Quan điểm cơ bản về thị trường
1 Các khái niệm về thị trường
Thị trường ra đời gắn liền với nền sản xuất hàng hoá, nó là môi trường để tiến hành các hoạt động giao dịch mang tính chất thương mại của mọi Doanh nghiệp công nghiệp. Trong một Xã hội phát triển, thị trường không nhất thiết chỉ là địa điểm cụ thể gặp gỡ trực tiếp giữa người mua và người bán mà Doanh nghiệp và khách hàng có thể chỉ dao dịch thoả thuận với nhau thông qua các phương tiện thông tin viễn thông hiện đại. Cùng với sự phát triển của sản xuất hàng hoá, khái niệm về thị trường ngày càng chở nên phong phú. Có một số khái niệm phổ biến về thị trường như sau:
- Theo Các Mác hễ ở đâu và khi nào có sự phân công lao động Xã hội và có sản xuất hàng hoá thì ở đó và khi ấy sẽ có thị trường. Thị trường chẳng qua là sự biểu hiện của phân công lao động Xã hội và do đó có thể phát triển vô cùng tận
- Theo David Beg thì thị trường là tập hợp các sự thoả mãn thông qua đó người bán và người mua tiếp xúc với nhau để chao đổi hàng hoá và dịch vụ
- Theo quan điểm của Marketing hiện đại: Thị trường bao gồm những khách hàng tiềm ẩn cùng có một nhu cầu hay mong muốn cụ thể; sẵn sàng có khả năng tham gia chao đổi để thoả mãn nhu cầu và mong muốn đó
- Theo quan điểm chung thì thị trường bao gồm toàn bộ các hoạt động chao đổi hàng hoá được diễn ra trong sự thống nhất hữu cơ với các mối quan hệ do chúng phát sinh và gắn liền với một không gian nhất định
88 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2530 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ là nhân tố cơ bản tạo điều kiện cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nên định kì tổ chức các nhân viên đi phỏng vấn thăm dò ý
kiến khách hàng về chất lượng, mẫu mã, kiểu cách. Đồng thời tìm hiểu thêm
nhu cầu mới của khách hàng để đáp ứng kịp thời, tránh để khách hàng phàn
nàn rồi không khắc phục để họ rời bỏ Xí nghiệp
Phương pháp 3:
Đây là phương pháp mà Xí nghiệp thường dùng trong các năm vừa qua
như thu thập các thông tin trực tiếp thông qua mạng lưới bán hàng của Xí
nghiệp, thông qua các đơn đặt hàng,tham gia các hội trợ triển lãm, tìm hiểu
thông tin từ sách báo ...
Đây là các phương pháp cần được Xí nghiệp tiềp tục thực hiện trong
những năm tới. Nhưng cần được mở rộng thêm phạm vi nghiên cứu và phân
loại theo các nhóm khách hàng có nhu câù đối với từng loại sản phẩm của Xí
nghiệp theo các tiêu thức khác nhau như nhóm khách hàng mua vơí số lượng
lớn, thường xuyên, theo giá trị các đơn hàng hàng năm...
1.1.2. Nghiên cứu về chu kì sống của sản phẩm
Khi tung sản phẩm ra thị trường bất cứ người sản xuất nào cũng muốn
sản phẩm của mình được người tiêu dùng chấp nhận và tiêu dùng nó mãi mãi.
Nhưng không có sản phẩm nào có thể tồn tại mãi mãi được mà nó đều có chu
Luận văn tốt nghiệp Phạm Đức Hoài - CN 39 A
Đại học Kinh tế quốc dân 64
kì sống, sẽ đến lúc nó không còn được người tiêu dùng chấp nhận nữa. Vậy ta
có thể hiểu chu kì sống của một sản phẩm trên thị trường chính là khoảng thời
gian từ khi nó được tung ra thị trường để bán cho các khách hàng đầu tiên cho
đến khi không còn ai mua nó nữa. Thông thường một sản phẩm trải qua 4 giai
đoạn ( 4 pha ) trong chu kì sống của nó ở một thị trường nhất định theo cả
doanh số và lợi nhuận. Sản phẩm dệt may là sản phẩm chịu ảnh hưởng sâu sắc
của yếu tố kiểu mốt, thời trang nên có chu kì sống rất ngắn, thay đổi thường
xuyên và rất đa dạng ở các thị trường khác nhau. Do đó Xí nghiệp phải hiểu
biết và phân tích tỉ mỉ các giai đoạn trong chu kì sống nhằm chủ động lập kế
hoạch sản xuất, tiêu thụ và các biện pháp kèm theo tương ứng với từng pha
của chu kì sống. Điều đó giúp việc kéo dài và khai thác tốt nhất những pha có
nhiều lợi thế, cũng như tiên đoán một cách nhạy bén để chủ động rút lui khỏi
thị trường khi sản phẩm bước vào giai đoạn suy tàn
Ví dụ đối với các sản phẩm áo sơ mi, áo jacket hiện nay Xí nghiệp đang
sản xuất và tiêu thụ trên thị trường trong và ngoài nước là hai loại có doanh
thu tương đối lớn đang ở trong giai đoạn đầu trưởng thành, có nhiều đối thủ
tham gia cạnh tranh nhưng Xí nghiệp đã có phần thị trường đáng kể. Thì các
biện pháp thích hợp nhất đối với các sản phẩm này là
- Tập trung nỗ lực vào khâu khắc phục những sự cố máy móc hoàn thiện
dây chuyền công nghệ, đào tạo và khuyến khích vật chất cho người lao động
nhằm nâng cao chất lượng và tăng khối lượng sản xuất tung ra thị trường tiêu
thụ
- Tăng cường hoạt động giao tiếp, khuếch chương và quảng cáo sản
phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng như tivi, báo, tạp chí ... nhằm
dữ vững khách hàng và lôi kéo khách hàng mới vào dùng thử
-Phát triển mạng lưới tiêu thụ đặc biệt là các nhà bán buôn và bán lẻ
nhưng chú trọng vào các siêu thị và các shop thời trang
Hoặc đối với sản phẩm quần âu là sản phẩm cũng ở giai đoạn trưởng
thành. Dự kiến đây là sản phẩm bán rất chạy và có doanh thu tương đối lớn.
Vì vậy, nếu Xí nghiệp tiến hành sản xuất và tiêu thụ mặt hàng này thì Xí
nghiệp có thể thực hiện một số biện pháp sau
- Chuyển đổi việc sản xuất quần kaki hiện thời sang sản xuất quần âu
kết hợp với khắc phục sự cố máy móc, xây dựng nguồn nguyên liệu và chuẩn
Luận văn tốt nghiệp Phạm Đức Hoài - CN 39 A
Đại học Kinh tế quốc dân 65
bị kĩ thuật cho người công nhân nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng uy
tín cho Xí nghiệp
- Thông tin cho người tiêu dùng tiềm năng biết được về sản phẩm mới
này thông qua các hình thức quảng cáo giới thiệu sản phẩm, tham gia triển
lãm, hội trợ
- Kích thích khách hàng dùng thử sản phẩm bằng các phương pháp
khuyến mại, bán giá thấp so với đối thủ cạnh tranh
Như vậy nhận thấy vai trò của hoạt động marketing nhưng hiện nay chi
phí marketing của Xí nghiệp hàng năm chỉ chiếm 0,4% doanh thu bán hàng,
như vậy là quá thấp. Với một chi phí như vậy phòng marketing sẽ không hoàn
thành tốt nhiệm vụ của mình. Vì vậy căn cứ vào đặc điểm của sản phẩm sản
xuất và căn cứ vào doanh thu bán hàng thì theo em chi phí marketing hàng
năm chiếm khoảng 1,5% tổng doanh thu bán hàng. Như vậy năm 2000 với
mức doanh thu là 22.414.431.815 đồng thì chi phí marketing chiếm khoảng
336.216 nghìn đồng. Trong đó bao gồm
- Chi phí quảng cáo chiếm 60% chi phí marketing tức là 0,9% doanh
thu bán hàng ( 201.729 nghìn đồng )
- Chi phí nghiên cứu và phát triển chiếm 25% chi phí marketing tức là
0,375 doanh thu bán hàng ( 84.054 nghìn đồng )
- Chi phí cho vận chuyển giao dịch 15% chi phí marketing tức là
khoảng 0,225% doanh thu bán hàng( 50.432 nghìn đồng )
Như vậy với những việc làm trên thì doanh thu và sản lượng dự kiến
tăng thêm của một số mặt hàng chủ yếu của Xí nghiệp được cho bởi biêủ số
liệu sau.
