Chương I: Tổng quan
Trong những năm gần đây, các cuộc xâm nhập mạng gia tăng đáng kể, do sự
phổ dụng của các công cụ tấn công được tự động hoặc được lập kịch bản. Điều này đã
thúc đẩy sự quan tâm đến các hệ thống Honeypots, hệ thống này có thể được dùng để
“bẫy” và giải mã các phương pháp tấn công.
Các chuyên gia bảo mật cho biết: các kẻ tấn công hiện đều đang rất ngán ngẩm
khi phải tấn công vào một hệ thống Linux dạng trung bình. Chi phí cho một cuộc đột
nhập thành công vào một hệ thống sử dụng Linux cao hơn nhiều so với chi phí bỏ ra
để đột nhập vào hệ thống sử dụng Windows.
Dự án mang tên Honeypots được tạo ra với mục đích giả lập các hệ thống mạng
Linux bình thường để câu nhử các cuộc tấn công nhằm nghiên cứu độ an toàn của các hệ
thống máy chủ Linux. Các kết quả nghiên cứu do Honeypots đưa ra cho biết: khoảng thời
gian tồn tại an toàn của các hệ thống máy chủ chạy Linux đã gia tăng đột ngột trong 2 năm
gần đây.
Honeypots đã chỉ ra rằng: Trong giai đoạn hiện nay, một hệ thống máy chủ Linux
chưa được cài đầy đủ các bản sửa lỗi vẫn có thể “chịu đựng” an toàn trung bình là 3 tháng
trước các cuộc tấn công, khi so sánh với giai đoạn 2001-2002 chỉ là 72 giờ. Một số hệ
thống máy chủ của dự án đã an toàn trong suốt 9 tháng trời trước mọi cuộc tấn công.
Dự án Honeypots được thiết kế để nhằm mục đích nghiên cứu, dò tìm và thu hút
mọi cuộc tấn công bất kỳ của Internet vào các hệ thống máy chủ Linux, Windows. Từ
xưa đến nay mọi cuộc tấn công trên Internet dường như chưa bao giờ giảm. Các nhà
nghiên cứu của dự án đã chỉ ra rằng: hầu hết mọi cuộc tấn công trên đời đều nhằm vào
các hệ thống sử dụng Windows, đơn giản chỉ vì mức độ phổ biến quá mức của hệ điều
hành này và độ bảo mật “ngon ăn” đến mức mà mọi kẻ tấn công đều không thể cưỡng
lại được.
Lance Spitzner, chủ tịch của dự án Honeynet, cho biết: “Tấn công vào một người
dùng bất kỳ tỏ ra dễ dàng hơn nhiều so với tấn công vào một hệ thống máy tính của
ngân hàng. Ngân hàng được bảo vệ rất tốt nhưng người dùng thì không. Chừng nào
không còn đủ người dùng để tấn công thì hãy tấn công ngân hàng”.
Dự án này không đưa ra các nghiên cứu so sánh với Windows, nhưng Spitzner đã
chỉ ra rằng các cơ quan chuyên về bảo mật như Symantec hoặc Internet Storm Center
(ISC) đã công nhận rằng có rất nhiều cuộc tấn công vào các hệ thống Honeynet Windows.
Một dự án khác của ISC đã đo lường thời gian tồn tại của các hệ thống Windows trước
các cuộc tấn công và cho ra nhiều kết quả khá thú vị như sau:
Thời gian tồn tại trung bình trước các cuộc tấn công của một số hệ thống chạy
Windows trong các thử nghiệm của ISC đã giảm nhanh từ 55 phút trong giai đoạn mùa
thu 2003 xuống chỉ còn 20 phút vào dịp cuối năm 2004. Thảm hại nhất là vào giai đoạn
mùa xuân 2004, một hệ thống Windows chỉ “kịp sống” có 15 phút trước khi bị hạ gục.
Microsoft vớt vát rằng thời gian tồn tại ngắn như thế - ở ngay cả trong Windows XP
Service Pack 2 - là do có quá nhiều người sử dụng.
Dự án Honeynet đã cân nhắc kỹ trước khi phân bố các hệ thống khắp mọi
nơi trên thế giới để thu hút các cuộc tấn công. Các máy tính chuyên câu nhử của Honeynet
được phân bố đều trong các mạng gia đình đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Dự án đã triển khai 12 trạm honeynet ở 8 quốc gia là Mỹ, Ấn Độ, Anh, Pakistan, Hy
Lạp, Bồ Đào Nha, Brazil và Đức. Bao gồm 24 hệ thống Unix và giả lập Unix, 19 hệ thống
Linux hầu hết là Red Hat bao gồm: 1 hệ thống Red Hat 7.2, 5 hệ thống Red Hat 7.3, 1
Red Hat 8.0, 8 Red Hat 9.0 và 1 hệ thống Fedora Core. Các hệ thống khác nữa bao gồm: 1
chạy Suse 7.2, 1 Suse 6.3, 2 Solaris Sparc 8, 2 Solaris Sparc 9 và 1 hệ thống chạy Free-
BSD 4.4.
Dự án Honeynet là một cuộc nghiên cứu phi lợi nhuận do các công ty bảo mật thành
lập nên, bao gồm các công ty tầm cỡ như: Foundstone, Counterpane, Security Focus và
SourceFire.
73 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4148 | Lượt tải: 6
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giả lập mạng với honeypot, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tức được các nhà phát triển cảnh báo và cập nhật Snort Rules một cách nhanh
chóng và các doanh nghiệp có thể thay đổi mã nguồn cho phù hợp với yêu cầu của
mình. Vì vậy SNORT là phần mềm IDS mạnh mẽ và được yêu thích nhất hiện nay trên
thế giới trong vấn đề phát hiện xâm nhập.
___________________________________________________________________________
Honeypots 34
Snort có 4 chế độ hoạt dộng khác nhau đó là:
Sniffer mode: đọc các gói tin trên mạng sau đó sẽ trình bày kết quả trên giao diện hiển
thị, ở chế độ này snort sẽ lắng nghe.
Packet Logger mode : lưu trữ các gói tin trong các tập tin log.
Network instruction detect system (NIDS) : đây là chế độ họat động mạnh mẽ và được áp
dụng nhiều nhất, khi họat động ở NIDS mode Snort sẽ phân tích các gói tin luân chuyển
trên mạng và so sánh với các thông tin được định nghĩa của người dùng để từ đó có những
hành động tương ứng như thông báo cho quản trị mạng khi xảy ra tình huống quét lỗi do
các hacker/attacker tiến hành hay cảnh báo virus..
Inline mode: khi triển khai snort trên linux thì có thể cấu hình snort để phân tích các gói
tin từ iptables (trong iptables chia ra thành các bảng (tables); trong mỗi bảng sẽ chia ra
thành nhiều chuỗi (chains) để xử lý packet tùy theo tình huống (hướng đi của packets);
trong mỗi chain sẽ có các luật (rules) mà mình sẽ cấu hình để xử lý các packets tương ứng
với mỗi chain) thay vì libpcap do đó iptable có thể drop hoặc pass các gói tin theo snort
rule.
IV.2 Cài đặt Snort trên Windowns
IV.2.1. Cài đặt Snort
Có thể đặt Snort trước hoặc sau một hệ thống firewall tùy yêu cầu bảo mật của tổ
chức. Và nếu hệ thống mạng có nhiều phân đọan mạng thì mỗi subnet (lớp mạng con)
phải có một máy chủ Snort được cài đặt, không như các sản phẩm thương mại khác ngoài
tính năng chi phí bản quyền cao thì thường đòi hỏi cấu hình phần cứng mạng, với Snort
thì có thể cài đặt và cấu hình trên x386 computer, tuy nhiên cần có đĩa cứng có đủ không
gian trống để lưu trữ các packet được bắt giữ, và với công nghệ lưu trữ hiện nay thì điều
nầy không phải là một vấn đề.
