MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
I Tổng quan chung về dự án 2
1, Lý do lựa chọn dự án 2
2, Mô tả sản phẩm của dự án 3
3, Quy mô dự án 4
4, Địa điểm dự án 4
5, Mô hình doanh nghiệp 4
II,Phân tích dự án 5
1. Phân tích kinh tế- xã hội của dự án 5
1.1. Môi trường kinh tế 5
1.2. Môi trường văn hoá xã hội 6
1.3. Môi trường tự nhiên 7
2. Phân tích thị trường dự án 10
2.1. Phân tích đánh giá khái quát thị trường tổng thể về sản phẩm của dự án. 10
2.2. Phân đoạn thị trường và xác định thị trường mục tiêu. 10
2.3. Xác định sản phẩm của dự án. 11
2.4. Dự báo cung cầu về sản phẩm của dự án. 11
2.5. Nghiên cứu khả năng cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường. 13
3. Phân tích tài chính dự án 13
3.1. Dự tính tổng mức đầu tư và nguồn vốn huy động của dự án 13
3.2. Các chỉ tiêu cơ bản phản ánh hiệu quả tài chính của dự án. 14
III, Chiến lược kinh doanh 15
1, Tầm nhìn- Sứ mệnh: 15
2, Chiến lược kinh doanh trong vòng 10 năm đầu tiên 15
IV, Rủi ro và giải pháp khắc phục 16
1, Môi trường vĩ mô : 16
2, Môi trường vi mô: 17
3, Trong quá trình xây dựng, hoạt động 19
V, Kế hoạch hành động cụ thể 20
1, Kế hoạch Xây dựng công trình 20
1.1.Giải pháp quy hoạch và kiến trúc 20
1.2 Thông số xây dựng các hạng mục công trình 20
1.3 Kỹ thuật xây dựng các hạng mục công trình 21
1.4 Tổ chức xây dựng 22
2, Kế hoạch xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng 22
2. 1Hệ thống sân bãi,đường nội bộ 22
2.2 Hệ thống phòng cháy chữa cháy 23
2.3 Hệ thống chống sét 23
2.4 Hệ thống thông tin liên lạc 23
2.5 Hệ thống cấp điện 23
2.6 Hệ thống cấp thoát nước 24
3. Giải pháp về công nghệ và máy móc thiết bị 24
3.1 Khu y tế 24
3.2 Khu nhà nghỉ 24
3.3 Khu sinh hoạt tập thể 24
4. Kế hoạch Marketing 24
4.1 Phân tích thị trường hiện tại. 24
4.2. Phân đoạn thị trường và xác định thị trường mục tiêu. 25
4.3. Nghiên cứu các vần đề tiếp thị của dự án. 26
5.Kế hoạch tổ chức quản lý dự án 26
5.1. Tổ chức quản lí dự án trong giai đoạn thực hiện đầu tư. 26
5.2. Tổ chức quản lý dự án trong giai đoạn vận hành khai thác 28
6. kế hoạch tài chính 30
6.1.Hình thức đầu tư 30
6.2. Quy mô đầu tư 30
6.3.Dự tính tổng mức đầu tư và nguồn vốn huy động của dự án 31
7. Lịch trình thực hiện dự án 33
VI. Phương án kinh doanh trong tương lai. 34
PHỤ LỤC 37
KẾT LUẬN 40
45 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3102 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Dự án xây dựng khu nghỉ dưỡng và chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
an.Tổ chức các cuộc thi thể thao nhằm nâng cao sức khỏe cho người cao tuổi.
3, Quy mô dự án
Với tính chất của một khu du lịch nghỉ dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi quy mô quốc gia, đòi hỏi trang thiết bị tiên tiến hiện đại công nghệ cao nhằm phục cụ công tác khám chữa bệnh. Đồng thời việc tạo các cảnh quan môi trường đòi hỏi tính quy hoạch cao, hợp lý.Vì vậy,vốn đầu tư cho dự án ước tính khoảng gần 200000 triệu đồng.
4, Địa điểm dự án
-Dự án được đặt tại Ba Vì ,Hà Nội.Đây là một khu đất bên trong có đồi núi thấp và có suối.Tổng diện tích dự án là 60 ha
-Vị trí địa lí: phía Bắc giáp khu vực dân cư,các phía còn lại đều là đồi núi
5, Mô hình doanh nghiệp
Công ty vốn góp cổ phần gồm 1 tổng giám đốc, 2 giám đốc: Giám đốc phụ trách khu vui chơi nhà nghỉ và viện trưởng chăm sóc sức khoẻ. Công ty gồm hơn 300 nhân viên, 5 phòng ban chính: phòng kĩ thuật, phòng tài chính, phòng kế hoạch, phòng kinh doanh, phòng nhân sự và khu chăm sóc người già bao gồm các phòng ban nhỏ và có chức năng đặc biệt hơn.
II,Phân tích dự án
1. Phân tích kinh tế- xã hội của dự án
1.1. Môi trường kinh tế
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2008 theo giá so sánh 1994 ước tính tăng 6,23% so với năm 2007, trong đó khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 3,79%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 6,33%; khu vực dịch vụ tăng 7,2%.
GDP tính theo giá thực tế năm 2008 tăng cao; với mức tăng trưởng và tăng giá khác nhau ở ba khu vực nên cơ cấu kinh tế năm 2008 tăng ở khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản và giảm ở khu vực công nghiệp, xây dựng. Tuy nhiên, xu hướng này chỉ là tạm thời trong bối cảnh đặc biệt của năm 2008 với sự tăng chậm lại của khu vực công nghiệp, xây dựng và giá nông lâm thuỷ sản tăng cao. Tỷ trọng khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm 21,99% GDP; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 39,91%; khu vực dịch vụ chiếm 38,1%.
Vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện năm 2008 theo giá thực tế ước tính đạt 637,3 nghìn tỷ đồng, bằng 43,1% GDP và tăng 22,2% so với năm 2007, bao gồm vốn khu vực Nhà nước 184,4 nghìn tỷ đồng, chiếm 28,9% tổng vốn và giảm 11,4%; khu vực ngoài Nhà nước 263 nghìn tỷ đồng, chiếm 41,3% và tăng 42,7%; khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 189,9 nghìn tỷ đồng, chiếm 29,8% và tăng 46,9%.
Năm 2008 là năm kinh tế-xã hội nước ta phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, nhất là khủng hoảng tài chính toàn cầu, lạm phát tăng cao, thiên tai, dịch bệnh liên tiếp xảy ra trong nước. Tuy nhiên, Đảng, Chính phủ đã kịp thời đề ra 8 nhóm giải pháp nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội và tăng trưởng bền vững; đồng thời chỉ đạo quyết liệt các cấp, các ngành, các địa phương thực hiện nghiêm và đồng bộ các nhóm giải pháp đó.
Tuy nhiên, những kết quả đạt được trong năm qua chưa thật vững chắc, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm; cân đối vĩ mô chưa hợp lý; đời sống dân cư chưa được cải thiện nhiều, giá cả tăng và đứng ở mức cao nên đời sống bộ phận dân cư thu nhập thấp, vùng sâu, vùng xa, vùng thiên tai đang gặp nhiều khó khăn. Nền kinh tế nước ta đang phát triển nhanh theo hướng mở, do đó dễ bị tác động trong điều kiện khủng hoảng tài chính thế giới hiện chưa kết thúc
Theo đánh giá chung của Bộ Kế hoạch Đầu tư (MPI), tình hình kinh tế nước ta 6 tháng đầu năm 2009 tiếp tục có chuyển biến tích cực với tốc độ tăng trưởng GDP đạt 3,9%. Những tháng cuối năm 2009 và đầu năm 2010, theo dự báo, tình hình kinh tế bắt đầu trở lại ổn định.
Môi trường kinh tế vĩ mô ngày càng ổn định và duy trì được mức tăng trưởng là điều kiện thuận lợi cho thấy triển vọng đạt hiệu quả của dự án.
1.2. Môi trường văn hoá xã hội
- Theo số liệu của Tổng cục thống kê:
Dân số trung bình cả nước năm 2008 ước tính 86,16 triệu người, bao gồm nam 42,35 triệu người, chiếm 49,1% tổng dân số; nữ 43,81 triệu người, chiếm 50,9%.
Trong tổng dân số cả nước, dân số khu vực thành thị là 24 triệu người, tăng 2,85% so với năm trước, chiếm 27,9% tổng dân số; dân số khu vực nông thôn là 62,1 triệu người, tăng 0,55% và chiếm 72,1%.
Tổng số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế năm 2008 ước tính 45 triệu người, tăng 2% so với năm 2007, trong đó lao động khu vực nhà nước 4,1 triệu người, tăng 2,5%, lao động ngoài nhà nước 39,1 triệu người, tăng 1,2%, lao động khu vực đầu tư nước ngoài 1,8 triệu người, tăng 18,9%. Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi khu vực thành thị ước tính 4,65%.
