CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN TRONG PHÂN TÍCH ĐỐI THỦ CẠNH TRANH
A. CẠNH TRANH:
I. ĐỐI THỦ CẠNH TRANH:
1. CẠNH TRANH:
Cạnh tranh là hiện tượng tự nhiên, là mâu thuẫn quan hệ giữa các cá thể có chung một môi trường sống đối với điều kiện nào đó mà các cá thể cùng quan tâm. Trong hoạt động kinh tế, đó là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế (nhà sản xuất, người tiêu dùng) nhằm giành lấy những vị thế tương đối trong sản xuất, tiêu thụ hay tiêu dùng hàng hóa để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình. Cạnh tranh có thể xảy ra giữa những nhà sản xuất với nhau hoặc có thể xảy ra giữa người sản xuất với người tiêu dùng khi người sản xuất muốn bán hàng hóa với giá cao, người tiêu dùng lại muốn mua được với giá thấp.
2. XÁC ĐỊNH ĐỐI THỦ CẠNH TRANH:
Các doanh nghiệp cần nhận thức đúng các đối thủ cạnh tranh của mình, bao gồm đối thủ cạnh tranh hiện tại và đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.
Căn cứ vào mức độ thay thế sản phẩm, có thể phân biệt bốn loại đối thủ cạnh tranh:
vĐối thủ cạnh tranh về nhãn hiệu: một doanh nghiệp xem đổi thủ cạnh tranh là các doanh nghiệp khác đưa ra một sản phẩm và dịch vụ tương tự cho cùng khách hàng ở mức giá tương tự.
vĐối thủ cạnh tranh cùng ngành: một doanh nghiệp có thể xem đối thủ cạnh tranh của họ là các doanh nghiệp sản xuất cùng một sản phẩm hay các loại sản phẩm trong cùng một ngành.
vĐối thủ cạnh tranh về công dụng: một doanh nghiệp có thể xem đối thủ cạnh tranh của mình một cách rộng hơn nữa như tất cả các doanh nghiệp cung ứng cùng một dịch vụ.
vĐối thủ cạnh tranh chung: một doanh nghiệp có thể xem các đối thủ cạnh tranh còn rộng hơn nữa khi các doanh nghiệp cùng cạnh tranh để kiếm tiền của cùng một khách hành.
3. LOẠI CẠNH TRANH:
Có 5 loại cạnh tranh:
vĐộc quyền thuần túy: khi được coi là độc quyền thuần túy khi sản phẩm của doanh nghiệp đó chỉ có một trên thị trường hoặc được sự bảo hộ tại thị trường mà nó đang tồn tại.
vÍt cạnh tranh thuần túy: một vài đối tượng sản xuất cùng sản phẩm mà các sản phẩm đó không có sự khác biệt nhiều và chúng rất nhạy cảm về giá
vÍt cạnh tranh khác biệt: một số ít doanh nghiệp sản xuất cùng ngành sản phẩm mà có sự khác biệt về sản phẩm mà bên doanh nghiệp này có mà bên doanh nghiệp kia lại không.
vCạnh tranh độc quyền: được xác định khi doanh nghiệp đó độc quyền về phân phối nhưng vẫn có đối thủ cạnh tranh
v Cạnh tranh thuần túy
4. QUAN ĐIỂM THỊ TRƯỜNG CỦA CẠNH TRANH
Quan điểm thị trương cạnh tranh mở tầm nhìn công ty đến một loạt các đối thủ hiển nhiên, rộng lớn và kích thích việc hoạch định kế hoạch thị trường chiến lược lâu dài hơn, thay vì quan sát các công ty sản xuất cùng một sản phẩm ,chúng ta có thể nhìn vào các công ty thỏa mãn cùng một nhu cầu khách hàng hay phục vụ cùng một nhóm khách hàng.
5. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU CỦA ĐỐI THỦ
Các mục tiêu của đối thủ cạnh tranh bao gồm:
vNhững mục tiêu tài chánh
vThái độ đối với sự mạo hiểm
vNhững giá trị hay niềm tin kinh tế hay phi kinh tế
vCơ cấu tổ chức,thành phần ban quản trị
II. ĐÁNH GIÁ SỨC MẠNH VÀ ĐIỂM YẾU CỦA ĐỐI THỦ
Phải thu thập những dữ liệu quan trọng về tình hình kinh doanh của họ:thị phần,lợi nhuận,tái đầu tư,đầu tư mới
Điểm mạnh và điểm yếu được xếp theo những thang bậc khác nhau để dễ dàng đưa ra các chiến lược cạnh tranh khác nhau.
Các vấn đề cân đánh giá: Sức mạnh tài chính, khách hàng,chất lượng,chủng loại sản phẩm,hỗ trợ kỹ thuật ,đội ngũ bán hàng.
Để đánh giá được sức mạnh của đối thủ cần thiết lập hệ thống tình báo.
Các kiểu phản ứng của đối thủ:
vĐối thủ bỏ qua :một số đối thủ không phản ứng nhanh hay mạnh mẽ đối với hoạt động của địch thủ.
vĐối thủ chọn lọc: đối thủ chỉ phản ứng với một vài cú tấn công và không để ý đến các dạng khác.
vĐối thủ như hổ: Đối thủ phản ứng nhanh,mạnh với bất kỳ tiến công nào trên phần đất của họ.
Đối thủ ngẫu nhiên: một số đối thủ không cho thấy kiểu phản ứng nào đoán được :có thể hoặc không trả đũa ,không có cách nào để tiên liệu họ sẽ làm gì.
B. ĐỐI THỦ CẠNH TRANH MÁY MP3 CỦA SAMSUNG:
I. CÁC LOẠI CỦA ĐỐI THỦ CỦA SAMSUNG:
1.ĐỐI THỦ CẠNH TRANH VỀ NHÃN HIỆU:
Xác định đối thủ về nhãn hiệu tức là đối thủ trực tiếp về sản xuất máy nghe nhạc mp3 của Samsung, ta biết đối thủ cạnh tranh về nhãn hiệu là một doanh nghiệp khác đưa ra một sản phẩm và các dịch vụ tương ứng cho cùng một khách hàng.
