Các bước xác định trị số peroxide
1. Tráng rửa cẩn thận bình nón bằng nitơ hoặc cacbon dioxit. Cân chính xác các
lượng sau đây đến 0,1 mg và cho vào bình cầu:
a) 5,0 g ± 0,1 g mẫu thử có các trị số peroxide dự kiến từ 1 đến 30; hoặc
b) 10,0g ± 0,1g mẫu thử có các trị số peroxide dự kiến từ 0 đến 1.
Tráng rửa bình nón bằng dung dịch axit axetic băng/isooctan trước khi sử
dụng, để đảm bảo rằng bình không còn chứa hợp chất khử hoặc hợp chất
oxi hóa.
2. Hòa tan phần mẫu thử trong 50 ml dung dịch axit axetic băng/isooctan bằng
cách xoay nhẹ bình.
Đối với các chất béo có điểm tan chảy cao (chất béo dạng rắn và mỡ động
vật), cẩn thận cho thêm 20 ml isooctane vào chất béo tan chảy, xoay nhẹ
bình, sau đó thêm ngay 30 ml dung dịch axit axetic băng (5.2). Làm ấm nhẹ
mẫu thử (nếu cần).
3. Thêm 0,5ml dung dịch kali iodua bão hòa. Đậy bình nón và dùng máy khuấy
từ để trộn mà không tạo dòng xoáy, hoặc lắc trộn bằng tay mà không để lẫn
bọt khí trong chính xác 60 s (sử dụng đồng hồ bấm giờ chính xác đến ± 1 s).
4. Mở bình nón, thêm ngay 100 ml nước đã loại khoáng, tráng rửa nút thủy tinh
mài và lắc bình.
5. Chuẩn độ ngay lượng iôt giải phóng bằng dung dịch chuẩn natri thiosulfat
0,01N đến màu vàng cam rồi vàng nhạt và sau khi thêm 0,5ml dung dịch tinh
bột thì chuyển từ màu tím đến không màu. Ngừng chuẩn độ càng sớm càng
tốt khi dung dịch trở nên không màu trong 30 s.
CHÚ THÍCH 1: Pha được chuẩn độ là pha phía dưới. Có sự chậm đổi màu
với dung dịch chuẩn natri thiosulfat 0,01N khoảng từ 15 s đến 30 s.
CHÚ THÍCH 2: Trong trường hợp các trị số peroxide thấp hơn 1, thì có thể
bổ sung dung dịch tinh bột ngay khi bắt đầu chuẩn độ.
90 trang |
Chia sẻ: tienthan23 | Lượt xem: 2906 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Ứng dụng kết hợp chitosan và phụ gia thực phẩm trong bảo quản cá tra khô tẩm gia vị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chitosan hòa tan trong acid acetic và acid lactic, sự thay đổi
về peroxide diễn ra chậm, giá trị peroxide của mẫu bổ sung chitosan trong acid
lactic thấp hơn acid acetic sau 20 ngày bảo quản.
Như vậy, giá trị peroxide của các mẫu khô cá bổ sung chitosan trong acid
acetic và acid lactic có giá trị peroxide thấp nhất và ít bị biến đổi sau 20 ngày bảo
quản.
Bên cạnh việc hạn chế sự oxy hóa lipid, sản phẩm cá Tra khô sấy khi bổ sung
các loại phụ gia khác nhau có chất lượng cảm quan (màu, mùi, vị, trạng thái) khác
nhau. Kết quả đánh giá cảm quan được thể hiện ở bảng 3.2.
Bảng 3.2. Điểm chất lượng cảm quan của cá Tra khô tẩm gia vị khi bổ sung
loại phụ gia trong quá trình bảo quản.
Thời
gian bảo
quản
Loại phụ gia
Đối
chứng
Acid
acetic
Acid
lactic
Chitosan trong
acid acdtic
Chitosan trong
acid lactic
0 ngày 15,28 14,8 14,84 16 16,44
10 ngày 10,72 12,52 13,32 14,96 15,4
20 ngày 8,08 10,2 11,32 11,52 12,24
Theo kết quả đánh giá cảm quan (Bảng 3.2) khi bảo quản cá Tra khô tẩm gia
vị ở các loại phụ gia khác nhau thì chất lượng cảm quan của sản phẩm sau bảo quản
đều giảm rõ rệt, thời gian bảo quản càng dài thì chất lượng cảm quan càng giảm
nhanh. Đối với mẫu đối chứng, sau 10 ngày bảo quản điểm cảm quan của sản phẩm
giảm từ 15,28 xuống 10,72. Đến ngày thứ 20, điểm cảm quan còn 8.08. Mẫu bổ
sung acid acetic và acid lactic có điểm cảm quan cũng giảm đi nhanh chóng, sau 10
ngày từ 14,8 xuống 12,52 và sau 20 ngày còn 10,2. Các mẫu bổ sung chitosan có
điểm cảm quan đi trong thời gian bảo quản. Với mẫu bảo quản bằng chitosan 0,5%
42
trong acid acetic 1% có điểm cảm quan xếp vào loại khá (16 điểm) nhưng sau 20
ngày bảo quản chất lượng cảm quan giảm xuống và xếp loại trung bình (11,52
điểm). Với mẫu chitosan 0,5% trong acid lactic 1% cũng tương tự, sau 10 ngày bảo
quản, mẫu có điểm khá cao 15,4 nhưng chất lượng cảm quan giảm đi nhanh trong
thời gian bảo quản tiếp theo và chỉ còn lại 12,24 điểm sau 20 ngày bảo quản.
Vào thời gian đầu của quá trình bảo quản, cá Tra khô tẩm gia vị bảo quản
bằng chitosan trong acid có điểm cao hơn và giảm chậm hơn so với các mẫu còn lại.
Cụ thể sau 10 ngày bảo quản, mẫu chitosan trong acid lactic có số điểm cảm
quan là 15,4; mẫu chitosan trong acid acetic là 14,96; mẫu acid lactic là 13,32; mẫu
acid acetic là 12,52 và mẫu đối chứng là 10,72. Sau 20 ngày bảo quản thì mẫu
chitosan trong acid vẫn có chất lượng tốt hơn so với mẫu đối chứng, mẫu acid
acetic, mẫu acid lactic. Chitosan trong acid acetic 11,52 và mẫu chitosan trong acid
lactic là 12,24 so với mẫu đối chứng là 8,08; acid acetic là 10,2 và acid lactic 11,32
điểm.
Các mẫu chitosan trong acid lactic có chất lượng cảm quan giảm chậm hơn so
với mẫu chitosan trong acid acetic. Cụ thể sau 10 ngày bảo quản mẫu chitosan trong
acid lactic có điểm cảm quan là 15,4 và mẫu chitosan trong acid acetic là 14,96.
Đến ngày thứ 20 điểm cảm quan của chitosan trong acid acetic chỉ là 11,52 trong
khi mẫu chitosan trong acid lactic là 12,24.
Chất lượng cảm quan của cá Tra khô tẩm gia vị giảm theo thời gian bảo quản
có thể do lipid của sản phẩm bị oxi hóa dưới tác động của nhiệt độ, độ ẩm, oxi
không khí. Cá tra có chứa một lượng lớn các acid béo nên chúng rất nhạy cảm với
các tác nhân oxi hóa. Trong quá trình bảo quản, lipid của cá tiếp tục bị oxi hóa tạo
ra các sản phẩm sẫm màu góp phần làm sẫm màu sản phẩm.
Trong thời gian bảo quản, mẫu bảo quản bằng acid có chất lượng cảm quan tốt
hơn mẫu đối chứng nhưng không tốt bằng mẫu bảo quản bằng chitosan trong acid.
Do chúng có lớp màng chitosan bảo vệ, lớp màng này có tính sát khuẩn, ngăn cản
43
sự bay hơi nước và sự tiếp xúc của sản phẩm tới oxi không khí nên sản phẩm có
màu sắc sáng đẹp và trạng thái mềm mại hơn. Trong thời gian đầu, lớp màng này có
tác dụng bảo vệ nên các mẫu này tốt hơn các mẫu còn lại.
Như vậy, việc sử dụng acid lactic và chitosan được xtôi là thích hợp trong quá
trình sấy và bảo quản cá Tra khô, kết quả này được sử dụng cho các thí nghiệm tiếp
theo.
3.3. Ảnh hưởng nồng độ acid lactic đến sự thay đổi chỉ số peroxide của cá Tra khô
tẩm gia vị sau khi sấy và trong quá trình bảo quản
Cá tra fillet sau định hình và phối trộn gia vị được nhúng trong các dung dịch
chitosan 0,5% trong acid lactic 0,25; 0,5; 0,75; 1; 1,25%. Sản phẩm sau sấy được
tiến hành kiểm tra hàm lượng peroxide. Kết quả được trình bày trong Hình 3.3.
Hình 3.3. Sự ảnh hưởng của nồng độ acid lactic đến chỉ số peroxide sau
sấy.
Kết quả hình 3.3 cho thấy, chỉ số peroxide của cá Tra khô giảm khi tăng
nồng độ acid lactic sử dụng cụ thể khi tăng nồng độ acid lactic từ 0,25 – 1% giá trị
peroxide giảm tương ứng từ 0,43 meq/kg chất béo, 0,35 meq/kg chất béo, 0,26
meq/kg chất béo, 0,12 meq/kg chất béo, của mẫu đối chứng là 0,93 meq/kg chất
béo. Nếu tiếp tục tăng nồng độ acid sử dụng thì chỉ số peroxide không giảm. Cụ thể
mẫu có nông độ acid lactic 1,25% có chỉ số peroxide gần bằng với mẫu có nồng độ
44
acid lactic 1%. Do vậy việc pha chitosan 0,5% trong acid lactic 1% được cho là
thích hợp.
Bên cạnh việc hạn chế quá trình oxy hóa lipid trong công đoạn sấy, việc bổ
sung chitosan 0,5% trong các dung dịch acid lactic có nồng độ khác nhau còn làm
hạn chế sự thay đổi chỉ số peroxide trong công đoạn bảo quản, kết quả phân tích
peroxide sau 10, 20 ngày bảo quản được thể hiện ở Hình 3.4.
