Đổi mới chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng

CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG 5 NĂM QUA VÀ NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM QUA 20 NĂM ĐỔI MỚI 1 - Khái quát một số nét về tình hình Đảng: a - Ưu điểm: Một là, trước những khó khăn thách thức .Đảng ta đã giữ vững bản chất cách mạng và khoa học, kiên định chủ nghĩa Mác- Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh; Kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH; Kiên trì đường lối đổi mới; Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng. Hai là, Đảng có bước phát triển về tư duy; Đề ra và lãnh đạo đường lối đổi mới đúng đắn. Nhiều chủ trương, chính sách đúng đắn, hợp lòng dân của Đảng đã đi vào cuộc sống và phát huy tác dụng. Đảng và nhà nước đã tích lũy được thêm nhiều kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý xã hội trong điều kiện mới. Ba là, dân chủ trong Đảng, trong xã hội, quyền làm chủ của nhân dân được phát huy, thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc có nhiều tiến bộ. Đa số cán bộ, Đảng viên phát huy vai trò tiên phong, làm nòng cốt trong công cuộc đổi mới. Bốn là, thực hiện tự phê bình và phê bình, đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực được nhân dân đồng tình. Đảng lãnh đạo xây dựng nhà nước, phát huy quyền làm chủ XHCN có tiến bộ. Vai trò của mặt trận và các đoàn thể nhân dân được nâng lên. Qui chế dân chủ ở cơ sở, quan hệ gắn bó giữa Đảng và nhân dân được phát huy. b - Khuyết điểm, yếu kém: Một là, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng còn nhiều mặt chưa đáp ứng được yêu cầu; chậm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận; chậm cụ thể hóa, thể chế hóa một số quan điểm lớn; tổ chức thực hiện vẫn là khâu yếu. Hai là, dân chủ trong Đảng và trong xã hội còn bị vi phạm; kỷ cương, kỷ luật ở nhiều cấp, nhiều lĩnh vực không nghiêm; đoàn kết ở không ít cấp ủy còn yếu; quan hệ Đảng- nhân dân có lúc, có nơi bị xói mòn. Ba là, không ít tổ chức Đảng yếu kém, nhất là ở cơ sở, thậm chí bị tê liệt, mất sức chiến đấu. Bốn là, một bộ phận không nhỏ cán bộ, Đảng viên yếu kém cả về phẩm chất và năng lực. Thoái hóa biến chất về chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống; tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí diễn ra nghiêm trọng, kéo dài làm giảm lòng tin của nhân dân. Đó là nguy cơ lớn liên quan đến sự sống còn của Đảng, của chế độ. 2 - Công tác xây dựng Đảng a - Ưu điểm: Một là, công tác xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng được coi trọng. Đẩy mạnh hơn công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết thực hiện. - Từng bước đổi mới công tác giáo dục tư tưởng chính trị. - Nâng cao nhận thức của cán bộ, Đảng viên, nâng cao lòng tin của nhân dân, tạo sự nhất trí trong Đảng và sự đồng thuận trong XH. Hai là, quan tâm xây dựng, kiện toàn hệ thống tổ chức. - Từng bước sắp xếp tổ chức, bộ máy, biên chế cơ quan Đảng, nhà nước, mặt trận và các đoàn thể nhân dân. - Tập trung xây dựng Đảng, củng cố tổ chức cơ sở Đảng. - Công tác phát triển Đảng viên được quan tâm chỉ đạo và thu được một số kết quả. - Công tác cán bộ có một số đổi mới về nội dung và cách làm. Triển khai tương đối đồng đều các khâu đánh giá, qui hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí, sử dụng và thực hiện chính sách cán bộ. Ba là, công tác bảo vệ chính trị nội bộ được quan tâm chỉ đạo và thực hiện góp phần bảo vệ Đảng về chính trị, tư tưởng, tổ chức. Bốn là, thực hiện cuộc vận động xây dựng chỉnh đốn Đảng theo nghị quyết TW 6 ( Lần 2) Khóa VIII và kết luận hội nghị TW 4 Khóa IX về đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí đã đạt một số kết quả nhất định. Năm là, BCH TW và các cấp ủy đã quan tâm hơn việc kiểm tra chấp hành đường lối, chủ trương, điều lệ Đảng và công tác cán bộ. Sáu là, từng bước cụ thể hóa phương thức lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của các cơ quan nhà nước, mặt trận và các đoàn thể nhân dân. Kết quả, thành tựu xây dựng Đảng bộ quân đội: - Tập trung xây dựng Đảng bộ vững mạnh về chính trị, tư tưởng; tăng cường bản chất giai cấp công nhân; giữ vững trận địa chính trị, tư tưởng của Đảng trong quân đội. - Coi trọng kiện toàn các cấp ủy, tổ chức Đảng, xây dựng đội ngũ Đảng viên; giữ vững nguyên tắc tập trung dân chủ; năng lực lãnh đạovà sức chiến đấu của Đảng bộ được nâng lên. - Đã có nhiều biện pháp giải quyết số lượng và nâng cao chất lượng toàn diện, xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng sự phát triển của yêu cầu nhiệm vụ. - Triển khai thực hiện nghiêm túc cuộc vận động xây dựng chỉnh đốn Đảng theo nghị quyết TW 6 ( Lần 2) Khóa VIII và kết luận hội nghị TW 4 Khóa IX bước đầu đạt kết quả. - Công tác kiểm tra đã bám sát nhiệm vụ chính trị, yêu cầu công tác xây dựng Đảng và cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng. Cấp ủy, ủy ban kiểm tra các cấp có chuyển biến về nhận thức và tổ chức thực hiện công tác kiểm tra. - Phương pháp, phong cách lãnh đạo của các cấp ủy, tổ chức Đảng có sự đổi mới. Mục lục I - CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG 5 NĂM QUA VÀ NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM QUA 20 NĂM ĐỔI MỚI 1 - Khái quát một số nét về tình hình Đảng: 2 - Công tác xây dựng Đảng 3 - Bài học kinh nghiệm chủ yếu qua 20 năm đổi mới về công tác xây dựng Đảng. II - NHỮNG ĐIỂM MỚI CƠ BẢN TRONG CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG. 1 - Về bản chất của Đảng và cách diễn đạt về Đảng. 2 - Vấn đề Đảng viên làm kinh tế tư nhân. III. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG ĐẢNG TRONH NHIỆM KỲ 2006- 2010 A - Phương hướng, mục tiêu. B - Nhiệm vụ và giải pháp lớn. 1 - Tăng cường xây dựng Đảng về chính trị, hoàn thiện đường lối đổi mới và nâng cao năng lực tổ chức thực hiện. 2. Tăng cường công tác tư tưởng; rèn luyện phẩm chất, đạo đức cách mạng. 3. Đẩy mạnh cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng lãng phí. 4. Đổi mới, kiện toàn tổ chức, bộ máy của Đảng và hệ thống chính trị. 5 – Tiếp tục đổi mới công tác cán bộ, công tác bảo vệ chính trị nội bộ. 6 – Xây dựng và củng cố các tổ chức cơ sở Đảng; nâng cao chất lượng đảng viên. 7. Đổi mới, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát 8. Xây dựng và tăng cường mối quan hệ gắn bó giữa Đảng với nhân dân. 9. Đổi mới và hòan thiện phương thức lãnh đạo của Đảng. IV - VỀ BỔ SUNG, SỬA ĐỔI ĐIỀU LỆ ĐẢNG A - Quan điểm chỉ đạo B - Những điểm bổ sung, sửa đổi Điều lệ Đảng 10. Về kiểm tra, giám sát trong Đảng. 11. Về trách nhiệm và thẩm quyền thi hành kỷ luật Đảng viên của Chi bộ. 12. Về công tác cán bộ.