- Trên địa bàn Thành phố Hà Nội nói riêng, sau khi hợp nhất tỉnh Hà Tây cũ, huyện Mê Linh (Vĩnh Phúc) và 4 xã của huyện Lương Sơn (Hòa Bình), tính đến tháng 10-2008, dân số Hà Nội đã có trên 6,5 triệu người.
Qua tổng kiểm tra định kỳ hộ khẩu cũng xác định, mật độ dân số bình quân của toàn thành phố là 1.948 người/km2 với thành phần dân cư đa dạng; trong đó có 63.423 nhân khẩu là người dân tộc ít người (chiếm 1% dân số), gồm các dân tộc Mường, Tày, Dao, Nùng và các dân tộc khác.
Kết quả kiểm tra định kỳ hộ khẩu cũng cho thấy dân số ở các quận, huyện cũ của thành phố Hà Nội tiếp tục tăng. So với năm 2007, dân số của 14 quận, huyện cũ tăng 66.089 hộ (8%) và 155.385 nhân khẩu (4%); trong đó địa bàn quận Đống Đa có mật độ dân số cao nhất (36.724 người/km2), gấp 60 lần so với huyện Ba Vì (613 nguời/km2).
Tỷ lệ người cao tuổi từ 60 trở lên và tuổi thọ trung bình của người Việt Nam ngày càng tăng. Theo dự báo năm 2010 là 9,9% ( 61182 người), năm 2020 là 12,6% (77868 người).
1.3. Môi trường tự nhiên
Huyện Ba Vì nằm ở phía Tây Bắc của thành phố Hà nội, với diện tích 42803 km2 và dân số 250000 người. Ba Vì là vùng bán sơn địa, đất đai không có giá trị nông nghiệp cao. Khí hậu mát mẻ trong lành, khu vườn tây sông đà nhìn ra sông Đà rất đẹp là địa điểm lý tưởng cho nghỉ dưỡng chăm sóc sức khỏe và du lịch.
Ba Vì nằm trong địa phận Hà Tây cũ, đã được nhiều người biết đến tiềm năng du lịch lớn và là nơi tập trung nhiều địa điểm nổi tiếng như vườn quốc gia Ba Vì, hồ Suối Hai, Quán Sơn, Thiên sơn suối ngà, Ao Vua…
Ba Vì nối liền các tỉnh và thủ đô Hà Nội bằng các trục đường chính như: quốc lộ 32, tỉnh lộ 89A,… và các tuyến đường thủy qua sông Hồng, sông Đà có tổng chiều dài 70 km, cách trung tâm Hà Nội 50 km có tuyến đường chính là đường quốc lộ nên rất dễ dàng cho đi lại.
Ngoài ra, dự án còn phù hợp với Quy hoạch phát triển vùng ngoại thành nhằm giảm khoảng cách phát triển giữa nội thành và ngoại thành và phù hợp với Quy hoạch phát triển du lịch là ngành mũi nhọn của Hà Tây cũ.
Dự án ngoài việc khả thi về mặt tài chính, mang lại lợi nhuận cao cho các bên liên doanh tham gia đầu tư còn mang lại hiệu quả kinh tế xã hội to lớn:
- Thoả mãn nhu cầu về nghỉ ngơi, nâng cao sức khoẻ, giao lưu, làm giàu thêm đời sống tinh thần cho người cao tuổi.
- Giúp cho con cái có nhiều thời gian hơn tập chung cho công việc. Họ cũng có thể nâng cao sức khoẻ qua những lần đến thăm ông bà cha mẹ mình và đi du lịch ở quanh đó. Như vậy sẽ làm tăng năng suất lao động và hiệu quả công việc.
- Góp phần tạo thêm nhiều việc làm cho người dân địa phương: việc làm trực tiếp cho dự án và việc làm gián tiếp trong các hoạt động của các ngành có liên quan đến dự án. Số lao động có việc làm trực tiếp từ dự án : trung bình một năm khi dự án vào hoạt động đạt công suất dự kiến là 200 lao động. Phần lớn sử dụng lao động trong địa phương. số lao động gián tiếp có việc làm trực tiếp trên một đơn vị vốn đầu tư: 0,5 (100/200 tỷ đồng = 0,5). Cứ một tỷ đồng vốn đầu tư trực tiếp của dự án tạo ra việc làm mới trực tiếp cho 0,5 người.
- Góp phần xoá đói giảm nghèo bằng cách tạo ra thu nhập cho người lao động địa phương, đóng góp vào ngân sách của tỉnh thông qua thuế, tạo điều kiện để địa phương xây dựng các công trình phúc lợi công cộng phục vụ nhân dân.
- Đóng góp hàng năm cho ngân sách địa phương thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Bảo vệ và khai thác có hiêu quả các di tích lịch sử, danh thắng trong vùng.
- Bảo vệ môi trường, góp phần tăng ý thức cho người dân.
- Tác động tích cực đến kết cấu hạ tầng địa phương. Thúc đấy sự phát triển của các ngành liên quan như du lịch, giao thông vận tải, dịch vụ… do đó góp phần phát triển kinh tế địa phương.
- Góp phần tạo nên môi trường đầu tư hấp dẫn hơn cho tỉnh, thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước đến đầu tư.
- Ứng dụng công nghệ tiến bộ vào trong y học.
- Góp phần chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
- Chia sẻ lợi ích đến người dân địa phương: phân phối thu nhập từ thành thị tới nông thôn do tạo ra công ăn việc làm cho người dân địa phương và thực hiện các dịch vụ phụ trợ. Khuyến khích người dân địa phương tham gia vào các hoạt động kinh tế. Tác động tích cực đến phân phối thu nhập và công bằng xã hội. Khi dự án đi vào hoạt động, hàng năm sẽ phân phối thu nhập cho người lao động, lợi nhuận cho chủ đầu tư, thu ngân sách, tạo thu nhập cho các đối tượng khác có liên quan. Đặc biệt mang lại thu nhập cho địa phương, cải thiện tình hình kinh tế xã hội của Hà Tây cũ (nay thuộc Hà Nội).
- Phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch không gian của địa phương.
Qua phân tích, chúng tôi thấy đây là nơi đáp ứng được các điều kiện về môi trường, vị trí địa lý để xây dựng Khu nghỉ dưỡng dành cho người cao tuổi.
2. Phân tích thị trường dự án
2.1. Phân tích đánh giá khái quát thị trường tổng thể về sản phẩm của dự án.
Hiện tại ở Việt Nam, số lượng Viện dưỡng lão còn khá khiêm tốn (12 Viện dưỡng lão). Riêng ở Hà Nội, có 3 Viện dưỡng lão lớn, đó là:
- Trung tâm chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi, Minh Khai, Tây Tựu, huyện Từ Liêm, đáp ứng được 145 cụ.
- Trung tâm chăm sóc người cao tuổi và hưu trí Phù Đổng, Gia Lâm, đáp ứng được 50 cụ.
- Nhà tuổi vàng, Bắc Linh Đàm, đáp ứng được 15 cụ.
Số lượng Viện dưỡng lão còn ít, quy mô nhỏ. Nguồn cung viện dưỡng lão ở Hà Nội chưa đáp ứng đủ như cầu cho người cao tuổi về dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, nghỉ dưỡng trong khi nhu cầu ngày càng tăng do mức sống người dân và tỷ lệ người cao tuổi có xu hướng tăng.
2.2. Phân đoạn thị trường và xác định thị trường mục tiêu.
Dự án xác định thị trường mục tiêu bao gồm hai nhóm khách hàng là người có thu nhập khá và cao. Vì những gia đình này có công việc bận rộn hoặc có hoàn cảnh đặc biệt nên không thể trực tiếp chăm sóc ông bà cha mẹ mình. Mà họ lại là những người có khả năng chi trả kinh phí cho ông bà cha mẹ mình ở khu nghỉ dưỡng.
Dự án được thiết kế để có thể đáp ứng được nhu cầu của tất cả các khách hàng mục tiêu. Trong khu nghỉ dưỡng sẽ có nhiều phòng với mức chi phí khác nhau, dịch vụ khác nhau để khách hàng có thể lựa chọn, qua đó khai thác được tối đa nhu cầu của thị trường.
Số đối thủ cạnh tranh là không nhiều, ít tính cạnh tranh. Bên cạnh đó khu nghỉ chủ yếu để phục vụ những người có thu nhập khá. Những người có thu nhập cao thì chưa hài lòng với cơ sở vật chất hiện có ở các Viện Dưỡng Lão này.
2.3. Xác định sản phẩm của dự án.
Thiết kể sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế. Sản phẩm dự án phù hợp với nhu cầu của khách hàng mục tiêu về khả năng tài chính. Đặc biệt khu nghỉ dưỡng được xây dựng ở địa điểm du lịch, người già có thể ngắm cảnh, tận hưởng không khí trong lành và cùng con cháu đi dạo, tham gia vào hoạt động của khu duc lịch quanh đó.