Hình 3.4. Sự thay đổi chỉ số peroxide theo thời gian bảo quản
Chỉ số peroxide của các mẫu cá Tra khô tẩm gia vị trong quá trình bảo quản từ
0 ngày đến 20 ngày có sự biến đổi. Kết quả thống kê ở hình 3.4 cho thấy giá trị
peroxide tăng lên trong quá trình bảo quản. Cụ thể vào thời điểm 0 ngày , 10 ngày ,
20 ngày mẫu đối chứng có chỉ số peroxide lần lượt là 0,93 meq/kg chất béo;
1,13meq/kg chất béo; 1,55meq/kg chất béo, mẫu nhúng acid lactic 0,25% có chỉ số
peroxide lần lượt là 0,43 meq/kg chất béo, 0,5 meq/kg chất béo và 0,85 meq/kg chất
béo. Tương tự mẫu nhúng acid lactic 0,5% có chỉ số peroxide lần lượt là 0,35
meq/kg chất béo, 0,38 meq/kg chất béo, 0,58 meq/kg chất béo, mẫu nhúng acid
lactic 0,75% 0,27 meq/kg chất béo, 0,33 meq/kg chất béo, 0,5 meq/kg chất béo, mẫu
nhúng acid lactic 1% có chỉ số peroxide lần lượt là 0,12 meq/kg chất béo, 0,28
45
meq/kg chất béo,0,33 meq/kg chất béo và mẫu nhúng acid lactic có chỉ số peroxide
lần lượt là 0,12 meq/kg chất béo, 0,3 meq/kg chất béo, 0,32 meq/kg chất béo.
Qua đồ thị ta cũng thấy rằng chỉ số peroxide của mẫu đối chứng luôn cao hơn
các mẫu bổ sung chitosan acid lactic với nồng độ acid lactic khác nhau. Cụ thể là,
vào thời điểm 0 ngày mẫu đối chứng có chỉ số peroxide (0,93meq/kg chất béo) cao
hơn so với các mẫu nhúng acid lactic 0,25%, 0,5%, 0,75%, 1% và 1,25% (chỉ số
peroxide lần lượt là 0,43 meq/kg chất béo, 0.35 meq/kg chất béo, 0,27 meq/kg chất
béo, 0,12 meq/kg chất béo, và 0,12 meq/kg chất béo). Mẫu đối chứng vẫn có chỉ số
peroxide (1,13 meq/kg chất béo) cao hơn so với mẫu nhúng acid lactic 0,25% (0,5
meq/kg chất béo) ở thời điểm 10 ngày sau bảo quản và mẫu nhúng acid lactic 0,5%,
0,75%, 1%, 1,25% (0,38 meq/kg chất béo,0,33 meq/kg chất béo, 0,28 meq/kg chất
béo, và 0,3 meq/kg chất béo). Vào ngày thứ 20 của quá trình bảo quản chỉ số
peroxide của các mẫu nhúng acid lactic (lần lượt là 0,85 meq/kg chất béo, 0,58
meq/kg chất béo, 0,51 meq/kg chất béo, 0,33 meq/kg chất béo và 0,32 meq/kg chất
béo) thấp hơn so với mẫu đối chứng (1,55 meq/kg chất béo)
Giữa các mẫu nhúng acid lactic nồng độ khác nhau cũng có sự khác biệt về chỉ
số peroxide. Các mẫu có chỉ số peroxide giảm xuống khi ta tăng nồng độ acid lactic
lên. Ở 0 ngày mẫu chitosan trong acid lactic 0,25% có chỉ số peroxide cao nhất
(0,43 meq/kg chất béo) mẫu có chỉ số peroxide thấp nhất là mẫu nhúng acid lactic
1,25% (0,12 meq/kg chất béo) và mẫu nhúng acid lactic 1%. Tương tự, ở 10 ngày
và 20 ngày thì chỉ số peroxide của mẫu nhúng acid lactic 0,25% cao nhất, mẫu
nhúng acid lactic 1% và 1,25% vẫn là thấp nhất. Tuy nhiên, kết quả của hình 3.4
cho thấy không có sự thay đổi về mặt thống kê khi bổ sung chitosan trong acid
lactic 1% và chitosan trong acid lactic 1,25% ở cả thời điểm 0 ngày, 10 ngày và 20
ngày bảo quản. Điều này cho phép dự đoán mức bổ sung chitosan trong acid lactic
1% vào bảo quản cá là ngưỡng thích hợp để chế biến cá Tra khô tẩm gia vị.
Trong quá trình bảo quản, chỉ số peroxide tăng là do quá trình phân giải của
triglyxerit thành glyxerin và các acid béo tự do dưới tác động của enzym thủy phân
46
thường gặp là lipase. Các acid béo tự do này dưới tác động của O2, nhiệt độ, hoặc
không có enzym và chủ yếu là do lipid tự oxi hóa tạo ra các hydroperoxide. Các
phản ứng dây chuyền hình thành một lượng tương đối lớn hydroperoxide. Nó thể
hiện khả năng tiềm ẩn để sau đó hình thành các hợp chất không chấp nhận được về
mặt cảm quan.
Ngoài việc hạn chế quá trình oxy hóa lipid (thông qua chỉ số peroxide) các
mẫu khi bổ sung acid lactic còn được đánh giá một số chỉ tiêu cảm quan như màu,
mùi, vị.., kết quả đánh giá được thể hiện trong Bảng 3.3.
Trong quá trình bảo quản, cá Tra khô tẩm gia vị luôn bị biến đổi như biến đổi
màu sắc do quá trình bị oxi hóa lipid và vi sinh vật làm cho màu sắc cũng như mùi
vị của cá Tra khô tẩm gia vị bị giảm xuống. Đây là nguyên nhân làm cho điểm cảm
quan của sản phẩm giảm xuống trong quá trình bảo quản.
Bảng 3.3. Điểm chung chất lượng cảm quan của cá Tra khô tẩm gia vị
khi bổ sung acid lactic với nồng độ khác nhau trong quá trình bảo quản.
Thời
gian bảo
quản
Nồng độ acid lactic (%)
Đối
chứng
0,25 0,5 0,75 1 1,25
0 ngày
14,72 15,68 15,96 16,08 16,12 15,28
10 ngày
14,16 13,96 14 14,16 14,36 14,28
20 ngày
12,24 13,16 12,76 12,92 13,16 13,16
Acid lactic là một loại acid có khả năng làm giảm quá trình oxi hóa lipid.
Chính vì vậy mà khi bổ sung acid lactic vào cá Tra khô tẩm gia vị, acid lactic tác
động lên các phân tử acid béo tự do, làm cho quá trình oxi hóa lipid giảm, tăng giá
trị cảm quan của cá Tra khô tẩm gia vị. Qua bảng 3.3 ta thấy được rằng mẫu đối
47
chứng có điểm cảm quan lúc 0 ngày 14.75 điểm nhưng sau 20 ngày điểm cảm quan
còn 12.4 điểm. Trong khi đó các mẫu bổ sung thêm acid lactic thì có điểm cảm quan
cao hơn, mẫu có màu sáng hơn mẫu đối chứng (màu nâu sau 20 ngày bảo quản),
mẫu đối chứng có mùi ôi, khét, dịch chảy ra bên ngoài sản phẩm.
Khi thay đổi nồng độ acid thì chất lượng cảm quan sau 20 ngày của các mẫu
không khác biệt lớn. Cụ thể sau 20 ngày khi hòa tan chitosan trong các nồng độ acid
lactic khác nhau 0,25%; 0,5%; 0,75%; 1%; 1,25% thì điểm cảm quan lần lượt là
13.16; 12.76; 12.92; 13.16; 13.16.
3.4. Ảnh hưởng của nồng độ chitosan bổ sung đến sự thay đổi chỉ số peroxide của
cá Tra khô tẩm gia vị sau khi sấy và trong quá trình bảo quản
Hoạt tính chống oxy hóa của chitosan phụ thuộc vào lượng chitosan tham gia
vào phản ứng do đó thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của việc bổ sung chitosan
trong quá trình sấy đến chỉ số peroxide của cá Tra khô tẩm gia vị được tiến hành với
chitosan có nồng độ 0,1 - 0,9 (bước nhãy 0,2). Sản phẩm sau sấy được phân tích
peroxide, kết quả được trình bày ở Hình 3.5.
Hình 3.5. Sự ảnh hưởng của nồng độ chitosan đến chỉ số peroxide sau sấy
Chitosan có hoạt tính chống oxi hóa vì có khả năng khử các gốc tự do và hoạt
tính chống oxi hóa của chitosan phụ thuộc vào nồng chitosan trong hỗn hợp phản
48
ứng hay nói cách khác là khi nồng độ chitosan càng tăng thì khả năng khử các gốc
tự do càng tăng. Từ kết quả hình 3.5 ta thấy, khi nhúng chitosan với nồng độ khác
nhau thì chỉ số peroxide của sản phẩm sau quá trình sấy có sự sai khác đáng kể. Cụ
thể ở 0 ngày chỉ số peroxide của mẫu nhúng chitosan 0,1% là 0,64 meq/kg chất béo,
mẫu nhúng chitosan 0,3%, 0,5%, 0,7%, 0,9% và 1% lần lượt là 0,48 meq/kg chất
béo, 0,42 meq/kg chất béo, 0,38 meq/kg chất béo, 0,33 meq/kg chất béo và 0,3
meq/kg chất béo. Điều này có thể giải thích như sau: Chitosan dùng trong thí
nghiệm có độ DD = 86,3 là tương đối lớn điều này có ý nghĩa là các gốc – NH2 sẽ
càng nhiều [16], trong môi trường acid lactic 1% thì gốc – NH2 sẽ nhận được proton
của acid và chuyển thành NH3+ . Diễn biến của quá trình oxy hóa lipid (RH) được
thể hiện qua 2 bước: sau:
Bước khơi mào:
RH+OH* → R*+H2
Bước phát triển:
R+O2 → RO2
RO2+RH → ROOH+R
Trong dung dịch chitosan chứa nhiều nhóm amin –NH2 và nhóm amino
NH3+ đã cho điện tử hoặc cho hydrogen để để trung hòa các gốc tự do khơi mào
phản ứng oxy hóa lipid và các gốc tự do được sinh ra từ bước đầu tiên của sự oxy
hóa lipid làm cho phản ứng oxy hóa lipid bị khống chế hay bị đứt đoạn không tiếp
tục xảy ra nữa [19]. Vì lý do trên ta có thể kết luận rằng chitosan có khả năng chống
oxy hóa lipid và khả năng chống oxy hóa lipid của chitosan tăng khi ta tăng nồng độ
chitosan.
