Ba giai đoạn này cung ứng các nhiệm vụ phải được hoàn thành khi thiết lập hệ
thống mới. Mỗi giai đoạn chỉ ra các kết quả cần đạt được, tính toán thời gian, ngân sách
để hoàn thành từng giai đoạn là bao nhiêu.
Sau khi có được một phương pháp để xem xét các nhiệm vụ cơ bản, bước tiếp theo
ta lập kế hoạch chi tiết cho dự án như thế nào, cụ thể từng công việc có ràng buộc ra sao?.
Bảng phân tích kế hoạch tham khảo sau đây có thể giúp hình dung từng công đoạn để đạt
được các mục tiêu xây dựng phần mềm.
91 trang |
Chia sẻ: tienthan23 | Lượt xem: 3593 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Ứng dụng giải pháp erp cho công tác quản trị chuỗi cung ứng tại công ty TNHH gas petrolimexchi nhánh Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
để khai thác được lợi thế về quy mô của kho bãi.
Ngoài việc giảm thiểu được chi phí vay, gửi hàng, còn thu được các chi phí này từ việc
cho các đơn vị khác trong ngành.
Cụ thể trong ca làm việc phải quan tâm đến bộ phận lao động sản xuất trực tiếp:
đội công nhân nhập tàu, đội xuất hàng từ kho đầu mối ra xe bồn, đội sản xuất đóng nạp ra
bình Gas, đội vận tải,
Việc nhập hàng tại các kho đầu mối phụ thuộc nhiều vào yếu tố “mớn nước” hay
“con nước” nên hiện tại Công ty buộc phải bố trí ca làm việc linh động theo thời gian
nhập tàu. Các đơn vị khác đều làm việc theo giờ hành chính. Về cơ bản việc bố trí thời
gian lao động như trên sẽ không có ảnh hưởng xấu đến kết quả lao động, tuy nhiên việc
cứng nhắc thời gian lao động như vậy đã tạo một số bất lợi cho Công ty.
Thử một ví dụ như sau:
-Tại thời điểm ngày 15/11/2013, hàng tồn kho tại Kho Gas X5 là 650 tấn; tổng sức
chứa của Kho là 1.000 tấn. Các kho tuyến sau tại khu vực phía bắc tồn 60 tấn, tổng sức
chứa là 300 tấn.
-Số lượng vỏ bình rỗng (chưa đựng Gas) tại các kho trên có thể đóng nạp được 150
tấn LPG.
-Theo kế hoạch, 23h ngày 16/11/2013 Kho Gas X5 sẽ tiếp nhận 01 tàu với số
lượng 950 tấn LPG, thời gian nhập hàng cho phép là 6 tiếng.
Như vậy, trong hai ngày 15 và ngày 16/11/2013 Công ty phải xuất hàng khoảng
600 tấn LPG (650 + 950 – 1.000) từ kho Gas.
Đồ án tốt nghiệp Quản trị sản xuất
SVTH: Nguyễn Kim Hiển Trang 52
Lượng hàng từ kho sẽ được xuất xuất bán trực tiếp cho khách hàng công nghiệp
hoặc vận chuyển về các kho tuyến sau để chiết nạp thành các bình Gas. Trung bình, lượng
Gas KH công nghiệp tiêu thụ hàng ngày từ 60 đến 90 tấn/ngày, lượng Gas bình xuất bán
khoảng từ 50 đến 80 tấn/ngày. Lượng Gas tối đa có thể xuất trong hai ngày là 340 tấn,
như vậy lượng LPG còn thừa là 600 – 340 = 260 tấn.
Lượng LPG của công ty sẽ phải đi gửi tại kho của các đơn vị khác với chi phí hiện
tại khoảng 20 USD/tấn, tương đương với khoản chi phí là 260 x 20 = 5.200 USD.
Tuy nhiên, nếu công ty cho bố trí bộ phận làm thêm ngoài giờ. Các bộ phận sẽ làm
việc liên tục để xuất hàng. Ngoài lượng hàng xuất bán trực tiếp, còn xuất để đưa về các
kho tuyến sau, xuất đóng nạp ra bình. Đội vận tải cũng bố trí thay nhau chạy ngoài giờ để
nâng cao hiệu suất khai thác phương tiện.
Cụ thể, Công ty có thể đưa về các kho tuyến sau khoảng 150 tấn; bố trí ca làm việc
ngoài giờ đóng ra bình Gas rỗng khoảng 100 tấnnhư vậy sẽ đảm bảo được sức chứa
nhập hàng, không phát sinh chi phí gửi hàng. Ngoài ra, công ty có thể thuê từ đơn vị vận
tải khác, chi phí thuê ngoài tối đa cũng chỉ lớn hơn chi phí tự vận chuyển là 10%, tương
đương khoảng 1 đến 1,3 USD/tấn, thấp hơn rất nhiều so với chi phí gửi hàng kho thuê.
4.2.4. Phối hợp giữa bộ phận kinh doanh và bộ phận xuất nhập khẩu để giảm thiểu
chí phí vay, gửi hàng.
Bên cạnh nguyên nhân bố trí ca làm việc chưa hợp lý đã dẫn đến tình trạng lãng
phí nguồn lực, thì việc phối hợp không chặt chẽ giữa bộ phận bán hàng và bộ phận nhập
hàng cũng đã trực tiếp làm tăng chi phí vay gửi hàng.
Hiện tại, quy trình mua bán hàng (liên quan lượng mua) của Công ty đang được
thực hiện như sau:
-Căn cứ vào nhu cầu thị trường, bộ phận kinh doanh dự báo nhu cầu tiêu thụ trong
thời gian tới (trước thời điểm dự báo 2 tháng).
- Bộ phận kinh doanh đăng ký nhu cầu hàng hóa với phòng Xuất nhập khẩu.
-Căn cứ vào số lượng bộ phận kinh doanh đăng ký, phòng Xuất nhập khẩu đàm
phán mua hàng với nhà cung cấp (trước thời điểm lấy hàng 1,52 tháng).
Như vậy, lượng hàng xuất bán trong tháng bất kỳ đã được đặt mua tại thời điểm
trước đó 2 tháng. Do vậy, số lượng đặt mua và số lượng xuất bán rất khó có thể tương
Đồ án tốt nghiệp Quản trị sản xuất
SVTH: Nguyễn Kim Hiển Trang 53
đương nhau. Tuy nhiên, chúng ta phải giảm thiểu sự chênh lệch này. Bởi, nếu phát sinh
hiện tượng thiếu hàng (nhập ít hơn so với bán) hoặc thừa hàng thì một mặt sẽ ảnh hưởng
đến yếu tố chênh lệch giá, mặt khác sẽ làm phát sinh thêm chi phí vay hoặc gửi hàng.
Do vậy, hai bộ phận xuất hàng và nhập hàng phải phối hợp chặt chẽ với nhau trong
việc dự báo nhu cầu tiêu thụ, dự báo xu hướng giá cả để làm căn cứ cho việc lập kế hoạch
mua hàng, giảm thiểu chi phí phát sinh, tăng được lợi nhuận từ chênh lệch giá. Các bộ
phận cần thực hiện một số nội dung cơ bản như:
Đối với bộ phận bán hàng:
Để có cơ sở cho việc lập kế hoạch bán hàng, bộ phận kinh doanh cần nghiên cứu
kỹ các thói quen tiêu dùng của từng nhóm khách hàng sử dụng gas LPG, cụ thể ở chu kỳ
tiêu dùng sản phẩm:
Ở nhóm khách hàng sản xuất vật liệu xây dựng thì sẽ tăng cường sản xuất vào cuối
năm. Công ty sản xuất bông sợi tiêu thụ sản phẩm nhiều trong những tháng mùa thu. Một
số đơn vị hoạt động theo chu kỳ; là những khách hàng thuộc nhóm công nghiệp luyện
kim, như thép.., thông thường những khách hàng này sẽ sản xuất theo chu kỳ từ 1 đến 2
tháng. Đối với mặt hàng Gas dân dụng, nhu cầu sử dụng sẽ tăng vào những tháng cuối
năm, những tháng mùa đông.
Phòng kinh doanh phải nắm đặc điểm của từng khách hàng và cường tìm hiểu đến
kế hoạch sản xuất của họ. Trên cơ sở đó bộ phận kinh doanh sẽ đưa ra được những dự báo
về nhu cầu tiêu thụ sản phẩm một cách sát thực nhất.
