MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .A
LỜI CAM ĐOAN .B
MỤC LỤC C
BẢNG TỪ VIẾT TẮT F
LỜI MỞ ĐẦU . H
CHƯƠNG1 1
HIỆN TRẠNG MẠNG VIỄN THÔNG VIỆT NAM VÀ XU HƯỚNG PHÁT
TRIỂN MẠNG TRUY NHẬP CỦA THẾ GIỚI 1
1.1 Giới thiệu chương 1
1.2 Hiện trạng mạng truyền thông của Việt Nam 1
1.2.1 Truyền dẫn Quốc Tế 1
1.2.2 Truyền dẫn Quốc Gia 1
1.2.3 Truyền dẫn nội tỉnh .2
1.3 Sự phát triển của lưu lượng 2
1.4 Xu hướng phát triển hiện nay .3
1.5 Mạng truy nhập thế hệ sau .4
1.6 So sánh giữa các giải pháp truy nhập và thị trường mạng quang thụ
động toàn cầu .5
Bảng 1.1 Thị trường mạng quang thụ động toàn cầu 2003-2008 5
1.7 Kết luận chương 7
CHƯƠNG2 8
MẠNG TRUY NHẬP QUANG THỤ ĐỘNG – PON .8
2.1 Giới thiệu chương 8
2.2 Tổng quang về công nghệ PON 8
2.2.1 Bộ tách / ghép quang 9
2.2.2 Các đầu cuối mạng PON 11
2.2.3 Mô hình PON .11
2.2.4 WDM và TDM PON 13
2.3 Kết luận chương 15
CHƯƠNG3 16
CÔNG NGHỆ ETHERNET 16
3.1 Giới thiệu chương 16
3.2 Tổng quan về Ethernet 17
3.3 Các phần tử của mạng Ethernet .17
3.4 Kiến trúc mô hình mạng Ethernet .18
3.5 Quan hệ vật lý giữa IEEE802.3 và mô hình tham chiếu ISO 19
3.6 Lớp con MAC Ethernet 21
3.6.1 Dạng khung cơ bản của Ethernet 21
3.6.2 Sự truyền khung dữ liệu 22
3.6.2.1 Truyền đơn công phương thức truy nhập CSMA/CD 23
3.6.2.2 Truyền song công-một cách tiếp cận để hiệu quả mạng cao hơn
3.7 Lớp vật lý Ethernet .24
3.8 Quan hệ giữa lớp vật lý Ethernet và mô hình tham chiếu ISO .25
3.9 Kết luận chương 26
CHƯƠNG4 27
MẠNG TRUY CẬP QUANG THỤ ĐỘNG ETHERNET – EPON 27
4.1 Giới thiệu chương 27
4.2 Lợi ích của mạng truy cập quang thụ động Ethernet _ PON 27
4.3 Mạng truy cập quang thụ động EPON 28
4.3.1 Nguyên lý hoạt động 28
4.3.2 Giao thức điều khiển đa điểm MPCP(Multi Point Control
Protocol) 30
4.3.3 EPON với kiến trúc 802 .34
4.3.3.1 Point to Point Emulation 35
4.3.3.2 Share Medium Emulation 36
4.4 Kết luận chương 37
CHƯƠNG5 39
KHẢO SÁT TRỄ VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN PHỐI BĂNG THÔNG
TRONG EPON 39
5.1 Giới thiệu chương 39
5.2 Mô hình của EPON .39
5.3 Thuật toán Interleaved Polling .41
5.4 Kế hoạch phân bổ băng thông (cửa sổ truyền cực đại) .44
5.5 Các thành phần của trể gói .46
5.6 Cấp phát băng thông cố định 47
5.7 Cấp phát băng thông cân đối 48
5.8 Sự cấp phát băng thông theo quyền ưu tiên .49
5.9 SLA aware p-DBA .50
5.10 SLA aware Adaptive DBA 52
5.11 Kết luận chương 53
CHƯƠNG6 54
GIAO DIỆN CHƯƠNG TRÌNH MÔ PHỎNG VÀ KẾT QUẢ TÍNH TOÁN 54
6.1 Giới thiệu chương 54
6.2 Giao diện chính của chương trình mô phỏng .54
6.3 Giao diện thể hiện mô phỏng quá trình truyền dữ liệu từ OLT đến các
ONU (hướng xuống) 55
6.4 Giao diện mô phỏng quá trình truyền dữ liệu từ các ONU đến OLT
(hướng lên) .56
6.5 Cấp phát băng thông truyền tải theo tỷ lệ lượng bytes có trong hàng
đợi cho từng ONU 56
6.6 Tỷ lệ cấp phát băng thông cho các ONU 58
6.7 Thuật toán phân bổ băng thông theo tỷ lệ bytes có trong hàng đợi dựa
trên tính ưu tiên của dịch vụ .58
6.8 Thuật toán tính toán trễ trong mạng truy nhập quang – EPON .63
6.9 Kết luận chương 65
KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI .II
TÀI LIỆU THAM KHẢO III
PHỤ LỤC .V
LỜI MỞ ĐẦU
Mạng đường trục Bắc – Nam nước ta sử dụng mạng Ring cáp quang SDH 20
Gbps. Các mạng liên tỉnh sử dụng các hệ thống cáp quang SDH với dung lượng 622
Mbps và 2,5 Mbps. Vào cuối năm 2004, mạng NGN đã chính thức được đưa vào
khai thác với khả năng cung cấp dịch vụ đa dạng, hội tụ cả thoại, video và dữ liệu,
nhưng mạng truy nhập hầu như không có một sự phát triển nào đáng kể.Tuy nhiên
mạng truy nhập lại chủ yếu sử dụng cáp đồng, do đó không khai thác hết tính năng
của mạng NGN. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để mạng truy nhập phát triển tương
xứng với mạng đường trục đặc biệt là mạng NGN đồng thời đáp ứng ngày càng
nhiều các dịch vụ mới đòi hỏi băng thông cao cho người dùng. Trong khi đó, với
những ưu điểm vượt trội của mình, EPON (Ethernet Passive Optical Network) đã
tạo ra một sự chuyển biến rõ rệt trong mạng truy nhập. Đây cũng là giải pháp mà đề
tài này đề cập cho mạng truy nhập tại Việt Nam. Nội dung của đề tài này được chia
làm sáu chương theo cơ cấu như sau:
Chương 1 HIỆN TRẠNG MẠNG VIỄN THÔNG VIỆT NAM VÀ XU
HƯỚNG PHÁT TRIỂN MẠNG TRUY NHẬP CỦA THẾ GIỚI.
Chương này cho ta biết một cách tổng quan về mạng truyền dẫn hiện tại của
Việt Nam, phân tích xu hướng phát triển mạng truy nhập trên thế giới dựa trên nhu
cầu về dịch vụ. Trên cơ sở đó, mục đích của chương này là nói lên tính tất yếu phải
nâng cấp mạng truy nhập hiện nay và mạng truy nhập quang thụ động là giải pháp
được lựa chọn.
Chương 2 MẠNG TRUY NHẬP QUANG THỤ ĐỘNG – PON
Chương này cho ta biết một cách tổng quang về mạng PON, đưa ra các mô
hình cơ bản của mạng, phân tích các thành phần tồn tại chủ yếu trong mạng là OLT
và ONU. Chương này cũng đưa ra hai kỹ thuật được sử dụng trong việc truyền tải
của mạng PON đó là WDM và TDM. Từ đó đưa ra ưu nhược từng kỹ thuật để đi
đến lý do chọn kỹ thuật TDM.
Chương 3 CÔNG NGHỆ ETHERNET
Trong chương này sẽ giới thiệu tổng quan về kỹ thuật Ethernet, quan hệ giữa
mô hình Ethernet với mô hình 7 lớp OSI , kiến trúc khung của Ethernet, các phương
thức phát dữ liệu của Ethernet cũng như các chuẩn của nó. Từ đó cho thấy được thế
mạnh của công nghệ này trong mạng truy nhập quang thụ động.