Trong quá trình bảo quản, sự thay đổi về chỉ số peroxide được thể hiện trong
Hình 3.6.
49
Thời gian bảo quản càng dài thì chỉ số peroxide của tất cả các mẫu càng tăng.
Cụ thể, ở 0 ngày mẫu đối chứng không bảo quản bằng phụ gia có chỉ số peroxide là
0,83 meq/kg chất béo, đến 20 ngày chỉ số peroxide tăng lên 1.06 meq/kg chất béo
tăng 1,3 lần sau 20 ngày bảo quản. Mẫu nhúng chitosan 0,1% trong acid lactic 1%
có chỉ số peroxide là 0,63 meq/kg chất béo sau 10 ngày bảo quản chỉ số peroxide
cũng tăng lên là 0,73 meq/kg chất béo và sau 20 ngày là 0,84 meq/kg chất béo.
Tương tự, các mẫu nhúng chitosan trong acid lactic 1% với nồng độ chitosan lần
lượt là 0,5%, 0,7%, 0,9% và 1% sau 10 ngày bảo quản chỉ số peroxide cũng tăng
lên lần lượt là 0,58 meq/kg chất béo ; 0,51 meq/kg chất béo ; 0,46 meq/kg chất béo;
0,39 meq/kg chất béo ; 0,37 meq/kg chất béo . Chỉ số peroxide 20 ngày là 0,68
meq/kg chất béo ; 0,6 meq/kg chất béo ; 0,55 meq/kg chất béo ; 0,45 meq/kg chất
béo.
Hình 3.6. Ảnh hưởng của nồng độ chitosan đến chỉ số peroxide trong
quá trình bảo quản cá Tra khô tẩm gia vị.
Chỉ số peroxide có sự khác nhau giữa các mẫu. Qua đồ thị cho thấy chỉ số
peroxide của mẫu đối chứng luôn cao hơn so với mẫu bổ sung chitosan trong acid
lactic. Cụ thể, ở 0 ngày mẫu đối chứng có chỉ số peroxide gấp 1,3 lần so với mẫu
chitosan 0,1% trong acid lactic. Và gấp 1,7 lần, 2 lần, 2,1 lần, 2,5 lần so với mẫu
nhúng chitosan có nồng độ 0,1%, 0,3%, 0,5%, 0,7%, 0,9%. Sau khi bảo quản 20
ngày chỉ số peroxide mẫu đối chứng cũng cao hơn và gấp 1,3 lần, 1,6 lần, 1,8 lần,
50
1,9 lần, 2,3 lần so với mẫu nhúng chitosan có nồng độ 0,1%, 0,3%, 0,5%, 0,7%,
0,9%. Kết quả trên cho ta thấy khi nhúng chitosan để bảo quản cá Tra khô tẩm gia
vị tốt hơn so với mẫu không nhúng chitosan.
Chỉ số peroxide giảm khi ta tăng nồng độ chitosan. Cụ thể ở 10 ngày chỉ số
peroxide của mẫu nhúng chitosan 0,1% là 0,73 meq/kg chất béo, mẫu nhúng
chitosan 0,3%, 0,5%, 0,7%, 0,9% lần lượt là 0,58 meq/kg chất béo, 0,51 meq/kg
chất béo, 0,46 meq/kg chất béo, 0,39 meq/kg chất béo. Tuy nhiên mẫu nhúng
chitosan 0,7%, 0,9% không khác biệt về mặt thống kê.
Có sự thay đổi chỉ số peroxide trong quá trình bảo quản của cá Tra khô tẩm
gia vị như trên là do trong quá trình bảo quản luôn diễn ra các phản ứng oxi hóa
lipid, các phản ứng đó tạo ra rất nhiều phản ứng trung gian. Trong đó phản ứng
trung gian bậc nhất là peroxide. Trong thời gian bảo quản chỉ số peroxide tăng là do
quá trình phân giải của triglyxerit thành các glyxerin và các acid béo tự do dưới tác
đụng của enzyme phân hủy thường gặp là lipase. Các acid béo này dưới tác dụng
của oxi, nhiệt độ, có hoặc không có enzyme và chủ yếu là các lipid tự oxi hóa tạo ra
các hydroperoxide. Phản ứng dây chuyền tạo 1 lượng lớn peroxide.
Bảng 3.4. Điểm chung chất lượng cảm quan của cá Tra khô tẩm gia vị
khi bổ sung nồng độ chitosan khác nhau trong quá trình bảo quản.
Thời
gian bảo
quản
Nồng độ chitosan (%)
Đc 0,1 0,3 0,5 0,7 0,9 1
0 ngày 15,28 15,72 16,12 16 16,04 16,2 16,52
10 ngày 13,44 14,56 14,28 14.8 14,52 14,76 15
20 ngày 12,52 12,88 12,92 13 13,24 13,4 14,08
51
Chất lượng cảm quan cũng là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh
giá chất lượng của sản phẩm. Kết quả Bảng 3.4 cho thấy, Chất lượng cảm quan của
cá Tra khô tẩm gia vị giảm dần theo thời gian bảo quản, đối với mẫu khi xử lý
chitosan thì chất lượng cảm quan cao hơn so với mẫu không dùng chitosan. Nhưng
nồng độ chitosan có ảnh hưởng đến chất lượng cảm quan, điểm chất lượng cảm
quan khi sử dụng chitosan ở nồng độ 0,9% là cao nhất 16,52 điểm (0 ngày) và 14,08
điểm( 20 ngày), cao hơn các mẫu sử dụng chitosan 0,1%; 0,3%; 0,5%; 0,7%.
Nguyên nhân do ở nồng độ 0,9% chitosan có khả năng tạo màng tốt.
Nhìn chung chất lượng cảm quan trong quá trình bảo quản giảm dần theo thời
gian, các biến đổi trong giai đoạn đầu diễn ra chủ yếu là do sự oxi hóa lipid về sau
tác dụng chính là vi sinh vật đến khi cá bị hư hỏng do vậy việc bổ sung chitosan
0,9% trong dung dịch lactic 1% được cho là thích hợp.
Đề xuất quy trình bổ sung chitosan kết hợp phụ gia vào chế biến và bảo
quản cá Tra khô tẩm gia vị:
Thuyết minh quy trình sản xuất:
52
Hình 3.7. Sơ đồ chế biến sử dụng chitosan kết hợp phụ gia trong bảo quản cá
Tra khô tẩm gia vị
Nguyên liệu: Cá nguyên liệu phải còn tươi, sau khi nhận nguyên liệu phải đtôi
đi bảo quản ngay rồi tiến hành xử lý trước khi tiến hành thí nghiệm.
53
Xử lý nguyên liệu: Cá được fillet lấy thịt, lạng da, rửa sạch. rồi tiến hành ngâm
trong dung dịch acid acetic 0,2% trong 1-2 phút để khử mùi tanh, sau đó rửa lại
bằng nước sạch và để ráo.
Fillet: Bỏ phần không sử dụng như nội tạng, xương, đầu, lấy phần thịt hai bên
thân cá. Thao tác: Đặt cá lên thớt, đầu hướng về bên trái, lưng cá đối diện với người
fillet. Tay phải cầm dao đặt một đường cắt dưới vây bơi của cá (phần bụng cá), tay
trái đè dọc lên thân cá, nghiêng dao sang phải rạch một đường từ giữa thân cá đến
đuôi, sau đó quay dao lại và rạch ngược lên phía đầu cá. Dùng ngón tay cái và ngón
trỏ lật phần thịt vừa lật ra, ba ngón còn lại dằn lên phần bụng cá, nghiêng lưỡi dao
lên để cắt dọc theo xương sườn của cá, dằn mạnh tay và cắt suốt từ bụng đến đuôi
cá, cuối cùng là cắt rời miếng cá ra khỏi thân cá. Lật phần cá còn lại, lưng cá cũng
hướng về phía người fillet, nghiêng dao và cắt từ đường sống lưng dọc vây lưng
đến đuôi. Tiếp tục cắt như phần lưng bên kia, lấy hết xương sườn và cắt bỏ những
phần thịt thừa bám vào miếng cá.
Lạng da: Loại bỏ da ra khỏi miếng fillet tạo điều kiện cho quá trình tạo hình dễ
dàng.
Công đoạn Thông số kỹ thuật Mô tả
Lạng da Không sót da trên
miếng fillet
Không phạm thịt hoặc
rách thịt
Dùng dao để lạng da để
loại bỏ da. Thao tác nhẹ
nhàng đúng kỹ thuật để
miếng fillet sau khi lạng
da không được phạm
vào thịt miếng cá,
không làm rách thịt
miếng cá.
54
Định hình: Miếng fillet được cắt bằng dao hoặc bằng máy ép để có độ dày phù
hợp (0,5- 0,7 cm). Mục đích: làm mỏng lớp thịt cá và loại bớt một ít nước tự do cho
cá mau khô trong quá trình sấy.
Ướp muối
Mục đích: nhằm khử bớt đi một lượng nước trong nguyên liệu, kìm hãm sự
phá hoại của vi sinh vật đối với nguyên liệu khi làm khô, làm cho sản phẩm có vị
mặn thích hợp ăn ngon hơn, hòa tan các chất bẩn có mùi vị hôi thối, sản phẩm có độ
mặn nhất định sẽ bảo quản được lâu hơn.
Sử dụng phương pháp ướp muối ướt vì nguyên liệu ngay từ đầu được bảo
quản tránh sự xâm nhập của vi sinh vật và tránh quá trình oxi hóa, dễ cơ giới hóa.
Thời gian ướp: 20- 30 phút.
Nồng độ muối: 10- 12%
Xả muối
Mục đich: nhằm loại bỏ bớt vị mặn để chuẩn bị cho công đoạn ướp gia vị.
Phương pháp: ngâm trong nước lã khoảng 10- 15 phút, tỉ lệ 1:1. Sau đó vớt ra
rổ để ráo.