Bên cạnh đó, cũng cần đặc biệt quan tâm đến xu thế biến động giá LPG của thế
giới. Hiện tại, giá LPG của chúng ta gần như phụ thuộc hoàn toàn vào giá LPG thế giới,
giá này được công bố hàng tháng, tùy thuộc vào tình hình cung cầu trên thị trường quốc
tế. Mức độ biến động của giá LPG thế giới trong thời gian qua qua biểu đồ sau đây:
Đồ án tốt nghiệp Quản trị sản xuất
SVTH: Nguyễn Kim Hiển Trang 54
Biểu đồ 4.2. Giá CP của LPG trong từ năm 2011 đến 2013
Thông thường, những tháng cuối năm thì nhu cầu tiêu thụ LPG sẽ tăng hơn so với
các tháng còn lại trong năm do yếu tố nhiệt độ thấp hơn và nhu cầu tiêu dùng LPG cho
sản sản xuất công nghiệp cũng tăng. Do vậy, giá LPG có xu hướng tăng trong các tháng
cuối năm và tháng 1 hoặc 2. Phòng Kinh doanh phải nắm được đặc điểm này để chủ động
trong việc lập kế hoạch nhập hàng, giảm thiểu tồn kho trong những tháng đầu mùa nóng.
Những năm trước đây (trước 2007), do quy mô kho đầu mối còn hạn chế, nên
lượng LPG tồn kho không nhiều và cũng vì vậy Công ty không quan tâm nhiều đến yếu tố
tồn kho cuối kỳ. Sang năm 2007, quy mô kho bãi tăng nên, tuy nhiên Công ty đã không
chú ý đến yếu tố biến động giá nên đã dẫn đến hiện tượng tồn kho nhiều trong tháng 2 và
3 gây thiệt hại rất lớn về chênh lệch giá.
Đối với bộ phận nhập hàng:
Do nguồn hàng trong nước không đáp ứng đủ nhu cầu tiêu thụ Công ty phải nhập
khẩu hàng từ các nhà cung cấp nước ngoài để phục vụ thị trường. Hiện tại, có hai hình
thức mua có thể mua theo hợp đồng thời hạn “term” hoặc mua hàng theo chuyến “spot”,
tuy nhiên chủ yếu Công ty đang duy trì mua hàng theo hình thức hợp đồng “term”.
Giá vốn LPG nhập về = (CP + Premium), trong đó CP là giá LPG thế giới và áp
dụng chung cho tất cả thị trường LPG, còn Pre là chi phí vận tải đường thủy quốc tế từ
kho xuất của nhà cung cấp đến kho nhập của Công ty.
Đồ án tốt nghiệp Quản trị sản xuất
SVTH: Nguyễn Kim Hiển Trang 55
Mua hàng theo hợp đồng “term”, hai bên sẽ thỏa thuận về số lượng, chi phí vận tải
đường thủy và thời gian giao hàng. Thông thường ký cho 06 tháng và có mức Pre thấp
hơn hợp đồng “spot”. Hợp đồng “spot” thì hai bên thỏa thuận tại từng thời điểm cụ thể về
số lượng, chi phí vận tải đường thủy; và sẽ thực hiện trong vòng khoảng 5 đến 15 ngày,
và sẽ có mức Pre cao hơn (khoảng 510% so với “term”).
Để đảm bảo nguồn hàng cung cấp cho thị trường, tránh trường hợp thiếu hàng,
Công ty phải ký các hợp đồng “term”. Tuy vậy, bộ phận chịu trách nhiệm nhập khẩu cần
đàm phán và tìm thêm đơn vị cung cấp hàng trên thị trường để có được tính linh hoạt
trong việc đặt hàng và nhận hàng. Cụ thể, cần đàm phán để có được thỏa thuận đặt hàng
trước thời gian nhận hàng khoảng 01 đến 02 tháng. Như thế sẽ bớt được rủi ro do tình
trạng thiếu hàng hoặc thừa hàng.
Bên cạnh đó, Công ty cũng cần quan tâm đến nguồn hàng mua theo chuyến “spot”,
hình thức này chỉ áp dụng trong những trường hợp đặc biệt do nhu cầu tăng đột biến mà
hợp đồng “term” không đủ đáp ứng.
4.2.5. Đồng bộ hóa lượng hàng tồn kho trong chuỗi cung ứng
Lý thuyết điểm hạn chế của Eliyahu Goldratt cho rằng đầu vào của toàn bộ hệ
thống được thiết lập bởi năng suất của những điểm gây nghẽn là nơi để xảy ra hiện tượng
sút giảm và thiếu hụt nguyên vật liệu cho hoạt động sản xuất. Minh họa 4.2.5a trình bày
một biểu đồ tiến trình công việc với những điểm hạn chế tương ứng cho một nhà máy. Mô
hình này có thể áp dụng cho các hoạt động trong chuỗi cung ứng tại PGC Đà Nẵng.
Nhận thấy điểm hạn chế trong chuỗi cung ứng của PGC Đà Nẵng chủ yếu là nhu
cầu thị trường, phần còn lại ở nguồn cung sản phẩm, có thể xem 2 điểm này là C và E
Đồ án tốt nghiệp Quản trị sản xuất
SVTH: Nguyễn Kim Hiển Trang 56
trong mô hình. Áp dụng mô hình này trong chuỗi cung ứng sẽ có được 1 phương pháp
hữu hiệu để thiết lập và quản lý các quy trình chuỗi cung ứng.
Năng suất được thiết lập bởi hai công đoạn C & E tạo ra nhịp độ vận hành cho toàn
bộ nhà máy. Những cải tiến năng suất của các công đoạn khác sẽ không đem lại sự tải tiến
nào về công suất toàn bộ. Một giải pháp đối phó với hiệu ứng cái roi da chính là quản lý
toàn bộ chuỗi cung ứng như một đối tượng đơn nhất và đồng bộ hóa nó theo điểm rơi của
nhu cầu thị trường thực sự. Hình 4.2.5b sẽ cho thấy điều này.
Hình 4.1. Lưu lượng hàng tồn kho được đồng bộ hóa.
Cụ thể các thành viên gần gũi nhất với người tiêu dùng cuối cùng như cửa hàng
bán lẻ, đại lý con sẽ quyết định chia sẻ những con số về lượng hàng tiêu thụ được và dự
báo doanh số của mình cho thành viên khác trong chuỗi cung ứng. Sau đó, từng bộ phận
sẽ kiểm soát hoạt động của họ dựa trên những số liệu chính xác về nhu cầu thị trường.
Vùng đệm trong chuỗi cung ứng được quyết định bởi mức độ biến động về nhu cầu
trong tương lai của thị trường và chất lượng dịch vụ mà thị trường đòi hỏi, đó là lượng
hàng lưu kho hay khả năng sản xuất...Tình trạng bất ổn về nhu cầu càng thấp thông qua
việc chia sẻ các số liệu về nhu cầu thị trường thì vùng đệm này càng nhỏ mà vẫn duy trì
chất lượng dịch vụ cao.
Có thể nói việc đồng bộ hóa lượng tồn kho đã tránh sự biến động trong lượng cầu –
di chứng của hiệu ứng cái roi da. Đồng thời khả năng dự doán chính xác được cải thiện
cũng giúp cho công ty dễ dàng kiểm soát năng suất của mình hơn và toàn bộ chuỗi cung
ứng cũng hoạt động hiệu quả và tạo ra nhiều lợi nhuận hơn.
Kết luận chương IV:
Có thể nhận thấy công tác quản lý chuỗi cung ứng tại công ty đã một phần nào đó
đáp ứng được yêu cầu về cung cấp thông tin cơ bản và có tác động tích cực đến việc quản
lý cung ứng, tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục như chưa chú trọng tổ chức
Nguyên vật
liệu
• Vùng
đệm
Nhà sản
xuất
• Vùng
đệm
Nhà phân
phối
• Vùng
đệm
Đại lý bán
lẻ
• Vùng
đệm
Đồ án tốt nghiệp Quản trị sản xuất
SVTH: Nguyễn Kim Hiển Trang 57
quản lý nguồn hàng, hệ thống thông tin rời rạc, chưa xây dựng được các bộ mã, cơ sở dữ
liệu thống nhất; chưa thực hiện việc quản lý theo chu trình.
Bên cạnh đó các phần mềm phát triển với các công nghệ khác nhau, kiến trúc khác
nhau nên việc mở rộng kết hợp phần mềm hay trong tương lai sẽ rất khó thực hiện. Đó là
những bất cấp trong công tác quản lý khi mà các hệ thống quản lý cũ lỗi thời không phát
huy tác dụng.
Những giải pháp đề xuất trên phần nào có thể tháo gỡ những vấn đề trước mắt. Tuy
nhiên, xét quá trình hoạt động trong thời gian dài và tính hiệu quả đồng bộ, cần thiết phải
đầu tư một giải pháp tổng thể và hiện đại hơn xứng tầm với thương hiệu Petrolimex.
CHƯƠNG V: ỨNG DỤNG ERP ĐỂ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHUỖI CUNG ỨNG TẠI CÔNG TY TNHH GAS PETROLIMEX ĐÀ NẴNG
5.1. NHỮNG CĂN CỨ ĐỀ XUẤT ỨNG DỤNG ERP
5.1.1. Mục tiêu phát triển của PGC Đà Nẵng 2015-2020.
Nhu cầu sử dụng gas sẽ tăng cao khi thành phố đang tập trung phát triển trọng
điểm ngành du lịch và công nghiệp nặng. Các chính sách khuyến khích đầu tư đã hình
thành nhiều dự án sử dụng gas khối lượng lớn (400600 tấn/tháng).