Chương 4 MẠNG TRUY NHẬP QUANG THỤ ĐỘNG EHTERNET –
EPON
Chương này nói lên những ích lợi của việc sử dụng mạng truy nhập EPON,
phân tích nguyên lý hoạt động của nó, phân tích về chuẩn IEEE 802. Chương cũng
phân tích hai mô hình Share Medium và song công. Từ đó cho thấy quá trình truyền
dữ liệu trong mạng EPON.
Chương 5 KHẢO SÁT TRỄ VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN PHỐI
BĂNG THÔNG TRONG EPON
Chương này đưa ra các phương pháp phân phối băng thông cơ bản được sử
dụng trong mạng EPON và phân tích tính toán các thành phần trễ ảnh hưởng đến
quá trình truyền tải của mạng.
Chương 6 GIAO DIỆN MÔ PHỎNG VÀ KẾT QUẢ TÍNH TOÁN
Chương này đưa ra giao diện mô phỏng và hình ảnh đồ thị cũng như ma trận
của quá trình tính toán của chương trước, cũng như đưa ra các thuật toán sử dụng để
tính toán. Thuật toán được viết dựa trên ngôn ngữ MathCad, giao diện mô phỏng
viết trên ngôn ngữ Visual Basic.
Đó là tổng quan về đề tài mà em sẽ trình bày sau đây. Tuy đã cố gắng trong quá
trình thực hiện đề tài này, song do sự hạn chế về kiến thức nên không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Em mong được sự phê bình, chỉ dẫn của thầy cô và bạn bè để đề tài
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy NGUYỄN TẤN HƯNG người đã tận tình hướng
dẫn và giúp đỡ em trong quá trình làm đề tài này. Em cũng chân thành cảm ơn các
thầy cô trong khoa đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để em
hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.
Sinh viên thực hiện
VÕ DŨNG
83 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2678 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp cho mạng truy nhập tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
được ONU sử dụng để truyền đạt các thông tin về trạng thái
hiện tại của nó (như mức chiếm dữ của bộ đệm) đến OLT, giúp OLT có thể phân bổ
khe thời gian một cách hợp lý. Cả hai bản tin Gate và Report đều là các khung điều
khiển MAC (loại 88-08) và được xử lý bởi lớp con điều khiển MAC.
Có hai mô hình hoạt động của MPCP: tự khởi tạo và hoạt động bình thường.
Trong mô hình tự khởi tạo được dùng để dò các kết nối ONU mới, nhận biết trễ
Round-trip và địa chỉ MAC của ONU đó. Trong mô hình bình thường được dùng để
phân bổ cơ hội truyền dẫn cho tất cả các ONU được khởi tạo.
Từ nhiều ONU có thể yêu cầu khởi tạo cùng một lúc, mô hình khởi tạo tự
động là một thủ tục dựa vào sự cạnh tranh. Ở lớp cao hơn nó làm việc như sau:
1. OLT chỉ định một khe khởi tạo, một khoảng thời gian mà không có ONU
khởi tạo trước nào được phép truyền. Chiều dài của khe khởi tạo này phải tối thiểu
là: + - <minimum round-trip
time>; với là chiều dài của cửa sổ truyền mà một ONU không
khởi tạo có thể dùng.
2. OLT gởi một bản tin khởi tạo Gate báo hiệu thời gian bắt đầu của khe
khởi tạo và chiều dài của nó. Trong khi chuyển tiếp bản tin này từ lớp cao hơn đến
lớp MAC, MPCP sẽ gán nhãn thời gian được lấy theo đồng hồ của nó.
3. Chỉ các ONU chưa khởi tạo mới đáp ứng bản tin khởi tạo Gate. Trong lúc
nhận bản tin khởi tạo Gate, một ONU sẽ thiết lập thời gian đồng hồ của nó theo
nhãn thời gian đến trong bản tin khởi tạo Gate.
4. Khi đồng hồ trong ONU đến thời gian bắt đầu của khe thời gian khởi tạo
(cũng được phân phối trong bản tin Gate), ONU sẽ truyền bản tin của chính nó
Chương 4: Mạng truy nhập quang thụ động ETHERNET
31
(khởi tạo Report). Bản tin Report sẽ chứa địa chỉ nguồn của ONU và nhãn thời gian
tượng trưng cho thời gian bên trong của ONU khi bản tin Report được gởi.
5. Khi OLT nhận bản tin Report từ một ONU chưa khởi tạo, nó nhận biết
địa chỉ MAC của nó và thời gian Round-trip. Như được minh họa ở hình 4.3, thời
gian Round-trip của một ONU là thời gian sai biệt giữa thời gian bản tin Report
được nhận ở OLT và nhãn thời gian chứa trong bản tin Report.
Từ nhiều ONU chưa khởi tạo, có thể đáp ứng cùng bản tin khởi tạo Gate, bản
tin Report có thể xung đột. Trong trường hợp đó, bản tin Report của ONU bị xung
đột sẽ không thiết lập bất kỳ khe nào cho hoạt động bình thường của nó. Nếu như
ONU không nhận được khe thời gian trong khoảng thời gian nào đó, nó sẽ kết luận
rằng sự xung đột đã xãy ra và nó sẽ thử khởi tạo lại sau khi bỏ qua một số bản tin
khởi tạo Gate ngẫu nhiên. Số bản tin bỏ được chọn ngẫu nhiên từ một khoảng thời
gian gấp đôi sau mỗi lần xung đột.
Dưới đây chúng ta mô tả hoạt động bình thường của MPCP:
Hình 4.3: Thời gian Round-trip
Chương 4: Mạng truy nhập quang thụ động ETHERNET
32
1. Từ lớp cao hơn (MAC control client), MPCP trong OLT đưa ra yêu cầu
để truyền bản tin Gate đến một ONU cụ thể với các thông tin như sau: thời điểm
ONU bắt đầu truyền dẫn và thời gian của quá trình truyền dẫn (hình 4.4).
2 Trong lớp MPCP (của cả OLT và ONU) duy trì một đồng hồ. Trong khi
truyền bản tin Gate từ lớp cao hơn đến lớp MAC, MPCP sẽ gán vào bản tin này
nhãn thời gian được lấy theo đồng hồ của nó.
3. Trong khi tiếp nhận bản tin Gate có địa chỉ MAC phù hợp (địa chỉ của
các bản tin Gate đều là duy nhất), ONU sẽ ghi lên các thanh ghi trong nó thời gian
bắt đầu truyền và khoảng thời gian truyền. ONU sẽ cập nhật đồng hồ của nó theo
thời gian lưu trên nhãn của bản tin Gate nhận được. Nếu sự sai biệt đã vượt quá
ngưỡng đã được định trước thì ONU sẽ cho rằng, nó đã mất sự đồng bộ và sẽ tự
chuyển vào mode chưa khởi tạo. Ở mode này, ONU không được phép truyền. Nó sẽ
chờ đến bản tin Gate khởi tạo tiếp theo để khởi tạo lại.
4. Nếu thời gian của bản tin Gate được nhận gần giống với thời gian được
lưu trên nhãn của bản tin Gate, ONU sẽ cập nhật đồng hồ của nó theo nhãn thời
gian. Khi đồng hồ trong ONU chỉ đến thời điểm bắt đầu của khe thời gian truyền
Hình 4.4: Giao thức MPCP-hoạt động của bản tin Gate
Chương 4: Mạng truy nhập quang thụ động ETHERNET
33
dẫn, ONU sẽ bắt đầu phiên truyền dẫn. Quá trình truyền dẫn này có thể chứa nhiều
khung Ethernet. ONU sẽ đảm bảo rằng không có khung nào bị truyền gián đoạn.
Nếu phần còn lại của khe thời gian không đủ cho khung tiếp theo thì khung này sẽ
được để lại cho khe thời gian truyền dẫn tiếp theo và để trống một phần không sử
dụng trong khe thời gian hiện tại.
