Có thể nói ngày nay trong khoa học máy tính không lĩnh vực nào có thể quan trọng hơn lĩnh vực nối mạng. Mạng máy tính là hai hay nhiều máy tính được kết nối với nhau theo một cách nào đó sao cho chúng có thể trao đổi thông tin qua lại với nhau, dung chung hoặc chia sẽ dữ liệu thông qua việc in ấn hay sao chép qua đĩa mềm, CDroom .
Vì vậy hạ tầng mạng máy tính là phần không thể thiếu trong các tổ chức hay các công ty. Trong điều kiện kinh tế hiện nay hầu hết đa số các tổ chức hay công ty có phạm vi sử dụng bị giới hạn bởi diện tích và mặt bằng đều triển khai xây dựng mạng LAN để phục vụ cho việc quản lý dữ liệu nội bộ cơ quan mình được thuận lợi, đảm bảo tính an toàn dữ liệu cũng như tính bảo mật dữ liệu mặt khác mạng Lan còn giúp các nhân viên trong tổ chức hay công ty truy nhập dữ liệu một cách thuận tiện với tốc độ cao. Một điểm thuận lợi nữa là mạng LAN còn giúp cho người quản trị mạng phân quyền sử dụng tài nguyên cho từng đối tượng là người dùng một cách rõ ràng và thuận tiện giúp cho những người có trách nhiệm lãnh dậo công ty dễ dang quản lý nhân viên và điều hành công ty.
LỜI MỞ ĐẦU : Trang 2
Chương I : . Trang 3
TỔNG QUAN VỀ MẠNG MÁY TÍNH: . Trang 3
I. LỊCH SỬ RA ĐỜI : Trang 3
II. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN MẠNG MÁY TÍNH : . Trang 3
III. KIẾN THỨC CƠ BẢN CỦA MẠNG LAN: Trang 4
Chương II : . Trang 5
TỔNG QUAN VỀ MẠNG LAN VÀ THIẾT KẾ MẠNG LAN
I: CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN Trang 5
Cấu trúc topo của mạng : . Trang 5Mạng hình sao (Star topology) : . . Trang5 * Những ưu điểm của mạng hình sao: Trang 6
* Những nhược điểm của mạng hình sao : Trang 6
Mạng hình tuyến tính BUS (Bus topology): Trang 6
* Những ưu điểm của mạng hình tuyến tính :: . Trang 7
* Những nhược điểm của mạng hình tuyến tính : Trang 7
5. Mạng dạng vòng (Ring topology) : Trang 7
* Những ưu điểm của mạng dạng vòng : . Trang 7
* Những nhược điểm của mạng dạng vòng : Trang 7
6. Mạng dạng kết hợp : Trang 8
II. CÁC PHƯƠNG PHÁP TRUY NHẬP ĐƯỜNG TRUYỀN . Trang 8
II.1. GIAO THỨC CSDMA/CD : Trang 8
II. 2. GIAO THỨC TRUYỀN THẺ BÀI: Trang 9
II.3. GIAO THỨC FDDL Trang 10
III. CÁC KỸ THUẬT CHUYỂN MẠCH TRONG MẠNG LAN : Trang 10
III.1. PHÂN ĐOẠN MẠNG LAN . Trang 10
III.1.1. Mục đích của phân đoạn mạng LAN : Trang 11
* Miền xung đột (Còn gọi là miền băng thông – Bandwith domain ) : Trang 11
III.1.2. Phân đoạn mạng bằng Repeater : Trang 11
III.1.3. Phân đoạn mạng bằng cầu nối : Trang 12
III.1. 4. Phân đoạn mạng bằng router : Trang 14
III.1.5. Phân đoạn mạng bằng bộ chuyển mạch : Trang 15
III.2. CÁC CHẾ ĐỘ CHUYỂN MẠCH TRONG MẠNG LAN Trang 15
III.2.1. CHUYỂN MẠCH LƯU VÀ CHUYỂN Trang 16
III.2.2. CHUYỂN MẠCH NGAY : Trang 16
IV. MÔ HÌNH THIẾT KẾ MẠNG LAN : Trang 16
IV.1 MÔ HÌNH PHÂN CẤP (Hierarchical models) : Trang 16
* Cấu trúc : . Trang 17
* Đánh giá mô hình :Trang 17
IV. 2. MÔ HÌNH AN NINH : Trang 18
Chương III: . Trang 19
THIẾT KẾ MẠNG VLAN: . Trang 19
I. PHÂN TÍCH YÊU CẦU ĐẶT RA : Trang19
I.1. MỤC ĐÍCH LỰA CHỌN ĐỀ TÀI : . Trang19
I.2. YÊU CẦU ĐỀ TÀI : Trang20
I.3. KHẢO SÁT VỊ TRÍ LẮP ĐẤT CÁC THIẾT BỊ PHÒNG : . Trang 21
I.4. ĐIỀU KIỆN THI CÔNG VÀ CHỦNG LOẠI VẬT LIỆU THI CÔNG : Trang 21
I.5. LỰA CHỌN GIẢI PHÁP VÀ MÔ HÌNH THIẾT KẾ : . Trang 21
I.5.1 Lựa chọn hệ điều hành mạng : Trang 21
I.5.2. Lựa chọn kiến trúc mạng : . Trang 22
I.5.3. Lựa chọn giải pháp kỹ thuật (Khả năng vận hành, tính tương thích, quản lý) Trang 22
II. THIẾT KẾ SƠ ĐỒ MẠNG: . Trang 23
II.1 Thiết kế sơ đồ mạng ở tầng vật lý : . Trang 23
II.2. Thiết kế sơ đồ mạng ở mức logic : Trang 25
II.3. Lựa chọn thiết bị : Trang 26
II.4. Lựa chọn phần mềm: . Trang 26
II.5. Lựa chọn thiết bị điện áp: . Trang 26
II.6. Lập kế hoạch thực hiện : Trang 27
Chương III : . Trang 28
CÀI ĐẶT VÀ KIỂM THỬ VLAN : . Trang 28
I. CÀI ĐẶT HỆ ĐIỂU HÀNH CHO SERVER :Trang 28
II. CÀI ĐẶT CÁC DỊCH VỤ MẠNG VÀ CÁC GIAO THỨC :Trang 28
II.1 CÀI ĐẶT DỊCH VỤ DHCP : . Trang 28
II.1.1 Khái niệm : . Trang 28
II.1.2 Cài đặt dịch vụ DHCP : . Trang 29
II.1.2.1. Cài đặt dịch vụ DHCP cho máy tính phục vụ : . Trang 29
1. 1 Cài đặt :Trang 29
1. 2 Cấu hình DHCP : . Trang 32
III . NÂNG CẤP DOMAIN TRÊN SERVER 2003 :Trang 37
IV. LẮP ĐẬT MÁY TÍNH VÀ CÁC THIẾT BỊ NGOẠI VI:Trang 43
V . CHIA SẺ TÀI NGUYÊN MÁY CONI:Trang 43
V. KIỂM TRA QUA SỰ KẾT NỐI VẬN HÀNH GÓI TIN:Trang 44
KẾT LUẬN ĐỀ TÀI :Trang 45
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG:Trang 45
1. Về mặt lý thuyết :Trang 45
2 Về ứng dụng hệ thống mạng : . Trang45
II. HƯỚNG PHÁT TRIỂN, MỞ RỘNG CỦA ĐỀ TÀI: . Trang 45
II. 1. Định hướng nghiên cứu : . Trang 46
II.2. Định hướng phát triển: . Trang 46
LỜI KẾT:Trang 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO: . Trang 48
BẢNG KẾ HOẠCH THỰC HIỆN: . Trang 48
BẢNG DỰ TRÙ THIẾT BỊ :Trang 49
61 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 6317 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Xây dựng mô hình thiết kế mạng lan cho công ty tin học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC DÂN LẬP DUY TÂN
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
eee & fff
Đề Tài:
XÂY DỰNG MÔ HÌNH THIẾT KẾ MẠNG CHO CÔNG TY TIN HỌC
GVHD : Nguyễn Minh Nhật
SVTH : Bùi Anh Dũng
LỚP : K 11 - CĐT
MSSV : K11.C67.1715
Tháng 12/2007
LỜI MỞ ĐẦU
Có thể nói ngày nay trong khoa học máy tính không lĩnh vực nào có thể quan trọng hơn lĩnh vực nối mạng. Mạng máy tính là hai hay nhiều máy tính được kết nối với nhau theo một cách nào đó sao cho chúng có thể trao đổi thông tin qua lại với nhau, dung chung hoặc chia sẽ dữ liệu thông qua việc in ấn hay sao chép qua đĩa mềm, CDroom….
Vì vậy hạ tầng mạng máy tính là phần không thể thiếu trong các tổ chức hay các công ty. Trong điều kiện kinh tế hiện nay hầu hết đa số các tổ chức hay công ty có phạm vi sử dụng bị giới hạn bởi diện tích và mặt bằng đều triển khai xây dựng mạng LAN để phục vụ cho việc quản lý dữ liệu nội bộ cơ quan mình được thuận lợi, đảm bảo tính an toàn dữ liệu cũng như tính bảo mật dữ liệu mặt khác mạng Lan còn giúp các nhân viên trong tổ chức hay công ty truy nhập dữ liệu một cách thuận tiện với tốc độ cao. Một điểm thuận lợi nữa là mạng LAN còn giúp cho người quản trị mạng phân quyền sử dụng tài nguyên cho từng đối tượng là người dùng một cách rõ ràng và thuận tiện giúp cho những người có trách nhiệm lãnh dậo công ty dễ dang quản lý nhân viên và điều hành công ty.