Với sức chứa nhà máy là 1000 tấn; mạng lưới phân phối rộng ở Miền trung và Bắc
Tây Nguyên, nền tảng công nghệ thông tin mạnh phát triển và nguồn nhân lực có trình độ
cao (đại học, cao đẳng chiếm trên 48%)...Với những lợi thế đó PGC đã hướng mục tiêu
hàng năm đạt được là: tốc độ tăng trưởng sản lượng trên 6%, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận
đạt 5% và duy trì thị phần thứ 2 trong khu vực.
5.1.2. Sự cần thiết phải lựa chọn một giải pháp ERP để quản lý chuỗi cung ứng hiện
tại các cửa hàng
Nhận thấy nguồn thông tin sơ cấp từ các đơn vị cơ sở từ cửa hàng bán lẻ, đại lý
chưa được quan tâm và tận dụng triệt để, việc quản lý dịch vụ khách hàng phải được mở
rộng để thỏa mãn nhu cầu cá nhân ngày càng cao của khách hàng.
Bên cạnh đó, quản lý từng khâu trong chuỗi cung ứng vẫn còn đơn lẻ, các ứng
dụng này dựa trên hệ thống thông tin đã lỗi thời. Sự cần thiết phải xây dựng một hệ thống
quản lý khoa học xứng tầm với một doanh nghiệp lớn như PGC là điều tất yếu.
Đồ án tốt nghiệp Quản trị sản xuất
SVTH: Nguyễn Kim Hiển Trang 58
Dự án xây dựng hệ thống quản trị doanh nghiệp ERP được tổng công ty phối hợp
với FPT ra đời năm 2010. Hệ thống được đầu tư lên đến 13 triệuUSD với các ứng dụng
cho mỗi lĩnh vực kinh doanh của Tập đoàn (xăng-dầu, hóa dầu, gas, nhựa đường..) bằng
giải pháp quản lý tập trung với các quy trình thống nhất trên toàn hệ thống.
5.1.3. Lợi ích chung cho công ty khi ứng dụng ERP.
- Ứng dụng giải pháp ERP chuẩn thế giới tạo niềm tin cho các đối tác trong và
ngoài nước trong việc hợp tác làm ăn, thu hút các nhà đầu tư
- Chuẩn hóa quy trình quản lý doanh nghiệp, chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ đưa
vào các hoạt động sản xuất – kinh doanh,
- Cung cấp chức năng báo cáo quản trị chuỗi cung ứng giúp cho công ty kiểm soát
và phân tích được tình hình hiện tại.
- Khả năng tự động hóa nhiều tác vụ, khai thác dữ liệu tại thời gian thực.
- Chia sẻ nhiều thông tin chung tránh sự chồng chéo, lặp lại các thông tin liên quan
đến nhiều phòng ban.
- Xây dựng hệ thống bảo mật kiểm soát nội bộ với kiểm tra chéo giữa các bộ phận.
Đồ án tốt nghiệp Quản trị sản xuất
SVTH: Nguyễn Kim Hiển Trang 59
5.2. MÔ HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG ERP
5.2.1. So sánh với hệ thống quản lý thông tin cũ
Hình 4.2. Mô hình hệ thống quản lý truyền thống
Hình 4.3. Mô hình hệ thống ứng dụng ERP
Đồ án tốt nghiệp Quản trị sản xuất
SVTH: Nguyễn Kim Hiển Trang 60
+Ưu điểm của hệ thống ERP:
- Tận dụng lại dữ liệu phần mềm quản lý cũ (tài liệu, ứng dụng chuyên ngành...)
- Từ 3 kho dữ liệu độc lập tập trung thành một kho duy nhất (bao gồm thông tin khách
hàng, sản xuất, đối tác cung ứng ,tồn kho...)
-Thời gian xử lý được rút ngắn nhờ việc bỏ bớt các bộ phận quản lý trung gian
-Giảm số lượng lao động trung bình khoảng 30% từ 112 người xuông còn 78 người.
+Hai ứng dụng chính của hệ thống ERP:
-OLTP: Xử lý giao dịch trực tuyến : hỗ trợ các hoạt động nhập liệu hằng ngày trong quá
trình kinh doanh, hỗ trợ các nhiệm vụ quan trọng thông qua câu hỏi truy vấn từ dữ liệu.
-OLAP: Xử lý phân tích trực tuyến: công cụ hỗ trợ ra quyết định cho người quản lý, cung
cấp thông tin thời gian thực giúp ra quyết định kịp thời để cải thiện hiệu suất, phân cấp độ
khai thác thông tin người dùng...Gồm các hỗ trợ về mô hình, thông tin thu hồi, các báo
cáo phân tích ngoài dự tính, các phân tích sẽ làm gì/nếu.
5.2.2. Quy trình nhập liệu, phản hồi thông tin khách hàng tại hệ thống cửa hàng
5.2.1.1. Quản lý thông tin ở cấp độ cửa hàng bán lẻ
Hình 4.4. Giao diện quản lý thông tin khách hàng.
Đồ án tốt nghiệp Quản trị sản xuất
SVTH: Nguyễn Kim Hiển Trang 61
Hình 4.5. Mô hình dòng thông tin của PetroGas tại cửa hàng.
-Tín hiệu từ đường dây bưu điện, di động của khách hàng truyền đến Tổng dài. Tại
đây máy chủ nắm được các thông tin khách hàng và truyền đến nhân viên tại cửa hàng
bán lẻ (nếu là khách hàng cũ), màn hình hiện lập tức thông tin liên quan đến khách hàng
trước khi nhân viên nhấc máy, nếu là khách hàng mới sẽ được bổ sung thêm.
-Các thông tin nhập liệu từ cửa hàng được cập nhật liên tục liên kết với hệ thống
kho bãi, nhà cung cấp và các thành viên khác trong chuỗi cung ứng.
- Cuộc gọi của khách sẽ được kết nối với cửa hàng đang có tín hiệu rỗi, tại đây
máy chủ có thể giám sát được thời gian gọi, nội dung cuộc gọi của nhân viên, và điều
phối bộ phận phục vụ tốt nhất.
* Với chi đầu tư thiết bị CallerID: Một moderm hiển thị số gọi đến/gọi đi 1line là
1.600.000 VNĐ (+500.000 VNĐ/line), có thể tăng trung bình từ 60%-70% tỉ lệ giữ khách
hàng và tăng 50%-80% tỉ lệ bán hàng thành công.
Đồ án tốt nghiệp Quản trị sản xuất
SVTH: Nguyễn Kim Hiển Trang 62
5.2.1.2. Một số nghiệp vụ và chức năng quản lý tại các cửa hàng bán lẻ:
*Các thao tác chính của nhân viên sau khi đăng nhập vào phần mềm
- Đóng ca làm việc (lập hóa đơn đóng ca) của người quản lý ca trước đó
- Mở ca làm việc mới gồm: Mã ca, số ca, ngày giờ mở ca, tên ca trưởng...
-Bán lẻ gas đổi vỏ bình: Hiển thị danh mục bình gas, giá bán, tổng giá thành..Đặc biệt đối
với công việc nhập vỏ bình cần kiểm tra đối chiếu thông tin về về lượng gas còn trong
bình (số liệu cân vỏ ở địa điểm khách hàng và cân tại cửa hàng)
- Xuất hóa đơn bán lẻ: Tổng hợp ghi nhận hàng hóa xuất bán, giá trước thuế, VAT, Số
lương, giá bán và tổng giá thành sau đó tiến hành lưu trữ và in hóa đơn.
Đồ án tốt nghiệp Quản trị sản xuất
SVTH: Nguyễn Kim Hiển Trang 63
*Một số chức năng quản lý khác tại cửa hàng:
Quản lý danh sách khách hàng, nhà cung cấp
Nghiệp vụ bán hàng tại cửa hàng:
1. Bán tiền thu ngay (tiền mặt, séc, creditcard)
2. Bán công nợ (tổng hợp, công nợ chi tiết, công nợ đến hạn thanh toán của khách
hàng và nhà cung cấp)
3. Bán hàng gửi do công ty quản lý (Xuất theo lệnh của công ty, kiểm tra lệnh trên
toàn hệ thống
4. Quản lý Gas (Tồn kho hàng, vỏ rỗng, vỏ chứa hàng)
Quản lý doanh số bán gas
Quản lý kho hàng
1. Đơn hàng với công ty
2. Kiểm kê:
3. Nhập – xuất – tồn kho: theo lít thực tế
4. Giám sát hao hụt, rò rỉ, mất hàng
Quản lý thông tin nhập hàng, trả hàng, nhập hàng trả lại, hàng hư, hàng bị
mất, tồn kho
Quản lý tiền mặt tại ca/cửa hàng
Quản lý các nhiều loại chính sách khuyến mãi trên mặt hàng
Đồ án tốt nghiệp Quản trị sản xuất
SVTH: Nguyễn Kim Hiển Trang 64
5.2.3. Quy trình khai thác thông tin phục vụ công việc quản lý
Hình 4.6. Quy trình khai thác thông tin cấp quản lý
- Tín hiệu từ thiết bị điện tử (bồn chứa, cột bơm và thiết bị POS...) được tiếp nhận
thông qua Embedded PC kết hợp với thông tin khách hàng được truy xuất liên lục qua
mạng lưới các cửa hàng. Các users tại cửa hàng có thể kiểm soát được cửa hàng mình và
chia sẻ thông tin với cửa hàng khác.