Bản tin Report sẽ được ONU gởi đi trong cửa sổ truyền dẫn gán cho nó cùng
với các khung dữ liệu. Các bản tin Report có thể được gởi một cách tự động hay
theo yêu cầu của OLT. Các bản tin Report được tạo ra ở lớp trên lớp điều khiển
MAC (MAC Control Client) và được gán nhãn thời gian tại lớp điều khiển MAC
(Hình 4.5). Thông thường Report sẽ chứa độ dài yêu cầu cho khe thời gian tiếp theo
dựa trên độ dài hàng đợi của ONU. Khi yêu cầu một khe thời gian, ONU cũng có
tính đến cả các phần mào đầu bản tin, đó là các khung mào đầu 64 bit và khung mào
đầu IFG 96 bit được ghép vào trong khung dữ liệu.
Khi bản tin Report đã được gán nhãn thời gian đến OLT, nó sẽ đi qua lớp
MAC (lớp chịu trách nhiệm phân bổ băng tần). Ngoài ra, OLT cũng sẽ tính lại chu
trình đi và về với mỗi nguồn ONU như trong hình 3.8. Sẽ có một số chênh lệch nhỏ
Hình 4.5: Giao thức MPCP-hoạt động của bản tin Report
Chương 4: Mạng truy nhập quang thụ động ETHERNET
34
của RTT mới và RTT được tính từ trước bắt nguồn từ sự thay đổi trong chiết suất
của sợi quang do nhiệt độ thay đổi. Nếu sự chênh lệch này là lớn thì OLT sẽ được
cảnh báo ONU đã mất đồng bộ và OLT sẽ không cấp phiên truyền dẫn cho ONU
cho đến khi nó được khởi tạo lại.
Hiện nay giao thức MPCP vẫn đang tiếp tục được xây dựng và phát triển bởi
nhóm 802.3ah của IEEE. Đây là nhóm có nhiệm vụ phát triển và đưa ra các giải
pháp Ethernet cho các thuê bao của mạng truy nhập.
4.3.3 EPON với kiến trúc 802
Kiến trúc IEEE 802 định nghĩa hai phương thức: Share Medium và song
công. Trong phuơng thức chia sẽ trung gian (Share Medium), tất cả các trạm được
kết nối đến miền truy nhập đơn, ở đó phần lớn một trạm có thể phát tại một lúc và
tất cả các trạm có thể nhận bất cứ lúc nào. Trong phương thức song công, đó là sự
kết nối PtP kết nối hai trạm và cả hai trạm có thể phát và nhận đồng thời. Dựa vào
định nghĩa đó, các cầu không bao giờ chuyển tiếp khung quay trở lại cổng vào của
nó. Nói khác, nó cho rằng tất cả các trạm được kết nối đến cùng một cổng của cầu
và có thể truyền thông với nhau mà không cần thông qua cầu. Phương thức này đã
tạo ra khả năng các người dùng được kết nối đến các ONU khác nhau trong cùng
mạng PON và có thể truyền thông với nhau mà dữ liệu không cần xử lý ở lớp 3
hoặc lớp cao hơn.
Để giải quyết vấn đề này và đảm bảo thích hợp với các mạng Ethernet khác,
các thiết bị gắn liền với EPON sẽ có ở lớp con thêm vào, dựa trên cấu hình của nó
sẽ chọn Share Medium hoặc Point to Point Medium. Lớp con này được xem như là
lớp con Share Medium Emulation (PtPE). Lớp con này phải ở dưới lớp MAC để
đảm bảo hoạt động của Ethernet MAC hiện tại được định nghĩa trong chuẩn P802.3
của IEEE. Hoạt động của lớp Emulation dựa vào tagging của Ethernet với tag duy
nhất cho mỗi ONU( hình 4.6). Những tag này được gọi là LinkID và được đặt vào
trong mào đầu trước mỗi khung.
Chương 4: Mạng truy nhập quang thụ động ETHERNET
35
Hình 4.7 a): Hướng xuống trong PtPE
Chèn LinkID kết
hợp với cổng
MAC
Chấp nhận khung
nếu LinkID phù
hợp
Từ chối khung nếu
LinkID không phù
hợp
Hình 4.6: Trường LinkID được nhúng trong mào đầu
Để bảo đảm sự duy nhất cho LinkID, OLT sẽ ấn định một hoặc nhiều tag cho
mỗi ONU trong suốt quá trình đăng ký lúc đầu.
4.3.3.1 Point to Point Emulation
Trong mô hình này, OLT phải có N cổng MAC, một cổng cho một ONU(
hình 4.7a). Khi một khung được gửi xuống (từ OLT đến ONU), lớp con PtPE trong
OLT sẽ chèn LinkID kết hợp với cổng MAC cụ thể vào khung dữ liệu. Các khung
sẽ được chia sẽ cho từng ONU nhưng chỉ một lớp MAC của nó. Ở lớp MAC của
các ONU còn lại sẽ không nhận được khung này. Trong khả năng này, nó sẽ xuất
hiện nếu chỉ khi khung được gửi theo kết nối PtP chỉ cho một ONU.
Ở hướng lên, ONU sẽ chèn LinkID được ấn định của nó vào mào đầu của
mỗi khung được chuyển. Lớp con PtPE trong OLT sẽ tách khung để nhận biết cổng
MAC chính xác dựa vào LinkID duy nhất cho mỗi ONU.(hình 4.7b).
Chương 4: Mạng truy nhập quang thụ động ETHERNET
36
Hình 4.7 b): Hướng lên trong PtPE
Tách khung
theo cổng
trong LinkID
Chèn LinkID
được ấn định
cho ONU
Hình 4.8: Cầu giữa các ONU trong PtPE
Cấu hình PtPE thích hợp với cầu khi mỗi ONU được kết nối đến một cổng
độc lập của cầu. Cầu được đặt trong OLT sẽ chuyển tiếp lưu lượng vào trong ONU
giữa các cổng của nó.
4.3.3.2 Share Medium Emulation
Trong SME, bất kỳ một Node nào (OLT hay ONU) sẽ chuyển khung dữ liệu
và sẽ được nhận ở tất cả các Node (OLT và ONU). Trong hướng xuống, OLT sẽ
chèn một LinkID quảng bá mà mọi ONU đều chấp nhận (hình 4.9a). Để đảm bảo
hoạt động Share Medium cho hướng lên, lớp con SME trong OLT phải nhản ánh tất
cả các khung trở lại hướng xuống để tất cả các ONU nhận chính khung dữ liệu của
nó thì lớp con SME ở ONU chỉ thừa nhận khung nếu LinkID của khung đó khác với
LinkID của nó.
Chương 4: Mạng truy nhập quang thụ động ETHERNET
37
Chấp nhận tất cả các
khung và phản hồi lại
hướng xuống
Khi truyền khung, chèn
LinkID
Khi nhận khung, từ chối
LinkID của chính nó
Hình 4.9 b): Hướng truyền lên trong SME
SME chỉ yêu cầu một cổng MAC trong OLT. Chức năng vật lý của lớp này
(lớp con SME) là cung cấp truyền thông ONU đến ONU, không cần cầu liên kết.
4.4 Kết luận chương
Nội dung trên đã cho thấy được sự kết hợp giữa mạng truy nhập quang thụ
động PON và công nghệ Ethernet đã tạo ra một khuynh hướng mạng triển vọng cho
mạng truy nhập thế hệ sau. EPON là một bước phát triển trong tiến trình cáp quang
Chèn
LinkID
quảng bá
Chấp nhận tất cả
các khung ngoại
trừ khung của nó
Hình 4.9 a): Hướng truyền xuống trong SME
Chương 4: Mạng truy nhập quang thụ động ETHERNET
38
hoá mạng truy nhập thế hệ sau để xây dựng mạng truy nhập băng rộng. Với sự quan
tâm đặc biệt đến mạng EPON, mạng truy nhập thế hệ sau sẽ giống như một mô hình
kết hợp Ethernet điểm-điểm và điểm-đa điểm, tối ưu hoá cho truyền tải dữ liệu IP
cũng như các dịch vụ thoại và video theo thời gian thực. Nhưng chất lượng của
mạng là điều cốt lõi, chương tiếp sẽ trình bày về vấn đề này.