Việc thiết kế tên sản phẩm là khu nghỉ dưỡng sẽ giúp tránh định kiến của khách hàng. Sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế: có cơ sở vật chất hiện đại, đội ngũ cán bộ bác sĩ, y tá và nhân viên chăm sóc nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm và trình độ chuyên môn cao.
2.4. Dự báo cung cầu về sản phẩm của dự án.
Vì hoạt động đầu tư phát triển là hoạt động mang tính chất lâu dài nen cần phân tích cung cầu sản phẩm trong tương lai. Xác định mức chênh lệch giữa cung và cầu. Từ đó xác định được quy mô của dự án để có thể chiếm được thị trường và có chiến lược cạnh tranh tiếp thị phù hợp.
- Dự báo cầu thị trường về sản phẩm của dự án: Tỷ lệ người cao tuổi từ 60 trở lên và tuổi thọ trung bình của người Việt Nam ngày càng tăng.
+ Năm 2008 là 9.22%.
+ Theo dự báo năm 2010 là 9,9%
+ Theo dự báo năm2020 là 12,6%
Nhu cầu nghỉ dưỡng và chăm sóc sức khỏe của những người trong độ tuổi này lớn. Như vậy nhu cầu về Viện dưỡng lão rất nhiều và ngày càng tăng.
- Dự báo cung về sản phẩm dự án: Dựa vào số lượng các Viện dưỡng lão ở HHà Nội qua các năm, sử dụng phương pháp ngoại suy thống kê theo phương pháp thay đổi tuyến tính, ta có được bảng dự báo sau:
STT
Năm
Lượng cung (người)
1
2001
90
2
2002
100
3
2003
120
4
2004
175
5
2005
200
6
2006
225.5
7
2007
255
8
2008
284.5
9
2009
314
10
2010
343.5
11
2011
373
12
2012
402.5
13
2013
432
14
2014
461.5
Bảng 1: Dự báo cầu thị trường
2.5. Nghiên cứu khả năng cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường.
Nhu cầu về khu nghỉ dưỡng dành cho người cao tuổi ngày càng tăng. Vì vậy tuổi thọ dự án là lâu dài.
Nhà cạnh tranh chính là 3 Viện dưỡng lão ở Hà Nội. Những Viện dưỡng lão này quy mô còn nhỏ, chất lượng trung bình nhưng giá thành cao.
Khu nghỉ dưỡng này có tính cạnh tranh cao và chiến lược cạnh tranh là sự khác biệt hoá về sản phẩm và chiến lược cạnh tranh về giá.
Thị phần của dự án: Dự án xác định quy mô là 500 chỗ.
Trong năm 2010 là:
500
* 100% = 59,27%
843,5
3. Phân tích tài chính dự án
- Tỉ suất của dự án là 11%/năm ( dựa vào chi phí cơ hội của vốn tự có, được xác định bằng lãi suất gửi tiết kiệm dài hạn)
- Thời điểm tính toán là khi dự án bắt đầu đi vào hoạt động.
3.1. Dự tính tổng mức đầu tư và nguồn vốn huy động của dự án
Dự tính tổng mức đầu tư:
Cơ sở để tính tổng mức đầu tư:
+ Các văn bản pháp lí đầu tư và xây dựng hiện hành của Bộ xây dựng, Bộ tài chính, UBND thành phố Hà Nội.
+ Công văn số 1601/BXD-VP về việc công bố chỉ số giá xây dựng.
+ Công văn số 1600/BXD-VP về việc công bố Suất vốn đầu tư xây dựng công trình( năm 2007).
+ Thông tư số 76/2003/TT-BTC ngày 4/8/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn về bảo hiểm trong đầu tư và xây dựng.
+ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá đất các loại.
Dự tính nguồn vốn huy động của dự án: Chủ đầu tư và các cổ đông: 187.000 triệu đồng
Dòng tiền của dự án:
- Đời của dự án là 50 năm.
- Lợi nhuận cứ sau 10 năm dự kiến tăng 10%.
3.2. Các chỉ tiêu cơ bản phản ánh hiệu quả tài chính của dự án.
- Giá trị hiện tại của thu nhập thuần (NPV) : 120.000 triệu đồng.
- Tỉ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) : 24%.
- Thời gian thu hồi vốn đầu tư ban đầu của dự án (T) : 12 năm.
Bảng 2: Bảng thể hiện
III, Chiến lược kinh doanh
1, Tầm nhìn- Sứ mệnh:
Tầm nhìn: Trở thành nơi nghỉ dưỡng cho người già lý tưởng nhất Việt Nam
Sứ mệnh: Phục vụ người già với thái độ Tận tuỵ- Chân thành sao cho mỗi người già coi nơi đây như nhà của mình.
2, Chiến lược kinh doanh trong vòng 10 năm đầu tiên
Trong 10 năm đầu cần kinh doanh sao cho vừa thu hồi được vốn vừa thu hút được ngày càng nhiều người đến nơi đây nghỉ dưỡng. Ngoài ra sau 10 năm cần xây dựng được một thương hiệu chăm sóc sức khoẻ cho người già tốt nhất Việt Nam. Mỗi năm phục vụ khoảng 3000 lượt người tới nghỉ dưỡng dài ngày và ngắn ngày. Hàng năm cần có kế hoạch tu sửa, mua sắm, hoặc thay mới các thiết bị hỏng, cũ, sửa sang tôn tạo lại cơ sở vật chất. Có kế hoạch bồi dưỡng đào tạo cho đội ngũ y bác sĩ, hộ lý với các kiến thức mới nhất được cập nhật bằng cách cử đi học hoặc mời các chuyên gia đầu ngành về giảng dạy. Chế độ đãi ngộ, lương thưởng với cán bộ công nhân viên trong công ty cần được minh bạch, hợp lý. Các kế hoạch maketting cần rõ ràng hướng tới thị trường khách hàng mục tiêu, đa dạng hoá các hoạt động maketting.
IV, Rủi ro và giải pháp khắc phục
1, Môi trường vĩ mô :
Kinh tế : kinh tế nước ta đang trên đà phát triển nhanh chóng nhưng chưa ổn định, phụ thuộc vào nhiều yếu tố . khi bất kì 1 yếu tố nào thay đổi theo chiều hướng xấu sé dẫn dến sự biến đổi của nền kinh tế và điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thành công của các dự án kinh doanh:
- Lãi suất có thể tăng khiến chi phí đầu tư gia tăng, chi phí thường nhật cũng tăng, việc xây dựng sẽ trở nên khó khăn. Việt Nam hiện đang là 1 trong những nước có tỉ lệ lạm phát cao nhất trong khu vực, nền kinh tế rơi vào khó khăn và khủng hoảng, thu nhập của người dân cũng giảm, kèm theo đó là sự gia tăng thất nghiệp, khi không có công ăn việc làm, người dân có thể ở nhà tự chăm sóc cho người thân của mình, hoặc thuê người thất nghiệp với đồng lương rẻ mạt về nhà chăm sóc cho họ. Lượng người tham gia vào khu nghỉ dưỡng bị hạn chế ảnh hưởng trực tiếp tới kế hoạch của dự án. Họ không thể đủ khả năng tài chính để chi trả cho dịch vụ. Giải pháp: chia nhỏ các dịch vụ, thực hiện các gói dịch vụ khác nhau phù hợp với điều kiện của từng gia đình.
- Giá các nguyên vật liệu cơ bản ( điện, nước, xăng, dầu…) có thể tăng cao trong các thời kỳ sẽ gây khó khăn ko chỉ trong giai đoạn xây dựng mà cả trong thời gian thu hồi vốn. Giải pháp: hợp đồng với khách hàng ko nên quá dài, cần có khoản chi phí dự trữ ...
- Thị trường bất động sản luôn biến động, đặc biệt là ở những khu du lịch và gần trung tâm Hà Nội như Ba vì tạo khó khăn trong giai đoạn đầu của dự án.
Môi trường văn hóa xã hội
- Hiện nay quan niệm xã hội người phương đông nói chung và Việt Nam nói riêng việc đưa ông bà cha mẹ ra ở riêng, đến các Viện dưỡng lão là bất hiếu nên họ vẫn còn rụt rè. Giải pháp: Xây dựng khu nghỉ dưỡng hiện đại, y tế tốt, có phòng sinh hoạt chung, văn nghệ cho người già để làm giàu đời sống tinh thần cho người cao tuổi, mặt khác giúp cho con cái có thể yên tâm gửi cha mẹ ông bà mình đến đó. Không sử dụng tên gọi Viện Dưỡng Lão để giảm nhẹ sự kì thị và được mọi người chấp nhận dễ chấp nhận hơn.