- Qua mạng Internet, thông tin tổng hợp từ các phần mềm PetroGas con ở các cửa
hàng lan truyền đến hệ thống máy chủ phần mềm PetroGas. Tại đây, thực hiện chức năng
phân tích, xử lý dữ liệu, kết hợp với các dữ liệu môi trường bên ngoài, mạng nội bộ WAN
của công ty bằng các mô hình, quy trình được xác lập từ đây xuất các báo cáo, tài liệu hỗ
trợ ra quyết định.
* Khi áp dụng hệ thống erp này bộ máy nhân sự ở công ty có thể cắt giảm xuống
25% (từ 112 người xuống còn 84 người), tăng tốc độ truyền thông tin giữa các phòng ban
từ 2 đến 3 lần.
*Một số quy trình quản lý phần mềm PetroGas phục vụ nhà quản lý:
- Quy trình quản lý mua hàng đến thanh toán, dịch vụ bảo hành
Đồ án tốt nghiệp Quản trị sản xuất
SVTH: Nguyễn Kim Hiển Trang 65
- Quy trình nghiên cứu phát triển thị trường mới
- Quy trình quản lý nhân sự, sản xuất.
-
* Một số chức năng quản lý cấp quản trị:
Phân tích doanh số, lợi nhận theo thời gian, mặt hàng, khu vực, nhân viên
Báo cáo dự báo các mặt hàng
5.3. XÂY DỰNG CÁC QUY TRÌNH QUẢN LÝ BÁN GAS TẠI CỬA HÀNG
BẰNG PHẦN MỀM PETRO GAS
5.2.4. Đề xuất các module quản lý trong phần mềm.
STT
Module đề xuất Chức năng
1
Quản lý mua hàng
•Hồ sơ nhà cung cấp
•Đề nghị - kế họach mua hàng
•Hợp đồng – đơn hàng mua
•Chính sách giá mua
2
Quản lý bán hàng • CRM
– Dự án – Lịch công tác – Đối tượng – Quan tâm
– Cơ hội – Khách hàng tiềm năng
• Hồ sơ khách hàng • Báo giá
Đồ án tốt nghiệp Quản trị sản xuất
SVTH: Nguyễn Kim Hiển Trang 66
• Hợp đồng – đơn hàng• Chính sách giá • Bảo trì SP
3
Quản lý kho gas,
• Hồ sơ sản phẩm – vật tư
• Xuất nhập kho
– Nhập kho đơn hàng mua – xuất kho đơn hàng bán
– Nhập – xuất kho đơn hàng trả lại – xuất sản xuất
• Điều chỉnh kho
4
Quản lý sản xuất
• Định mức nguyên vật liệu • Quy trình sản xuất
• Nguồn lực sản xuất • Yêu cầu sản xuất
• Lệnh sản xuất • Nhập khoán sản xuất
5.3.2. Xây dựng hệ cơ sơ dữ liệu tập trung của PetroGas:
Để có thể tích hợp và thống nhất trong cùng hệ thống ERP, công ty đòi hỏi phải
chuẩn hóa dữ liệu, chuẩn hóa các chỉ số dữ liệu thu thập thông qua việc xây dựng được
các bộ mã khoa học, đồng bộ và thống nhất sử dụng chung cho toàn hệ thống cửa hàng
theo đúng chuẩn ngành kinh doanh Gas.
Bảng 5.1. Bộ mã hóa các nghiệp vụ sản xuất – kinh doanh
Code Nội dung
1 401 Xuất hóa đơn thu tiền mặt
2 406 Xuất hóa đơn thanh toán bằng thẻ
3 407 Bán qua thẻ chưa hóa đơn
4 411 Bán công nợ kiêm xuất hóa đơn
5 412 Bán công nợ chưa hóa đơn
6 490 Hóa đơn chốt ca - từng phần
7 491 Hóa đơn đóng ca
8 CH7 Ca/CH nộp tiền lên Công ty
9 CH8 Ca/CH nộp tiền vào TK ngân hàng
10 D1 Hóa đơn dịch vụ cửa hàng
11 D2 Thu tiền khác
12 D3 Chi tiền khác
13 E422 Xuất theo lệnh công ty
14 G101 Xuất hàng cấp lẻ (coupon, phiếu)
15 GA1 Bán lẻ gas ký quỹ vỏ bình
16 GA2 Bán lẻ gas đổi vỏ bình
17 GA3 Nhập vỏ bình trả khách tiền ký quỹ
18 GAS1 Bán Gas công nợ ký quỹ vỏ bình
19 GAS2 Bán Gas công nợ đổi vỏ bình
20 GL4 Nạp tiền thẻ cho khách hợp đồng
21 GL8 Kiểm kê quỹ
Đồ án tốt nghiệp Quản trị sản xuất
SVTH: Nguyễn Kim Hiển Trang 67
22 KS1 Xuất hao hụt định mức xuất hàng
24 KS3 Xuất hao hụt nhập hàng (vận chuyển)
28 SO2 Xuất trả hàng hóa cho NCC
32 SR3 Nhập di chuyển hàng hóa khác đến CH
33 TT2 Thu tiền khách công nợ tại CH
34 TV2 Thu hộ khách CH tại Cty (tiền mặt)
35 TV6 Thu tiền khách bán buôn c.thẳng
36 TV8 Thu hộ khách CH tại Cty (ngân hàng)
5.2.2. Một số hình ảnh quản lý trực quan trên phần mềm PetroGas
Quản lý xuất nhập tồn theo thời gian
Đồ án tốt nghiệp Quản trị sản xuất
SVTH: Nguyễn Kim Hiển Trang 68
Quản lý bán hàng theo thời gian
5.3. Hiệu quả sử dụng phần mềm PetroGas tại hệ thống cửa hàng.
5.3.2. Các lợi ích khi ứng dụng phần mềm ERP PetroGas cho công ty
5.3.2.1. Loại bỏ các sai sót có thể xảy ra khi nhiều người cùng nhập một dữ liệu
Ví dụ nhân viên bán hàng A điền tay vào đơn hàng và ghi “10 tấn gas rời” rồi xuất
cho khách hàng Trần Hùng, khi chứng từ này đến tay thủ kho do chữ viết láu lại nhìn ra
thành “40” và xuất ra 40 tấn, hoặc khi chứng từ đến tay nhân viên kế toán bị gõ nhầm
thành “Trần Hưng”. Những sai sót như vậy gây ra tình trạng nhân viên A có xu hướng tự
đi theo dõi mọi khâu và có sổ theo dõi riêng cho các khách hàng liên quan đến mình. Một
ngày nào đó nhân viên A nghỉ việc, người tiếp nhận B sẽ khó khăn trong việc xác lập lại
những giao dịch với mảng khách hàng này.
5.3.2.2. Tăng tốc độ dòng công việc
Rõ ràng tốc độ của một nhân viên cầm chứng từ giấy chạy từ phòng này sang
phòng khác không thể sánh với tốc độ của chứng từ điện tử chạy trên mạng máy tính.
ERP còn tăng tốc độ dòng công việc bằng cách giải quyết các “nút cổ chai”. Giả sử một
doanh nghiệp đã trang bị cục bộ được các hệ thống phần mềm cho bộ phận kế toán và bán
hàng, nhưng bộ phận kho chưa được trang bị, thì bộ phận kho lúc này sẽ trở thành một
Đồ án tốt nghiệp Quản trị sản xuất
SVTH: Nguyễn Kim Hiển Trang 69
“nút cổ chai” làm chậm lại năng suất làm việc chung và bắt các bộ phận khác phải chờ.
ERP với tính chất đồng bộ sẽ là công cụ để giải quyết các “nút cổ chai” này.
Nếu công ty cần tính toán với dữ liệu, như từ đơn đặt hàng để tính ra khối lượng
nguyên vật liệu cần mua, hoặc đưa ra kế hoạch sản xuất tối ưu cho các đơn đặt hàng, thì
sẽ không có cách nào làm tay cho kịp nếu những tính toán này không được tích hợp ngay
trong hệ thống quản lý.
