Dự án đầu tư: Cà phê bồ công anh
Nhìn vào bảng trên ta thấy:
• Vốn vay/vốn đầu tư <1 là tốt vì cho thấy doanh nghiệp đảm bảo an
toàn về tài chính,không bị phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài và
chịu sự kiểm soát của chủ nợ.
• Lợi nhuận ròng/doanh thu đạt 30%năm I(năm 2010) cho tháy doanh
nghiệp đạt lợi nhuận ngay từ năm đầu hoạt động và có xu hướng
tăng trong các năm tiếp theo.
• Lợi nhuận ròng/vốn đầu tư đạt 97,37% vào năm đầu là khá cao vì
một đồng bỏ ra đầu tư có khả năng sinh lời 97,37% và có khuynh
hướng tăng trong các năm tiếp theo.
• Lợi nhuận ròng/vốn tự có = 129% vào năm I như thế là tốt, cho thấy
doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn tự có có hiệu quả, lời 129% trên
đồng vốn bỏ ra và cũng có khuynh hướng tăng qua các năm.
33 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2447 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Dự án đầu tư: Cà phê bồ công anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Company
LOGO
DỰ ÁN ĐẦU TƯ:
CÀ PHÊ BỒ CÔNG ANH
Nhóm A6:
Phan Thị Lan Anh
Lê Hoàng Anh
Trần Thị Quỳnh Anh
Đinh Thị Hạnh
Phan Thị Ngân
Nguyễn Thị Hương
Thảo
Mục đích nghiên cứu
Thông qua việc nghiên cứu về thị trường, khách hàng, đối thủ … để:
• Nắm được tình hình kinh doanh
• Đưa ra chính sách kinh doanh phù hợp mang lại hiệu quả kinh doanh cho quán
• Đánh giá khả năng tài chính - rủi ro
• Cung cấp dịch vụ giải khát và một số dịch vụ thư giãn khác cho khách hàng.
Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập thông tin:
+ Trên mạng, báo chí, xin số liệu trực tiếp ở các cửa hàng, các siêu thị, các quán café, trà sữa...
+ Tham khảo sách báo, tập chí và xin ý kiến từ các chuyên gia, các người hoạt động cùng lĩnh
vực.
- Tổng hợp và xử lý thông tin:
+ Các phương pháp phân tích định lượng thông qua các chỉ số tài chính
+ Đánh giá định tính theo ý kiến chuyên gia, theo quan sát thực tế và các thông tin thu thập
được.
Phạm vi nghiên cứu :
4.1 Phạm vi không gian
- Đề tài này chỉ nghiên cứu việc khởi nghiệp là dự án thành lập quán Cà Phê Bồ Công Anh tại
105 Trần Quốc Hoàn, Cầu Giấy.
- Số liệu dùng để tính toán là dữ liệu thứ cấp, qua khảo sát thực tế và ước đoán .
4.2 Phạm vi thời gian
Dự án có phạm vi nghiên cứu từ tháng 11 năm 2010 đến nay
Cơ sở dữ liệu
Dữ liệu của dự án được thu thập từ việc điều tra trên các cửa hàng đồ gỗ, trang trí nội thất trên
đường Đê La Thành, từ siêu thị Big C, siêu thị điện máy HC, Ebest, công ty Phong Vũ, trang
web: www.vatgia.com và nhiều trang web khác.
Lý thuyết về lãi suất chiết khấu và cách
xác định
1. Lãi suất chiết khấu là gì?
Lãi suất chiết khấu chính là tỷ lệ sinh lời cần thiết mà
nhà đầu tư yêu cầu đối với một dự án, là cơ sở để chiết
khấu các dòng tiền trong việc xác định giá trị hiện tại
ròng của dự án.
về bản chất lãi suất chiết khấu của một dự án chính là chi phí vốn
của dự án đó. Rõ ràng nếu thực hiện dự án, nhà đầu tư sẽ bỏ qua
lợi tức kỳ vọng của các dự án khác hay các tài sản tài chính khác
có cùng mức rủi ro.