doc32 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3892 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đổi mới chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tin của nhân dân, tạo sự nhất trí trong Đảng và sự đồng thuận trong XH. Hai là, quan tâm xây dựng, kiện toàn hệ thống tổ chức. - Từng bước sắp xếp tổ chức, bộ máy, biên chế cơ quan Đảng, nhà nước, mặt trận và các đoàn thể nhân dân. - Tập trung xây dựng Đảng, củng cố tổ chức cơ sở Đảng. - Công tác phát triển Đảng viên được quan tâm chỉ đạo và thu được một số kết quả. - Công tác cán bộ có một số đổi mới về nội dung và cách làm. Triển khai tương đối đồng đều các khâu đánh giá, qui hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí, sử dụng và thực hiện chính sách cán bộ. Ba là, công tác bảo vệ chính trị nội bộ được quan tâm chỉ đạo và thực hiện góp phần bảo vệ Đảng về chính trị, tư tưởng, tổ chức. Bốn là, thực hiện cuộc vận động xây dựng chỉnh đốn Đảng theo nghị quyết TW 6 ( Lần 2) Khóa VIII và kết luận hội nghị TW 4 Khóa IX về đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí đã đạt một số kết quả nhất định. Năm là, BCH TW và các cấp ủy đã quan tâm hơn việc kiểm tra chấp hành đường lối, chủ trương, điều lệ Đảng và công tác cán bộ. Sáu là, từng bước cụ thể hóa phương thức lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của các cơ quan nhà nước, mặt trận và các đoàn thể nhân dân. Kết quả, thành tựu xây dựng Đảng bộ quân đội: - Tập trung xây dựng Đảng bộ vững mạnh về chính trị, tư tưởng; tăng cường bản chất giai cấp công nhân; giữ vững trận địa chính trị, tư tưởng của Đảng trong quân đội. - Coi trọng kiện toàn các cấp ủy, tổ chức Đảng, xây dựng đội ngũ Đảng viên; giữ vững nguyên tắc tập trung dân chủ; năng lực lãnh đạovà sức chiến đấu của Đảng bộ được nâng lên. - Đã có nhiều biện pháp giải quyết số lượng và nâng cao chất lượng toàn diện, xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng sự phát triển của yêu cầu nhiệm vụ. - Triển khai thực hiện nghiêm túc cuộc vận động xây dựng chỉnh đốn Đảng theo nghị quyết TW 6 ( Lần 2) Khóa VIII và kết luận hội nghị TW 4 Khóa IX bước đầu đạt kết quả. - Công tác kiểm tra đã bám sát nhiệm vụ chính trị, yêu cầu công tác xây dựng Đảng và cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng. Cấp ủy, ủy ban kiểm tra các cấp có chuyển biến về nhận thức và tổ chức thực hiện công tác kiểm tra. - Phương pháp, phong cách lãnh đạo của các cấp ủy, tổ chức Đảng có sự đổi mới. b - Khuyết điểm, yếu kém: Một là, cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng, tự phê bình và phê bình trong các cấp ủy, tổ chức Đảng chưa đạt yêu cầu đề ra, chưa tạo được sự chuyển biến cơ bản để ngăn chặn và đẩy lùi tệ tham nhũng, lãng phí, quan liêu. Hai là, công tác giáo dục chính trị, tư tưởng còn nhiều hạn chế thiếu sót; thiếu chủ động và sắc bén trong đấu tranh chống “ Diễn biến hòa bình” . Công tác nghiên cứu lý luận còn yếu, chưa theo kịp yêu cầu của công cuộc đổi mới. Trong chỉ đạo, quản lý, hoạt động của báo chí, xuất bản, văn hóa, nghệ thuật còn yếu kém, khuyết điểm. Ba là, công tác tổ chức trên một số mặt còn yếu - Chưa thực hiện đầy đủ các nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Đảng. - Chậm xây dựng, hoàn thiện tổ chức và cơ chế giám sát trong Đảng, trong hệ thống chính trị và của nhân dân. - Còn thiếu những qui định cụ thể để thực hiện đúng đắn nguyên tắc tập trung dân chủ. - Một số cấp ủy, tổ chức Đảng và cán bộ lãnh đạo thiếu tôn trọng và phát huy quyền Đảng viên, cán bộ lãnh đạo ở một số nơi gia trưởng, độc đoán, chuyên quyền, mất dân chủ hoặc dân chủ hình thức. - Tổ chức cơ sở Đảng chưa được quan tâm chỉ đạo đúng mức. Không ít cơ sở Đảng yếu kém, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu thấp. Bốn là, nhiều khuyết điểm, yếu kém trong công tác cán bộ chậm được khắc phục, nhất là việc quản lý, giáo dục, rèn luyện cán bộ về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, thực hành dân chủ và chế độ trách nhiệm trong công tác. - Chậm đổi mới cơ chế, phương thức đánh giá, bổ nhiệm, miễn nhiệm, từ chức đối với cán bộ. - Chưa kiên quyết sắp xếp, bố trí lại đội ngũ cán bộ, thay thế kịp thời những cán bộ yếu kém. - Chưa có chính sách đủ hiệu lực để thu hút nhân tài vào những lĩnh vực quan trọng. - Chậm khắc phục tình trạng cục bộ, khép kín, hẫng hụt cán bộ ở địa phương, ngành. Năm là, công tác bảo vệ chính trị nội bộ còn nhiều hạn chế, nhất là trong việc xem xét, giải quyết những vấn đề chính trị hiện nay. Chậm bổ sung một số điểm không còn phù hợp trong Qui định 75- QĐ/TW; tổ chức bộ máy và cán bộ làm công tác bảo vệ chậm được kiện toàn. Sáu là, công tác kiểm tra trong đảng còn yếu, chất lượng, hiệu quả chưa cao. Bảy là, đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng chậm và lúng túng. Những thiếu sót, khuyết điểm của công tác xây dựng Đảng bộ Quân đội. Công tác tư tưởng còn biểu hiện chủ quan, đơn giản thiếu chiều sâu, thiếu vững chắc. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ vẫn là khâu yếu. Năng lực quán triệt, cụ thể hóa và tổ chức thực hiện nghị quyết còn hạn chế. Một số Đảng viên chưa phát huy vai trò tiên phong gương mẫu; mơ hồ, mất cảnh giác, để lộ bí mật, thiếu tin vào khả năng tổ chức thực hiện đường lối. Tính chiến đấu trong sinh hoạt của đảng chưa cao. Cá biệt có Đảng viên suy thoái về phẩm chất, đạo đức, lối sống. Một số cấp ủy chưa nhận thức đầy đủ, đúng đắn về nhiệm vụ công tác kiểm tra. Xem xét, giải quyết một số việc thiếu kiên quyết, triệt để. Tiếp thu, sửa chữa khuyết điểm chưa nghiêm túc. Tình trạng che dấu khuyết điểm, phô trương hình thức chưa được khắc phục. Chưa tạo được sự chuyển biến mạnh mẽ về thực hiện cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng, chống quan liêu, tham nhung, lãng phí. Công tác nghiên cứu, dự báo và tham mưu chiến lược chưa tốt. Để thiếu cán bộ cơ sở...tỷ lệ trung đội trưởng đào tạo ngắn hạn còn cao, xây dựng và thực hiện qui hoach cán bộ chủ trì chưa tốt, còn hẫng hụt nguồn cán bộ. Biến động cấp ủy quá tỷ lệ qui định. Chưa phát hiệnvà có giải pháp khắc phục kịp thời những biểu hiện tiêu cực trong công tác cán bộ. c - Nguyên nhân của những khuyết điểm, yếu kém: - Nguyên nhân khách quan: + Những diễn biến nhanh chóng, phức tạp của tình hình thé giới; sự tấn công của các thế lực thù địch; mặt trái của cơ chế thị trường...tác động đến nhiều mặt công tác xây dựng Đảng, đội ngũ cán bộ, đảng viên. + Xây dựng Đảng trong điều kiện nền kinh tế thị trường, xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN... là những vấn đề mới, khó khăn, phức tạp cả về lý luậnvà thực tiễn. - Nguyên nhân chủ quan: + Chậm đổi mới tư duy về công tác xây dựng Đảng trong điều kiện mới; chưa cụ thể hóa và tổ chức thực hiện kịp thời một số quan điểm lớn về xây dựng Đảng; đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng còn chậm; tổ chức thực hiện các nghị quyết, chủ trương và xây dựng Đảng chưa nghiêm; công tác kiểm tra còn nhiều hạn chế; kiện toàn tổ chức, đổi mới công tác cán bộ thiếu kiên quyết, hiệu quả thấp; chưa quan tâm đúng mức đến công tác bảo vệ Đảng. + Một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên thiếu ý thức tu dưỡng, rèn luyện về phẩm chất đạo đức và năng lực, mang nặng chủ nghĩa cá nhân, không hoàn thành nhiệm vụ. 3 - Bài học kinh nghiệm chủ yếu qua 20 năm đổi mới về công tác xây dựng Đảng. Một là, phải kiên trì đường lối đổi mới, đổi mới toàn diện, có nguyên tắc và sáng tạo; trong quá trình đổi mới phải luôn giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, kiên định chủ nghĩa Mác- Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH, không đa nguyên, đa Đảng. Hai là, Đảng phải được xây dựng vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức, thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu; đổi mới công tác xây dựng Đảng. Ba là, Đảng phải chăm lo xây dựng, rèn luyện đội ngũ cán bộ, Đảng viên có đủ bản lĩnh chính trị, phẩm chất, trí tuệ và năng lực hoạt động thực tiễn. Bốn là, Đảng