Chương I
TỔNG QUAN VỀ MẠNG MÁY TÍNH
I. LỊCH SỬ RA ĐỜI MẠNG MÁY TÍNH
Vào giữa những năm 50, những hệ thống máy tính đầu tiên ra đời sử dụng bóng đèn điện tử nên kích thước rất cồng kềnh và tiêu tốn nhiều năng lượng. Việc nhập dữ liệu vào máy tính được thực hiện thông qua các bia đục lỗ và kết quả được đưa ra máy in,điều này làm mất rất nhiều thời gian và bất tiện cho người sử dụng.
Đến giữa những năm 60, cùng với sự phát triển của các ứng dụng trên máy tính và nhu cầu trao đổi thông tin với nhau , một số nhà sản xuất máy tính đã nghiên cứu chế tạo thành công các thiết bị truy cập từ xa tới các máy tính của họ, và đây chính là những dạng sơ khai của hệ thống máy tính.
Đến đầu những năm 70, hệ thống thiết bị đầu cuối 3270 của IBM ra đời cho phép khả năng tính toán của các trung tâm máy tính đến các vùng ở xa. Đến giữa những năm 70, IBM đã giới thiệu một loạt các thiết bị đầu cuối được thiết kế chế tạo cho lĩnh vực ngân hàng, thương mại. Thông qua dây cáp mạng các thiết bị đầu cuối có thể truy cập cùng một lúc đến một máy tính dùng chung. Đến năm 1977, công ty Datapoint Corporation đã tung ra thị trường hệ điều hành mạng của mình là”Attache Resource Computer Network” (Arcnet) cho phép liên kết các máy tính và các thiết bị đầu cuối lại bằng dây cáp,và đó chính là hệ điều hành mạng đầu tiên.
II. KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA MẠNG MÁY TÍNH
Nói một cách cơ bản, mạng máy tính là hai hay nhiều máy tính được kết nối với nhau theo một cách nào đó sao cho chúng có thể trao đổi thông tin qua lại với nhau.
Mạng máy tính ra đời xuất phát từ nhu cầu muốn chia sẻ và dùng chung dữ liệu .Không co hệ thống mạng thì dữ liệu trên các máy tính độc lập muốn chia sẻ với nhau phải thông qua việc in ấn sao chép qua đĩa mềm, CD ROM.. gây rất nhiều bất tiện cho người dùng. Các máy tính được kết nối thành mạng cho phép các khả năng:
+ Sử dụng chung các công cụ tiện ích
+Chia sẻ kho dữ liệu dùng chung
+ Tăng độ tin cậy của hệ thống
+ Trao đổi thông điệp, hình ảnh
+ Dùng chung các thiết bị ngoại vi(máy in, máy vẽ, Fax, modem...)
+ Giảm thiểu chi phí và thời gian đi lại
III. KIẾN THỨC CƠ BẢN CỦA MẠNG LAN
Mạng cục bộ (Lan) là hệ thống tốc độ cao được thiết kế để kết nối các máy tính và các thiết bị xử lý dữ liệu khác cùng hoạt động với nhau trong một khu vực địa lý nhỏ như một tầng của tòa nhà, hoặc trong một tòa nhà... Một số mạng Lan có thể kết nối lại với nhau trong một khu vực làm việc.
Các mạng Lan trở nên thông dụng vì nó cho phép những người sử dụng dùng chung những tìa nguyên quan trọng như máy in màu, ổ đĩa CD ROM ,các phần mềm ứng dụng và những thông tin cần thiết khác. Trước khi phát triển công nghệ Lan các máy tính là độc lập với nhau, bị hạn chế bởi số lượng các chương trình tiện ích, sau khi kết nối mạng rõ ràng hiệu quả của chúng tăng lên gấp bội.
Chương II
TỔNG QUAN VỀ MẠNG LAN VÀ THIẾT KẾ MẠNG LAN
I. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1. Cấu trúc topo của mạng
Cấu trúc topo (network topology) của mạng LAN là kiến trúc hình học thể hiện cách bố trí các đường dây cáp, sắp xếp các máy tính để kết nối thành mạng hoàn chỉnh. Hầu hết các mạng LAN ngày nay đều được thiết kế để hoạt động dựa trên một cấu trúc mạng định tuyến, dạng vòng cùng với những cấu trúc kết hợp của chúng.
2. Mạng hình sao (Star topology)
Mạng hình sao bao gồm một bộ kết nối trung tâm và các nút. Các nút này là các trạm đầu và cuối, các máy tính và các thiết bị khác của mạng. Bộ nối trung tâm của mạng điều phối mọi hoạt động trong mạng.
Mạng hình sao cho phép kết nối các máy tính và một bộ trung tâm (Hub) bằng cáp, giải pháp này cho phép nối trực tiếp máy tính với Hub không cần thông qua trục Bus, tránh được các yếu tố gây ngưng trệ mạng.
Hình II.1: Cấu trúc mạng hình sao
Mô hình kết nối mạng hình sao ngày nay đã trở nên hết sức phổ biến. Với việc sử dụng các bộ tập trung hoặc chuyển mạch, cấu trúc mạng hình sao có thể được mở rộng mạng bằng cách tổ chức nhiều mức phân cấp, do vậy dễ dàng trong việc quản lý và vận hành.
* Những ưu điểm của mạng hình sao
- Hoạt động theo nguyên lý nối song song nên có một thiết bị nào đó ở một nút thông tin bị hỏng thì mạng vẫn hoạt động bình thường.
- Cấu trúc mạng đơn giản và các thuật toán điều khiển ổn định
- Mạng có thể dễ dàng mở rộng hoặc thu hẹp
* Những nhược điểm của mạng hình sao
- Khả năng mở rộng mạng hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng của thiết bị
- Trung tâm có sự cố thì toàn mạng ngưng hoạt động
- Mạng yêu cầu nối độc lập riêng rẽ từng thiết bị ở các nút thông tin đến trung tâm , khoảng cách từ máy trung tâm rất hạn chế (100 m)
3. Mạng hình tuyến Bus (Bus topology)
Thực hiện theo cách bố trí hành lang, các máy tính và các thiết bị khác – các nút
mạngđều được nối với nhau trên một trục đường dây cáp chính để chuyển tải tín hiệu. Tất cả các nút đều sử dụng chung đường dây cáp chính này.
Phía hai đầu dây cáp được bịt bởi một thiết bị gọi là terminator. Các tín hiệu và dữ liệu khi truyền đi dây cáp đều mang theo địa chỉ của nơi đến.
Hình II. 2: Mô hình mạng hình tuyến
* Những ưu điểm của mạng hình tuyến
- Loại hình mạng này dùng dây ít nhất, dễ lắp đặt, giá rẻ.
* Những nhược điểm của mạng hình tuyến
- Sự ùn tắc giao thông khi di chuyển dữ liệu với dung lượng lớn.
- Khi có sự hỏng hóc ở một bộ phận nào đó thì rất khó phát hiện
- Ngừng trên đường dây để sửa chữa thì phải ngưng toàn bộ hệ thống nên cấu trúc này ngày nay ít được sử dụng.
4. Mạng dạng vòng (Ring topology)
Mạng dạng này, được bố trí theo dạng xoay vòng, đường dây cáp được thiểt kế làm thành một vòng khéo kín, tín hiệu được chạy theo một chiều nào đó. Các nút truyền tín hiệu cho nhau mỗi thời điểm chỉ có một nút mà thôi. Dữ liệu truyền đi phải kèm theo một địa chỉ cụ thể của mỗi trạm tiếp nhận.
* Ưu điểm của mạng dạng vòng
- Mạng dạng vòng có thuận lợi là nó có thể mở rộng mạng ra xa hơn, tổng đường dây cần thiết ít hơn so với hai kiểu trên.
- Mỗi trạm có thể đạt được tốc độ tối đa khi truy nhập.
* Nhược điểm của mạng dạng vòng
- Đường dây phải khép kín, nếu bị ngắt ở một thời điểm nào dó thì toàn hệ thống cũng bị ngưng.
Hình II. 3: Mô hình mạng dạng vòng
5. Mạng dạng kết hợp
Kết hợp hình sao và tuyến (Star/ Bus topology) . Cấu hình mạng dạng này có bộ phận tách tín hiệu (Spiter) giữ vai trò thiết bị trung tâm, hệt hống dây cáp mạng có thể chọn hoặc Ring topology hoặc Linear Bus topology. Lợi điểm của cấu hình này là mạng có thể gồm nhiều nhóm làm việc ở cách xa nhau, ARCNE là mạng dạng kết hợp Star/ Bus Topology . Cấu hình dạng này đưa lại sự uyển chuyển trong việc bố trí các đường dây tương thích dễ dàng với bất cứ toà nhà nào.