Thị trường máy nghe nhạc số hiện nay có sự góp mặt của nhiều hàng sản xuất, nhưng nhìn một cách tổng thể thì khu vườn này mới chỉ được xây dựng bởi vài hãng sản xuất máy nghe nhạc nổi tiếng, còn những hãng nhỏ chỉ như cây cỏ làm đẹp thêm cho vườn hoa:
viPod: Apple là hãng máy tính của Mỹ nhưng danh tiếng của họ đã mở rộng ra khắp toàn cầu với nhãn hiệu iPod. Tại Mỹ và nhiều nước châu Âu, iPod là nhãn hiệu máy nghe nhạc số một và khó có thể thay thế. Tuy nhiên, tại Nhật Bản và Hàn Quốc, dân chơi chẳng mấy bận tâm tới cái tên này. Theo các nhà phân tích, sự khác biệt giữa hai thái cực trên chủ yếu dựa vào chính sách của Apple đối với mỗi thị trường, như là quyền ưu tiên, chương trình quảng cáo, nội dung iTunes có mang tính địa phương hay không và giá cả cạnh tranh đến mức nào.
vCreative: của Singapore năm nay không nổi như năm ngoái vì doanh số của hãng tại một số thị trường đã giảm. Creative có cả máy nghe nhạc sử dụng bộ nhớ flash và máy nghe nhạc dùng ổ cứng. Về thiết kế thì Creative vẫn chưa đạt được “đẳng cấp” mà Apple có được, nhưng xét về sự đa dạng của sản phẩm thì Creative hơn hẳn Apple. Hãng công nghệ Singapore này “chơi” cả hàng cao cấp lẫn hàng dành cho thị trường cấp thấp. Dòng máy nổi tiếng của hãng này là Muvo và gần đây là Zen.
viRiver: của Hàn Quốc là một trong những nhãn hiệu cao cấp trên thị trường nước này. iRiver có nhãn hiệu U10 là một đột phá. Sản phẩm này không có màn hình cảm ứng cũng chẳng có những phím điều khiển hoành tráng mà lại sử dụng D-Click, thiết kế điều khiển nằm dưới màn hình. Để chọn hay chuyển từ nội dung này sang nội dung khác, bạn chỉ cần bấm 4 cạnh màn hình là xong. Sau U10, hãng này có e10 và n10, hai sản phẩm thu hút được sự chú ý của rất nhiều người không những tại sân nhà mà còn cả ở Trung Quốc và một số nước châu Á.
vSony; hãng này vốn là hãng khai sinh ra thương hiệu Walkman – máy nghe nhạc cầm tay đầu tiên trên thị trường. Sony đến với thị trường MP3 hơi muộn (tận năm 2005), nhưng cho tới nay, hãng này cũng đạt được một số thành tự nhất định. Giống như iPod, máy nghe nhạc của Sony có rất ít nút điều khiển, các chức năng của máy đều nằm gọn trong những nút bấm bé bé. Trước đây, máy nghe nhạc của Sony không có màn hình màu như ngày nay. Dòng sản phẩm của hãng này chưa nhiều như những hãng trên.
viAudio: của Hàn Quốc vốn là một thương hiệu của hãng công nghệ Cowon. Đây là nhãn hiệu máy MP3 mới nhất và có thị phần tương đối nhỏ so với những “đại gia” trên. Cowon – iAudio ăn lãi phần lớn từ những máy nghe nhạc bộ nhớ flash giá trung và những thiết bị sử dụng ổ cứng giá không đến nối quá cao. Ngoài thị trường trong nước, Cowon cũng được biết đến như một giải pháp thay thế cho iPod nhưng chưa phải là giải pháp tối ưu.
v Microsoft: Những năm gần đây Microsoft nổi lên như một sự kiện khi quyết định tuyên chiến với Apple bằng Zune. Thiết bị này được sản xuất tại nhà máy Toshiba (Nhật) nên có một số nét giống Gigabeat S, dòng máy nghe nhạc củ của hãng này, nhưng màn hình lớn hơn (3 inch) và tích hợp sóng ngắn Wi-Fi cùng bắt sóng FM.
17 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3176 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đối thủ cạnh tranh mp3 samsung, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN TRONG PHÂN TÍCH ĐỐI THỦ CẠNH TRANH
A. CẠNH TRANH:
I. ĐỐI THỦ CẠNH TRANH:
1. CẠNH TRANH:
Cạnh tranh là hiện tượng tự nhiên, là mâu thuẫn quan hệ giữa các cá thể có chung một môi trường sống đối với điều kiện nào đó mà các cá thể cùng quan tâm. Trong hoạt động kinh tế, đó là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế (nhà sản xuất, người tiêu dùng) nhằm giành lấy những vị thế tương đối trong sản xuất, tiêu thụ hay tiêu dùng hàng hóa để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình. Cạnh tranh có thể xảy ra giữa những nhà sản xuất với nhau hoặc có thể xảy ra giữa người sản xuất với người tiêu dùng khi người sản xuất muốn bán hàng hóa với giá cao, người tiêu dùng lại muốn mua được với giá thấp.
2. XÁC ĐỊNH ĐỐI THỦ CẠNH TRANH:
Các doanh nghiệp cần nhận thức đúng các đối thủ cạnh tranh của mình, bao gồm đối thủ cạnh tranh hiện tại và đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.
Căn cứ vào mức độ thay thế sản phẩm, có thể phân biệt bốn loại đối thủ cạnh tranh:
Đối thủ cạnh tranh về nhãn hiệu: một doanh nghiệp xem đổi thủ cạnh tranh là các doanh nghiệp khác đưa ra một sản phẩm và dịch vụ tương tự cho cùng khách hàng ở mức giá tương tự.