phải mạt thiết gắn bó với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng. Cán bộ, đảng viên và công chức phải thực sự là công bộc của nhân dân. Năm là, Đảng phải tăng cường và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát; phát huy vai trò giám sát của nhân dân, của mặt trận, các đoàn thể và các cơ quan thông tin đại chúng. Sáu là, Đảng phải đổi mới và hoàn thiện phương thức lãnh đạo nhất là phương thức lãnh đạo nhà nước, phát huy hiệu lực quản lý của nhà nước, tính chủ động, sáng tạo của các đoàn thể nhân dân. II - NHỮNG ĐIỂM MỚI CƠ BẢN TRONG CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG. 1 - Về bản chất của Đảng và cách diễn đạt về Đảng. - Điều lệ Đại hội VI diễn đạt về bản chất giai cấp công nhân, tính tiên phong của Đảng: “ Đảng công sản Việt nam là Đảng của giai câp công nhân Việt nam, là đội tiền phong, bộ tham mưu chiến đấu có tổ chức và tổ chức cao nhất của giai cấp công nhân Việt nam. Đảng đại biểu trung thích của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của cả dân tộc”. Trong quá trình chuẩn bị cho Đại hội VII, nhiều ý kiến cán bộ, đảng viên cho rằng: hiện nay Đảng ta là Đảng cầm quyền, Đảng không những chăm lo cho lợi ích của giai cấp công nhân mà còn phải chịu trách nhiệm trước lợi ích và vận mệnh của toàn dân tộc. Đảng phải là của toàn dân tọc. Nói Đảng của giai cấp công nhân là rơi vào chủ nghĩa biẹt phái, tách Đảng khỏi dân tộc. Cần khẳng định rõ giai cấp công nhân, tính tiên phong, tính đại biểu lợi ích của Đảng. Đại hội VII thảo luận kỹ vấn đề này và sửa đổi cách diễn đạt về bản chất của Đảng. Điều đó khẳng định sự phát triển tư duy về Đảng và công tác xây dựng Đảng. - Điều lệ Đại hội VII; Đại hội VIII; Đại hôi IX phát triển, hoàn thiện và diễn đạt: “ Đảng cộng sản Việt nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc”. Trong điều kiện mới, có nhiều ý kiến đề nghị cần thể hiện đầy đủ hơn, phản ánh sát thực hơn bản chất vốn có của Đảng công sản Việt nam- một Đảng ra đời từ phong trào công nhân và phong trào yêu nước. - Báo cáo bổ sung, sửa đổi Điều lệ Đảng trình Đại hội X đề xuất: “ Đảng cộng sản Việt nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt nam; đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động dân tộc” ( 76,83% đại biểu tán thành; Ban chấp hành TW Khoá IX biểu quyết với 78,7%; Đại hội cấp tỉnh, thành phố có 72% số đại biểu tán thành). Cần khẳng định và làm rõ những vấn đề sau: Một là, khẳng định bản chất giai cấp công nhân của Đảng, Đảng mang bản chất giai cấp công nhân, là đội tiên phong của giai cấp công nhân. - Hiện nay Đảng ta đang lãnh đạo xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN...vì vậy càng phải chăm lo giữ vững, tăng cường bản chất giai cấp công nhân của Đảng. Nếu không nhận thức sâu sắc bản chất giai cấp công nhân thì rất dễ mơ hồ, dẫn đến phai nhạt lý tưởng, làm biến chất Đảng.Đại hội VIII của Đảng đã khẳng định rõ vấn đề này. - Thực tế lịch sử xây dựng và hạot động của Đảng ta, dù tên gọi là Đảng cộng sản hay Đảng lao động thì Đảng ta vẫn luôn mang bản chất giai cấp công nhân. - Bản chất giai cấp công nhân của Đảng được thể hiện ở: mục tiêu lý tưởng; nền tảng tư tưởng; nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt của Đảng; quan điểm; đường lối, nguyên tắc xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên; mối liên hệ mật thiết giữa Đảng với quần chúng; quan điểm, nguyên tắc quan hệ quốc tế của Đảng. Hai là, cần thể hiện rõ hơn mối quan hệ giữa Đảng với giai cấp và dân tộc theo tư tưởng Hồ Chí Minh. - Ở nước ta, quyền lợi của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của dân tộc là thống nhất. Sức mạnh của Đảng, thắng lợi của sự nghiệp cách mạng bắt nguồn từ việc Đảng đã giải quyết hài hoà lợi ích và kết hợp chặt chẽ vấn đề giai cấp với dân tộc. - Sự gắn kết máu thịt giữa Đảng với giai cấp và dân tộc được thể hiện ngay từ nguồn gốc, qui luật ra đời của Đảng ta. Đây là đặc thù của Việt nam, là sáng tạo của Chủ tịch Hồ CHí Minh. Nhiều lần Hồ Chí Minh đã khẳng định Đảng là đội tiền phong của giai cấp công nhân, đồng thời cũng là đội tiền phong của dân tộc. Ba là, vấn đề lợi ích. - Đảng ta không có mục đích nào khác ngoài mục đích phục vụ lợi ích của nhân dân và của dân tộc. Đảng đại biểu trung thành và chăm lo cho lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của toàn dân tộc. Trong cách mạng dân tộc, dân chủ, Đảng ta nêu khẩu hiệu và thực hiện, bảo vệ lợi ích “độc lập dân tộc” và “ Người cày có ruộng”. Trong giai đoạn hiện nay Đảng đề ra mục tiêu: dân giàu, nước mạnh,, xã hội công bằng, dân chủ văn minh. Đó là sự thống nhất lợi ích giữa giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của toàn dân tộc. Đảng có uy tín sâu rộng, được toàn dân tộc thừa nhận là lãnh tụ chính trị, là “Đảng ta”, Đảng của dân tộc. - Hồ Chí Minh luôn giải quyết đúng đắn, kết hợp chặt chẽ lợi ích nhân dân lao động và toàn dân tộc, không chỉ là lãnh tụ của Đảng mà còn là lãnh tụ của nhân dân, của dân tộc. - Trong điều kiện Đảng cầm quyền, (duy nhất cầm quyền) phát huy sức mạnh của toàn dân tộc để xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc thì Đảng càng phải chịu trách nhiệm, chăm lo cho lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn dân tộc. Bốn là, diễn đạt như trên vừa thể hiện rõ bản chất giai cấp công nhân, không lẫn lộn bản chất Đảng, vừa khẳng định rõ vai trò lãnh tụ chính trị, mối quan hệ gắn bó giữa Đảng với giai cấp và toàn dân tộc. Điều đó thể hiện sự trung thành của Dảng ta đối với nguyên lý xây dựng Đảng của chủ nghĩa Mác- Lê nin, đồng thời thể hiện sự phát triển sáng tạo của tư tưởng Hồ Chí Minh, phù hợp với thực tế, đặc thù của Việt nam, đáp ứng tình cảm, nguyện vọng của nhân dân. 2 - Vấn đề Đảng viên làm kinh tế tư nhân. Đây là vấn đề nhạy cảm, hệ trọng,liên quan đến quan điểm, đường lối, mục tiêu lý tưởng của Đảng, được đặt ra từ nhiều năm nay. TW đã chỉ đạo Hội đồng lý luận TW, các cơ quan nghiên cứu, điều tra khảo sát, tổng kết, hội thảo, trao đổi ý kiến với nhiều đồng chí lãnh đạo ở các địa phương. Riêng BCH TW đã thảo luận qua 4 kỳ Hội nghị.Tuy nhiên, đây là vấn đề hệ trọng, nhạy cảm, cho nên có những ý kiến khác nhau, sự lo lắng của một số cán bộ, đảng viên về sự tha hoá, biến chất của Đảng là chính đáng, rất cần lưu tâm. Theo yêu cầu của Hội đồng lý luận TW, Trung tâm nghiên cứu dư luận XH, Ban Tư tưởng – Văn hoá TW đã tiến hành thăm dò dư luận XH về “vấn đề đảng viên làm kinh tế tư bản, tư nhân”. Đối tượng điều tra là: Cán bộ lãnh đạo, quản lý ( Chủ yếu từ cấp vụ trở lên) ở một số cơ quan TW, thành phố Hà nội và thành phố Hồ Chí Minh; chủ doanh nghiệp tư nhân; cán bộ giảng dạy, nghiên cứu khoa học; cán bộ hưu trí. Kết quả cho thấy: - 98% cho rằng hành động làm giàu đúng pháp luật, đóng góp nhiều của cải cho đất nước, giải quyết nhiều công ăn việc làm cho XH đang có sức lôi cuốn mọi người noi theo. - 72% cho rằng làm chủ doanh nghiệp tư nhân, kể cả tư bản tư nhân mà chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật Nhà nước, không áp bức người lao động thì không phải là bóc lột. - 67% cho rằng làm kinh tế tư bản tư nhân đã được coi trọng dưới góc độ pháp luật nhưng cần được coi trọng cả dưới góc độ đạo đức, không nên coi làm kinh tế tư bản tư nhân trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN là bóc lột. - 