Kết hợp hình sao và vòng (Star/ Ring topology). Cấu hình dạng kết hợp Star/ Ring topology), có một thẻ bài liên lạc (Token) được chuyển vòng quanh một cái Hub trung tâm. Mỗi trạm làm việc (Workstation) được nối với Hub – là cầu nối giữa các trạm làm việc và để tăng khoảng cách cần thiết.
II. CÁC PHƯƠNG PHÁP TRUY NHẬP ĐƯỜNG TRUYỀN
Khi được cài đặt vào trong mạng máy tính thì các máy trạm phải tuân thủ theo những quy tắc định trước để có thể sử dụng đường truyền, đó là phương thức truy nhập đường truyền. Phương thức truy nhập đường truyền và nó được định nghĩa là các thủ tục điều hướng trạm làm việc làm thế nào và lúc nào có thể thâm nhập vào đường dây cáp gửi hay nhận các gói thông tin. Có 3 phương thức cơ bản như sau:
II.1 GIAO THỨC CSMA/CD (carrier Sense Multiple Access with Collision Detection)
Giao thức này thường được dùng cho mạng có cấu trúc hình tuyến, các máy trạm cùng chia sẻ một kênh truyền thông chung, các trạm đều có cơ hội thâm nhập đường truyền như nhau (Multiple Access).
Tuy nhiên tại một thời điểm thì chỉ có một trạm được truyền dữ liệu mà thôi, trước khi truyền dữ liệu, mỗi trạm phải lắng nghe đường truyền để chắc chắn rằng đường truyền đang rỗi (carrier Sense). Nếu gặp đường truyền rỗi mới được truyền.
Trong trường hợp hai trạm thực hiện việc truyền dữ liệu đồng thời, lúc này khả năng xẩy ra xung đột dữ liệu sẽ là rất cao. Các trạm tham gia phải phát hiện được sự xung đột và thông báo tới các trạm khác gây ra xung đột (Collision Dection), đồng thời các trạm phải ngừng thâm nhập truyền dữ liệu ngay, chờ đợi lần sau trong khoảng thời gian ngẫu nhiên nào đó rồi mới tiếp tục truyền tiếp.
Khi lưu lượng các gói dữ liệu cần di chuyển trên mạng quá cao, thì việc xung đột có thể xẩy ra với số lượng lớn dẫn đến làm chậm tốc độ truyền thông tin của hệ thống.
II.2. GIAO THỨC TRUYỀN THẺ BÀI
Giao thức này thường được dùng trong các mạng LAN có cấu trúc dạng vòng sử dụng kỹ thuật chuyển thẻ bài (token) để cấp phát quyền truy nhập đường truyền dữ liệu đi.
Thẻ bài ở đây là một đơn vị dữ liệu đặc biệt, có kích thước và nội dung (gồm các thông tin điều khiển ) được quy định riêng cho mỗi giao thức. Trong đường dây cáp liên tục có một thẻ bài chạy quanh trong mạng.
Phần dữ liệu của thẻ bài có một bít biểu diễn trạng thái sử dụng của nó (Bận hoặc rỗi). Trong thẻ bài có chữa một địa chỉ đích và mạng dạng xoay vòng thì trật tự của sự truyền thẻ bài tương đương với trật tự vật lý của trạm xung quanh vòng. Một trạm muốn truyền dữ liệu thì phải đợi đến khi nhận được một thẻ bài rỗi, khi đó trạm sẽ đổi bít trạng thái của thẻ bài thành bận, nén gói dữ liệu có kèm theo địa chỉ nơi nhận vào thẻ bài và truyền đi theo chiều của vòng. thẻ bài lúc này trở thành khung mang dữ liệu. Trạm đích sau khi nhận khung mang dữ liệu này sẽ copy dữ liệu vào bộ đệm rồi tiếp tục truyền khung theo vòng nhưng thêm một thông tin xác nhận. Trạm nguồn nhận lại khung của mình (theo vòng) đã nhận đúng, rồi bít bận thành bít rỗi và truyền thẻ bài đi.
Vì thẻ bài chạy vòng quanh trong mạng kín và có một thẻ nên việc đụng độ dữ liệu không thể xẩy ra. Do vậy hiệu suất truyền dữ liệu của mạng không thay đổi, trong các giao thức này cần giải quyết hai vấn đề có thể dấn đến phá vỡ hệ thống. Một là việc mất thẻ bài làm cho trên vòng không còn thẻ bài lưu chuyển nữa. Hai là một thẻ bài tuân thủ đúng sự phân chia của môi trường mạng, hoạt động dựa vào sự xoay vòng tới các trạm. Việc truyền thẻ bài sẽ không thực hiện được nếu việc xoay vòng bị đứt đoạn. Giao thức phải chữa các thủ tục kiểm tra thẻ bài để cho phép khôi phục lại thẻ bài bị mất hoặc thay thế trạng thái của thẻ bài và cung cấp các phương tiện để sửa đổi logic (thêm vào, bớt đi hoặc định lại trật tự của các trạm).
II.3. GIAO THỨC FDDL
FDDL là kỹ thuật dùng các mạng có cấu trúc vòng, chuyển thẻ bài tốc độ cao bằng phương tiện cáp sợi quang.
FDDL sử dụng cơ chế chuyển thẻ bài trong vòng tròn khép kín. Lưu thông trên mạng FDDL bao gồm 2 luồng giống nhau theo hai hướng ngược nhau. FDDL thường được sử dụng với hai mạng trục trên đó những mạng LAN công suất thấp có thể nối vào. Các mạng LAN đòi hỏi tốc độ truyền dữ liệu cao và dài băng thông lớn cũng có thể sử dụng FDDL.
Hình II. 4: Cấu trúc mạng dạng vòng của FDDL
III. CÁC KỸ THUẬT CHUYỂN MẠCH TRONG MẠNG LAN
III.1 PHÂN ĐOẠN MẠNG LAN
III.1.1 MỤC ĐÍCH CỦA PHÂN ĐOẠN MẠN G LAN
Mục đích của phân chia băng thông hợp lý đáp ứng nhu cầu của các ứng dụng trong mạng. Đồng thời tận dụng hiệu quả nhất băng thông đang có. Để thực hiện tốt điều này cần hiểu rõ khái niệm : Miền xung đột(Collition domain) và miền quảng bá (Broadcast domain)
* Miền xung đột (còn gọi là miền băng thông – Bandwith domain)
Như đã miêu tả trong hoạt động của Ethernet, hiện tượng xung đột xảy ra khi hai trạm trong cùng một phân đoạn mạng đồng thời truyền khung, Miền xung đột được định nghĩa là vùng mạng mà trong đó các khung phát ra có thể gây xung đột với nhau. Càng nhiều trạm trong cùng một miền cung đột thì sẽ làm tăng sự xung đột và làm giảm tốc độ đường truyền. Vì thế mà miền xung đột còn có thể gọi là miền băng thông (các trạm trong cùng miền này sẽ chia sẻ băng thông của miền).
Khi sử dụng các thiết bị kết nối khác nhau, ta sẽ phân chia mạng thành các miền xung đột và miền quảng bá khác nhau.
III.1.2 PHÂN ĐOẠN MẠNG BẰNG REPEATER
Thực chất repeater không phân đoạn mạng mà chỉ mở rộng đoạn mạng về mặt vật lý. Nói chính xác thì repeater cho phép mở rộng miền xung đột.
Hình II. 5: Kết nối mạng Ethernet 10 Base T sử dụng Hub
Hệ thống mạng 10 Base T sử dụng Hub như là một bộ repeater nhiều cổng. Các máy trạm cùng nối một Hub sẽ thuộc cùng một miền xung đột.
Giả sử 8 trạm nối cùng một Hub 10 Base T tốc độ 10Mb/s, vì tại một thời điểm chỉ có một trạm được truyền khung nên băng thông trung bình mỗi trạm có được là :
10 Mb/s : 8 trạm=1,25 Mbps /1 trạm.
Hình sau minh hoạ miền xung đột và miền quảng bá khi sử dụng repeater:
Hình II. 6: Miền xung đột và miền quảng bá khi phân đoạn mạng bằng Repeater
Một điều cần chú ý khi sử dụng repeater để mở rộng mạng thì khoảng cách xa nhất giữa 2 trạm sẽ bị hạn chế. Trong hoạt động của Ethernet trong cùng một miền xung đột, giá trị slotTime sẽ quy định việc kết nối các thiết bị, việc sử dụng nhiều repeater làm tăng giá trị trễ truyền khung vượt quá giá trị cho phép gây ra hoạt động không đúng trong mạng.
Hình II. 7: Quy định việc sử dụng Repeater để liên kết mạng
III.1.3. PHÂN ĐOẠN MẠNG BẰNG CẦU NỐI
Cầu nối hoạt động ở tầng 2 trong mô hình OSI, nó có khả năng kiểm tra phần địa chỉ MAC trong khung và dựa vào địa chỉ nguồn, địa chỉ đích nó sẽ ra quyết định đẩy khung này tới đâu. Quan trọng là qua đó ta có thể liên kết các miền xung đột với nhau trong cùng một miền quảng bá mà các miền xung đột này vẫn độc lập với nhau.