Snort hoạt động như một network sniffer lắng nghe và lưu giữ các packet trên
mạng sau đó so sánh các nội dung hoặc header của chúng với một tập các qui tắc đã được
định nghĩa gọi là các Snort rule và khi một sự trùng khớp giữa rule và các packet thì
những hành động của rule sẽ được tiến hành tùy theo định nghĩa. Một điểm thuận lợi là
các rule này luôn được cập nhật nhanh chóng bởi cộng đồng phát triển cho nên khả năng
đáp ứng của Snort trước các dạng tấn công hiện đại rất cao.
___________________________________________________________________________
Honeypots 35
Snort sử dụng ba thành phần sau để tiến hành công việc của mình:
Packet decoder : phân tích gói tin, kể cả IP Header và Data Payload
Detect engineer : dò tìm các dấu hiệu khả nghi theo tập hợp các quy tắc.
Logging và alert system : lưu giữ và cảnh báo.
Ba thành phần này dùng libcap để lưu giữ gói tin khi cài Snort trên hệ điều hành linux.
Còn nếu cài trên hệ thống windows thì phải thay libcap bằng winpcap.
Tải winpcap từ www.iltiloi.com và Snort www.snort.org và chọn bản cài trên Windows.
Sau đó click vào tập tin chương trình Snort_Installer.exe để bắt đầu tiến trình cài đặt.
Trên màn hình Installation Options có các cơ chế lưu trữ log file theo cơ sở dữ liệu
SQL hay Oracle, trong phần này chỉ lưu trữ log nên sẽ chọn tùy chọn đầu tiên là “I do
not plan to log to a database, or I am planing to log to one of the databse listed
above”
Hình 4.4: Cài đặt Snort
___________________________________________________________________________
Honeypots 36
Sau khi đã cài đặt Snort tiếp theo cần phải thiết lập các tham số quan trọng như
HOME_NET và PATH_RULE để sử dụng Snort và thực hiện các công việc tiếp theo.
Đây là bước mà thường làm cho quá trình cài đặt và sử dụng Snort bị lỗi do khai báo sai.
File C:\Snort\etc\snort.conf là file chứa nhiều cài đặt và một phiên bản mới có thể
thay đổi dễ gây ra nhầm lẫn. File snort.conf điều khiển mọi thứ về việc Snort sẽ giám sát
cái gì, chúng tự bảo vệ như thế nào, các luật gì chúng sử dụng để tìm thấy lưu lượng nguy
hiểm, và thậm chí là cách chúng giám sát các lưu lượng nguy hiểm tiềm tàng mà không
được định nghĩa bằng các dấu hiệu như thế nào.
File này được tổ chức thành nhiều phần và chứa nhiều các lời chú thích và hướng dẫn để
sử dụng một vài tùy chọn có thể đối với các mục cấu hình khác nhau):
·Các biến cấu hình.
·Cấu hình bộ giải mã và bộ phận phát hiện của Snort.
·Cấu hình tiền xử lí.
·Cấu hình xuất thông tin.
·Các file kèm theo.
Các biến cấu hình
Phần đầu của file dành cho việc ghi lại một vài thông tin cấu hình. Hầu hết các
biến được sử dụng bởi các luật Snort để xác định chức năng của một vài hiển thị và vị
trí của các phần khác. Các biến vạch ra cách bố trí môi trường mà Snort có thể quyết
định sự kiện nào sẽ tạo ra cảnh báo. Các biến tìm kiếm cả địa chỉ IP và cổng TCP mà
một dịch vụ đang lắng nghe.
Theo mặc định, các biến được khai báo với giá trị bất kì. Nó đúng với bất kì địa chỉ IP
nào. Khi giá trị này được sử dụng, nó có thể tạo ra một số lượng lớn các cảnh báo nhầm.
Để xác định một địa chỉ đơn, chỉ cần đánh vào địa chỉ IP đó:
var HOME_NET 10.0.0.100
Cũng có thể xác định nhiều địa chỉ, các nhóm địa chỉ nằm trong dấu ngoặc vuông và
các địa chỉ cách nhau bởi dấu phẩy (không có khoảng trắng):
var HOME_NET [10.10.0.52,192.168.1.23,172.16.30.52]
Cũng có thể xác định một không gian địa chỉ bằng cách xác định số các bit trong
subnet mask.
___________________________________________________________________________
Honeypots 37
var HOME_NET 10.0.0.0/24
Có thể kết hợp các kiểu ghi địa chỉ như sau :
var HOME_NET [192.168.33.12,172.16.0.0/16,10.0.0.51,10.0.0.0/24]
Có thể sử dụng kí tự “!” để phủ định. Lưu ý rằng khi thiết lập các biến thì chỉ sử dụng
tên biến. Khi thật sự sử dụng biến thì phải đặt kí tự “$” trước tên biến. Ví dụ sau đây
sẽ thiết lập biến EXTERNAL_NET là tất cả các địa chỉ không nằm trong biến
HOME_NET:
var EXTERNAL_NET !$HOME_NET
Một vài biến cần gán cho số cổng, không phải là địa chỉ IP. Gán 1 cổng đơn, 1 dãy các
cổng liên tục hoặc là phủ định của 1 cổng. Ví dụ:
var ORACLE_PORTS 1521
var ORACLE_PORTS 8000:8080 (các cổng từ 8000 đến 8080)
var ORACLE_PORTS :8080 (các cổng lớn hơn 8080)
var SHELLCODE_PORTS !80 (không phải cổng 80)
Các biến mặc định trong file snort.conf là:
HOME_NET - sử dụng để xác định địa chỉ IP của hệ thống đang bảo vệ.
EXTERNAL_NET - nên sử dụng kí tự “!” để xác định mọi thứ không nằm trong mạng
bên trong !$EXTERNAL. Các biến được sử dụng để định nghĩa các Server chạy các
dịch vụ mà có các luật xác định là :
DNS_SERVERS
SMTP_SERVERS
HTTP_SERVERS
SQL_SERVERS
TELNET_SERVERS
SNMP_SERVERS
HTTP_PORTS
Cổng 80 là cổng mặc định của HTTP.
SHELLCODE_PORTS
Thường được đặt là các cổng không phải là 80
___________________________________________________________________________
Honeypots 38
ORACLE_PORTS
Xác định cổng mà Orale lắng nghe. Mặc định, Oracle lắng nghe ở cổng 1521.
AIM_SERVERS
Biến này được sử dụng bởi các luật để giám sát lưu lượng peer-to-peer và instant
messenger. Nó được cấu hình với các danh sách địa chỉ server AOL Instant Messenger.
Danh sách này thay đổi theo thời gian.
RULE_PATH
Biến này cần được thiết lập đúng, nếu không, Snort sẽ không hoạt động. Nó chỉ đến vị
trí các luật trong file hệ thống. Nếu các luật được đặt trong C:\Snort\rules thì phải thiết
lập biến như sau :
var RULE_PATH C:/Snort/rules
IV.2.2 Cấu hình bộ giải mã và bộ phận phát hiện của Snort
Bộ giải mã Snort giám sát cấu trúc gói tin để đảm bảo chúng được xây dựng
theo qui định. Nếu một gói tin có kích thước lạ, một tập hợp tùy chọn lạ, hoặc là các
thiết lập không phổ biến, Snort sẽ tạo ra một cảnh báo. Nếu không quan tâm đến các
cảnh báo này hoặc là số lượng các cảnh báo nhầm quá lớn thì có thể tắt việc tạo ra
cảnh báo của bộ giải mã. Theo mặc định, tất cả các cảnh báo đều được bật. Để tắt một
kiểu cảnh báo cụ thể, xóa kí tự “#” ở đầu dòng. Các tùy chọn cấu hình bộ giải mã: #
config disable_decode_alerts
# config disable_tcpopt_experimental_alerts
# config disable_tcpopt_obsolete_alerts
# config disable_tcpopt_ttcp_alerts
# config disable_tcpopt_alerts
# config disable_ipopt_alerts
config order: [pass, alert, log, activation, or dynamic]
Thay đổi thứ tự các luật được đánh giá.
config alertfile: alerts
Thiết lập file cảnh báo output.
config decode_arp
Bật giải mã arp (snort -a).
