái số 1 quá tải
Q5.2 : Đèn báo mức dầu thuỷ lực trong két thấp
Q5.3 : Đèn báo mất nguồn điều khiển
Q5.4 : Đèn báo máy lái 1 chạy
h,Máy lái số 2
*Tín hiệu vào
I5.3 : Tín hiệu mất nguồn bộ khởi động máy lái số 2
I5.4 : Tín hiệu quá tải máy lái số 2
I5.5 : Cảm biến mức dầu thuỷ lực trong két thấp
I5.6 : Tín hiệu mất nguồn điều khiển
I5.7 : Tín hiệu báo máy lái 2 chạy
*Tín hiệu ra
Q5.5 : Đèn báo mất nguồn
Q5.6 : Đèn báo máy lái số 2 quá tải
Q5.7 : Đèn báo mức dầu thuỷ lực trong két thấp
Q6.0 : Đèn báo mất nguồn điều khiển
Q6.1 : Đèn báo máy lái 2 chạy
i,Nồi hơi phụ
*Tín hiệu vào
I6.0 : Tín hiệu báo nồi hơi hoạt động từ panel điều khiển nồi hơi phụ
I6.1 : Tín hiệu nồi hơi hoạt động không bình thường
*Tín hiệu ra
Q6.2 : Đèn báo nồi hơi phụ hoạt động
Q6.3 : Đèn báo nồi hơi hoạt động không bình thường
k,Máy lọc dầu F.O
*Tín hiệu vào
I6.2 : Tín hiệu máy lọc dầu hoạt động
I6.3 : Tín hiệu máy lọc dầu hoạt động không bình thường
*Tín hiệu ra
Q6.4 : Đèn báo máy lọc dầu đang hoạt động
Q6.5 : Đèn báo máy lọc dầu hoạt động không bình thường
l,Két dầu F.O
*Tín hiệu vào
I6.4 : Cảm biến mức dầu trong két thấp
I6.5 : Cảm biến mức dầu trong két cao
*Tín hiệu ra
Q6.6 : Đèn báo mức dầu trong két thấp
Q6.7 : Đèn báo mức dầu trong két cao
m,Két dầu L.O cấp cho máy chính
*Tín hiệu vào
I6.6 : Cảm biến mức dầu trong két thấp
I6.7 : Cảm biến mức dầu trong két cao
*Tín hiệu ra
Q7.0 : Đèn báo mức dầu trong két thấp
Q7.1 : Đèn báo mức dầu trong két cao
n,Máy lọc dầu L.O
*Tín hiệu vào
I7.0 : Tín hiệu máy lọc hoạt động
I7.1 : Tín hiệu máy lọc ngừng hoạt động
*Tín hiệu ra
Q7.2 : Đèn báo máy lọc dầu L.O hoạt động
Q7.3 : Đèn báo máy lọc dầu L.O ngừng hoạt động
Bảng điều khiển tại lầu lái BCC
a, Main Engine
*Tín hiệu vào số
I0.0 : Công tắc cấp nguồn xoay chiều 220V cho bảng BCC
I0.1 : Công tắc cấp nguồn 1 chiều 24V cho bảng BCC
I0.2 : Công tắc chọn điều khiển tại lầu lái W/H
I0.3 : Công tắc chọn điều khiển dưới buồng máy E.C.R
I0.4 : Tiếp điểm khi tay điều khiển ở vị trí Ahead
I0.5 : Tiếp điểm khi tay điều khiển ở vị trí Astern
I0.6 : Cảm biến áp lực khí điều khiển thấp
I0.7 : Cảm biến áp lực khí khởi động thấp
I1.1 : Nút thử đèn và báo động
I1.2 : Nút tắt báo động sau khi đã khẳng định sự cố
I1.3 : Cảm biến áp lực khí dự phòng thấp
I1.4 : Cảm biến có sự rò rỉ dầu F.O
I1.5 : Tiếp điểm van khí khởi động đã đóng