Luận văn tốt nghiệp Phạm Đức Hoài - CN 39 A
Đại học Kinh tế quốc dân 66
Biểu III.2: Doanh thu và sản lượng tăng thêm của Xí nghiệp may đo X19
Đvt : Doanh thu 1000đ
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Sản phẩm
Sản
lượng
tăng
thêm
Doanh
thu tăng
thêm
Sản
lượng
tăng
thêm
Doanh
thu tăng
thêm
Sản
lượng
tăng
thêm
Doanh
thu tăng
thêm
Đồng phục ( bộ ) 4022 603300 7691 995125 8140 1058200
Comple ( bộ ) 260 195000 322 235060 442 320450
Đờ mi ( bộ ) 117 10530 152 17240 183 20960
Sơ mi ( chiếc ) 2892 173520 5112 281160 8010 400500
áo jacket ( chiếc ) 1317 237060 1943 340025 2549 433330
Quần âu ( chiếc ) 4967 298020 7160 393800 9160 458000
áo măngtô (chiếc) 391 136850 573 189090 618 216300
1.2. Nghiên cứu mẫu mã tạo sức cạnh tranh trên thị trường
Như trên đã nói sản phẩm may mặc có chu kì sống rất ngắn, luôn luôn
phải cải biến và hoàn thiện theo nhu cầu mới của thị trường. Và trong tất cả
mọi biện pháp để dành sự chấp nhận của khách hàng, đối với sản phẩm may
mặc nghiên cứu phát triển mẫu mốt mang ý nghĩa tích cực nhất. Cụ thể cần
thực hiện các biện pháp sau
* Ngoài việc lập bộ phận chuyên thiết kế mẫu, tạo mốt ở trên Xí nghiệp
có thể liên kết, hợp tác với các trung tâm thiết kế mẫu và thời trang trong nước
* Tổ chức nguồn tư liệu thông tin cũng như khảo sát thực tế phục vụ
cho nghiên cứu, sáng tác mẫu mốt một cách có hệ thống, kịp thời để đảm bảo
cho sự tiếp cận nhanh nhất của người sáng tác với thế giới thời trang mang lại
hiệu quả trong sáng tác
*Mốt mang tính thời điểm và chu kì ngày càng rút ngắn, trong tương lai
vòng quay của mốt sẽ nhanh hơn, phức tạp hơn nên Xí nghiệp chỉ thành công
khi thường xuyên thay đổi mẫu mốt, tìm kiếm sáng tạo nhiều kiểu mốt để
Luận văn tốt nghiệp Phạm Đức Hoài - CN 39 A
Đại học Kinh tế quốc dân 67
luôn chỉ sản xuất ra những sản phẩm hợp mốt, đang là mốt. Kinh nghiệm cho
thấy, không ngừng đổi mới mẫu mốt, kể cả khi đã đạt đến trình độ đỉnh cao
của uy tín thì mới thành công và khỏi tụt hậu so với đối thủ cạnh tranh. Làm
chủ mẫu mốt là nhân tố quan trọng để chiếm lĩnh thị trường
*Mẫu mốt chưa phải là tất cả, nó chỉ góp phần làm nên thành công khi cùng
với nó là một phương án đồng bộ cho sản xuất và cho tiêu thụ sản phẩm. Do
vậy cần hoàn thiện năng lực sản xuất theo hướng sản suất linh hoạt để có khả
năng phản ứng linh hoạt với những thay đổi về mẫu mốt của thị trường. Bên
cạnh những gã khổng lồ trong nước và thế giới, Xí nghiệp len chân và cạnh
tranh quả là một thách thức song nếu biết quan tâm và đầu tư đúng mức để
thực hiện các giải pháp nêu trên thì nhất định Xí nghiệp sẽ thành công
2. Nhanh chóng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO9001 vào 6 tháng
cuối năm 2001 để nâng cao chất lượng sản phẩm
Thực hiện tốt công tác tiêu chuẩn hoá và kiểm tra chất lượng sản phẩm
là biện pháp quan trọng để quản lý và nâng cao trình độ sản xuất và chất lượng
sản phẩm. Điêù này phù hợp với mục tiêu nhiệm vụ của Xí nghiệp là nâng cao
chất lượng sản phẩm quốc phòng theo yêu cầu chính qui hiện đại của Quân
đội và nâng cao khẳ năng cạnh tranh của sản phẩm kinh tế ( Comple, áo
jacket, sơ mi, quần âu, măngtô... ), xuất khẩu mở rộng thị phần và thị trường
của Xí nghiệp. Chống lại sự cạnh tranh và sự lấn lướt của hàng ngoại nhập và
vươn xa hơn nữa ra thị trường quốc tế. áp dụng hệ thống tiêu chuẩn ISO9000
vào sản suất là một trong những giải pháp thực tế nhất để Xí nghiệp thực hiện
được mục tiêu, nhiệm vụ trên. Bởi vì hiện nay, đăng kí và hoạt động theo các
tiêu chuẩn của ISO9000 đã và đang trở thành điều kiện kiên quyết cho việc
xâm nhập thị trường nước ngoài, chứng nhận phù hợp với ISO9000 là chứng
minh thư chất lượng tốt nhất để cho Xí nghiệp mở rộng được thị trường tiêu
thụ của mình. Đồng thời thể hiện lòng tin của khách hàng vào sản phẩm của
Xí nghiệp. Song để áp dụng ISO9000 trong giai đoạn hiện nay ở Xí nghiệp là
việc làm mới mẻ và hết sức khó khăn, cần phải có sự phối hợp của các bên,
trong đó cần có sự hỗ trợ về tài chính của phòng không- không quân, Bộ quốc
phòng và sự cố gắng, nỗ lực của toàn thể công nhân viên trong toàn Xí nghiệp.
Chi phí dự kiến cho việc áp dụng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng ISO9001 này
là 300 triệu đồng từ việc chuẩn bị cho đến khi áp dụng thành công. Tuy nhiên,
tiêu chuẩn ISO9000 cũng là những tiêu chuẩn, những quy tắc chung có tính
chất định hướng vẫn đang không ngừng được nghiên cứu và hoàn thiện cho
Luận văn tốt nghiệp Phạm Đức Hoài - CN 39 A
Đại học Kinh tế quốc dân 68
phù hợp với những biến đổi của nhu cầu. Cho nên khi triển khai áp dụng
ISO9001, Xí nghiệp cần nghiên cứu, lựa chọn một mô hình phù hợp và có
những bước chuẩn bị và triển khai thích hợp tránh hấp tấp cũng như quá cẩn
trọng kéo dài. Chính vì vậy một số nội dung sau đây sẽ giúp cho Xí nghiệp
trong việc chuẩn bị và triển khai áp dụng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng
ISO9001
* Trước hết là sự chuẩn bị về nhận thức về hệ thống tiêu chuẩn chất
lượng ISO9000 trong toàn Xí nghiệp. Nó phải được thống nhất từ ban lãnh đạo
Xí nghiệp đến cấp quản trị trung gian và thừa hành và các công nhân viên
tham gia vào việc áp dụng hệ thống này. Bởi vì, chỉ có nhận thức rõ ý nghĩa,
tác dụng của ISO9000 tới nhiệm vụ và mục tiêu của Xí nghiệp thì nó mới chở
thành động lực thúc đẩy Xí nghiệp áp dụng thành công hệ thống này vào sản
xuất
Để chuẩn bị cho việc này, Xí nghiệp có thể thực hiện một số biện pháp
như thuê các chuyên gia đến toạ đàm, thuyết trình kết hợp với việc phát tài
liệu cho cán bộ công nhân viên có liên quan, hoặc có thể tận dụng nguồn
chuyên gia tại chỗ, những cán bồ có năng lực thực sự và am hiểu sâu về lĩnh
vực này
* Thành lập tổ dự án nghiên cứu chuẩn bị các dự án và phương pháp áp
dụng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng ISO9000. Đây là vấn đề cốt lõi cho việc
áp dụng thành công hay không thành công hệ thống chất lượng ISO9000 của
các Doanh nghiệp Việt nam trong thời gian vừa qua và đối với Xí nghiệp cũng
vậy. Tổ dự án này cần có những chuyên gia giỏi có kinh nghiệm và am hiểu về
hệ thống tiêu chuẩn chất lượng ISO9000, cũng như cách thức thực hiện để áp
dụng thành công hệ thống này. Sau đây là một số cách mà Xí nghiệp có thể
tiến hành lập tổ dự án: Thông thường các Doanh nghiệp Việt nam thuê chuyên
gia của các tổ chức quốc tế mà các tổ chức này là người có thẩm quyền giám
định chứng nhận Doanh nghiệp đạt các tiêu chuẩn ISO9000. Ưu điểm của
hình thức thuê chuyên gia này là Xí nghiệp tận dụng được chất xám và kinh
nghiệm của các chuyên gia nước ngoài, nhất là tỷ lệ áp dụng thành công là rất
lớn. Nhưng nhược điểm lớn nhất của nó là chi phí có thể rất cao. Tuy nhiên,
Xí nghiệp cũng có thể tự hình thành và đảm nhiệm công tác nghiên cứu dự án
kết hợp với thuê tư vấn hoặc thuê các chuyên gia tư vấn trong nước và có thể
tự tham khảo một số các mô hình áp dụng phù hợp với Xí nghiệp. Ưu điểm
của hình thức này là chi phí thấp hơn, tận dụng được nguồn chất xám hiện có.