- Nếu xảy ra 1 loại bệnh hay dịch nào đó trong độ tuổi từ 60 trở nên, tỉ lệ người cao tuổi sẽ giảm và xu thế chung là các gia đình sẽ muốn tự chăm sóc người thân của họ. Giải pháp: liên kết với các cơ sở y tế thường xuyên kiểm tra sức khỏe cho mọi người, và hợp tác với các viện vệ sinh môi trường...nhằm kiểm soát dịch bệnh kịp thời.
Môi trường khoa học công nghệ:
- Sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ có thể chế tạo ra các loại máy móc thay thế con người trong nhiều việc, vì vậy việc chăm sóc những người già cũng trở nên dễ dàng hơn, nhiều gia đình sẽ lựa chọn việc chăm sóc tại gia. Giải pháp: thái độ phục vụ tận tình chu đáo, hiểu tâm lí của người già chính là sự khác biệt giữa con người và máy móc
Môi trường tự nhiên
- Thời gian thi công trong thời gian dài có thể chịu tác độngcủa thời tiết xấu bất chợt ảnh hưởng tới chất lượng cũng như tiến độ thi công công trình. Giải pháp: giám sát chặt chẽ quá trình thi công, sự biến động của thời tiết để có thể đối phó phòng tránh hạn chế tổn thất một cách tốt nhất)
2, Môi trường vi mô:
Đối thủ cạnh tranh:
Hiện tại đã có 3 khu nghỉ dưỡng hoạt động có kinh nghiệm và đang chuẩn bị mở rộng quy mô nên việc thu hút người dân tham gia vào khu mới xây dựng còn gặp nhiều khó khăn. Hiện nay xã hội phát triển, có nhiều hình thức du lịch mới, khu vui chơi giải trí mới hiện đai dành cho đủ các độ tuổi các dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Giải pháp: giảm giá dịch vụ, nâng cao chất lượng, đổi mới cơ sở hạ tầng… để thu hút khách thì dự án đã có sẵn các kế hoạch về vui chơi, giải trí, những chương trình khuyến mãi đặc biệt để ứng phó kịp thời. Có kế hoạch giới thiệu, quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng rộng rãi để người dân có thể tiếp cận được với khu nghỉ dưỡng, liên kết hợp tác với những người có tầm ảnh hưởng lớn tới nhận thức của người dân trong vấn đề này như sự ủng hộ của chính phủ, của chính quyền địa phương cũng như có sự tham gia của những người nổi tiếng tạo tiếng tăm cho khu nghỉ dưỡng
Đối thủ tiềm năng :
Hiện nay trên địa bàn thành phố HN có rất nhiều các khu chung cư cao cấp, tại các khu chung cư này, người ta có thể lập nên các viện dưỡng lão nhỏ với chất lượng cao thích hợp cho những gia đình có thu nhập cao.
Khách hàng:
Nếu lượng khách lưu trú dài ngày không đủ so với dự kiến ban đầu của DA, khu nghỉ dưởng sẽ tổ chức các hoạt động du lịch thu hút khách tham quan đồng thời cho thue các phòng và khu nghỉ dưỡng để hoạt động dưới hình thức giống như một khách sạn.Với một địa điểm thu hút khách du lịch như Ba Vì thì đây là một giải pháp tối ưu và có tính hiệu quả cao
Nhà cung cấp:
Rủi ro trong cung cấp các nguyên liệu đầu vào: sự biến động của thị trường làm giá cả hàng hóa tăng lên tạo chí phí phát sinh của dự án lớn. Giải pháp: kí các hợp đồng cung cấp nguyên vật liệu với các nhà cung cấp có uy tín chất lượng trong thời gian dài. Mặt khác chúng ta có thể tìm hiểu, chọn và kí kết với nhiều doanh nghiệp có uy tín trong từng mảng khác nhau.
3, Trong quá trình xây dựng, hoạt động
- Khó khăn trong quá trình giải phóng mặt bằng: một hộ dân sống trong khu quy hoạch chua hiểu rõ sự cần thiết của dự án nên chống đối không chịu hợp tác. Giải pháp: có kế hoạch giải trình với người dân cụ thể và thuyết phục giúp họ hiểu được tầm quan trọng của dự án, tuyển chọn những người có khả năng thuyết phục và hiểu sâu sắc vấn đề để thực thi công việc
- Trong quá trình thi công xây dưng có nhứng sự cố trong xây dựng,tổn thất mất mát láng phí gây chí phí tốn kém. Giải pháp: thành lập đọi quản lí giàm sát chặt chẽ quá trình xây dưng cũng như thu mua nguyên vật liệu.... để kịp thời phát hiện và giải quyết vấn đề kịp thời
- Đội ngũ quản lí, cán bộ công nhân viên có kinh nghiệm chuyên môn chưa nhiều gây ra một số khó khăn trong công tác tuyển dụng. Giải pháp: có những chế độ ưu đãi lương thưởng hớp lí để thu hút những cán bộ nhân viên có trình độ, mở khóa học đạo tạo cán bộ cho từng chuyên môn nghiệp vụ, gửi cán bộ đi tham quan bồi dưỡng ở nước ngoài những nước phát triển có nhiều khu nghỉ dưỡng viện dưỡng lão.
- Trong quá rình hoạt động lượng rác thải cùng nước thải tương đối lớn sẽ gây sự phản đối của người dân xung quanh. Giải pháp: áp dụng các biện pháp sử lí chất thải công nghệ cao để giảm thiểu mức độ ảnh hưởng tới môi trường)
V, Kế hoạch hành động cụ thể
1, Kế hoạch Xây dựng công trình
1.1.Giải pháp quy hoạch và kiến trúc
- Phân khu mặt bằng cho dự án: toàn bộ diện tích 60ha của dự án bao gồm
Diện tích đất bằng: 20ha
Diện tích đất đồi núi: 40ha
- Phân khu tổng thể như sau:
+ Khu1: khu y tế rộng 100000m2. Khu này cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe.
+ Khu2:Khu phục hồi chức năng rộng 100000m2.
+ Khu3: Khu nhà nghỉ dưỡng rộng 100000m2.
+ Khu4: Khu sinh hoạt tập thể và các khu sinh thái rộng 300000m2 bao gồm đất bằng và đồi núi.
*Mô tả chung
Dự án có một cổng chính đón khách từ đường giao thông lớn tới bãi đậu xe chung. Từ cổng chính rẽ trái là khu y tế, rẽ phải là khu nhà nghỉ dưỡng, đi thẳng là khu sinh hoạt văn hóa tập thể. Đi sâu vào bên trong sẽ là khu sinh thái với đồi núi thấp và suối,thác,vườn hoa...
1.2 Thông số xây dựng các hạng mục công trình
a.Khu y tế bao gồm các hạng mục:
- Khối điều hành và khu dành cho y bác sỹ
- Đăng kí và thanh toán phí khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe
- Khối phòng bệnh + khuôn viên cây xanh
b.Khu nhà nghỉ dưỡng:
Gồm 6 dãy nhà 2 tầng, mỗi tầng có 20 phòng, trong đó có 10 phòng đơn và 10 phòng 4 giường. Trong đó có 5 dãy dành cho người cao tuổi và một nhà khách.
c. Khu sinh hoạt tập thể gồm
- 1 phòng cho tập thể dục.
- 1 hội trường lớn phục vụ cho các buổi sinh hoạt tập thể.
d. Khu sinh thái:
- Xây dựng đường đi xung quanh khu đồi núi
- Xây dựng một số trạm nghỉ nhỏ có phục vụ nước uống và đồ ăn nhanh trên đường
- Cải tạo cảnh quan xung quanh
- Xây dựng một vườn cây ăn quả đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm phục vụ cho người cao tuổi
1.3 Kỹ thuật xây dựng các hạng mục công trình
a. Khu chăm sóc sức khỏe, nhà nghỉ, sinh hoạt tập thể:
- Giải pháp móng:do tải trọng chân cột khá lớn nên phải dùng móng cọc BTCT.Chiều sâu thiết kế của cọc dựa vào tải trọng chân cột và điều kiện địa chất.
- Giải pháp kiến trúc tổng thể: khung BTCT chịu lực là chủ yếu,tường gạch bao.
b. Trạm nghỉ trên đường
Sử dụng chủ yếu là nguyên liệu gỗ, thiết kế 1 tầng
c. Cổng chính
Chủ yếu là bê tông cốt thép. Cổng xây quy mô lớn với cột cao 7,2m. Tải trọng chân cột không lớn nên có thể sử dụng giải pháp móng nông.
1.4 Tổ chức xây dựng
a. San nền
Toàn bộ diện tích đất bằng được san nền và làm phẳng bằng cát sau đó đổ bê tông,lát gạch đá.Cần san nền một số cônh trình trên sườn đồi.
b. Đóng cọc
- Nền móng các công trình đươc đóng cọc BTCT, chiều dài cọc tùy thuộc hạng mục.
- Sử dụng máy đóng cọc.