Hình II.8: Việc truyền tin diễn ra bên A không diễn ra bên B
Khác với trường hợp sử dụng repeater ở trên, băng thông lúc này chỉ bị chia sẻ trong từng miền xung đột, mỗi máy tính trạm được sử dụng nhiều băng thông hơn, lợi ích khác của việc sử dụng cầu nối là ta có hai miền xung đột riêng biệt nên mỗi miền có riêng giá trị slottime do vậy có thể mở rộng tối đa cho từng miền
Hình II.9: Miền xung đột và miền quảng bá với việc sử dụng Bridge
Tuy nhiên việc sử dụng cầu nối bị giới hạn bởi quy tắc 80/20, theo quy tắc này thì cầu nối chỉ hoạt động hiệu quả khi chỉ có 20 % tải của phân đoạn đi qua cầu, 80% là tải trọng nội bộ phân đoạn.
Hình II.10: Quy tắc 80/20 đối với việc sử dụng Bridge
III.1.4 PHÂN ĐOẠN MẠNG BẰNG ROUTER
Router hoạt động ở tầng 3 trong mô hình OSI, nó có khả năng kiểm tra header của gói IP nên đưa ra quyết định, đơn vị dữ liệu mà các bộ định tuyến thao tác là các bộ định tuyến đồng thời tạo ra các miền xung đột và miền quảng bá riêng biệt
Hình II. 11: Phân đoạn mạng bằng Router
III.1.5 PHÂN ĐOẠN MẠNG BẰNG BỘ CHUYỂN MẠCH
Bộ chuyển mạch là thiết bị phức tạp nhiều cổng cho phép cấu hình theonhiều cách khác nhau. Có thể cấu hình để cho nó trở thành nhiều cầu ảo như sau:
Hình II. 12: Có thể cấu hình bộ chuyển mạch thành nhiều cấu hình ảo
Bảng tổng kết thực hiện phân đoạn mạng bằng các thiết bị kết nối khác nhau
Thiết bị
Miền xung đột
Miền quảng bá
Repeater
Một
Một
Bridge
Nhiều
Một
Router
Nhiều
Nhiều
Switch
Nhiều
Một hoặc Nhiều
III.2 CÁC CHẾ ĐỘ CHUYỂN MẠCH TRONG LAN
Như phần trên đã trình bày, bộ chuyển mạch cung cấp khả năng tương tự như cầu nối, nhưng có khả năng thích ứng tốt hơn trong trường hợp phải mở rộng quy mô, cũng như trong trường hợp phải cải thiện hiệu suất vận hành của toàn mạng. Bộ chuyển kết nối nhiều đoạn mạng hoặc thiết bị thực hiện chức năng của nó bằng cách xây dựng và duy trì một cơ sở dữ liệu danh sách các cổng và các phân đoạn mạng kết nối tới. Khi một khung tin gửi tới, bộ chuyển mạch sẽ kiểm tra địa chỉ đích có trong khung tin. Sau đó tìm số cổng tương ứng trong cơ sở dữ liệu để gửi khung tin đến đúng cổng, cách thức vận chuyển khung tin cho hai chế độ chuyển mạch:
Chuyển mạch lưu – và - chuyển (store- and- forward switching)
Chuyển mạch ngay (cut – through switch)
III.2.1 CHUYỂN MẠCH LƯU VÀ CHUYỂN
Các bộ chuyển mạch lưu và chuyển hoạt động như cầu nối. Trước hết, khi có khung tin gửi tới, bộ chuyển mạch sẽ nhân toàn bộ khung tin, kiểm tra tính toàn vẹn của dữ liệu của khung tin, sau đó mới chuyển tiếp khung tin tới cổng cần chuyển.
Khung tin trước hết phải được lưu lại để kiểm tra tính toàn vẹn do đó sẽ có một độ trễ nhất định từ khi dữ liệu được nhận tới khi dữ liệu được chuyển đi, với chế độ chuyển mạch này các khung tin đảm bảo tính toàn vẹn mới được chuyển mạch. Các khung tin lỗi sẽ không được chuyển từ phân đoạn mạng này đến phần đoạn mạng khác.
III.2.2 CHUYỂN MẠCH NGAY
Các bộ chuyển mạch ngay hoạt động nhanh hơn so với các bộ chuyển mạch lưu và chuyển, bộ chuyển mạch đọc địa chỉ đích ở phần đầu khung tin rồi chuyển ngay khung tin tới cổng tương ứng mà không cần kiểm tra tính toàn vẹn. Khung tin được chuyển ngay thậm chí trước khi bộ chuyển mạch nhận đủ dòng bít dữ liệu. Khung tin đi ra khỏi bộ chuyển mạch trước khi nó được nhận đủ các bộ chuyển mạch đời mới có khả năng giám sát các cổng của nó và quyết định sẽ sử dụng phương pháp chuyển ngay sang phương pháp lưu và chuyển nếu số lỗi trênc cổng vượt quá một ngưỡng xác định.
IV. MÔ HÌNH THIẾT KẾ MẠNG LAN
IV.1 MÔ HÌNH PHÂN CẤP (Hierarchical models)
Hình II.13: Mô hình mạng phân cấp
Cấu trúc
- Lớp lõi (Core Layer) đây là trục xương sống của mạng (Backbone), thường được dùng các bộ chuyển mạch có tốc độ cáo (high – speed switching), thường có các đặc tính như độ tín cậy cao, có công suất dư thừa, có khả năng tự khắc phục lỗi, có khả năng lọc gói, hay lọc các tiến trình đang chuyển trong mạng
- Lớp phân tán (Distribution Layer) Lớp phân tán là ranh giới giữa lớp truy nhập và lớp lõi của mạn. Lớp phân tán thực hiện các chức năng như đảm bảo gửỉ dữ liệu đến từng phân đoạn mạng, đảm bảo an ninh – an toàn phân đoạn mạng theo nhóm công tác. Chia miền Broadcast/ Multicast, định tuyến giữa các LAN ảo (VLAN), chuyển môi trường truyền dẫn, định tuyến giữa các miền, tạo biên giới giữa các miền trong tuyến định tuyến tĩnh và động, thực hiện các bộ lọc gói (theo địa chỉ, theo số hiệu cổng……..). Thực hiện các cơ chế đảm bảo chất lượng dịch vụ QOS.- Lớp truy nhập (Access Layer) lớp truy nhập cung cấp các khả năng truy nhập cho người dùng cục bộ hay từ xa truy nhập vào mạng. Thường được thực hiện bằng các bộ tuyển mạch (Switch) Trong môi trường campus, hay các công nghệ WAN
Đánh giá mô hình
- Giá thành thấp
- Dễ cài đặt
- Dễ mở rộng
- Dễ cô lập lỗi
IV.2 MÔ HÌNH AN NINH
Hệ thống tường lửa 3 phần (Three- part Firewall System ) đặc biệt quan trọng trong thiết kế WAN, chúng tôi sẽ trình bày trong chương 3. Ở đây chỉ nêu một khía cạnh chung nhất cấu trúc của mô hình sử dụng trong thiết kế mạng LAN
Hình II.14: Mô hình tường lửa 3 phần
LAN cô lập làm vùngđệm giữa mạng công tác với bên ngoài (LAN cô lập được gọi là khu phi quân sự hay vùng DMZ)
Thiết bị định tuyến trong có cài đặt bộ lọc gói được đặt giữa DMZ và mạng công tác.
Thiết bị định tuyến ngoài có cài đặt bộ lọc gói được đặt giữa DMZ và mạng ngoài.
Chương II
THIẾT KẾ MẠNG VLAN
I: PHÂN TÍCH YÊU CẦU ĐẶT RA
I.1 Mục đích lựa chọn đề tài
Trong thời đại công nghệ thông tin đang phát triển như vũ bão này thì nhu cầu con người con người càng đỏi hỏi cao hơn nữa, Từ khi có máy tính ra đời thì nó đã có thể thay thế dần con người những công việc tính toán thậm chí cả làm công việc gì đó nữa, và trong cuộc sống con người chúng ta cũng có những nhu cầu trao đổi thông tin, mua bán. Ngày trước kia thì chúng ta mua bán hàng hoá vật chất thông qua trao tay, nhưng ngày nay thì công việc đó còn thực hiện được trên cả máy tính tuỳ theo nhu cầu của người mua, có thể một người ở nơi xa nhưng vẫn có thể mua được những mặt hàng mà không cần phải đến tận nơi mua.
Mục đích mà em chọn đề tài này là giúp cho các nhân viên trong công ty hoặc doanh nghiệp có thể trao đổi thông tin, chia sẻ thêm dữ liệu.. giúp cho công việc của các nhân viên thêm thuận tiện và năng suất lao động sẽ đạt hiệu quả rất cao và làm được điều này thì các doanh nghiệp sẽ rất có lợi cho việc cơ cấu tổ chức các phòng ban, và hơn nữa là sẽ giảm chi phí cho các doanh nghiệp một khoản chi phí rất lớn. Việc xây dựng đề tài thiết kế mạng LAN cho công ty cũng giúp cho chúng em rất nhiều cho công việc sau này: Củng cố thêm kiến thức , kinh nghiệm thiết kế các mô hình cách quản lý, hơn thế nữa là thông qua đề tài này nó sẽ cung cấp cho chúng em có thêm cái nhìn sâu hơn nữa về ngành công nghệ thông tin và có thể ứng dụng sâu rộng vào trong thực tế cuộc sống chúng ta.