5.3.2.3. Dữ liệu tập trung
Thay vì duy trì nhiều CSDL cục bộ, công ty sẽ có một CSDL thống nhất. Một ví
dụ dễ thấy của CSDL tập trung là cho phép thường xuyên đưa ra các báo cáo chính xác và
kịp thời cho lãnh đạo, khắc phục tình trạng chung là chỉ có thể ra được báo cáo tài chính
vài lần trong một năm và số liệu thường chậm so với thực tế nhiều tuần hoặc thậm chí
nhiều tháng.
Dữ liệu tập trung còn giúp việc phân tích các dữ liệu theo nhiều góc khác nhau,
nhằm đưa ra những báo cáo mang tính trợ giúp quyết định kinh doanh.
5.3.2.4. Dễ dàng kiểm soát
Một cơ sở dữ liệu và các quy trình nghiệp vụ tập trung sẽ giúp lãnh đạo dễ dàng áp
dụng các cơ chế kiểm soát nội bộ. Chức năng “tìm vết” (Audit Track) của hệ thống ERP
cho phép nhanh chóng tìm ra nguồn gốc những bút toán cần kiểm tra, cũng như những
nhân viên liên quan đến đường đi của bút toán đó.
5.3.3. Tính năng nổi bật của phần mềm PetroGas
5.3.3.1. Thay đổi quan hệ với người tiêu dùng cuối
PetroGas khi triển khai có thể đáp ứng các thao tác nhập liệu hằng ngày và quản lý
ở cấp độ tác nghiệp tại cửa hàng giúp khai thác thông tin ở thời gian thực về khách hàng,
đặc điểm nhu cầu cá nhân của khách hàng, tình trạng đặt hàng, hiển thị thời gian giao
hàng, hàng tồn kho,.. Cụ thể như sau:
- Trang bị modern (Caller ID) cho phép hiển thị số điện thoại cuộc gọi đến, tên
khách hàng, địa chỉ, khoảng cách giao hàng...
- Tạo sơ đồ hình ảnh đường đi giúp cho việc tìm đến nhà khách hàng được dễ dàng.
- In hóa đơn bán hàng trên các máy in thông thường, mẫu hóa đơn có thể thay đổi
phù hợp.
Đồ án tốt nghiệp Quản trị sản xuất
SVTH: Nguyễn Kim Hiển Trang 70
- Quản lý khách hàng, lưu trữ số điện thoại, thời gian gọi đến, không giới hạn số
lượng lưu được.
- Quản lý phân vùng địa chỉ khách hàng giúp chăm sóc bảo dưỡng khách hàng.
- Khi cần có thể phân quyền sử dụng phần mềm giúp chống lại việc sửa, xóa, thay
đổi dữ liệu của nhân viên.
5.3.3.2. Thay đổi quan hệ nhà cung cấp
Nhờ khả năng tích hợp các phần mềm quản lý rời rạc thành một hệ thống quản lý
đơn nhất kết nối chung một dữ liệu, sử dụng mã Bar code để quản lý các tài liệu từ nhà
cung cấp và chức năng giải quyết tiếp nhận đánh giá ERS phần mềm có thể cải thiện theo
hướng tích cực hơn với các quan hệ với nhà cung cấp của mình, cụ thể là:
- Quản lý các hoạt động kinh doanh Gas: nhập hàng từ nhà cung cấp, nhập hàng từ
sản xuất, xuất hàng, báo cáo nhập xuất tồn, trả vỏ, nợ vỏ, nợ tiền, báo cáo thống kê
doanh thu bán hàng,...
- Tính chu kỳ sử dụng của khách hàng, liệt kê những khách hàng quá hạn, những
khách hàng sắp đến hạn mua chính xác.
- Hiển thị biểu đồ trực quan: tính giờ gọi đông khách, sản lượng bán, tỷ lệ các loại
bình bán ra, theo dõi khách cũ hay mới, lượng khách bị mất, khách đang dùng.
5.3.4. Yếu tố quyết định triển khai phần mềm thành công
5.4.3.1. Nguồn nhân lực
-Thống nhất tư tưởng từ cấp lãnh đạo tới nhân viên thi hành về quyết tâm thay đổi.
-Nhân viên có năng lực nghiệp vụ cụ thể, lãnh đạo có tầm nhìn rộng về quy trình.
-Tinh thần đồng đội trong phối hợp hoạt động giữa các cá nhân và phòng ban
-Tinh thần kỷ luật trong việc tuân thủ các quy trình hoạt động.
5.4.3.2. Quy trình
-Thực hiện khảo sát, mô tả quy trình nghiệp vụ hiện tại của công ty để chuẩn hóa, thích
ứng quy trình ERP đưa ra
-Các phần mềm ERP phổ biến sẽ tốt cho công ty tránh được các phát sinh trong vận hành
do họ có kinh nghiệm trong thiết lập và cập nhật quy trình chuẩn hợp lý nhất
Đồ án tốt nghiệp Quản trị sản xuất
SVTH: Nguyễn Kim Hiển Trang 71
5.4.3.3. Công nghệ
-Lựa chọn ERP của hãng đáp ứng được yêu cầu: quy trình chuẩn, đáp ứng nghiệp vụ ít
nhất trong 3-5 năm, khả năng tương thích trên các nền tảng phần cứng và hệ điều hành
phổ biến, được ứng dụng thanh công trên thực tế
-Tương thích với hạ tầng công nghệ thông tin và nhân lực IT của công ty.
-Khả năng tùy biến linh hoạt theo từng doanh nghiệp.
-Có sự cam kết hỗ trợ kỹ thuật, cập nhật, vá lỗilâu dài từ nhà cung cấp.
5.4.3.4. Đầu tư
-Lựa chọn ERP vừa đáp ứng được quy mô hoạt động của DN trong thời gian ít nhất 3-5
năm vừa đáp ứng năng lực về khoản ngân sách.
-Phải thực hiện khảo sát, đánh giá, phân tích hiệu quả đầu tư một cách chi tiết và nghiêm
túc trước khi đưa ra quyết định đầu tư một hệ thông ERP cụ thể.
CHƯƠNG VI. ĐO LƯỜNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHUỖI CUNG ỨNG
TẠI CÔNG TY TNHH GAS PETROLIMEX ĐÀ NẴNG.
6.1. XÂY DỰNG MÔ HÌNH CHO THỊ TRƯỜNG VÀ CHUỖI CUNG ỨNG
6.1.1. Đánh giá thị trường và chuỗi cung ứng.
Thực tế cho thấy ở những nơi quá chú trọng đến thông tin, năng suất hoạt động sẽ
giảm đi khá nhiều. Nên công ty có thể lựa chọn cách giữ cho mình một số thông tin nhất
định để sử dụng hiệu quả, tránh tình trạng bội thực thông tin.
Việc phải cân bằng giữa 5 động năng trong chuỗi cung ứng, cách thức sử dụng
thông tin hiệu quả để khai thác triệt để hiệu suất từ các yếu tố còn lại để có thể chiếm
được nhiều thị phần nhất, thu về lợi nhuận nhất. Để làm được điều này cần xác định rõ
PGC Đà Nẵng phục vụ nhóm thị trường nào. Loại thị trường công ty sẽ tham gia trong 2,
3 năm tới? Làm sao có thể nắm bắt những cơ hội trong thị trường đó?
BÃO HÒA
Dịch vụ khách hàng
Hiệu quả hoạt động nội bộ
ỔN ĐỊNH
Dịch vụ khách hàng
Đồ án tốt nghiệp Quản trị sản xuất
SVTH: Nguyễn Kim Hiển Trang 72
Khả năng phản ứng linh
hoạt trước biến độn cầu
Hiệu quả hoạt động nội
bộ
ĐANG PHÁT TRIỂN
Dịch vụ khách hàng
Phát triển sản phẩm
TĂNG TRƯỞNG
Dịch vụ khách hàng
Hình 6.1. Mục tiêu của việc phân định các loại thị trường.
PGC Đà Nẵng ở góc thị trường thứ 3 – thị trường đã được hình thành, cung và cầu
đạt cân bằng, có thể dự đoán những khả năng xảy ra. Cơ hội cho PGC Đà Nẵng chính là
khả năng điều chỉnh cho phù hợp và tối đa hóa các quy trình hoạt động nội bộ của công
ty. Cụ thể nên chú trọng tối thiểu lượng hàng tồn kho và chi phí bán hàng trong khi vẫn
duy trì mức dịch vụ khách hàng cao.
6.1.2. Điều chỉnh chuỗi cung ứng tương thích với chiến lược kinh doanh
Có 3 bước để điều chỉnh chuỗi cung ứng tương thích với chiến lược kinh doanh
của công ty mà PGC Đà Nẵng có thể áp dụng:
1. Thấu hiểu yêu cầu khách hàng
2. Xác định chức năng cơ bản và vai trò của công ty trong chuỗi cung ứng
3. Phát triển những năng lực của chuỗi cung ứng để hỗ trợ hoạt động kinh doanh
Sau khi định hình được chuỗi cung ứng theo thị trường, công ty sẽ đối mặt với
những quyết định phải cân nhắc, nó tác động đến 5 động năng để tạo ra hiệu suất hoạt
động của chuỗi cung ứng gồm tính hiệu quả và khả năng nhạy bén của chuỗi cung ứng.