___________________________________________________________________________
Honeypots 39
config dump_chars_only
Bật dump kí tự (snort -C).
config dump_payload
Dump thông tin lớp ứng dụng (snort -d).
config decode_data_link
Giải mã header lớp 2 (snort -e).
config set_gid: 30
Thay đổi GID (snort -g).
config interface:
Thiết lập giao diện mạng (snort -i).
config alert_with_interface_name
Gán tên cho cảnh báo (snort -I).
config logdir: /var/log/snort
Thiết lập thư mục log (snort -l).
config umask:
Thiết lập umask khi đang chạy (snort -m).
config pkt_count: N
Thoát ra sau N gói tin (snort -n).
config nolog
Tắt việc ghi log (vẫn còn cảnh báo) (snort -N).
config quiet
Tắt các đầu đề và trạng thái bản báo cáo (snort -q).
config set_uid:
Thiết lập UID (snort -u).
config utc
Sử dụng UTC thay vì thời gian cục bộ cho timestamp (snort-U).
config verbose
Sử dụng ghi log Verbose cho stdout (snort -U).
config dump_payload_verbose
Bỏ raw packet bắt đầu từ lớp liên kết (snort -X ).
___________________________________________________________________________
Honeypots 40
config show_year
Hiển thị năm trong timestamps (snort -y).
- Cấu hình tiền xử lí
Các bộ tiền xử lí phục vụ một số mục đích. Chúng chuẩn hóa lưu lượng cho nhiều loại
dịch vụ, đảm bảo rằng dữ liệu trong các gói tin mà Snort giám sát sẽ có 1 định dạng
mà các dấu hiệu sẽ được nhận ra. Một chức năng khác của bộ tiền xử lí là tự bảo vệ.
Nhiều loại tấn công được thiết kế để gây nhầm lẫn hoặc làm tràn ngập bộ cảm biến
NIDS, vì vậy mà kẻ tấn công có thể thực hiện tấn công mà không bị phát hiện. Tiền xử
lí frag2 và stream4 chủ yếu là các cơ chế phòng thủ.
Lợi ích cuối cùng của bộ tiền xử lí là chúng mở rộng khả năng của Snort để phát hiện
các điều bất thường mà có thể là dấu hiệu xâm nhập.
- Cấu hình xuất kết quả
Một trong những sức mạnh thật sự của Snort là các tùy chọn để xuất các cảnh
báo và thông tin phát hiện xâm nhập. Nhiều nhà quản trị Snort sử dụng các ứng dụng
của công ty thứ ba để giám sát và nghiên cứu thông tin tạo ra bởi Snort. Để làm được
việc đó, Snort phải xuất dữ liệu theo một định dạng cụ thể. Output plug-ins thực hiện
nhiệm vụ này. Lưu ý rằng việc sử dụng một vài plug-in này đòi hỏi nhà quản trị phải
thực hiện một vài bước khi Snort được biên dịch. Ví dụ, để cho phép Snort xuất dữ
liệu ra một cơ sở dữ liệu MySQL, MySQL client cần được cài đặt trên hệ thống Snort
và tùy chọn --with-mysql phải được xác định với câu lệnh ../configure. Một vài tùy
chọn chỉ sử dụng được trên các platform cụ thể. Ví dụ, chỉ hệ thống Window có thể
log trực tiếp vào Microsoft SQL Server với plug-in mysql (hệ thống Unix phải dùng
ODBC với plug-in odbc). Nhiều plug-in output có thể được bật, cho phép nhiều công
cụ được triển khai bởi nhà quản trị.
- Cơ sở dữ liệu
Plug-in cơ sở dữ liệu cho phép viết nhiều cơ sở dữ liệu liên quan với nhau trên
cùng một hệ thống đang chạy Snort hoặc trên một host khác. Khi ghi log vào một cơ
sở dữ liệu, nhiều thông tin được ghi lại – bao gồm các cảnh báo, liên quan đến host, và gói
tin gây ra cảnh báo – làm cho việc phân biệt giữa các cảnh báo thật và giả dễ dàng hơn.
Thỉnh thoảng việc ghi log vào một server cơ sở dữ liệu có thể gây ra nghẽn cổ chai, vì
___________________________________________________________________________
Honeypots 41
chỉ có một cảnh báo được ghi log vào 1 thời điểm. Một server cơ sở dữ liệu được cấu
hình tốt có thể giải quyết vấn đề này.
Plug-in output cơ sở dữ liệu có định dạng sau :
output database: , ,
Chọn log hoặc alert. Log gửi thông tin log đến cơ sở dữ liệu, và alert gửi các cảnh báo.
Lưu ý rằng log bao gồm các thông tin cảnh báo và thông tin gói tin tạo ra cảnh báo.
Nếu muốn gửi cả hai đến cơ sở dữ liệu, cần chọn 2 dòng output cơ sở dữ liệu.
Đây là nơi xác định kiểu cơ sở dữ liệu mà ghi log. Snort hỗ trợ các dạng sau : mysql,
postgresql, oracle, odbc, and mssql.
Khi cấu hình một plug-in output cơ sở dữ liệu cụ thể, thiết lập các thông số sau (không
có dấu phẩy giữa các thông số) :
Thông số và mô tả chi tiết.
Host: Địa chỉ IP của server cơ sở dữ liệu. Nếu để trống, nó sẽ là máy cục bộ (local machine)
port: Cổng mà cơ sở dữ liệu đang lắng nghe. Chỉ cần xác định nếu không sử dụng cổng
chuẩn.
dbname=
Tên cơ sở dữ liệu ghi log
user
Username mà Snort sử dụng để ghi log vào cơ sở dữ liệu.
password
Password được sử dụng để log vào cơ sở dữ liệu.
Có thể xác định mức độ chi tiết được sử dụng để khi gửi thông tin đến cơ sở dữ liệu.
Full sẽ bao gồm tất cả thông tin mà Snort thu thập, bao gồm cả header và thông tin gói
tin. Fast thì nhanh hơn 1 chút, nhưng bao gồm ít thông tin hơn như tên cảnh báo, địa
chỉ và cổng nguồn, đích và thời gian. Full được khuyên dùng.
- Các file kèm theo
Thành phần cuối cùng trong file snort.conf là các mục đính kèm. Câu lệnh
include nói cho Snort đính kèm thông tin trong các file đặt trong file hệ thống Snort.
___________________________________________________________________________
Honeypots 42
Những file này bao gồm thông tin cấu hình và các file chứa luật mà Snort sử dụng để
phát hiện xâm nhập. Đường dẫn mặc định nên được xác định sớm trong cấu hình. Sử
dụng biến $RULE_PATH để chỉ vị trí của chúng, hoặc sử dụng tên đầy đủ để chỉ các
file luật mà muốn sử dụng.
Nhiều file đính kèm có thể được sử dụng trong một cấu hình. Đây là mẫu cấu
hình đính kèm nói cho Snort các file luật nào được sử dụng :
# include $RULE_PATH/telnet.rules (không sử dụng file luật này)
include $RULE_PATH/dos.rules
include $RULE_PATH/icmp.rules
Nếu đang sử dụng cài đặt phân loại mức độ ưu tiên hoặc tham chiếu đến bất kì
một hệ thống nào, sử dụng các mục sau đây. Đảm bảo rằng các file này tồn tại khi khởi
động Snort. Những file này giúp phân loại và ưu tiên cho các cảnh báo tùy theo mức
độ. Chỉnh sửa file classification.config theo ý muốn. Sau khi file này được cấu hình
theo nhu cầu có thể sử dụng console để tìm kiếm các cảnh báo có độ ưu tiên cao nhất.
File reference.config bao gồm các link đến các trang web với thông tin về tất cả các
cảnh báo. Nó rất hữu dụng.
# include classification & priority settings
include classification.config
# include reference systems
include reference.config
Ví dụ về Snort rule:
Sau đây là một số snort rule cơ bản cùng với những mô tả của chúng.