Nhược điểm là tổ dự án sẽ thiếu kinh nghiệm, không tường tận về cách thức
Luận văn tốt nghiệp Phạm Đức Hoài - CN 39 A
Đại học Kinh tế quốc dân 69
tiến hành hoặc các mô hình tham khảo không phù hợp để Xí nghiệp tiến hành
áp dụng, xác xuất áp dụng thành công là thấp hơn
* Ngoài ra công tác tiêu chuẩn hoá phải đi kèm với kiểm tra chất lượng
sản phẩm. Do đó, Xí nghiệp cần chăm lo đào tạo bồi dưỡng trình độ chuyên
môn cho cán bộ, nhân viên làm công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm để họ
không chỉ dừng ở mức đối chiếu tiêu chuẩn để kiểm tra chất lượng sản phẩm
mà phải trở thành những cố vấn đắc lực trong sáng tạo, nâng cao chất lượng
sản phẩm và hợp lý hoá quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm của Xí nghiệp.
Bên cạnh đó, cần xây dựng hệ thống văn bản tiêu chuẩn chất lượng ISO9001
cho Xí nghiệp như sổ tay chất lượng,qui trình thủ tục , hướng dẫn, các biểu
mẫu. Đồng thời tăng cường cơ sở vật chất kĩ thuật cho hệ thống kiểm tra giám
định chất lượng, hệ thống thông tin và tiêu chuẩn chất lượng, phấn đấu để đạt
được mục tiêu là Xí nghiệp được cấp giấy phép đăng kí tự kiểm tra chất lượng
sản phẩm, không phải qua hệ thống kiểm tra của Bộ quốc phòng, của các tổ
chức kiểm tra chất lượng trong nước hay của các khách hàng nước ngoài.
Đồng thời xây dựng quy chế kiểm tra chất lượng chặt chẽ, hợp lý, hạn chế sự
khiếu nại của khách hàng
Mặt khác khi tiến hành áp dụng và hoạt động theo các tiêu chuẩn
ISO9001 Xí nghiệp cần quán triệt " Thực hiện kiểm tra chất lượng ở mõi khâu,
mỗi công đoạn và từng bước công nghệ ", tránh hiện tượng làm sai rồi sửa và
hạn chế thấp nhất sản phẩm phải qua bộ phận KCS. Việc phát hiện ra các sản
phẩm hỏng, kém chất lượng không nên tìm kiếm sự quy kết lỗi ở cá nhân nào
mà phải xem lai hệ thống đó hoạt động như thế nào. có rất nhiều trường hợp
quy trình sản suất rất hiện đại, tổ chức và phân công rất chi tiết khoa học
nhưng vẫn có những sản phẩm hỏng hoặc năng suất không cao là do người lao
động chưa được huấn luyện kĩ. Trách nhiệm của người điều hành là không
phải là khiển trách, kỉ luật hay phạt tiền mà phải hướng dẫn, đào tạo họ để họ
thực hiện đúng kĩ thuật và qui trình công nghệ. Và đối với Xí nghiệp may X19
cũng vậy, do đặc điểm công nghệ dệt may là sử dụng nhiều lao động chân tay
đòi hỏi thực hiện đúng thao tác kĩ thuật. Vì vậy việc chênh lệch về tay nghề và
am hiểu công nghệ là không tránh khỏi. Người quản lý cần phải tăng cường
giám sát và hướng dẫn người lao động làm theo đúng các tiêu chuẩn kĩ thuật
đặt ra, nhất là trong giai đoạn đầu áp dụng hệ thống ISO9001
* Việc áp dụng hệ thống ISO9001 cần thực hiện đồng bộ các khâu từ
nghiên cứu mẫu mã, công nghệ sản xuất sản phẩm, tiêu chuẩn chất lượng
nguyên vật liệu và tổ chức sản xuất. Nhưng hiện nay, công tác nghiên cứu
Luận văn tốt nghiệp Phạm Đức Hoài - CN 39 A
Đại học Kinh tế quốc dân 70
mẫu mã của Xí nghiệp còn yếu kém, phụ thuộc chủ yếu vào mẫu mã của
khách hàng. Mặc dù tại Xí nghiệp có phòng kĩ thuật nhưng phòng này lại có
rất nhiều nhiệm vụ, chức năng, vừa thực hiện công tác nghiên cứu khoa học ,
kĩ thuật, công nghệ sản xuất, chất lượng sản phẩm, vừa có nhiệm vụ thiết kế
mẫu, chế tạo sản phẩm mới, quản lý máy móc thiết bị, bồi dưỡng đào tạo công
nhân kĩ thuật toàn Xí nghiệp, tổ chức hoạt động và các bịên pháp đảm bảo an
toàn lao động, vệ sinh môi trường sinh thái ... Do vậy công tác thiết kế mẫu,
chế tạo sản phẩm mới bị phân tán và không được đầu tư đúng mức. Cho nên
việc hình thành bộ phận chuyên thiết kế mẫu mốt, chế thử sản phẩm mới tách
ra khỏi phòng kũ thuật là hết sức cần thiết. Phòng này sẽ có chức năng nhiệm
vụ là nghiên cứu thiết kế mẫu, chế tạo sản phẩm mới cho Xí nghiệp và phòng
kĩ thuật tại Xí nghiệp sẽ triển khai tiến hành hướng dẫn kĩ thuật đến các tổ sản
xuất. Việc chuyên môn hoá trong khâu này sẽ nâng cao chất lượng mẫu mã
sản phẩm, góp phần đa dạng hoá sản phẩm theo nhu cầu của khách hàng và
khai thác thêm các nhu cầu mới từ phía khách hàng. Đây sẽ là cơ sở để Xí
nghiệp phát triển và mở rộng thị trường của mình
Tất cả các nội dung hoạt động trên của Xí nghiệp cần gắn với một bản
kế hoạch cụ thể để vừa đảm bảo được tiến độ và hiệu quả áp dụng. Một bản kế
hoạch như thế được khái quát như trong biểu trang sau
Sổ tay chất lượng mức A: Mô tả hệ thống chất lượng tương ứng với
+ Tiêu chuẩn được áp dụng
+ Chính sách chất lượng
+Mục tiêu đã công bố
Các thủ tục qui trình mức B: Mô tả các hoạt động của từng đơn vị cần
thực hiện mỗi yếu tố của hệ thống
Các tài liệu về chất lượng ( mẫu biểu, báo cáo, hướng dẫn công việc )
Mức C: Các tài liệu chi tiết về hướng dẫn công việc
Như vậy khi Xí nghiệp áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO9001 sẽ giúp
Xí nghiệp khắc phục được tình trạng sản phẩm kém chất lượng bị tồn kho do
không tiêu thụ được, nâng cao khả năng cạnh tranh và uy tín của Xí nghiệp,
góp phần quan trọng vào việc phát triển và mở rộng thị trường đặc biệt là
những sản phẩm cạnh tranh bằng chất lượng như sản phẩm của ngành dệt may
Luận văn tốt nghiệp Phạm Đức Hoài - CN 39 A
Đại học Kinh tế quốc dân 71
Biểu III.3: Kế hoạch hành động xây dựng hệ thống chất lượng ISO9001
Tháng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Chiến dịch nhận
thức ISO9001
Bổ nhiệm đại diện ISO9001
Lập kế hoạch - Nhân lực
Đào tạo và thông tin về chất lượng
Sổ tay chất lượng mức A
Các thủ tục- Mức B
Hướng dẫn thủ tục- Mức C
Giám sát quá trình thực hiện
Đánh giá nội bộ
Hoạt động phòng ngừa và khắc
phục
Đào tạo về chất lượng
Đánh giá mức độ phù hợp
Đăng kí chất lượng ISO9001
Hoạt động phòng ngừa và khắc
phục
Luận văn tốt nghiệp Phạm Đức Hoài - CN 39 A
Đại học Kinh tế quốc dân 72
3 Phấn đấu hạ giá thành sản xuất sản phẩm
Hiện nay trên thị trường giá bán một số sản phẩm của Xí nghiệp may
X19 vẫn cao hơn so với một số đối thủ như: Công ty may Thăng long,
Hanoicimex, Công ty may X20... Điêù này ảnh hưởng đến khả năng duy trì và
mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp. Chính vì vậy, việc nghiên
cứu tìm ra các biện pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm là một việc làm cần
thiết đối với Xí nghiệp may X19. Muốn hạ giá thành sản phẩm, Xí nghiệp cần
áp dụng một số biện pháp làm giảm chi phí về nguyên vật liệu, chi phí tiền
lương, chi phí cố định và chi phí cho việc sử dụng nhiên liệu, điện, nước.