Phối trộn: Ướp gia vị với khối lượng gia vị/ khối lượng nguyên liệu chính (%)
Ớt 1%
Nước 10%
Sorbitol 1,5%
Đường 20%
Tiêu 0.2%
Bột ngọt 1%
Nguyên liệu để ráo sau khi rửa trộn đều với hỗn hợp gia vị đã chuẩn bị và
ngâm (có khuấy đảo định kỳ 2 phút 1 lần) trong 20 – 30 phút để gia vị ngấm đều và
bám vào sản phẩm.
Cách chuẩn bị hỗn hợp gia vị: Cân các gia vị rồi hòa tan hỗn hợp.
Sau khi phối trộn gia vị ta tiếp tục nhúng mẫu vào dung dịch chitosan 0,9%
trong acid lactic 1%. Nhúng mẫu trong thời gian 15 phút sau đó lấy mẫu đtôi sấy.
55
Sấy: sau khi bán nguyên liệu ngấm đều gia vị, trải đều trên lưới sấy. Nguyên
liệu được sấy ở nhiệt độ 55 – 600C và vận tốc gió là 2m/s. Thời gian sấy khoảng
14h.
Làm nguội:
Mục đích: tránh cho khô bị hút ẩm trở lại.
Phương pháp:Làm nguội tự nhiên và làm nguội bằng gió (dùng quạt)
Bao gói: sản phẩm được bao gói trong bao bì PP và hàn kín.
Bảo quản: sản phẩm bảo quản ở nhiệt độ thường.
56
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN
Kết luận
Bổ sung chitosan kết hợp phụ gia trong quá trình chế biến cá Tra khô fillet có
khả năng làm giảm giá trị của chỉ số peroxide sau khi sấy và trong quá trình bảo
quản. Các mẫu bổ sung chitosan 0,9% trong acid lactic 1% có giá trị peroxide sau
sấy thấp nhất ( 0,19 meq/kg chất béo), sản phẩm cá Tra khô sau 20 ngày bảo quản
có giá trị peroxide đạt 0,31 meq/kg chất béo và chất lượng cảm quan tốt nhất.
Đề xuất ý kiến
Tiếp tục nghiên cứu kết hợp chitosan với các phụ gia khác như acid
ascorbic, acid citric, để áp dụng vào sản phẩm.
Nghiên cứu kết hợp phụ gia với chitosan có độ DD, phân tử lượng khác
nhau trên sản phẩm.
57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt
[1] Nguyễn Trọng Bách (2004), Nghiên cứu phụ liệu thích hợp để tạo màng
mỏng chitosan. Báo cáo tổng kết đề tài khoa học cấp trường Đại học Nha
Trang.
[2] Nguyễn Trọng Cẩn và Đỗ Minh Phụng (1996), Công nghệ chế biến thực
phẩm thủy sản tập I-II, NXB Nông nghiệp.
[3] Hoàng Thị Hạnh, "Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố công nghệ đến chất
lượng hải sâm trong quá trình sấy lạnh và bảo quản, đề xuất quy trình chế
biến hải sâm sấy lạnh," Luận văn Thạc sĩ kỹ thuật, trường Đại học Nha
Trang, Nha Trang, 2009.
[4] Dương Thùy Linh, "Nghiên cứu quy trình công nghệ chế biến giò chả cá tra
pha cá thát lát và bảo quản sản phẩm," Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Nha
Trang, Nha Trang, 2010.
[5] Trần Thị Luyến (1996), Công nghệ sản xuất một số sản phẩm có giá trị gia
tăng từ nhuyễn thể, giáo trình trường Đại học Nha Trang
[6] Trần Thị Luyến (1996), Giáo trình Chế biến sản phẩm thủy sản có giá trị gia
tăng, ĐH Nha Trang, Nha Trang
[7] Trần Văn Mạnh, " Nghiên cứu sự biến đổi thành phần hóa học, chất lượng
cảm quan và phương pháp bảo quản tươi cá tra (Pangasius hypophthalamus)
sau thu hoạch," Luận văn thạc sĩ kỹ thuật, Trường Đại học Nha Trang, Nha
Trang, 2008.
[8] Nguyễn Văn May (2004), Giáo trình kỹ thuật sấy nông sản thực phẩm, NXb
KH&KT, Hà Nội
[9] Nguyễn Văn Minh, "Nghiên cứu sấy cá bò tẩm gia vị ở nhiệt độ thấp," Đại
học Thủy sản, Nha Trang, 2004.
58
[10] Bùi Văn Miên và Nguyễn Anh Trinh Nghiên (2003), cứu ứng dụng chitosan
tạo màng bảo quản cá tươi. Khoa công nghệ thực phẩm, Trường Đại học
Nông Lâm Tp Hồ Chí Minh
[11] Châu Văn Minh, Phạm Hữu Điền, Đặng Lan Hương, Trịnh Đức Hưng and
Hoàng Thanh Hương (1994), "Sử dụng chitosan làm chất bảo quản quả
tươi," Tạp chí hóa học, 117-121.
[12] Hồ Thị Tuyết Minh, "Nghiên cứu biến đổi của cá cơm săng khô trong quá
trình chế biến, bảo quản và biện pháp ngăn ngừa sự ôxi hóa lipid," Luận văn
thạc sĩ kỹ thuật, Đại học Nha Trang, Nha Trang, 2011.
[13] Nguyễn Đức Nhân, " Đánh giá khả năng áp dụng phản ứng Fenton để phân
tích hoạt tính chống oxi hóa của chitosan và chitosan phân tử thấp," Đồ án
tốt nghiệp, Trường Đại học Nha Trang, Nha Trang, 2013.
[14] Trần Đại Tiến, "Nghiên cứu phương pháp sấy và bảo quản mực ống khô lột
da," Luận án Tiến sĩ kỹ thuật, Trường Đại học Nha Trang, Nha Trang, 2007.
[15] Đặng Tố Trinh, "Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất bao tử cá tra tẩm
gia vị sấy khô," Đồ án tốt nghiệp, Trường Đại học Nha Trang, 2007.
[16] Trang Sĩ Trung, Trần Thị Luyến, Nguyễn Anh Tuấn and Nguyễn Thị Hằng
Phương (2010), Chitin – Chitosan từ phế liệu thủy sản và ứng dụng, , NXB
Nông Nghiệp
Tài liệu Tiếng Anh
[17] Irini F. S. and Vassiliki O. (2011), Process optimization for recovery of
carotenoids from tomatowaste. Available.
[18] Songklanakarin J. S. ( 2007), "Effect of lactic, acetic and citric acids on
quality changes of refrigerated green mussel, Perna viridis (Linnaeus,
1758)," Technol., 1123-1134.
[19] Xia W., Liu P., Zhang J. and Chen J. (2011), "Biological activities of
chitosan and chitooligosaccharides," Food Hydrocolloids, 25, 170-179.
59
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Phương pháp đánh giá phân tích
1.1 Phương pháp đánh giá cảm quan:
Đánh giá cảm quan là phương pháp đánh giá chất lượng thực phẩm dựa trên
việc sử dụng các thông tin thu thập được nhờ sự phân tích các cảm giác của các cơ
quan thụ cảm như: thị giác, khứu giác, vị giác, xúc giác và thính giác.
Việc kiểm tra đánh giá cảm quan đối với thực phẩm rất quan trọng, quyết định
đến sự phát triển của sản phẩm trên thị trường. Việc xác định rõ các chỉ tiêu cảm
quan sẽ quyết định sản phẩm đó có được thị trường chấp nhận hay không.
Các yếu tố cảm quan thường thay đổi theo thời gian, không gian và theo từng
cá nhân. Một sản phẩm có thể được đánh giá tốt ở năm này nhưng có thể năm sau
chưa chắc đã được chấp nhận. Một sản phẩm được đánh giá cao ở địa phương này,
nước này nhưng chưa chắc được ưa thích ở địa phương khác, nước khác.
Mọi sản phẩm đều phải đảm bảo được 3 tiêu chí đó là chỉ tiêu dinh dưỡng, chỉ
tiêu an toàn vệ sinh và chỉ tiêu cảm quan.
Có rất nhiều phương pháp để đánh giá cảm quan, tùy theo mục đích, yêu cầu
của việc đánh giá mà chọn những phương pháp khác nhau. Để đánh giá cảm quan
sản phẩm “ cá Tra khô tẩm gia vị” tôi dùng phương pháp cho điểm theo tiêu chuẩn
TCVN 3215-79 với chỉ tiêu là: mùi, vị, màu sắc, trạng thái của thực phẩm bằng
phương pháp cho điểm theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3215-79 để đánh giá, lựa
chọn thông số tối ưu cho quy trình công nghệ.
Nghiên cứu được tiến hành thành lập hội đông cảm quan có gồm 10 kiểm
nghiệm viên, các kiểm nghiệm viên là người bình thường có khả năng đánh giá
khách quan và phân biệt cảm giác tốt, có kiến thức về cảm quan và am hiểu về sản
phẩm được đáng giá. Các mẫu được sắp xếp theo thứ tự được mã hóa, đảm bảo đủ
lượng mẫu để đánh giá cảm quan.
Trong TCVN 3215-79 sử dụng hệ 20 điểm xây dựng trên một thang thống
nhất có 6 bâc ( từ 0 đến 5) với điểm 5 là cao nhất và 0 là thấp nhất cho một chỉ tiêu.
60
BẢNG 1.1 Nội dung sáu bậc đánh giá cho một chỉ tiêu cảm quan
Bậc đánh giá
Điểm chưa có
trọng lượng
Cơ sở đánh giá
1 5
Trong chỉ tiêu đang xét, sản phẩm có tính tốt
đặc trưng và rõ rệt cho chỉ tiêu đó, sản phẩm
không có sai lỗi và khuyết tật nào.
2 4
Sản phẩm có khuyết tật nhỏ hoặc sai lỗi nhỏ
hoặc cả hai nhưng không làm giảm giá trị cảm
quan của sản phẩm đó
3 3
Sản phẩm có khuyết tật hoặc sai lỗi hoặc cả
hai. Số lượng và mức độ của khuyết tật, sai lỗi
đó làm giảm giá trị cảm quan của sản phẩm,
nhưng sản phẩm vẫn đạt theo tiêu chuẩn.