CÀ PHÊ BỒ CÔNG ANH
là tỷ lệ sinh lời cần thiết mà nhà đầu tư
yêu cầu đối với một dự án
Ở đây, các nhà tài trợ vốn cho doanh nghiệp hy
vọng sẽ được đền bù xứng đáng cho những khoản
tiền mà họ đã bỏ ra về mặt thời gian và rủi ro. Nói
cách khác, các nhà tài trợ thiết lập một tỷ lệ sinh lời
cần thiết trên vốn đầu tư của họ và đó chính là chi
phí vốn của người huy động vốn.
CÀ PHÊ BỒ CÔNG ANH
Chẳng hạn nếu một dự án có tỷ lệ sinh lời cần thiết
là 15%/năm thì điều đó có nghĩa là tỷ lệ 15% đo
lường tỷ lệ sinh lời tối thiểu phải đạt được. Tỷ lệ
sinh lời tối thiểu là tỷ lệ sinh lời mà nhà đầu tư có
thể nhận được nếu đem đầu tư vốn đó vào một dự
án khác có cùng mức rủi ro.Do đó, trên phương diện
quản trị tài chính, tỷ lệ sinh lời cần thiết chính là tỷ lệ
sinh lời tối thiểu có thể chấp nhận được đối với một
dự án mới. Nếu một dự án hy vọng đạt được thu
nhập bằng hoặc cao hơn tỷ lệ sinh lời cần thiết thì
sẽ được chấp nhận và ngược lại thì sẽ bị bác bỏ.
CÀ PHÊ BỒ CÔNG ANH
là cơ sở để chiết khấu các dòng tiền trong việc
xác định giá trị hiện tại ròng của dự án.
Lãi suất chiết khấu là tỷ lệ mà nhờ đó các dòng tiền của dự án
được quy về hiện tại để xác định NPV
Cơ sở để lựa chọn lãi suất chiết khấu : là phân tích rủi ro ,khả
năng sinh lời của dự án và cơ cấu vốn.
Một ví dụ đơn giản đó là khi dự án được tài trợ hoàn toàn bằng vốn
chủ sở hữu thì chính chi phí cơ hội của vốn chủ sở hữu có thể được
lựa chọn làm lãi suất chiết khấu.
Mà chi phí cơ hội thường được nhìn nhận trên góc độ thị trường tài
chính , tức chi phí cơ hội là thu nhập bỏ qua do không đầu tư vào tài
sản tài chính (cổ phiếu, trái phiếu) "tốt nhất" để theo đuổi dự án, đó
là thu nhập tốt nhất trong số các cơ hội đầu tư bỏ qua. Thu nhập bỏ
qua ở đây chính là thu nhập kỳ vọng của tài sản tài chính "tốt nhất“
CÀ PHÊ BỒ CÔNG ANH
Việc xác định lãi suất chiết khấu của dự án không thể biệt lập
với quá trình phân tích rủi ro, khả năng sinh lời và cơ cấu vốn
tài trợ cho dự án, cũng như những gắn kết chặt chẽ giữa dự án
nói riêng và doanh nghiệp nói chung.
Nhìn chung, xuất phát từ trường hợp đơn giản là dự án được
tài trợ bằng vốn chủ sở hữu thì lãi suất chiết khấu được xác
định là chi phí cơ hội của vốn chủ sở hữu.
Dự án có giá trị hiện tại ròng dương là cơ sở để gia tăng giá trị
cho các chủ sở hữu doanh nghiệp
Một doanh nghiệp có càng nhiều các dự án với NPV dương thì
giá cổ phiếu ngày càng được củng cố trên bước đường tối đa
hoá giá trị cho các chủ sở hữu
CÀ PHÊ BỒ CÔNG ANH
II. Nguyên tắc dự tính lãi suất
chiết khấu
1. Mối quan hệ giữa rủi ro và lợi tức kỳ vọng.
2. Mối quan hệ giữa cơ cấu vốn đầu tư tài trợ cho dự
án xem xét và cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
3. Dự án đang được xem xét phải đặt trong tương
quan với các tài sản tài chính và dự án khác "cùng
mức độ rủi ro".