Chương 5: Khảo sát trễ và các phương pháp phân phối băng thông trong EPON
39
Hình 5.1: Mô hình mạng truy cập EPON
CHƯƠNG5
KHẢO SÁT TRỄ VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN PHỐI BĂNG THÔNG
TRONG EPON
5.1 Giới thiệu chương
Đối với các dịch vụ viễn thông thì vấn đề chất lượng dịch vụ giữ vai trò quan
trọng. Nó quyết định đến sự thành công hay thất bại của dịch vụ đó. Ở đây với
mạng truy nhập quang thụ động Ethernet EPON thì chất lượng mà cụ thể ở đây là
trễ trong truyền tải, khả năng cấp phát băng thông truyền tải cho từng ONU khi
lượng byte của chúng thay đổi. Trễ ở đây chủ yếu phụ thuộc vào sự phân bổ băng
thông cho từng ONU trong mạng. Trong chương này sẽ trình bày dữ liệu được phát
lên trong ONU như thế nào, thuật toán phân bổ băng thông Interleaved-Polling mô
hình tính toán trễ và đưa ra các phương pháp phân phối băng thông cho các ONU
cũng như các hàng đợi của chúng: Cấp phát băng thông cố định, cấp phát băng
thông cân đối, cấp phát băng thông theo quyền ưu tiên dịch vụ, và phương pháp
SLA aware p-DBA.
5.2 Mô hình của EPON
Trong phần này xét mạng truy cập gồm 1 OLT và N ONU được kết nối sử
dụng mạng thụ động (hình 5.1). Mỗi ONU được ấn định một trể truyền xuống (từ
OLT đến ONU) và trể truyền lên từ ONU đến OLT. Trong khi với mô hình cây, cả
trể hướng lên và trể hướng xuống là như nhau thì mô hình vòng hai trể đó khác
nhau. Một cách mô hình, ta giả thiết các độ trể độc lập nhau và chọn tùy ý trong
khoảng [50s 100s]. Những giá trị này tương đương với khoảng cách giữa OLT
và ONU trong khoảng từ 10 20 km.
Chương 5: Khảo sát trễ và các phương pháp phân phối băng thông trong EPON
40
Từ phía truy cập, lưu lượng có thể đến ONU từ một người dùng đơn hoặc từ
một cổng (Gateway) của mạng LAN chẳng hạn như lưu lượng có thể được tập hợp
từ một số người dùng. Khung Ethernet sẽ được đệm vào ONU cho đến khi ONU
được phép truyền đi. Tốc độ truyền của mạng PON và kết nối truy cập của người
dùng không nhất thiết phải giống nhau. Trong mô hình của chúng ta, chúng ta gọi
Rn(Mbps) là tốc độ dữ liệu mạng (hướng lên từ ONU đến OLT). Chúng ta đề cập ở
đây là nếu Rn ≥NRu thì vấn đề phân bổ băng thông là không tồn tại khi khả năng
cung cấp băng thông của hệ thống cao hơn tổng lưu lượng tải tất cả các ONU.
Trong mô hình này, chúng ta xét hệ thống với N = 16 và Ru và Rn lần lượt là
100Mbps và 1000Mbps.
Một tập hợp N khe thời gian cùng với khoảng bảo vệ kết hợp của nó được
gọi là chu kỳ. Nói một cách khác, một chu kỳ là một khoảng thời gian giữa hai khe
thời gian liên tiếp được ấn định đến một ONU. Chúng ta ký hiệu chu kỳ là T. Nếu T
quá lớn sẽ làm tăng độ trễ cho tất cả các gói kể cả các gói có quyền ưu tiên cao. Nếu
T quá nhỏ thì thời gian bảo vệ làm phí băng thông.
Để đạt được một sự phân tích chính xác và thực tế về chất lượng, điều quan
trọng là mô tả hành vi của hệ thống với lưu lượng thích hợp được xen vào hệ thống.
Để phát lưu lượng, chúng ta sử dụng phương thức sau: kết quả lưu lượng là tập hợp
của nhiều luồng, mỗi luồng gồm khoảng thời gian ON/OF được phân bố luân phiên
nhau.
Hình 5.2 minh họa phương thức mà lưu lượng được phát trong từng ONU.
Trong thời kỳ ON, mỗi nguồn phát các gói back to back (với một khoảng trống giữa
các khung là 96 bit và 64 bit mào đầu ở giữa). Mỗi nguồn được ấn định một giá trị
ưu tiên đặc biệt cho tất cả các gói của nó. Các gói được phát bởi n nguồn và được
ghép vào một đường đơn nhưng mà các gói từ các nguồn khác nhau không gối lên
Chương 5: Khảo sát trễ và các phương pháp phân phối băng thông trong EPON
41
Hình 5.2 : Sự phát lưu lượng trong ONU
nhau. Sau đó những gói này được chuyển đến từng hàng đợi riêng dựa trên ấn định
ưu tiên của nó và những hàng đợi này được phục vụ theo thứ tự ưu tiên của nó.
5.3 Thuật toán Interleaved Polling
Trong phần này chúng ta xem xét tổng quan thuật toán được đề xuất. Để đơn
giản, chúng ta sẽ xét hệ thống với 3 ONU.
1) Hình dung rằng, tại một lúc nào đó của thời gian đến, OLT biết chính xác
có bao nhiêu byte đang chờ đợi trong từng bộ đệm của ONU và RTT của từng
ONU. OLT sẽ lưu dữ liệu này vào bảng dò được minh họa hình 5.3. Tại lúc đến,
OLT gởi một bản tin điều khiển đến ONU1 cho phép nó gửi 6000byte. Chúng ta gọi
bản tin này là Grant. Khi đó, hướng xuống OLT gởi dữ liệu đến tất cả các ONU,
Grant chứa ID đích của của ONU cũng như kích thước cửa sổ được chấp nhận.
2) Vào lúc đang nhận Grant OLT, ONU1 bắt đầu gởi dữ liệu của nó theo
kích thước được cấp. Trong ví dụ này, ta có 6000 byte. Cùng lúc đó ONU ghi dữ
liệu mới nhận được từ người dùng của nó. Ở cuối cửa sổ truyền của nó, ONU1 sẽ
phát bản tin điều khiển của chính nó. Bản tin này báo cho OLT biết được số lượng
byte trong bộ đệm của ONU1 vào lúc đó. Trong trường hợp của chúng ta là 550
byte.
a)
Chương 5: Khảo sát trễ và các phương pháp phân phối băng thông trong EPON
42
b)
c)
Hình 5.3: Các bước của thuật toán Interleaved Polling
d)
Chương 5: Khảo sát trễ và các phương pháp phân phối băng thông trong EPON
43
3) Ngay trước khi OLT nhận trả lời từ ONU1, nó biết khi nào bit cuối cùng
của ONU1 sẽ đến. Điều này được OLT tính toán như sau:
a) Bit đầu tiên sẽ đến ngay sau RTT time. RTT trong tính toán của chúng ta
bao gồm RTT thực tế, thời gian xử lý Grant, thời gian phát Request và mào đầu của
OLT để định dạng sự xếp hàng của bit và byte trong dữ liệu nhận được, chính xác là
khoảng thời gian giữa lúc gởi Grant đến ONU và nhận dữ liệu từ cùng ONU.
b) Khi mà OLT biết bao nhiêu byte mà nó cho phép ONU1 gởi thì nó biết
khi nào bit cuối cùng từ ONU1 sẽ đến. Sau đó nhận biết được RTT của ONU2,
OLT sẽ sắp xếp 1 Grant đến ONU2 mà bit đầu tiên từ ONU2 sẽ đến với khoảng bảo
vệ nhỏ sau khi bit cuối cùng từ ONU1 đến (5.3b).
Khoảng bảo vệ cung cấp sự bảo vệ cho sự thay đổi của RTT và thời gian xử
lý bản tin điều khiển của các ONU khác nhau. Ngoài ra, bộ thu của OLT cần một ít
thời gian để sửa lại tín hiệu đến vì các ONU có các mức năng lượng khác nhau do
có khoảng cách đến OLT là khác nhau.