3.1 Các biện pháp giảm chi phí nguyên vật liệu
a) Về công tác định mức tiêu hao nguyên vật liệu
Trước hết việc xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu là một tất
yếu đối với bất kì một Doanh nghiệp sản xuất nào. Tương ứng với mỗi điều
kiện sản xuất nhất định mức sử dụng nguyên vật liệu phù hợp. Khi điều kiện
sản xuất thay đổi thì hệ thống định mức cũng phải thay đỏi theo. Để các bộ
phận sản xuất quan tâm đến việc tiết kiệm nguyên vật liệu trước hết Xí nghiệp
phải rà xoát lại các định mức tiêu hao nguyên vật liệu. Mặc dù trong những
năm qua Xí nghiệp thường xuyên quan tâm đến việc xây dựng định mức, điều
chỉnh lại các chỉ tiêu này nhưng trên thực tế các phân xưởng thực hiện còn dễ
dàng vì định mức giao phần còn chưa sát với thực tế và vì điều kiện sản xuất
ngày càng hoàn thiện hơn. Chính vì vậy việc điều chỉnh định mức tiêu hao
nguyên vật liệu là việc làm cần thiết thường xuyên
Việc điều chỉnh định mức tiêu hao nguyên vật liệu đối với các sản phẩm
sẽ làm giảm đáng kể giá thành của sản phẩm . Cụ thể được thể hiện thông qua
bảng số liệu sau:
Luận văn tốt nghiệp Phạm Đức Hoài - CN 39 A
Đại học Kinh tế quốc dân 73
Biểu III.4 : Định mức NVL cho một chiếc áo chiết gấu.
ĐVT: ( mét)
Loại NVL Định mức thực hiện Chênhlệch
Đơn giá
(đồng/mét)
Chênh
lệch
(đồng)
Vải 1,5 1,47 0,03 15.000 450
Mex 0,15 0,135 0,015 8.000 120
Chỉ 74 71 3 3,8 11,4
Như vậy mỗi một áo chiết gấu xí nghiệp tiết kiệm được 581,4 đồng.
Nếu lấy áo chiết gấu làm sản phẩm quy đổi thì trong quá I năm 2001 Xí
nghiệp sản xuất được 280.000 áo chiết gấu và theo bảng định mức trên thì Xí
nghiệp sẽ tiết kiệm được 581,4 x 280.000 = 162.792.000 đồng, tiền nguyên
vật liệu
b) Tổ chức tốt công tác thu mua
Xí nghiệp cần tìm nguồn mua nguyên vật liệu để tối ưu hoá hoạt động
mua, giảm giá mua mà chất lượng vẫn đảm bảo. Cố gắng mua tận gốc, hạn
chế mua qua trung gian đẫn đến gía cao. Đồng thời phải tổ chức tốt công tác
thu mua để giảm chi phí thu mua
Từ cuối năm 1997 Xí nghiệp đã được quyền xuất nhập khẩu trực tiếp,
tạo điều kiện thuận lợi cho Xí nghiệp trong kinh doanh. Xí nghiệp có thể chủ
động nhập vật tư cho sản xuất, lựa chọn bạn hàng với giá rẻ hơn tiết kiệm
đựơc chi phí uỷ thác xuát nhập khẩu. Điều đó cho phép Xí nghiệp có thể giảm
chi phí nguyên vật liệu giá thành sản phẩm khoảng 0,2 -> 0,3%
c) Giảm chi phí bảo quản
Hầu hết nguyên vật liệu của Xí nghiệp phải đi mua ngoài, có những loại
phải dự trữ cho chu kì sản xuất từ 3 -> 6 tháng, do đó việc bảo quản nguyên
vật liệu dự trữ là rất quan trọng
Trong những năm qua Xí nghiệp đẫ quan tâm đến cải tạo kho tàng,
nâng cao trình độ đội ngũ thủ kho. Tuy vậy vẫn cần phải đầu tư thêm các điều
kiện bảo quản, xếp đặt. Phải thực hiện xuất nhập kho rõ ràng, bảo đảm chính
Luận văn tốt nghiệp Phạm Đức Hoài - CN 39 A
Đại học Kinh tế quốc dân 74
xác về số lượng, đúng chủng loại và yêu cầu về chất lượng. Cần tăng cường
hơn nữa các biện pháp chống chuột, bọ, gây hao hụt, ẩm mốc nguyên vật liệu.
Đối với kho đựng nguyên vật liệu cần bảo đảm các điều kiện để có thể bảo
đảm để có thể bảo quản tốt, không để hư hỏng giảm chất lượng, gây hao hụt,
lãng phí.
Xí nghiệp cần tính toán lượng nguyên vật liệu gối đầu hợp lý, vừa bảo
đảm đủ sản xuất nhưng vẫn bảo đảm không bị thời hạn làm giảm phẩm cấp
chất lượng nguyên vật liệu
3.2 Các biện pháp làm giảm chi phí tiền lương
Trong giá thành sản phẩm tiền lương là một khoản chi phí không nhỏ.
Vì vậy giảm chi phí tiền lương sẽ làm giảm gía thành của sản phẩm. Những
năm qua năng xuất lao động của Xí nghiệp có mức tăng khá nhanh nhưng do
Xí nghiệp nâng cao mức thu nhập cho người lao động nên tốc dộ tăng tiền
lương nhanh hơn tốc độ tăng năng xuất lao động. Trong thời gian tới Xí
nghiệp cần đầu tư các biện pháp nhằm đẩy nhanh tốc độ tăng năng xuất lao
động, bên cạnh đó cần áp dụng các biện pháp nhằm giảm chi phí tiền lương
Giảm chi phí tiền lương có thể thực hiện thông qua việc xây dựng và áp
dụng định mức lao động
Để giảm chi phí tiền lương phải giảm đơn giá tiền lương. Đơn giá tiền
lương giảm không có nghĩa là giảm tiền lương của công nhân mà là dựa trên
cơ sở giảm định mức lao động. Việc giảm định mức lao động sẽ là điều kiện
để giảm chi phí tiền lương. Vì vậy Xí nghiệp cần nghiên cứu hoàn thiện định
mức lao động trên cơ sở điều kiện mới về cơ sở vật chất kĩ thuật. Điều này
hoàn toàn có thể thực hiện được thông qua các biện pháp hợp lý hoá sản xuất,
đầu tư đổi mới công nghệ bảo đảm tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất, đặc
biệt là ở các công đoạn còn nhiều lao động thủ công và các công đoạn công
nhân còn phải làm việc trên những trang thiết bị máy móc lạc hậu, cũ kỹ.
3.3 Các biện pháp tiết kiệm chi phí cố định, nhiên liệu, điện nước
a) Các biện pháp tiết kiệm chi phí cố định
Chi phí cố định bao gồm chi phí sử dụng máy móc, thiết bị ( Khấu hao
tài sản cố định ), chi phí quản lý. Để giảm các chi phí này cần thực hiện các
biện pháp sau:
Luận văn tốt nghiệp Phạm Đức Hoài - CN 39 A
Đại học Kinh tế quốc dân 75
Phấn đấu tăng nhanh sản lượng. So với mức tăng sản lượng các chi phí
cố định thường tăng ít hơn. Vì vậy nếu sản lượng tăng sẽ làm giảm chi phí cố
định tính trên đơn vị sản phẩm, có nghĩa là lợi nhuận của mỗi loại sản phẩm sẽ
tăng lên. Xí nghiệp nên tận dụng lượng lao động và công xuất máy móc thiết
bị hiện có, hợp lý hoá sản xuất và mở rộng qui mô sản xuất để tăng sản lượng
Đi đôi với tăng khối lượng sản xuất Xí nghiệp cần làm tốt công tác tiêu
thụ sản phẩm, sản xuất đến đâu tiêu thụ hết đến đó
Sử dụng có hiệu quả tài sản cố định. Đối với những tài sản cố định dư
thừa không cần dùng vào các dây chuyền sản xuất nên chuyển nhượng hoặc
bán. Thanh lý những tài sản đã khấu hao hết, không dùng nữa để thu hồi giá
trị còn lại. Bảo quản tài sản cố định để giảm chi phí sửa chữa
Lựa chọn đầu tư các dây chuyền máy móc thiết bị phù hợp với điều kiện
sản xuất của ngành dệt may nước ta, phù hợp với trình độ sử dụng để có thể
phát huy hết công xuất của máy móc
Sử dụng có hiệu quả vốn lưu động. Điều đó có nghĩa là tăng nhanh vòng
quay vốn, bằng nhiều biện pháp khác nhau để giảm tiền vay ngân hàng có thể
giảm chi phí lãi vay từ 7 -> 10% trong giá thành sản phẩm
Ngoài những biện pháp trên Xí nghiệp cũng còn có thể thực hiện các
biện pháp để giảm các chi phí cố định khác, nhất là các chi phí gián tiếp
b) Các biện pháp giảm chi phí nhiên liệu, điện, nước
Mặc dù các chi phí này chiếm tỷ lệ nhỏ trong giá thành sản phẩm ( trên
dưới 2% ), nhưng tiết kiệm nó cũng sẽ làm lợi đáng kể cho Xí nghiệp
Để tiết kiệm điện trong sản xuất Xí nghiệp nên lắp các công tơ đo điện
và giao định mức sử dụng điện cho các phân xưởng. Thiết kế lại, nâng cao
năng lực sản xuất của các máy may, máy vắt sổ, dàn là hơi... ở các công đoạn
sản xuất để giảm tiêu hao điện năng trên một đơn vị sản phẩm
Để tiết kiệm nước sản xuất Xí nghiệp cần tiếp tục đầu tư thêm thiết bị
lọc và dẫn nước tới các phân xưởng, lắp đồng đo nước cho các phân xửơng.
