XV: Tỷ số mol khí trong dòng lỏng vào tháp hấp thụ, (kmol
HCl/kmol dung môi)
Xr: Tỷ số mol khí trong dòng lỏng vào tháp hấp thụ, (kmo lHCl/kmol
dung môi)
Yv: Nồng độ mol tương đối của khí trong hỗn hợp khí thải vào tháp
hấp thụ, (kmolHCl/kmol khí trơ)
Yr: Nồng độ mol tương đối của khí trong hỗn hợp khí thải khi đi ra
tháp hấp thụ, (kmolHCl/kmol khí trơ)
xv: Phần mol khí trong pha lỏng đi vào tháp hấp thụ, (kmolH Cl/kmol
dung dịch)
46 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 11201 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Xử lý khí HCl, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
A (áp dụng cho các nhà máy, cơ sở đang hoạt
động): 200 mg/Nm3
ĐỒ ÁN MÔN: KỸ THUẬT XỬ LÝ KHÍ THẢI GVHD: ThS. Nguyễn Chí Hiếu
XỬ LÝ KHÍ HCL BẰNG NƯỚC
5
Giới hạn B (áp dụng cho các nhà máy, cơ sơ xây dựng
mới): 50 mg/Nm3
Đơn vị: mg/Nm3 ( Miligam trên mét khối khí thải chuẩn )
I.2 CÁC PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ KHÍ THẢI:
I.2.1.Phƣơng pháp hấp thu:
Nguyên tắc : Cơ sở của nguyên lý là dựa trên sự tương tác giữa
chất cần hấp thụ (thường là khí hoặc hơi) với chất hấp thụ (thường là chất
lỏng) hoặc dựa vào khả năng hoà tan khác nhau của các chất trong chất
lỏng để tách chất. Tuỳ thuộc vào bản chất của sự tương tác mà ta chia
thành:
Hấp thụ vật lý : Hấp thụ vật lý là quá trình dựa trên sự tương
tác vật lý bao gồm sự khuếch tán, hoà tan của các chất cần hấp thụ vào
trong lòng chất lỏng và sự phân bố của chúng giữa các phân tử chất lỏng.
Hấp thụ hoá học : Hấp thụ hoá học là quá trình luôn đi kèm
với một hay nhiều phản ứng hoá học và bao gồm hai giai đoạn :giai
đoạn khuếch tán và giai đoạn xảy ra các phản ứng hoá học. Như vậy sự
hấp thụ hoá học không những phụ thuộc vào tốc độ khuếch tán của
chất khí vào trong chất lỏng mà còn phụ thuộc vào tốc độ chuyển hoá
các chất- tốc độ phản ứng của các chất. Trong hấp thụ hoá học, chất
được hấp thụ có thể phản ứng ngay với các phân tử của chính chất hấp
thụ.
Ưu điểm:
Rẻ tiền nhất là khi sử dụng nước làm dung môi hấp thu, các khí
độc hại như SO2, H2S, NH3, HF, v.v… có thể được xử lý rất tốt bằng
phương pháp này với dung môi nước, các dung môi thích hợp.
Có thể được sử dụng kết hợp khi cần rửa khí làm sạch bụi, khi trong
khí thải có chứa cả bụi lẫn các khí độc hại mà các chất khí có khả năng
hòa tan tốt trong nước rửa.
ĐỒ ÁN MÔN: KỸ THUẬT XỬ LÝ KHÍ THẢI GVHD: ThS. Nguyễn Chí Hiếu
XỬ LÝ KHÍ HCL BẰNG NƯỚC
6
Khuyết điểm:
Hiệu suất làm sạch không cao, hệ số làm giảm khi nhiệt độ dòng
khí tăng cao nên không thể dùng xử lý dòng khí thải có nhiệt độ cao,quá
trình hấp thụ là quá trình tỏa nhiệt nên khi thiết kế, xây dựng và vận hành
hệ thống thiết bị hấp thụ xử lý khí nhiều trường hợp ta phải lắp đặt thêm
thiết bị trao đổi nhiệt trong tháp hấp thụ để làm nguội thiết bị hiệu quả của
quá trình xử lý như vậy thiết bị sẽ trở nên cồng kềnh, vận hành phức tạp.
Khi làm việc hiện tượng “sặc” rất dễ xảy ra khi khống chế, điều
chỉnh mật độ tưới của pha lỏng không tốt, đặc biệt khi dòng khí thải có
hàm lượng bụi lớn.
Việc lựa chọn dung môi thích hợp sẽ rất khó khăn, khi chất khí cần
xử lý không có khả năng hòa tan trong nước, lựa chọn các dung môi hữu
cơ sẽ nảy sinh vấn đề: Các dung môi này có gây độc hại cho con người
và môi trường hay không?
Việc lựa chọn dung môi thích hợp là bài toán hóc búa mang tính
kinh tế và kỹ thuật, giá thành dung môi quyết định lớn đến giá thành xử lý
và hiệu quả xử lý. Phải tái sinh dung môi (dòng chất thải thứ cấp) khi sử
dụng dung môi đắt tiền hoặc chất thải gây ô nhiễm nguồn nước. Hệ thống
càng trở nên cồng kềnh phức tạp.
I.2.2.Phƣơng pháp hấp phụ:
Nguyên lý:
Hơi và khí độc khi đi qua lớp hấp phụ bị giữ lại nhờ hiện tượng
hấp phụ. Nếu ta chọn các chất hấp phụ chọn lọc thì có thể loại bỏ được
các chất độc hại mà không ảnh hưởng đến thành phần các khí không có
hại khác.
Có hai cách để áp dụng phương pháp hấp phụ xử lý chất
thải công nghiệp:
ĐỒ ÁN MÔN: KỸ THUẬT XỬ LÝ KHÍ THẢI GVHD: ThS. Nguyễn Chí Hiếu
XỬ LÝ KHÍ HCL BẰNG NƯỚC
7
o Sử dụng thiết bị hấp phụ định kỳ tức là trên một tháp hấp
phụ, ta nhồi chất hấp phụ vào và cho chất bị hấp phụ đi qua đó. Sau
một thời gian khi chất hấp phụ no (đã bão hoà chất bị hấp phụ) thì
quá trình dừng lại để tháo bỏ chất hấp phụ đã no và đưa vào lượng
chất hấp phụ mới vào.
o Sử dụng thiết bị hấp phụ liên tục, trong đó chất hấp
phụ được chuyển động ngược dòng với chất bị hấp phụ. Có hai kiểu
hấp phụ:
- Hấp phụ vật lý :chất hấp phụ chỉ giữ lại cấu tử ( do
lực Van der Waals ).
- Hấp phụ hoá học :chất hấp phụ hấp phụ các cấu tử
lên trên bề mặt chất rắn do đó chất hấp phụ là chất xúc tác làm
xảy ra phản ứng hoá học.
Ưu điểm:
Làm sạch và thu hồi được khá nhiều chất ô nhiễm thể hơi khí nếu
chất này có giá trị kinh tế cao thì sau khi hoàn nguyên chất hấp phụ
chúng sẽ được tái sử dụng trong công nghệ sản xuất mà vẫn tận giảm được
tác hại gây ô nhiễm.
Chất hấp phụ cũng khá dễ kiếm và rẻ tiền thông dụng nhất là
than hoạt tính (than hoạt tính hấp thu được nhiều chất hữu cơ).
Nhược điểm:
Khi hoàn nguyên chất hấp phụ sẽ sinh ra chất thải ô nhiễm thứ cấp
(nếu chất ô nhiễm hoàn toàn là chất độc hại nguy hiểm cần thải bỏ hoặc
có giá trị kinh tế không cao thì không cần tái sử dụng). Trường hợp này
chất phụ có giá thành rẻ, dễ kiếm có thể thảo bỏ nó đi.
Không hiệu quả khi dòng khí có chứa bụi và chất ô nhiễm thể hơi
khí vì bụi dễ gây tắc thiết bị và làm giảm hoạt tính hấp phụ của chất hấp
phụ (lúc này nếu muốn sử dụng ta phải lọc bụi trước khi cho dòng khí vào
thiết bị hấp phụ).
Hiệu quả hấp phụ kém nếu nhiệt độ của khí thải khá cao (tương tự
ĐỒ ÁN MÔN: KỸ THUẬT XỬ LÝ KHÍ THẢI GVHD: ThS. Nguyễn Chí Hiếu
XỬ LÝ KHÍ HCL BẰNG NƯỚC
8
như hấp thụ). Với các chất khí bị hấp phụ có khả năng bắt cháy cao việc
thực hiện nhả hấp phụ bằng dòng khí có nhiệt độ cao cũng sẽ vấp phải
nguy cơ cháy tháp hấp phụ.
I.2.3. Phƣơng pháp đốt:
Ưu điểm:
Nhưng khí có khả năng bắt cháy cao và nhiệt trị cao có thể xử lý
băng phương pháp đốt. Thông thường những hợp chất hữu cơ nhất là các
hydrocacbon chưa no như olephin hoặc mạch vòng ( dãy thơm –
acromatic) la những chất có khả năng bắt cháy lớn khi đốt.
Phương pháp đốt trực tiếp là giải pháp thỏa đáng khi xử lý không
chứa nhiều chất ô nhiễm vô cơ như Sulfur, Chlorine và Fluorine. Trong
những trường hợp khí thải có nhiệt độ cao có thể không cần phải gia
nhiệt khi đưa vào đốt. Khí thải của công nghệ chế biến hạt điều có tính
chất này.
Phương pháp đốt hoàn toàn phù hợp với việc xử lý các khí độc hại
không cần thu hồi hoặc khả năng thu hồi thấp, khí thu hồi không có giá trị
kinh tế lớn.
Có thể tận dụng nhiệt năng trong quá trình xử lý vào các mục đích
khác.