Log tất cả các truyền thông kết nối đến port 23 của dịch vụ telnet:
log tcp any any -> 10.0.1.0/24 23
Log các ICMP traffic đến lớp mạng 10.0.1.0: log icmp any any -> 10.0.1.0/24 any
Cho phép tất cả các quá trình duyệt Web mà không cần ghi log: Pass tcp any 80 -> any 80
Tạo một cảnh báo với thông điệp kèm theo :
alert tcp any any -> any 23 (msg: "Telnet Connection => Attempt"; )
Dò tìm các tình huống quét mạng với SYN/FIN :
alert tcp any any -> 10.0.10.0/24 any (msg: "SYN-FIN => scan detected"; flags: SF; )
___________________________________________________________________________
Honeypots 43
Dò tìm các tiến trình quét mạng TCP NULL:
alert tcp any any -> detected"; > = 10.0.10.0/24 any (msg: "NULL scan flags: 0; )
Dò tìm các tiến trình OS fingerprinting:
alert tcp any any -> 10.0.10.0/24 (msg: "O/S Fingerprint => detected"; flags: S12; )
Tiến hành lọc nội dung :
alert tcp any $HOME_NET -> !$HOME_NET any (content: => "Hello"; msg:"Hello
Packet";)
Qua một số ví dụ snort rules mẫu trên, có thể thiết lập các quy tắc riêng để tạo một
snort rule riêng. Sau đây là tình huống yêu cầu các chuyên gia bảo mật hệ thống thiết
lập một snort rule để ghi log tất cả các TCP trafic, cảnh báo khi có xảy ra trường hợp
sử dụng lệnh ping, và đưa ra các cảnh báo nếu có ai đó sử dụng mật mã là password.
Hãy tiến hành như sau:
Sử dụng trình soạn thảo Notepad và nhập vào nội dung:
log tcp any any -> any any (msg: "TCP Traffic Logged"; )
alert icmp any any -> any any (msg: "ICMP Traffic Alerted"; )
alert tcp any any -> any any (content: "password"; msg: => "Possible Password
Transmitted"; )
Lưu tập tin trên (C:\Snort\rules\demo.rules)
Chạy Snort: C:Snort\bin\snort -c C:/Snort/rules/demo.rules -l C:/Snort/log
Đọc file log (C:\Snort\log\alert.ids) để xem chi tiết cảnh báo.
Nếu triển khai Snort trên lớp mạng A với dãy địa chỉ 10.0.0.0/24, thì mở tập tin snort.conf
trong thư mục C:\Snort\etc\ và tìm đến các biến HOME_NET rồi thiết lập như sau:
var HOME_NET 10.0.0.0/24
Khai báo đường dẫn đến nơi chứa các quy tắc snort rules RULE_PATH C:\Snort\rules
Hình 4.5: Đường dẫn file rules
___________________________________________________________________________
Honeypots 44
Khai báo các biến include classification.config và reference.config như hình dưới (sửa
thành include C:\Snort\etc\classification.config và C:\Snort\etc\reference.config
Hình 4.6: Đường dẫn file classification.config và reference.config
Bây giờ, có thể copy các rule được tạo sẵn hoặc download từ internet chú ý
chọn đúng phiên bản snort được triển khai, giải nén và copy thư mục rules vào thư
mục cài đặt Snort trên ổ C:\Snort
Thư mục rules chứa các tập quy tắc sau khi giải nén.
Hình 4.7: Thư mục chứa chương trình Snort và rules
___________________________________________________________________________
Honeypots 45
Như vậy quá trình chuẩn bị đã hòan tất, trước khi có thể start snort để tiến hành sniffer
hay lắng nghe các tín hiệu khả nghi thì hãy chỉ định thư mục chứa log file cho Snort
IDS. Hãy chạy lệnh sau đây:
C:\Snort\bin\snort -l C:\Snort\log -c C:\Snort\etc\snort.conf -A console
Hình 4.8: Chạy chương trình
Hình 4.9: Kết quả sau khi thực thi dòng lệnh
IV.3 Sử dụng Snort
IV.3.1 Sử dụng Snort để Sniffer Packet
Để tiến hành sniffer cần chọn card mạng để snort đặt vào chế độ promicous (sniff hỗn
hợp), nếu máy tính có nhiều card hãy sử lệnh snort –W để xác định:
___________________________________________________________________________
Honeypots 46
Hình 4.10: Số hiệu card mạng
Kết quả của snort –W xác định số hiệu card mạng
Vậy card mạng có số hiệu là 2. Chạy lệnh snort –h sẽ thấy để tiến hành sniffer packet sẽ
dùng lệnh snort –v –ix (với x là số hiệu của card mạng)
___________________________________________________________________________
Honeypots 47
Hình 4.11: Tùy chọn của lệnh chạy trong Snort
Cú pháp dòng lệnh sử dụng snort và các tùy chọn
C:\Snort\bin\snort –v –i2
Với tùy chọn –v snort chỉ hiển thị IP và TCP/UDP/ICMP header, nếu muốn xem kết
quả truyền thông của các ứng dụng hãy sử dụng tùy chọ -vd:
C:\Snort\bin\snort –vd –i2
Để hiển thị thêm các header của gói tin tại tầng Data Link hãy sử dụng dòng lệnh:
C:\Snort\bin\snort –vde –i2
Hình 4.12: Chạy Snort với tùy chọn v
Sau khi chạy dòng lệnh trên hãy mở cửa sổ mới và thử ping một host nào đó rồi quan
sát giao diện snort sẽ thấy các tín hiệu.
Để dừng tiến trình sniffing hãy nhấn tổ hợp phím Ctrl-C, Snort sẽ trình bày bản tóm tắt
các gói tin bị bắt giữ theo từng giao thức như UDP, ICMP …
Hình 4.13: Dừng chạy Snort
___________________________________________________________________________
Honeypots 48
IV.3.2 Sử dụng Snort ở chế độ packer logger
Ngoài việc xem các gói tin trên mạng thì còn có thể lưu trữ chúng trong thư
mục C:\Snort\log với tùy chọn –l, ví dụ dòng lệnh sau sẽ ghi log các thông tin dữ liệu
tại tầng data link và TCP/IP header của lớp mạng nội bộ 10.0.0.0/24
C:\Snort\bin\snort -dev -l C:/Snort/log -h 10.0.0.0/24
Như vậy đã tiến hành cài đặt và cấu hình snort để tiến hành bắt giữ các gói tin, xem
nội dung của chúng nhưng vẫn chưa biến snort thực sự trở thành một hệ thống IDS –
dò tìm xâm phạm trái phép. Vì một hệ thống như vậy cần có các quy tắc (rule) cùng
những hành động cảnh báo cho quản trị hệ thống khi xảy ra sự trùng khớp của những
quy tắc này. Trong phần tiếp theo, sẽ tiến hành cấu hình để xây dựng một network IDS
với Snort.
IV.3.3 Sử dụng Snort ở chế độ Network IDS
Tất cả những hành động của Snort IDS đều họat động thông qua các rule, vì vậy
cần phải tạo mới hay chỉnh sửa những rule đã được tạo sẵn. Đầu tiên có dòng lệnh sau
để áp dụng Snort ở NIDS:
C:\Snort\bin\snort -dev –i2 -l C:/Snort/log –c C:/Snort/etc/snort.conf
trong dòng lệnh này có một tùy chọn mới là –c với giá trị là file snort.conf. Trong file
này chứa các thông số điều khiển và cấu hình Snort như các biến HOME_NET xác
định lớp mạng, biến RULE_PATH xác định đường dẫn đến nơi chứa các quy tắc để
Snort áp dụng. Trong trường hợp này, tùy chọn –c sẽ yêu cầu Snort áp dụng các quy
tắc được khai báo trong tập tin cấu hình snort.conf khi xử lý các gói tin được bắt giữ
trên mạng.
Trước khi nghiên cứu sâu hơn về Snort và những quy tắc của nó hãy xem xét
các thành phần của một Snort rule gồm có:
+ Rule header : là nơi chứa các action (hành động), protocol (giao thức truyền thông),
Source IP address và Destination IP Address cùng với giá trị sunnet mask và số hiệu
port của địa chỉ IP nguồn và đích.
Tiếp theo sẽ đi sâu hơn về các rule header, ví dụ “alert tcp any any -> any any”, với
phần đầu tiên là alert chính là rule action định nghĩa hành động mà snort sẽ thực hiện
khi các packet trùng khớp với quy tắc mà đã tạo ra. Có 5 loại rule action như sau:
___________________________________________________________________________
Honeypots 49
Rule action Mô tả
alert Tạo cảnh báo và ghi log file
log Ghi log các packet
pass Bỏ qua các gói tin.
activate Tạo một cảnh báo và bật chức năng dynamic rule.
dynamic Chưa sử dụng, trừ khi có một rule khác tương thích.