Đối thủ cạnh tranh cùng ngành: một doanh nghiệp có thể xem đối thủ cạnh tranh của họ là các doanh nghiệp sản xuất cùng một sản phẩm hay các loại sản phẩm trong cùng một ngành.
Đối thủ cạnh tranh về công dụng: một doanh nghiệp có thể xem đối thủ cạnh tranh của mình một cách rộng hơn nữa như tất cả các doanh nghiệp cung ứng cùng một dịch vụ.
Đối thủ cạnh tranh chung: một doanh nghiệp có thể xem các đối thủ cạnh tranh còn rộng hơn nữa khi các doanh nghiệp cùng cạnh tranh để kiếm tiền của cùng một khách hành.
3. LOẠI CẠNH TRANH:
Có 5 loại cạnh tranh:
Độc quyền thuần túy: khi được coi là độc quyền thuần túy khi sản phẩm của doanh nghiệp đó chỉ có một trên thị trường hoặc được sự bảo hộ tại thị trường mà nó đang tồn tại.
Ít cạnh tranh thuần túy: một vài đối tượng sản xuất cùng sản phẩm mà các sản phẩm đó không có sự khác biệt nhiều và chúng rất nhạy cảm về giá
Ít cạnh tranh khác biệt: một số ít doanh nghiệp sản xuất cùng ngành sản phẩm mà có sự khác biệt về sản phẩm mà bên doanh nghiệp này có mà bên doanh nghiệp kia lại không.
Cạnh tranh độc quyền: được xác định khi doanh nghiệp đó độc quyền về phân phối nhưng vẫn có đối thủ cạnh tranh
Cạnh tranh thuần túy
4. QUAN ĐIỂM THỊ TRƯỜNG CỦA CẠNH TRANH
Quan điểm thị trương cạnh tranh mở tầm nhìn công ty đến một loạt các đối thủ hiển nhiên, rộng lớn và kích thích việc hoạch định kế hoạch thị trường chiến lược lâu dài hơn, thay vì quan sát các công ty sản xuất cùng một sản phẩm ,chúng ta có thể nhìn vào các công ty thỏa mãn cùng một nhu cầu khách hàng hay phục vụ cùng một nhóm khách hàng.
5. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU CỦA ĐỐI THỦ
Các mục tiêu của đối thủ cạnh tranh bao gồm:
Những mục tiêu tài chánh
Thái độ đối với sự mạo hiểm
Những giá trị hay niềm tin kinh tế hay phi kinh tế
Cơ cấu tổ chức,thành phần ban quản trị
II. ĐÁNH GIÁ SỨC MẠNH VÀ ĐIỂM YẾU CỦA ĐỐI THỦ
Phải thu thập những dữ liệu quan trọng về tình hình kinh doanh của họ:thị phần,lợi nhuận,tái đầu tư,đầu tư mới…
Điểm mạnh và điểm yếu được xếp theo những thang bậc khác nhau để dễ dàng đưa ra các chiến lược cạnh tranh khác nhau.
Các vấn đề cân đánh giá: Sức mạnh tài chính, khách hàng,chất lượng,chủng loại sản phẩm,hỗ trợ kỹ thuật ,đội ngũ bán hàng.
Để đánh giá được sức mạnh của đối thủ cần thiết lập hệ thống tình báo.
Các kiểu phản ứng của đối thủ:
Đối thủ bỏ qua :một số đối thủ không phản ứng nhanh hay mạnh mẽ đối với hoạt động của địch thủ.
Đối thủ chọn lọc: đối thủ chỉ phản ứng với một vài cú tấn công và không để ý đến các dạng khác.
Đối thủ như hổ: Đối thủ phản ứng nhanh,mạnh với bất kỳ tiến công nào trên phần đất của họ.
Đối thủ ngẫu nhiên: một số đối thủ không cho thấy kiểu phản ứng nào đoán được :có thể hoặc không trả đũa ,không có cách nào để tiên liệu họ sẽ làm gì.
III.CHỌN LỰA ĐỐI THỦ ĐỂ TẤN CÔNG
Đối thủ yếu chống mạnh: đây được xem là cách thức lựa chọn đối với các doanh nghiệp đối với đối thủ mạnh hơn mình, với cách nhận tấn công yếu chống xa này doanh nghiệp yếu thường dùng những chiến lược như:
Tấn công trực tiếp: doanh nghiệp tấn công bằng cách tập trung điểm mạnh của mình để chống lại các điểm mạnh của đối thủ. Thông thường người thách thức sẽ tấn công trực diện đối thủ bằng các ưa thế về sản phẩm, giá cả hay quảng cáo…Nhưng đây là một cách mang yếu tốt mạo hiểm và tốn kém đối với những doanh nghiệp chưa thật sự mạnh.
Tấn công bên sườn: hay được hiểu là tìm chỗ hở của đối thủ làm phân tán nguồn lực của đối thủ.
Tấn công bao vây: bao hàm việc tung ra một cuộc tấn công trên nhiều tiền tuyến, do đó đối thủ phải bảo vệ phía trước, bên cạnh và đằng sau ngay lập tức, đây là chiến lược mang yếu tố nguồn lực và thị trường mạnh.
Tấn công đường vòng: đây là một chiến lược cạnh tranh gián tiếp, tránh đương đầu trực tiếp với đôi thủ. Chiến lược này thường được triển khai theo ba hướng:
Đa dạng hóa sản phẩm không liên quan đến những sản phẩm hiện có.
Đa dạng hóa sang thị trường mới.
Nhảy vào những lịch vực công nghệ mới để tạo ưa thế mới và loại bỏ những sản phẩm hiện có.
Tấn công du kích: hay còn gọi là quấy rối thường thì chiến lược này áp dụng cho doanh nghiệp nhỏ và yếu về tài chính.
Đối thủ gần chống xa:hầu hết các công ty cạnh tranh với đối thủ giống họ nhất, hoặc những doanh nghiệp sẽ chọn những đối thủ ở gần mình mà tấn công trước rồi mà tới những đối thủ ở xa hơn. Và các doanh nghiệp khi lựa chọn đối thủ kiểu này cũng có thể dùng những chiến lược như trên đối với các đối thủ của mình.