Giáo dục ý thức tiết kiệm nước không để các van nước chảy tự do
Để tiết kiệm nhiên liệu Xí nghiệp nên mua loại than có chất lượng cao,
nhiệt lượng lớn để tăng hiệu quả sử dụng. Trang bị mới hoặc cải tiến các thiết
bị cũ để giảm mức tiêu hao nhiên liệu
Luận văn tốt nghiệp Phạm Đức Hoài - CN 39 A
Đại học Kinh tế quốc dân 76
4 Xây dựng kênh phân phối hợp lý
Hiện nay việc phân phôi sản phẩm của Xí nghiệp may X19 diễn ra theo
hai hình thức. Phân phối trực tiếp và phân phối gián tiếp song thực trạng hiện
nay việc phân phối sản phẩm chủ yêú thông qua hình thức trực tiếp. Trong cơ
chế thị trường hiện nay hình thức này không còn phù hợp bởi vì
Thứ nhất: Hiện nay có rất nhiều Doanh nghiệp nằm rải rác trên các
tỉnh, thành phố suốt từ Bắc vào Nam đều sản suất những loại sản phẩm này.
Khách hàng ở các địa phương đó không ngần ngại sử dụng những sản phẩm
của địa phương do yếu tố thuận tiện, nhanh chóng, kịp thời quyết định
Thứ hai: Nếu cứ tiếp tục duy trì hình thức phân phối tiêu thụ sản phẩm
như hiện nay thì Xí nghiệp may X19 sẽ rất khó khăn trong việc nắm bắt điều
tiết lượng hàng hoá cũng như giá cả mỗi khi thị trường có biến động do không
nắm bắt được đầy đủ thông tin kịp thời chính xác
Việc tổ chức mạng lưới phân phối sản phẩm của Xí nghiệp may X19 là
rất cần thiết, có nhiều cách để tổ chức mạng lưới phân phối sản phẩm như đặt
các văn phòng đại diện hoặc các cưả hàng giới thiệu sản phẩm ở các tỉnh và
thành phố trong cả nước hoặc một số nơi trọng điểm ...Theo cách này xét thấy
không phù hợp với qui mô của Xí nghiệp bởi vì như vậy Xí nghiệp phải trả
thêm nhiều khoản chi phí. Tiền thuê điạ điểm, trả lương cho công nhân bán
hàng tăng lượng lao động gián tiếp của Xí nghiệp
Để tổ chức mạng lưới phân phối sản phẩm cho Xí nghiệp thì cách tốt
nhất xí nghiệp may X19 nên chọn cho mình tại mỗi tỉnh, thành phố hoặc các
địa điẻm trọng tâm một người tại địa phương đó đứng ra làm tổng đại lý tiêu
thụ, thông qua việc thành lập các tổng đại lý, các đại lý vệ tinh. Các đại lý nhỏ
nhận hàng tại các tổng đại lý theo giá cả trên thị trường có sự quản lý, chỉ đạo
cua Xí nghiệp may X19. Như vậy sẽ hình thành hai cấp phân phối đó là
+ Cấp phân phối trực tiếp: Giữa Xí nghiệp may X19 và các tổng đại lý
+ Cấp phân phối giữa các tổng đại lý và các đại lý nhỏ vệ tinh quanh nó.
Có thể hiểu sự bố trí này thông qua sơ đồ sau
Luận văn tốt nghiệp Phạm Đức Hoài - CN 39 A
Đại học Kinh tế quốc dân 77
Sơ đồ III.2: Mạng lưới phân phối của Xí nghiệp may X19
Biểu hiện sự quản
lý trực tiếp
Biểu hiện sự phản
hồi các thông tin
Cách tổ chức mạng lưới tiêu thụ này sẽ rất có lợi cho Xí nghiệp may X19
Thứ nhất Xí nghiệp may X19 sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí trong
khâu tiêu thụ như thuê địa điểm vận chuyển hàng hoá, trả lương cho lao động
gián tiếp. Nghĩa là Xí nghiệp may X19 sẽ không phải trả thêm lương, giảm
nhiều chi phí trong việc nghiên cứu thị trường, giảm bớt công tác quản lý
mạng lưới tiêu thụ
Thứ hai sản phẩm của Xí nghiệp sẽ có mặt trên klhắp mọi miền của tổ
quốc và một số thị trường quốc tế , tạo điều kiện cho Xí nghiệp duy trì và mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình . Điều đó được thực hiện thông
qua kết quả dự kiến của Xí nghiệp như sau:
Biểu III.5: Tỷ xuất lợi nhuận so với doanh thu của Xí nghiệp
Đơn vị tính: %
Thị trường Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Miền bắc 4,58 4,90 5,49
Miền trung 3,85 4,81 5,63
Miền nam 3,72 4,57 5,71
Xuất khẩu 5,02 5,77 6,06
Thứ ba Xí nghiệp sẽ nắm bắt đầy đủ kịp thời thông tin cần thiết cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình mà không mất nhiều thời gian, chi
phí nghiên cứu nhu cầu thị trường. Các thông tin này thiết thực và có độ chính
xác cao
Bộ phận marketing của xí
nghiệp
Tổng đại lý
A-B-C
Các đại lý vệ tinh
A- B- C
Luận văn tốt nghiệp Phạm Đức Hoài - CN 39 A
Đại học Kinh tế quốc dân 78
Để đưa bộ máy này vào hoạt động có hiệu quả, Xí nghiệp cần tiến hành
các bước sau
- Luôn duy trì và củng cố mối quan hệ tốt giữa các đại lý, Xí nghiệp
có thể bỏ ra một khoản chi phí nhỏ nhằm đào tạo cho các đại lý về nghiệp vụ
bán hàng, đẩy nhanh lượng hàng tiêu thụ, nâng cao uy tín của Xí nghiệp trên
thương trường kinh doanh
- Xem xét mức hoa hồng mà các đại lý được hưởng một cách hợp lý
dựa trên việc tăng mức doanh lợi của Xí nghiệp khi sử dụng mạng lưới đại lý
và mức hoa hồng hường xuyên phải có sự điều chỉnh. Mục đích là nhằm
khuyến khích các đại lý tích cực nhận hàng đẩy nhanh lượng hàng hoá. Ngoài
ra Xí nghiệp nên áp dụng chế độ thưởng cho các đại lý theo số lượng tiêu thụ
từng tháng để khuyến khích họ
- Thường xuyên có sự liên hệ chặt chẽ với các tổng đại lý để tổng hợp
nhu cầu nhằm chủ động kết hợp vận chuyển hàng theo chuyến. Như vậy sẽ
giảm bớt được chi phí lưu thông để nắm vững tình hình thị trường qua đó kịp
thời tham mưu cho lãnh đạo Xí nghiệp có quyết định đúng đắn để ổn định thị
trường giá cả
- Xí nghiệp cần có biện pháp kiểm tra, kiểm sóat chặt chẽ với các tổng
đại lý phát hiện kịp thời tổng đại lý hoạt động kém hiệu quả để thu hồi nhanh
chóng. Tóm lại cùng với việc áp dụng các hình thức phân phối gián tiếp thông
qua việc lập một mạng lưới tiêu thụ sản phẩm. Khi đã lập được một mạng lưới
tiêu thụ thì Xí nghiệp mayđo X19 cần phải thực hiện một số biện pháp nhằm
lôi kéo các đại lý về phía mình
5 Đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ trước, trong và sau khi bán hàng
5.1. Tăng cường công tác quảng cáo khuếch trương sản phẩm
Ngày nay việc quảng cáo cho sản phẩm không còn xa lạ đối với các
Doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là quảng cáo như thế nào sao cho có hiệu quả
nhất, quảng cáo là để khuếch chương sản phẩm, nâng cao uy tín và lưu dữ
hình ảnh của Xí nghiệp. Vì vậy, quảng cáo là cần thiết, là sự hỗ trợ quan trọng
để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm. Do đó quảng cáo phải đáp ứng được các yêu
cầu sau
Luận văn tốt nghiệp Phạm Đức Hoài - CN 39 A
Đại học Kinh tế quốc dân 79
- Phải lôi cuốn, tạo ấn tượng riêng biệt đối với khách hàng như sử
dụng biển quảng cáo, hình ảnh âm thanh sống động, lời văn phải gây được
lòng tin cho khách hàng, hình ảnh ngôn ngữ phải thích hợp với trình độ tập
quán của khách hàng, phù hợp với lối sống và bảo đảm tính trung thực trong
quảng cáo
- Phương thức quảng cáo có phù hợp với từng sản phẩm và qui mô của
Xí nghiệp. Sau mỗi lần quảng cáo cần xác định hiệu quả của quảng cáo đó
xem có thực sự thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm hay không.