Sơ đồ sau sẽ cho ta thấy rõ điều này:
Thành phần chuỗi
cung ứng
Khả năng phản ứng nhanh hoặc Tính hiệu quả
1. Sản xuất Công suất thừa
Sản xuất linh hoạt
Nhiều nhà máy nhỏ hơn
Công suất thừa ít
Thu hẹp trong tâm
Ít nhà máy ở trung tâm
2. Hàng hóa lưu
kho
Mức độ hàng lưu kho cao
Đa dạng về chủng loại
Mức hàng hóa lưu kho thấp
Đồ án tốt nghiệp Quản trị sản xuất
SVTH: Nguyễn Kim Hiển Trang 73
3. Địa điểm * Nhiều địa điểm gần KH * Ít địa điểm trung tâm hơn, bao quát
những khu vực rộng lớn hơn
4. Vận tải Nhiều chuyến hàng
thường xuyên
Phương tiện nhanh và linh
động
Những phương tiện chậm, rẻ
hơn
5. Thông tin Thu thập và chia sẻ dữ liệu
chính xác, đúng lúc
Chi phí thông tin sút giảm
trong khi chi phí khác gia
tăng
Hình 6.2. Quyết định tác động đến 5 động năng tạo nên hiệu suất chuỗi cung ứng
6.2. ĐO LƯỜNG HIỆU SUẤT HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG
6.2.1. Chỉ tiêu hiệu suất hoạt động trong chuỗi cung ứng.
Ta đã biết hai đặc tính hiệu suất hoạt động của chuỗi cung ứng là khả năng đáp
ứng nhanh và tính hiệu quả đặc biệt là qua bảng phân tích quyết định ở phần trên. Bằng
trực giác, phần nào ta hiểu được ý nghĩa của hai đặc tính, bây giờ ta sẽ xác định một cách
rõ ràng, khách quan hơn. Để làm được điều đó ta sử dụng 4 nhóm thước đo sau:
Hình 6.3. Bốn chỉ tiêu đo lường hiệu suất hoạt động của chuỗi cung ứng.
Trong đó từng chỉ tiêu có thể theo dõi và hình dung chính xác về năng lực của công ty, cụ
thể như sau:
1. “Dịch vụ khách hàng” - Bao gồm khả năng dự báo, nắm bắt và đáp ứng nhu cầu
của khách hàng bằng sản phẩm được thiết kế riêng cho từng cá nhân và được giao
hàng đúng hạn:
Dịch vụ khách hàng
Hiệu quả hoạt động nội
bộ
Khả năng phản ứng linh
hoạt trước biến động cầu
Phát triển sản phẩm
Đồ án tốt nghiệp Quản trị sản xuất
SVTH: Nguyễn Kim Hiển Trang 74
2. “Hiệu quả hoạt động nội bộ” - Là khả năng của chuỗi cung ứng trong việc sử dụng
tài sản của mình để tạo ra mức lợi nhuận tối đa trong thời gian sớm nhất có thể. Tài
sản bao gồm những giá trị hữu hình như nhà máy, máy móc thiết bị, hàng tồn kho
và tiền mặt
3. “Khả năng phản ứng linh hoạt trước biến đổi cầu” - Mô tả khả năng của chuỗi
cung ứng trong việc đáp ứng nhanh những nhu cầu bất ngờ của thị trường như
lượng sản phẩm gia tăng mạnh mẽ hay những sản phẩm bổ sung ngoài những gói
sản phẩm cung cấp thông thường.
4. “Phát triển sản phẩm” - Đo lường khả năng thiết kế, xây dựng và phân phối sản
phẩm mới nhằm phục vụ các thị trường biến đổi theo thời gian. Năng lực trong
lĩnh vực này chiếm vai trò quan trọng nhất trong những thị trường đang phát triển.
6.2.2. Thang đo lường hiệu suất hoạt động.
1. Dịch vụ khách hàng – Hiện tại PGC Đà Nẵng đang sử dụng hệ thống đo lường
dịch vụ khách hàng theo sản xuất bằng lượng hàng tồn kho (Build to Stock) bao
gồm:
Tỉ lệ hoàn thành đơn hàng và tỉ lệ hoàn tất đơn hàng cho dòng sản phẩm (%
đáp ứng nhu cầu ngay lập tức tại kho).
Tỉ lệ giao hàng đúng hạn
Giá trị của tổng các đơn hàng thực hiện sau và số lượng của chúng
Tỉ lệ sản phẩm bị lỗi, trả lại.
2. Hệ thống đo lường hiệu suất nội bộ - Một số thước đo hiệu quả nội bộ phổ biến:
Giá trị hàng tồn kho: Cân đối lượng hàng tồn kho sẵn có (lượng cung) với
lượng hàng bán được (lượng cầu) va không để xảy ra tình trạng ứ đọng hàng
hóa trong kho. Thước đo này phải được đo lường tại một thời điểm cụ thể
cũng như tính trung bình cho cả giai đoạn.
Vòng quay hàng tồn kho: đo lường khả năng sinh lợi của hàng tồn trong kho
bằng cách theo dõi tốc độ bán ra hoặc xoay vòng hàng hóa trong suốt 1
năm. Phương pháp này được gọi là Turn & Earn, tính theo công thức:
+Vòng quay tồn kho = Giá vốn hàng bán trung bình hàng năm/Giá
trị tồn kho trung bình hàng năm.
tỉ lệ quay vòng tồn kho càng cao càng tốt dù vậy, công ty vẫn cần
chuẩn bị sẵn mặt hàng có vòng quay chậm hơn để đáp ứng khách hàng cũng
như sự co giãn linh hoạt của cầu.
Đồ án tốt nghiệp Quản trị sản xuất
SVTH: Nguyễn Kim Hiển Trang 75
Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu – ROS (Return on Sales)
ROS là chỉ số đo lường tình trạng và hiệu suất của quy trình hoạt
động. ROS đo lường công tác quản lý chi phí cố định, chi phí biến đổi và lợi
nhuận ròng phát sinh trên doanh thu:
+ROS = Lợi nhuận trước thuế và lãi suất/Doanh thu
(EBIT/Doanh thu).
Quy luật chỉ ra rằng chỉ số ROS càng cao thì càng tốt. Tuy nhiên, có
những thời điểm mà công ty có thể cố ý giảm chỉ số này để tranh giành thị
trường hoặc củng cố thị phần.
Vòng quay tiền mặt – là khoảng thời gian tính từ khi công ty trả tiền nguyên
vật liệu cho nhà cung cấp cho đến khi công ty nhận được phần thanh toán từ
khách hàng của mình. Thời gian này tính bằng công thức:
+Vòng quay tiền mặt = Số ngày tồn kho + Thời gian khách hàng
trả nợ khi mua hàng – Thời gian thanh toán trung bình của đơn hàng.
Vòng quay càng ngắn càng tốt, công ty có thể cải thiện tình trạng
khoản phải trả và khoản phải thu hiện tại tốt hơn so với việc giảm lượng
hàng tồn kho của mình. Bởi khoản phải thu có thể là một con số khiến cho
thanh khoản chậm.
3. Hệ thống đo lường khả năng phản ứng linh hoạt trước biến động cầu
Khoảng thời gian của chu kỳ hoạt động
Khả năng gia tăng độ linh hoạt
Tính linh hoạt bên ngoài
4. Hệ thống đo lường khả năng phát triển sản phẩm
Phần trăm tổng sản phẩm bán ra được giới thiệu trong 1 năm vừa qua.
Phần trăm tổng doanh số sản phẩm đã được giới thiệu trong 12 năm qua.
Thời gian của chu kỳ phát triển và phân phối sản phẩm mới.
6.2.3. Hoạt động nhằm nâng cao năng lực chuỗi cung ứng tại công ty PGC Đà Nẵng
Công ty cần thường xuyên theo dõi các chỉ tiêu đo lường trên đặc biệt là những chỉ
tiêu đã định hướng để có được hình dung chính xác về năng lực của chúng trong 4 nhóm
yếu tố đo lường hiệu suất.
Đồ án tốt nghiệp Quản trị sản xuất
SVTH: Nguyễn Kim Hiển Trang 76
Bên cạnh đó, để đạt được yêu cầu về hiệu suất của thị trường, công ty cần có
phương pháp đo lường, cụ thể là cách thức thực hiện để cải thiện năng suất 4 nhóm hoạt
động sau:
Mô hình SCOR của Supply Chain Council Inc., sau đây sẽ đề ra một số loại hình
dữ liệu mà công ty nên thu thập để cải tiến trong quá trình hoạt động thực tế, SCOR cũng
là nền tảng công tác số hóa, trình bày dữ liệu hỗ trợ ra quyết định của cấp lãnh đạo công
ty (được gọi là “Hệ thống đo lường hiệu suất cấp độ 2”).