Nhược điểm:
Phải có hệ thống thiết bị đốt thích hợp không sinh ra khói và các chất
ô nhiễm thứ cấp gây độc hại. Nên trong khi nghiên cứu, thiết kế triển khai
phải chú ý tốt đến tất cả các điều kiện duy trì phản ứng cháy để có được 1
thiết bị đốt cho hiệu quả cao.
I.2.4. Xử lý bụi:
Để xử lí aerosol (bụi, khói, sương) người ta sử dụng phương
pháp khô, ướt và tĩnh điện. Trong thiết bị khô bụi được lắng bởi trọng
ĐỒ ÁN MÔN: KỸ THUẬT XỬ LÝ KHÍ THẢI GVHD: ThS. Nguyễn Chí Hiếu
XỬ LÝ KHÍ HCL BẰNG NƯỚC
9
lực, lực quán tính và lực li tâm hoặc được lọc qua vách ngăn xốp. Trong
thiết bị ướt, sự tiếp xúc giữa khí bụi và nước được thực hiện. Nhờ đó, bụi
được lắng trên các giọt lỏng, trên bề mặt bọt khí hay trên các màng chất
lỏng. Trong thiết bị lọc tĩnh điện các aerosol được tích điện và lắng
trên điện cực.
Trên cơ sở phân loại các phương pháp xử lý bụi, ta có thể chia các
thiết bị xử lý bụi làm những dạng sau :
Lọc cơ khí
Thiết bị màng lọc
Thiết bị hấp thụ
Thiết bị lọc tĩnh điện
Thiết bị lọc ướt
Thiết bị buồng đốt
I.3 CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA CÁC QUÁ TRÌNH XỬ LÝ HCl
I.2.1 Hấp thụ khí HCl bằng dung dịch kiềm và nƣớc
Hấp thụ khí HCl bằng nước được thực hiện trong các thiết bị khác
nhau. Trong tháp đệm, hiệu quả có thể đạt 88%, tháp đĩa 90-99%, tháp đĩa
chóp 97,8%.
Khi tiếp xúc với nước, nó nhanh chóng bị ion hóa, tạo thành các
cation hydro (H3O
+
) và các anion clorua (Cl
-) thông qua phản ứng hóa học
thuận nghịch sau:
HCl + H2O → H3O
+
+ Cl
−
Nhược điểm cơ bản của phương pháp này tạo sương mù các giọt
axit lỏng, mà việc thu hồi nó không đạt hiệu quả cao.
Sử dụng dung dịch kiềm NaOH, Ca(OH)2 để hấp thụ HCl cho phép
tăng hiệu quả xử lý và đồng thời trung hòa nước thải. Phương pháp cho
phép tận dụng hydro clorua để sản xuất các clorua kim loại: CaCl2 , NaCl,
BaCl2.
ĐỒ ÁN MÔN: KỸ THUẬT XỬ LÝ KHÍ THẢI GVHD: ThS. Nguyễn Chí Hiếu
XỬ LÝ KHÍ HCL BẰNG NƯỚC
10
I.2.2 Hấp phụ hydro clorua
Để hấp phụ khí HCl người ta có thể dùng oxiclorua sắt và clorua oxit
đồng trong hỗn hợp với oxit magie, sunfat và photphat đồng,…Các hợp chất
hấp phụ này cho phép xử lý khí với nồng độ HCl thấp đến 1% thể tích trong
khoảng nhiệt độ rộng.
Tuy nhiên phương pháp này ít được sử dụng do chi phí phục hồi chất
hấp phụ lớn, chất hấp phụ thường đắt và hiếm.
ĐỒ ÁN MÔN: KỸ THUẬT XỬ LÝ KHÍ THẢI GVHD: ThS. Nguyễn Chí Hiếu
XỬ LÝ KHÍ HCL BẰNG NƯỚC
11
CHƢƠNG II:
ĐỀ XUẤT VÀ THUYẾT MINH CÔNG NGHỆ
XỬ LÝ KHÍ HCL
II.1 LỰA CHỌN PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ:
II.1.1 Lựa chọn phƣơng pháp xử lý:
* Lựa chọn công nghệ: xử lý khí HCl bằng phƣơng pháp hấp thụ
với dung dich hấp thụ là dung dịch kiềm NaOH, vì:
Như đã đề cập ở chương I:
Hấp thụ bằng H2O: tạo sương mù các giọt axit lỏng, mà việc thu
hồi nó không đạt hiệu quả cao.
Phương pháp hấp thụ: ít được sử dụng do chi phí phục hồi chất
hấp phụ lớn, chất hấp phụ thường đắt và hiếm.
Sử dụng dung dịch kiềm NaOH, để hấp thụ HCl cho phép tăng
hiệu quả xử lý và đồng thời trung hòa nước thải.
Lựa chọn phương pháp hấp thụ. Vì: phương pháp này có thể thu hồi
cấu tử có giá trị từ hỗn hợp khí để xử lý các tạp chất độc hại.Cụ thể ở đây là
cấu tử Cl- có mặt trong khí HCL được tách ra và đem đi xử lý.
II.1.2 Sơ lƣợc về phƣơng pháp hấp thụ và các thiết bị hấp thụ:
a. Sơ lƣợc về phƣơng pháp hấp thụ:
Hấp thụ là quá trình lôi cuốn khí và hỗn hợp khí bởi chất lỏng.Cấu tử
được tách ra từ hỗn hợp gọi là cấu tử mục tiêu hay cấu tử chính.
Hấp thụ là quá trình khi một cấu tử của pha khí khuếch tán vào pha
lỏng do sự tiếp xúc giữa hai pha khí và lỏng. Nếu quá trình xảy ra ngược lại,
nghĩa là cần sự truyền vật chất từ pha lỏng vào pha khí, ta có quá trình nhả
khí. Nguyên lý của hai quá trình là giống nhau.
Quá trình hấp thu tách một hay nhiều chất ô nhiễm ra khỏi dòng khí
thải (pha khí) bằng cách xử lý với chất lỏng (pha lỏng). Khi này hỗn hợp
khí sẽ được cho tiếp xúc với chất lỏng nhằm mục đích hòa tan chọn lựa một
ĐỒ ÁN MÔN: KỸ THUẬT XỬ LÝ KHÍ THẢI GVHD: ThS. Nguyễn Chí Hiếu
XỬ LÝ KHÍ HCL BẰNG NƯỚC
12
hay nhiều cấu tử của hỗn hợp khí để tạo nên một dung dịch các cấu tử trong
chất lỏng.
- Khí được hấp thụ gọi là chất bị hấp thụ.
- Chất lỏng dùng để hấp thu được gọi là dung môi (chất hấp thụ).
- Khí không bị hấp thụ gọi là khí trơ.
Sơ đồ lọc khí độc hại trong hỗn hợp khí kiểu hấp thụ
1-Cửa thoát khí vào khí quyển; 2-Giàn phun; 3-Buồng thiết bị hấp thụ;
4-Thiết bị phun; 5-Không khí bẩn đi vào; 6-Bể lắng hay phin lọc; 7-Bơm
Cơ sở của nguyên lý: Dựa trên sự tương tác giữa chất cần hấp thụ
(thường là khí hoặc hơi) với chất hấp thụ (thường là chất lỏng) hoặc dựa vào sự
hòa tan khác nhau của các chất trong chất lỏng đẻ tách chất.
Nguyên tắc: Cho khí thải tiếp xúc với chất lỏng, các khí này hoặc được
hòa tan vào chất lỏng hoặc được biến đổi thành phần.
Hiệu quả hấp thụ phụ thuộc vào:
- Sự tiếp xúc giữapha khí và pha lỏng.
- Thời gian tiếp xúc.
- Nồng độ môi trường hấp thụ.
- Tốc độ phản ứng giữa chất hấp thụ và khí thải
6
ĐỒ ÁN MÔN: KỸ THUẬT XỬ LÝ KHÍ THẢI GVHD: ThS. Nguyễn Chí Hiếu
XỬ LÝ KHÍ HCL BẰNG NƯỚC
13
Quá trình hấp thụ đƣợc chia làm 2 loại chính:
- Hấp thụ vật lý: Là quá trình dựa trên sự tương tác vật lý bao
gồm sự khuếch tán, hòa tan của các chất hấp thụ vào trong lòng chất lỏng và
sự phân bố chúng giữa các chất lỏng.
- Hấp thụ hóa học: là quá trình luôn di kèm với một hay nhiều
phản ứng hóa học và bao gồm 2 giai đoạn: giai đoạn khuếch tán và giai
đoạn xảy ra các phản ứng hóa học. Như vậy sự hấp thụ hóa học không
những phụ thuộc vào tốc độ khuếch tán của chất khí vào trong chất lỏng mà
còn phụ thuộc vào tốc độ chuyển hóa các chất-tốc độ phản ứng của các chất.
Trong hấp thụ hóa học, chất được hấp thụ có thể phản ứng ngay với các
phân tử của chính chất hấp thụ.
Ƣu điểm:
Rẻ tiền nhất là khi sử dụng nước làm dung môi hấp thu các khí độc
hại như: SO2, H2S, NH3… có thể được xử lý tốt với phương pháp này.
Có thể sử dụng kết hợp khicần rửa khí làm sạch bụi, khi trong khí
thải có chứa cả bụi lẫn chất khí độc hại mà các chất khí có khả năng hòa tan
tốt trong nước rửa.
Khuyết điểm:
Hiệu suất làm sạch không cao, hệ số làm giảm khi nhiệt độ khi dòng
khí tăng cao nên không thể dùng khi xử lý dòng khí thải có nhiệt độ cao.