Khi action đã được định nghĩa, cần phải xác định các giao thức như trong ví dụ
trên là TCP, Snort hỗ trợ các giao thức truyền thông sau: TCP, UDP, ICMP, và IP.
Sau đó sẽ bổ sung địa chỉ IP cho snort rule của mình, ví dụ any là xác định bất kỳ địa
chỉ IP nào, ngoài ra snort sử dụng định dạng netmask để khai báo các mặt nạ mạng như
lớp A là /8, địa chỉ lớp B là /16 và địa chỉ lớp C là /24. Nếu muốn khai báo một host thì sử
dụng /32. Bên cạnh đó có thể có một dãy các máy tính như sau:
alert tcp any any -> [10.0.1.0/24, 10.0.0.0/24] any => (content: "Password";
msg:"Password Transfer Possible!";)
Sau khi các action, protocol và ip address đã được định nghĩa thì cần xác định
số hiệu port của dịch vụ, như 80 là cho các dịch vụ truy cập Web hay các port 21, 23,
… Cũng có thể áp dụng từ khóa any để áp dụng cho tất cả các port, hay dùng các dấu
“;” để chỉ định một dãy các port nào đó:
Để ghi log bất kỳ truyền thông nào từ tất cả địa chỉ IP address và tất cả port đến port
21 của lớp mạng 10.0.1.0/24 sử dụng lệnh sau:
log tcp any any -> 10.0.1.0/24 21
Ghi log tất cả truyền thông từ bất kỳ địa chỉ IP đến các port nằm trong khoảng 1 đến
1024 trên các máy thuộc lớp mạng 10.0.1.0/24 sử dụng lệnh sau:
log tcp any any -> 10.0.10.0/24 1:1024
Ghi log tất cả truyền thông từ các địa chỉ IP có số hiệu port thấp hơn hoặc bằng 1024
đến các máy thuộc lớp mạng 10.0.1.0/24 và destination port lớn hơn hoặc bằng 1024
sử dụng cú pháp sau:
log tcp any :1024 -> 10.0.10.0/24 1 1024
___________________________________________________________________________
Honeypots 50
Ngoài ra, có thể sử dụng các tham số phủ định “!” như trường hợp ghi log các truyền
thông trên giao thức TCP từ các máy tính ngoại trừ 192.168.34.4 áp dụng cho tất cả
các port đến bất kỳ trên 10.0.1.0/24 sử dụng tất cả các port:
log tcp ! 192.168.34.4 /32 any -> 10.0.10.0/24 any
Đến lúc này đã duyệt qua một số các snort rule và nhận thấy mỗi rule đều có một lệnh
điều hướng ->, xác định chiều của truyền thông đi từ phải qua trái. Trong trường hợp
muốn áp dụng snort rule cho các truyền thông theo cả 2 chiều thì sử dụng cú pháp
thay cho -> như trong trường hợp ghi log 2 chiều đối với FTP session sau:
log tcp 10.0.10.0/24 any 172.16.30.0/24 21
+ Rule option: là nơi khai báo các đặc tả về tình trạng trùng khớp của các gói tin với
các rule, cùng những cảnh báo alert messenger như trong ví dụ sau đây:
alert tcp any any -> any 80 (content: "adult"; msg: "Adult Site Access";)
Dòng lệnh trên thấy phần rule header là alert tcp any any -> any 80 và phần content:
("adult"; msg: "Adult Site Access";) là rule option, mặc dù rule option không bắt buộc
phải có trong tất cả các snort rule nhưng nó cho biết các thông tin cần thiết về lý do để tạo
rule hay các hành động tương ứng. Và kết quả của dòng lệnh này là tạo ra các cảnh báo
(alert) khi các TCP trafic từ bất kỳ địa chỉ IP và port được gởi đến một địa chỉ IP bất kỳ
trên Port 80 mà phần nội dung (payload) có chứa từ khóa Adult. Nếu tình huống này xảy
ra, nghĩa là có một user nào đó trên LAN truy cập vào 1 site có chứa từ Adult thì một
record Adult Site Access sẽ được ghi vào log file.
Một snort rule có thể có nhiều option khác nhau phân cách bởi dấu “;” và các rule option
này sẽ làm cho snort rule có thể được áp dụng linh động, mạnh mẽ hơn. Danh sách sau
đây sẽ trình bày những option thông dụng thường được áp dụng trong các snort rule:
Từ Khóa Mô Tả
msg Hiển thị một thông báo trong alert và packet log file.
ttl Dùng để so sánh các giái trị Time To Live của IP header.
id Dùng để so sánh một giá trị của IP header fragment.
Flags Dùng để so sánh tcp flag với các giá trị được định nghĩa.
ack So sánh các TCP ack cho một giá trị được định nghĩa.
content So sánh nội dung packet với các giá trị được định nghĩa.
___________________________________________________________________________
Honeypots 51
Khi từ khóa msg được áp dụng trong rule nó sẽ yêu cầu ghi nhật ký và cảnh báo của snort
chèn thêm một thông điệp được định nghĩa vào trong log file hay các cảnh báo ví dụ.
msg: "text here";
Khi ttl được sử dụng trong rule sẽ yêu cầu snort hãy so sánh với một giá trị Time To
Live, trường hợp này thường được áp dụng để dò tìm tuyến đường.Ví dụ đơn giản sau
được dùng để khai báo ttl:
ttl: "time-value";
Còn trường hợp trong rule sử dụng từ khóa id nó sẽ yêu cầu Snort so sánh với 1 IP
header fragment theo id đã định như:
id: "id-value";
Đối với trường hợp của flags option thì có nhiều tình huống khác tùy theo flag được
yêu cầu so sánh, các tùy chọn flag được khai báo như sau:
F dùng cho cờ FIN
S dùng cho cờ SYN
R dùng cho cờ RST
P dùng cho cờ PSH
A dùng cho cờ ACK
U dùng cho cờ URG
2 dùng cho Reserved bit 2
1 dùng cho Reserved bit 1
0 dùng cho no tcp flags set
Các toán tử logic có thể được áp dụng cho tùy chọn flag như + dùng để so khớp
với tất cả các flag, * dùng để xác định có sự trùng lắp với bất kỳ flag nào đó hoặc !
dùng để so sánh sự trùng lắp mang tính chất lọai trừ. Sau đây là một ví dụ của tùy chọn
flags và một snort rule dùng để xác định dò tìm các SYN-FIN scans:
Ví dụ sử dụng flags:
alert any any -> 10.0.0.0/24 any (msg: "SYN FIN => Scan Possible"; flags: SF;)
Tùy chọn ack được áp dụng để so khớp với một giá trị ACK tương ứng trong TCP
header của packet, như ứng dụng Nmap dùng các ACK flag để xác định sự tồn tại của
một host nào đó.
___________________________________________________________________________
Honeypots 52
Trong số các từ khóa thì content là từ khóa quan trọng nhất, khi content được áp
dụng snort sẽ kiểm tra nội dung của gói tin và so sánh với giá trị được khai báo trong
content, nếu có sự trùng lắp thì các hành động tương úng sẽ tiến hành. Chú ý là các giá
trị được áp dụng với content có tính chất case sensitive (phân biệt chữ hoa và chữ
thường). Với cơ chế này quá trình so sánh sẽ diễn ra hiệu quả hơn trên các máy có cấu
hình yếu. Cú pháp đơn giản của từ khóa content: content:"content value".
Ngoài ra còn có nhiều loại từ khóa khác, có thể tham khảo man page (nếu sử dụng
Snort trên Linux) hoặc help page khi chạy Snort trên Windows.
___________________________________________________________________________
Honeypots 53
Chương V: Mô phỏng hệ thống Honeypots
V.1 Tổng hợp cấu hình Honeypots
Phần trên đã cho thấy cách cấu hình và thiết lập topology mạng sử dụng Honeyd.