Đối thủ tốt với xấu: đây là cách chọn lựa đối thủ theo kiểm triệt tiêu, vì trên thị trường ngoài những đối thủ tốt hay còn gọi là “công bằng” thì còn có những đối thủ xấu là những doanh nghiệp sản xuất hàng kém chất lượng hàng nhái.
Các doanh nghiệp “xấu” này thường chiếm một thị phần rất lớn trên thị trường, họ thường gây ra những tổn thất lớn về sản phẩm uy tín, thị phần cho các doanh nghiệp “tốt” vì thế việc loại bỏ các doanh nghiệp “xấu” thường là điều mà các doanh nghiệp “tốt” muốn làm và họ thường có những chiến lược như:
Bảo vệ thị phần.
Bảo vệ nhãn hiệu và thương hiệu.
Tăng chất lượng sản phẩm.
Đánh trực tiếp vào đối thủ.
B. THẾ NÀO LÀ MP3 ?
I. KHÁI NIỆM MP3 :
Định nghĩa: MP3 là viết tắt của Movie Picture Experts Group-Layer 3, định dạng nén âm thanh tạo ra file âm thanh gần với chất lượng của CD nhưng kích thước lại nhỏ hơn từ 10-20 lần so với file nhạc trên đĩa CD chuẩn. MP3 tạo khả năng chuyển những file âm thanh chất lượng cao qua modem kết nối theo đường điện thoại và có thể chứa đến 150 bài nhạc trên một đĩa CD.
II. VAI TRÒ VÀ CÔNG DỤNG:
Theo các nhà phân tích và chuyên gia âm thanh, MP3 đang nhanh chóng trở thành chuẩn cho việc lưu trữ, mua bán, thậm chí cả đánh cắp âm nhạc trên Internet. Mỗi phút âm nhạc trên đĩa CD cần khoảng 10MB đĩa để lưu trữ và cần khoảng 1 giờ để tải xuống bằng modem 28,8 Kbit/giây. Điều này có nghĩa là mất khoảng 2 ngày để tải xuống toàn bộ đĩa CD, vì thế hầu hết mọi người chấp nhận cách làm đơn giản hơn là mua đĩa.
Với MP3, đĩa nhạc CD 600MB có thể giảm xuống còn 50MB hay ít hơn. Nó được tải xuống một cách liên tục để bạn có thể bắt đầu nghe trong khi phần còn lại của file vẫn tiếp tục tải xuống ở chế độ nền. Điều quan trọng là những file nhạc MP3 vẫn giữ được chất lượng âm thanh ở mức mà
những phương pháp nén trước đó không đạt tới. Kết hợp những tính năng này cho phép việc truy cập âm nhạc và phân phối các bản nhạc trên Web trở thành hiện thực.
Để hiểu cách thức làm việc của MP3, bạn nên nhớ rằng âm thanh truyền đi theo những sóng thay đổi liên tục. Để lưu âm thanh trên PC hay đĩa CD, máy tính phải ghi lại những “hình ảnh tức thời” của những sóng này trong những khoảng thời gian rất ngắn, kỹ thuật này có tên là lấy mẫu. Khi nghe lại, những mẫu này sẽ tạo ra âm thanh ban đầu; càng lấy nhiều mẫu thì âm thanh càng trung thực. Cần khoảng 2.500 mẫu/giây để đạt chất lượng âm thanh của điện thoại, với âm nhạc chất lượng CD bạn cần 44.100 mẫu/giây. Bản “Hound Dog” do Elvis Presley thể hiện trong 137 giây chiếm 21,4MB đĩa cứng; ở dạng MP3 chỉ cần 2,1MB.
CHƯƠNG 2: MP3 SAMSUNG VÀ ĐỐI THỦ CẠNH TRANH MÁY NGHE NHẠC MP3 SAMSUNG
A. MÁY NGHE NHẠC MP3 CỦA SAMSUNG:
I. THỊ TRƯỜNG MÁY MP3:
Chiếc máy nghe nhạc MP3 đầu tiên này có tên đầy đủ là MPMan F10, được công ty Saehan - chuyên về lĩnh vực hệ thống thông tin của Hàn Quốc giới thiệu tháng 3 năm 1998.
F10 có bộ nhớ Flash lưu trữ được 32 MB, cho phép nghe nhạc với tốc độ là 128Kb/s, có kích thước 91 x 70 x 165,5mmm, kết nối với máy vi tính qua cổng song song (parallel port - dòng máy tính cũ) để có thể tải những bài hát vào, với màn hình LCD nhỏ có khả năng hiển thị thời gian chơi nhạc và tên bản nhạc.
Có một thời gian việc nghiên cứu, chế tạo và lạp trình được diễn ra ở Đức, và sau đó thì chuyển về Hàn Quốc để sản xuất. F10 được bán ra rộng rãi tại Mỹ và Châu Âu trong mùa hè.
Tại Mỹ F10 được Eiger Labs phân phối và bán với mức giá là 250 USD, và mức giá này chỉ còn 200 USD đối với dòng Diamond Multimedio Rio PMP300 là thế hệ "đàn em" ra đời sau một năm so với F10.
PMP300 hơn đàn anh mình một chút ở kiểu dáng và khả năng mở rộng bộ nhớ lưu trữ nhờ vào thẻ cắm ngoài.
Phiên bản thứ ba đó là MPMan F20 với bộ nhớ trong 64MB và tích hợp thêm khe cắm thẻ nhớ ngoài.