4 2
Sản phẩm có khuyết tật hoặc sai lỗi hoặc cả
hai. Số lượng và mức độ của khuyết tật, sai lỗi
làm cho sản phẩm không đạt mức chất lượng
quy định trong tiêu chuẩn, nhưng còn khả năng
bán được.
5 1
Sản phẩm có khuyết tật và sai lỗi ở mức độ
trầm trọng không đạt mục đích sử dụng chính
của sản phẩm đó. Song sản phẩm vẫn chưa bị
coi là (hỏng). Sản phẩm đó không thể bán
được, nhưng sau khi tái chế thích hợp vẫn có
thể sử dụng được.
6 0
Sản phẩm có khuyết tật và sai lỗi ở mức độ rất
trầm trọng, sản phẩm bị coi là «hỏng» và
không sử dụng được nữa.
61
Nếu hội đồng cảm quan có n kiểm nghiệm viên cùng đánh giá, thì điểm trung
bình là kết quả trung bình cộng của n kiểm nghiệm viên, lấy chính xác đến 2 chữ số
thập phân sau dấu phẩy.
Tích điểm trung bình của một chỉ tiêu với hệ số quan trọng của chỉ tiêu đó là
điểm trung bình có trọng lượng của chỉ tiêu đó.
Điểm chung của sản phẩm là tổng số điểm có trọng lượng của tất cả các chỉ
tiêu cảm quan của sản phẩm, điểm chung để kết luận về chất lượng cho sản phẩm.
BẢNG 1.2 Bảng điểm cảm quan
Tên sản phẩm: Cá tra khô tẩm gia vị
Chỉ tiêu chất
lượng
Điểm các thành
viên Tổng số
điểm
Điểm
trung bình
Hệ số quan
trọng
Điểm có hệ số
quan trọng
Trạng thái
Màu sắc
Mùi
Vị
Tổng cộng
Kết luận
BẢNG 1.3 Phân cấp chất lượng sản phẩm theo điểm chất lượng cảm quan
Cấp chất lượng
Điểm
chung
Yêu cầuvề điểm trung bình chưa
có trọng lượng đốivới các chỉ tiêu
Loại tốt 18,6÷20 Các chỉ tiêu quan trọng nhất ≥ 4,7
Loại khá 15,2÷18,5 Các chỉ tiêu quan trọng nhất ≥ 4,7
Loại trung bình 11,2÷15,1 Các chỉ tiêu quan trọng nhất ≥ 4,7
Loại kém (không đạt mức chất lượng
qui định trong tiêu chuẩn nhưng còn
khả năng bán được)
7,2÷11,1 Các chỉ tiêu quan trọng nhất ≥ 4,7
62
Nếu một chỉ tiêu nào đó có điểm 0 thì nên tiến hành đánh giá lại chỉ tiêu đó.
Khi hội đồng đã quyết định cho một chỉ tiêu nào đó điểm 0 thì sản phẩm đó bị đánh
giá với số điểm chung bằng 0. Đối với mẫu sản phẩm ddoowngf nhất, nhận xét của
một thành viên hội đồng bị bác bỏ khi nhận xét đó chênh lệch quá 1,5 điểm so với
điểm trung bình chưa có trọng lượng.
Trong thực tế các chỉ tiêu có mức độ quan trọng khác nhau, do đó cần có hệ số
quan trọng để cho ta biết mức độ quan trọng của một chỉ tiêu nào đó so với toàn bộ
giá trị cảm quan của sản phẩm đó. Hệ số này được quy định cho từng loại sản phẩm
cụ thể. Tổng hệ số quan trọng là 4.
Tích của điểm trung bình của một chỉ tiêu với hệ số quan trọng của chỉ tiêu đó
là điểm trung bình có trọng lượng của chỉ tiêu đó. Điểm chung là tổng số điểm có
trọng lượng của tất cả các chit tiêu cảm quan.
BẢNG 1.4 Đánh giá chất lượng cảm quan của cá Tra khô tẩm gia vị theo
phương pháp cho điểm.
Mô tả thang điểm cảm quan cá tra khô tẩm gia vị
Chỉ tiêu
Trọng
số Điểm Yêu cầu
Trạng
thái
1.2
5 Miếng cá giòn, chắc, đẹp, khô, rời
4 Miếng cá chắc, hơi cứng, không nhũn
3 Miếng cá dai, dính
2 Miếng cá mềm dịu, hơi dính ướt
1 Miếng cá dịu, hơi mềm, chảy dịch
0 Mềm nhũn, chảy dịch
Màu
sắc
1.2
5
Màu vàng nâu đẹp, đặc trưng của cá khô tẩm gia
vị
4 Màu vàng nâu
3 Màu vàng nâu sẫm
2 Màu nâu sẫm
1 Màu sậm đen
63
0 Màu đen
Mùi 0.8
5 Mùi thơm hấp dẫn đặc trưng
4 Mùi thơm hấp dẫn
3 Mùi thơm nồng
2 Ít thơm
1 Ít thơm , hơi có mùi lạ
0 Có mùi lạ, mùi khó chịu
Vị 0.8
5
Vị cay, mặn, ngọt hài hòa, đặc trưng cho sản
phẩm
4 Vị hài hòa
3
Vị kém hài hòa, có thể hơi cay, hơi mặn, hơi
ngọt
2 Vị cay, mặn,ngọt
1 Vị cay, mặn, ngọt nhiều
0 Vị không phù hợp, quá cay, quá mặn, quá ngọt
1.2 Phương pháp xác định hàm lượng lipid
Nguyên tắc: Dùng hỗn hợp dung môi Chlorofom : Methanol với tỷ lệ 2:1 để hòa
tan tất cả chất béo trong thực phẩm. Tách chiết hỗn hợp dung môi và chất béo, sau
đó làm bay hơi hết dung môi, cân chất béo còn lại và tính ra hàm lượng chất béo có
trong thực phẩm.
Dụng cụ:
Phễu chiết lipid
Máy cô quay chân không
Bình chứa khí nitơ.
Các dụng cụ thủy tinh.
64
Hóa chất:
Dung môi Chlorofom : Methanol với tý lệ 2:1
Dung dịch NaCl 0,9%
Tiến hành:
Cân 1g mẫu cho vào bình tam giác 250ml, dùng hỗn hợp dung môi Chlorofom :
Methanol với tý lệ 2:1 với thể tích gấp 20 lần so với mẫu. Dùng đũa thủy tinh
nghiền nhỏ mẫu sau đó lắc trong 45-60 phút. tiến hành lọc ép vào phễu chiết rồi cho
vào 1/5 thể tích đ NaCl 0,9% sau đó lắc đều. Sau khi để lắng 3 giờ hỗn hợp dung
dịch phân lớp, tiến hành chiết dung môi hòa tan lipid vào bình cầu (đã sấy khô và
cân trong lượng). Tiến hành cô quay chân không cho đến khi bay hết dung môi, sau
đó thổi nitơ đuổi hết dung môi. Cẩn trọng lượng bình cầu và tính ra hàm lượng lipid
trong mẫu thử.
Tính kết quả:
Trong đó:
Mo: trọng lượng mẫu thử (g)
M1: Trọng lượng bình cầu trống
M2: Trọng lượng bình cầu sau khi cô quay và thổi Nitơ (g)
1.3 Chỉ số peroxide
Nguyên tắc
Phần mẫu thử được hòa tan trong isooctan và axit axetic rồi bổ sung kali
iodua. Iôt được giải phóng bởi các peroxide được xác định bằng chuẩn độ iôt (quan
sát bằng mắt thường) với chất chỉ thị là hồ tinh bột và dung dịch chuẩn natri
65
thiosulfat. Điểm kết thúc chuẩn độ được xác định bằng phương pháp chuẩn độ iôt
(quan sát bằng mắt thường).
Thuốc thử
dung dịch acid acetic băng/ isooctan
isooctan
dung dịch acid acetic băng
dung dịch kali iodua bão hòa
dung dịch chuẩn natri thiosunfat 0,01N
dung dịch tinh bột
Dụng cụ:
Bình nón, có cổ mài và nút thủy tinh mài dung tích 250 ml.
Buret, dung tích 10 ml hoặc 25 ml, được chia vạch ít nhất 0,05 ml, tốt nhất là
có điều chỉnh zero tự động (bộ chuẩn độ nhỏ giọt).
Bộ phận phân liều bằng tay hoặc tự động, dung tích 20 ml, có độ phân giải ít
nhất 10 μl và có độ chính xác ± 0,15 % (ví dụ: buret dạng pittong).
Pipet, dung tích 0,5 ml, 1 ml, 10 ml và 100 ml (hoặc pipet tự động).
Ống đong, dung tích 50 ml và 100 ml.
Cân phân tích, có thể đọc được đến 0,001 g.
Máy khuấy từ, có que khuấy từ (2.5 cm) và bếp gia nhiệt.
Bình định mức, dung tích 1 000 ml.
Bình định mức, dung tích 250 ml.
Bình định mức, dung tích 500 ml.
Lò vi sóng
Có thể dùng lò vi sóng để làm tan chảy nhanh mẫu dạng rắn. Sử dụng lò vi sóng
đúng cách và cẩn thận để không làm tăng trị số peroxide. Có thể kiểm tra trước các
điều kiện thích hợp.
66
Các bước xác định trị số peroxide
1. Tráng rửa cẩn thận bình nón bằng nitơ hoặc cacbon dioxit. Cân chính xác các
lượng sau đây đến 0,1 mg và cho vào bình cầu:
a) 5,0 g ± 0,1 g mẫu thử có các trị số peroxide dự kiến từ 1 đến 30; hoặc
b) 10,0g ± 0,1g mẫu thử có các trị số peroxide dự kiến từ 0 đến 1.
Tráng rửa bình nón bằng dung dịch axit axetic băng/isooctan trước khi sử
dụng, để đảm bảo rằng bình không còn chứa hợp chất khử hoặc hợp chất
oxi hóa.
2. Hòa tan phần mẫu thử trong 50 ml dung dịch axit axetic băng/isooctan bằng
cách xoay nhẹ bình.
Đối với các chất béo có điểm tan chảy cao (chất béo dạng rắn và mỡ động
vật), cẩn thận cho thêm 20 ml isooctane vào chất béo tan chảy, xoay nhẹ
bình, sau đó thêm ngay 30 ml dung dịch axit axetic băng (5.2). Làm ấm nhẹ
mẫu thử (nếu cần).