- Trong từng giai đoạn, sau khi hoàn tất công việc đóng cọc mới bắt đầu xây dựng các công trình để tránh sự rung động lớn làm ảnh hưởng chất lượng công trình.
c. Bê tông ván khuôn
Bê tông cốt thép: cốt thép được gia công bằng máy ngay tại công trình để đảm bảo công trình có thể thực hiện đúng tiến độ.
d. Chọn nhà thầu thi công
Chọn nhà thầu căn cứ một số tiêu chí sau:
- Kinh nghiệm thi công các công trình đặc thù,đòi hỏi tính thẩm mỹ và kỹ thuật như bệnh viện,nhà nghỉ
- Đề suất các biện pháp thi công hiệu quả đảm bảo tiến độ,an toàn,tiết kiệm
- Thiết bị máy móc công nghệ hiện đại,đạt tiêu chuẩn
- Mức giá thi công hợp lý
2, Kế hoạch xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng
2. 1Hệ thống sân bãi,đường nội bộ
- Đường nội bộ được thiết kế theo ba loại:đường chính từ ngoài vào khu du lịch và đường nối giữa 4 khu
- Các đường nối giữa các khu có cây xanh ven đường,đường rộng khoảng 5m
- Có 2 bãi gửi xe nằm ở 2 bên của cổng chính đi vào
2.2 Hệ thống phòng cháy chữa cháy
Được bố trí tại mọi điểm hoạt động của khu
Sử dụng 2 biện pháp: chữa cháy bằng nước và bình bọt
Sử dụng hệ thống báo cháy tự động gồm: trung tâm điều khiển tự động;các đầu báo nhiệt,báo khói,nút ấn báo cháy khẩn cấp,...các thiết bị này được lựa chọn theo tiêu chuẩn chất lượng,giá cả hợp lý.
2.3 Hệ thống chống sét
Sử dụng các kim thu sét và hệ thống dây thu sét, bộ phận nối đất
2.4 Hệ thống thông tin liên lạc
Lắp ở mỗi phòng một điện thoại để người cao tuổi gọi về nhà và gọi đến trung tâm dịch vụ khi có nhu cầu.
2.5 Hệ thống cấp điện
Nhu cầu điện của dự án:
- Khu y tế: 100kw
- Khu nhà nghỉ dưỡng: 100kw
- Khu sinh hoạt tập thể: 75kw
Để cung cấp điện cho dự án cần xây dựng một trạm biến áp mới(công suất dự kiến là 1000kw),sử dụng trạm tủ đặt gần khu vực nhà điều hành để tiện quản lý.
2.6 Hệ thống cấp thoát nước
- Dự án sẽ lấy nước từ 2 nguồn:
+ Nguồn nước sạch mua từ nhà máy cấp nước trong khu vực.
+ Nguồn nước ngầm lấy từ lòng đất được làm sạch bằng hệ thống làm sạch hiện đại.
- Dự án xây dựng một trạm xử lý nước thải với hệ thống cống riêng để dẫn nước thải vào bể xử lý nước ngầm.Trạm xử lý này được đặt trước vị trí điểm xả vào hệ thống thoát nước chung của khu vực. Nước thải được xử lý xong đảm bảo các tiêu chuẩn quy định TCVN5945-1995 rồi mới xả vào hệ thống thoát nước chung.
3. Giải pháp về công nghệ và máy móc thiết bị
3.1 Khu y tế
Trang bị các máy móc thiết bị y tế hiện đại và có chất lượng cao phù hợp với công tác khám chữa bệnh cho người cao tuổi.
3.2 Khu nhà nghỉ
Trang bị Các thiết bị phục vụ sinh hoạt hàng ngày của người cao tuổi, đảm bảo điều kiện sinh hoạt tốt và thoải mái cho họ.
3.3 Khu sinh hoạt tập thể
Trang bị Các thiết bị phục vụ việc phục hồi chức năng cho người cao tuổi, các thiết bị liên quan đến hoạt động sinh hoạt văn hoá nghệ thuật, thể dục thể thao…
4. Kế hoạch Marketing
Phân tích thị trường hiện tại.
- Thông qua phỏng vấn các cơ sở bệnh viện, phỏng vấn các người già cùng con cái họ về chất lượng và những vấn đề mà các Viện dưỡng lão chưa đáp ứng được.
-Tìm hiểu về chất lượng và công tác quản lý và chuyên môn của các Viện dưỡng lão trên địa bàn thành phố.
4.2. Phân đoạn thị trường và xác định thị trường mục tiêu.
Phân chia thị trường tổng thể thành ba nhóm khách hàng theo thu nhập, mỗi khách hàng có thu nhập khác nhau sẽ có nhu cầu về chăm sóc tuổi già khác nhau.
+ Gia đình có thu nhập trung bình và thấp: thu nhập bình quân đầu người dưới 3 triệu đồng/ tháng.
+ Gia đình có thu nhập khá: thu nhập bình quân đầu người từ 3 triệu đồng/ tháng đến dưới 5 triệu đồng/ tháng.
+ Gia đình có thu nhập cao: thu nhập bình quân đầu người trên 5 triệu đồng/ tháng.
Thị trường mục tiêu là đoạn thị trương hấp dẫn, thể hiện sự tương hợp với quy mô và mức độ cạnh tranh trên thị trường
Thị trường mục tiêu trên được xác định từ 3 cơ sở:
- Quy mô và mức tăng trưởng ngày càng tăng. Số người cao tuổi từ 60 tuổi trở lên ngày càng tăng. Số người cao tuổi thuộc nhóm có thu nhập khá và cao chiếm khoảng 60% tổng số người cao tuổi ở Hà Nội.
- Mức độ hấp dẫn về cơ cấu thị trường: Có 3 viện dưỡng lão đang chuẩn bị mở rộng quy mô, đây là đoạn thị trường có mức độ hấp dẫn cao.
- Nguồn lực từ vốn đầu tư: với số vốn ước tính khoảng 200 tỷ đồng, dự án có đủ nguồn lực tài chính để đáp ứng nhu cầu xây dựng khu nghỉ dưỡng với quy mô lớn, đáp ứng được nhu cầu của tất cả các khách hang mục tiêu.
4.3. Nghiên cứu các vần đề tiếp thị của dự án.
Quảng cáo trên các trang web, tivi vì những người có khả năng đưa người cao tuổi đi khu nghỉ dưỡng là những người khá bận rộn nên họ thường tiếp xúc nhiều với những kênh thông tin này.
Ngoài ra còn tiến hành quảng cáo trên đài để người cao tuổi có thể nghe nắm bắt được nguồn cung của khu nghỉ dưỡng.
Phương thức thanh toán linh hoạt: bằng thẻ, tiền mặt giúp thuận tiện cho việc thanh toán.
5.Kế hoạch tổ chức quản lý dự án
5.1. Tổ chức quản lí dự án trong giai đoạn thực hiện đầu tư.
Mô hình tổ chức quản lí được lựa chọn căn cứ vào:
- Quy mô dự án.
- Thời gian, tiến độ thực hiện dự án.
- Công nghệ sử dụng: đòi hỏi hiểu biết chuyên môn về lĩnh vực xây dựng bệnh viện và công nghệ du lịch sinh thái nghỉ dưỡng.
- Nguồn lực của chủ đầu tư.
- Số lượng dự án thực hiện trong cùng thời kì.
Dự án được thực hiện theo mô hình: chủ đầu tư trực tiếp quản lí dự án. Đây là mô hình phù hợp, đơn giản, tiết kiệm chi phí và mang lại hiệu quả.
Sơ đồ ban quản lí dự án:
Chủ đầu tư- Chủ dự án
Tổ chức thực hiện
Chuyên gia quản lí dự án
Bộ phận tài chính
Bộ phận đào tạo
Bộ phận mua sắm MMTB
Bộ phận thi công
Thiết kế kĩ thuật
- Chủ đầu tư trực tiếp quản lí dự án, cử một người là trưởng ban quản lí dự án. Chuyên gia quản lí dự án (2 người) thuê ngoài, thực hiện tư vấn, 1 người chuyên môn trong việc xây khu nghỉ dưỡng, một người am hiểu trong lĩnh vực xây dựng bệnh viện. Ba người phụ trách các công việc quản lí sau:
+ Bộ phận tài chính : Mở và theo dõi tài khoản cho dự án. Đảm bảo huy động vốn đúng tiến độ cho dự án; lập dự toán, phân bổ, giám sát việc sử dụng các chi phí.
+ Bộ phận thiết kế, kĩ thuật: Thiết kế các công trình hạ tầng dự án, thiết kế kĩ thuật điện, nước, thiết kế các hạng mục xây dựn trong dự án.
+ Bộ phận tổ chức thi công: Chủ đầu tư lựa chọn đơn vị thi công. Căn cứ vào thiết kế, kế hoạch thực hiện dự án, tổ chức giám sát việc thi công công trình đảm bảo tiến độ, chất lượng và chi phí hợp lí.