Từ tháng 3 năm 2003 chính là lúc cuộc cuộc mạng máy nghe nhạc bùng nổ khi Apple giới thiệu iPop, có thể nói iPop là một kịệt tác thành công của Apple trong làng giải trí số nhưng chúng ta cũng không thể nào quên có một thời - cũng không xa lắm (1998)
chiếc máy nghe nhạc MP3 đầu tiên đã ra đời, không thể nào đẹp như bây giờ, bộ nhớ cũng không nhiều, tính năng thì thua xa, tuy vậy MPMan chính là cột mốc bắt đầu để từ đó có sự ra đời của các thế hệ sau này như iPop, Sony, Samsung…
cho đến ngày nay máy nghe nhạc mp3 đã trở nên muôn màu muôn vẻ, các nhà sản xuất như iPod, Samsung, Creative, Sony…đã tung ra hàng trăm mẫu mp3 với đa dạng mức giá khác nhau.
Trên thị trường máy nghe nhạc hiện nay muốn tìm được một sản phẩm vừa theo nhu cầu riêng của mỗi người là rất đơn giản, các đại gia lớn trong lĩnh vực này liên tục đưa ra các sả phẩm cạnh tranh với nhau. Ngoài ra hàng nhái kém chất lượng trong lĩnh vực này cũng nhiều không kém vì nhu cầu dùng nhạc của người tiêu dùng
II. MÁY NGHE NHẠC MP3 SAMSUNG
Sau khi bỏ lỡ cơ hội tăng trưởng mạnh mẽ trên thị trường máy nghe nhạc mp3, Samsung Electronics đang dần quan tâm hơn đến cuộc cạnh tranh quyết liệt trên thị trường này.
Dòng sản phẩm mp3 đầu tiên của Samsung là Yepp, viết tắt là Yp ra mắt từ năm 1999 trên thị trường thế giới. Sau khi thị trường Viện Nam phát triển mạnh về dòng máy nghe nhạc mp3, công ty Samsung bắt đầu vào thị trường Việt Nam năm 1996, cho đến nay samsung đã có những cải tiến vượt bậc về các dòng sản phẩm máy nghe nhạc mp3 Yepp của mình, kể từ lúc thị trường máy nghe nhạc mp3 bắt đầu nở rộ tại Việt Nam năm 2004 ,thì 2 dòng sản phẩm mới được cải tiến của samsung là Yp-T5 , Yp-60 cũng được tung ra thị trường nhằm cạnh tranh với ipod classic thế hệ thứ 4 của Apple cùng những đối thủ cạnh tranh khác như creative , sony.
Samsung mp3 lấy thị trường châu á là tâm điểm, nhà sản xuất Hàn Quốc này cũng đưa các sản phẩm mp3 của mình ra châu Âu và Mỹ nơi mà iPod là người dẫn đầu không thể thay thế.
Trong suốt thời gian phát triển mạnh mẽ trên thị trường quốc tế thì tới năm 2006, khi mà thị trường Việt Nam đã thực sự sôi động thì Samsung lần lượt đưa ra các sản phẩm Yp –Z5 và Yp- Z5F nhằm cạnh tranh với Ipod Nano của Apple và Zen của Creative. Ngoài ra, năm 2006, Samsung liên tiếp ra các sản phẩm gây tiếng vang trong giới công nghệ như Yp-K5 có loa ngoài, Yp-K3 mỏng như điện thoại cùng Yp-T9, máy nghe nhạc hỗ trợ Bluetooth .
Năm 2008 , samsung tiếp tục tung ra sản phẩm mới của mình đó là Yp –P2, chiếc P2 có màn hình cảm ứng rộng tới 3inch , độ phân giải 272-480 pixel hỗ trợ xem phim , trình diễn ảnh, không những thế máy còn có thời gian sử dụng pin lâu và dung lượng lên tới 16Gb. Kết nối Bluetooth trên máy cho phép truyền các bài hát từ các thiết bị khác cũng như nghe nhạc với tai nghe không dây, từ đó , giúp Samsung trở thành 1 trong những đối thủ cạnh tranh chính của dòng sản phẩm ipod của Apple trên thị trường quốc tế, còn tại thị trường Việt Nam Samsung cùng với Creative là đối thủ cạnh tranh quyết liệt đối với iPod của Apple.
Năm 2009, với sự ra đời của dòng sản phẩm S2 được xem như viên sỏi biết hát , Samsung cho thấy được sức cạnh tranh của nó trên thị trường Việt Nam. Và trên thị trường thế giới Samsung cùng với iPod của Apple là một trong những nhà sản xuất máy nghe nhạc lớn nhất thế giới.
B. ĐỐI THỦ CẠNH TRANH MÁY MP3 CỦA SAMSUNG:
I. CÁC LOẠI CỦA ĐỐI THỦ CỦA SAMSUNG:
ĐỐI THỦ CẠNH TRANH VỀ NHÃN HIỆU:
Xác định đối thủ về nhãn hiệu tức là đối thủ trực tiếp về sản xuất máy nghe nhạc mp3 của Samsung, ta biết đối thủ cạnh tranh về nhãn hiệu là một doanh nghiệp khác đưa ra một sản phẩm và các dịch vụ tương ứng cho cùng một khách hàng.
Thị trường máy nghe nhạc số hiện nay có sự góp mặt của nhiều hàng sản xuất, nhưng nhìn một cách tổng thể thì khu vườn này mới chỉ được xây dựng bởi vài hãng sản xuất máy nghe nhạc nổi tiếng, còn những hãng nhỏ chỉ như cây cỏ làm đẹp thêm cho vườn hoa:
iPod: Apple là hãng máy tính của Mỹ nhưng danh tiếng của họ đã mở rộng ra khắp toàn cầu với nhãn hiệu iPod. Tại Mỹ và nhiều nước châu Âu, iPod là nhãn hiệu máy nghe nhạc số một và khó có thể thay thế. Tuy nhiên, tại Nhật Bản và Hàn Quốc, dân chơi chẳng mấy bận tâm tới cái tên này. Theo các nhà phân tích, sự khác biệt giữa hai thái cực trên chủ yếu dựa vào chính sách của Apple đối với mỗi thị trường, như là quyền ưu tiên, chương trình quảng cáo, nội dung iTunes có mang tính địa phương hay không và giá cả cạnh tranh đến mức nào.