I1.6 : Tín hiệu báo dừng sự cố đã được Reset
*Tín hiệu vào tương tự
AIW0 : Cảm biến áp lực dầu L.O máy chính
AIW2 : Cảm biến áp lực dầu L.O trục chân vịt
AIW4 : Cảm biến nhiệt độ nước làm mát máy chính
AIW6 : Cảm biến tốc độ
*Tín hiệu ra
Q0.0 : Đèn báo nguồn xoay chiều
Q0.1 : Đèn báo nguồn 1 chiều 24V
Q0.2 : Đèn báo điều khiển tại W/H
Q0.3 : Đèn báo điều khiển ở E.C.R
Q0.4 : Đèn báo tay điều khiển ở vị trí Ahead
Q0.5 : Đèn báo tay điều khiển ở vị trí Astern
Q0.6 : Đèn báo áp lực khí điều khiển thấp
Q0.7 : Đèn báo áp lực khí khởi động thấp
Q1.0 : Đèn báo áp lực khí dự phòng thấp
Q1.1 : Đèn báo có sự rò rỉ F.O
Q1.2 : Đèn báo van khí khởi động đã đóng
Q1.3 : Đèn báo áp lực dầu L.O máy chính thấp mức báo động
Q1.4 : Đèn báo áp lực dầu L.O máy chính quá thấp phải dừng sự cố
Q1.5 : Đèn báo áp lực dầu L.O trục chân vịt thấp mức báo động
Q1.6 : Đèn báo áp lực dầu L.O trục chân vịt quá thấp phải dừng sự cố
Q1.7 : Đèn báo quá tốc phải dừng sự cố
Q2.0 : Đèn báo nhiệt độ nước làm mát cao
Q2.1 : Chuông báo động bảng BCC
b,Máy lái số 1
*Tín hiệu vào
I1.7 : Tín hiệu mất nguồn bộ khởi động máy lái số 1
I2.0 : Tín hiệu quá tải máy lái số 1
I2.1 : Cảm biến mức dầu thuỷ lực trong két thấp
I2.2 : Tín hiệu mất nguồn điều khiển
I2.3 : Tín hiệu báo máy lái 1 chạy
*Tín hiệu ra
Q2.2 : Đèn báo mất nguồn
Q2.3 : Đèn báo máy lái số 1 quá tải
Q2.4 : Đèn báo mức dầu thuỷ lực trong két thấp
Q2.5 : Đèn báo mất nguồn điều khiển
Q2.6 : Đèn báo máy lái 1 chạy
c,Máy lái số 2
*Tín hiệu vào
I2.4 : Tín hiệu mất nguồn bộ khởi động máy lái số 2
I2.5 : Tín hiệu quá tải máy lái số 2
I2.6 : Cảm biến mức dầu thuỷ lực trong két thấp
I2.7 : Tín hiệu mất nguồn điều khiển
I3.0 : Tín hiệu báo máy lái 2 chạy
*Tín hiệu ra
Q2.7 : Đèn báo mất nguồn
Q3.0 : Đèn báo máy lái số 2 quá tải
Q3.1 : Đèn báo mức dầu thuỷ lực trong két thấp
Q3.2 : Đèn báo mất nguồn điều khiển
Q3.3 : Đèn báo máy lái 2 chạy
2.4.2Lựa chọn cấu hình phần cứng
a,Bảng ECC : Ta sử dụng PLC S7-200 : CPU 216 + 7 Module trong đó có 5 Module
8I/8O số và 2 Module vào tương tự.
b,Bảng BCC : Ta sử dụng PLC S7-200 : CPU 216 + 4 Module trong đó có 2 Module
8I/8O số và 2 Module vào tương tự
2.4.3Chương trình điều khiển trên S7-200
Xem phần phụ lục
2.5 Bản vẽ kĩ thuật bảng điều khiển ECC và BCC
Bản vẽ A0
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- loi_noi_dau_5966.pdf