+ Bộ phận mua sắm máy móc thiết bị: Đưa ra các phương án, kế hoạch mua sắm máy móc thiết bị cho dự án. Lựa chọn máy móc, thiết bị hiện đại, đồng bộ, chi phí hợp lí; đảm bảo tiến độ, các điều kiện thanh toán và các tiêu chuẩn khác. Lựa chọn nhà cung cấp.
+ Bộ phận đào tạo: Xây dựng kế hoạch nhân sự, kế hoạch và chương trình đào tạo về quản lý, điều hành, hành chính, nhân sự, kỹ thuật, bảo trì, bảo dưỡng, kế toán-tài chính, marketing...
5.2. Tổ chức quản lý dự án trong giai đoạn vận hành khai thác
Sơ đồ tổ chức lao động
Tổng giám đốc
Giám đốc phụ trách khu nhà nghỉ và các hoạt động vui chơi giải trí
Viện trưởng viện chăm sóc sức khỏe
Đội ngũ nhân viên cấp dưới
Phòng nhân sự
Phòng kĩ thuật
Phòng kinh doanh
Phòng tài chính
Phòng kế hoạch
Các phòng chuyên khoa
Phòng kĩ thuật
Khi dự án đi vào hoạt động, tùy từng giai đoạn phát triển của dự án mà số lao động có thể thay đổi. Tuy nhiên lao động được bố trí và thực hiện các chức năng cơ bản sau:
- Tổng giám đốc điều hành: Quản lý chung.
- Một giám đốc: Phụ trách về du lịch nhà nghỉ.
- Một viện trưởng phụ trách khu chăm sóc sức khỏe.
- Bộ phận kế toán: Một kế toán trưởng và 3 nhân viên kế toán phụ trách 3 mảng nghỉ dưỡng, du lịch và chăm sóc sức khỏe.
- Bộ phận kinh doanh và marketing
- Bộ phận kế hoạch: Chịu trách nhiệm xây dựng các chương trình, kế hoạch, tổ chức các hoạt động nhằm thu hút khách
- Bộ phận kỹ thuật: Chịu trách nhiệm vận hành máy móc thiết bị.
- Bộ phận dịch vụ
- Bộ phận y tế chuyên khoa
Nguồn lao động:
- Đối với các vị trí quan trọng đòi hỏi trình độ như giám đốc, phó giám đốc được tuyển chọn từ các công ty thuộc chủ đầu tư.
- Đối với các vị trí ở Viện chăm sóc sức khỏe:
+ Trưởng khoa và các bác sĩ chính: tuyển chọn những bác sĩ có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm lâu năm.
+ Các vị trí khác có thể tuyển dụng lao động ngay tại địa phương nhưng phải đáp ứng đúng yêu cầu về trình độ
- Đối với các vị trí làm việc ở bộ phận du lịch nghỉ dưỡng: các bộ phận tổ chức, kế hoạch, kế toán, marketting, cần chọn các nhân viên có trình độ học vấn và năng lực chuyên môn; bộ phận phục vụ lễ tân cần lao động có sức khỏe, thạo việc, không yêu cầu cao về trình độ học vấn
Đào tạo và chi phí tuyển dụng đào tạo:
Tiến hành đào tạo cho người lao động ngay khi dự án đi vào hoạt động và đào tạo thêm tùy vào sự phát triển, mở rộng của dự án.
Về đào tạo ban đầu:
- Đào tạo chung cho toàn bộ lao động:
Nội dung đào tạo: Nội quy, kỷ luật, phòng chống cháy nổ, an toàn lao động.
Chi phí đào tạo: 5-10 triệu đồng
- Đào tạo chuyên môn:
Nội dung đào tạo:
+ Quản lý điều hành chung
+ Quản lý điều hành khu nghỉ dưỡng
+ Quản lý điều hành viện chăm sóc sức khỏe
+ Hành chính nhân sự
+ Kỹ thuật vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị
+ Phục vụ, lễ tân
+ Kiến thức về môi trường sinh thái
+ Tiếp thị quảng cáo
Chi phí đào tạo:1000 triệu đồng.
6. kế hoạch tài chính
6.1.Hình thức đầu tư
Dự án được đầu tư xây dựng mới
Nội dung đầu tư:
- Đầu tư xây dựng, lắp đặt cơ sở hạ tầng trang thiết bị công trình, khu y tế, khu nghỉ dưỡng, khu sinh hoạt tập thể.
- Đầu tư mua sắm các trang thiết bị công nghệ nhằm phục vụ công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
- Đầu tư xây dựng, cải tạo cảnh quan thiên nhiên.
- Đầu tư đào tạo, nâng cao trình độ nguồn nhân lực trong lĩnh vực quản lý, đội ngũ y bác sỹ và nhân viên phục vụ.
6.2. Quy mô đầu tư
Với tính chất của một khu du lịch nghỉ dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi quy mô quốc gia, đòi hỏi trang thiết bị tiên tiến hiện đại công nghệ cao nhằm phục cụ công tác khám chữa bệnh. Đồng thời việc tạo các cảnh quan môi trường đòi hỏi tính quy hoạch cao, hợp lý.Vì vậy,vốn đầu tư cho dự án ước tính khoảng 187000 triệu đồng.
-Tỉ suất của dự án là 11%/năm ( dựa vào chi phí cơ hội của vốn tự có, được xác định bằng lãi suất gửi tiết kiệm dài hạn)
-Thời điểm tính toán là khi dự án bắt đầu đi vào hoạt động.
6.3.Dự tính tổng mức đầu tư và nguồn vốn huy động của dự án
6.3.1. Dự tính tổng mức đầu tư
Tổng mức vốn đầu tư của dự án được xác định theo phương pháp tổng hợp từ các khoản mục chi phí dự tính của dự án, thể hiện qua bảng sau:
DỰ TÍNH TỔNG MỨC VỐN ĐẦU TƯ
Đơn vị: Triệu đồng
Hạng mục công trình
Thành tiền
A.Vốn cố định
I.Chi phí ban đầu về đất
5.000
II.Chi phí xây lắp
120.000
III.Vốn thiết bị
50.000
IV.Chi phí chuẩn bị
2.000
B.Vốn lưu động
5.000
C.Vốn dự phòng
5.000
Tổng vốn đầu tư
187.000
Bảng 2: Dự tính tổng mức vốn đầu tư
Dự tính nguồn vốn huy động của dự án: Chủ đầu tư và các cổ đông: 187.000 triệu đồng
Dòng tiền của dự án:
- Đời của dự án là 50 năm.
- Lợi nhuận cứ sau 10 năm dự kiến tăng 10%.
6.3.2.Các báo cáo tài chính và dòng tiền của dự án
Các báo cáo tài chính
a. Dự tính doanh thu từ các dịch vụ hàng năm
Doanh thu được tính dựa trên cơ sở sau:
-Thu nhập và chi tiêu của các đối tượng khách hàng.
-Nhu cầu thị trường và số liệu thống kê nghiên cứu thị trường, giá cả.
-Công suất hoạt động của các khu bệnh viện, nhà nghỉ, công trình thể thao, văn hóa.
Doanh thu dự kiến theo bảng
b. Dự tính chi phí hàng năm
Chi phí hàng năm của dự án được tổng hợp từ các khoản chi phí sau:
-Chi phí vật tư cho các dịch vụ.
-Chi phí sử dụng điện.
-Chi phí sử dụng nước.
-Chi phí dịch vụ viễn thông.
-Chi phí lao động.
-Chi phí bảo dưỡng sửa chữa máy móc thiết bị hàng năm.
-Chi phí bảo hiểm tài sản.
-Chi phí quảng cáo.
-Chi phí khấu hao.
-Chi phí dự phòng.
-Chi phí khác.
Các chi phí được tổng hợp theo bảng
c. Dự tính lợi nhuận thuần hàng năm
Lợi nhuận thuần sau thuế của dự án được xác định theo bảng
7. Lịch trình thực hiện dự án
Tại khu vực thực hiện dự án, đất đai, suối nước, đồi núi đều vẫn ở dạng tự nhiên chưa được khai thác cải tạo, hơn nữa co qui mô dự án đòi hỏi khối lượng xây dựng nhiều nên dự án phải tiến hành theo các giai đoạn như sau:
- Giai đoạn 1: 2 năm đầu
+ Hoàn thành các thủ tục về đất đai, đền bù, giải phóng mặt bằng.
+ Xây dựng cơ sở hạ tầng, đường xá, tường rào, hệ thống điện, cấp thoát nước, xử lý chất thải.
+ Xây dựng khu nhà nghỉ.
+ Xây dựng khu y tế.
+ Xây dựng khu nhà sinh hoạt văn hoá.
- Giai đoạn 2: 6 tháng tiếp theo
+ Mua sắm và lắp đặt các trang thiết bị cần thiết cho khu y tế.