Công tác quảng cáo phải thực hiện theo chương tình sau
Biểu III. 6 : Bảng chương trình quảng cáo
Tên sản phẩm
Mục tiêu
Người nhận thông tin
Nội dung quảng cáo
Phương tiện quảng cáo
Thời điểm quảng cáo
Phương thức quảng cao
Kinh phí quảng cáo
Đồng phục, comple, sơ mi, jacket, quần âu ...
Khuếch trương nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm
Khách hàng và cá đại lý
Tính năng tác dụng, chất lượng và mẫu mã mới
Tivi, đơn chào hàng, báo, tạp chí
Tập chung chủ yếu vào quí I và quí II
Tivi 1 tháng 1 lần, báo, tạp chí tuần một lần
50% chi phí marketing
Do sản lượng tiêu thụ trong quí I và quí II thấp nên Xí nghiệp cần tập
chung quảng cáo vào thời điểm này, đồng thời Xí nghiệp cần chú ý
- Giới thiệu sản phẩm đồng phục đông, đồng phục hè nên tập chung
vào nhóm khách hàng chuyền thống do đó cần phải quảng cáo nhiều trên báo,
tạp chí ngành Quân đội, Công an, Kiểm lâm
- Với các áo sơ mi, jacket, quần âu,comple, quần âu,... thì cần quảng
cáo trên tạp chí thời trang, bào phụ nữ, báo tuổi trẻ và đời sống
Sau khi quảng cáo Xí nghiệp cần đánh giá hiệu quả của quảng cáo
+ Sản phẩm được tiêu thụ bao nhiêu?
+ Người tiêu dùng đánh giá sản phảm như thế nào? cần phải hoàn thiện
chi tiết sản phẩm nào cho phù hợp với yêu cầu của khách hàng
Luận văn tốt nghiệp Phạm Đức Hoài - CN 39 A
Đại học Kinh tế quốc dân 80
+ ấn tượng và uy tín của Xí nghiệp có tăng lên hay không?
Nếu kết quả đánh giá là không hiệu quả Xí nghiệp cần chuyển quảng
cáo sang hướng khác
Ngoài ra để hỗ trợ bán hàng Xí nghiệp cũng cần phải thực hiện các
biện pháp xúc tiến và yểm trợ bán hàng
-Đối với công tác xúc tiến bán hàng Xí nghiệp cần tập chung vào việc
xây dựng các mối quan hệ với Khách hàng thông qua hình thức hội nghị
khách hàng, hội thảo, tặng quà. Mục tiêu của xây dựng các mối quan hệ với
khách hàng là tạo ra lòng tin của họ đối với Xí nghiệp và hàng hoá của Xí
nghiệp, tranh thủ sự ủng hộ và tạo ra sự ràng buộc của họ đối với Xí nghiệp.
Khách hàng của Xí nghiệp không phải chỉ là những bạn hàng mà còn là người
quảng cáo các sản phẩm của Xí nghiệp. Xí nghiệp phải có cách ứng xử đối
với từng loại công chúng trên. Thông qua việc xây dựng các mối quan hệ quân
chúng để
+ Khách hàng mô tả, nói về thái độ của họ đối với Xí nghiệp và các
sản phẩm của Xí nghiệp. Qua thái độ của khách hàng mà Xí nghiệp biết được
các thành công và những mặt tồn tại cần giải quyết của mình
+ Xí nghiệp lắng nghe các ý kiến của khách hàng, công bố các chính
sách, các điều kiện mua bán. thông qua các mối quan hệ để Xí nghiệp kiểm
tra lại các chính sách các biện pháp để nâng cao độ an toàn của các hoạt động
kinh doanh...
- Đối với công tác yểm trợ bán hàng Xí nghiệp nên thông qua hoạt động
của các cửa hàng giới thiệu sản phẩm, các hội trợ và các hoạt động sau khi
bán hàng
+ Cửa hàng giới thiệu sản phẩm có ba chức năng cơ bản là quảng cáo,
yểm trợ, bán hàng. Vì cửa hàng giới thiệu sản phẩm có các chức năng nên khi
hình thành các các cửa hàng cần phải đảm bảo một số yếu cầu sau
Thứ nhất; Phải có địa điểm phù hợp với yêu cầu của quảng cáo thường
là các tụ điểm mua bán, các thị trấn, thị xã, các đầu mối giao thông
Thứ hai: Tổ chức quảng cáo tốt ở các cửa hàng giới thiệu sản phẩm
Luận văn tốt nghiệp Phạm Đức Hoài - CN 39 A
Đại học Kinh tế quốc dân 81
Thứ ba: Trong cửa hàng không những chỉ trình bày những mặt hàng
của Xí nghiệp mà còn trình bày cả những mặt hàng được sản xuát ra từ các
sản phẩm của Xí nghiệp hoặc trình bày cả những mặt hàng khác cần phải có
khi sử dụng, tiêu dùng các mặt hàng của Xí nghiệp
Thứ tư: Các điều kiện mua bán phải rất thuận tiện, thu hút khách hàng
+ Tham gia triển lãm hội trợ: Triển lãm hội trợ là nơi trưng bày, giới
thiệu sản phẩm của các Công ty, Xí nghiệp từ nhiều nơi khác nhau, là nơi gặp
gỡ giữa người mua và người bán. Tuỳ theo những điều kiện mà Xí nghiệp có
nên tham gia hay không. Nếu tham gia hội trợ Xí nghiệp cần phải
Khai thác triệt để lợi thế quảng cáo của hội trợ để quảng cáo cho sản
phẩm của mình
Nâng cao uy tín của Xí nghiệp và của sản phẩm, bằng nhiều biện pháp
khuếch trương đó
Nắm bắt chính xác nhu cầu, tìm hiểu kĩ lưỡng, chính xác các bạn hàng.