4) Sau một lúc, dữ liệu từ ONU1 đến. Ở cuối đường truyền của ONU1 có
một Request mới chứa thông tin về khối lượng byte trong bộ đệm của ONU1 trước
khi truyền Request. OLT sẽ sử dụng thông tin này để cập nhật vào bảng dò (Polling
table) (hình 5.3c).
Bằng cách ghi lại thời gian khi mà Grant gởi đi và dữ liệu được nhận về,
OLT liên tục cập nhật RTT cho các ONU tương ứng.
5) Tượng tự bước 4), OLT tính toán thời gian mà bit cuối cùng từ ONU2 sẽ
đến. Do đó, nó sẽ biết khi nào gởi Grant đến ONU3 vì vậy dữ liệu của nó được nối
vào phần cuối dữ liệu của ONU2. Sau một lúc, dữ liệu từ ONU2 sẽ đến. OLT sẽ cập
nhật một lần nữa vào bảng của nó, thời gian này được lưu vào cho ONU2 (hình
5.3d).
Chương 5: Khảo sát trễ và các phương pháp phân phối băng thông trong EPON
44
N
i R
xWi
GT
1
max )
max8
( (5.1)
Nếu một ONU không có dữ liệu trong bộ đệm, nó sẽ gởi 0 byte trở lại OLT.
Do đó, ở chu kỳ tiếp theo ONU sẽ được cấp 0 byte, chẳng hạn nó sẽ gởi một yêu
cầu mới nhưng không có dữ liệu.
Chú ý rằng, kênh thu của OLT được sử dụng hầu hết 100%. Các ONU trống
không được cấp cửa sổ truyền. Điều này dẫn tới chu kỳ thời gian được rút ngắn, nên
tần số dò các ONU tích cực thường xuyên hơn.
Như vậy, theo sự mô tả trên thì không cần đống bộ cho các ONU. Mỗi ONU
thực hiện cùng một thủ tục thông qua bản tin Grant nhận từ OLT. Toàn bộ sự sắp
xếp và thuật toán định vị băng thông là ở tại OLT. Các ONU không cần dàn xếp
hoặc nhận biết các thông số mới cũng không cần chuyển sang các thiết lập đồng hồ
mới.
Nếu như OLT cho phép từng ONU gởi toàn bộ nội dung bộ đệm của nó
trong một lần truyền thì dung lượng dữ liệu cao của các ONU có thể chiếm toàn bộ
băng thông. Để tránh điều này, OLT sẽ giới hạn cửa sổ truyền tối đa. Vì vậy, mỗi
ONU sẽ thiết lập một Grant để gởi càng nhiều byte mà nó đã yêu cầu trong chu kỳ
trước nhưng không nhiều hơn giới hạn cực đại. Có nhiều sơ đồ khác nhau để xác
định giới hạn, có thể là cố định dựa trên Service Level Agreement(SLA) cho từng
ONU hoặc là động dựa trên tải mạng trung bình. Phần tiếp theo chúng ta sẽ xem xét
vấn đề này.
5.4 Kế hoạch phân bổ băng thông (cửa sổ truyền cực đại)
Thực chất của giao thức MPCP là ấn định khe thời gian có kích thước thay
đổi đến từng ONU dựa trên kế hoạch phân bổ băng thông. Để ngăn cản một ONU
chiếm hết kênh lên với lượng dữ liễu cao thì có một giới hạn kích thước cửa sổ
truyền tối đa cho từng ONU và được ký hiệu của Wimax sẽ xác định chu kỳ được
cấp cực đại dưới điều kiện tải nặng cho từng ONU là Tmax
Chương 5: Khảo sát trễ và các phương pháp phân phối băng thông trong EPON
45
max
max8
min
T
xWi
Ai
(5.2)
R
W
GN
Wi
Ai max8
max8
max
(5.3)
Với Wimax : Kích thước cửa sổ cực đại cho UNO thứ i (byte)
G : Khoảng thời gian bảo vệ
N : Số ONU
R : Tốc độ đường truyền [bps].
Khoảng thời gian bảo vệ cung cấp sự bảo vệ cho sự thay đổi của Round-
Triptime ( thời gian lên và xuống) của các ONU khác nhau. Ngoài ra, đầu thu OLT
cần một ít thời gian để điều chỉnh cho thích hợp bởi vì thực tế tín hiệu từ các ONU
khác nhau có thể có mức năng lượng khác nhau.
Nếu Tmax quá lớn sẽ làm tăng trể cho tất cả các khung Ethernet kể cả các gói
IP được ưu tiên cao ( thời gian thực ). Nếu Tmax quá nhỏ thì khoảng thời gian bảo vệ
sẽ làm hao phí băng thông.
Ngoài chu kỳ cực đại Wimax cũng quyết định băng thông tối thiểu có thể dùng
của ONUi. Gọi Aimin là băng thông tối thiểu của ONUi[bps].
Chẳng hạn như ONU được cam đoan băng thông tối thiểu là Wimax byte trong
hầu hết thời gian Tmax. Dĩ nhiên, băng thông của các ONU sẽ bị giới hạn tại băng
thông tối thiểu của nó nếu như tất cả các ONU trong hệ thống sử dụng tất cả băng
thông cho phép của nó. Nếu ít nhất một ONU không có dữ liệu, nó sẽ được cấp cửa
sổ truyền nhỏ hơn dẫn đến chu kỳ thời gian bảo vệ nhỏ hơn băng thông cho phép
của các ONU còn lại sẽ tăng lên theo tỉ lệ Wimax của nó . Trong trường hợp đặc biệt
khi chỉ có một ONU có dữ liệu, băng thông cho phép của ONU đó sẽ là:
Chương 5: Khảo sát trễ và các phương pháp phân phối băng thông trong EPON
46
R
Wi
GN
max8 (5.4)
Hình 5.4 : Các thành phần của trể gói
d = dpoll + dcycle + dqueue (5.5)
dcycle =
T, q≤W
W
Wq
T
, q≥W
(5.6)
Trong mô phỏng, chúng ta cho rằng tất cả các ONU có cùng bằng thông cam
đoan: Wimax = Wmax với mọi i, suy ra:
Tmax =
Chúng ta cho rằng Tmax = 2ms và G = 5 s là lựa chọn hợp lý. Khi đó Wmax
= 15000 byte. Với các thông số lựa chọn này, mỗi ONU sẽ có băng thông tối thiểu
là 60Mbps và băng thông cực đại là 600Mbps.
5.5 Các thành phần của trể gói
Hình 5.4 mô tả các thành phần của trể gói:
Trể gói d bằng :
Trong đó :
dpoll: thời gian giữa gói đến và Report tiếp theo được ONU gởi đi. Trung
bình dpoll = 1/2T.
dcycle : thời gian từ khi yêu cầu cửa sổ truyền của ONU cho đến khi được
cấp khe thời gian và khung dữ liệu được truyền. Trễ này có thể trải qua nhiều chu
kỳ phụ thuộc vào số lượng khung có trong hàng đợi lúc khung mới đến .
Chương 5: Khảo sát trễ và các phương pháp phân phối băng thông trong EPON
47
dqueue =
Wq
Rn
q
,
Wq
Rn
WWq
,
maxmod
(5.7)
q- kích thước hàng đợi
W : kích thước cửa sổ được cấp
dqueue : khoảng thời gian từ khi bắt đầu được cấp khe thời gian cho đến
khi khung đó được truyền.
Câu hỏi đặt ra là làm cách nào để OLT có thể xác định kích thước cửa sổ nếu
kích thước cửa sổ yêu cầu ít hơn kích thước cực đại được định nghĩa trước (Wi ≤
Wmax). Ở đây chúng ta sẽ phân phối cửa sổ theo tải có trong hàng đợi nhưng không
vượt quá Wmax.