+ Xây dựng khuôn viên cây xanh, bể cá trong khu vực dự án.
+ Cải tạo cảnh quan khu vực đồi núi, suối nước, thác nước và xây dựng các nhà nghỉ bằng gỗ.
+ Tiền hành trồng vườn cây ăn quả.
- Giai đoạn 3 : đưa vào khai thác và sử dụng, 10 năm sửa chữa lớn 1 lần
VI. Phương án kinh doanh trong tương lai.
Chuyển từ khu nghỉ dưỡng và chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi sang thanh khu nghỉ dưỡng và chăm sóc sức khoẻ chất lượng cao. Tận dụng các cơ sở hạ tầng đã đầu tư của khu nghỉ dưỡng đã đầu tư từ trước.
Địa điểm dự án
-Dự án được đặt tại Ba Vì ,Hà Nội.Đây là một khu đất bên trong có đồi núi thấp và có suối.Tổng diện tích dự án là 60 ha
-Vị trí địa lí: phía Bắc giáp khu vực dân cư,các phía còn lại đều là đồi núi
*Dự án được đặt tại địa điểm này căn cứ vào:
-Điều kiện giao thông thuận lợi
-Điều kiện cung cấp các dịch vụ hạ tầng thuận lợi: điện,nước viễn thông, thương mại,...gần các khu du lịch nổi tiếng: Ao Vua, Khoang Xanh- Suối Tiên,...khu vực này có các suối thác tạo nên nhiều cảnh quan đẹp tạo thuận lợi cho tham quan du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng
-Điều kiện khí hậu tốt
-Khu đồi núi thấp có thể xây dựng nhà nghỉ ở lưng đồi tạo nên tổng thể không gian kiến trúc đẹp mắt
-Có vị trí gần khu vực dân cư nên rất thuận lợi trong việc xét tuyển nguồn nhân lực phục vụ cho xây dưng và vận hành khai thác dự án,đông thời góp phần giải quyết được nguồn nhân lực nhàn rỗi của khu vực này
Tận dụng được sản phẩm do dự án trước
+ Sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế. Sản phẩm dự án phù hợp với nhu cầu của khách hàng mục tiêu về khả năng tài chính. Đặc biệt khu nghỉ dưỡng được xây dựng ở địa điểm du lịch, người có thể ngắm cảnh, tận hưởng không khí trong lành và cùng cả gia đình đi dạo, tham gia vào hoạt động của khu duc lịch quanh đó.
+ Sản phẩm là khu nghỉ dưỡng sẽ giúp tránh định kiến của khách hàng. Sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế: có cơ sở vật chất hiện đại, đội ngũ cán bộ bác sĩ, y tá và nhân viên chăm sóc nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm và trình độ chuyên môn cao.
Ngoài ra chung ta con có những lý do sau:
Địa điểm : khu nghi dưỡng được đặt ở Ba vì.
Ba Vì là nơi : - Ba Vì là vùng bán sơn địa, đất đai không có giá trị nông nghiệp cao. Khí hậu mát mẻ trong lành, khu vườn tây sông đà nhìn ra sông Đà rất đẹp là địa điểm lý tưởng cho nghỉ dưỡng chăm sóc sức khỏe và du lịch.
- Ba Vi nằm trong địa phận Hà Tây cũ nơi tập trung nhiều địa điểm nổi tiếng như vườn quốc gia Ba Vì, hồ Suối Hai, Quán Sơn, Thiên sơn suối ngà, Ao Vua… nhưng lại chưa có khu nghỉ dưỡng mỗi khi khác du lịch đến chi đi trong ngày hay là đi về địa điểm khác để nghỉ lại
- Đã được nhiều người biết đến tiềm năng du lịch lớn
- Ba Vì cách trung tâm Hà Nội 50 km có tuyến đường chính là đường quốc lộ nên rất dễ dàng cho đi lại.
Căn cứ vào điều kiện của Việt Nam :
Dân số Việt Nam là 86,16 triệu người
Dân số Hà Nội: 6.18 triệu người.
Môi trường kinh tế.
Theo thống kê năm 2008
+ GDP/ người cả nước: 13,4 triệu đồng/người/năm.
+ GDP/ người Hà nội: 31.8 triệu đồng/người/năm.
- Ở Việt Nam thu nhập bình quân đầu người ngày càng tăng. Hà Nội phấn đấu đến năm 2010,GDP bình quân đầu người đạt 3000 USD. Dự báo trong tương lai với tình hình kinh tế thế giới hiện nay nhà nước với chủ trương duy trì tốc độ tăng trường và ổn định kinh tế, giảm lạm phát cùng với việc cơ cấu lại nền kinh tế thì thu nhập bình quân đầu người vẫn tăng cho dù không nhiều. Chính vì vậy nhu cầu về nghỉ dưỡng chăm sóc sức khỏe cho mọi người ngày càng tăng.
Khi chuyển đổi hinh thức kinh doanh chúng ta cần
+ Thuê thêm khu đất liền sau khu nghỉ dưỡng rộng chưng 20 ha.( giá thuê là 300 triệu VNĐ trong vòng 50 năm) trên khu đất nay chung ta thành lập 1 trang trại. Lợi dung địa thế là vùng sơn địa chúng ta thiết kế 1 dòng thác chảy từ cuối trang trai tới trung tâm của khu nghỉ dưỡng tạo sự hai hoà về cảnh quan cả hai khu vực la trang trai và khu nghỉ dưỡng.
+ Xung quanh thác do chung ta trong nhung cây lấy bóng mát ( vd như liễu, một số cây tán rộng khác...) kê ghế đá ( có mầu hợp với khung cảnh và cây xanh ở gần đó) để mọi người có thể ra đây nghỉ ngơi thư giãn
+ Trồng các cây ăn quả và nuôi thuỷ sản để mở dịch vụ kinh doanh ( câu cá ... chế biến tại chỗ để du khác có cảm giác dân giã, kết hợp với sụ dụng các hoa quả không sự dụng các loại thuốc kích thích)
đâu tư các lều nhỏ để phục khác có nhu câu uống nước trên dòng thác.
+ Xây dựng một số nhà sàn để phục vụ các bữa tiệc đặc sản các món ăn của dân cư trong vùng.
+ Mở một số dịch vụ giải trí cho trẻ em như : nhà bóng, khu cho chơi điện tử, ...