Quá trình hấp thụ là quá trình tỏa nhiệt nên khi thiết kế, xây dựng và vận
hành hệ thống thiết bị hấp thụ xử lý khí nhiều trường hợp ta phải lắp đặt
thêm thiết bị trao đổi nhiệt trong tháp hấp thụ để làm nguội thiết bị, hiệu
quả của quá trình xử lý khí như vậy thiết bị trở nên cồng kềnh, vận hành
phức tạp.
Khi làm việc hiện tượng “sặc” rất dễ xảy ra khi khống chế, điều
chỉnh mật độ tưới của pha lỏng không tốt, đặc biệt khi dòng khí thải có hàm
lượng bụi lớn.
Việc lựa chọn dung môi thích hợp sẽ rất khó khăn, khi chất khí can
được xử lý không có khả năng hòa tan trong nước, lựa chọn dung môi hữu
cơ sẽ nảy sinh vấn đề: Các dung môi này có gây độc hại cho con người và
ĐỒ ÁN MÔN: KỸ THUẬT XỬ LÝ KHÍ THẢI GVHD: ThS. Nguyễn Chí Hiếu
XỬ LÝ KHÍ HCL BẰNG NƯỚC
14
môi trường hay không? Việc lựa chọn dung môi thích hợp là bài toán hóc
búa mang tính kinh tế và kỹ thuật. Giá thành dung môi quyết định lớn đến
giá thành xử lý và hiệu quả xử lý.
Phải tái sinh dung môi (dòng chất thải thứ cấp) khi xử dụng dung
môi đắt tiền hoặc chất thải gây ô nhiễm nguồn nước. Hệ thống càng trở nên
cồng kềnh và phức tạp.
Cơ chế quá trình:
Hấp thụ là quá trình quan trọng để xử lý khí và được ứng dụng nhiều
trong các quá trình khác. Hấp thụ trên cơ sở của quá trình truyền khối được
mô tả và tính toán dựa vào phân chia 2 pha (can bằng pha và khuếch tán).
Cơ chế quá trình có thể chia làm 3 bước:
Khuếch tán các phân tử chất ô nhiễmthể khí trong khối khí thải
đến bề mặt của chất lỏng hấp thụ. Nồng độ phân tử ở phía chất khí phụ
thuộc vào cả 2 hiện tượng khuếch tán:
o Khuếch tán rối: Có tác dụng làm nồng độ phân tử được
đều đặn trong khối khí.
o Khuếch tán phân tử: Làm cho các phân tử khí chuyển
động về phía lớp biên.
Trong pha lỏng cũng xảy ra hiện tượng như vậy:
o Khuếch tán rối: được hình thành để giữ cho nồng độ
được đều đặn trong toàn bộ khối chất lỏng.
o Khuếch tán phân tử: Làm dịch chuyển các phân tử đến
lớp biên, hoặc từ lớp biên đi vào pha khí.
Thâm nhập và hòa tan chất khí vào bề mặt của chất hấp thụ.
Khuếch tán chất khí đã hòa tan trên bề mặt ngăn cách vào sâu
trong lòng chất lỏng hấp thụ.
Quá trình hấp thụ phụ thuộc vào sự tương tác giữa chất hấp thụ và
chất bị hấp thụ trong pha khí.
ĐỒ ÁN MÔN: KỸ THUẬT XỬ LÝ KHÍ THẢI GVHD: ThS. Nguyễn Chí Hiếu
XỬ LÝ KHÍ HCL BẰNG NƯỚC
15
Quá trình trao đổi:
Khi chất khí ô nhiễm từ khí thải vào chất lỏng hấp thụ các phân tử
được trao đổi qua vùng ranh giới gọi là lớp biên (màng, phim).Các phân tử
đi qua lớp biên từ 2 phía, một số từø phía chất khí, một số từ phiá chất lỏng.
Cường độ trao đổi phụ thuộc vào các yếu tố tác động lên hệ thống
như áp suất, nhiệt độ, nồng độ và độ hòa tan của các phân tử. Cường độ trao
đổi sẽ tăng nếu giữa pha lỏng và pha khí xảy ra phản ứng hóa học, hay các
phân tử khí không thể quay trở về khối khí, khi có tác động của các quá
trình vật lý.
Quá trình hấp thụ kèm theo sự tảo nhiệt và sự tăng nhiệt độ của hệ
thống.
Khi pha khí phân tán vào pha lỏng xảy ra hiện tượng dẫn nhiệt làm
năng lượng của cấu tử pha khí bị giảm. Hiện tượng này xảy ra là do sự
chuyển động hỗn loạn của các phân tử khí, làm cho các phân tử này bị xáo
trộn từ đó dẫn tới sự can bằng năng lượng giữa 2 pha. Nhờ có sự chuyển
động này mà sự khác biệt cục bộ về nồng độ chất khí trong hỗn hợp sẽ được
giảm dần ngay cả khi không có sự can thiệp của ngoại lực như: quay, lắc.
Mặt khác, tổng thể tích của hệ thống trong quá trình hấp thụ cũng
giảm do thể tích pha khí giảm.
- Hấp thụ đẳng nhiệt: được tiến hành với sự giải nhiệt pha lỏng
bằng thiết bị truyền nhiệt bố trí trong tháp hấp thụ. Nếu nồng độ ban đầu
không lớn hoặc lưu lượng chất lỏng lớn thì sự thay đổi nhiệt độ của chất
lỏng không đáng kể.
- Hấp thụ đẳng áp: diễn ra khi không có sự trao đổi với bên ngoài,
khi này cơ cấu thiết bị được đơn giản hóa nhưng điều kiện can bằng
không tốt.
- Tháp hấp thụ phải thỏa mãn những yêu cầu sau: Hiệu quả và có
khả năng cho khí đi qua, trở lực thấp (<3000pa), kết cấu đơn giản và vận
hành thuận tiện, khối lượng nhỏ và không bị tắc nghẽn do cặn sinh ra
trong quá trình hấp thụ.
ĐỒ ÁN MÔN: KỸ THUẬT XỬ LÝ KHÍ THẢI GVHD: ThS. Nguyễn Chí Hiếu
XỬ LÝ KHÍ HCL BẰNG NƯỚC
16
- Khi đồng thời hấp thụ nhiều khí, vận tốc hấp thụ của mỗi khí bị
giảm xuống. Khí hấp thụ hóa học trong tháp xuất hiện đối lưu bề mặt,
nghĩa là trên bề mặt phân chia pha xuất hiện dòng đối lưu cưỡng bức
thúc đẩy quá trình truyền khối.
- Dung môi hấp thụ: Chất hấp thụ có thể là H2O, dung dịch NaOH,
KOH, Na2CO3,K2CO3…
b. Các loại thiết bị hấp thụ:
Thiết bị hấp thu kiểu màng chất lỏng:
Nguyên lý hoạt động:Màng chất lỏng được hình thành khi cho chất
lỏng chảy vào thành màngtheo các ống, đĩa quay được bố trí hợp lý trong
tháp. Chất lỏng theo màng chuyển động từ trên xuống dưới và khí đi từ
dưới lên trên, ít khi sử dụng chế độ chảy cùng chiều (chế độ này chỉ sử
dụng khi tốc độ của dòng khí thải cao trên 15-20 m/s).
Với thiết bị màng ống và tấm màng, người ta thường áp dụng cho
dòng khí thải có tốc độ trung bình từ 4-5 m/s.
Ưu điểm: Tạo được diện tích tiếp xúc pha lớn và có khả năng tách,
thoát nhiệt tốt đồng thời với quá trình hấp thụ.
Tháp màng dạng ống
Thiết bị màng đĩa quay:
Nguyên lý hoạt động:Dòng khí đi qua hệ thống gồm nhiều tấm đục
lỗ hay lưới bằng kim loại. Những tấm lưới này luôn được thấm ướt bằng
một chất lỏng thích hợp.Thiết bị này có cấu tạo giống như thiết bị đĩa quay
Chất khí đi vào
Chất lỏng đi ra
Chất khí đi ra
Chất lỏng đi vào
ĐỒ ÁN MÔN: KỸ THUẬT XỬ LÝ KHÍ THẢI GVHD: ThS. Nguyễn Chí Hiếu
XỬ LÝ KHÍ HCL BẰNG NƯỚC
17
trong xử lý bụi.Chất lỏng được phân bố đều trên các tầng đĩa, chuyển động
từ trên xuống và được quay tròn liên tục trong suốt quá trình xử lý.
Ưu điểm: Sức cản thủy lực nhỏ, có thể làm việc với mức tiêu hao
chất hấp thụ thấp.Cho phép vận tốc khí lớn nên đường kính tháp tương đối
nhỏ, kinh tế hơn những tháp khác.Được sử dụng khi năng suất lớn, lưu
lượng lỏng nhỏ và môi trường không ăn mòn.
Thiết bị màng đĩa quay
Tháp hấp thu loại đệm:
Nguyên lý hoạt động:Trong tháp người ta nhồi các vật thể nhựa,
sành, sứ, lò so kim loại, vụn than cốc… để làm tăng diện tích tiếp xúc hai
pha.Khi vận hành khí thải được đưa từ dưới lên còn chất lỏng được đưa từ
trên xuống. Trong đó, màng chất lỏng trong chuyển động từ đơn nguyên từ
vật liệu này sang vật liệu khác thì màng cũ được phá vỡ và màng mới được
hình thành. Việc phá vỡ là do sự chuyển động ngược chiều của dòng khí.
Ưu điểm: Có thể làm việc với tốc độ dòng khí lớn mà không bị tắc
nghẽn. Tháp đệm thường được sử dụng khi năng suất nhỏ, môi trường ăn
mòn, tỷ lệ lỏng: khí lớn, khí không chứa bụi và hấp thụ không tạo ra cặn
lắng.
Nhược điểm: Khó thoát nhiệt trong quá trình hấp thụ.