4. Nguyên tắc "nhất quán".
CÀ PHÊ BỒ CÔNG ANH
III. Phương pháp xác định lãi suất
chiết khấu
Khi vốn đầu tư là nợ
Khi vốn đầu tư là vốn chủ sở hữu
Khi vốn đầu tư gồm nợ và vốn chủ sở hữu
lãi suất chiết khấu = lợi tức phi rủi ro + phần bù rủi ro
CÀ PHÊ BỒ CÔNG ANH
• Nói tóm lại, đối với những dự án mới, nếu vốn tài trợ cho dự án hoàn
toàn là nợ thì lãi suất chiết khấu được sử dụng để chiết khấu các dòng
tiền của dự án chính là chi phí nợ sau thuế
• = (1-T)Kd.
• Kd:Chi phí nợ trước thuế. T: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
Khi vốn đầu tư
là nợ
• mô hình CAPM, lợi tức kỳ vọng của cổ phiếu được xác định:
• R=RF+β(RM-RF)
• + Lợi tức phi rủi ro, RF
• + Phần bù rủi ro thị trường, RM – RF
• + Hệ số bêta của doanh nghiệp, β
• mô hình định giá cổ tức có thể được sử dụng để xác định chi phí vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp.Nếu cổ tức tăng trưởng với một tỷ lệ
không đổi g thì
• rS=Div1/p +g
• rs: là lợi tức yêu cầu của các cổ đông và chính là chi phí vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp.
• Div1/p:là tỷ lệ lợi tức cổ phần trong năm tới
Khi vdt là vốn
CSH
• Chi phí vốn chủ sở hữu là rs. Chi phí nợ là lãi vay của doanh nghiệp,
rB .
• Nếu doanh nghiệp sử dụng cả nợ và vốn chủ sở hữu thì chi phí vốn
là chi phí bình quân gia quyền (sau thuế):
• WACC=rs*(S/(S+B))+rB*(1-Tc)*(B/(S+B))
• Gia quyền trong công thức là tỷ trọng giá trị của vốn chủ sở hữu
(S/(S+B)) và tỷ trọng giá trị của nợ (B/(S+B))
• rB*(1-Tc) : Chi phí nợ sau thuế với Tc là là tỷ lệ thuế thu nhập của
doanh nghiệp
Khi vdt gồm nợ
và VCSH
NỘI DUNG
MÔ TẢ TỔNG QUAN
HỌẠCH ĐỊNH CHỨC NĂNG VÀ
ĐÁNH GIÁ TÀI CHÍNH
KIẾN NGHỊ
CÀ PHÊ BỒ CÔNG ANH
MÔ TẢ TỔNG QUAN
Sơ lược về
quan
• Mục tiêu
Sản phẩm
Phân tích thị
trường
• Thị trường
tổng quan
• Khách hàng
• Đối thủ cạnh
tranh
• Nhà cung cấp
• Yếu tố vĩ mô
Phân tích
SWOT
CÀ PHÊ BỒ CÔNG ANH
SƠ LƯỢC
- Tên quán: “ Cà Phê Bồ Công Anh”
- Địa điểm : 105 Trần Quốc Hoàn, Cầu Giấy.
- Ngành nghề kinh doanh : cung cấp dịch vụ giải khát
- Vị trí trong ngành : quán Cà Phê.
* Mục tiêu của quán :
- Đạt được lợi nhuận ngay từ năm đầu hoạt động
- Tạo tâm lý thư giãn cho khách hàng
- Là nơi giao lưu của sinh viên, cán bộ công nhân viên, và các đối
tượng khác.
- Tối đa hoá sự hài lòng của khách hàng
- Đạt uy tín với các đối tượng có liên quan: Nhà cung cấp, khách
hàng,…..
I.
CÀ PHÊ BỒ CÔNG ANH
SẢN PHẨM
I. CAFÉ II. TRÀ-YAOURT- SIRÔ III. NƯỚC DINH DƯỠNG IV. SINH TỐ- NƯỚC ÉP
Cafe Trà lipton Chanh Sinh tố dâu
Cafe đá Trà lipton sữa Chanh dây bơ
Cafe sữa nóng Trà đào Chanh muối dừa
Cafe sữa đá Trà dâu Cam vắt cà chua
Cafe capuchino Trà cam Dừa cà rốt
Cafe capuchino đá Trà chanh dây Coktail Nước ép dâu
Cacao nóng Trà gừng Sting dâu dứa
Cacao đá Trà bí đao Number one táo
Sữa tươi Yaourt đá Twister cam
Chocolate Yaourt cam Pepsi nho
Chocolate đá Yaourt dâu Coca cola cà chua
Yaourt bạc hà 7 up cà rốt
Sirô sữa Trà xanh
Sirô sữa dâu Dr.Thanh
Sirô sữa cam
Sirô sữa bạc hà
II.