Creative: của Singapore năm nay không nổi như năm ngoái vì doanh số của hãng tại một số thị trường đã giảm. Creative có cả máy nghe nhạc sử dụng bộ nhớ flash và máy nghe nhạc dùng ổ cứng. Về thiết kế thì Creative vẫn chưa đạt được “đẳng cấp” mà Apple có được, nhưng xét về sự đa dạng của sản phẩm thì Creative hơn hẳn Apple. Hãng công nghệ Singapore này “chơi” cả hàng cao cấp lẫn hàng dành cho thị trường cấp thấp. Dòng máy nổi tiếng của hãng này là Muvo và gần đây là Zen.
iRiver: của Hàn Quốc là một trong những nhãn hiệu cao cấp trên thị trường nước này. iRiver có nhãn hiệu U10 là một đột phá. Sản phẩm này không có màn hình cảm ứng cũng chẳng có những phím điều khiển hoành tráng mà lại sử dụng D-Click, thiết kế điều khiển nằm dưới màn hình. Để chọn hay chuyển từ nội dung này sang nội dung khác, bạn chỉ cần bấm 4 cạnh màn hình là xong. Sau U10, hãng này có e10 và n10, hai sản phẩm thu hút được sự chú ý của rất nhiều người không những tại sân nhà mà còn cả ở Trung Quốc và một số nước châu Á.
Sony; hãng này vốn là hãng khai sinh ra thương hiệu Walkman – máy nghe nhạc cầm tay đầu tiên trên thị trường. Sony đến với thị trường MP3 hơi muộn (tận năm 2005), nhưng cho tới nay, hãng này cũng đạt được một số thành tự nhất định. Giống như iPod, máy nghe nhạc của Sony có rất ít nút điều khiển, các chức năng của máy đều nằm gọn trong những nút bấm bé bé. Trước đây, máy nghe nhạc của Sony không có màn hình màu như ngày nay. Dòng sản phẩm của hãng này chưa nhiều như những hãng trên.
iAudio: của Hàn Quốc vốn là một thương hiệu của hãng công nghệ Cowon. Đây là nhãn hiệu máy MP3 mới nhất và có thị phần tương đối nhỏ so với những “đại gia” trên. Cowon – iAudio ăn lãi phần lớn từ những máy nghe nhạc bộ nhớ flash giá trung và những thiết bị sử dụng ổ cứng giá không đến nối quá cao. Ngoài thị trường trong nước, Cowon cũng được biết đến như một giải pháp thay thế cho iPod nhưng chưa phải là giải pháp tối ưu.
Microsoft: Những năm gần đây Microsoft nổi lên như một sự kiện khi quyết định tuyên chiến với Apple bằng Zune. Thiết bị này được sản xuất tại nhà máy Toshiba (Nhật) nên có một số nét giống Gigabeat S, dòng máy nghe nhạc củ của hãng này, nhưng màn hình lớn hơn (3 inch) và tích hợp sóng ngắn Wi-Fi cùng bắt sóng FM.
ĐỐI THỦ CẠNH TRANH CÙNG NGÀNH:
Như chúng ta biết đối thủ cạnh tranh cùng ngành là các doanh nghiệp sản xuất cùng một sản phẩm hay các loại sản phẩm trong cùng một ngành. Nên các đối thủ cạnh tranh cùng ngành của mp3 samsung bao gồm tất cả các sản phẩm nghe nhạc mp3:
Sản xuất cùng một sản phẩm như: sony, apple ipod, jvj, ipod shuffle, iriver, cowon iaudio, creative zen stone, transcend T_ sonic ……..
ĐỐI THỦ CẠNH TRANH VỀ CÔNG DỤNG:
Đó là các doanh nghiệp cung ứng cùng một dịch vụ. Vì vậy, về phương diện này, Samsung phải cạnh tranh với tất cả các hãng sản xuất thiết bị điện tử cùng có một công dụng như Mp3.
Nói đến Mp3, người ta nghĩ ngay đó là một cái máy nghe nhạc di động. Đó cũng là chức năng chính của nó. Tuy nhiên với sự phát triển của khoa hoc kỹ thuật, Mp3 còn được sử dụng với nhiều mục đích khác như:
Mp3 dùng để lưu trữ dữ liệu.
Mp3 kiêm máy ảnh.
Mp3 đặc trị cho người chạy bộ.
Mp3 kiểm soát người béo…
Do đó, mà Mp3 ngày càng đáp ứng được nhiều hơn đòi hỏi của khách hàng. Ớ đây, nếu chúng ta chỉ đề cập đến một công dụng chủ yếu nhất của Mp3 thì Mp3 sam sung sẽ phải cạnh tranh với các thiết bị khác như:
Điện thoại di động cho chức năng nghe nhạc.
Mp4.
Pmp (portable multimedia phayer).
CD player / menidisc player….
Từ đó, đối thủ cạnh tranh của mp3 samsung là các hãng sản xuất các thiết bị điện tử trên, có thể là:
Apple ipod, Creative, Transcend, Sony Walkman, Sandick, Microsoft, Philips…
Nokia, motorola, LG, Bavapen …..
ĐỐI THỦ CẠNH TRANH CHUNG:
Mp3 được xem như là một sản phẩm nhắm vào giới trẻ, Sam sung cũng là một trong những hãng sản xuất mp3 nổi tiếng. để có thể đứng vững trên thương trường thì Samsung không thể tránh khỏi việc cạnh tranh với các đối thủ khác. Tuy nhiên vấn đề ở đây không chỉ là cạnh tranh với các thương hiệu mạnh như SONY và APPLE hay là cạnh tranh với các hãng sản xuất những loại máy có chức năng như mp3 như là nghe radio, ghi âm, lưu dữ liệu như USB, nghe nhạc như các máy đĩa dùng để xem phim, hay là chức năng xem ảnh như máy chụp hình kĩ thuật số,PC,….