Bằng cách dùng một số lệnh kết hợp với nhau ta đã giả lập các mạng phức tạp và mô hình
hoạt động của mạng.
Mạng thiết lập bao gồm các tính năng sau:
- Nhiều điểm vào
- Nhiều trạm để đưa tới đích
- Liên kết với trễ truyền, tổn thất và băng thông
- Tích hợp máy vật lý bên ngoài vào topo mạng
- Thiết lập Honeyd phân tán với đường hầm GRE
Với mỗi phiên bản mới của Honeyd, càng ngày càng có thêm các chức năng mới và
hữu ích được phát triển thêm.
#################################################
#tập tin: honeyd.config for a sample network
#a virtual network step-by-step. The network we simulate
#has multiple hops, two entry points, a GRE tunnel to a remote location
# and integrates external physical hosts to the virtual network.
#################################################
#To create the router at the entry point, use the
#route entry command and specify the IP address of
#the router and the network reachable through it.
route entry 10.0.0.100 network 10.0.0.0/16
#To specify the IP addresses directly reachable from
#a router, use the route link configuration. In the
#example below, we specify that the 10.0.1.0/24
#network is directly reachable from the 10.0.0.100 router.
route 10.0.0.100 link 10.0.1.0/24
# Add a new router connected to an existing router
___________________________________________________________________________
Honeypots 54
#in the network by using the route add net
#directive. Specify the network range that can be
#reached by the new router and the IP address of the
#new router. In the example below, we add
#10.0.1.100 as a new router that serves the
#10.1.0.0/16 network and connected to the first
#router 10.0.0.100
route 10.0.0.100 add net 10.1.0.0/16 10.0.1.100
#Specify the range of IP addresses that are directly
#reachable from the new router with the route link
#configuration. Here, we indicate that 10.1.0.0/16
#is directly accessible from the router 10.0.1.100 we
#newly added
route 10.0.1.100 link 10.1.0.0/16
#Here we add another router connected to 10.0.1.100
#that can reach the 10.1.1.0/24 network. The new
#router takes the IP 10.1.0.100. Additionally, we
#also specify the network characteristics of that
#link using the latency, loss and bandwidth keywords.
route 10.0.1.100 add net 10.1.1.0/24 10.1.0.100 latency 50ms loss 0.1 bandwidth 1Mbps
#With the route link configuration, we next
#specify that the 10.1.1.0/24 network is directly
#accessible from the 10.1.0.100 router.
route 10.1.0.100 link 10.1.1.0/24
#External physical machines can be integrated into the
#virtual network topology of the honeynet. The bind
#to interface configuration is used to attach external
#machines into the network. In our example here,
#the external machine at 10.1.1.53 is integrated
#into the virtual network through eth0.
___________________________________________________________________________
Honeypots 55
bind 10.1.1.53 to eth0
#Multiple entry points may be defined in Honeyd for the
#virtual network by using additional route entry
#configurations. Here we add 10.0.0.200 as a new entry
#router and then define an entire network behind it.
route entry 10.0.0.200 network 10.2.0.0/16
route 10.0.0.200 link 10.2.0.0/24
route 10.0.0.200 add net 10.2.1.0/24 10.2.0.100
route 10.2.0.100 link 10.2.1.0/24
# We can setup GRE tunnels to other networks located across
#a WAN or the Internet by using the tunnel keyword.
#For simplicity, we first create a dedicated virtual router 172.20.254.1
#for the GRE tunneling. The 10.3.2.0/24 network containing Honeypots
#is directly connected to this virtual router.
#To setup a tunnel to the 10.3.1.0/24 network
#located across the WAN, we setup a tunnel with 172.20.254.1 and
# 172.30.254.1 as the two points of termination. The destination
#router should know how to decapsulate the GRE packets and
#route them to the 10.3.1.0/24 network. The source and
#destination are specified after the tunnel keyword of the
#route add net configuration line as follows.
route entry 172.20.254.1 network 10.3.2.0/24
route 172.20.254.1 link 10.3.2.0/24
route 172.20.254.1 add net 10.3.1.0/24 tunnel 172.20.254.1 172.30.254.1
#IP addresses are assigned to virtual hosts that we
#want to simulate within Honeyd with the bind
#configuration. Here, we bind the Honeypots IPs
#to a template called windows that we have defined.
___________________________________________________________________________
Honeypots 56
create windows
set windows personality "Windows NT 4.0 Server SP5-SP6"
add windows tcp port 80 "perl scripts/iis-0.95/iisemul8.pl"
add windows tcp port 139 open
add windows tcp port 137 open
add windows udp port 137 open
add windows udp port 135 open
set windows default tcp action reset
set windows default udp action reset
bind 10.0.1.51 windows
bind 10.0.1.52 windows
bind 10.1.0.51 windows
bind 10.1.0.52 windows
bind 10.1.1.51 windows
bind 10.1.1.52 windows
bind 10.2.0.51 windows
bind 10.2.0.52 windows
bind 10.2.1.51 windows
bind 10.2.1.52 windows
bind 10.3.2.51 windows
bind 10.3.2.52 windows
#The routers we have created in the virtual network
#also need to be bound to templates to model their
#behavior. We have created a template called router
#and bound the router IP addresses to that template.
___________________________________________________________________________
Honeypots 57
create router
set router personality "Cisco IOS 11.3 - 12.0(11)"
set router default tcp action reset
set router default udp action reset
add router tcp port 23 "perl scripts/router-telnet.pl"
set router uid 32767 gid 32767
set router uptime 1327650
bind 10.0.0.100 router
bind 10.0.1.100 router
bind 10.1.0.100 router
bind 10.0.0.200 router
bind 10.2.0.100 router
bind 172.20.254.1 router
V.2 File cấu hình cho bài demo thiết lập hệ thống Honeypots
Tên file chương trình Honeyd là demo_honeyd.config
Hình 5.1: Sơ đồ mạng giả lập vẽ bằng phền mềm Friendly Pinger.
___________________________________________________________________________
Honeypots 58
Các router:
R1 với IP 10.0.0.100
R2 với IP 10.0.1.100
R3 với IP 10.0.1.200
R4 với IP 10.1.0.100
R5 với IP 10.2.0.100
Trong đó tất cả các router đều chạy hệ điều hành “Cisco 7200 router running
IOS 12.1(14)E6” và riêng router R1 thì mở port 23 và có dịch vụ telnet đang chạy
thông qua script, các router còn lại thì bình thường các port đều đóng.
Các máy server và client:
pc1 với IP 10.0.1.51
pc2 với IP 10.0.1.52
pc3 với IP 10.1.0.51
pc4 với IP 10.1.0.52
pc5 với IP 10.1.1.51
pc6 với IP 10.1.1.52
pc7 với IP 10.2.1.51
Các pc1 và pc7 là server chạy hệ điều hành “Microsoft Windows 2003 Server
Enterprise Edition” đồng thời mở port 23,80 cho dịch vụ Telnet, IIS chạy thông qua
script. Pc2 và pc4 chạy hệ điều hành “Linux 2.6.8 (Ubuntu)” và đang mở port 21, 80
cho dịch vụ FTP, IIS chạy thông qua script. Pc3 chạy hệ điều hành “Microsoft
Windows 2003 Server Enterprise Edition” và đang mở port 25, 110 cho dịch vụ
SMPT, POP3 chạy thông qua script. Pc5 và pc6 là client chạy hệ điều hành “Microsoft
Windows XP Home Edition”, cả 2 đều đang mở port 138, 139, 445.