3. Thêm 0,5ml dung dịch kali iodua bão hòa. Đậy bình nón và dùng máy khuấy
từ để trộn mà không tạo dòng xoáy, hoặc lắc trộn bằng tay mà không để lẫn
bọt khí trong chính xác 60 s (sử dụng đồng hồ bấm giờ chính xác đến ± 1 s).
4. Mở bình nón, thêm ngay 100 ml nước đã loại khoáng, tráng rửa nút thủy tinh
mài và lắc bình.
5. Chuẩn độ ngay lượng iôt giải phóng bằng dung dịch chuẩn natri thiosulfat
0,01N đến màu vàng cam rồi vàng nhạt và sau khi thêm 0,5ml dung dịch tinh
bột thì chuyển từ màu tím đến không màu. Ngừng chuẩn độ càng sớm càng
tốt khi dung dịch trở nên không màu trong 30 s.
CHÚ THÍCH 1: Pha được chuẩn độ là pha phía dưới. Có sự chậm đổi màu
với dung dịch chuẩn natri thiosulfat 0,01N khoảng từ 15 s đến 30 s.
CHÚ THÍCH 2: Trong trường hợp các trị số peroxide thấp hơn 1, thì có thể
bổ sung dung dịch tinh bột ngay khi bắt đầu chuẩn độ.
67
6. Trong phép thử mẫu trắng, được thực hiện đồng thời với phép xác định,
không sử dụng quá 0,1 ml dung dịch natri thiosulfat 0,01 N. Nếu trong phép
thử trắng thu được giá trị cao hơn, thì cần thay dung dịch kali iodua bão hòa
vì dung dịch này có thể không phù hợp.
Tính và biểu thị kết quả
Trị số peroxide (PV) biểu thị bằng mili đương lượng oxy hóa trên kilogam, tính
được bằng công thức sau:
PV=
(V - Vo)×cthio×cchuẩn×1000
m
Trong đó:
V là thể tích dung dịch chuẩn natri thiosulfat 0,01 N dùng để xác định, tính bằng
mililit (ml);
Vo là thể tích dung dịch chuẩn natri thiosulfat 0,01 N dùng trong phép thử trắng, tính
bằng mililit (ml);
cchuẩn: là nồng độ chính xác của dung dịch chuẩn natri thiosulfat 0,01 N,tính bằng
mol trên lít (mol/l)
cthio: là nồng độ xấp xỉ của dung dịch chuẩn natri thiosulfat 0,01 N, tính bằng mol
trên lít (mol/l) (= 0,01);
m: là khối lượng mẫu thử, tính bằng gam (g).
Báo cáo kết quả chính xác đến một chữ số thập phân.
68
Phục lục 2: Kết quả thí nghiệm
Bảng 2.1 Ảnh hưởng của loại phụ gia và thời gian bảo quản tới chỉ số peroxide
của sản phẩm.
Mẫu
Thời gian bảo quản
0 10 20
Đối chứng 0,87±0,13 1,17±0,13 1,31±0,04
Acid Acetic 1% 0,30±0,01 0,34±0,05 0,45±0,01
Acid Lactic 1% 0,14±0,04 0,20±0,03 0,37±0,003
Chitosan 0,5% trong Acid acetic 1% 0,06±0,02 0,16±0,01 0,24±0,02
Chitosan 0,5% trong Acid lactic 1% 0,05±0,02 0,12±0,02 0,12±0,02
Bảng 2.2 Ảnh hưởng của nồng độ acid lactic và thời gian bảo quản tới
cảm quan của sản phẩm.
Mẫu
Thời gian bảo quản
0 10 20
Đối chứng 0,9391 ±0,04 1,1397±0,24 1,5488±0,57
cts 0,5% AL 0,25% 0,4356±0,04 0.5082±0,07 0,8467±0,10
cts 0,5% AL 0,5% 0,3525±0,03 0.3853±0,04 0,5819±0,02
cts 0,5% AL 0,75% 0,2679±0,02 0,3338±0,04 0,5111±0,05
cts 0,5% AL 1% 0,1162±0,02 0,2802±0,11 0,3318±0,12
cts 0,5% AL 1,25% 0,1254±0,02 0,2972±0,08 0,3204±0,07
Bảng 2.3 Ảnh hưởng của nồng độ chitosan và thời gian bảo quản tới chỉ
số peroxide sản phẩm.
Mẫu
Thời gian bảo quản
0 10 20
Đối chứng 0,6335±0,04 0,6857±0,03 0,7579±0,02
Chitosan 0,1% 0,4650±0,10 0,5174±0,10 0,5854±0,10
Chitosan 0,3% 0,3510±0,03 0,3984±0,03 0,4707±0,03
Chitosan 0,5% 0,2638±0,01 0,3164±0,01 0,3880±0,02
Chitosan 0,7% 0.2173±0,01 0,2693±0,01 0,3415±0,02
Chitosan 0,9% 0,1940±0,02 0,2438±0,02 0,3144±0,02
69
Bảng 2.4 Ảnh hưởng của loại phụ gia và thời gian bảo quản tới cảm quan của sản phẩm.
Tên sản phẩm: Cá tra khô tẩm gia vị
Mẫu Chỉ tiêu chất
lượng
Điểm các thành viên
Tổng
số
điểm
Điểm
tb
Hệ số
quan
trọng
Điểm
trọng
lượng Diên Thủy Hằng Sâm Thy Ý Nguyên Hiền Loan Thu
(0
NGÀY)
Đối
chứng
Trạng thái 4 4 5 5 4 4 4 5 4 4 43 4.3 0.8 3.44
Màu sắc 3 4 4 3 3 4 3 4 4 4 36 3.6 1.2 4.32
Mùi 4 3 3 4 4 3 4 4 3 4 36 3.6 1.2 4.32
Vị 3 5 4 5 4 3 4 5 4 3 40 4 0.8 3.2
Tổng cộng 4 15.28
Acid
acetic
1%
Trạng thái 4 4 4 5 5 4 4 4 4 5 43 4.3 0.8 3.44
Màu sắc 3 3 4 3 3 4 3 3 4 4 34 3.4 1.2 4.08
Mùi 4 3 4 3 4 3 3 3 4 3 34 3.4 1.2 4.08
Vị 4 5 3 4 4 4 3 4 5 4 40 4 0.8 3.2
Tổng cộng 14.8
Acid
lactic
1%
Trạng thái 4 4 5 4 4 5 4 4 5 4 43 4.3 0.8 3.44
Màu sắc 4 3 3 3 4 3 4 4 3 3 34 3.4 1.2 4.08
Mùi 3 3 4 3 3 4 4 4 4 3 35 3.5 1.2 4.2
Vị 4 4 3 4 3 3 4 5 5 4 39 3.9 0.8 3.12
Tổng cộng 14.84
Chitosan
0,5%
acid
acetic
1%
Trạng thái 4 4 5 4 4 4 4 5 4 5 43 4.3 0.8 3.44
Màu sắc 4 4 4 5 4 5 4 4 4 4 42 4.2 1.2 5.04
Mùi 3 4 4 3 4 3 4 3 4 4 36 3.6 1.2 4.32
Vị 4 5 4 4 4 3 3 4 5 4 40 4 0.8 3.2
Tổng cộng 16
Kết luận
Chitosan Trạng thái 4 5 4 4 5 4 4 4 4 5 43 4.3 0.8 3.44
70
0,5%
acid
lactic
1%
Màu sắc 4 5 4 4 4 5 4 4 5 4 43 4.3 1.2 5.16
Mùi 4 4 4 3 4 4 3 4 4 4 38 3.8 1.2 4.56
Vị 5 5 4 4 4 5 3 4 4 3 41 4.1 0.8 3.28
Tổng cộng 16.44
(10
NGÀY)
Đối
chứng
Trạng thái 2 2 3 3 3 2 3 3 2 2 25 2.5 0.8 2
Màu sắc 3 3 2 3 2 3 3 2 3 3 27 2.7 1.2 3.24
Mùi 2 2 3 3 3 2 2 2 2 2 23 2.3 1.2 2.76
Vị 3 3 4 3 4 3 3 4 4 3 34 3.4 0.8 2.72
Tổng cộng 4 10.72
Acid
acetic
1%
Trạng thái 3 3 2 2 2 2 3 2 3 3 25 2.5 0.8 2
Màu sắc 3 3 4 3 3 4 3 3 4 4 34 3.4 1.2 4.08
Mùi 3 3 2 2 3 3 3 3 2 3 27 2.7 1.2 3.24
Vị 4 5 3 4 4 4 3 4 5 4 40 4 0.8 3.2
Tổng cộng 12.52
Acid
lactic
1%
Trạng thái 3 3 2 3 2 2 3 3 3 3 27 2.7 0.8 2.16
Màu sắc 4 3 3 3 4 3 4 4 3 3 34 3.4 1.2 4.08
Mùi 3 3 4 3 3 4 3 4 3 3 33 3.3 1.2 3.96
Vị 4 4 3 4 3 3 4 5 5 4 39 3.9 0.8 3.12
Tổng cộng 13.32
Chitosan
0,5%
acid
acetic
1%
Trạng thái 4 3 3 4 4 4 4 3 4 3 36 3.6 0.8 2.88
Màu sắc 4 4 4 3 4 3 4 4 4 4 38 3.8 1.2 4.56
Mùi 3 4 4 3 4 3 4 3 4 4 36 3.6 1.2 4.32
Vị 5 4 4 4 4 3 3 4 4 5 40 4 0.8 3.2
Tổng cộng 14.96
Chitosan
0,5%
acid
lactic
Trạng thái 3 4 4 4 3 4 4 4 4 3 37 3.7 0.8 2.96
Màu sắc 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 40 4 1.2 4.8
Mùi 4 3 4 3 4 4 3 4 4 4 37 3.7 1.2 4.44
Vị 3 4 5 4 4 4 5 4 4 3 40 4 0.8 3.2
71
1% Tổng cộng 15.4
(20
NGÀY)
Đối
chứng
Trạng thái 1 2 2 1 2 2 1 2 2 2 17 1.7 0.8 1.36
Màu sắc 2 1 1 2 2 1 1 2 2 2 16 1.6 1.2 1.92
Mùi 2 2 2 2 2 2 1 1 2 2 18 1.8 1.2 2.16
Vị 4 3 3 4 3 3 4 3 3 3 33 3.3 0.8 2.64
Tổng cộng 4 8.08
Acid
acetic
1%
Trạng thái 2 2 2 2 2 1 1 1 2 2 17 1.7 0.8 1.36
Màu sắc 3 3 3 3 3 2 2 3 3 3 28 2.8 1.2 3.36
Mùi 2 3 2 2 3 3 3 3 2 2 25 2.5 1.2 3
Vị 4 2 3 4 2 4 3 4 2 3 31 3.1 0.8 2.48
Tổng cộng 10.2
Acid
lactic
1%
Trạng thái 3 2 3 1 1 2 3 3 2 3 23 2.3 0.8 1.84
Màu sắc 2 4 2 3 4 3 2 2 3 2 27 2.7 1.2 3.24
Mùi 3 2 2 2 3 3 3 3 3 2 26 2.6 1.2 3.12
Vị 4 4 3 4 3 3 4 5 5 4 39 3.9 0.8 3.12
Tổng cộng 11.32
Chitosan
0,5%
acid
acetic
1%
Trạng thái 2 3 2 2 3 3 3 3 3 3 27 2.7 0.8 2.16
Màu sắc 2 3 3 2 3 3 3 3 3 2 27 2.7 1.2 3.24
Mùi 3 2 4 3 2 3 4 3 3 2 29 2.9 1.2 3.48
Vị 3 4 3 3 4 3 3 3 4 3 33 3.3 0.8 2.64
Tổng cộng 11.52
Kết luận
Chitosan
0,5%
acid
lactic
1%
Trạng thái 3 2 3 2 3 3 3 3 3 3 28 2.8 0.8 2.24
Màu sắc 3 4 3 2 3 2 2 3 4 3 29 2.9 1.2 3.48
Mùi 4 3 4 3 2 2 3 3 3 4 31 3.1 1.2 3.72
Vị 3 3 4 3 4 4 3 4 4 3 35 3.5 0.8 2.8
Tổng cộng 12.24
72
Bảng 2.5 Ảnh hưởng của nồng độ acid lactic và thời gian bảo quản tới chỉ số peroxide sản phẩm.