Ngoài ra thiết kế hạ tầng mạng máy tính còn có thể liên kết cho các nhân viên (sinh viên, người sử dụng máy tính), có thể truy cập, sử dụng thuận tiện, nhanh chóng rút ngắn thời gian và đem lại hiệu quả cao trong công việc..
I.2. Yêu cầu đề tài:
Do nhu cầu trao đổi thông tin, chia sẻ tài nguyên mạng nên càng thúc đẩy nhanh quá trình phát triển mạng máy tính, Ngày nay trong các phòng ban của công ty nào hầu như mạng máy tính cũng đã thâm nhập vào. Nhằm góp phần thêm vào quá trình phát triển của nghành công nghệ thông tin nói chung cũng như giải quyết được nhu cầu trao đổi thông tin, tài nguyên trong một công ty, doanh nghiệp nói riêng nên em đã lựa chọn đề tài này. Thiết kế mạng LAN cho văn phòng công ty là một đề tài mang tính chất thực tế Việc thiết kế mạng LAN trong công ty hoặc cho doanh nghiệp đem lại cho doanh nghiệp có được sự tiết kiệm về kinh phí cho các thiết bị như : Máy in , chia sẻ tài nguyên thông tin giữa các nhân viên giữa các phòng ban. Điều này đem lại sự thuận tiện cho các nhân viên, đẩy nhanh tốc độ làm việc và tăng hiệu quả làm việc của công ty.
Ngoài ra trong quá trình thiết kế mạng LAN chúng ta cũng cần tuân thủ những yêu cầu về kỹ thuật, cấu trúc đặt ra như:
Yêu cầu về kỹ thuật
Yêu cầu về hiệu năng
Yêu cầu về ứng dụng
Yêu cầu về quản lý mạng
Yêu cầu về an ninh-an toàn mạng.
Yêu cầu về ràng buộc về tài chính,thời gian thực hiện
Yêu cầu về chính trị của dự án ,xác định nguồn nhân lực xác định các tài nguyên đã có và có thể tái sử dụng.
I.3 Khảo sát vị trí lắp đặt các thiết bị trong văn phòng công ty
Mô hình công ty tin học bao gồm 3 tầng.
Tầng một: Là nơi giao dịch với khách hàng và cũng là nơi trưng bày các trang thiết bị máy móc. Phòng này được lắp đặt : 5 máy tính được dùng cho nhân viên nơi giao dịch cùng khách hàng cũng như tìm kiếm trao đổi thêm thông tin trên Internet
Tầng 2 : Là phòng bảo trì hệ thống, phòng gồm 2 phòng nhỏ : 1phòng lớn
+ 1 phòng là nơi nhận bảo trì các thiết bị cho khách hàng
+ 1 phòng là nơi kiểm tra bảo trì các lỗi thông dụng cho khách hàng trong quá trình sử dụng bị hư hỏng. Nếu trong quá trình kiểm tra lỗi không thể sử được thì chuyển đi đến phòng bảo trì cho khách hàng.
+ 1 Phòng lớn là nơi cài đặt máy và thiết bị cho khách hàng, cũng là nơi bảo trì hệ thống các lỗi cho khách hàng, giao nhận máy cho khách hàng….
Tầng trên cùng là tầng dành riêng cho phòng giám đốc, phó giám đốc, và phòng hội đồng quản trị công ty.
I.4 Điều kiện thi công và chủng loại vật liệu thi công
Do công ty có 3 tầng nên hệ thống cáp cũng được tổ chức cao. Cáp dùng cho hệ thống là loại cáp UTP CAT5, do nhu cầu truyền dẫn tín hiệu tốt và tính thẩm mỹ cho công ty nên chúng ta dùng thêm các ống nẹp dây cho gọn gàng và chống nhiễu từ giữa các dây với nhau.
I.5 Lựa chọn giải pháp và mô hình thiết kế
I.5.1 Lựa chọn hệ điều hành mạng
Nhằm quản lý tốt và tăng cường hệ thống bảo mật dữ liệu cho công ty thì em lựa chọn hệ điều hành : WindowServer hoặc Server 2003. Nếu dùng hệ điều hành này thì ngoài những tính năng của Window XP có nó còn có thêm tính năng bảo mật và phân chia quền cho các máy con khác tốt hơn
I.5.2 Lựa chọn kiến trúc mạng
Công ty là một doanh nghiệp thuộc loại vừa và nhỏ nên em chọn giải pháp là mạng LAN dây dẫn và mô hình là Star. Nghĩa là có một phòng đặt các thiết bị trung tâm từ đó dẫn dây đến các phòng còn lại. và đây cũng thuộc loại mô hình Client / Server thường được dùng trong các doạnh nghiệp công ty.
I.5.3 Lựa chọn giải pháp kỹ thuật (khả năng vận hành, tính tương thích, quản lý….)
Việc thiết kế giải pháp sao cho để thoả mãn và đáp ứng được nhu cầu khách hàng không phải là một điều dễ dàng chút nào, để đáp ứng được đúng nhu cầu cho khách hàng về mặt kỹ thuật, cũng như tính thẩm mỹ, giá thành vừa kinh phí của công ty đưa ra thì, chúng ta phải khảo sát, thiết kế, lập được bảng dự trù thiết bị sao thật kỹ lưỡng Đặc tả hệ thống mạng, lựa chọn giải pháp cho một hệ thống mạng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như sau.
- Kinh phí dành cho hệ thống mạng chúng ta xây dựng, đây là vấn đề được đặt lên hàng đâu của những ai bắt tay vào xây dựng mạng.
- Công nghệ phổ biến trên thị trường hiện nay, như chúng ta đã biết do nhu cầu đòi hỏi của người đùng ngày càng cao để áp thay thế dần con người, thì hệ thống máy móc và trang thiết bị cũng ngày càng tính tế và có nhiều chức năng hơn. Vì vậy trong cuộc sống hàng ngày cũng vậy nếu chúng ta không thường xuyên trao dồi kíên thức và tìm kiếm thông tin báo chí về các linh kiện thiết bị thì chúng ta sẽ không thể nào có những trang thiết bị tốt và hợp lý cho công ty được. Vậy nên phải thường xuyên truy cập thông tin báo chí để nhanh chóng bắt được những tài liệu về những trang thiết bị mới ra.
II. THIẾT KẾ SƠ ĐỒ MẠNG
II.1 Thiết kế sơ đồ mạng ở tầng vật lý
Sự đi dây là một trong những vấn đề cần phải được xem xét khi thiết kế một mạng. Các vấn đề thiết kế ở mức này liên quan đến việc chọn lựa các loại cáp được sử dụng sơ đồ đi dây cáp phải thoả mãn các ràng buộc về băng thông và khoảng cách địa lý của mạng.
Sơ đồ mạng hình sao sử dụng cáp xoắn đôi CAT 5 thường được dùng hiện nay. Đối với các mạng nhỏ thì chỉ cần một điểm tập trung nối kết cho tất cả các máy tính với điều kiện rằng khoảng cách từ máy tính đến điểm tập trung nối là không quá 100 mét.
Thông thường trong một toà nhà người ta chọn ra một phòng đặc biệt để lắp đặt các thiết bị mạng như Hub, Switch, Router hay các bảng cắm dây (Patch Panels Người ta gọi phòng này là đi Nơi phân phối chính MDF (Main distribution factity).
II.2 Thiết kế sơ đồ mạng ở mức logic
II.3 Lựa chọn thiết bị
Việc lựa chọn thiết bị cho việc lắp đặt hệ thống mạng cũng rất quan trong, việc khảo sát công ty và nhu cầu của công ty đặt ra thế nào thì việc lựa chọn thiết bị cũng ảnh hưởng đến rất nhiều. Nhu cầu công ty đặt ra như nào hệ thống gồm bao nhiêu phòng ban, máy móc yêu cầu thế nào. Từ những việc trên chúng ta mới căn cứ vào đó và đưa ra bảng dự trù và danh sách những loại thiết bị nào chúng ta nên dùng và những thiết bị nào chúng ta có thể nâng cấp thêm.
Lựa chọn thiết bị chủ yếu dựa vào nhu cầu của khách hàng và kinh phí chi trả cho các thiết bị.
II.4 Lựa chọn phần mềm
Ngày nay khi mà hệ thống mạng máy tính đã phát triển khá rộng rãi trong các công ty tổ chức. Thì vấn đề bảo mật thông tin, cơ sở dữ liệu được đặt lên hàng đầu, nhất là các tổ chức lớn khi kết nối Internet để cho nhân viên thuận tiện trong làm việc thì vấn đề bảo mật tài liệu công ty là quan trọng nhất. Chính điều đó nên khi thiết kế hay phân tích thì chúng ta cũng phải lựa chọn thêm một số phần mềm thông dụng để tăng độ bảo mật cơ sở dữ liệu như là
Lựa chọn các hệ điều hành Winserver 2000, Window NT, hay 2003 Server giành cho hệ thống máy chủ, vì các hệ điều hành này có thêm chức năng bảo mật và phân quyền truy cập chia sẻ tài nguyên hơn WinXP và các hệ điều hành khác.