Khí thoát
Chất lỏng đi vào
Chất lỏng đi ra
Khí vào
Hệ thống phun
Hệ thống đĩa xoay
ĐỒ ÁN MÔN: KỸ THUẬT XỬ LÝ KHÍ THẢI GVHD: ThS. Nguyễn Chí Hiếu
XỬ LÝ KHÍ HCL BẰNG NƯỚC
18
Sơ đồ tháp đệm
Tháp hấp thu sủi bọt:
Nguyên lý hoạt động: Chất khí từ dưới đi lên xuyên qua các khe lỗ,
khe chóp, khe lưới sục vào chất lỏng chảy từ trên xuống.Để phân phối đều
chất lỏng người ta dùng tấm ngăn điều chỉnh chiều cao mức chất lỏng.
Thường được sử dụng trong trường hợp tải lượng cao, áp suất khí
thải lớn, và quá trình hấp thụ có sự tỏa nhiệt, cần được làm lạnh.
Các kiểu tháp hấp thụ sủi bọt chính bao gồm: Sủi bọt qua lưới, sủi
bọt qua đãi chụp xen kẽ, trộn cơ học khí và chất lỏng.
Ưu điểm: Khí thải có tải lượng cao, áp suất lớn, có sự tỏa nhiệt...
Nhược điểm: Hấp thụ kiểu sủi bọt là lớp bọt chiếm thể tích khá lớn
trong thiết bị hấp thụ, việc chuyển động của chất lỏng gặp phải trở lực lớn.
Chất khí đi vào
Chất khí đi ra
Chất lỏng đi vào
Chất lỏng đi ra
Lớp đệm
Bộ phân phối
ĐỒ ÁN MÔN: KỸ THUẬT XỬ LÝ KHÍ THẢI GVHD: ThS. Nguyễn Chí Hiếu
XỬ LÝ KHÍ HCL BẰNG NƯỚC
19
Cấu tạo thiết bị sủi bọt
Sơ đồ tháp sủi bọt
Chất khí đi vào
Chất lỏng đi ra
Chất lỏng đi vào
Chất khí đi ra
Màng phân
phối
Chất lỏng đi
vào
Chất lỏng đi ra
Chất khí đi vào
Tấm chắn
Chất khí đi ra
ĐỒ ÁN MÔN: KỸ THUẬT XỬ LÝ KHÍ THẢI GVHD: ThS. Nguyễn Chí Hiếu
XỬ LÝ KHÍ HCL BẰNG NƯỚC
20
Tháp phun:
Nguyên lý hoạt động:Chất lỏng được phun thành dạng bụi mù sương
từ trên xuống, khí đi từ dưới lên nhằm tăng diện tích tiếp xúc để nồng độ
thực tế của chất cần hấp thụ của pha khí giảm dần theo chiều từ dưới đi lên
và nồngđđộ chất bị hấp thụ trong pha lỏng được tăng dần theo chiều từ trên
xuống. Quá trình này có lợi cho việc tăng hiệu quả xử lý.
Là tháp có cơ cấu phun chất lỏng bằng cơ học hay bằng áp suất trong
đó chất lỏng được phun thành những giọt nhỏ trong thể tích rỗng của thiết
bị và cho dòng khí đi qua.Tháp phun được sử dụng khi yêu cầu trở lực bé và
khí có chứa hạt rắn.
Sơ đồ tháp phun
Dòng khí vào
Dòng chất lỏng
ĐỒ ÁN MÔN: KỸ THUẬT XỬ LÝ KHÍ THẢI GVHD: ThS. Nguyễn Chí Hiếu
XỬ LÝ KHÍ HCL BẰNG NƯỚC
21
II.2 ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ :
II.2.1 Quy trình công nghệ xử lý khí HCl:
Hình: Sơ đồ công nghệ hấp thụ HCl bằng dung dịch kiềm
II.2.2 Thuyết minh quy trình công nghệ :
Dung dịch NaOH từ bể chứa được bơm lên bồn chứa cao vị, rồi được
dẫn vào trong tháp.Khí thải (có chứa HCl) được thổi vào từ đáy tháp hấp thụ
(tháp mâm).Bên trong tháp hấp thụ, khí thải đi từ dưới lên, dung dich NaOH đi
từ trên xuống, hai pha tiếp xúc ngược chiều nhau.Tại đây khí HCl được hấp thụ
bởi dung dịch NaOH. Khí sạch ra khỏi tháp và được thải ra ngoài.Dung dịch
NaOH sau khi hấp thụ khí HCl, được dẫn ra ngoài từ đáy tháp hấp thụ và được
Ñöôøng daãn khí
Ñöôøng daãn NaOH
KHÍ THAÛI
Heä thoáng XLNT cuûa nhaø maùy
(t?n d?ng s?n xu?t clorua kim lo?i)
Khí saïch
BÔM
OÁNG KHOÙI
BOÀN CAO VÒ
TRÖÔØNG ÑH K ? THU?T-CÔNG NGH?
TP.HCM
KHOA MOÂI TRÖÔØNG VAØ CNSH
ÑOÀ AÙN MOÂN HOÏC XÖÛ LYÙ KHÍ THAÛI
HAÁP THU KHÍ HCl BAÈNG DUNG DÒCH KIEÀM
GVHD
SVTH SÔ ÑOÀ COÂNG NGHEÄ
BOÀN CHÖÙA
QUAÏT
SOÁ BAÛNG VEÕ : 02
BAÛNG VEÕ SOÁ 01
NN 30-06-2011
NHT :15-08-2011
THAÙP HAÁP THUÏ
QUAÏT
BEÅ CH? A DD NaOH
dd NaOH vaøo
Khí saïch
LAÂM VÓNH SÔN
NHOÙM I
LÔÙP 10HMT
ĐỒ ÁN MÔN: KỸ THUẬT XỬ LÝ KHÍ THẢI GVHD: ThS. Nguyễn Chí Hiếu
XỬ LÝ KHÍ HCL BẰNG NƯỚC
22
dẫn đến hệ thống xử lý nước thải của nhà máy, hoặc có thể tận dụng để sản
xuất các clorua kim loại.
ĐỒ ÁN MÔN: KỸ THUẬT XỬ LÝ KHÍ THẢI GVHD: ThS. Nguyễn Chí Hiếu
XỬ LÝ KHÍ HCL BẰNG NƯỚC
23
CHƢƠNG III:
TÍNH TOÁN THIẾT BỊ XỬ LÝ KHÍ HCL
III.1 YÊU CẦU THIẾT KẾ
a. Nhiệm vụ thiết kế:
- Đưa ra hệ thống xử lý khí thải HCL bằng dung dịch kiềm.
- Thiết kế một công trình xử lý khí thải cụ thể: Tính công
trình hấp thu.
b. Các thông số khí thải:
Thông số đầu vào: Lưu lượng: 1000 m3/h
Nồng độ đầu HCl: 0.75% (theo thể tích)
Thông số đầu ra: Theo TCVN 5939-2005 nồng độ HCl theo cột B:
50mg/m
3
(ở 0oC, 1at).
Ghi chú: A: Áp dụng cho cở xí nghiệp đang hoạt động.
B: Áp dụng cho cơ sở xây dựng mới.
c. Các giả thuyết trong quá trình tính toán:
+ Nhiệt độ đầu vào 30 oC
+ Nhiệt độ đầu ra 30 oC
+ Áp suất 1at
Ký hiệu tính toán:
XV: Tỷ số mol khí trong dòng lỏng vào tháp hấp thụ, (kmol
HCl/kmol dung môi)
Xr: Tỷ số mol khí trong dòng lỏng vào tháp hấp thụ, (kmolHCl/kmol
dung môi)
Yv: Nồng độ mol tương đối của khí trong hỗn hợp khí thải vào tháp
hấp thụ, (kmolHCl/kmol khí trơ)
Yr: Nồng độ mol tương đối của khí trong hỗn hợp khí thải khi đi ra
tháp hấp thụ, (kmolHCl/kmol khí trơ)
xv: Phần mol khí trong pha lỏng đi vào tháp hấp thụ, (kmolHCl/kmol
dung dịch)
ĐỒ ÁN MÔN: KỸ THUẬT XỬ LÝ KHÍ THẢI GVHD: ThS. Nguyễn Chí Hiếu
XỬ LÝ KHÍ HCL BẰNG NƯỚC
24
xr: Phần mol khí trong pha lỏng ra khỏi tháp hấp thụ, (kmolHCl/kmol
dung dịch)
yv: Phần mol khí trong dòng khí đi vào tháp hấp thụ,
(kmolHCL/kmol hỗn hợp khí)
yr: Phần mol khí trong dòng khí ra khỏi tháp hấp thụ,
(kmolHCL/kmol hỗn hợp khí)
G: Suất lượng trong hỗn hợp khí, (kmolhh/h)
Gtr: Suất lượng khí trơ, (kmol khí trơ/h)
L: Suất lượng nước, (kmol H20/h)
Ltr: Suất lượng cấu tử lỏng trơ, (kmol trơ/h)
III.2 TÍNH TOÁN THIẾT BỊ
III.2.1 Tính tháp hấp thụ:
III.2.1.1 Nồng độ của HCl
a) Nồng độ đầu vào của HCl
- Nồng độ phần mol của HCl
yv = 0.0075 ( kmol HCl/ kmol hỗn hợp khí)
- Nồng độ mol tương đối của HCl
Yv =
v
v
y
1 y
=
0075,01
0075,0
= 0,0075 ( kmol HCl/k mol khí trơ)
- Ta có : PV = n.R.T
Trong đó : P : áp suất khí quyển (at)
V : thể tích không khí (l)
R : hằng số khí lý tưởng ( R = 0.082)
n : số mol khí ( kmol)
n
v
=
.
P
R T
Ckk = n
v
=
.