CÀ PHÊ BỒ CÔNG ANH
THỊ
TRƯỜNG
TỔNG
QUAN
• Đáp ứng cho khách hàng ở xung quanh phường Dịch Vọng là chủ yếu,
• Nhu cầu cần có quán café giá cả phù hợp và cách trang trí đẹp
• Đa số vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng
KHÁCH
HÀNG
• chủ yếu là công nhân viên, học sinh,sinh viên
• hình thức phục vụ và không gian thoải mái không
• Mức giá có phù hợp không
ĐỐI THỦ
• đường Trần Quốc Hoàn đã có nhiều 14-15 quán cà phê
• họ còn yếu trong cung cách phục vụ.
ncc
• cung cấp đóng vai trò quan trọng tạo nên thành công quán nên chúng tôi
chọn cà phê TRUNG NGUYÊN,VINAMILK,các công ty nước giải khác….
III. Phân tích thị trường
Các yếu tố vĩ mô
- Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc mở
ra các loại hình kinh doanh không còn khó khăn
và luôn được nhà nước khuyến khích Cho nên
với loại hình kinh doanh quán cafe thì việc đăng
ký sẽ dễ dàng
- Thị trường kinh doanh cafe trong tương lai sẽ
phát triển cao và là thị trường hấp dẫn cho các
nhà đầu tư.
CÀ PHÊ BỒ CÔNG ANH
HoẠCH ĐỊNH CHỨC NĂNG
TIẾP THỊ
HoẠCH ĐỊNH NHÂN SỰ
HoẠCH ĐỊNH TÀI CHÍNH
TRANG THIẾT BỊ, MÔ HÌNH XÂY
DỰNG
• Chiến lược giá
• Chiến lược marketing
• Sơ đồ tổ chức
• Lương
• Nhân viên
• Nguồn vốn ban đầu
• Hoạt động kinh doanh
• Thông số đầu vào, độ nhạy cảm
• Kết quả kinh doanh
• Kế hoạch trả nợ vốn vay
• Số triền trả nợ ngân hàng
Chiến lược marketing
Phát tờ rơi quảng cáo tại các trường ĐH, trung học, các
công ty ở khu vực xung quanh (1000 tờ rơi phát trong
tháng đầu, sau đó có thể cân nhắc phát thêm hay
không). Mỗi tờ rơi giảm 10% cho 1 ly, nhưng không
cộng gộp với nhau
Quảng cáo thông qua các hình thức chủ yếu treo băng
rôn ở các tuyến đường chính
Trong tuần đầu khai trương khách hàng sẽ được giảm
giá 50% trong ngày đầu và 30% trong các ngày tiếp theo
cho tất cả các sản phẩm
CÀ PHÊ BỒ CÔNG ANH
CHỦ QUÁN
KẾ TOÁN QUẢN LÝ
PHỤC VỤ CA 1 PHỤC VỤ CA 2THU NGÂN LAO CÔNG BẢO VỆ
Sơ đồ tổ chức
II. Hoạch định nhân sự
CÀ PHÊ BỒ CÔNG ANH
Chỉ tiêu Số lượng Tiền lương
(triệu đồng)
Thành tiền
(1000đ)
quản lý 1 7 7
Kế toán 1 2 2
thu ngân 2 1.5 3
Pha chế 4 2 8
Phục vụ 15 1.2 18
Lao công 2 1.4 2.8
Bảo vệ 6 1.2 7.2
Tổng 31 48
LƯƠNG
Nhu cầu nhân viên
- Quản lý : 1 người, trình độ cao đẳng ngành Quản Trị
Kinh Doanh
- Kế toán : 1 người, trình độ trung cấp trở lên chuyên
ngành kế toán
- Thu ngân: 2 người, trình độ trung học phổ thông trở
lên, biết sử dụng máy tính
- Pha chế: 4 người, có bằng nghề chuyên ngành.