Vấn đề ở đây là Samsung còn phải đương đầu với những đối thủ cạnh tranh chung tức là các doanh nghiệp,các hãng cùng kiếm tiền trên cùng một khách hàng.
Vậy khách hàng là gì?
Khách hàng là những người có nhu cầu mua bất cứ một món hàng nào. Khi khách hàng mua hàng hóa thì sẽ nảy sinh ra chi phí cơ hội và sự chọn lựa, khi đó với khả năng tài chính có hạn của một số khách hàng. Họ sẽ có sự chọn lựa khi đi mua sắm. với một khoản tiền có trong tay họ sẽ suy nghĩ nên làm gì với số tiền đó : sẽ gửi tiết kiệm hay sẽ đi mua sắm. Nếu đi mua sắm thì sẽ mua gì?
Đây là một số sản phẩm đưa ra để phân tích:quần áo thời trang (D&G),đồng hồ đeo tay (RADO),…
mua những đồ dùng trong gia đình
mua quần áo để thể hiện phong cách của mình
mua đồng hồ đeo tay
hay mua nữ trang
…
Tất cả những gì nói trên là cái mà SAMSUNG phải đối mặt và giải quyết. Làm sao cho mọi người phải nghĩ đến mình và muốn mua sản phẩm của mình, phải làmcho sản phẩm của mình là chọn lựa đầu tiên của khách hàng so với những sản phẩm khác.
C. PHÂN TÍCH CÁC ĐỐI THỦ CHÍNH VỀ MÁY NGHE NHẠC CỦA SAMSUNG:
Trên thị trường có rất nhiều đối thủ cạnh tranh với Samsung, ở đây ta sẽ phân tích những đối thủ chính của Samsung trên thị trường:
I. IPOD:
1. Ưu : thị phần lớn danh tiếng mở rộng ra khắp thế giới, đặc biệt là Mỹ và nhiều nước Châu Âu.
Kiểu dáng đạt được sự “đẳng cấp” mang phong cách sang trọng, khác biệt không giống bất kỳ đối thủ nào.
Phong cách duyệt trình nghe nhạc xem phim cảm ứng toàn hình đẹp mắt tạo sự “đẳng cấp” cho người sử dụng vì thế ipod chỉ nhắm tới thị trường người tiêu dùng từ trung tới cao cấp.
Nhiều phần mềm chức năng như: wifi, xem thời tiết, lịch, game…mà nhiều đối thủ cạnh tranh kh thể làm được.
Nhược: Tại Mỹ và nhiều nước châu Âu, iPod là nhãn hiệu máy nghe nhạc số một và khó có thể thay thế. Tuy nhiên, tại Nhật Bản và Hàn Quốc, dân chơi chẳng mấy bận tâm tới cái tên này. Theo các nhà phân tích, sự khác biệt giữa hai thái cực trên chủ yếu dựa vào chính sách của Apple đối với mỗi thị trường, như là quyền ưu tiên, chương trình quảng cáo, nội dung iTunes có mang tính địa phương hay không và giá cả cạnh tranh đến mức nào.
Giá thành cao so với các dòng máy nghe nhạc khác.
Không nghe được các dạng file nhạc phổ biến như mp3,wna,3gp…muốn dùng được với ipod phải dùng itunes 1 phần mềm convere nhạc chuyển đuổi của ipod.
Ở những nước như Việt Nam thì những nơi bảo trì, sửa chữa, bán đồ chính hãng của Apple còn hạn chế.
Chỉ có mỗi phân khúc thị trường cao cấp.
II. IRIVER:
1. Ưa: luôn tạo sự chấn động mỗi khi ra sản phẩm làm cho đối thủ luôn phải trong thế phập phồng như dòng máy e10 và s10 với E10 được ưa chuộng nhất còn S10 đang giữ vị trí thứ 8, theo bảng xếp hạng máy bán chạy của năm 2006 do tạp chí công nghệ Cnet khu vực châu Á bình chọn.
Hầu hết các máy nghe nhạc mp3 của iRiver đều rất dễ sử dụng.
So với iPod với Samsung, iRiver đã đạt được kiểu dáng “đẳng cấp”.
Khuyết: chưa có nhiều sản phẩm trên thị trường, giống iPod chỉ nhắm vào thị trường cao cấp.
III. CREATIVE:
Ưu: khá phổ biến ở các nước châu Á đặc biệt ở Đông Nam Á trong đó có Việt Nam là nơi Creative có thị phần máy nghe nhạc mp3 đứng thứ 2 trong những năm 2005 tới 2007.
Các sản phẩm của Creative có chất lượng âm thanh tốt.
Sản phẩm đa dạng, không giống các nhà sản xuất máy nghe nhạc khác Creative “chơi” cả thị trường từ hàng dành cho thị trường cấp thấp cho tới hàng cao cấp.
Máy sử dụng được thẻ nhớ flash và máy nghe nhạc dùng ổ cứng dụng lượng được nhiều hơn.
Ưa thế mạnh nhất của Creative đối với các đối thủ khác là về giá.
Nhiều chức năng như: radio, ghi âm, thu hình….
Nhược: dường như chỉ mạnh trên thị trường dòng máy nghe nhạc cấp thấp, còn đối với hàng cao cấp thị phần không nhiều vì không thể so sanh được với các đối thủ đánh vào phân khúc thị trường cao cấp như ipod,samsung,sony….
Về thiết kế máy nghe nhạc mp3 của Creative vẫn chưa đạt được sự “đẳng cấp”. không nổi bật và đặc sắc.
Ít phụ kiệm kèm theo.
IV. SONY:
Ưu: hãng này vốn là hãng khai sinh ra thương hiệu Walkman nên có thể nói máy nghe nhạc sony luôn được đánh giá cao về chất lượng âm thanh.
Công nghệ cao trong sản phẩm về điều khiển tốt.
Dạo diện đẹp không thua kém ipod.