Bảng 6.1. Hệ thống đo lường năng lực chuỗi cung ứng SCOR
STT
Cấp độ 2 Cấp độ 3
Thước đo hiệu suất Mức độ phức tạp Đo lường hiệu
quả loại hình
chuỗi cung ứng
Đo lường thực
hiện quản lý
Hoạch
định
-Chi phí hoạch định
-Chi phí huy động vốn
-Số ngày hàng tồn sẵn có
-% thay đổi đơn
hàng
-Sản lượng SX
-Chi phí vận
chuyển
-Sản lượng sp
theo kênh
-Số lượng kênh
-Số lượng địa
điểm cung ứng
-Thời gian chu
ký hoạt động
-Tính chính xác
trong dự báo
-Hàng tồn kho
quá hạn hiện có
Cung
ứng
-Chi phí thu mua NVL
-Thời gian chu kỳ cung
ứng
-Số ngày cung ứng NVL
-Số lượng nhà
c.cấp
-% chỉ tiêu mua
hàng theo khu
vực
-NL thu mua
theo khu vực
-% chỉ tiêu mua
hàng theo khu
vực
-Năng lực giao
hàng nhà c.cấp
-Thời gian thanh
toán mua hàng.
Sản
xuất
-Số hàng lỗi hay phàn nàn
vế sản phẩm
-Thời gian cho chu ký SX
-Tỉ lệ đạt được đơn hàng
-Chất lượng SP
-Số đơn vị hàng
lưu kho
-Khả năng gia
tăng độ linh hoạt
trong SX
-Các bước trong
quy trình SX
theo khu vực địa
lý
-Tận dụng công
suất
-% giá trị tăng
thêm
-% BTS
-% đơn hàng sx
thay đổi do nội
bộ
Hoạch
định
Tìm kiếm
nguồn
hàng
Sản xuất
Phân phối
& Thu hồi
Đồ án tốt nghiệp Quản trị sản xuất
SVTH: Nguyễn Kim Hiển Trang 77
-Hàng tồn kho
đầu kỳ
Phân
phối
-Tỉ lệ hoàn thành đơn
hàng
-Chi phí quản lý đơn hàng
-Thời gian hoàn thành đơn
hàng
-Tỉ lệ hàng hóa trả lại
-Số lượng đơn
hàng, sp theo
kênh
-% sp bị trả về
-Địa điểm phân
phối theo khu
vực
-Số lượng kênh
phân phối
- Khoảng t/gian
phân phối chính
thức
-% hóa đơn lỗi
-Phương pháp
nhập đơn hàng
* Công tác thu thập và trình bày dữ liệu trong quản lý chuỗi cung ứng:
Sau khi định hình mô hình hoạt động của chuỗi cung ứng dựa trên các xu hướng
cung-cầu thị trường và xác định mục tiêu hoạt động, trên cơ sở đưa ra những chỉ tiêu đánh
giá hiệu suất và sử dụng hệ thống thang đo áp dụng cho từng tiêu chí, công ty sẽ nhận ra
được những cơ hội mà chuỗi cung ứng mang lại cho mình.
Vấn đề tiếp theo đặt ra là phải vạch nên một chiến lược cụ thể như thế nào dựa trên
những cơ hội ấy để đạt được kết quả như mong muốn, phần trình bày sau sẽ làm rõ cho ta
cách thức xây dựng chiến lược và xác định những mục tiêu cần thiết cho chuỗi cung ứng
của PGC Đà Nẵng.
6.3. XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC CHO CHUỖI CUNG ỨNG
6.3.1. Cơ hội kinh doanh và xác định mục tiêu.
Công ty đang có được tiềm lực mạnh cộng với một môi trường kinh doanh thuận
lợi, vậy nên chiến thuật trong thời gian đến sẽ là “thừa thắng xông lên” - mở rộng thị
trường, phát triển sản phẩm và tăng cường marketing trên nền tàng đảm bảo an toàn cho
hệ thống cung ứng hiện tại, trong đó tiếp tục chuyên nghiệp hóa các quy trình kinh doanh
và gia tăng hiệu quả dịch vụ khách hàng cần được chú trọng hơn cả.
6.3.2. Lộ trình hoạt động của ứng dụng phần mềm PetroGas.
(Xem phụ lục 6.3.2)
6.3.3. Tạo lập chiến lược kinh doanh
6.3.3.1. Cải tiến các quy trình kinh doanh được chọn nhằm đáp ứng mục tiêu hiện tại của
PGC Đà Nẵng
PGC Đà Nẵng cần phải cải tiến trong khâu hiệu suất nội bộ và dịch vụ khách hàng.
Để vượt trội trong hai lĩnh vực này PGC Đà Nẵng cần tập trung tiến hành những cải tiến
Đồ án tốt nghiệp Quản trị sản xuất
SVTH: Nguyễn Kim Hiển Trang 78
quan trọng để tăng giá trị hàng tồn kho, vòng quay tiền mặt. Tiếp theo đó, cải tiến hoạt
động dự báo nhu cầu, định giá sản phẩm và quản lý đơn hàng.
Bảng 6.2 sau đây sẽ thể hiện xu hướng cải tiến quy trình kinh doanh nhằm đáp ứng
các mục tiêu mà công ty muốn đạt được:
Bảng 6.2. Xu hướng cải tiến các thành phần chuỗi cung ứng
Nhóm năng lực
Dịch vụ
khách
hàng
Hiệu quả
hoạt động
nội bộ
Tính linh
hoạt nhu
cầu
Phát triển
sản phẩm
Hoạch
định
Dự báo nhu cầu x x x
Định giá SP x x
Quản trị hàng tồn x x
Sản xuất Thu mua x x
Tín dụng, khoản phải thu x x
Tìm kiếm
nguồn
hàng
Thiết kế SP x x
Lập KHSX x x
Quản trị tiện ích x x
Phân phối Quản lý đơn hàng x x x
Lập KH phân phối x x
Quy trình trả hàng x x
6.3.3.2. Chiến lược phát triển hệ thống phần mềm PetroGas tại khu vực
Chiến lược được chia làm 4 giai đoạn. Mỗi giai đoạn tạo ra giá trị cho chính nó và
xây dựng dựa trên giai đoạn trước đó.
Đồ án tốt nghiệp Quản trị sản xuất
SVTH: Nguyễn Kim Hiển Trang 79
6.3.3.3. Lập kế hoạch triển khai ban đầu.
Bước đầu tiên là lên danh sách các nhiệm vụ chính cần phải thực hiện, chỉ ra sự
phụ thuộc giữa các nhiệm vụ liên quan đến mục tiêu và mối liên hệ ràng buộc giữa các
mục tiêu. Đề ra các nhiệm vụ tương ứng với thời gian, cụ thể có thể chia ra các cột mốc
thực hiện dự án như sau, 3 giai đoạn đó là:
1. Xác định điều dự định thực hiện – định hướng và mục tiêu (2-6 tuần):
Kết quả: - Mục tiêu kinh doanh
- Thiết kế hệ thống khái niệm
- Các mục tiêu cụ thể
- Phân tích lợi nhuận, chi phí, ROI.
-Kế hoạch ngân sách cho dự án khởi đầu
(5-10% Tổng chi phí).
2. Thiết kế cách thức hoàn thành công việc – Bản mô tả kỹ thuật chi tiết (1-3 tháng)
Kết quả: - Bản thiết kế quy trình làm việc
- Đánh giá, phân bổ nguồn lực hiện tại
-Bản kế hoạch, ngân sách chi tiết cho giai đoạn xây dựng
(15-30% Tổng chi phí)
Giai đoạn 1: Thiết
kế phiên bản 1.0
cho hệ thống kinh
doanh (9 tháng)
•Xây dựng đường
truyền, kho dữ liệu,
quy trình xử lý...
Giai đoạn 2: Hỗ
trợ cho các chi
nhánh, đại lý trực
thuộc (3 tháng)
•Kết nối với hệ thống thành
viên, dữ liệu, báo cáo, lịch
sử bán hàng
Giai đoạn 3: Thiết
kế phiên bản 2.0
cho hệ thống điện
tử (9 tháng)
•Phát triển kho dữ
liệu và công tác báo
cáo
Giai đoạn 4:Thâm
nhập vào các
chuỗi cung ứng
(hàng quý)
•Liên kết hệ thống
các cửa hàng trên
mạng lưới của công
ty.
Đồ án tốt nghiệp Quản trị sản xuất
SVTH: Nguyễn Kim Hiển Trang 80
3. Xây dựng - triển khai hệ thống thực. (2-6 tháng).
Kết quả: - Hệ thống vận hành
-Tài liệu kỹ thuật liên quan
-Đội ngũ sử dụng, khai thác.
-Bảo trì, bảo dưỡng.
(60-80% Tổng chi phí)
Ba giai đoạn này cung ứng các nhiệm vụ phải được hoàn thành khi thiết lập hệ
thống mới. Mỗi giai đoạn chỉ ra các kết quả cần đạt được, tính toán thời gian, ngân sách
để hoàn thành từng giai đoạn là bao nhiêu.