Đây là dịp tốt nhất để tìm hiểu các bạn hàng
Tận dụng các thời cơ để bán hàng. Bởi vì bán hàng cũng là một chức
năng năng quan trọng của hội trợ
Thông qua hội trợ để tăng cường giao tiếp và tìm hiểu thị trường
+ Hoạt động sau khi bán hàng của Xí nghiệp phải được thông qua bảo
hành sản phẩm của mình, chịu mọi chi phí cho khách hàng nếu sản phẩm
không đạt chất lượng, khách hàng sẽ được đổi lại hoặc trả lại sản phẩm
5.2. Xây dựng chính sách giá cả linh hoạt
Việc xác định chính sách giá bán hợp lý là việc cực kì khó khăn đối với
tất cả các Doanh nghiệp trong cơ chế thị trường hiện nay. Một mặt nó phải
bảo đảm được chi phí sản xuất kinh doanh và có lãi, mặt khác nó phải bảo
đảm được khả năng thanh toán của khách hàng. Trước tiên Doanh nghiệp mục
tiêu đạt được đối với việc tiêu thụ sản phẩm . Các Doanh nghiệp thường theo
đuổi các mục tiêu chính sách thông qua việc định giá bán
- Đảm bảo sống sót
- Đạt được doanh thu, lợi nhuận đề ra
- Số lượng sản phẩm tiêu thụ
Luận văn tốt nghiệp Phạm Đức Hoài - CN 39 A
Đại học Kinh tế quốc dân 82
- Thâm nhập thị trường
Trước khi xác định giá Xí nghiệp cần phải hiểu rõ những yếu tố ảnh
hưởng tới mức độ nhạy cảm với giá bán của người mua
+ Người mua ít nhạy cảm với giá bán hơn khi sản phẩm đó độc đaó đặc biệt
+ Người mua ít nhạy cảm với giá bán hơn khi họ không biết đến sản
phẩm thay thế
+ Người mua ít nhạy cảm với gi ákhi số tiền chi tiêu nhỏ hơn so với thu nhập
+ Người mua ít nhạy cảm với giá hơn khi sản phẩm đó được đối tượng
khác trả tiền
Với chính sách ổn định giá bán ( giá bán cố định ) qua các năm Xí
nghiệp may X19 đã tạo ra một chính sách giá cuả mình. Thực tế cho thấy thị
trường luôn biến động, các khách hàng thường xuyên mua sản phẩm với số
lượng khác nhau, thời điểm khác nhau nên áp dụng chính sách giá này sẽ gặp
rầt nhiều hạn chế . Vì vậy để khắc phục hạn chế này Xí nghiệp nên áp dụng
chính sách giá linh hoạt ( có sự điều chỉnh giá dưạ trên chi phí sản xuất kinh
doanh )
* Xí nghiệp vẫn bán theo gia cố định nhưng có kèm theo những khoản
khuyến mại cho những khách hàng mua với khối lượng lớn hoặc bớt giá cho
những người mua với khối lượng lớn điều này sẽ thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm,
chú trọng vào những khách hàng quan trọng, duy trì mối quan hệ tốt với nhóm
khách hàng này
+ Nếu khách hàng mua số lượng sản phẩm có gía trị từ 100 đến 200
triệu giảm 1,5% giả bán
+ Nếu khách hàng mua số lượng sản phẩm có giá trị từ 200 đến 500
triệu giảm 2,5% giá bán
+ Nếu khách hàng mua số lượng sản phẩm có gí trị từ 500 triệu chở lên
thì giảm từ 3% đến 4% giá bán
* Sử dụng các phương thức thanh toán khác nhau để khuyến khích
khách hàng tiêu thụ sản phẩm của mình
+ Nếu khách hàng trả tiền ngay giảm 1% giá bán
+ Nếu khách hàng trả tiền chậm dưới 1 tháng giảm 0,5% giá bán
Luận văn tốt nghiệp Phạm Đức Hoài - CN 39 A
Đại học Kinh tế quốc dân 83
+ Nếu khách hàng trả tiền chậm dưới 2 tháng thì không giảm giá
+ Nếu khách hàng trả tiền trậm từ 2 tháng trở lên thì khách hàng phải
trả thêm 2% giả bán
Như vậy, với chính sách giá linh hoạt sẽ làm cho mối quan hệ giữa Xí
nghiệp và khách hàng thêm mềm dẻo hơn, gắn bó chặt chẽ với nhau hơn. Từ
đó Xí nghiệp có thể đẩy nhanh được tốc độ tiêu thụ sản phẩm và tăng khả
năng cạnh tranh của Xí nghiệp trên thương trường kinh doanh. Với cách làm
đó, chính sách này sẽ đem lại kết quả dự kiến cho Xí nghiệp thông qua bảng
số liệu sau
Biểu III.7: Doanh thu tiêu thụ tăng thêm nhờ áp dụng chính
sách giá cả linh hoạt
Đvt: 1000 đồng
Thị trường Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
A Thị trường trong nước 1047731 1218140 1377437
1 Công an 317068 405847 454548
2 Viện kiểm sát 120217 134643 168303
3 Kiểm lâm 57795 66464 79757
4 Kiểm lâm 266601 285263 308084
5 Quản lý thị trường 110048 121052 130737
6 Điện lực 40849 49018 61273
7 Hàng không 71269 76970 83897
8 Thi hành án 48570 59741 66910
9 Xăng dầu 15314 19142 23928
B Thị trường nước ngoài 813617 1008522 1250074
1 Đức 255785 306942 383677
2 Bỉ 155884 194855 243568
3 Lỉtva 154730 196507 245633
4 Nhật 79341 98382 119042
5 Hongkong 35740 43960 54510
6 Đài loan 62920 79279 99099
7 Hàn quốc 69217 88597 104545
Tổng cộng 1861348 2226662 2627511
6. Nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động
6.1. Đào tạo công nhân nhằm nâng cao tay nghề
Muốn xâm nhập vào thị trường mới thì việc giữ chữ tín là rất quan
trọng. Điều đó đòi hỏi chất lượng sản phẩm phải được bảo đảm. chất lượng
Luận văn tốt nghiệp Phạm Đức Hoài - CN 39 A
Đại học Kinh tế quốc dân 84
sản phẩm ở đây bao gồm kiểu dáng, đường may, chất liệu vải. Tay nghề của
người công nhân và dây chuyền sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng
sản phẩm và năng xuất lao động
Thành công hay thất bại trong mọi hoạt động phụ thuộc chủ yếu vào
yếu tố con người. Để có được đội ngũ công nhân lành nghề thì Xí nghiệp phải
đào tạo, giáo giục toàn diện về chính trị, tư tưởng, văn hoá, khoa học, kĩ thuật
( nâng cao tay nghề )
* Về tư tưởng: Thường xuyên và trực tiếp thông qua đoàn thể công
đoàn, đoàn thanh niên mở lớp tập huấn, bồi dưỡng tư tưởng chính trị để mọi
người hiểu rằng sản xuất sản phẩm có chất lượng là lương tâm, vinh dự, đạo
đức của mỗi người công nhân. Mỗi người góp phần vào việc củng cố và nâng
cao uy tín của Xí nghiệp. Uy tín này được khẳng định qua việc sản phẩm của
Xí nghiệp được thị trường trong và ngoài nước chấp nhận. Xí nghiệp cần phải
làm cho mỗi công nhân thấy rằng lợi ích kinh tế của họ gắn liền với sản phẩm
có chất lượng cao hay không. Đồng thời Xí nghiệp cũng nên có chế độ khuyến
khích bằng lợi ích vật chất đối với những người thợ giỏi, có sáng kiến. Có như
vậy mới kích thích lòng say mê và sự tận tâm với công việc của công nhân
* Về văn hoá: Có kế hoạch nâng cao trình độ văn hoá cho công nhân.
Khi có trình độ văn hoá, khoa học kĩ thuật người công nhân sẽ có nhiều sáng
tạo trong sản xuất, làm cho năng xuất lao động và chất lượng sản phẩm ngày
càng tăng
* Về tay nghề: Xí nghiệp phải quan tâm, thường xuyên bồi dưỡng nâng
cao trình độ tay nghề của công nhân. Công nhân sử dụng tinh thông máy móc
thiết bị, công cụ lao động, hiểu biết các yếu tố cấu thành sản phẩm, nguyên
nhân gây ra phế phẩm , từ đó có những biện pháp với sự cố sai lầm hoặc phát
hiện lỗi và khắc phục chúng một cách nhanh chóng
Mặt khác công nhân có đủ trình độ sẽ tự kiểm tra chất lượng sản phẩm
của mình. Không có sự kiểm tra nào hiệu quả bằng công nhân tự mình kiểm
tra lấy chất lượng sản phẩm do chính mình làm ra, khi họ được trang bị kiến
thức đầy đủ và giác ngộ cao về quyền lợi chung gắn liền với quyền lợi cá nhân
- Trong sản xuất cần quản lý chặt chẽ về chất lượng và số lượng sản
phẩm , định mức số lượng sản phẩm một công nhân phải hoàn thành. Thực
Luận văn tốt nghiệp Phạm Đức Hoài - CN 39 A
Đại học Kinh tế quốc dân 85
hiện khoán sản phẩm đến từng phân xưởng, tổ đội sản xuất, có biện pháp khen
thưởng xứng đáng đối với công nhân vượt định mức được giao, tìm nguyên
nhân của sản phẩm sai hỏng. Thưởng phạt phải công minh, có như vậy mới
cho phép Xí nghiệp khích lệ sự say mê của công nhân với công việc, tăng
năng xuất lao động, tăng thêm sự gắn bó giữa quyền lợi và trách nhiệm của
công nhân với sản phẩm của Xí nghiệp. Đó là tiền đề cho xuất khẩu đúng về
chất lượng, số lượng và thời gian giao hàng
- Xí nghiệp nên liên tục hàng tháng, hàng quý mở các kì thi công nhân