Lựa chọn thêm các phần mềm ứng dụng, quản trị cơ sở dữ liệu (SQL, Oracle),, phần mềm văn phòng..
Ngoài ra chúng ta cũng có thêm các phần mềm phòng và diệt virus, phần mềm chống đột nhập và công ty kết nối Internet thì không thể nào thiếu được những phần mềm : Sendmail,PostOffice,Nestcape,...
II. 5 Thiết bị bảo vệ điện áp
Trong quá trình hoạt động thì vấn đề điện áp cũng là điều đáng nói đến, trong một công ty với hệ thống máy tính và Server lớn thì vấn đề ổn định nguồn điện cho các thiết bị hoạt động đúng công suất là điều cần phải có, để dự phòng cho các trường hợp xấu có thể đế như là: Mất điện đột ngột, hoặc hệ thống máy tính có sự cố, hoặc điện áp để dùng cho hệ thống máy cao và ổn định. Trong trườngg hợp này chúng ta có thể nâng cấp thêm một ổn áp điện, một máy phát điện dự phòng.
II.6 Lập kế hoạch thực hiện
Sau khi đã lên bảng dự trù thiết bị và các danh sách các loại thiết bị chúng ta nên dùng rồi, thì điều cũng thật quan trọng trong giai đoạn này là lập kế hoạch thực hiện, triển khai lắp đặt chính thức. Cách sắp xếp bố trí công việc thế nào cho hợp lý, vừa tốt chi phí thấp nhất vừa đem lại hiệu quả cao.
Và việc lập kế hoạch thực hiện tốt thì tránh cho chúng ta những khó khăn gặp phải trong quá trình thực hiện: Những nảy sinh ngoài dự tính và lập kế hoạch thì chúng ta có thể kiểm tra được công việc triển khai đến đâu và chất lượng thề nào.
Chương IIICÀI ĐẶT KIỂM THỬ VLAN
I. CÀI ĐẶT HỆ ĐIỀU HÀNH CHO SERVER
Do việc quản lý các hệ thống máy con có những điều rất phức tạp: Việc phân quyền sử dụng tài nguyên, chia sẻ dữ liệu, và quản lý tập trung đỏi hỏi phải có những phần mềm quản lý và một trong những phần mềm làm được điều này là Hệ điều hành(phần mềm hệ thống).
Hệ điều hành thông dùng cho Server là các hệ điều hành: Server 2003 , Window 2000 và hơn nữa là loại Server 2008.
II. CÀI ĐẶT CÁC DỊCH VỤ MẠNG VÀ CÁC GIAO THỨC
II.1. CÀI ĐẶT DỊCH VỤ DHCP
II.1.1 Khái niệm DHCP được viết tắt bởi cụm từ Dynamic Host Configuration Protocol (Giao thức cấu hình địa chỉ IP động) là phần mở rộng của BootProtocol DHCP có nhiềm vụ là cấp phát địa chỉ IP động cho các Client. DHCP làm theo mô hình Client/ Serve, quá trình tương tác giữa Client và Server diễn ra như sau:
+ Khi máy Client khởi động nó sẽ tự động gửi một gói tin yêu cầu đến máy Server trong gói tin đó có kèm theo địa chi MAC của máy Client.
+ Máy Server trên mạng nhận được yêu cầu đó liền cấp một địa chỉ IP động cho máy Client trong khoảng thời gian nhất định đồng thời cũng kèm theo một SubnetMask và địa chỉ IP của Server.
+ Sau đó Client sẽ gửi thông điệp chấp nhận IP lại cho Server và máy Server sẽ lọc ra những IP nào chưa cấp và cấp cho các Client tiếp theo.
II.1.2 CÀI ĐẶT DỊCH VỤ DHCP
II.1.2.1 Cài đặt dich vụ DHCP cho máy phục vụ
1.1 Cài đặt
Các máy khách sẽ nhận địa chỉ IP một cách tự động từ dịch vụ cấp phát địa chỉ IP động DHCP. Dịch vụ này được cài đặt trên máy chủ như sau:
+ Bước 1: startà settingàcontrol pannel. Double click vào add/remove program àchọn tab add/remove windows components và đợi trong giây lát một bảng danh sách xuất hiện.
+ Bước 2: Hộp thoại NETWORK SERVER xuất hiện.
Đưa hộp sáng đến mục Network Server và nhấn nút Detail để làm xuất hiện cửa sổ Network Server.
+ Bước 3: Trong cửa sổ Network Server đánh dấu chọn mục Dynamic Host Configuration Protocol (DHCP) và nhấn OK.
+ Bước 4: Trở lại hộp thoại Network Server chọn Next để tiếp tục.
+ Bước 5: Windows sẽ cấu hình và cài đặt các thành phần của dịch vụ DHC. Trong quá trình cài đặt Windows đòi hỏi phải Insert đĩa CD Windows Server 2003.
+ Bước 6: Đến khi hộp thoại Completing the Windows Components Wizard, chọn Finish để hoàn tất.
1.2 Cấu hình DHCP
+ Bước 1: Từ menu Start/ Administrator tool / DHCP. Cửa sổ DHCP xuất hiện.
+ Bước 2: Trong cửa sổ DHCP. Chọn menu Action / New Scope
+ Bước 3: Hộp thoại New Scope Wizard xuất hiện chọn Next để tiếp tục.
+ Bước 4: Hộp thoại Scope Name xuất hiệ, nhập tên và chú thích cho Scope sau đó chọn Next.
+ Bước 5: Hộp thoại IP Address Range xuất hiện. Nhập địa chỉ bắt đầu và địa chỉ kết thúc cho dãy địa chỉ cấp phát, đồng thời nhập địa chỉ Sup netMask rồi chọn Next để sang bước tiếp theo..
+ Bước 6: Hộp thoại Add Exculusions dùng để xác định dãy địa chỉ cần loại bỏ ra khỏi danh sách địa chỉ cấp phát của bước 5.
+ Bước 7: Trong hộp thoại Lease Duration, cho biết thời gian mà các máy Client có thể sử dụng các địa chỉ IP này. Mặc định thời ở đây là 8 ngày. Chọn Next để tiếo tục.
+ Bước 8: Hộp thoại Configure DHCP Option xuất hiện. Ta có thể chọn Yes, I want to configure these option now (để thiết lập them các cấu hình tuỳ chọn khác), hoặc chọn No, will configure these options later (để hoàn tất việc cấu hình cho scope ). Chọn No, I will configure these options later, nhấn Next để tiếp tục.
+ Bước 9: Trong hộp thoại Activate scope hỏi ta có muốn kích hoạt Scope này không. Vì Scope chỉ có thể cấp phát địa chỉ khi được kích hoạt, chọn Yes, I want to activate this scope now. Nhấn Next để tiếp tục.
+ Bước 10: Hộp thoại Completing the New Scope Wizard thông báo việc thiết lập cấu hình cho Scope đã hoàn tất, nhấn Finish để kết thúc.
III. NÂNG CẤP DOMAIN TRÊN WINSERVER 2003
+ Bước 1: Từ menu Start à Run nhập vào hộp thoại là DCPROMO rồi nhấn OK
Hình 1
+ Bước 2: Hộp thoại Active Directory install Wizad xuất hiện, chọn Next chuyển đến hộp thoại tiếp theo.
Hình 2
+ Bước 3: Trong hộp thoại Domain Controller Type, chọn Domain Controller for a new domain để tạo domain mới. Nếu muốn thêm domain khác đã có thì ta chọn Additon domain controller for an existing domain.
Hình 3
Ta chọn Domain controller for a new domain rồi nhấn Next.
+ Bước 4: Create New domain:
Domain in a new forest : Tạo một miền mới trong rừng mới Child Domain in an existing Domain tree: Tạo một miền con trong cây đã có.
Hình 4:
Domain tree in existing forest : Tạo một cây mới trong rừng mới. Ta chọn Domain in a new forest nhấn Next chuyển sang bước tiếp theo.
+ Bước 5: Hộp thoại New Domain Name, đặt tên của domain trong trường Full DNS name for new domain và chọn Next .
+ Bước 6: Hộp thoại NextBios Domain Name.
Mặc định là trùng với tên Domain, để tiếp tục chọn Next
Hình 5
+ Bước 7: Hộp thoại Database end Log Folders, cho phép chỉ định vị trí lưu trữ Database và các tập tin Log.
Chọn vị trí cần lưu bằng cách nhấn nút Browse….., Nhấn Next để tiếp tục..
Hình 6
+ Bước 8: Hộp thoại Share System Volume chỉ định vị trí thư mục SYSVOL (thư mục này phải nằm trên Parition có định dạng là NTFS). nếu muốn thay đổi thì nhấn Nút Browse.. , Nhấn Next để tiếp tục.
Hình 7:
+ Bước 9: Hộp thoại Configure DNS chọn YES, I will config the DNS Client (Nếu muốn cấu hìn cho DNS ), No Just install and configure DNS on this computer (Nếu muốn cấu hình DNS sau này ). Ta chọn NO, Just install and Computer configure DNS on this computer, sau đó nhấn Next để tiếp tục việc cài đặt.