Tên sản phẩm: Cá tra khô tẩm gia vị
Chỉ tiêu chất
lượng
Điểm các thành viên
Tổng số
điểm Điểm tb
Hệ số
quan trọng
Điểm
trọng
lượng Diên Thủy Hằng Sâm Thy Ý Nguyên loan Hiền Thu
Trạng thái 4 5 3 3 5 4 4 4 5 4 41 4.1 0.8 3.28
Màu sắc 3 3 4 3 3 4 3 4 4 4 35 3.5 1.2 4.2
Mùi 4 2 3 4 4 3 4 4 3 4 35 3.5 1.2 4.2
Vị 3 3 4 5 4 3 4 5 4 3 38 3.8 0.8 3.04
Tổng cộng 4 14.72
Kết luận
Trạng thái 5 4 4 3 3 4 4 5 5 3 40 4 0.8 3.2
Màu sắc 4 3 5 4 3 4 5 3 4 5 40 4 1.2 4.8
Mùi 4 3 5 4 4 3 3 3 4 5 38 3.8 1.2 4.56
Vị 3 5 3 4 4 4 3 4 5 4 39 3.9 0.8 3.12
Tổng cộng 15.68
Kết luận
Trạng thái 4 5 3 4 3 5 4 4 5 4 41 4.1 0.8 3.28
Màu sắc 5 4 4 4 4 3 5 4 3 4 40 4 1.2 4.8
Mùi 4 5 4 4 3 3 4 5 4 3 39 3.9 1.2 4.68
Vị 3 3 4 5 4 4 5 4 4 4 40 4 0.8 3.2
Tổng cộng 15.96
Kết luận
Trạng thái 5 4 3 3 4 5 4 5 4 4 41 4.1 0.8 3.28
Màu sắc 4 5 4 5 3 3 4 3 4 5 40 4 1.2 4.8
Mùi 3 5 4 4 4 4 5 4 3 4 40 4 1.2 4.8
73
Vị 3 4 5 4 4 5 3 4 4 4 40 4 0.8 3.2
Tổng cộng 16.08
Kết luận
Trạng thái 4 5 4 3 3 5 4 4 4 4 40 4 0.8 3.2
Màu sắc 5 4 4 5 5 4 3 4 4 3 41 4.1 1.2 4.92
Mùi 4 5 4 5 3 3 4 3 4 5 40 4 1.2 4.8
Vị 3 5 4 5 4 3 4 5 4 3 40 4 0.8 3.2
Tổng cộng 16.12
Kết luận
Trạng thái 4 4 5 3 4 4 3 5 4 4 40 4 0.8 3.2
Màu sắc 4 5 4 3 5 4 3 4 4 5 41 4.1 1.2 4.92
Mùi 4 3 4 4 3 4 4 3 4 33 3.3 1.2 3.96
Vị 3 5 4 5 4 3 4 5 4 3 40 4 0.8 3.2
Tổng cộng 15.28
Trạng thái 3 4 3 3 3 4 4 4 4 3 35 3.5 0.8 2.8
Màu sắc 3 4 4 3 4 3 4 3 3 4 35 3.5 1.2 4.2
Mùi 4 3 4 3 4 3 4 4 3 3 35 3.5 1.2 4.2
Vị 4 4 4 3 4 4 3 4 4 3 37 3.7 0.8 2.96
Tổng cộng 4 14.16
Kết luận
Trạng thái 3 4 4 3 3 4 4 3 4 3 35 3.5 0.8 2.8
Màu sắc 3 3 3 4 3 4 3 3 4 5 35 3.5 1.2 4.2
Mùi 4 3 3 4 4 3 3 3 4 3 34 3.4 1.2 4.08
Vị 3 4 3 4 4 4 3 4 3 4 36 3.6 0.8 2.88
Tổng cộng 13.96
Kết luận
Trạng thái 5 4 3 4 3 5 4 3 4 5 40 4 0.8 3.2
74
Màu sắc 4 3 2 2 3 4 3 4 2 3 30 3 1.2 3.6
Mùi 3 4 3 4 3 3 4 3 4 3 34 3.4 1.2 4.08
Vị 4 3 4 4 4 4 3 5 3 5 39 3.9 0.8 3.12
Tổng cộng 14
Kết luận
Trạng thái 3 4 3 3 4 3 4 3 4 4 35 3.5 0.8 2.8
Màu sắc 4 3 4 3 3 3 4 3 4 3 34 3.4 1.2 4.08
Mùi 3 4 3 4 4 3 4 4 3 4 36 3.6 1.2 4.32
Vị 3 4 4 4 4 3 3 4 4 4 37 3.7 0.8 2.96
Tổng cộng 14.16
Kết luận
Trạng thái 3 4 4 3 3 4 3 4 4 4 36 3.6 0.8 2.88
Màu sắc 4 3 4 3 3 4 3 4 4 3 35 3.5 1.2 4.2
Mùi 3 4 4 3 3 4 4 3 4 4 36 3.6 1.2 4.32
Vị 4 4 4 4 4 3 4 3 4 3 37 3.7 0.8 2.96
Tổng cộng 14.36
Kết luận
Trạng thái 4 3 4 3 4 4 3 4 3 4 36 3.6 0.8 2.88
Màu sắc 3 4 4 3 3 4 3 4 3 4 35 3.5 1.2 4.2
Mùi 4 3 3 4 4 3 4 4 3 4 36 3.6 1.2 4.32
Vị 3 3 4 4 4 3 4 4 4 3 36 3.6 0.8 2.88
Tổng cộng 14.28
Trạng thái 3 2 3 2 3 4 4 3 3 3 30 3 0.8 2.4
Màu sắc 2 3 4 3 2 3 4 3 3 2 29 2.9 1.2 3.48
Mùi 4 3 4 3 4 3 4 2 3 3 33 3.3 1.2 3.96
Vị 2 3 4 3 3 2 3 3 4 3 30 3 0.8 2.4
75
Tổng cộng 4 12.24
Kết luận
Trạng thái 3 4 3 3 3 4 4 3 4 3 34 3.4 0.8 2.72
Màu sắc 2 3 3 4 3 4 3 2 4 5 33 3.3 1.2 3.96
Mùi 4 3 3 2 4 3 3 3 2 3 30 3 1.2 3.6
Vị 3 4 3 4 4 4 3 4 3 4 36 3.6 0.8 2.88
Tổng cộng 13.16
Kết luận
Trạng thái 3 4 3 4 3 3 4 3 4 4 35 3.5 0.8 2.8
Màu sắc 4 3 2 3 3 3 2 4 2 3 29 2.9 1.2 3.48
Mùi 3 2 3 4 3 3 4 2 3 3 30 3 1.2 3.6
Vị 4 3 4 4 4 4 3 3 3 4 36 3.6 0.8 2.88
Tổng cộng 12.76
Kết luận
Trạng thái 3 4 3 3 4 3 3 3 4 3 33 3.3 0.8 2.64
Màu sắc 3 2 4 3 3 3 2 3 4 3 30 3 1.2 3.6
Mùi 2 3 3 4 3 3 2 4 3 4 31 3.1 1.2 3.72
Vị 3 4 4 4 4 3 3 4 4 4 37 3.7 0.8 2.96
Tổng cộng 12.92
Kết luận
Trạng thái 3 4 4 3 3 4 3 4 4 4 36 3.6 0.8 2.88
Màu sắc 2 3 4 3 2 4 3 4 2 3 30 3 1.2 3.6
Mùi 3 3 3 2 3 4 4 3 2 4 31 3.1 1.2 3.72
Vị 4 4 4 4 4 3 4 3 4 3 37 3.7 0.8 2.96
Tổng cộng 13.16
Kết luận
Trạng thái 3 3 4 3 3 4 3 4 3 4 34 3.4 0.8 2.72
Màu sắc 3 2 4 3 3 3 3 4 2 4 31 3.1 1.2 3.72
76
Mùi 2 3 3 4 4 3 4 2 3 4 32 3.2 1.2 3.84
Vị 3 3 4 4 4 3 4 4 4 3 36 3.6 0.8 2.88
Tổng cộng 13.16
77
Bảng 2.6 Ảnh hưởng của nồng độ chitosan và thời gian bảo quản tới cảm quan của sản phẩm.