- Phục vụ : 15 người, có kinh nghiệm phục vụ, thông
qua sự kiểm tra của chủ quán.
-Lao công: 2 người
- Bảo vệ: 6 người, nam tuổi từ 18 đến 35, có sức khỏe
tốt
CÀ PHÊ BỒ CÔNG ANH
Nghĩa vụ
- Chủ quán: Là người quản lý và điều hành mọi hoạt
động quán, chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Quản lý: Là người thay mặt chủ quán điều hành hoạt
động của nhân viên
- Kế toán: Theo dõi và ghi chép lại tất cả mọi hoạt của
quán và tổng hợp chi phí và xác định doanh thu, lợi
nhuận của quán báo cáo thuế
- Pha chế: là người pha chế các loại thức uống
- Thu ngân: Là người trực tiếp tính chi phí, thu tiền…
- Phục vụ: giới thiệu menu và phục vụ khách hàng
- Lao công: là người rửa ly và dọn vệ sinh
- Bảo vệ: là người giữ xe và bảo vệ tài sản của quán
CÀ PHÊ BỒ CÔNG ANH
• Hiện giá thu hồi thuần (NPV)
• Suất thu hồi nội bộ ( IRR )
• Chỉ số lợi nhuận ( PI)
• Thời gian hoàn vốn ( PP )
ĐÁNH GIÁ TÀI CHÍNH
• Những rủi ro
• Các biện pháp khắc phục
NHỮNG RỦI RO CÓ
THỂ GẶP
ĐÁNH GIÁ TÀI CHÍNH
CÀ PHÊ BỒ CÔNG ANH
Dòng ngân lưu qua các năm
Đ
Á
N
H
G
IÁ
T
À
I C
H
ÍN
H
THỜI GIAN NĂM0 NĂM1 NĂM2 NĂM3 NĂM4 NĂM5
- Dòng tiền
(774,31
5,000)
779,155,
200
1,113,16
3,200
1,281,60
7,200
1,450,05
1,200
1,615,61
5,200
-
Luỹ kế dòng
tiền
(774,31
5,000)
4,840,20
0
1,118,00
3,400
2,399,61
0,600
3,849,66
1,800
5,465,27
7,000
-
Thời gian
hoàn vốn 1.00 năm
Căn cứ vào cơ cấu vốn của doanh nghiệp,lãi suất ngân hàng
ta tính được chi phí sử dụng vốn bình quân dựa vào côngthức:
WACC=rs*(S/(S+B))+rB*(1-Tc)*(B/(S+B))=0,216
Trong đó: Rb=20% (chi phí vay ngân hàng)
S=600(triệu đồng)(VCSH)
B=200(triệu đồng)(VNH)
Tc=28%(Thuế TNDN)
Rs=22%(Lợi tức yêu cầu của cổ đông)
CÀ PHÊ BỒ CÔNG ANH
1. Hiện giá thu hồi thuần(NPV)
Thể hiện tổng số tiền lời sau khi hoàn đủ vốn
Vậy ta có NPV >0, dự án khả thi.
ĐÁNH GIÁ TÀI CHÍNH
126.628.55
)216,01(
1615615200
)216,01(
1450051200
)216,01(
1281607200
)216,01(
1113163200
216,01
779155200
000,315,774
)1(
...
)1(1
5432
2
21
n
n
r
CF
r
CF
r
CF
PNPV
P: vốn đầu tư ban đầu
r: lãi suất chiết khấu
CF: dòng thu nhập ròng qua các năm
CÀ PHÊ BỒ CÔNG ANH
%8,23
)(
1
21
121
NPVNPV
kkNPV
kIRR
2. Suất thu hồi nội bộ(IRR)
Biểu hiện suất sinh lợi thực tế của dự án
Ta thấy, suất sinh lời thực tế của dự án IRR >21,6%, dự án khả thi.