Hình 8
+ Bước 10: Hộp thoại Permission.
Permisssion compatible with pre- Windows 2000 Server opertion system: Nếu hệ thống là các phiên bản trước 2000 Server.
Permission compatible only with Windows Server 2000 or Windows Server 2003 Operating system: Nếu hệ thống là Windows Server 2000 hay Server 2003 trường hợp này ta chọn permission compatible only with Windows 2000 hay Windows 2003 Operating syste, Nhấn Next để tiếp tục.
Hình 9
+ Bước 11: Hộp thoại Directory Services Restore Mode Administrator PassWord:
Hình 10
Xác định mật khẩu dùng trong trường hợp vào chế độ Directory Services Restore Mode. Nhấn Next để tiếp tục.
Bước 12: Hộp thoại Sumary.
Hộp thoại này hiển thị các thông tin đã chọn ở các bước trước. Nhấn Next để tiếp tục.
Hình 11
Bước 13: Hộp thoại Active Directory Install Wizad. Quá trình cài đặt được thực hiện.
Hình 12
Bước 14: Hộp thoại Completing the Active Directory Installtion Wizad xuất hiện khi quá trình cài đặt hoàn tất. Nhấn Finish.
Hình 13
IV. LẮP ĐẶT MÁY TÍNH VÀ CÁC THIẾT BỊ NGOẠI VI
Sau khi thiết kế đã hoàn tất thì việc triển khai lắp đặt hệ thống máy tính và các thiết bị ngoại vi vào hệ thống cũng là một trong những bước quan trọng, lắp đặt làm sao vừa có tính thẩm mỹ, tính an toàn và không ảnh hưởng đến tín hiệu đường truyền trong quá trình sử dụng. Hơn nữa phải thuận tiện cho việc di chuyển chỗ làm việc của nhân viên.
Sau khi đã triển khai lắp đặt hoàn thành thì công việc đầu tiên là kiểm tra lại tất cả các hệ thống đầu cáp nối, các thiết bị trung tâm, ngoại vi.. rồi mới cho chạy thử hệ thống mạng..Nếu vẫn hành hệ thống mạng gặp lỗi thì phải kiểm tra lại hệ thống hoặc các nốt mạng, xem lại các giao thức …
V. CHIA SẺ TÀI NGUYÊN MÁY CON
Trong công ty thì nhu cầu chia sẻ tài nguyên hệ thống và dùng chung các thiết bị ngoại vi đóng vai trò rất quan trọng, nó vừa thuận tiện cho các nhân viên trong công việc, ngoài việc dùng chung các thiết bị và tài nguyên hệ thống cũng giúp cho công ty có thể giảm bớt chi phí cho các việc lắp đặt thêm các thiết bị.
Trong mô hình công ty nay thì do lắp đặt mô hình mạng Client/ Server nên có một hệ thống máy chủ sẽ quản lý tất cả các tài nguyên hệ thống và chịu trách nhiệm phân chia quyền sử dụng tài nguyên hệ thống cho các máy con. Mỗi máy con sau khi được hệ thống máy chủ phân quyền sử dụng tài nguyên thì có : Username và Passwword để đăng nhập hệ thống, việc phân quyền này giúp tăng thêm tính năng bảo mật cho hệ thống cơ sở dữ liệu cho công ty hơn.
Ngoài ra việc phân chia quyền sử dụng thông tin hệ thống sẽ giúp người quản trị hệ thống có thể quản người sử dụng dễ dàng hơn nhiều..
VI. KIỂM TRA QUA SỰ KẾT NỐI VẬN HÀNH GÓI TINQUA THIẾT BỊ SWITCH
Khi một máy Client gửi thông điệp lên máy Server yêu cầu một điều gì đó, thông qua các giao thức và các dịch vụ thì máy phía Server sẽ kiểm tra – xác nhận lại xem yêu cầu của máy Client là chính xác cần cung cấp thông tin gì, sau đó gửi lại xác nhận cho phía máy Client.. Phía máy Client khi nhận được xác nhận của máy Server thì sẽ gửi lại yêu cầu chính xác của mình là cần lấy hoặc cung cấp thông tin gì..
Máy Server nhận được yêu cầu chính xác của Client thì sẽ đi kiểm tra trong cơ sở dữ liệu xem có yêu chữa những yêu cầu mà phía Client gửi hay không, kết quả sẽ trả lời lại cho phía Client, kết thúc giao dịch truyền nhận tín hiệu.
KẾT LUẬN ĐỀ TÀI
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1.Về mặt lý thuyết :
+ Nêu tổng quan được những yêu cầu của đề tài đưa ra
+ Trong quá trình hoàn thành đồ án này về mặt lý thuyết cũng như cài đặt, thì em đã có được sự hướng dẫn chỉ bảo thêm cho em và cung cấp phần nào cho em thêm tài liệu tham khảo. Để em có thể hoàn thành đồ án này… Hơn nữa thông qua đồ án lần này nó cũng phần nào củng cố thêm kiến thức cho em có thể hiểu rõ hơn về cách thiết kế, lắp đặt, triển khai một hệ thống mạng LAN cho một công ty, doanh nghiệp nói chung và lớn hơn nữa là một tổ chức nào đó nói riêng..
2. Về mặt ứng dụng việc mở rộng hệ thống mạng sau này
Với sự phát triển của xã hội và nhu cầu của người sử dụng cho công việc ngày càng cao do đó càng thúc đẩy quá trình phát triển của ngành công nghệ thông tin, Trong công ty, một tổ chức thì nhu cầu trao đổi thông tin tài liệu giữa các nhân viên với nhau là rất quan trọng, vì vậy việc thiết kế mạng cho công ty là điều không thể thiếu . Thiết kế mạng LAN cho công ty hoặc doanh nghiệp là mô hình chung cho các công ty và các doanh nghiệp trong tương lai.
Do tuỳ thuộc vào nhu cầu muốn mở rộng mạng của công ty sau này, nếu công ty muốn mở rộng hệ thống ra thêm thì có thể nâng cấp thêm 1 Switch hoặc có thể nâng cấp thêm 1 Panal để tăng thêm số cổng kết nối mạng.
II. HƯỚNG PHÁT TRIỂN, MỞ RỘNG CỦA ĐỀ TÀI
Trong đồ án lần này em thiết kế mô hình mạng LAN cho công ty bao gồm 3 tầng và hệ thống máy PC cũng không nhiều, hướng mở rộng của đồ án này trong tương lai là triển khai cả một hệ thống mạng toà nhà làm việc hoặc một trụ sở nào đó… và các thiết bị triển khai lắp đặt cũng được nâng cấp cải thiện hơn tuỳ theo nhu cầu và kinh phí của công ty đó.
II.1. Định hướng nghiên cứu
Góp phần thúc đẩy thêm sự phát triển của ngành công nghệ thông tin hiện tại và sau này, về sau này thì có thể ứng dụng mở rộng việc thiết kế nghiên cứu phát cho các đồ án cao hơn nữa.. và hoàn thiện hơn nữa trong việc thiết kế lắp đặt để có thể đưa vào ứng dụng thực tế trong công ty, doanh nghiệp…
II.2. Định hướng phát triển ứng dụng
Ngày nay mô mạng LAN được các doanh nghiệp công ty vừa và nhỏ áp dụng rất nhiều.. vừa thích hợp cho nhu cầu của công ty. Ngoài ra mô hình mạng LAN cũng có rất nhiều ưu điểm.
LỜI KẾT
Việc lựa chọn đề tài thiết kế mạng LAN cho công ty là một đề tài mang tính phổ dụng,. Ngày nay hầu hết các công ty đã triển khai lắp đặt hệ thống mạng, Thiết kế mạng cho công ty là một đề tài mang tính chất thực tế một phần nó củng cố thêm cho chúng em vể kiến thức của mạng máy tính , Phần nữa thông qua đề tài này nó còn cung cấp cho chúng em thêm kiến thức xây dựng mô hình - thiết kế - triển khai lắp đặt được một hệ thống mạng văn phòng thực tế ra sao. Cách đi dây dẫn, bố trí lắp đặt các máy tính PC, kết nối với các thiết bị trung tâm, lựa chọn mô hình mạng cho phù hợp với phòng làm việc.
Để xây dựng và hoàn thành được đồ án này như ngày hôm nay thì em không thể thiếu được sự hướng dẫn, chỉ dạy thêm của các thầy cô bộ môn trong khoa CNTT. Và đặc biệt là thầy Nguyễn Minh Nhật là người trực tiếp hướng dẫn, chỉ dạy cho em để em có thể hoàn thành tốt được đồ án do nhà trường và khoa đưa ra.
Tuy vậy nhưng trong đồ án lần này em vẫn không thể tránh khỏi được những sai sót và những lỗi trong quá trình làm, vì vậy em rất mong được sự chỉ dạy thêm của các thầy cô….
Những ưu điểm của đồ án: Trong đồ án này em đã có thể thiết kế - xây dựng được một hệ thống mạng cho công ty vừa và nhỏ, Cách kết nối các thiết bị trung tâm, cách đi dây. Và hơn thế nữa là nó có thể giúp em lập được bảng dự trù về thiết bị cũng như kinh phí cần thiết cho việc xây dựng được một hệ thống mạng.