#annotate "Cisco 7200 router running IOS 12.1(14)E6"
#annotate "Linux 2.6.8 (Ubuntu)"
#annotate "Microsoft Windows 2003 Server Enterprise Edition"
#annotate "Microsoft Windows XP Home Edition"
route entry 10.0.0.100 network 10.0.1.0/24
___________________________________________________________________________
Honeypots 59
route 10.0.0.100 link 10.0.1.0/24
route 10.0.0.100 link 10.0.0.100/32
route 10.0.0.100 add net 10.1.0.0/24 10.0.1.100
route 10.0.0.100 add net 10.1.1.0/24 10.0.1.100
route 10.0.0.100 add net 10.2.0.0/24 10.0.1.200
route 10.0.0.100 add net 10.2.1.0/24 10.0.1.200
route 10.0.1.100 link 10.1.0.0/24
route 10.0.1.100 link 10.0.1.100/32
route 10.0.1.100 add net 10.1.1.0/24 10.1.0.100 latency 500ms loss 0,5 bandwidth 1Mbps
route 10.0.1.200 link 10.2.0.0/24
route 10.0.1.200 link 10.0.1.200/32
route 10.0.1.200 add net 10.2.1.0/24 10.2.0.100
route 10.1.0.100 link 10.1.1.0/24
route 10.1.0.100 link 10.1.0.100/32
route 10.2.0.100 link 10.2.1.0/24
route 10.2.0.100 link 10.2.0.100/32
create linux
set linux ethernet "vmware"
set linux personality "Linux 2.6.8 (Ubuntu)"
set linux default icmp action reset
set linux default tcp action reset
set linux default udp action reset
add linux tcp port 21 "sh scripts\ftp.sh"
add linux tcp port 80 "perl scripts\iisemulator-0.95\iisemul8.pl"
create router1
set router1 ethernet "vmware"
set router1 personality "Cisco 7200 router running IOS 12.1(14)E6"
set router1 default icmp action reset
___________________________________________________________________________
Honeypots 60
set router1 default tcp action reset
set router1 default udp action reset
add router1 tcp port 23 "perl scripts\router-telnet.pl"
create router2
set router2 ethernet "vmware"
set router2 personality " Cisco 4000 Series running IOS 12.0(10.3"
set router2 default icmp action reset
set router2 default tcp action reset
set router2 default udp action reset
create win2k3_1
set win2k3_1 ethernet "vmware"
set win2k3_1 personality "Microsoft Windows 2003 Server Enterprise Edition"
set win2k3_1 default icmp action block
set win2k3_1 default tcp action reset
set win2k3_1 default udp action reset
add win2k3_1 tcp port 23 "perl scripts\faketelnet.pl"
add win2k3_1 tcp port 80 "perl scripts\iisemulator-0.95\iisemul8.pl"
create win2k3_2
set win2k3_2 ethernet "vmware"
set win2k3_2 personality "Microsoft Windows 2003 Server Enterprise Edition"
set win2k3_2 default icmp action reset
set win2k3_2 default tcp action reset
set win2k3_2 default udp action reset
add win2k3_2 tcp port 25 "perl scripts\smtp.pl"
add win2k3_2 tcp port 110 "sh scripts\pop3.sh"
create winxp
___________________________________________________________________________
Honeypots 61
set winxp ethernet "vmware"
set winxp personality "Microsoft Windows XP Home Edition"
set winxp default icmp action reset
set winxp default tcp action reset
set winxp default udp action reset
add winxp udp port 138 open
add winxp tcp port 139 open
add winxp tcp port 445 open
set winxp uptime 2230938
set winxp droprate in 0.005
set winxp uid 202909 gid 1389090
bind 10.0.0.100 router1
bind 10.0.1.100 router2
bind 10.0.1.200 router2
bind 10.0.1.51 win2k3_1
bind 10.0.1.52 linux
bind 10.1.0.100 router2
bind 10.1.0.51 win2k3_2
bind 10.1.0.52 linux
bind 10.1.1.51 winxp
bind 10.1.1.52 winxp
bind 10.2.0.100 router2
bind 10.2.1.51 win2k3_1
Lệnh thực thi file cấu hình trên:
C:\winhoneyd-1.5c\WinHoneyd_1.5c.exe -d -p nmap.prints -a nmap.assoc -x
xprobe2.conf -i 2 -f C:\winhoneyd-1.5c\demo_honeyd.config -l C:\winhoneyd-
1.5c\log\honeyd 10.0.0.100 10.0.1.100 10.0.1.200 10.0.1.51 10.0.1.52 10.1.0.100
10.1.0.51 10.1.0.52 10.1.1.51 10.1.1.52 10.2.0.100 10.2.1.51
___________________________________________________________________________
Honeypots 62
Sau khi chạy lệnh trên máy honeyd sẽ tạo ra một hệ thống máy tính giả lập các
dịch vụ, các port được open. Dùng máy client chạy win XP với địa chỉ 10.0.0.14 cài
đặt các phần mềm để Scan. Đầu tiên ta sẽ chứng minh là hệ thống mạng ảo đã được tạo
ra bằng cách dùng các tool như Net tools, Friendly Pinger, SolarWinds LANsurveyor
trong đó SolarWinds LANsurveyor là tool dùng để scan và vẽ lại sơ đồ mạng của toàn
bộ hệ thống nhưng do tool này scan từng địa chỉ IP không phù hợp với mạng có quá
nhiều mạng con và các dãy IP khác nhau vì vậy sẽ tạm thay thế bằng Friendly Finger
tool này không sử dụng cách scan IP mà dùng để thiết lập sơ đồ mạng do ta tự cấu
hình giống với mô hình mạng mà ta tạo ra từ Honeyd, chúng ta sẽ add các router,
computer, line và tương ứng với các địa chỉ IP rồi sau đó dùng các tiện ích của chính
tool này để chứng minh là hệ thống mạng ảo đã tồn tại. hình 5.1 sẽ mô tả điều này.
Hình 5.2: Tracert 10.2.1.51 minh họa mô hình mạng chạy
___________________________________________________________________________
Honeypots 63
Một cách nữa là dùng Net tools nhưng tool này thì ko cho thấy được sơ đồ
mạng mà chỉ scan IP xem địa chỉ nào alive. Với việc sử dụng các tool cơ bản trên đã
cho thấy một hệ thống mạng ảo được tạo ra, bước tiếp theo là dò tìm xem mạng có
những dịch vụ nào và port nào đang mở. Để thực hiện việc này dùng tool nmap. nmap
là một tool scan port rất mạnh và đã nổi danh từ lâu được giới hacker tin dùng cũng
như các nhà quản trị mạng. Nó hỗ trợ toàn bộ các phương thức scan port, scan OS
(operating system)…, ngoài ra nó còn hỗ trợ các phương thức scan hostname, service
chạy trên hệ thống đó.
nmap hiện giờ có cả giao diện đồ hoạ và giao diện command line cho người
dùng, chạy trên cả môi trường. NIX và Windows. Phần mềm nmap miễn phí download
tại địa chỉ:
Dưới đây là cách sử dụng nmap để scan.
Hình 5.3: Tùy chọn chạy nmap
___________________________________________________________________________
Honeypots 64
Hình 5.4: Tùy chọn chạy nmap
Các dạng Scan Nmap hỗ trợ.
nmap –sT: trong đó chữ -s là Scan, còn chữ T là dạng TCP scan
nmap –sU: đó là sử dụng UDP Scan
nmap –sP: sử dụng Ping để scan
nmap –sF: sử dụng FIN Scan
nmap –sX: sử dụng phương thức XMAS Scan
nmap –sN: sử dụng phương thức NULL Scan
nmap –sV: sử dụng để Scan tên các ứng dụng và version của nó
nmap –SR /I RPC sử dụng để scan RPC
Các option cao cấp kết hợp với các dạng scan trong Nmap.
___________________________________________________________________________
Honeypots 65
- O: sử dụng để biết hệ điều hành chạy trên máy chủ ví như dùng Nmap sử dụng
phương thức scan là XMAS Scan và đoán biết hệ điều hành của:
dùng câu lệnh: nmap –sX –O
- p: giải port sử dụng để scan: nmap –p 1-1024 10.0.0.1 sẽ scan từ port 1 đến 1024
hoặc nmap –p 80 10.0.0.0/24 chỉ scan port 80 ngoài ra còn dùng tùy chọn này kết hợp
với service như ftp, http để scan trực tiếp: nmap –p ftp,http 10.0.0.0/24.
Hình 5.5: Scan port và services
- F: Chỉ những port trong danh sách scan của Nmap
- v: Sử dụng Scan hai lần nhằm tăng độ tin cậy và hiệu quả của phương thức scan nào
đang được sử dụng.
- P0: không sử dụng ping để Scan nhằm mục đích giảm thiểu các quá trình quét ngăn
chặn scan trên các trang web hay máy chủ.