5.6 Cấp phát băng thông cố định
Trong SBA, sự giải quyết về vấn đề cấp phát băng thông là không bị tác
động bởi thông tin nhận được từ ONU. )( ji là phần băng thông hàng đợi thứ i
trong ONU thứ j được cam đoan trong SLA. Thì kích thước cửa sổ )( ji được tính
theo công thức (5.8) và )(n là độ dài chu kỳ thứ n
Trong SBA, nhiều hơn các thuật toán khác, các trễ gói trung bình phụ thuộc
trực tiếp vào việc cấp phát băng thông cho lớp riêng của lưu thông. Nếu tất cả dung
tích mong muốn của truyền thông có thể được truyền trong cửa sổ truyền đạt được
cấp, thì chịu một mất mát nhỏ. Ngược lại, các trễ sẽ tăng nếu cửa sổ truyền tải cung
cấp quá nhỏ, thì khi đó không có các điều chỉnh được tạo ra đối với băng thông
được cấp.
(5.8)
Chương 5: Khảo sát trễ và các phương pháp phân phối băng thông trong EPON
48
SBA chỉ phù hợp trong trường hợp mà ở đó số lượng lưu thông có thể dự
đoán một cách chính xác và những thay đổi trong dung tích đi theo mẫu nào đó
được biết đối với OLT. Sự lưu thông thể hiện trong các hệ thống mạng máy tính
hiện đại cho thấy sự bồng nổ tự phát với sự thay đổi dung tích trung bình và trong
các điều kiện như vậy tính năng của SBA có thể dẫn đến sự gia tăng trễ và thông
lượng sẽ thấp hơn.
5.7 Cấp phát băng thông cân đối
Thuật toán P-DBA dựa trên cơ chế tận dụng hoàn toàn các cập nhật về trạng
thái kết nối các ONU để tính toán kích thước các cửa sổ truyền tải. Thuật toán làm
việc trên nguyên tắc băng thông được phân chia giữa các hàng đợi cân xứng với báo
cáo chiếm dụng bộ đệm. Qi(j) là lượng byte được báo cáo trong hàng đợi i của
ONU thứ j. Phần băng thông cấp phát tới hàng đợi được tính theo (5.9)
Giả sử rằng độ dài chu kỳ là được biết là , chiều dài cửa sổ truyền tải cho
hàng đợi thứ j của ONU thứ i được cho bởi công thức (5.10). Hơn nữa phương thức
này đảm bảo chắc rằng tất cả băng thông là được sử dụng hiệu quả
Thuận lợi chính của P-DBA là tính đáp ứng nhanh và cân đối của nó. Vì sự
cấp phát dựa vào các báo cáo cuối cùng, nên khả năng tắt nghẽn có thể được giải
quyết nhanh chóng và các gói backlogged được truyền tải. Sự định vị cân đối là
không thiên vị và tất cả các loại lưu thông được đối xử như nhau. Đây là điều tuyệt
vời khi mà tất cả những người dùng đồng ý với các SLA của họ. Mặc khác, sự lưu
thông từ các nguồn Non-compliant sẽ tác động đến phân phối QoS đến các nguồn
khác. Trong trường hợp này, P-DBA không phù hợp cho các ứng dụng DiffServ.
(5.9)
(5.10)
Chương 5: Khảo sát trễ và các phương pháp phân phối băng thông trong EPON
49
5.8 Sự cấp phát băng thông theo quyền ưu tiên
Trong SP-DBA, sự hổ cho các lớp lưu thông đòi hỏi QoS nhiều hơn được
thực hiện bằng việc đưa ra sự sắp hàng theo tính ưu tiên nghiêm ngặc. Quá tình cấp
phát băng thông gồm ba bước:
1. Dựa trên các báo cáo nhận được để tính toán tổng lượng băng thông đòi
hỏi bởi các loại dịch vụ khác nhau.
2. Băng thông cấp phát cho các lớp dịch vụ dựa trên thuộc tính ưu tiên của
chúng. Các lớp có tính ưu tiên đầu được xem xét đầu tiên. Một sự hợp lý ở đây các
lớp có mức ưu tiên thấp hơn được cấp phát băng thông ít hơn yêu cầu hoặc không
có.
3. Băng thông được cấp phát tới lớp dịch vụ đã cho được phân chia cho tất
cả các hàng đợi như trong cơ chế P-DBA. Điều này đảm bảo rằng nếu băng thông
cấp phát ít hơn đòi hỏi của tất cả các hàng đợi thì sẽ được đối xử như nhau.
Hai mục tiêu phải đối đầu trước quá trình thực hiện SP- DBA trong EPON
với sựu định vị băng thông tập trung :
Hỗ trợ tốt hơn cho mô hình DiffServ.
Cho thấy rằng với phương thức tập trung cùng tính năng hoạt động có thể
đạt được trong EPON nơi mà phân phối sắp hàng Inter và Intra của ONU được thực
hiện
Nó được dự đoán trước rằng sự sắp xếp theo nguyên tắc ưu tiên sẽ có khả
năng cung cấp những đòi hỏi QoS cho các lớp lưu thông có mức ưu tiên cao. Khía
cạnh khác, điều này có thể dẫn đến sự thực thi kém hơn đối với những lớp lưu thông
có mức ưu tiên trung bình và thấp, khi tải nặng thì sự cấp phát băng thông cho các
lớp này bị hạn chế trầm trọng.
Chương 5: Khảo sát trễ và các phương pháp phân phối băng thông trong EPON
50
5.9 SLA aware p-DBA
Trong mục này đưa ra thuật toán SLA-DBA. Tính năng hoạt động của thuật
toán này chủ yếu dựa vào phương thứcP-DBA để quản lý sự cấp phát tối ưu các
nguồn tài nguyên sẳn có và các khả năng đáp ứng tốt đối với sự thay đổi các điều
kiện mạng. Trong thuật toán SLA-DBA đạt được QoS khác nhau cho các loại lưu
thông khác nhau là mục đích cốt lõi.
Từ quan điểm về hoạt tính phương thức này gồm ba bước. Trong phần đầu
thuật toán cấp phát băng thông tương ứng với chiều dài hàng đợi được báo cáo. Đây
chính là hoạt tính của P-DBA. .Như được giới thiệu trong mục 5.7 phương thức này
dẫn đến không có sự bảo vệ của các thông số lưu thông. Để đáp ứng đúng lượng
băng thông cho hàng đợi, trong phần hai của thuật toán các ép buộc đồng ý trong
SLA được tính đến.
Qi(j) là số lượng byte được báo cáo trong hàng đợi j của ONU i và i
k(j) là
số của các byte được cấp phá đối với hàng đợi này trong bước K của thuật toán. Số
lượng của các byte mà có thể được gởi trong một chu kỳ bảo đảm đặc biệt được cho
là n phải chịu ràng buộc sau:
Với min và max là các giá trị min và max của chu kỳ đảm bảo và CL là dung
lượng đường truyền tính bằng bit/s.
Trong phần một, lượng băng thông được cấp phát cho hàng đợi riêng có thể
được tính:
Cũng trong phần này băng thông vượt quá exđược tính toán như là tổng của
băng thông của tất cả các hàng đợi có đặc tính ưu tiên thấp. Trong phấn cuối lượng
(5.11)
(5.12)
Chương 5: Khảo sát trễ và các phương pháp phân phối băng thông trong EPON
51
băng thông vượt quá này được phân chia giữa các hàng đợi có tính ưu tiên cao hơn
nếu băng thông được cấp phát ở phần đầu nhỏ hơn giá trị cực tiểu mong muốn.
là giá trị min và max của các byte đảm bảo đối với hàng
đợi. Trong các ràng buộc đưa ra trong các SLA được thực hiện cho tất cả các lớp có
thuộc tính trung bình và cao. Ba trạng thái riêng biệt được xét như sau:
1. lượng băng thông cấp phát vượt quá lượng giao ước
trong SLA. Băng thông cấp phát cho hàng đợi riêng biệt thì giảm xuống
2. Băng thông yêu cầu trong các giới
hạng của SLA. Không có sự thay đổi nào được thực hiện và
3. trong trường hợp này nơi đây có đủ băng thông vượt mức
thì băng thông cấp phát bằng . Hơn thế nữa lượng băng thông cấp phát là
không thay đổi.