Tên sản phẩm: Cá tra khô tẩm gia vị
Mẫu Chỉ tiêu chất lượng
Điểm các thành
viên Tổng số điểm Điểm tb Hệ số quan trọng
Điểm
trọng
lượng
Diên Thủy Hằng Sâm Thy Ý Nguyên loan Hiền Thu
(0
NGÀY)
ĐC
Trạng thái 4 4 5 5 4 4 4 5 4 4 43 4.3 0.8 3.44
Màu sắc 3 4 4 3 3 4 3 4 4 4 36 3.6 1.2 4.32
Mùi 4 3 3 4 4 3 4 4 3 4 36 3.6 1.2 4.32
Vị 3 5 4 5 4 3 4 5 4 3 40 4 0.8 3.2
Tổng cộng 4 15.28
Kết luận
0,1
Trạng thái 5 4 4 3 3 4 4 4 5 5 41 4.1 0.8 3.28
Màu sắc 4 4 4 5 5 4 4 4 4 5 43 4.3 1.2 5.16
Mùi 4 3 4 3 4 3 3 3 4 3 34 3.4 1.2 4.08
Vị 4 5 3 4 4 4 3 4 5 4 40 4 0.8 3.2
Tổng cộng 15.72
Kết luận
0,3
Trạng thái 5 4 5 3 4 4 4 3 4 4 40 4 0.8 3.2
Màu sắc 4 5 4 4 5 4 5 5 4 4 44 4.4 1.2 5.28
Mùi 4 4 3 4 4 3 4 4 3 4 37 3.7 1.2 4.44
Vị 4 5 4 4 4 4 3 5 3 4 40 4 0.8 3.2
Tổng cộng 16.12
Kết luận
0,5
Trạng thái 5 4 3 3 4 4 4 4 5 4 40 4 0.8 3.2
Màu sắc 4 4 4 4 5 5 4 5 4 4 43 4.3 1.2 5.16
Mùi 3 4 4 4 4 4 4 5 3 4 39 3.9 1.2 4.68
78
Vị 4 4 4 4 3 3 3 4 4 4 37 3.7 0.8 2.96
Tổng cộng 16
Kết luận
0,7
Trạng thái 4 5 4 4 3 4 4 3 4 3 38 3.8 0.8 3.04
Màu sắc 4 4 5 5 4 5 4 4 4 5 44 4.4 1.2 5.28
Mùi 4 4 4 4 4 3 4 4 4 4 39 3.9 1.2 4.68
Vị 4 4 4 3 4 4 4 4 4 3 38 3.8 0.8 3.04
Tổng cộng 16.04
Kết luận
0,9
Trạng thái 4 3 4 5 3 4 4 5 4 3 39 3.9 0.8 3.12
Màu sắc 5 4 5 4 4 5 4 5 4 5 45 4.5 1.2 5.4
Mùi 3 4 3 4 4 4 4 4 4 4 38 3.8 1.2 4.56
Vị 5 4 3 3 4 4 4 5 4 3 39 3.9 0.8 3.12
Tổng cộng 16.2
Kết luận
1
Trạng thái 4 5 4 4 3 4 4 5 4 5 42 4.2 0.8 3.36
Màu sắc 4 5 5 4 4 5 4 5 4 5 45 4.5 1.2 5.4
Mùi 3 4 4 3 4 3 3 5 4 5 38 3.8 1.2 4.56
Vị 4 5 4 3 4 5 4 4 3 4 40 4 0.8 3.2
Tổng cộng 16.52
Kết luận
(10
NGÀY)
ĐC
Trạng thái 4 3 3 4 4 4 4 3 3 4 36 3.6 0.8 2.88
Màu sắc 3 3 4 3 3 3 3 4 3 3 32 3.2 1.2 3.84
Mùi 3 3 3 3 4 3 3 4 3 3 32 3.2 1.2 3.84
Vị 3 4 4 3 4 3 4 4 4 3 36 3.6 0.8 2.88
Tổng cộng 4 13.44
Kết luận
0,1 Trạng thái 3 4 4 3 3 4 4 4 3 5 37 3.7 0.8 2.96
79
Màu sắc 4 4 3 4 3 4 4 4 4 4 38 3.8 1.2 4.56
Mùi 4 3 4 3 3 3 3 3 4 4 34 3.4 1.2 4.08
Vị 4 4 3 4 4 4 3 4 3 4 37 3.7 0.8 2.96
Tổng cộng 14.56
Kết luận
0,3
Trạng thái 4 3 3 3 4 4 4 3 4 4 36 3.6 0.8 2.88
Màu sắc 4 3 4 3 4 4 3 4 4 4 37 3.7 1.2 4.44
Mùi 3 4 3 4 3 3 4 4 3 3 34 3.4 1.2 4.08
Vị 4 4 3 4 4 3 3 3 4 4 36 3.6 0.8 2.88
Tổng cộng 14.28
Kết luận
0,5
Trạng thái 4 4 3 3 4 4 4 4 3 4 37 3.7 0.8 2.96
Màu sắc 4 4 4 4 4 3 4 3 4 4 38 3.8 1.2 4.56
Mùi 3 4 3 4 4 4 4 3 3 4 36 3.6 1.2 4.32
Vị 4 4 4 4 3 3 3 4 4 4 37 3.7 0.8 2.96
Tổng cộng 14.8
Kết luận
0,7
Trạng thái 3 4 4 3 3 4 4 3 4 3 35 3.5 0.8 2.8
Màu sắc 4 3 4 3 4 4 3 4 4 4 37 3.7 1.2 4.44
Mùi 3 3 4 4 4 3 3 4 4 4 36 3.6 1.2 4.32
Vị 4 3 4 3 4 4 4 4 4 3 37 3.7 0.8 2.96
Tổng cộng 14.52
Kết luận
0,9
Trạng thái 4 3 4 5 3 4 4 5 4 3 39 3.9 0.8 3.12
Màu sắc 3 4 4 4 4 4 3 4 3 4 37 3.7 1.2 4.44
Mùi 4 3 3 4 4 3 4 4 3 4 36 3.6 1.2 4.32
Vị 3 4 3 3 4 4 4 4 4 3 36 3.6 0.8 2.88
80
Tổng cộng 14.76
Kết luận
1
Trạng thái 4 4 4 4 3 4 4 4 4 3 38 3.8 0.8 3.04
Màu sắc 4 3 4 4 4 5 4 3 4 4 39 3.9 1.2 4.68
Mùi 3 4 4 3 4 3 3 5 4 3 36 3.6 1.2 4.32
Vị 3 4 4 3 4 4 4 4 3 4 37 3.7 0.8 2.96
Tổng cộng 15
Kết luận
(20
NGÀY)
ĐC
Trạng thái 3 4 4 3 3 3 4 3 3 3 33 3.3 0.8 2.64
Màu sắc 2 4 2 3 3 2 3 4 3 4 30 3 1.2 3.6
Mùi 4 3 3 2 4 3 3 2 2 3 29 2.9 1.2 3.48
Vị 3 4 3 3 4 3 4 4 4 3 35 3.5 0.8 2.8
Tổng cộng 4 12.52
Kết luận
0,1
Trạng thái 4 3 3 3 3 4 4 4 3 3 34 3.4 0.8 2.72
Màu sắc 3 4 3 2 3 3 2 2 4 4 30 3 1.2 3.6
Mùi 2 3 4 3 4 3 3 2 4 2 30 3 1.2 3.6
Vị 4 4 3 4 4 4 3 4 3 4 37 3.7 0.8 2.96
Tổng cộng 12.88
Kết luận
0,3
Trạng thái 4 3 4 3 3 4 3 3 4 3 34 3.4 0.8 2.72
Màu sắc 4 3 3 3 2 3 2 4 3 3 30 3 1.2 3.6
Mùi 3 4 2 3 3 2 3 4 3 4 31 3.1 1.2 3.72
Vị 4 4 3 4 3 3 4 3 4 4 36 3.6 0.8 2.88
Tổng cộng 12.92
Kết luận
0,5 Trạng thái 3 4 3 4 3 3 4 3 4 4 35 3.5 0.8 2.8
Màu sắc 4 3 2 2 3 3 2 4 2 3 28 2.8 1.2 3.36
81
Mùi 3 3 3 4 3 4 3 3 4 3 33 3.3 1.2 3.96
Vị 4 3 4 4 4 4 3 3 3 4 36 3.6 0.8 2.88
Tổng cộng 13
Kết luận
0,7
Trạng thái 3 4 4 3 3 4 4 3 4 3 35 3.5 0.8 2.8
Màu sắc 3 3 3 4 3 4 3 3 4 3 33 3.3 1.2 3.96
Mùi 2 3 3 2 4 3 3 3 4 3 30 3 1.2 3.6
Vị 3 4 3 4 4 4 3 4 3 4 36 3.6 0.8 2.88
Tổng cộng 13.24
Kết luận
0,9
Trạng thái 3 4 4 3 3 4 3 4 4 4 36 3.6 0.8 2.88
Màu sắc 3 4 3 3 3 4 3 3 3 3 32 3.2 1.2 3.84
Mùi 3 3 2 3 3 4 4 2 3 4 31 3.1 1.2 3.72
Vị 4 4 4 4 4 3 4 3 4 3 37 3.7 0.8 2.96
Tổng cộng 13.4
Kết luận
1
Trạng thái 3 4 3 3 4 3 4 3 4 4 35 3.5 0.8 2.8
Màu sắc 4 3 4 3 3 3 4 3 4 3 34 3.4 1.2 4.08
Mùi 3 4 3 4 4 3 4 4 3 4 36 3.6 1.2 4.32
Vị 3 4 4 4 4 3 3 3 4 4 36 3.6 0.8 2.88
Tổng cộng 14.08
Kết luận
Phục lục 3: Hình ảnh
0 ngày 20 ngày
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ung_dung_ket_hop_chitosan_va_phu_gia_thuc_pham_trong_bao_quan_ca_tra_kho_tam_gia_vi_4985.pdf