P
R T
=
1
0.082(273 30)
=0,0402 (mol/l)
Ckk = 40,2 (kmol hỗn hợp khí/ m
3
)
b) Nồng độ đầu ra của HCl
Ở 30 oC , 1 at thì nồng độ HCl =
1 1
2
C .T
T
=
50.273
273 30
= 45,1(mg/m
3
)
ĐỒ ÁN MÔN: KỸ THUẬT XỬ LÝ KHÍ THẢI GVHD: ThS. Nguyễn Chí Hiếu
XỬ LÝ KHÍ HCL BẰNG NƯỚC
25
= 0,0451( g/m
3
)
Nồng độ phần mol HCl
yr =
2,40
5,36
0451,0
= 3,1.10
-5
( kmol HCl/ kmol hỗn hợp khí)
Nồng độ mol tương đối của HCl
Yr =
r
r
y
1 y
= 3,1.10
-5
( kmol HCl/ kmol khí trơ)
c) Hiệu suất hấp thụ
Hiệu suất hấp thụ H =
Yv-Yr
Yv
=
0075,0
10.1,30075,0 5
= 0,9958 = 99,58%
Chọn hiệu quả xử lý của tháp hấp thụ là: η= 86%
Ta có: Số tháp cần mắc nối tiếp được tính theo công thức : H = 1 - (1- η)n
Trong đó: H: hiệu suất quá trình
η: hiệu quả xử lý của thiết bị
n: Số thiết bị
n = 3
Với hiệu quả xử lý η = 0.86 thì nồng độ mol tương đối của HCl ra khỏi tháp 1
là:
η =
Yv-Yr
Yv
Yr = Yv – η.Yv = 0,0075 – 0,86*0,0075 = 1,05.10
-3
( kmol
HCl/kmol khí trơ)
III.2.1.2 PHƢƠNG TRÌNH ĐƢỜNG CÂN BẰNG
Đường cân bằng dựng được dựa vào phương trình Henry:
y* = m.x* =
H
P
.x*
thay bằng :
Trong đó:
H là hằng số Henry phụ thuộc vào nhiệt độ của khí
P là áp suất của khí đang xét
Hằng số Henry của khí HCl ở nhiệt độ t = 30 oC
H = 0,0022.10
6
mmHg = 2200 mmHg
Nồng độ tối đa HCl trong chất lỏng có thể xác định từ phương trình (*)
.
1 (1 )
m X
Y
m X
ĐỒ ÁN MÔN: KỸ THUẬT XỬ LÝ KHÍ THẢI GVHD: ThS. Nguyễn Chí Hiếu
XỬ LÝ KHÍ HCL BẰNG NƯỚC
26
Ycb = Yđ = 0.0075 =
X
X
).
760
2200
1(1
.
760
2200
→ Xmax=0,0026
Cho X thay đồi trong khoảng từ 0 – 0,003 với bước nhảy 0,0005 ta dựng
đường cân bằng.
Đối với khoảng thứ nhất:
Từ công thức (*) ta tính được nồng độ cân bằng:
2200
.0,0005
760
2200
1 (1 ).0,0005
760
cbY
0,001449(kmol HCl/kmol khi trơ)
Tính tương tự cho các khoảng tiếp theo ta được:
STT
Nồng độ HCl
Xd Xc Y*
1 0 0,0005 0,001449
2 0,0005 0,001 0,0029
3 0,001 0,0015 0,004354
4 0,0015 0,002 0,005811
5 0,002 0,0025 0,007271
6 0,0025 0,003 0,008734
7 0,003 0,0035 0,010199
Phƣơng trình đƣờng làm việc:
Dạng đường làm việc đi qua 2 điểm:
A(Xd,Yc) = A(0;1.05.10
-3
)
B(Xc,Yd) , Yd = 0.0075 (kmolHCl/kmolkhitrơ), điểm B là điểm của
đường cân bằng và đường làm việc. Vì vậy ta dựng đường làm việc của
quá trình hấp thụ tương đương với lưu lượng chất hấp thụ tối thiểu (mmin).
Yd = 0.0075 dựa vào đường cân bằng xác định được
*X
= 2.576.10
-3
kmolHCl/ kmol H2O
ĐỒ ÁN MÔN: KỸ THUẬT XỬ LÝ KHÍ THẢI GVHD: ThS. Nguyễn Chí Hiếu
XỬ LÝ KHÍ HCL BẰNG NƯỚC
27
mmin = tgαmin =
504.2
010.576.2
10.05.10075.0
3
3
*
XđX
YcYđ
Lượng nước thực tế được lấy từ 10 - 30% lớn hơn lưu lượng nước tối
thiểu:
min(1,1 1,3)m m
1,2.2,5 3m
Phương trình đường làm việc có dạng:
Y = 3X + 1.05.10
-3
Nồng độ HCL trong pha lỏng đầu ra
Yđ = 0.0075 dựa vào phương trình đường làm việc suy ra Xc = 2.15.10-3
ĐỒ THỊ ĐƢỜNG CÂN BẰNG- ĐƢỜNG LÀM VIỆC
y = 2.9112x
R2 = 1
y = 3x + 0.0011
R2 = 1
-0.002
0
0.002
0.004
0.006
0.008
0.01
0.012
0 0.0005 0.001 0.0015 0.002 0.0025 0.003 0.0035
Y
Y*
Đường cân bằng
Đường làm việc
* Khối lƣợng riêng trung bình của pha khí
2
d c
y
Trong đó :
,d c
là khối lượng riêng của khí đầu vào và ra
A cM y
22,4
c
+ B cM 1 y
22,4
=
)10.05.11(
4.22
29
10.05.1
4.22
5.36 33 xx
= 1,295 (kg/ m
3
)
AM y
22,4
đ
d
+ BM 1 y
22,4
đ
=
)0075.01(
4.22
29
0075.0
4.22
5.36
xx
= 1,297 (kg/ m
3
)
ĐỒ ÁN MÔN: KỸ THUẬT XỬ LÝ KHÍ THẢI GVHD: ThS. Nguyễn Chí Hiếu
XỬ LÝ KHÍ HCL BẰNG NƯỚC
28
Khối lượng riêng trung bình
1,295 1,297
2
y
=1,296 (kg/ m
3
)
*Khối lƣợng riêng của pha lỏng
ρ = 995 kg/m3 (tra bảng quá trình thiết bị tập 1)
*Lƣu lƣợng pha khí:
Với Gtb = •G
2
đ Gc
Gđ = 1000m
3
/h
- Suất lượng HCl bị hấp thụ là
G = Gtb ( Yv – Yr) = 39918,6 (0,0075-1.05.10
-3
) = 257,47 (kmol HCl/ h)
- Lưu lượng HCl bị hấp thụ là
P.V = n.R.T
V
n
=
RT
P
=
0,082(273 30)
1
=24,846 (l/kmol HCl) = 24,846.10
-3
(m
3
/kmol
HCl)
M = G.
V
n
= 257.47 (molHCl/ h) . 24,846.10
-3
(m
3
/ mol HCl) = 6.397( m
3
/ h)
Gc = Gđ – M = 1000-6,91 = 994,09 (m
3
/ h)
Gtb =
•G
2
đ Gc
=
1• 000 994,09
2
= 997,545 (m
3
/ h) . 1,296 kg/m
3
=
0,359kg/s
*Lƣu lƣợng pha lỏng
Ta có phương trình làm việc: Y = 3X + 1.05.10
-3
Lưu lượng nước hấp thụ:
Lđ= m.Gtrđ = 3 . (1000 – 0.0075) = 0.83 m
3
/s . 1,2947 kg/m
3
= 1,075
(kg/s)
Lưu lượng pha lỏng ở đầu ra:
Lc = Lđ + M = 1.075 +
08.1
3600
2947.1397.6
x
kg/s
Lưu lương trung bình pha lỏng:
d 1,075 1,08 1,08
2 2
cL L
kg/s
Tính số bậc truyền khối :
Phương trình cân bằng là đường thẳng Y
*
=2,9113X
Yv = Yv – Y
*
r = Yv – 2,9 Xc
= 0,0075 – 2,9113 x 2.15.10
-3
ĐỒ ÁN MÔN: KỸ THUẬT XỬ LÝ KHÍ THẢI GVHD: ThS. Nguyễn Chí Hiếu
XỬ LÝ KHÍ HCL BẰNG NƯỚC
29
= 1,24.10
-3
(kmol HCl/ kmol khí trơ)
Yr = Yr – Y
*
v = 1.0510
-3
- 0
=1.05 10
-3
(kmol HCl/ kmol khí trơ)
=
3
3
10.05.1
10.24.1
= 1,18 < 2
Ytb =
2
XtbYtb
= 1,145.10
-3
(kmol HCl/ kmol khí trơ)
noy =
d c
tb
Y Y
Y
=
3
3
10.145.1
10.05.10075.0
= 5,6 (bâc̣)
Vâṇ tốc dòng khí đi vào trong tháp :
Tháp đệm:
Chọn vật liệu đệm: ( bảng IX.8 Đặc trưng của đệm {1})
Đêṃ vòng rasing sếp ngẩu nhiên đêṃ bằng sứ :
Kích thước : 30x30x3,5 mm
Bề măṭ tư ̣do riêng : = 165 m2 / m3
Thể tích tư ̣do : = 0,76 m
2
/ m
3
Số điêṇ trong 1m3 : 25.103
KLR xốp : = 570 kg/m3
Vâṇ tốc dòng khí đi trong tháp
= wg.n
wg :Vâṇ tốc tới haṇ tương ứng với điêm̃ nghic̣h đảo, nghĩa là chuyển từ
chế đô ̣chảy sang daṇg như sương, xác định theo công thức
0,162
1/4 1/8
3
. .
lg . 1,75.( ) .( )
. .
g d k x tb k
d l n tb l
L
A
g v G
: Độ nhớt của nước ở 200C
= 1.10-3 N. ( Bảng 1.1[2])
: Độ nhớt pha lỏng theo nhiệt độ trung bình
= = 300C Bảng I.101 [2]
= 1,45.10-3 Ns/m2
Lưu lươṇg trung bình của pha lỏng: = 1,08 (kg/s)
Lưu lươṇg trung bình của pha khí: = 0,359 (kg/s)
KLR trung bình của pha khí: = 1,296 ( kg/m
3
)
Giá trị A = 0,022 khí hấp thụ
Vâṇ tốc giới haṇ :
ĐỒ ÁN MÔN: KỸ THUẬT XỬ LÝ KHÍ THẢI GVHD: ThS. Nguyễn Chí Hiếu
XỬ LÝ KHÍ HCL BẰNG NƯỚC
30
125.025.0
3
3
3
2
995
2 9.1
359.0
08.1
75.1022.0
10
10.45.1
99576,081.9
2959,1165
lg
x
xx
xgxW
Wg=2.66 m/s
Hệ số n được chon theo bảng phụ thuộc mục tiêu quá trình và chế độ thủy
động của tháp (xem phụ lục).