Băng thông mà không được cấp phát trong phần hai là được dùng cho cho tất
cả các hàng đợi trong phần iii. Lượng băng thông cấp phát cho hàng đợi được tính
như sau:
Sau cùng băng thông mới cấp phát cho mỗi hàng đợi cửa sổ truyền mới được
gán. Kích thước của cửa sổ mới được tính trong (5.15) với là chu kỳ được tính
từ công thức (5.14)
(5.13)
(5.15)
(5.14)
Chương 5: Khảo sát trễ và các phương pháp phân phối băng thông trong EPON
52
5.10 SLA aware Adaptive DBA
Thực hiện sự phân tích thuật toán cấu trúc của SBA và P-DBA để đi đến một
phương thức khác nhau đối với vấn đề. Như được thấy trong thuật toán SBA lượng
băng thông cố định được cấp phát đến một lớp lưu thông. Ngược lại, P-DBA phản
ứng nhanh đối với các điều kiện thay đổi do vậy băng thông cấp phát chỉ dựa trên
các bản báo cáo nhận được từ các ONU. Trong sự cố gắn nhằm kết hợp hai phương
thức SBA và P-DBA thành một thì thuật toán A-DBA được thiết lập.
Để đạt được tính thực thi tốt nhất nó giả sử rằng lượng băng thông đánh dấu
tuỳ thuộc vào chiều dài báo cáo của hàng đợi. Để cạnh tranh với mức hổ trợ QoS
được đưa ra bởi SBA, thì lượng băng thông cho phép cực đại mà có thể gán cho
hàng đợi là được đưa ra. Giá trị băng thông cho phép là vấn đề thảo thuận ngoại
tuyến giữa khách hàng và nhà cung cấp mạng và được thiết lập trong SLA. Các
thông số trong SLA được chọn trong một cách sao cho miễn là một nguồn đặc biệt
truyền những gói ở tốc độ thấp hơn giá trị cực đại, chúng được đảm bảo được
truyền đi mà không có trễ cộng thêm vào. Nếu tài nguyên vượt quá giá trị cực đại
cho phép thì các gói của nó sẽ được gởi tại tốc độ cực đại cho phép và phần dữ liệu
còn lại sẽ được nằm trong bộ đệm cho đến khi tài nguyên giảm xuống và tốc độ của
nó dưới mức giá trị cực đại hoặc là các nguồn tài nguyên khác không có dữ liệu
được gửi.
Giống như trong mục trước, Qi,j
n là chiều dài hàng đợi tính bằng Byte của
hàng đợi thứ j ONU thứ i trong chu kỳ n. là số lượng của các byte được đánh dấu
trong chu kỳ thứ n và là giá trị cực đại của các byte mà có thể gửi bởi một hàng
đợi riêng biệt trong một chu kỳ. Thời gian chu kỳ đảm bảo tuỳ thuộc vào tổng
lượng băng thông cấp phát đến các hàng đợi và được đưa ra ở (5.16). Thời
không lớn hơn ,cái này được tính trong công thức (5.17):
(5.16)
(5.17)
Chương 5: Khảo sát trễ và các phương pháp phân phối băng thông trong EPON
53
Dựa trên các giá trị tính được từ việc xếp hàng, OLT tính toán các cửa sổ
truyền mới theo công thức (5.19), với giống như các mục trước, là chiều dài
của chu kỳ như được tính ở công thức (5.18).
5.11 Kết luận chương
Chương trên đã trình bày các thành phần trễ trong mạng truy nhập quang thụ
động, đưa ra thuật toán “Interleaved Polling”, đưa ra các thuật toán phân phối băng
thông theo: sự cấp phát cố định, theo sự thay đổi ngõ vào, theo sự ưu tiên của dịch
vụ. Và để hiểu rõ về kết quả đó như thế nào thì chương tiếp theo sẽ trình bày về vấn
đề đó.
(5.19)
(5.18)
Chương 6: Giao diện chương trình mô phỏng và kết quả tính toán
54
CHƯƠNG6
GIAO DIỆN CHƯƠNG TRÌNH MÔ PHỎNG VÀ KẾT QUẢ TÍNH TOÁN
6.1 Giới thiệu chương
Chương này đưa ra một phương thức phân phát băng thông theo nhu cầu của
các hàng đợi về lượng byte được truyền dựa trên tính ưu tiên. Đồng thời xem xét
qua các yếu tố ảnh hưởng đến trễ để đưa ra thuật tính toán trễ. Thuật toán và giao
diện mô phỏng được viết dựa vào phần mềm Mathcad đồng thời kết hợp một số
phần mềm chuyên dụng khác.
6.2 Giao diện chính của chương trình mô phỏng
Giao diện thể hiện toàn bộ nội dung sẽ được trình bày trong chương này, với
các nút chức năng trực quan đúng theo thuộc tính của nó. Chương trình này được
thực hiện trên phần mềm Visual Basic và một số phần mềm bổ trợ khác.
Chương 6: Giao diện chương trình mô phỏng và kết quả tính toán
55
6.3 Giao diện thể hiện mô phỏng quá trình truyền dữ liệu từ OLT đến các
ONU (hướng xuống)
Hình 1 mô hình hoá quá trình truyền dữ liệu hướng xuống từ OLT đến các
ONU. Các gói dữ liệu được truyền đến tất cả các ONU nhưng ONU chỉ nhận những
gói được đánh dấu là của nó dựa vào Link ID. Điều này đã được trình bày ở chương
“mạng truy nhập quang thụ động EPON”. Ở đây ta đơn giản hoá mô hình bằng ba
ONU.
Hình 1: Dữ liệu truyền hướng xuống (từ OLT đến các ONU)
Chương 6: Giao diện chương trình mô phỏng và kết quả tính toán
56
6.4 Giao diện mô phỏng quá trình truyền dữ liệu từ các ONU đến OLT (hướng
lên)
Đây là mô hình truyền dữ liệu hướng lên từ các ONU đến OLT, các gói dữ
liệu của chúng được đưa đến bộ ghép phân kênh theo khe thời gian cho từng ONU
riêng, sau đó truyền đến OLT . Trong mô hình này ta cũng chỉ thực hiện với ba
ONU.
6.5 Cấp phát băng thông truyền tải theo tỷ lệ lượng bytes có trong hàng đợi
cho từng ONU
Lượng bytes trong các hàng dợi được đưa vào theo một sự ngẫu nhiên nhất
định, và để tiện trong khảo sát ta thiết lập theo những hàm thông dụng. Lượng dữ
liệu được thiết lập theo dạng ma trận: chỉ số hàng tương ứng với các ONU, chỉ số
Hình 2: Dữ liệu truyền theo hướng lên (từ các ONU đến OLT)
Chương 6: Giao diện chương trình mô phỏng và kết quả tính toán
57
cột tương ứng với chỉ số hàng đợi có trong từng ONU. Dưới đây là hình ảnh của các
ngõ vào và tỷ lệ lượng băng thông cấp phát cho từng hàng đợi của từng ONU theo
sự thay đổi thời gian.
Hình 3: Lượng dữ liệu ngõ vào thay đổi theo thời gian
Hình 4: Tỷ lệ lượng dữ liệu các hàng đợi được cấp theo tỷ lệ dung lượng ngõ vào của
Chương 6: Giao diện chương trình mô phỏng và kết quả tính toán
58
6.6 Tỷ lệ cấp phát băng thông cho các ONU
Dựa vào lượng dữ liệu có trong hàng đợi để tính toán theo tỷ lệ phần lượng
dữ liệu đươc cấp cho từng hàng đợi. Hình sau thể hiện tỷ lệ phần dữ liệu trong hàng
đợi được cấp tương ứng với lượng dữ liệu ngõ vào.
Đồ thị có được bằng cách tính tổng lượng dữ liệu có trong các ONU, tổng dữ
liệu có trong từng ONU sau đó tính tỷ lệ rồi nhân với cửa sổ truyền mà OLT cung
cấp tại thời điểm đó.