PHỤ LỤC
Bảng 3: Dự tính doanh thu hàng năm
DỰ TÍNH DOANH THU HÀNG NĂM
Đơn vị: Nghìn đồng
Các hoạt động cho doanh thu
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
Năm 6
Năm 7
Năm 8
Năm 9
Năm 10
I.Dịch vụ khám chữa bệnh và dưỡng sinh
1.Khám bệnh
632.100,00
3.125.640,00
5.461.287,00
8.134.561,00
10.210.088,90
10.210.088,90
10.210.088,90
10.210.088,90
10.210.088,90
10.210.088,90
2.Điều trị
756.012,00
4.915.601,00
6.110.098,68
10.234.598,00
11.648.541,00
11.648.541,00
11.648.541,00
11.648.541,00
11.648.541,00
11.648.541,00
3.Dịch vụ dưỡng sinh
456.010,00
5.120.000,56
7.145.242,00
11.456.720,00
13.556.845,50
14.056.780,00
14.056.780,00
15.468.200,00
15.468.200,00
15.468.200,00
II.Dịch vụ lưu trú
1.Phòng đơn
563.120,00
985.230,00
1.564.230,00
4.125.600,00
5.789.412,00
5.789.412,00
6.123.000,00
6.123.000,00
6.123.000,00
6.123.000,00
2.Phòng bốn
812.560,00
2.453.105,00
2.445.145,00
6.425.600,00
6.458.123,00
6.458.123,00
7.031.200,00
7.031.200,00
7.031.200,00
7.031.200,00
3.Dịch vụ phụ trợ khác
215.430,00
556.010,00
798.561,00
3.140.500,87
5.124.675,00
5.598.002,00
6.974.513,60
6.974.513,60
6.974.513,60
6.974.513,60
III.Dịch vụ du lịch
2.100.031,00
3.156.240,00
6.451.207,00
10.798.640,00
15.426.304,00
17.461.230,00
17.461.230,00
17.461.230,00
18.456.003,00
18.456.003,00
IV. Tổ chức hoạt động văn hóa, thể thao
256.480,00
425.635,00
884.512,00
1.687.531,00
1.985.641,00
3.560.120,00
5.124.600,00
5.124.600,00
5.124.600,00
5.124.600,00
V.Các dịch vụ khác
168.425,00
356.487,00
560.120,00
1.000.200,00
1.956.000,00
2.145.610,00
2.145.610,00
2.145.610,00
2.145.610,00
2.145.610,00
Tổng doanh thu
5.960.168,00
21.093.948,56
31.420.402,68
57.003.950,87
72.155.630,40
76.927.906,90
80.775.563,50
82.186.983,50
83.181.756,50
83.181.756,50
Bảng 4: Tổng hợp chi phí hàng năm
Đơn vị: Nghìn đồng
Các yếu tố chi phí
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
Năm 6
Năm 7
Năm 8
Năm 9
Năm 10
1.Chi phí vật tư đầu vào các dịch vụ
540.154,00
2.456.785,00
5.789.120,00
6.124.500,00
6.612.345,00
9.120.046,00
9.120.046,00
9.120.046,00
9.120.046,00
9.120.046,00
2.Chi phí điện
120.000,00
450.000,00
500.000,00
600.000,00
750.000,00
750.000,00
750.000,00
750.000,00
750.000,00
750.000,00
3.Chi phí nước
9.125,00
45.000,00
46.000,00
512.000,00
512.000,00
512.000,00
512.000,00
512.000,00
512.000,00
512.000,00
4.Chi phí dịch vụ viễn thông
10.156,00
150.000,00
345.000,00
345.000,00
345.000,00
345.000,00
345.000,00
266.000,00
266.000,00
266.000,00
5.Chi phí lao động
890.120,00
4.325.000,00
4.460.002,00
5.560.012,00
6.600.450,00
8.031.256,00
8.031.256,00
8.900.231,00
8.900.231,00
8.900.231,00
6.Chi phí bảo dưỡng sửa chữa thiết bị
0,00
20.000,00
150.000,00
150.000,00
1.032.000,00
300.421,00
213.000,00
213.000,00
213.000,00
213.000,00
7.Khấu hao
Khấu trừ chi phí chuẩn bị (2 năm)
862.150,00
1.456.789,00
Khấu hao máy móc, thiết bị(15 năm)
56.410,00
845.012,00
1.456.231,00
2.900.561,00
2.900.561,00
2.900.561,00
2.900.561,00
2.900.561,00
2.900.561,00
2.900.561,00
Khấu hao nhà cửa, vật kiến trúc (25 năm)
123.456,00
563.214,00
2.145.676,00
2.145.676,00
2.145.676,00
2.145.676,00
2.145.676,00
2.145.676,00
2.145.676,00
2.145.676,00
Khấu hao chi phí ban đầu về quyền sử dụng đất
30.000,00
120.330,00
120.330,00
120.330,00
120.330,00
120.330,00
120.330,00
120.330,00
120.330,00
120.330,00
8.Chi phí bảo hiểm tài sản
19.925,00
764.512,00
164.284,00
185.462,00
185.462,00
185.462,00
185.462,00
185.462,00
185.462,00
185.462,00
9.Chi phí quảng cáo
536.000,00
3.120.541,00
4.561.200,00
1.350.000,00
1.350.000,00
1.350.000,00
1.000.000,00
1.000.000,00
1.000.000,00
1.000.000,00
10.Chi phí khác
63.949,92
286.343,66
394.756,86
399.870,82
451.076,48
515.215,04
506.466,62
522.266,12
522.266,12
522.266,12
11.Dự phòng (5%)
715.859,15
986.892,15
999.677,05
1.127.691,20
1.288.037,60
1.266.166,55
1.305.665,30
1.305.665,30
1.305.665,30
Tổng chi phí
3.261.445,92
15.319.385,81
21.119.492,01
21.393.088,87
24.132.591,68
27.564.004,64
27.095.964,17
27.941.237,42
27.941.237,42
27.941.237,42
Bảng 5: Dự trù lãi lỗ
Đơn vị: Nghìn đồng
Năm
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1.Tổng doanh thu
5.960.168,00
21.093.948,56
31.420.402,68
57.003.950,87
72.155.630,40
76.927.906,90
80.775.563,50
82.186.983,50
83.181.756,50
83.181.756,50
2.Tổng chi phí
3.261.445,92
15.319.385,81
21.119.492,01
21.393.088,87
24.132.591,68
27.564.004,64
27.095.964,17
27.941.237,42
27.941.237,42
27.941.237,42
3.Lợi nhuận thuần trước thuế
2.698.722,08
5.774.562,75
10.300.910,67
35.610.862,00
48.023.038,72
49.363.902,26
53.679.599,33
54.245.746,08
55.240.519,08
55.240.519,08
4.Thuế thu nhập doanh nghiệp
809.616,62
1.732.368,83
3.090.273,20
10.683.258,60
14.406.911,62
14.809.170,68
16.103.879,80
16.273.723,82
16.572.155,72
16.572.155,72
5.Lợi nhận thuần sau thuế
1.889.105,46
4.042.193,93
7.210.637,47
24.927.603,40
33.616.127,10
34.554.731,58
37.575.719,53
37.972.022,26
38.668.363,36
38.668.363,36
Bảng 6: Dòng tiền của dự án
Đơn vị: Nghìn đồng
Năm
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1.Doanh thu
5.960.168,00
21.093.948,56
31.420.402,68
57.003.950,87
72.155.630,40
76.927.906,90
80.775.563,50
82.186.983,50
83.181.756,50
83.181.756,50
2.Thu khác
164.200,00
325.601,00
3.Vốn đầu tư
187.000.000
4.Chi phí vận hành năm (không bao gồm khấu hao và lãi vay)
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
5.Khấu hao
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
6.Lãi vay
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
7.Thu nhập chịu thuế (7=1-4-5-6)
5.960.168,00
21.093.948,56
31.420.402,68
57.003.950,87
72.155.630,40
76.927.906,90
80.775.563,50
82.186.983,50
83.181.756,50
83.181.756,50
8.Thuế TNDN (8=7*Thuế suất)
1.788.050,40
6.328.184,57
9.426.120,80
17.101.185,26
21.646.689,12
23.078.372,07
24.232.669,05
24.656.095,05
24.954.526,95
24.954.526,95
9.Lợi nhuận sau thuế (9=7-8)
4.172.117,60
14.765.763,99
21.994.281,88
39.902.765,61
50.508.941,28
53.849.534,83
56.542.894,45
57.530.888,45
58.227.229,55
58.227.229,55
10.Chi phí đầu tư bổ sung tài sản
250.000,00
1.025.130,00
11.Dòng tiền sau thuế (11=9+5+6-3-10+2)
187.000.000
4.172.117,60
14.765.763,99
21.994.281,88
39.902.765,61
50.423.141,28
53.849.534,83
56.542.894,45
57.530.888,45
58.227.229,55
57.527.700,55
KẾT LUẬN
Dự án đầu tư xây dựng Khu nghỉ dưỡng và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi huyện Ba Vì với quy mô phục vụ 500 người sẽ đáp ứng được nhu cầu nghỉ dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi của thành phố Hà Nội.
Dự án đầu tư xây dựng khu nghỉ dưỡng và chăm sóc sức khỏe người già tại huyện Ba Vì được thực hiện sẽ mang lại các lợi ích thiết thực.
Đáp ứng các chính sách và mục tiêu phát triển của chính phủ Việt Nam về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi và phát triển cơ sở hạ tầng đô thị.
Đáp ứng nhu cầu nghỉ dưỡng và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trong địa bàn Hà Nội
Dự án xây dựng khu nghỉ dưỡng với quy mô lớn hoạt động ổn đinh trong thời gian 50 năm có tác dụng cải thiện tình hình thiếu hụt nguồn cung về dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, góp phần nâng cao phúc lợi xã hội.
Áp dụng phương thức đấu thầu cạnh tranh chọn nhà thầu thiết kế và xây dựng khu nghỉ dưỡng.
Giúp chủ đầu tư nâng cao được tính tự chủ trong sản xuất, phát huy hiệu quả quản lý kinh doanh. Cải thiện khả năng vay và chi trả vốn đầu tư.
Dự án đầu tư xây dựng Khu nghỉ dưỡng và chăm sóc sức khỏe người già được xây dựng trên các cơ sở tính khả thi như:
Địa bàn đầu tư đang có nhu cầu cấp thiết về khu nghỉ dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi.
Dự án đã nghiên cứu kỹ hiện trạng kinh tế xã hội và đề xuất cụ thể các phương án kĩ thuật.
Khu nghỉ dưỡng được xây dựng đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế.
Giá dịch vụ được tính toán đủ cho chi phí vận hành của khu nghỉ dưỡng và khả năng trả nợ. Có nhiều mức giá khác nhau để cho người có thu nhập khác nhau có thể đều được sử dụng dịch vụ.
Dự án phù hợp với quy hoạch và có giao thông thuận tiện. Không gây ảnh hưởng đến môi trường và chính sách đất đai.
DANH SÁCH NHÓM 2
Lớp: Kế hoạch 48A
1, Đặng Thị Đào
2, Hoàng Thị Thu Hằng
3, Đoàn Thị Thu Hiền
4, Trần Bích Ngọc
5, Đỗ Thị Thanh
6, Nguyễn Duy Tùng
7, Sisavai Chantaphome
MỤC LỤC
Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Dự án xây dựng khu nghỉ dưỡng và chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi.DOC