Chọn chế độ xoáy rối vì nó đảm bảo cường độ quá trình cao và trở lực
thấp hơn so với chế độ dảo dòng.
Vận tốc dòng khí đi trong tháp
Wk = 0.85 x 2.66 = 2.26 (m/s)
Xác định đƣờng kính tháp hấp thụ:
Đường kính tháp được xác định từ phương trình lưu lượng theo pha liên
tục
0,875.w .
tb
k y
G
d
Trong đó:
Gtb : Lưu lượng trung bình của pha khí, Kg/s
y : khối lượng riêng trung bình pha khí, Kg/s
Wk: vận tốc khí qua tiết diện tháp, m/s
dk =
2959.126.2875.0
359.0
xx
= 0.395 (m)
Chọn đường kính là 0.5m - đường kính trong thân hình trụ được rèn bằng
thép không rỉ (Bảng XIII.6)
Vận tốc làm việc chính xác là:
2 2
0,359
w 1,41( / )
0,785. . 0,785.0,5 .1,2959
cp
k
k y
G
m s
d
624.0
66.2
41.1
Wg
Wk
<1 vẫn đảm bảo chế độ xoáy rối
Vậy dòng khí đi trong tháp là:
1.41 /kw m s
IV.4.2.Chiều cao môṭ đơn vi ̣ truyền khối .
Chiều cao môṭ đơn vi ̣ truyền khối phu ̣thuôc̣ đăc̣ tính đê ̣ m, chế đô ̣
thủy động lưc̣ của tháp và tính chất hóa lý các pha , h0 thay đổi theo
chiều cao thiết bi ̣ và vâỵ đươc̣ tính :
h0 = + .
m: hê ̣số phân phối, hê ̣số góc đường tiếp tuyến với đường cân
bằng. Bởi vì đường cân bằng là đường thẳng và do đó hệ số góc
thay đổi nên ta xác điṇh hê ̣số phân phối trung bình như sau
ĐỒ ÁN MÔN: KỸ THUẬT XỬ LÝ KHÍ THẢI GVHD: ThS. Nguyễn Chí Hiếu
XỬ LÝ KHÍ HCL BẰNG NƯỚC
31
m = 2
m1, m2.. các hệ số góc của đường cân bằng
n: số chia khoảng cách
: chiều cao môṭ đơn vi ̣ truyền khối với pha hơi
: chiều cao môṭ đơn vi ̣ truyền khối với pha lỏng
Gtb: lưu lươṇg trung bình pha hơi (Kg/s)
Gx = 0,359 Kg/s
Ltb: lưu lươṇg trung bình pha lỏng (Kg/s)
Ltb = 1,2615 Kg/s
IV.4.2.1 Chiều cao môṭ đơn vi ̣ truyền khối với pha hơi :
=
Trong đó:
a: hê ̣số phu ̣thuôc̣ daṇg đêṃ , tra bảng đối với vòng rasig a=0,123
: hê ̣số thấm ướt của đêṃ, xác định theo đồ thị phụ thuộc tĩ lệ
mâṭ đô ̣tưới thưc̣ tế lên tiết diêṇ ngang của tháp (Utt) trên mâṭ đô ̣
tưới thích hơp̣ (Uth)
Utt=
t
x
F
V =
2.785,0.
3600.
kl
tb
d
L
=
3 2 2
1,2615 / .3600
1104,5 / .0,785.0,5
kg s
kg m m
=20,97(m
3
/m
2
.h)
Mâṭ đô ̣tưới tối ưu đươc̣ xác điṇh theo công thức :
Utư = B.
B: hê ̣số phuk thuôc̣ daṇg quá trình .
Tra bảng IX.6[1] đối với hấp thu ̣B = 0,158m3/m.h
: bề măṭ riêng của đêṃ , m2/m3 =165 m2/m3
Utư = 0,158.165 = 26,07(m
3
/m
2
.h)
Lâp̣ tỉ số:
20,97
0,8
26,07tu
U
U
Do đó theo đồ thị IX.16:
0,65
yRe : chuẩn số Reinolds đối với pha khí của tháp đệm:
4.w .
Re
.
k y
y
y d
y: Độ nhớt động học của pha khí tính như độ nhớt hỗn hợp của hai cấu
tử hơi.
..k b BA A
k A B
M y My M
ya: nồng độ mol của HCL trong pha khí
ĐỒ ÁN MÔN: KỸ THUẬT XỬ LÝ KHÍ THẢI GVHD: ThS. Nguyễn Chí Hiếu
XỬ LÝ KHÍ HCL BẰNG NƯỚC
32
0,007( / )Ay kmolHCl Kmolkk
Mk: khối lượng phân tử khí hỗn hợp
0,007.36,5 (1 0,007).29 29,053kM
Như vậy, độ nhớt là:
7 3
29,053 0,007.36,5 (1 0,007).29
148.10 0,018.10y
3 20,01794.10 . /y N s m
Chuẩn số Reinolds đối với pha khí của tháp đệm:
3
4.1,41.1,2959
Re 2469
0,01794.10 .165
y
Prdy: chuẩn số Prandl truyền khối:
Pr
.
y
dy
y yD
Trong đó:
Dy: hệ số khuếch tán phân tử khí HCL trong pha khí, m
2
/s
Hệ số khuếch tán của HCL ở điều kiện chuẩn D0=13.10
-6
(m
2
/s)
3 3
2 2
6 6 20
0
0
760 273 30
. 13.10 . . 15,2.10 ( / )
760 273
k
y
k
P T
D D m s
3
6
0,01794.10
Pr 0,91
1,296.15,2.10
dy
Chiều cao một đơn vị truyền khối theo pha khí
0,25 0,670,76 .2469 .0,91 0,3( )
165.0,83.0,123
yh m
Chiều cao một đơn vị truyền khối theo pha lỏng
2
0,25 0,51
2
1
119 .Re .Pr
.
x l dlh
g
Rel: chuẩn số Reinolds lỏng trong tháp đệm:
2 3
4. 4.1,08
Re 91,96
. . 0,785.0.5 .165.1,45.10
tb
l
t d t
L
F
Prdx: chuẩn số Prandl theo pha lỏng:
Pr
.
x
dx
x xD
Dx: hệ số khuếch tán HCL trong dung dịch xút 10% ở 12
0
C, D0=2,3.10
-9
m
2/s (Bảng 5.6)
ở điều kiện nhiệt độ trung bình của chất lỏng:
030tbt C
Hệ số khuếch tán HCL trong nước ở nhiệt độ trung bình 300C
0 1 0,02( 12)l tbD D t
ĐỒ ÁN MÔN: KỸ THUẬT XỬ LÝ KHÍ THẢI GVHD: ThS. Nguyễn Chí Hiếu
XỬ LÝ KHÍ HCL BẰNG NƯỚC
33
9 9 22,3.10 . 1 0,02(30 12) 3,13.10 ( / )lD m s
Chuẩn số Prandl:
3
9
1,45.10
Pr 419
1104,5.3,13.10
dx
Chiều cao một đơn vị truyền khối theo pha lỏng:
1/3
3 2
0,25 0,5
2
(1,45.10 )
119 .91,96 .419 0,42( )
1104,5 .9,81
xh m
Chiều cao của một đơn vị truyền khối:
0
2,9.0,359
0,3 .0,42 0,7( )
1,08
h m
Tổng chiều cao của lớp đệm:
H=5,523.0,7=3,87(m)
Chọn chiều cao của lớp đệm là:4(m)
Tỉ lệ chiều cao và đường kính:
4
8
0,5k
H
d
Chiều cao của phần tách lỏng Hc và đáy Hd được chon theo bảng sau, phụ
thuộc đường kính tháp (xem phụ lục).
Như vậy, đối với tháp có đường kính nhỏ D=0,5m; ta chọn Hc=0,8m;
Hd=2m
Tổng chiều cao của tháp hấp thụ:
4 0,8 2 6,8( )d cH H H H m
Chọn chiều cao của tháp là 7m; Hc=1m; Hd=2m; đường kính tháp là
0,5m.
Tính trở lực của tháp:
Tổn thất áp suất của đệm khô
'2'
3
.
. .
4 2
y yd
k
d
H
p
V
'
0,2 0,2
16 16
Re 40 3,354
Re 2469
y
y
'y
w : tốc độ của khí tính trên toàn bộ diện tích tháp.
'
'
Re .