Những hạn chế của đề tài này: Trong đồ án này tuy thời gian từ khi nhận đề tài cho đến khi hoàn thành có nhiều nhưng em vẫn chưa thể hoàn thành đề tài được như ý muốn.
A. TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trong quá trình xây dựng đồ án này, để củng cố thêm kiến thực em đã tham khảo thêm một số tài liệu từ những sách:
+ SÁCH MẠNG MÁY TÍNH CĂN BẢN
+| QUẢN TRỊ MẠNG MÁY TÍNH
Tài liệu tham khảo thêm GIÁO TRÌNH THIẾT KẾ MẠNG (ĐẠI HỌC CẦN THƠ)
GIÁO TRÌNH THIẾT KẾ MẠNG (VIỆN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN)
Ngoài ra em còn tìm thêm tài liệu trên Internet và các bài giảng của thầy cô trong khoa để hoàn thành đồ án này.
B. BẢNG KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
Đồ án này em hoàn thành trong khoảng thời gian là 5 tuần:
* Bắt đầu nhận đề tài từ khoa và giáo viên hướng dẫn là tuần 15.
+ Tuần 15 đi khảo sát thực tế công ty, phỏng vấn thêm các nhân viên thu thập thêm thông tin cần thiết, Nhu cầu của công ty về việc triển khai lắp đặt hệ thống mạng nhằm mục đích gì.
+ Từ đầu tuần 16 cho đến giữa tuần 17 đi vào việc phân tích hướng đi và nhu cầu công ty đưa ra. Cần những gì và chi phí cho việc triển khai hệ thống mạng cần bao nhiêu kinh phí.
+ Từ giữa tuần 17 cho đến
+ Ngày hoàn thành và đưa giáo viên hướng dẫn xem qua, nhận xét là cuối tuần 19 đầu tuần 20.
C. BẢNG CHI TIẾT THIẾT BỊ
STT
Tên thiết bị
Số Lượng
1
Máy tính PC
30
2
Server
1
3
Floor Switch
2
4
Switch L3
1
5
ADSL
1
6
Printer
4
7
Cab UTP 5
5
8
Ống nẹp
250
9
Ater tường
20
D. BẢNG DỰ TRÙ THIẾT BỊ LẮP ĐẶT
STT
Tên thiết bị
Số Lượng
Đơn vị tính
Thành Tiền
1
Máy tính PC
30
Cái
6 Triệu / Cái
2
Server
1
Cái
10 Triệu / Cái
3
Floor Switch
2
Cái
8 Triệu / Cái
4
Switch L3
1
Cái
5
ADSL
1
Cái
800.000/ Cái
6
Printer
4
Cái
13 Triệu
7
Cab UTP 5
5 Cuộn
Met
1000.000
8
Ống nẹp
250
Met
250.000
9
Ater tường
20
Cái
100.000
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU : Trang 2
Chương I : Trang 3
TỔNG QUAN VỀ MẠNG MÁY TÍNH: Trang 3
I. LỊCH SỬ RA ĐỜI : Trang 3
II. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN MẠNG MÁY TÍNH : Trang 3
III. KIẾN THỨC CƠ BẢN CỦA MẠNG LAN: Trang 4
Chương II : Trang 5
TỔNG QUAN VỀ MẠNG LAN VÀ THIẾT KẾ MẠNG LAN
I: CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN Trang 5
Cấu trúc topo của mạng : Trang 5
Mạng hình sao (Star topology) : ... Trang5
* Những ưu điểm của mạng hình sao: Trang 6
* Những nhược điểm của mạng hình sao : Trang 6
Mạng hình tuyến tính BUS (Bus topology): Trang 6
* Những ưu điểm của mạng hình tuyến tính :: Trang 7
* Những nhược điểm của mạng hình tuyến tính : Trang 7
5. Mạng dạng vòng (Ring topology) : Trang 7
* Những ưu điểm của mạng dạng vòng : Trang 7
* Những nhược điểm của mạng dạng vòng : Trang 7
6. Mạng dạng kết hợp : Trang 8
II. CÁC PHƯƠNG PHÁP TRUY NHẬP ĐƯỜNG TRUYỀN Trang 8
II.1. GIAO THỨC CSDMA/CD : Trang 8
II. 2. GIAO THỨC TRUYỀN THẺ BÀI: Trang 9
II.3. GIAO THỨC FDDL Trang 10
III. CÁC KỸ THUẬT CHUYỂN MẠCH TRONG MẠNG LAN : Trang 10
III.1. PHÂN ĐOẠN MẠNG LAN Trang 10
III.1.1. Mục đích của phân đoạn mạng LAN : Trang 11
* Miền xung đột (Còn gọi là miền băng thông – Bandwith domain ) : Trang 11
III.1.2. Phân đoạn mạng bằng Repeater : Trang 11
III.1.3. Phân đoạn mạng bằng cầu nối : Trang 12
III.1. 4. Phân đoạn mạng bằng router : Trang 14
III.1.5. Phân đoạn mạng bằng bộ chuyển mạch : Trang 15
III.2. CÁC CHẾ ĐỘ CHUYỂN MẠCH TRONG MẠNG LAN Trang 15
III.2.1. CHUYỂN MẠCH LƯU VÀ CHUYỂN Trang 16
III.2.2. CHUYỂN MẠCH NGAY : Trang 16
IV. MÔ HÌNH THIẾT KẾ MẠNG LAN : Trang 16
IV.1 MÔ HÌNH PHÂN CẤP (Hierarchical models) : Trang 16
* Cấu trúc : Trang 17
* Đánh giá mô hình : Trang 17
IV. 2. MÔ HÌNH AN NINH : Trang 18
Chương III: Trang 19
THIẾT KẾ MẠNG VLAN: Trang 19
I. PHÂN TÍCH YÊU CẦU ĐẶT RA : Trang19
I.1. MỤC ĐÍCH LỰA CHỌN ĐỀ TÀI : Trang19
I.2. YÊU CẦU ĐỀ TÀI : Trang20
I.3. KHẢO SÁT VỊ TRÍ LẮP ĐẤT CÁC THIẾT BỊ PHÒNG : Trang 21
I.4. ĐIỀU KIỆN THI CÔNG VÀ CHỦNG LOẠI VẬT LIỆU THI CÔNG : Trang 21
I.5. LỰA CHỌN GIẢI PHÁP VÀ MÔ HÌNH THIẾT KẾ : Trang 21
I.5.1 Lựa chọn hệ điều hành mạng : Trang 21
I.5.2. Lựa chọn kiến trúc mạng : Trang 22
I.5.3. Lựa chọn giải pháp kỹ thuật (Khả năng vận hành, tính tương thích, quản lý) Trang 22
II. THIẾT KẾ SƠ ĐỒ MẠNG: Trang 23
II.1 Thiết kế sơ đồ mạng ở tầng vật lý : Trang 23
II.2. Thiết kế sơ đồ mạng ở mức logic : Trang 25
II.3. Lựa chọn thiết bị : Trang 26
II.4. Lựa chọn phần mềm: Trang 26
II.5. Lựa chọn thiết bị điện áp: Trang 26
II.6. Lập kế hoạch thực hiện : Trang 27
Chương III : Trang 28
CÀI ĐẶT VÀ KIỂM THỬ VLAN : Trang 28
I. CÀI ĐẶT HỆ ĐIỂU HÀNH CHO SERVER : Trang 28
II. CÀI ĐẶT CÁC DỊCH VỤ MẠNG VÀ CÁC GIAO THỨC : Trang 28
II.1 CÀI ĐẶT DỊCH VỤ DHCP : Trang 28
II.1.1 Khái niệm : Trang 28
II.1.2 Cài đặt dịch vụ DHCP : Trang 29
II.1.2.1. Cài đặt dịch vụ DHCP cho máy tính phục vụ : Trang 29
1. 1 Cài đặt : Trang 29
1. 2 Cấu hình DHCP : Trang 32
III . NÂNG CẤP DOMAIN TRÊN SERVER 2003 : Trang 37
IV. LẮP ĐẬT MÁY TÍNH VÀ CÁC THIẾT BỊ NGOẠI VI: Trang 43
V . CHIA SẺ TÀI NGUYÊN MÁY CONI: Trang 43
V. KIỂM TRA QUA SỰ KẾT NỐI VẬN HÀNH GÓI TIN: Trang 44
KẾT LUẬN ĐỀ TÀI : Trang 45
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG: Trang 45
1. Về mặt lý thuyết : Trang 45
2 Về ứng dụng hệ thống mạng : Trang45
II. HƯỚNG PHÁT TRIỂN, MỞ RỘNG CỦA ĐỀ TÀI: Trang 45
II. 1. Định hướng nghiên cứu : Trang 46
II.2. Định hướng phát triển: Trang 46
LỜI KẾT: Trang 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO: Trang 48
BẢNG KẾ HOẠCH THỰC HIỆN: Trang 48
BẢNG DỰ TRÙ THIẾT BỊ : Trang 49
NHẬN XÉT GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thiet_ke_mang_lan_cong_ty_tin_hoc_527.doc