Ví dụ muốn Scan trang web bằng phương thức UDP Scan số
port sử dụng là từ 1 tới 1024 và sử dụng hai lần để nâng cao hiệu quả, khi scan sẽ
không ping tới trang này:
Nmap –sU –p 1-1024 –v –P0
Ngoài ra nmap còn hỗ trợ tính năng scan ẩn nhằm tránh những quá trình quét trên
server như sử dụng:
-Ddecoy_host1, decoy2… để sử ẩn quá trình Scan.
-6: Scan IPv6
Ngoài ra Nmap còn có những options để output kết quả ra nhiều định dạng file khác
nhau.
___________________________________________________________________________
Honeypots 66
Hình 5.6: Scan tcp
Hình 5.7: Scan udp
Sau khi phát hiện ra các dịch vụ, các port được mở trên router và server, sẽ lần
lượt thử tìm cách xâm nhập vào, đồng thời chạy Snort để ghi log và alert.
Snort –dve –i2 –l c:/snort/log –c c:/snort/rules/demo.rules –h 10.0.0.0/24
Chạy câu lệnh trên máy Honeyd dựng Honeypors thì snort bắt đầu lắng nghe. Tại
máy client địa chỉ IP là 10.0.0.14 sẽ dùng các câu lệnh đơn giản như ping, telnet, ftp tới các
Honeypots kết quả của các lệnh này sẽ được snort ghi log lại và đưa ra các alerts.
Hình 5.8: Kết thúc việc theo dõi phát hiện xâm nhập
___________________________________________________________________________
Honeypots 67
Hình 5.9: Thư mục chứa file log
Hình 5.10: Nội dung của file alert.ids
___________________________________________________________________________
Honeypots 68
Hình 5.11: Log file thể hiện kết nối ftp
Hình 5.12: Log file thể hiện kết nối telnet
Tiếp tục với file demo1.rules có nội dung:
alert tcp any any -> any 23 (msg: "Telnet Connection => Attempt";)
alert tcp any any -> any any (msg: "ACK => scan detected"; flags: SA;)
alert tcp any any -> any any (msg: "SYN => scan detected"; flags: SS;)
alert tcp any any -> any any (msg: "NULL scan ???detected"; flags: 0;)
alert tcp any any -> any any (msg: "O/S Fingerprint => detected"; flags: S12;)
Chạy file này với lệnh:
Snort –dve –i2 –l c:/snort/alert –c c:/snort/rules/demo1.rules –h 10.0.0.0/24
Sau khi chạy xong thì snort sẽ lắng nghe, tại máy client dùng Nmap để scan
Nmap –sA 10.0.0.1, nmap –sS 10.0.0.1, quay lại máy chủ Honeyd dựng Honeypots
theo dõi folder c:\snort\alert sẽ thấy file alert.ids trong đó có những cảnh báo và file log:
___________________________________________________________________________
Honeypots 69
Hình 5.13: Thư mục cảnh báo và chứa folder log
Hình 5.14: File log thể hiện cho việc dùng nmap scan
Hình 5.15: Nội dung file cảnh báo
___________________________________________________________________________
Honeypots 70
Các hình minh họa ở “Chương V” đã thể hiện đầy đủ một hệ thống mạng giả
lập cùng với các dịch vụ, đồng thời cũng đưa ra được những cảnh báo nhằm phát hiện
ra các xâm nhập. Kết thúc cho việc thực hiện nhiệm vụ trong đồ án này.
___________________________________________________________________________
Honeypots 71
Kết luận
Sau quá trình nghiên cứu, tìm hiểu về Honeyd để thiết lập hệ thống Honeypots
cùng với việc hiện thực em đã rút ra được một số nhận xét:
Những kiến thức đạt được.
Honeypots chính là một lựa chọn tốt cho việc bẫy hacker và tìm ra nhưng phương
pháp tấn công cũng như bảo vệ hệ thống mạng thiệt cho doanh nghiệp cũng như các tổ
chức. Việc tạo ra hệ thống mạng máy tính ảo cùng với các dịch vụ giả lập là một trong
những phần quan trọng của Honeypots.
Một số tính năng Honeyd cung cấp để thiết lập mạng Honeypots đã được hiện
thực trong đồ án:
+ Giả lập các topology mạng phức tạp.
+ Giả lập các dịch vụ trên mạng đó thông qua scripts.
+ Cấu hình các thông số của mạng như độ trễ, tỉ lệ thất thoát và băng thông.
+ Hỗ trợ nhiều router đầu vào để phục vụ nhiều mạng.
Thông qua việc demo đã cho thấy hệ thống Honeypots được tạo ra, dựng được các
dịch vụ, quét được các dịch vụ, các port cũng như phát hiện cảnh báo các xâm nhập vào
mạng.
Cài đặt và sử dụng Honeyd. Honeypots được chia thành nhiều loại có những tool
thì miễn phí cũng có những tool thì phải mua bằng tiền. Bù lại có một thuận lợi là cấu
hình để setup hệ thống Honeypots yêu cầu cấu hình không cao và có thể chạy trên nhiều
hệ điều hành khác nhau.
Những mặt hạn chế.
Việc chuyển đổi cài đặt hệ thống Honeypots thiết lập trên Linux sang Windows
gây ra không ít khó khăn, đồng thời cũng không thể khai thác hết chức năng và hoạt
động của Honeyd khi tạo ra Honeypots
Trong phần nghiên cứu trên dừng lại ở Honeyd một dạng tương tác của Honeypots
và thuộc tương tác thấp lên cũng chưa đáp ứng đầy đủ những chức năng và hiệu quả tốt
nhất, cũng như việc tạo ra hệ thống thật để tương tác với tin tặc.
___________________________________________________________________________
Honeypots 72
Với những khó khăn nhất định về trang thiết bị, kiến thức thực tế cho nên việc
thiết lập Honeypots dùng Honeynet chưa thành công.
Hướng phát triển.
Nghiên cứu mở rộng các hệ thống, công cụ khác cũng có chức năng nhiệm vụ giả
lập mạng, theo dõi phát hiện xâm nhập và bảo vệ mạng.
Triển khai Snort nhằm phát hiện xâm nhập cùng với Honeypots một cách hiệu
quả nhằm nâng cao việc bảo vệ mạng. Tích cực đưa các hệ thống này áp dụng trên mô
hình mạng của các doanh nghiệp và các tổ chức.
Điểm mạnh của Honeypots chính là honeynet. Khác với các Honeypots, Honeynet
là một hệ thống thật, hoàn toàn giống một mạng làm việc bình thường. Honeynet cung
cấp các hệ thống, ứng dụng, các dịch vụ thật. Quan trọng nhất khi xây dựng một honeynet
chính là honeywall. Honeywall là gateway ở giữa Honeypots và mạng bên ngoài. Nó hoạt
động ở tầng 2 như là Bridged. Các luồng dữ liệu khi vào và ra từ Honeypots đều phải đi
qua honeywall.
Từ đề tài này có thể phát triển rộng hơn và cao hơn bằng việc thiết lập Honeypots
dùng Honeynet kết hợp với việc sử dụng Snort cài đặt trên Linux.
___________________________________________________________________________
Honeypots 73
Tài liệu tham khảo
+ Tài liệu
[1] Roger A.Grimes Apress Honeypots For Windows 2005
[2] Roshen Chandran, Sangita Pakala simulating_networks_with_honeyd
[] Dec 14, 2003 Version: 0.5
[3] Addison Wesley Virtual Honeypots From Botnet Tracking to Intrusion
Detection. July.2007
[4] Whitepaper InternetScanner_7.0_SP2_Asset_OS_Ident _033105
[5] Laura Chappell. Security Auditing with Nmap (Network Mapper).
[6] Angela Orebaugh Becky Pinkard Nmap in the enterprise your guide to network
scaning Jan.2008
[7] Kerry J. Cox Christopher Gerg Managing Security with Snort and IDS Tools
O'Reilly August 2004
[8] Martin Roesch Chris Green Snort Users Manual Snort Release: 2.0.0 8th April
2003
+ Website
___________________________________________________________________________
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giả lập mạng với honeypot.pdf