Tuy xâm nhập thị trường mp3 muôn nhưng thị phần lớn không thua kém nhiều so với ipod hãng có thị phần cao nhất trong các dòng máy nghe nhạc.
Khuyết: Sony đến với thị trường MP3 hơi muộn (tận năm 2005) nên các dòng sản phẩm của hàng này chưa nhiều so với các hãng trên.
Không “mặn mà” lắm với thị trường máy nghe nhạc mp3.
Tham gia thị trường thất thường, có thể gọi là tùy theo mùa
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP CHO MÁY MP3 SAMSUNG
Để có thể trở thành nhà sản xuất máy mp3 thông lĩnh thế giới thì Samsung ngoài những chiến lược cạnh tranh thật tốt còn phải cải tiến sản phẩm của mình.
SAMSUNG:
I. ĐÁNH GIÁ VỀ SẢN PHẨM MP3 CỦA SAMSUNG:
1. Ưa: kiểu dáng rất thời trang, phong cách các máy nghe nhạc mp3 làm nâng giá trị người dùng.
Giá cả cạnh tranh, đa dạng, có rất nhiều mất giá làm cho người tiêu dùng có thể tự do lựa chọn.
Nhiều mặt hàng, nhiều sự lựa chọn.
Thị trường đa dạng và rộng rãi.
Khuyết: chất lượng âm thanh chưa thật sự tốt.
Độ bền không cao.
Khó sử dụng.
II, KHẮC PHỤC:
Tiếp tục phát huy ưa điểm về sản phẩm nghe nhạc mp3, đặc biệt là về kiểu dáng, tiếp tục làm cho kiểu dáng của máy nghe nhạc mp3 Samsung mang phong cách rất “đẳng cấp”
Khắc phục khuyết điểm của sản phẩm, về độ bền và cách thức sử dụng, đặc biệt là âm thanh của Samsung là điều yếu nhất của hãng.
CHIẾN LƯỢC ĐỐI VỚI ĐỐI THỦ CẠNH TRANH:
Để có thể đưa ra các chiến lược đối với các đối thủ thật sự hiểu quả cần phâỉ xác định đâu là đối thủ dẫn đầu, đối thủ vừa phải, đối thủ thấp hơn và đối thủ tiềm năng.
Đối thủ dẫn đầu: iPod chính là người dẫn đầu trên thị trường máy nghe nhạc, đứng thứ hai mới là Samsung, vì thế chiến lược cạnh tranh của Samsung là yếu đánh mạnh:
Tấn công vào những thị trường mà iPod chưa thật sự quan tâm hoặc quan tâm chưa nhiều, chẳng hạn thị trường các nước chưa phát triển hay đang phát triển tại châu Á. Tại các nước như Việt Nam, Samsung phải chiếm lĩnh thị trường bằng cách như những nới bảo hành, bán máy, dịch vụ của máy nghe nhạc Samsung phải nằm trên rộng rãi trên thị trường vì tại Việt Nam những nơi bán hàng, bảo hành, phụ kiện…chính hãng iPod vẫn chưa nhiều.
Tấn công trực diện vào đối thủ iPod, tuy xếp thứ hai nhưng Samsung là một nhà sản xuất có tiềm lực tài chính và là một trong những nhà sản xuất thiết bị điện tử hàng đầu thế giới nên việc tấn công trực tiếp vào đối thủ như iPod vẫn rất hợp lí, tăng mạnh về quảng cáo, đưa ra các sản phẩm công nghệ cao. Thời nay thì công nghệ chỉ tay đang rất thịnh hành, các sản phẩm iPod được ưa chuộng nhất vì cảm ứng toàn màn hình rất đẹp và tốt, Samsung tuy cũng đưa ra nhiều sản phẩm cảm ứng theo kiểu ipod nhưng độ nhạy về công nghê cảm ứng toàn màn hình vẫn chưa thật sự so sánh được với iPod, việc phát triển nghiên cứu công nghệ này để trở thành điểm mạnh của máy nghe nhạc Samsung sẽ giúp hãng phát triển mạnh và nganh tầm với iPod của Apple.
Đối thủ ngang hàng: Creative, iRiver, sony chính là những đối thủ được xem là ngang tầm với Samsung về máy nghe nhạc.
Ở các đối thủ này Samsung dùng những chiến lược tấn công trực diện làm chính như tung ra nhiều sản phẩm tấn công đối thủ, phát huy ưa điểm và khắc phục khuyết điểm của hãng.
Bảo vệ thị phần đối với các đối thủ mình.
Đối thủ thấp hơn: các hãng sản xuất máy mp3 nhỏ nhiều người chưa biết đến tuy không phải là đối thủ thật sự của Samsung nhưng những hãng này là chiếm thị phần không nhỏ trong thị trường máy nghe nhạc mp3. Samsung phải tăng cường:
Bảo vệ thị phần của mình: ngoài bao vệ thị phần đối với sản phẩm của những hãng nhỏ chưa có nhiều tên tuổi, Samsung phải bảo vệ thị phần đối với các hàng nhái, hàng đến từ Trung Quốc như lên án các sản phẩm nhái, chất lượng không tốt. Hợp tác với các chính quyền công an cấm hoặc bắt những sản phẩm đó, đưa lên mạng, lên báo chí vận động không dùng hàng chất lượng kém, không tốt…..ví dụ: đăng báo chuyện pin Trung Quốc sẽ nỗ khi sử dụng liên tục, sóng âm phát ra từ máy nghe nhạc nhái hay đến từ Trung Quốc gây hại tới não bộ con người
Đánh trực tiếp đối thủ: không cho các nhà sản xuất không có tên tuổi chỗ đứng.
4. Đối thủ tiềm năng: lập ra hệ thống tình báo cho cả đối thủ tiềm năng, tiên đoán và theo dõi từng nhất cử nhất động của đối thủ.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2727889i th7911 c7841nh tranh mp3 samsung.doc
- 2727888I TH7910 C7840NH TRANH C7910A MY MP3 SAMSUNG.ppt