có tay nghề giỏi. Qua đó làm gương cho toàn bộ công nhân cùng ganh đua sản
xuất để hoàn thiện kế hoạch sản xuất của Xí nghiệp
6.2. Đào tạo cán bộ quản lý
Xí nghiệp chủ động bồi dưỡng đào tạo cán bộ chuyên môn giỏi gắn với
thị trường. Hàng năm Xí nghiệp cần có kế hoạch chi phí cho việc bồi dưỡng
nâng cao nghiệp vụ kinh doanh cho cán bộ quản lý. Đây là một cách đầu tư
lâu dài, tạo ra động lực thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí
nghiệp. Việc bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ đã có tác động
- Tạo ra động lực trong kinh doanh, thích nghi với sự biến động của thị
trường, tránh rủi ro trong kinh doanh và nắm bắt được cơ hội kinh doanh có
lợi
- Tiếp thu công nghệ sản xuất mới hiện đại do phía nước ngoài cung cấp
- Nâng cao uy tín Xí nghiệp với các đối tác
- Biết phân tích , đánh giá, tổng hợp tình hình, đưa ra được các thông tin
tin cậy giúp cho việc đề ra chủ chương, trương trình hành động thích hợp. Thị
trường may thế giới phức tạp, nhu cầu về hàng may biến động theo mùa. Hơn
nữa, tập quán thương mại, ngôn ngữ giao dịch với các nước ở các thị trường
khác nhau thì có sự khác nhau. Vì những nhiệm vụ đó mà nhân viên ở phòng
kinh doanh phải hết sức linh hoạt, tinh thông nghiệp vụ ngoại thương, giỏi
ngoại ngữ, hiểu biết chuên môn về ngành may
Việc đào tạo và đào tạo lại không chỉ tập chung vào trình độ tay nghề
của lực lượng lao động trong Xí nghiệp mà còn phải giáo giục ý thức, tư
tưởng,văn hoá cho cán bộ công nhân viên tạo dựng được bầu không khí đoàn
Luận văn tốt nghiệp Phạm Đức Hoài - CN 39 A
Đại học Kinh tế quốc dân 86
kết nhất trí nội bộ trong Xí nghiệp, xây dựng Xí nghiệp thành một khối thống
nhất, xây dựng nếp sống văn minh, tạo nên một nền văn hoá riêng biệt cho Xí
nghiệp. Đây là tiền đề giúp cho Xí nghiệp phát triểmn một cách bền vững và
lâu dài
7. Những kiến nghị đối với nhà nước để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản
phẩm của Xí nghiệp
Thực trạng sản suất kinh doanh của ngành dệt may từ khi chuyển sang
nền kinh tế thị trường tuy có sự biến đổi quan trọng từ các mặt cơ sở vật chất
đến nhận thức tư duy, nhưng cũng không tránh khỏi những khiếm khuyết. Là
ngành kinh tế sản xuất hành tiêu dùng và hàng xuất khẩu chiếm một vị trí
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, nghành có thể mang lại nhiều công ăn
việc làm cho người lao động, nhưng cũng là ngành đang đứng trước những thử
thách to lớn, phải cạnh tranh gay gắt với các đối thủ nước ngoài hùng mạnh
nên Nhà nước cần phải thực hiện nhiều biện pháp đồng bộ để hỗ trợ, khuyến
khích cho ngành dệt may phát triển. Trong đó tập trung vào các biện pháp sau
7.1. Giảm thuế
Một số sản phẩm của Xí nghiệp may X19 chủ yếu sản xuất bằng
nguyên vật liệu ngoại nhập ( vì nguyên vật liệu trong nước chưa đáp ứng được
nhu cầu ). Hiện nay 40% nguyên vật liệu sản xuất Xí nghiệp phải nhập khẩu
với thuế cao lại phải cộng thêm thuế VAT 10%. Khi chuyển sang thực hiện
sản xuất kinh doanh năm 2001 Xí nghiệp có lượng tồn kho khá lớn , nếu coi
giá trị sản phẩm tồn kho bằng giá trị sản phẩm đưa vào sản xuất để chịu mức
thuế 10% là không hợp lý. Nhà nước nên qui định lại mức thuế cho lượng tồn
kho này
Trong khi đó thuế thu nhập đối với Doanh nghiệp nhà nước là 32% ,
thuế thu nhập Doanh nghiệp tư nhân là 35%, còn thuế thu nhập Doanh nghiệp
đối với Doanh nghiệp nước ngoài là 25%. Như vậy, vô hình dung Nhà nước đã
đẩy các Doanh nghiệp trong nước khó cạnh tranh với các Doanh nghiệp nứơc
ngoài. Mặc dù sản phẩm của họ có tính cạnh tranh cao hơn vì người Việt nam
rất " sính " dùng đồ ngoại, một mặt công nghệ sản xuất cao hơn nên sản phẩm
có chất lượng cao hơn lại có ưu đãi về thuế
Vậy kiến nghị đối với nhà nước là:
Luận văn tốt nghiệp Phạm Đức Hoài - CN 39 A
Đại học Kinh tế quốc dân 87
- Giảm thuế VAT ngành dệt xuống còn 5%
-Giảm thuế thu nhập Doanh nghiệp xuống còn 25% ngang bằng với
Doanh nghiệp nước ngoài
7.2. Chính sách khuyến khích xuất khẩu
Nhà nước cần có biện pháp nhằm hỗ trợ các Doanh nghiệp để mở rộng
thị trường nước ngoài như:
- Cung cấp các thông tin về thị trường cho các Doanh nghiệp tạo điều
kiện cho các Doanh nghiệp tìm kiếm thị trường và lựa chọn các đối tác kinh
doanh
- Đàm phán với các nước khác mở rộng cửa cho sản phẩm Việt nam, tạo
điều kiện cho ngành dệt may Việt nam tham gia mạnh hơn vào sự phân công
hơp tác quốc tế
Để khuyến khích xuất khẩu Nhà nước phải có những biện pháp thiết
thực như giảm thuế xuất khẩu, với những Doanh nghiệp khó khăn về vốn có
thể thực hiện xoá nợ và tạo điều kiện cho các Doanh nghiệp này vay vốn...
Bằng các hình thức trên tạo điều kiện cho các Doanh nghiệp yên tâm
sản xuất và tìm kiếm thị trường nước ngoài để xuất khẩu
7.3. Chính sách hạn chế nhập khẩu, khuyến khích tiêu dùng trong
nước
- Hạn chế nhập khẩu, đưa ra những qui chế chặt chẽ về hạn ngạch nhập
khẩu ngành dệt may
- Tăng cường các biện pháp kiểm soát nhập khẩu hàng dệt may, triệt để
chống buôn lậu và hạn chế nhập khẩu tiểu ngạch. Trong những năm qua theo
thống kê chưa đầy đủ lượng hàng nhập khẩu tiểu ngạch sấp xỉ bằng hàng nhập
khẩu chính ngạch. Điều đó hạn chế sự kiểm soát của nhà nước về hàng nhập
khẩu , ảnh hưởng đến điều tiết vĩ mô của nhà nước, gây rối loạn thị trường
- Nhà nước cần có các biện pháp ngăn chặn hàng nhập lậu. Hiện nay
trên thị trường xuất hiện ngày càng nhiều các sản phẩm dệt may nhập lậu từ
Trung quốc. Hàng nhập lậu mẫu mã đẹp, chất lượng không cao nhưng giá thấp
do không phải đóng thuế nhập khẩu nên vẫn được người tiêu dùng chấp nhận.
Luận văn tốt nghiệp Phạm Đức Hoài - CN 39 A
Đại học Kinh tế quốc dân 88
Vậy kiến nghị với ngành Hải quan cần có sự giám sát chặt chẽ tình hình nhập
khẩu, quản lý chặt và giúp Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả , chống gian lận
thương mại trong lĩnh vực Hải quan, cải cách thủ tục hành chính của ngành
Hải quan và sử lý nghiêm minh cán bộ Hải quan nếu vi phạm
7.4. Có chính sách đầu tư thoả đáng đối với ngành Dệt
Hiện nay ngành dệt Việt nam đang trong tình trạng rất khó cạnh tranh
vì nhiều nguyên nhân. Nhưng nguyên nhân chủ yếu là số máy móc đã quá cũ,
lạc hậu, không có đủ vồn để đầu tư máy móc thiết bị. Cho nên dẫn đến thiếu
vồn để đầu tư cho công nghệ, sản phẩm sản xuất theo công nghệ cũ thì tất
nhiên sẽ rất khó khăn trong quá trình cạnh tranh
Vậy kiến nghị với nhà nước là:
* Tăng vốn đầu tư cho ngành dệt
*Có chính sách ưu đãi đối với ngành
- Cho các Doanh nghiệp dệt vay vốn với lãi xuất thấp: Hiện tại lãi xuất
vay là 6,5%, nhà nước chỉ nên qui định lãi xuất vay vốn đối với ngành dệt may
chỉ 3-4% hoặc thấp hơn nữa để tạo điều kiện cho họ có khả năng đổi mới
trang thiết bị
- Sử dụng một phần nguồn tài trợ nước ngoài để tổ chức đào tạo nâng
cao trình độ cán bộ quản lý công nhân dệt. Có chế độ lương đặc biệt cho công
nhân lành nghề, kĩ sư giỏi
- Khuyến khích các Doanh nghiệp dệt xuất khẩu sản phẩm sản xuất ra
nước ngoài dưới hai hình thức: Hỗ trợ và đào tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
hoạt động xuất khẩu được dễ dàng, cung cấp những thông tin về thị trường
xuất khẩu, môi giới khách hàng và tìm hiểu thị trường tiêu thụ sản phẩm cho
các Doanh nghiệp trong ngành Dệt.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ là nhân tố cơ bản tạo điều kiện cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường.pdf