.
y y
y
td y
w
d
0,43
' 0,57Re 0,045. . tby
tb
L
Ar
G
4. 4.0,76
0,184( )
165
d
td
d
v
d m
3 3
5
2 3 2
. ( ). 0,0184 .1,2959.(1104,5 1,2959).9,81
2715.10
(0,01794.10 )
td y x y
y
d g
Ar
ĐỒ ÁN MÔN: KỸ THUẬT XỬ LÝ KHÍ THẢI GVHD: ThS. Nguyễn Chí Hiếu
XỬ LÝ KHÍ HCL BẰNG NƯỚC
34
0,43
' 5 0.57 1,08Re 0,045.(2715.10 ) . 4636
0,359
y
3
' 4636.0,01749.10 3,49( / )
0,0184.1,2959
yw m s
Tổn thất áp suất của đệm khô:
2
2
3
3,354 4.165 3,49 .1,2959
. . 9949,44( / )
4 0,76 2
kp N m
Tổn thất áp suất của đệm ƣớt
(1 ( ) ( ) ( ) )
yc m nx
u k
y
G
p p A
L L
Trong đó: Bảng IX.7: A = 8,4; c = 0,015; m=0,405; n=0,225
3
0,015 0,405 0,225 2
3
1,45.10 0,359 1,296
9949,44 1 8,4( ) ( ) ( ) 22424( / )
0,01794.10 1,08 1104,5
up N m
Trở lực của tháp P = max( uP , kP ) = uP =22424N/m
2
a. Tính toán các thiết bị phụ trợ:
6. Tính các thiết bị phụ trợ :
Chiều cao làm viêc̣ của tháp H : Hlv = 4m
Chiều cao thân tháp H = 6,8m
Đường kính tháp D t = 0,5m
6.1: Đƣờng ống dẫn:
6.1.1: Đƣờng ống dẫn khí :
-Vâṇ tốc khí trong ống 4-15 m/s, ta choṇ vâṇ tốc khí vào 15 m/s
D1= = = 0,15 (m)
Chọn đường kính ống dẫn khí vào tháp D 1=300(mm) =0,3(m)
Chọn đường ống dẫn khí ra khỏi tháp D 2=D1=300(mm), làm bằng
thép không rĩ , bề dày ống b=4mm
V= = = 3,03 ( )
6.1.2 Tính đƣờng ống dẫn lỏng :
+ Ống đẫn lỏng vào .
Vâṇ tốc lỏng vào tháp khoảng 1,5 – 2,5 m/s (bảng II 2[5])
Chọn vận tốc V=2,5 (m/s)
D3 =
1000.2.785,0
075,1
= 0,023 (m)
Chọn đường kính ống dẫn lỏng vào D 3 = 50 (mm) = 0,05 (m)
ĐỒ ÁN MÔN: KỸ THUẬT XỬ LÝ KHÍ THẢI GVHD: ThS. Nguyễn Chí Hiếu
XỬ LÝ KHÍ HCL BẰNG NƯỚC
35
V = =
1000.785,0.05,0
075,1
2
= 0,55m/s
Bề dày ống b=4(mm), ống được làm bằng thép CT 3
+ Ống dẫn lỏng ra vào khoảng 0,1 – 0,5 m/s
Chọn v = 0,5 m/s
D4 = =
5,1104.5,0.785,0
08,1
= 0,05 (m)
Chọn đường kính ống D 4 = 100 (mm) = 0,1 (m)
V = =
21,0.3600.785,0
08,1
= 0,038 (m/s)
Bề dày ống b=4 (mm), ống được làm bằng thép không rĩ .
IV.6.2: Tính toán đã phân phối lỏng , điã phân phối khí và lƣới đỡ
đệm.
IV.6.2.1 – Tính theo đĩa phân phối .
Đường kính tháp D t = 500mm
Tra bảng IX.6.22 [1]
Đường kính đĩa D = 750mm
Ống kính chất lỏng : d*S = 44,5*2,5
Chọn thép không rĩ X18H10T có chiều dày S= 4mm
Số lươṇg choṇ điã loaị 2 Là 70 cái
Được t = 70mm
IV.6.2.2- Lƣới đỡ đêṃ
-Đường kính tháp D = 1200mm
Dưạ vào bảng IX.22 [1]
Đường kính lưới Dt = 1165 mm
Chiều rôṇg của bước : b = 22
Chọn chiều dày của lớp đở đệm là 20mm
IV.6.2.3- Điã phân phối khí :
Đường kính tháp D t = 500mm
Bước nhảy 75mm; chiều dày của điã 4mm
IV.6.3- Tính bề dày thân, đáy và nắp thiết bi ̣
IV.6.3.1- Chọn vật liệu .
- Thiết bi ̣ làm viêc̣ ở môi trường ăn mòn
- Nhiêṭ đô ̣làm viêc̣ t oC = 30oC
- Áp xuất làm việ c Plv = 1 at = 9,81 (N/m
2
)
Chọn vật liệu là thép không rĩ để chế tạo thiết bị
- Ký hiệu thép : X18H10T ( C 0,12%; cr 18%; N 10%; T nằm
trong khoảng 1 – 15% ) ( Bảng XII.27 [1] )
- Giới haṇ bền k = 550.10
6
( N/m
2
) ( BXII.4[1] )
ĐỒ ÁN MÔN: KỸ THUẬT XỬ LÝ KHÍ THẢI GVHD: ThS. Nguyễn Chí Hiếu
XỬ LÝ KHÍ HCL BẰNG NƯỚC
36
- Giới haṇ chảy : c = 220.10
6
( N/m
2
) ( BXII.4[1] )
- Chiều dày tấm thép : b = 4 – 2,5 (mm) ( BXII.4[1] )
- Hê ̣số điều chỉnh : η = 1 ( B XIII.2[1] )
- Hê ̣số an toàn bên kéo: ηk = 2,6 ( B XIII.3[1] )
- Hê ̣số an toàn bên chảy: ηc = 1,5 ( B XIII.3[1] )
- Hê ̣số bên mỏ hàn: µ = 0,95 ( Bảng XIII.8[1] )
- Khối lươṇg riêng : = 7900 (kg/cm3)
IV.6.3.2- Ứng suất cho phép của vật liệu theo giới hạn bền .
[ k] = = .1 = 207,69.10
6
( N/m
2
)
[ k] = = .1 = 146,667.10
6
( N/m
2
)
Vâỵ dùng [ k] = 146,667 ( N/mm
2
) để tính toán.
IV.6.3.3- Bề dày thân:
Áp suất tĩnh trong phần thân thiết bị :
Ptt = rgH = 1134.9,81.3,38.10
-6
= 0,038 ( N/mm
2
)
Áp suất tính toàn trong thiết bị :
P = Pmt + Ptt = 0,1 + 0,038 = 0,138 ( N/mm
2
)
Chọn bề dày thân thiết bị 4mm ( Bảng 5.1[6] )
Kiểm tra ứng suất của thành theo áp suất thử (dùng nước )
Áp suất thử tính toán P o đươc̣ xác điṇh như sau và theo bảng XIII .5[1]
Po = Pth + P1 = 1,5.0,1 + 0,038 = 0,188 ( N//mm
2
)
Xác định ứng suất ở thân thiết bị theo áp suất thử tính toán
= =
95,0).24.(2
188,0).24(500
= 24,83(N/mm
2
)
= 24,83 (N/m
2
) 146,667 N/m
2
Ca : Hê ̣số bổ sung cho ăn mòn thiết bi ̣ = 0,1 x 10 = 1mm (giả thiết thiết
bị làm việc 10 năm)
Vâỵ choṇ bề dày thân thiết bi ̣ S = 4mm
IV.6.3.4- Bề dày đáy và nắp thiết bị:
Chọn đáy và nắp là elip tiêu chuẩn
Chọn đường kính D t = 500mm
Chọn bề dày S = 6mm
Kiểm tra ứng suất cho phép :
=
Tra bảng XIII.10[1]:
Dt = 500mm ta có: hb = 300mm; h = 25mm
Bề măṭ trong F = 1,66m2
k: hê ̣số vô thứ nguyên k = 1 khi đáy không lỗ
ĐỒ ÁN MÔN: KỸ THUẬT XỬ LÝ KHÍ THẢI GVHD: ThS. Nguyễn Chí Hiếu
XỬ LÝ KHÍ HCL BẰNG NƯỚC
37
=
)26.(300.95,0.1.6,7
156,0).26.(300.25002
= 4,54 (N/mm
2
)
= 4,54 (N/mm
2
) = = 183,33 (N/mm
2
)
Vâỵ choṇ chiều dày đáy và nắp S = 6mm
IV.6.4 Tính Bích:
IV.6.4.1 Tính bích nối đáy tháp với thân, nắp với thân
Chọn bích liền bằng thép để nối thiết bị: (Bảng XIII.27[1])
Đường kính trong của tháp: Dt = 500 mm.
Đường kính ngoài của tháp:Dn= 500 mm.
Đường kính ngoài của bích : D= 1350 mm.
Đường kính tâm bulong Db = 1300 mm
Đường kính mép vát Di = 1260 mm
Đường kính bulong db = 24 mm
Số bulong Z = 32
Chiều cao bích h = 30 mm
Khối lƣợng bích :
m1=
2 2 3. 1,35 0,5 .30.10 .7900 292,55( )
4
kg
Dùng 2 bích để nối nắp với thân và đáy với thân, 2 bích để nối thân và
thân
IV.6.4.2Tính mặt bích nối ống dẫn và thiết bị
+ Ống dẫn khí vào và ra : D= 300 mm
Chọn bích liền bằng kim loại đen để nối các ống với thiết bị: (Bảng
XIII.26[1])
Đường kính trong của ống : Dt = 300 mm.
Đường kính ngoài của ống : Dn = 325 mm.
Đường kính ngoài của bích : D= 440 mm.
Đường kính tâm bulong Db = 400 mm
Đường kính mép vát Di = 370 mm
Đường kính bulong db = 20 mm
Số bulong Z = 12
Chiều cao bích h = 28 mm
Khối lƣợng bích :
m2 =
)28,157900.10.28.325,044,0.