64% cho rằng đạo đức và pháp luật trong chế độ XHCN là thống nhất với nhau, cái gì hợp pháp, cái đó hợp đạo đức. Cần đổi mới quan niệm đạo đức về kinh tế tư bản tư nhân trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN. - 77% cho rằng việc Đảng cộng sản Trung quốc cho phép kết nạp vào Đảng những người là chủ doanh nghiệp tư nhân là bước đổi mới, phát triển tư duy lý luận quan trọng của Đảng cộng sản Trung quốc. - 70% cho rằng việc Đảng cộng sản Trung quốc cho phép kết nạp vào Đảng những người là chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ đẩy nhanh quá trình phát triển trở thành cường quốc thế giới của Trung quốc. - 72% cho rằng nên cho phép Đảng viên làm kinh tế tư nhân nhưng ngoài việc chấp hành các qui định pháp luật, phải chấp hành thêm một số điều kiện khác do Đảng qui định. Đại hội khẳng định chủ trương: “ Đảng viên làm kinh tế tư nhân phải gương mẫu chấp hành pháp luật, chính sách của nhà nước, nghiêm chỉnh chấp hành điều lệ và qui định của BCH TW” ( có 87,6% đại biểu tán thành; BCH TW Khoá IX 88,35%; Đại hội Đảng bộ cấp tỉnh, thành có 85% số đại biểu tán thành). Cần thống nhất nhận thức trên những vấn đề sau: - Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, đất nước còn nghèo, phải tập trung phát triển lực lượng sản xuất, làm ra nhiều của cải cho XH. Muốn thế phải huy động mọi nguồn lực, khai thác mọi tiềm nắng, phát huy sức mạnh của toàn dân tộc, của mọi thành phần kinh tế, tất cả vì dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Đảng viên phải lãnh đạo và gương mẫu thực hiện chủ trương này. - Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN do Đảng cộng sản lãnh đạo, chúng ta không xem kinh ấê tư nhân là gắn với chủ nghĩa tư bản mà Đảng lanhzx đạo kinh tế tư nhân phát triển theo định hướng XHCN. Vì vậy, Đảng viên có thể làm kinh tế tư nhân trên cơ sở chấp hành pháp luật, điều lệ Đảng và qui định của BCH TW. - Hiện nay số Đảng viên làm chủ doanh nghiệp tư nhân ở nước ta còn ít, qui mô rất nhỏ. Phần đông họ đã từng làm việc trong các cơ quan, doanh nghiệp nhà nước, bộ đội, công an đã về hưu, về mất sức được Đảng, Nhà nước đào tạo, bồi dưỡng. Dư luận XH chưa băn khoăn nhiều về đảng viên làm chủ doanh nghiệp tư nhân. Vì họ đã giải quyết công ăn việc làm cho nhân dân, làm tăng của cải cho XH, đóng góp ngân sách cho nhà nước, đối xử tốt với người lao động. - Theo luật pháp hiện hành, những cán bộ, đảng viên trong biên chế Nhà nước, tại chức, tại ngũ không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân. - Cho Đảng viên làm kinh tế tư nhân, nhưng với những qui định bảo đảm vừa phát huy khả năng làm kinh tế của đảng viên, vừa giữ được tư cách đảng viên không làm biến chất Đảng, không chỉ làm theo pháp luật mà còn phải làm theo nghĩa vụ, trách nhiệm của đảng viên, chấp hành điều lệ Đảng và những qui định cụ thể của Đảng. - Đại hội X phân định các thành phần kinh tế như sau: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân (cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân), kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Với cách phân định này, kinh tế tư nhân đã bao gồm kinh tế tư bản tư nhân, do đó, việc ghi “không giới hạn về qui mô” không còn cần thiết nữa. III. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG ĐẢNG TRONH NHIỆM KỲ 2006- 2010 A - Phương hướng, mục tiêu. Đại hội X khẳng định: “ Tiếp tục tự đổi mới, tự chỉnh đốn Đảng, tăng cường bản chất giai cấp công nhân và tính tiên phong, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng; xây dựng Đảng thực sự trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức cách mạng trong sáng, có tầm trí tuệ cao, có phương thức lãnh đạo khoa học, luôn gắn với nhân dân.” Cần chú ý hai vấn đề: Một là, vấn đề tiếp tục tự đổi mới, tự chỉnh đốn Đảng - Cương lĩnh năm 1991 đã ghi: “ Đảng phải thường xuyên đổi mới, tự chỉnh đốn”. - Nghị quyết Đại hội VII, Đại hội VIII đều ghi: “ đổi mới, chỉnh đốn Đảng”. - Từ hội nghị TW 6 (Lần 2) Khoá VIII đến nay chỉ còn cụm từ: “xây dựng, chỉnh đốn Đảng”. Vì vậy Đại hội X khẳng định lại cụm từ: “tiếp tục tự đổi mới, tự chỉnh đốn Đảng” là đúng với quan điểm ghi trong Cương lĩnh, phù hợp với thực trạng Đảng ta và để biểu thị quyết tâm đổi mới của Đảng ta. Hai là: XD Đảng thực sự trong sạch vững mạnh được Đảng ta nhìn nhận một cách toàn diện trên nhiều khía cạnh khác nhau: Về Chính trị, tư tưởng, về bản lĩnh chính trị đạo đức cách mạng, về trí tuệ và phương thức lãnh đạo, về mối quan hệ gắn bó với nhân dân, phát huy sức mạnh toàn dân tộc. B - Nhiệm vụ và giải pháp lớn. 1 - Tăng cường xây dựng Đảng về chính trị, hoàn thiện đường lối đổi mới và nâng cao năng lực tổ chức thực hiện. - Cụ thể hoá, pháp luật hoá và tổ chức thực hiện cương lĩnh, chiến lược phát triển kinh tế – xã hội và bảo vệ Tổ quốc, gắn kết chặt chẽ và đồng bộ các nhiệm vụ phát triển kinh tế là trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt và phát triển văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội. - Nắm vững, vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc; tiếp thu tinh hoa văn hoá của nhân loại, tri thức mới của thời đại, nâng cao năng lực trí tuệ; xuất phát từ thực tiễn đất nước; tiếp tục đổi mới mạh mẽ tư duy lý luận, kiên định về nguyên tắc, chiến lược, linh hoạt, sáng toạ về sách lược, phương pháp; chống giáo điều, bảo thủ, trì trệ hoặc đổi mới vô nguyên tắc, chủ quan nóng vội. - Phát huy quyền làm chủ của nhân dân tham gia xây dựng đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Nâng cao hiệu quả tổ chức đường lối; tăng cường kiểm tra gia giám sát; kịp thời tổng kết thực tiễn để bổ sung, hoàn thiện và phát triển đường lối. - Nghiên cứu bổ sng, phát triển cương lĩnh của Đảng phù hợp với tình hình điều kiện mới. * Đối với Đảng bộ Quân đội: - Xây dựng Đảng bộ vững mạnh về chính trị, tư tưởng, trước hét là nâng cao năng lực tham mưu cho Đảng, Nhà nước về những vẫn đề thuộc về đường lối, nhiệm vụ quân sự quốc phòng. - Nắm vững, vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác- Lê nin, tư tưởng HCM, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Bám sát tình hình, coi trọng tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, phát triển khoa học nghệ thuật quân sự, kịp thời tham mưu cho Đảng, nhà nước những chủ trương, đường lối về quân sự, quốc phòng và bảo vệ TQ XHCN. - Quán triệt, tổ chức thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Quân đội lần thứ VIII, Nghị quyết TW 8 Khoá IX về chiến lược bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới. 2. Tăng cường công tác tư tưởng; rèn luyện phẩm chất, đạo đức cách mạng. a. Tăng cường công tác tư tưởng. - Chủ động hơn trong công tác tư tưởng, xây dựng chiến lược công tác tư tưởng trong tình hình mới. - Đổi mới mạnh mẽ nội dung, hình thức, phương pháp giáo dục chủ nghĩa Mác- Lê nin, tư tưởng HCM : tuyên truyền sâu rộng đường lối của Đảng , chính sách của nhà nướpc, tính quần chúng, tính chién đấu và sức thuyết phục của công tác tư tưởng. - Tiếp tục đổi tư duy, tăng cường tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, kịp thời làm sáng tỏ hơn những vấn đè bức xúc về CNXH và con đường đi lên CNXH ở nước ta. - Tiếp tục cụ thể hoá chiến lược phát triển văn hoá gắn kết với phát triển kinh tế- xã hội, làm cho văn hoá thực sự trở thành nền tảg tinh thần của