ĐÁNH GIÁ TÀI CHÍNH
CÀ PHÊ BỒ CÔNG ANH
3. Chỉ số lợi nhuận(PI)
Thể hiện tỷ lệ hoàn vốn cộng với lời ròng của dự án trên
khoản đầu tư ban đầu
31,1
P
PNPV
P
PV
PI
Tỷ lệ này đạt 1,31 tức tỷ lệ hoàn vốn cộng với lời ròng của dự án là
31% trên khoản đầu tư ban đầu. So với các ngành nghề có số vốn
đầu bằng dự án này thì có chỉ số PI như thế này tương đối tốt.
ĐÁNH GIÁ TÀI CHÍNH
CÀ PHÊ BỒ CÔNG ANH
4. Thời gian hoàn vốn(PP)
Là thời gian để ngân lưu tạo ra của dự án đủ bù đắp
chi phí đầu tư ban đầu
1
0
n
n
t
t
CF
CF
nPP
n: số năm để ngân lưu tích lũy của dự án <0.
n+1: số năm để ngân lưu tích lũy của dự án >0.
PP = 1 năm, so với các dự án có số đầu tư bằng với dự án này như cửa
hàng tạp hoá thì thời gian hoàn vốn của dự án là có thể đầu tư được.
ĐÁNH GIÁ TÀI CHÍNH
955.0)779155000:744315000(0 PP
CÀ PHÊ BỒ CÔNG ANH
Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính
Chỉ tiêu Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5
Vốn vay /vốn đầu tư 25% 25% 25% 25% 25%
Vốn tự có /vốn đầu tư 75% 75% 75% 75% 75%
Lợi nhuận ròng /doanh thu 30% 31% 31,3% 32% 32%
Lợi nhuận ròng /vốn đầu tư
97,37
% 101% 115% 120,3% 126%
Lợi nhuận ròng/vốn tự có 129% 131% 135% 138% 143%
Vòng quay vốn lưu động
(Doanh thu/VLĐ) 27 28,09 28,81 29,52 30,24
Đều đó cho thấy dự án ít rủi ro.
Nhìn vào bảng trên ta thấy:
• Vốn vay/vốn đầu tư <1 là tốt vì cho thấy doanh nghiệp đảm bảo an
toàn về tài chính,không bị phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài và
chịu sự kiểm soát của chủ nợ.
• Lợi nhuận ròng/doanh thu đạt 30%năm I(năm 2010) cho tháy doanh
nghiệp đạt lợi nhuận ngay từ năm đầu hoạt động và có xu hướng
tăng trong các năm tiếp theo.
• Lợi nhuận ròng/vốn đầu tư đạt 97,37% vào năm đầu là khá cao vì
một đồng bỏ ra đầu tư có khả năng sinh lời 97,37% và có khuynh
hướng tăng trong các năm tiếp theo.
• Lợi nhuận ròng/vốn tự có = 129% vào năm I như thế là tốt, cho thấy
doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn tự có có hiệu quả, lời 129% trên
đồng vốn bỏ ra và cũng có khuynh hướng tăng qua các năm.
• Vòng quay vốn lưu động = 27 năm 20010 là khá nhanh và càng
nhanh ở các năm sau.
II. Những rủi ro có thể gặp
1. Những rủi ro có thể gặp
• Dự báo nhu cầu sai lệch do tính lạc quan dẫn đến đánh giá sai tình
hình
• Bị thiếu sót trong phân tích đánh giá
• Hàng bị hư hại trong vận chuyển, lưu kho
2. Một số biện pháp khắc phục rủi ro
•Bám sát các nguồn thông tin có liên quan
•Kiểm soát hạn chế tổn thất nếu có xảy ra
•Tài trợ rủi ro
•Hạn chế rủi ro
CÀ PHÊ BỒ CÔNG ANH
KIẾN NGHỊ
Khi cửa hàng đã đi vào hoạt động nên thường xuyên theo dõi khả
năng thanh toán của khách hàng.
Chủ cửa hàng nên kiểm tra giám sát chặt chẽ quá trình mua bán.
Cập nhật thường xuyên các thông tin về giá cả và các sự kiện có
liên quan
Nâng cao tinh thần đoàn kết và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của
nhân viên, phát huy tinh làm việc nhiệt tình của họ.
CÀ PHÊ BỒ CÔNG ANH
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- du_an_dau_tu_chuan_9907.pdf