4
322 kg
+ Ống dẫn lỏng ra : D= 100 mm
Chọn bích liền bằng kim loại đen để nối các ống với thiết bị: (Bảng
XIII.26 [1])
Đường kính trong của ống : Dt = 100 mm.
ĐỒ ÁN MÔN: KỸ THUẬT XỬ LÝ KHÍ THẢI GVHD: ThS. Nguyễn Chí Hiếu
XỬ LÝ KHÍ HCL BẰNG NƯỚC
38
Đường kính ngoài của ống : Dn = 108 mm.
Đường kính ngoài của bích : D = 215 mm.
Đường kính tâm bulong Db = 180 mm
Đường kính mép vát Di = 158 mm
Đường kính bulong db = 16 mm
Số bulong Z = 4
Chiều cao bích h = 12 mm
Khối lƣợng bích :
m3 =
)(57,27900.10.12.108,0215,0.
4
322 kg
+ Ống dẫn lỏng vào : D= 50mm
Chọn bích liền bằng kim loại đen để nối các ống với thiết bị: (Bảng
XIII.26 [1])
Đường kính trong của ống Dt= 50mm
Đường kính ngoài cuûa ống Dn=57mm
Đường kính ngoài của bích : D = 160 mm.
Đường kính tâm bulong Db = 125 mm
Đường kính mép vát Di = 102 mm
Đường kính bulong db = 16 mm
Số bulong Z = 4
Chiều cao bích h = 4 mm
Tổng khối lƣợng của bích:
M=4m1+2m2+2m3=4.292,56+2.15,28+2.2,57 =1205,94(Kg)
IV.6.5 Tính chân đỡ:
IV.6.5.1 Tính khối lƣợng toàn bộ của tháp:
Khối lượng riêng của thép không rỉ X18H10T =7900Kg/m3
Mnắp=Mđáy=79.1,01=79,8 (Kg) (tra bảng XIII.11[1])
Mthân tháp=V.=0,785.(Dn
2
–Dt
2
).H.
Mthân tháp =0,785.(1,216
2–1,22).6,5.7900=1558(Kg)
Mđệm= 0,785.1,2
2
(1-0,76).3,38.570=523(Kg)
Chọn vận tốc dòng khí đi trong tháp v=2,5 m/s
Thời gian lưu trong tháp
4
1,6( )
2,5
H
t s
v
Thể tích chất lỏng lưu trong tháp:
V= Q.t=
1,08
1104,5
.1,6 = 0,00156(m
3
)
Khối lượng chất lỏng lưu trong tháp:
mlỏng=0,00156.784=1,22(Kg)
Mbích = 1205,94Kg
Những phần còn lại xem như khối lượng nhỏ, không đáng kể
ĐỒ ÁN MÔN: KỸ THUẬT XỬ LÝ KHÍ THẢI GVHD: ThS. Nguyễn Chí Hiếu
XỬ LÝ KHÍ HCL BẰNG NƯỚC
39
Tổng khối lƣợng của tháp
M=79,8+1558+523+1,22+1205,94 3368(Kg)
IV.6.5.2 Tính chân đỡ thiết bị:
Tải trọng của tháp:
P= 3368.10= 33680 (N)
Chọn thiết bị có 3 chân đỡ
Tải trọng tác dụng lên 1 chân đỡ:
4 433680 11227( ) 1,1227.10 ( ) 1.10 ( )
3 3
P
G N N N
Tra bảnng XIII.35[1] :
Bề mặt đỡ: F=811.10-4 m2
Tải trọng cho phép trên bề mặt đỡ q = 0,32.106 N/m2
L = 210mm H = 300mm
h = 160mm B2 = 245mm
B =150mm s = 14mm
B1 =180mm d = 23mm
l =75mm
Vật liệu chân là thép CT3
IV.6.5.3 Tính tai treo cho thiết bị:
Chọn tai treo cho tháp bằng thép CT3
Tải trọng cho phép đặt trên một tai treo là 0,584.10
4
(N)
Chọn tải trọng cho phép là 1.104N
Tra bảnng XIII.36[1]
Bề mặt đỡ F = 89,5.10-4m2 H = 170mm
Q = 1,12.10
6
N/m
2
S = 8mm
L = 110mm l = 45mm
B = 85mm a = 15mm
B1 = 90mm d = 12mm
Khối lƣợng của tai treo
2Kg/1 tai treo * 4 tai treo = 8 Kg
6.6. Bơm – quạt:
6.6.1.Quạt:
Công suất quạt:
N=
)(
1000
kw
pQ
: Hệ số hữu ích tổng cộng của quạt gió
=
td .
q
ĐỒ ÁN MÔN: KỸ THUẬT XỬ LÝ KHÍ THẢI GVHD: ThS. Nguyễn Chí Hiếu
XỬ LÝ KHÍ HCL BẰNG NƯỚC
40
td: Hiệu suất truyền động của quạt 0,85 – 0,95. Chọn
td = 0,9
q: Hiệu suất của quạt 0,5 – 0,6. Chọn
q = 0,55
=
td .
q = 0,9.0,55 = 0,495
Công suất động cơ:
Ndc = “1,5 . N” =
Chọn quạt có công suất … Hp
6.6.2. Bơm:
Đặt bồn cao vị tại độ cao 8 m
: Hiệu suất bơm = 0,72 – 0,93. Chọn hiệu suất bơm là 0.85
Lưu lượng lỏng cần đưa vào tháp là 4Kg/s. Chọn lưu lượng của bơm là 6Kg/s.
Qbơm =
L
(m
3
/s)
N=
)(
1000
kw
gHQ
Để bơm làm việc an toàn ta lấy công suất lớn hơn công suất cần thiết.
Chọn hệ số an toàn công suất
= 1,5 (Bảng 1.1 )
Nyct =
. N = (kw)
Chọn bơm có công suất …Hp
6.7. Chiều cao ống khói:
Chọn đường kính ống khói D = 0,5m
Vận tốc khí đi trong ống khói:
2.
4
D
G
v
y
= (m/s)
Nồng độ cực đại trên mặt đất:
Cmax =
3
1
2 )( TLH
AMFmn
=> H =
3
1
max ).( TLC
AMFmn
Trong đó:
A =
01
1
.
.
u
k
a
(u1 = …m/s) Hệ số kể đến độ ổn định của khí quyển
Đối với phần lớn các địa phương của Việt Nam, A = 200
240
Chọn A = 220 (
3
1
03
2
. Cs
)
Cmax : Nồng độ cực đại trên mặt đất
Cmax =
c
c
Y
Y
1
. = (Kg/m
3
)
L : Lưu lượng khí thải
L = (m
3
/s)
M: Lượng phát thải độc hại
M = 0,0146Kg/s
F: Hệ số kể đến loại chất khuếch tán. Đối với khí F=1
T
: Hiệu số giữa nhiệt độ khí thải với nhiệt độ khí quyển:
T
= …
ĐỒ ÁN MÔN: KỸ THUẬT XỬ LÝ KHÍ THẢI GVHD: ThS. Nguyễn Chí Hiếu
XỬ LÝ KHÍ HCL BẰNG NƯỚC
41
m, n : Các hệ số không thứ nguyên kể đến điều kiện thoát ra của khí thải ở
miệng ống khói.
Tính toán chiều cao ống khói bằng vòng lặp sau:
Chọn m=1, n=1
H1= = (m)
f=103.
TH
Dw
2
2 .
m = …
Đối với nguồn nóng:
VM = 0,65.
3
.
H
TL =
…
Ta nhận thấy
n
nn
H
HH 1
<5%
Ta có thể kết thúc vòng lặp với chiều cao ống khói H= (m)
Chọn chiều cao ống khói …m
ĐỒ ÁN MÔN: KỸ THUẬT XỬ LÝ KHÍ THẢI GVHD: ThS. Nguyễn Chí Hiếu
XỬ LÝ KHÍ HCL BẰNG NƯỚC
42
CHƢƠNG IV:
TÍNH TOÁN KINH TẾ
ĐỒ ÁN MÔN: KỸ THUẬT XỬ LÝ KHÍ THẢI GVHD: ThS. Nguyễn Chí Hiếu
XỬ LÝ KHÍ HCL BẰNG NƯỚC
43
CHƢƠNG V:
KẾT LUẬN
ĐỒ ÁN MÔN: KỸ THUẬT XỬ LÝ KHÍ THẢI GVHD: ThS. Nguyễn Chí Hiếu
XỬ LÝ KHÍ HCL BẰNG NƯỚC
44
ĐỒ ÁN MÔN: KỸ THUẬT XỬ LÝ KHÍ THẢI GVHD: ThS. Nguyễn Chí Hiếu
XỬ LÝ KHÍ HCL BẰNG NƯỚC
1
KHÍ THAÛI
Heä thoáng XLNT cuûa nhaø maùy
(t?n d?ng s?n xu?t clorua kim lo?i)
Khí saïch
BÔM
OÁNG KHOÙI
BOÀN CAO VÒ
TRÖÔØNG ÑH K? THU?T-CÔNG NGH?
TP.HCM
KHOA MOÂI TRÖÔØNG VAØ CNSH
ÑOÀ AÙN MOÂN HOÏC XÖÛ LYÙ KHÍ THAÛI
HAÁP THU KHÍ HCl BAÈNG DUNG DÒCH KIEÀM
GVHD
SVTH SÔ ÑOÀ COÂNG NGHEÄ
BOÀN CHÖÙA
QUAÏT
SOÁ BAÛNG VEÕ : 02
BAÛNG VEÕ SOÁ 01
NN 30-06-2011
NHT :15-08-2011
THAÙP HAÁP THUÏ
QUAÏT
BEÅ CH? A DD NaOH
dd NaOH vaøo
Khí saïch
LAÂM VÓNH SÔN
NHOÙM I
LÔÙP 10HMT
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32_3659.pdf