XH. - Đổi mới nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giảng dạy và học tập lý luận, thông tin tuyên truyền cổ động, báo chí, xuất bản, vn hoá nghệ thuật. - Kiện toàn tổ chức, nâng cao phẩm chất, năng lực đội ngũ cán bộ công tác tư tưởng lý luận. b. Rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân. - Đặc biệt quan tâm giáo dục, rèn luyện cán bộ, đảng viên để họ thực sự là tấm gương sáng về phẩm chất, đạo đức, lối sống, hết lòng vì dân, vì sự nghiệp cách mạng. - Cán bộ Đảng viên phải nâng cao tinh thần trách nhiệm trước Đảng, trước nhân dân, tiên phong gương mẫu trong mọi công việc ; xủ lý hài hoà các lợi ích, đạt lợi ích của tổ quốc, của nhân dân lên trên hết. - Học tập,quán triệt làm theo tư tưởng và tấm gương đạo đức của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Đổi mới nội dung, hình thức sinh hoạt đảng bộ, chi bộ ; lấy ý kiến nhận xét của nhân dân về tư cách đạo đức của cán bộ, đảng viên. Coi trọng công tác kiểm tra, kỷ luật nghiêm những cán bộ, đảng viên vi phạm phẩm chất, đạo đức, lối sống. * Đối với Đảng bộ quân đội : - Tiếp tục đổi mới nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tư tưởng, củng cố niềm tin của cán bộ, đảng viên vào công cuộc đổi mới ; giữ vững đoàn kết thóng nhất, củng cố tăng cường trận địa tư tưởng của Đảng trong quân đội. - Coi trong lý tưởng giáo dục cách mạng, mục tiêu, nhiệm vụ, đường lối chính sách của Đảng và nhà nước cho cán bộ, đảng viên.Phát huy dân chủ, tăng cường đối thoại, kịp thời định hướng tư tưởng, làm tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ. Kiên quyết đấu tranh với những quan điểm sai trái, phản động ; chống biểu hiện trung bình chủ nghĩa, cơ hội, thực dung, mơ hồ, mất cảnh giác, giảm sút ý chí ; kiên quyết làm thất bại âm mưu ô diễn biến hoà bình ằ, bạo loạn lật đổ của cá thế lực thù địch. 3. Đẩy mạnh cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng lãng phí. Đây là nhiệm vụ trọng tâm của công tác xây dựng Đảng, nhiệm vụ trực tiếp, thường xuyên của cả hệ thống chính trị và toàn hội. Các cấp uỷ, tổ chức Đảng phải nhận thức sâu sắc tính cấp thiết lâu dài, phức tạp và khó khăn của cuộc đấu tranh này ; tiến hành kiên trì, liên tục toàn diện ở mọi cấp, mọi ngành, mọ lĩnh vực ; có giải pháp đồng bộ; sử dụng sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và các phương tiện thông tin đại chúng. - Cán bộ, Đảng viên, đặc biệt là cácn bộ cấp cao phải thực sự tiên phong, gương mẫu đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí. - Đẩy mạnh cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng theo tinh thần Nghị quyết TW 6 (Lần 2) Khoá VIII. - Coi trọng công tác quản lý, giáo dục, rèn luyện cán bộ Đảng viên, nhân rộng những tấm gương cần kiệm, liêm chính, chí công, vô tư. - Hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật, nhất là về kinh tế, tài chính ; cơ chế, giải pháp phòng ngừa, cơ chế giám sát. Đẩy mạnh cải cách hành chính, xác định rõ chế độ trách nhiệm của tổ chức và người đứng đầu trong đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí. - Tăng cường chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy công tác kiểm tra và kỷ luật của Đảng, hệ thống thanh tra các cấp, cơ quan bảo vệ pháp luật. - Xây dựng hệ thống chính sách phân phối thu nhập và chế độ đãi ngộ công bằng hợp lý. - Xử lý kịp thời, nghiêm minh, công khai theo kỷ luật Đảng, pháp luật nhà nước đối với cán bộ, công chức tham nhũng và bo che tham nhũng. Tịch thu tài sản có nguồn gôc từ tham nhũng. - Các cấp uỷ, tổ chức Đảng, các ngành, cơ quan đơn vị phải lãnh đạo chặt chẽ cuộc đấu tranh phòng chống tham nhũng, không để kẻ địch lợi dụng gây rối. - Thành lập các ban chỉ đạo phòng, chống tham nhũng từ TW đến địa phương. 4. Đổi mới, kiện toàn tổ chức, bộ máy của Đảng và hệ thống chính trị. - Tiếp tục hoàn thiện, cụ thể hoá, qui chế hoá nguyên tắc tập trung dân chủ và các nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Đảng. - Tiếp tục đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy của Đảng và hẹ thống chính trị, tinh giảm biên chế theo tinh thần Nghị quyết TW 7 (Khoá VIII). - Cải tiến lề lối làm việc, nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan tham mưu của Đảng. - Tổng kết về tổ chức, hoạt động để xem xét, quyết định mô hình, phương thức hoạt động của Ban cán sự Đảng, Đảng đoàn, Đảng uỷ khối. - Sắp xếp củng cố tổ chức cơ sở Đảng cho phù hợp với mô hình sản xuất kinh doanh mới. - Kiện toàn tổ chức, đổi mới phương thức hoạt động của Quóc hội. - Kiện toàn tổ chức bộ máy của Chính phủ theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, xây dựng Bộ đa ngành, đa lĩnh vực, tập trung làm nhiệm vụ quản lý Nhà nước, bỏ chế độ chủ quản đối với doanh nghiệp. - Tiếp tục cải cách tư pháp, kiện toàn cơ quan tư pháp, lấy cải cách tổ chức và hoạt động xét sử làm trọng tâm. - Nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân và UBND các cấp. - Kiện toàn tổ chức bộ máy, tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận và các đoàn thể nhân dân. 5 – Tiếp tục đổi mới công tác cán bộ, công tác bảo vệ chính trị nội bộ. a – Tiếp tục đổi mới công tác cán bộ. - Mục tiêu: Xây dựng đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức lối sống lành mạnh, không quan liêu, tham nhũng, lãng phí, kiên quyết đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí ; có tư duy đổi mới, sáng tạo, có kiến thức chuyên môn nghiệp đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh CNH – HĐH ; có tinh thần đoàn kết, hợp tác, ý thức tổ chức, kỷ luật cao và phong cách làm việc khoa học, tôn trọng tập thể, gắn bó với nhân dân, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm. Đội ngũ cán bộ phải đồng bộ, có tính kế thừa và phát triển, có số lượng và cơ cấu hợp lý. Nhiệm vụ quan trọng nhất là xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, trước hết là cán bộ lãnh đạo cấp chiến lược và người đứng đầu tổ chức các cấp, các ngành của hệ thống chính trị. - Giải pháp : + Quán triệt và thực hiện đúng nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ, đồng thời đề cao trách nhiệm của các tổ chức trong hệ thống chính trị và người đứng đầu tổ chức. Thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách trong công tác cán bộ. + Mở rộng và phát huy dân chủ, thực hiện công khai, minh bạch trong công tác cán bộ. + Đổi mới và hoàn thiện chế độ bầu cử, tuyển chọn, bổ nhiệm cán bộ. + Đổi mới, triển khai đồng bộ các khâu, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí, sử dụng, xây dựng và thực hiện chính sách cán bộ. + Xây dựng và thực hiện chính sách phát triển và trọng dụng nhân tài. * Đối với Đảng bộ Quân đội: Tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm túc đường lối, quan điểm, nguyên tắc công tác cán bộ của Đảng ; tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ đồng bộ, có chất lượng cao, có tính kế thừa và phát triển. - Xây dựng đội ngũ cán bộ có số lượng, cơ cấu hợp lý, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ kiến thức cơ bản và chuyên hoá, đạt độ tuổi theo luật định. Coi trọng công tác quy hoạch, quản lý, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ. Thực hiện dân chủ, khách quan, công tâm trong xem xét, đánh giá cán bộ, nhất là về phẩm chất đạo đức, năng lực, mức độ hoàn thành nhiệm vụ, ý thức trách nhiệm, thái độ đấu tranh chống quan liêu, tiêu cực. Kiên quyết đưa ra khỏi vị trí lãnh đạo những cán bộ không đủ tiêu chuẩn. Bổ sung kịp thời những cán bộ thực sự có đức, có tài. Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, chỉ huy kế tiếp các cấp vững chắc, giữ gìn số cán bộ đã qua chiến đấu, khắc phục tình trạng hẫng hụt cán bộ cấp chiến dịch, chiến lược và ùn tắc cán bộ cấp chiến thuật. - Tập trung giải quyết đủ số lượng cán bộ ở cơ sở, đến năm 2008 đủ Trung đội trưởng, cán bộ chính trị đại đội, đội ngũ cán bộ chủ trì cấp chiến dịch, chiến lược. Năm 2008 xếp đủ biên chế các chức danh chính uỷ, chính trì viên. Tăng tỷ lệ cán bộ khoa học kỹ thuật – công nghệ. Đảm bảo đủ cán bộ nghiên cứu, giảng dạy, trong đó 35 – 40% có trình độ sau Đại học. - Nâng cao chất lượng tuyển sinh đào tạo cán bộ phân đội, giảm đào tạo ngắn. Hoàn thiện quy trình đào tạo, đổi mới chương trình, nội dung, thực hiện đồng bộ các hình thức đào tạo, bồi dưỡng theo chức vụ là chính và có trình độ học vấn tương ứng. - Thực hiện nghiêm túc quy chế lãnh đạo công tác cán bộ. Bổ sung một số điểm trong luật Sỹ quan năm 1999. Xây dựng, thực hiện đồng bộ chính sách cán bộ. Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác cán bộ và đội ngũ những người làm công tác cán bộ. b – Công tác bảo vệ chính trị nội bộ. - Bảo vệ đảng cả về chính trị, tư tưởng, tổ chức; phải trên cơ sở Chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, bảo vệ cương lĩnh, đường lối, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, bảo vệ sự đoàn kết thống nhất trong Đảng, bảo vệ cán bộ, đảng viên. - Cán bộ, đảng viên phải trung thực, trung thành với đảng. Các cấp uỷ, tổ chức đảng phải nắm chắc và quản lý chặt chẽ cán bộ, đảng viên. Kiên quyết đấu tranh chống sai trái, lệch lạc, đập tan mọi âm mưu thủ đoạn phá hoại của các thế lực thù địch. - Củng cố kiện toàn cơ quan tham mưu của Đảng về công tác bảo vệ chính trị nội bộ. 6 – Xây dựng và củng cố các tổ chức cơ sở Đảng; nâng cao chất lượng đảng viên. a – Xây dựng củng cố tổ chức cơ sở Đảng. Phải dồn sức xây dựng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng, làm cho tổ chức này thực sự TSVM; làm tốt công tác giáo dục, quản lý đảng viên; đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực trong Đảng. - Hoàn thiện và thực hiện tốt các quy định về chức năng, nhiệm vụ, phương thức hoạt động của các loại hình tổ chức cơ sở Đảng. Đổi mới nội dung phương thức đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở Đảng và đảng viên. - Dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng từ cơ sở. - Chú trọng củng cố tổ chức cơ sở Đảng ở những địa bàn xung yếu, vùng sâu, vùng xa, đảng bộ, chi bộ yếu kém. Nâng cao chất lượng sinh hoạt Đảng, kiện toàn cấp uỷ, bí thư chi bộ. Đề cao trách nhiệm quản lý, kiểm tra, giám sát đảng viên của chi bộ. - Kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động của các trường chính trị. b – Nâng cao chất lượng đảng viên. - Nắm vững yêu cầu chất lượng đảng viên. + Về tư tưởng chính trị: Tuyệt đối trung thành với sự nghiệp cách mạng, tích cực thực hiện đường lối, hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao. Có bản lĩnh chính trị vững vàng, không giao động trước những khó khăn, thách thức. Có ý thức giữ vững và nêu cao vai trò lãnh đạo của Đảng. + Về trình độ năng lực: Có hiểu biết cơ bản về Chủ nghĩa Mác – Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước; có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đủ sức hoàn thành tốt nhiệm vụ. Có năng lực vận động và lãnh dạo quần chúng tổ chức thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. + Về phẩm chất, đạo đức, lối sống: Có tinh thần trách nhiệm cao, gương mẫu, đi đầu trong công tác, sử lý hài hoà các lợi ích. Liên hệ mật thiết với nhân dân. Có lối sống trong sạch lành mạnh, có kỷ cương, kỷ luật. Không quan liêu, tham nhũng, lãng phí và kiên quyết đấu tranh phòng chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. - Tăng cường công tác phát triển Đảng; kết nạp đảng viên phải coi trọng chất lượng, tiêu chuẩn; trong tâm phát triển hướng vào thế hệ trẻ, công nhân, nông dân, trí thức, quân nhân, cán bộ, con em các gia đình có công với cách mạng. - Coi trọng giáo dục, rèn luyện, sàng lọc Đảng viên. - Đảng viên làm kinh tế tư nhân phải gương mẫu chấp hành pháp luật, Điều lệ Đảng và quy định của BCHTW. * Đới với Đảng bộ Quân đội: Nâng cao năng lực lãnh đạo toàn diện, sức chiến đấu của các cấp ủy, tổ chức đảng, vai trò tiền phong gương mẫu của cán bộ đảng viên; chấp hành nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách trong sinh hoạt và trong tổ chức thực hiện nghị quyết. - Nâng cao chất lượng sinh hoạt cấp ủy, chi bộ, nhất là trong ra nghị quyết, tự phê bình và phê bình. Đảm bảo 100% chi bộ đủ quân có chi ủy. - Coi trọng xây dựng cấp ủy, tổ chức Đảng ở những đơn vị trọng yếu, những cơ sở yếu kém. Nâng cao năng lực lãnh đạo công tác nghiên cứu, tham mưu của tổ chức đảng ở các cơ quan chiến lược. Đối với đơn vị phải coi trọng năng lực lãnh đạo quán triệt cụ thể hóa nghị quyết và tổ chức thực hiện, tập trung dứt điểm khâu yếu kém, mặt yếu. - Quán triệt nghiêm túc và thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 51 của Bộ Chính trị khóa IX, giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp, về mọi mặt của Đảng, nâng cao chất lượng, hiệu quả CTĐ,CTCT. - Làm tốt công tác đảng viên, coi trọng quản lý đảng viên ở nơi cư trú. Nâng cao chất lượng đảng viên. Chú trọng phân công công tác, bồi dưỡng, rèn luyện, sàng lọc đảng viên. Coi trọng đánh giá quan điểm, thái độ chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống và năng lực hoạt động của cán bộ, đảng viên. 7. Đổi mới, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát - Nâng cao nhận thức, yêu cầu về công tác kiểm tra, giám sát; góp phần phát hiện và khắc phục những khuyết điểm, thiếu sót khi mới manh nha; tăng cường kiểm tra, giám sát về phẩm chất đạo đức, kết quả thực hiện nhiệm vụ, nhận thức và chấp hành đường lối của Đảng và Nhà nước, chấp hành Điều lệ Đảng. Coi trọng kiểm tra tổ chức và cá nhân đảng viên có dấu hiệu vi phạm; kiểm tra, phát hiện nhân tố tiêu cực. - Bổ sung chức năng giám sát, tăng thẩm quyền và trách nhiệm xem xét kỷ luật của cấp ủy và ban kiểm tra các cấp. - Kiện toàn hệ thống ủy ban kiểm tra các cấp, hoàn thiện quy chế phối hợp giữa ủy ban kiểm tra Đảng với các tổ chức đảng và các cơ quan bảo vệ pháp luật. - Xây dựng quy chế tiếp nhận, xử lý ý kiến nhận xét, phê bình tổ chức Đảng, cán bộ, đảng viên của Mặt trận và các đoàn thể nhân dân. - Kiện toàn tổ chức, tăng cường cán bộ, cải thiện điều kiện, phương tiện làm việc của ủy ban kiểm tra các cấp. * Đối với Đảng bộ Quân đội: Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra; kết hợp công tác kiểm tra Đảng và hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện Nghị quyết trung ương 6(lần 2) khóa VIII, công tác thanh tra và các mặt công tác khác. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đối với công tác kiểm tra. Đã lãnh đạo phải có kiểm tra. Coi trọng kiểm tra thực hiện đường lối, nghị quyết, chấp hành Điều lệ Đảng; chấp hành nguyên tắc, chế độ sinh hoạt Đảng, quy chế làm việc; giáo dục, rèn luyện cán bộ, đảng viên; kiểm tra khắc phục vi phạm tiêu cực, vi phạm nguyên tắc, tham ô, mất đoàn kết. Kiện toàn nâng cao hiệu quả hoạt động của ủy ban kiểm tra. 8. Xây dựng và tăng cường mối quan hệ gắn bó giữa Đảng với nhân dân. - Quán triệt, thực hiện đúng quan điểm của Đảng, của Chủ tịch Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa Đảng với nhân dân: + Thực hiện đại đòan kết dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức. + Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng. + Đảng lãnh đạo và Nhà nước quản lý là để bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân. + Cán bộ, đảng viên vừa là người lãnh đạo, vừa là công bộc của nhân dân. + Hoạt động của đảng và Nhà nước chịu sự giám sát của nhân dân. + Sự tin tưởng, ủng hộ, giúp đỡ của nhân dân là cội nguồn sức mạnh, là cái gốc của mọi thắng lợi, là tài sản quý báu của Đảng. - Nhiệm vụ, giải pháp. + Đẩy mạnh công cuộc đổi mới, hòan thiện đường lối của Đảng kết hợp hài hòa phát triển kinh tế với bảo đảm sự tiến bộ và công bằng xã hội. + Chăm lo thực hiện chính sách đại đòan kết dân tộc. Điều hòa hợp lý lợi ích xã hội của các tầng lớp dân cư, các vùng, miền, lĩnh vực; Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. + Hoàn thiện thiết chế dân chủ hóa đời sống xã hội; thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân. + Phát huy vai trò của mặt trận và các đòan thể nhân dân tham gia XD đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, thực hiện vai trò giám sát và phản biện XH. 9. Đổi mới và hòan thiện phương thức lãnh đạo của Đảng. - Quan điểm đổi mới. + Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng phải đồng bộ đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị, đổi mới kinh tế; thực hành và mở rộng dân chủ trong tổ chức và hoạt động của Đảng. + Khâu mấu chốt là đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước: Đảng lãnh đạo nhà nước bằng cương lĩnh, đường lối , quan điểm, chủ trương, các nghị quyết, nguyên tắc giải quyết các vấn đề lớn, có ý nghĩa chính trị quan trọng. Phát huy mạnh mẽ vai trò chủ động, sáng tạo của Nhà nước trong quản lý đất nước và xã hội theo pháp luật. + Đảng lãnh đạo nhưng không làm thay nhà nước và các tổ chức trong hệ thống chính trị. - Nhiệm vụ, giải pháp. + Đảng lãnh đạo XD Nhà nước thực sự trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu lực và hiệu quả. + Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, phát huy vai trò tiên phong của đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị, tôn trọng phát huy vai trò của các cơ quan và người đứng đầu các tổ chức trong công tác cán bộ. + Đảng lãnh đạo và kiểm tra hoạt động của bộ máy Nhà nước và hệ thống chính trị thông qua tổ chức Đảng và cá nhân đảng viên hoạt động trong cơ quan Nhà nước và hệ thống chính trị. + Đối với quốc hội, XD cơ chế, quy chế cụ thể giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa vai trò lãnh đạo về quan điểm, phương hướng, chủ trương, nguyên tắc, giải pháp lớn của BCHTW, Bộ chính trị, ban bí thư với thẩm quyền quyết định của Quốc hội theo hiến pháp và luật tổ chức quốc hội. + Đối với chính phủ, xác định rõ hơn thẩm quyền quyết định của chính phủ, xác định rõ hơn những loại việc ở tầm BCHTW, Bộ chính trị, ban bí thư trực tiếp quyết định; những loại việc Bộ chính trị, ban bí thư cho ý kiến định hướng; những loại việc chính phủ chủ động quyết định theo thẩm quyền. + Đối với các cơ quan tư pháp, Đảng lãnh đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng, quản lý và sử dụng đội ngũ cán bộ tư pháp. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, ban cán sự Đảng của các cơ quan tư pháp. Đề cao trách nhiệm của cơ quan điều tra, viện kiểm sát và tòa án nhân dân. Đảng tôn trọng nguyên tắc: Khi xét xử thẩm phán và hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. + Đối với lĩnh vực quốc phòng, an ninh, Đảng lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt về quan điểm. đường lối , chủ trương, chính sách, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân vững mạnh, đồng thời phát huy trách nhiệm quản lý của nhà nước đối với các cơ quan này. + Đối với chính quyền địa phương, phân định rõ những loại việc Đảng ủy, ban thường vụ cho ý kiến; cho ý kiến định hướng để hội đồng nhân dân, UBND quyết định theo thẩm quyền; những loại việc thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND, UBND. + Đối với mặt trận tổ quốc và các đòan thể nhân dân, XD ban hành cơ chế chính sách cho các tổ chức này hoạt động có hiệu quả. Phát huy tính tự chủ, sáng tạo trong tổ chức và hoạt động của các tổ chức này. + Đổi mới phong cách, lề lối làm việc của Đảng theo hướng thực sự dân chủ, kỷ cương, thiết thực, sâu sát cơ sở, sâu sát quần chúng; làm việc có chương trình, kế hoạch, trọng tâm, trọng điểm, nói đi đôi với làm. Đổi mới cách ra nghị quyết, văn kiện, báo cáo phải ngắn gọn, thiết thực, cụ thể; đổi mới, nâng cao chất lượng hội nghị. Dành nhiều thời gian tổ chức chỉ đạo, kiểm tra, tổng kết việc thực hiện nghị quyết. IV - VỀ BỔ SUNG, SỬA ĐỔI ĐIỀU LỆ ĐẢNG A - Quan điểm chỉ đạo 1 - Kiên định các nguyên tắc cơ bản về Đảng và xây dựng Đảng theo chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; đồng thời tiếp thu kết quả 20 năm đổi mới, các công trình nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn về xây dựng Đảng. 2 - Phát huy dân chủ trong thảo luận, tập hợp đầy đủ, trung thực ý kiến của các cấp, các ngành, của cán bộ, đảng viên; tạo sự thống nhất cao trong toàn Đảng. B - Những điểm bổ sung, sửa đổi Điều lệ Đảng 1 - Bổ sung tiêu đề trong phần mở đầu Điều lệ Đảng - Từ Đại hội VI về trước trong phần mở đầu của Điều lệ có tiêu đề là: Đảng và những vấn đề cơ bản về xây dựng Đảng. - Từ Đại hội VII đến nay trong phần mở đầu của Đièu lệ không có tiêu đề. Đây là phần đề cập đến những vấn đề hết sức cơ bản về bản chất, thuộc tính của Đảng, nguyên lí, nguyên tắc xây dựng Đảng. Nếu phần mở đầu không có tiêu đề dễ bị coi là phần giới thiệu Điều lệ Đảng. Vì vậy, Đại hội X đã nhất trí bổ sung tiêu đề của phần mở đầu là: Đảng và những vấn đề cơ bản về xây dựng Đảng.) Có 89,13% đại biểu đồng ý). 2 - Diễn đạt về Đảng trong khổ 2 của phần mở đầu trong Điều lệ Đảng (Đã nêu ở mục II) 3 - Diễn đạt về mục đích của Đảng và tiêu chuẩn Đảng viên - Đại hội X thảo luận, quyết định chuyển cụm từ” Không bóc lột” ở điểm 1, điều 1 lên khổ 3 của phần mở đầu là:” Mục đích của Đảng là xây dựng nước Việt Nam độc lập, dân chủ, giàu mạnh, xã hội công bằng văn minh, không còn người bóc lột người, thực hiện thành công chủ nghĩa xã hội và cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản”. - Điểm 1, điều 1 của Điều lệ Đảng không còn cụm từ”Không bóc lột”(80,65% đại biểu tán thành). 4. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng - Bổ sung 4 nguyên tắc sinh hoạt và hoạt động của Đảng là: Tự phê bình và phê bình; đoàn kết trên cơ sở Cương lĩnh chính trị và Điều lệ Đảng; giữ vững mối liên hệ mật thiết với nhân dân; hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật – vào khổ 5 phần mở đầu chuyển cụm từ “giữ mối liên hệ mật thiết với nhân dân: hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật” từ khổ 6 lên khổ 5. - Khổ 5 của phần mở đầu có nội dung là “Đảng là một tổ chức chặt chẽ, thống nhất ý chí và hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản, thực hiện tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, thương yêu đồng chí, kỉ luật nghiêm minh, đồng thời thực hiện các nguyên tắc: tự phê bình và phê bình; đoàn kết trên cơ sở Cương lĩnh chính trị và Điều lệ Đảng; giữ mối liên hệ mật thiết với nhân dân; Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật”. - Khổ 6 của phần mở đầu còn lại là: “Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng cầm quyền, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân, dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng, đoàn kết, lãnh đạo nhân dân tiến hành sự nghiệp cách mạng. Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị, đồng thời là một bộ phận của hệ thống ấy. Đảng lãnh đạo, tôn trọng và phát huy vai trò Nhà nước, Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chíhn trị xã hội. 5. Về giới thiệu người vào Đảng - Đa số ý kiến tại Đại hội Đảng các cấp đề nghị ở các cơ quan, doanh nghiệp không có tổ chức đoàn thì giao cho tổ chức công đoàn là một thành viên giới thiệu người vào Đảng. Đại hội X nhất trí bổ sung điểm 1, điều 4 là: “ở các cơ quan, doanh nghiệp nơi không có tổ chức đoàn TNCSHCM, người vào Đảng là đoàn viên công đoàn, được ban chấp hành công đoàn cơ sở và một đảng viên chính thức giới thiệu” (có 86,03% đại biêu tán thành). 6. Về việc bầu cử Uỷ viên Trung ương dự khuyết - Từ Đại hội VII đến nay Điều lệ Đảng không quy định bầu cấp ủy dụe khuyết ở tất cả các cấp. Đại hội X nhất trí chủ trương có ủy viên dụe khuyết ở cấp trung ương và giao cho BCHTW quyết định chuyển ủy viên TW dự khuyết lên chính thức khi có đủ điều kiện. Vì vậy điểm 2, điều 15 có nội dung là: “Số lượng ủy viên Trung ương chính thức và ủy viên Trung ương dự khuyết do Đại hội quyết định...Ban chấp hành Trung ương xem xét việc chuyển Uỷ viên Trung ương dự khuyết khi có đủ điều kiện thay thế Uỷ viên Trung ương chính thức khi khuyết”. 7. Về nhiệm kỳ Đại hội của tổ chức cơ sở đảng và chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở Điều lệ Đảng hiện hành quy định nhiệm kỳ đại hội của đảng bộ cơ sở xã, phường, thị trấn 5 năm 1 một lần; các tổ chức cơ sở đảng khác 5 năm 2 lần; chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở mỗi năm 1 lần. Đại hội X nhất trí sửa điểm 1, điều 22 là : “Đại hội đại biểu hoặc đại hội đảng viên của các tổ chức cơ sở đảng do cấp ủy cơ sở triệu tập 5 năm 1 lần...”(có 88,46% đại biểu tán thành). Đại hội X nhất trí sửa điểm 3, điều 24 là : “ Đại hội chi bộ do chi ủy triệu tập 5 năm 2 lần; nơi chưa có chi ủy thì do bí thư chi bộ triệu tập. Khi được đảng ủy cơ sở đồng ý có thể triệu tập sớm hoặc muộn hơn nhưng không quá 6 tháng.”(có 88,30% đại biểu tán thành). 8. Về sinh hoạt định kỳ của Đảng bộ. Điều lệ Đảng hiện hành không quy định sinh hoạt đảng bộ, Đại hội X nhất trí bổ sung điẻm 6, điều 22 là: “ Đảng bộ cơ sở họp thường lệ mỗi năm 2 lần; họp bất thường khi cần. Chi bộ cơ sở họp thường lệ mỗi tháng 1 lần; họp bất thường khi cần.”(Có 86,67% đại biểu tán thành). Đại hội X nhất trí sửa điều 3, điều 24 là: “Đại hội chi bộ do chi ủy triệu tậo 5 năm 2 lần; nơi chưa có chi ủy thì do bí thư chi bộ triệu tập. Khi được Đảng ủy cơ sở đồng ý có thể triệu tập sớm hoặc muộn hơn nhưng không quá 6 tháng.” ( có 89,30% đại biểu tán thành ) 9. Về việc phân công đồng chí phó bí thư cấp ủy địa phương phụ trách đảng ủy cồng an địa phương và đảng ủy viên biên phòng tỉnh ( nếu có ) Đa số ý kiến của Đại hội đảng bộ các cấp và Đại hội X nhất trí việc đồng chí phó bí thư cấp ủy địa phương không tham gia ban thường vụ đảng ủy công an địa phương và đảng ủy bộ đội biên phòng tỉnh ( nếu có ) mà phân công phụ trách hai đảng ủy trên. Việc phân công này chỉ cần đưa vào quy định của Bộ Chính trị, không cần đưa vào Điều lệ Đảng. Vì vậy Đại hội nhất trí sửa điều 2, điều 29 là: “ Đảng ủy công an tỉnh, thành, huyện, quận, thị xã do Đại hội cùng cấp bầu .................. Đồng chí ủy viên thường vụ cấp ủy, tỉnh, thành, huyện, quận, thị ủy được chỉ thị tham gia ( Có 86,50% đại biểu tán thành ). * Dự thảo quy định thi hành Điều lệ Đảng Bổ xung, sửa đổi, cụ thể hóa, một số vấn dề liên quan đến Chương VI của Điều lệ Đảng: - Điều 27 ( điểm 2 ): Đảng ủy quân khu. Đồng chí bí thư tỉnh ủy, thành ủy được Ban bí thư chỉ định tham gia đảng ủy quân khu thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của cấp ủy viên quân khu ( trừ quyền ứng cử ). Chế độ sinh hoạt thực hiện theo quy chế, chế độ làm việc của Đảng ủy quân khu. Thời gian tham gia đảng ủy quân khu của các đồng chí bí thư tỉnh ủy, thành ủy tỉnh từ khi được Ban Bí thư chỉ định và kết thúc khi thôi chức bí thư tỉnh ủy, thành ủy. - Điều 27 ( điểm 4 ): Chỉ định đồng chí bí thư cấp ủy và một số đồng chí ngoài đảng bộ quân sự địa phương tham gia đảng ủy quân sự cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Các đồng chí được ban thường vụ cấp ủy địa phương chỉ định tham gia đảng ủy quân sự thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của cấp ủy viên ( trừ quyền ứng cử ). Chế độ sinh hoạt thực hiện theo quy chế làm việc của đảng ủy quân sự. Thời gian tham gia Đảng ủy quân sự của các đồng chí cấp ủy viên địa phương tính từ khi được tham gia ban thường vụ cấp ủy địa phương chỉ định và kết thức khi thôi tham gia cấp ủy đương nhiệm. ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có bộ đội biên phòng thỉ tổ chức Đảng bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp về mọi mặt của tỉnh ủy, thành ủy, đồng thời chấp hành nghị quyết của đảng ủy bộ đội biên phòng cấp trên. Cấp ủy địa phương phân công đồng chí phó bí thư thường trực phụ trách đảng ủy bộ đội biên phòng. - Điều 29 ( điểm 2 ): Việc phân công đồng chí phó bí thư cấp ủy địa phương phụ trách đảng ủy công an cùng cấp. - Các tỉnh ủy, thành ủy, huyện ủy, quận ủy, thị ủy phân công đồng chí phí bí thư, chủ tịch ủy ban nhân dân phụ trách đảng ủy công an cùng cấp. 10. Về kiểm tra, giám sát trong Đảng. Kiểm tra, giám sát trước hết là nhiệm vụ của cấp ủy. Công tác kiêm tra phải gắn liền với công tác giám sát. Hiện nay Đảng chưa giao nhiệm vụ giám sát cho cơ quan nào. Đại hội X nhất trí giao chức năng giám sát cho cấp uỷ các cấp, giao chức năng và nhiệm vụ giám sát cho ủy ban kiểm tra các cấp, bổ sung nội dung ở điều 32 như sau: “ Giám sát cấp ủy viên cùng cấp, các bộ diện cấp ủy cùng cấp quản lý và tổ chức Đảng cấp dưới về việc thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, nghị quyết của cấp ủy và đạo đức, lối sống theo quy định của Ban chấp hành Trung ương.” ( Có 87,01% đại biểu tán thành ) 11. Về trách nhiệm và thẩm quyền thi hành kỷ luật Đảng viên của Chi bộ. Đại hội nhất trí bổ sung vào điểm 1 điều 36 như sau: “ Chi bộ quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên trong chi bộ ( kể cả cấp ủy viên các cấp, đảng viên thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý ) vi phạm phẩm chất chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên ( trừ nhiệm vụ do cấp trên giao )” ( có 85,82% đại biểu đồng ý ) 12. Về công tác cán bộ. Đại hội X nhất trí bổ sung quy định thuộc điều 41 là: “ Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, đi đôi với phát huy trách nhiệm của các tổ chức và người đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị về công tác cán bộ” ( có 89,56% đại biểu tán thành ). MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docĐổi mới chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng.doc
Luận văn liên quan