Sau khi có được một phương pháp để xem xét các nhiệm vụ cơ bản, bước tiếp theo
ta lập kế hoạch chi tiết cho dự án như thế nào, cụ thể từng công việc có ràng buộc ra sao?.
Bảng phân tích kế hoạch tham khảo sau đây có thể giúp hình dung từng công đoạn để đạt
được các mục tiêu xây dựng phần mềm.
Bảng 6.3 : Tiến độ kế hoạch triển khai ứng dụng quản lý ERP đến các cửa hàng.
Đồ án tốt nghiệp Quản trị sản xuất
SVTH: Nguyễn Kim Hiển Trang 81
Đồ án tốt nghiệp Quản trị sản xuất
SVTH: Nguyễn Kim Hiển Trang 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Chopra Sunil, Pter Meindl, (2001). “Supply Chain Management: strategy, planing and
operation”, Chương 1.
[2] Hồ Tiến Dũng, (2011), luận văn “Quản trị chuỗi cung ứng của tập đoàn Wal-Mart”,
Trường đại học kinh tế TP.HCM.
[3] Micheal Hugos, (2010). “Tinh hoa quản trị chuỗi cung ứng”, NXB Tổng hợp
TP.HCM, Chương I, IV, VI.
[4] Nguyễn Vũ Bài, (2010). Tài liệu “Nghiệp vụ kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng”,
Trường Trung cấp nghề kỹ thuật công nghệ Đà Nẵng, Chương I, II.
[5] Nguyễn Hữu Thiết, (2011), luận văn “Tìm hiểu hệ thống ERP trong doanh nghiệp”,
Trường đại học bách khoa TP.HCM, khoa quản lý công nghiệp.
[6] Trịnh Quốc Trị, (2010). “Các phân hệ và tính năng của ERP”, www.kmcsoft.com ,
Công ty cung cấp phẩn mềm KMC, TP. HCM.
Đồ án tốt nghiệp Quản trị sản xuất
SVTH: Nguyễn Kim Hiển Trang 83
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: (6.3.2)
Quy trình quản lý thông tin khách hàng trong chuỗi cung ứng khi ứng dụng ERP.
Phụ lục 2: (4.2.2)
BIỂU CƯỚC VẬN CHUYỂN HÀNG HOÁ BẰNG ÔTÔ
(Ban hành kèm theo QĐ số: 89/2014/QĐ-VGCP 11/2014 của Ban Vật giá Chính phủ).
Loại đường
Cự ly
Đường loại 2 Đường loại 3 Đường loại 4
Đồ án tốt nghiệp Quản trị sản xuất
SVTH: Nguyễn Kim Hiển Trang 84
1 6.664 9.796 14.204
2 3.689 5.423 7.863
3 2.654 3.901 5.656
4 2.172 3.192 4.629
5 1.904 2.799 4.058
6 1.721 2.529 3.668
7 1.586 2.332 3.381
8 1.482 2.178 3.158
9 1.396 2.052 2.975
10 1.326 1.949 2.826
11 1.265 1.860 2.696
12 1.209 1.777 2.577
13 1.152 1.693 2.455
14 1.100 1.616 2.344
15 1.051 1.545 2.240
16 1.007 1.480 2.146
17 976 1.434 2.080
18 951 1.398 2.027
Đồ án tốt nghiệp Quản trị sản xuất
SVTH: Nguyễn Kim Hiển Trang 85
19 923 1.357 1.968
20 893 1.312 1.902
21 857 1.259 1.826
22 823 1.211 1.755
23 794 1.167 1.692
24 768 1.128 1.636
25 743 1.092 1.583
26 719 1.057 1.532
27 695 1.022 1.481
28 671 987 1.431
29 649 953 1.382
30 628 924 1.339
31-35 609 896 1.299
36-40 593 871 1.263
41-45 580 852 1.235
46-50 568 834 1.210
51-55 557 819 1.187
56-60 547 805 1.167
Đồ án tốt nghiệp Quản trị sản xuất
SVTH: Nguyễn Kim Hiển Trang 86
61-70 539 792 1.149
71-80 532 782 1.134
81-90 526 773 1.121
91-100 521 766 1.111
101 Km trở lên 518 761 1.103
Phụ lục 3. (1.2.2.2)
Nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng ban trong công ty:
Giám đốc:
Nhiệm vụ: Ban hành các quyết định về bổ nhiệm hay miễn nhiệm các thành viên
quản lý kinh doanh trong công ty, là người có nhiệm vụ quản lý toàn diện chịu trách
nhiệm chung về các mặt hoạt động kinh doanh của công ty.
Quyền hạn: Quyết định quyền thành lập, tách, nhập, giải thể đổi tên các đơn vị cho
công ty, quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm điều động, luân chuyển , khen
thưởng , kỷ luật và thực hiện chế độ chính sách đối với các đơn vị của công ty.
Phòng tổ chức hành chính:
Nhiệm vụ: Tham mưu cho giám đốc trong việc tổ chức quản lý cán bộ công nhân
viên, xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ.
Quyền hạn : Quyết định việc khen thưởng, kỷ luật liên quan đến người lao động.
Và chịu trách nhiệm về chất lượng đội ngũ nhân viên viên cán bộ công ty.
Phòng kinh doanh trực tiếp và kinh doanh đại lý.
Nhiệm vụ : Tham mưu giúp giám đốc công ty chỉ đạo điều hành kế hoạch xuất
nhập và kinh doanh gas, bếp gas, các thiết bị phụ kiện, công tác điều độ vận tải, tiếp thị
hàng hoá đáp ứng yêu cầu kinh doanh gas của công ty. Phát triển kinh doanh gas
Quyền hạn: Quyết định tiêu thụ hàng hoá. Phân phối hàng hoá. Và chịu trách
nhiệm về công tác tiêu thụ hàng hoá, quản lý dự trữ hàng hoá để đảm bảo an toàn
nguồn hàng phục vụ thị trường.
Đồ án tốt nghiệp Quản trị sản xuất
SVTH: Nguyễn Kim Hiển Trang 87
Phòng tài chính kế toán:
Nhiệm vụ: Lập các kế hoạch tài chính ngắn hạn, dài hạn, tiến hành hạch toán các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh, phân tích hoạt động kinh doanh
của công ty và tham mưu tình hình về các nghiệp vụ về tài chính cho giám đốc.
Quyền hạn: Có trách nhiệm về các hoạt động liên quan đến nguồn lực tài chính của
công ty.
Phòng dịch vụ kĩ thuật và bảo hành.
Nhiệm vụ: Kiểm tra kỹ thuật các hoạt động cung cấp gas. Nghiên cứu chất lượng
gas, hiệu quả an toàn của việc giữ gas tại các bình.
Quyền hạn: Đảm bảo ổn định cho việc chiết gas và tính an toàn của sản phẩm đến
người tiêu dùng.
Trạm chiết nạp.
Hệ thống dây chuyền công nghệ chiết gas từ bồn chứa lớn từ tàu vào bồn chứa tại
công ty, chi nhánh và từ bồn chứa chiết nạp vào bồn nhỏ hơn hay vào bình.. Nơi để
bảo quản sản phẩm đã hoàn thành đưa vào kho sau khi đã đóng bình xong, theo dõi
nhập hàng từ tàu thuỷ.
Hệ thống cửa hàng bán lẻ
Trực tiếp tiêu thụ hàng hoá của công ty, góp phần trong việc tăng doanh thu cho
công ty. Có dịch vụ sửa chữa bếp gas miễn phí đối với khách hàng của Petrolimex, giải
đáp những thắc mắc về gas, bếp gas, thiết bị dùng gas.
Phụ lục 4: (3.2.6)
Bảng kết quả phân tích số liệu nhu cầu sử dụng LPG tại thị trường miền Trung và
Bắc Tây Nguyên bằng phần mềm SPSS.
Với mô hình bậc 2 (1) y= b0 + b1t + b2t2. Ta có kết quả:
Đồ án tốt nghiệp Quản trị sản xuất
SVTH: Nguyễn Kim Hiển Trang 88
Với mô hình bậc 3 (2) y= b0 + b1t + b2t2 + b3t3. Ta có kết quả:
Với mô hình lũy thừa (3) y= b0.tb1. Ta có kết quả:
Đồ án tốt nghiệp Quản trị sản xuất
SVTH: Nguyễn Kim Hiển Trang 89
Với mô hình (4) y= b0.eb1.t. Ta có kết quả:
Kết quả hàm xu hướng cho số liệu nhu cầu:
Tên hàm Mô hình SE
Hàm xu hướng dạng mũ
�̂� cầu = 10.738.e0.072t 0.053
Đồ án tốt nghiệp Quản trị sản xuất
SVTH: Nguyễn Kim Hiển Trang 90
HẾT
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thuyet_minh_datn_5252.pdf