6.7 Thuật toán phân bổ băng thông theo tỷ lệ bytes có trong hàng đợi dựa trên
tính ưu tiên của dịch vụ
Thuật toán được thực hiện dựa trên việc tính tổng lượng dữ liệu hiện có trong
tất cả các hàng đợi của các ONU, dữ liệu có trong từng ONU để từ đó đưa ra tỷ lệ
băng thông cấp phát cho từng ONU tương ứng, tính dữ liệu có trong từng hàng đợi
của từng ONU, tính tỷ lệ lượng băng thông mà OLT có thể cấp phát cho từng hàng
đợi của từng ONU. Dữ liệu trong các hàng đợi của các ONU được sắp xếp dưới
Hình 5: Lượng dữ liệu mà từng ONU được cấp phát theo sự thay đổi của ngõ vào
Chương 6: Giao diện chương trình mô phỏng và kết quả tính toán
59
dạng ma trận, chỉ số hàng tương ứng với chỉ số ONU và chỉ số cột tương ứng với
chỉ số của hàng đơị và cũng tương ứng với chỉ số ưu tiên của nó. Khi truyền dữ liệu
ta đưa ra thuật toán tính theo tính ưu tiên đăng ký của dịch vụ để truyền. Các dịch
vụ có độ ưu tiên cao hơn mức ưu tiên của dịch vụ đang xét thì được cấp phát băng
thông đúng với tỷ lệ dung lượng mà nó chiếm dụng, các hàng đợi có mức ưu tiên
ngang hàng với mức dịch vụ đang xét thì được cấp theo tỷ lệ lượng băng thông còn
lại chia cho đồng đều cho tất cả dung lượng chiếm dụng của các dịch vụ còn lại.
Còn các hàng đợi có mức ưu tiên thấp hơn được cấp băng thông nhỏ hơn rất nhiều
so với yêu cầu và theo thuật toán này là bằng không. Trong thuật toán này ta sử
dụng cho n ONU và mỗi ONU có m hàng đợi, thời gian của truyền tính bằng t được
tính bằng ms, tốc độ đường truyền là r tính bằng Mbps. Thuật toán xét khi dung
lượng đường truyền cấp phát ít hơn nhu cầu dung lượng của các hàng đợi trong các
ONU và trong thuật toán đã được mặc định về điều đó. Trong mô phỏng lấy kết quả
ta chỉ mặc định những giá trị đơn giản: tốc độ đường truyền r = 1000Mbps, thời
gian t thay đổi (1÷ 10)ms, số lượng ONU n là 5, hàng đợi trong từng ONU m là 3,
chỉ xét mức ưu tiên dịch vụ k là 2 .
Kết quả thu được từ thuật toán này được trình bày trong các hình biểu diễn
sau. Các hình này dựa trên dữ liệu ngõ vào thay đổi để phân phối băng thông truyền
cho nó một cách hợp lý.
o Trước tiên đó là thuật toán về cấp phát băng thông truyền cho các hàng
đợi trong các ONU theo mức ưu tiên dịch vụ đăng ký.
o Hình ảnh băng thông mà cụ thể là cửa sổ truyền được cấp cho các hàng
đợi.
o So sánh tỷ lệ lượng dữ liệu mà các hàng đợi được truyền để thấy được
tính truyền dữ liệu theo ưu tiên của dịch vụ.
Chương 6: Giao diện chương trình mô phỏng và kết quả tính toán
60
bắt đầu
Nhập các thông số ban
đầu gồm:
Tốc độ: r tính (Mbps)
Thời gian: t tính bằng (s)
Số ONU: n
Số hàng đợi: m
Thông số ưu tiên: k
Nhập ma trận dữ liệu hàng đợi theo
ma trận B(t) thay đổi theo thời
gian:
For i (0 ÷ n)
For j (0 ÷ m)
Bi,j(t,n,m) = ((2+i)t + 10j)
Tính tổng dữ liệu trong các ONU
v t n m( )
n m
B t n m( )
i j
Tính tổng dữ liệu trong từng ONU
dưới dạng ma trận:
to t n m( )
to
0 i
0
m
l
B t n m( )
i l
i 0 nfor
Tính tỷ lệ dung lượng kênh truyền cấp cho từng ONU
tylonu t n m( ) to t n m( )
l t( )
v t n m( )
Tính tỷ lệ dung lượng kênh truyền cấp cho từng hàng
đợi của từng ONU:
• Tỷ lệ băng thông cấp phát trong từng hàng đợi
tyl t n m( )
tyl
i j
B t n m( )
i j
to t n m( )
0 i
j 0 mfor
i 0 nfor
tyl
• Tỷ lệ dữ liệu truyền các hàng đợi
lbth t n m( )
lbth
i j
tyl t n m( )
i j
tylonu t n m( )
0 i
j 0 mfor
i 0 nfor
lbth
Chương 6: Giao diện chương trình mô phỏng và kết quả tính toán
61
Hình 6: Thể hiện cửa sổ truyền theo tính ưu tiên của dịch vụ
Tính lượng dữ liệu được phép truyền của từng hàng đợi
trong từng ONU dựa trên tính ưu tiên của dịch vụ
For i (0 ÷ n)
For j (0 ÷ m)
Thực hiện so sánh sự ưu tiên
của hàng đợi với dịch vụ
j < k
Wi,j(t,n,m,k) = lbthi,j(t,n,m)
j = k
Wi,j(t,n,m,k) = (tylonu(t,n,m)i,j -
1
,),,(
j
l
limntlbth )* B(t,n,m)i,j/to(t,n,m)i,j
Wi,j(t,n,m,k) = 0
kết thúc
T F
T
Chương 6: Giao diện chương trình mô phỏng và kết quả tính toán
62
Hình 6 là phần băng thông được quy đổi sang lượng byte mà cấp phát cho
từng hàng đợi có kết hợp tính ưu tiên của dịch vụ(hàng đợi). Và để cho thấy được
sự cấp phát theo tính ưu tiên, thì hình 7 cho thấy được phần trăm lượng dữ liệu
được truyền để thấy rõ tính truyền ưu tiên theo dịch vụ. Với các đường đồ thị được
chú thích rõ trong đồ thị
Các hàng đợi của các ONU có mức ưu tiên cao hơn so với mức ưu tiên đang
xét thì được cấp 100% băng thông truyền theo đúng nhu cầu mà OLT có thể, cụ thể
là đường màu đỏ và xanh biển, còn các dịch vụ còn các hàng đợi có độ ưu tiên thấp
hơn được cấp băng thông nhỏ hơn so với nó yêu cầu nhiều, cụ thể là đường mà
xanh lơ và mà tím. Ở đây các hàng đợi có chỉ số càng nhỏ thì độ ưu tiên càng cao,
độ ưu tiên được xét theo chỉ số của cột.
Hình 7: Phần trăm lượng băng thông các hàng đợi được truyền so với nhu cầu của nó
Chương 6: Giao diện chương trình mô phỏng và kết quả tính toán
63
6.8 Thuật toán tính toán trễ trong mạng truy nhập quang – EPON
Cập nhật dữ liệu:
R=12500, N=16, Rn=125000
Q=10000000, Wmin=100,
Wmax=15100, ω=100
J = 0
W=Wmin + ω*J
T=N[0,005+8(W/1000000)]
d1=T/2, q=iRT
Bắt đầu
d2=T, d3=q/Rn
d=d1+d2+d3
Y
q=Q, T=N[0,005+8(Wmax/1000000)]
d2=T*Round[(q-Wmax)/Wmax]
d3=mod[(q-Wmax),Wmax]/Rn
d=d1+d2+d3
N
q<=W
Tính số lần chạy :
K=Round[(Wmax-Wmin)/ ω]
Khởi tạo: dmin=2000
d<dmin
dmin=d
Y
N
J=k
J = J+1
N
Kết thúc
Y
i = 0,05
i=1
i = i+0,05
Y
N
Chương 6: Giao diện chương trình mô phỏng và kết quả tính toán
64
Thuật toán rất đơn giản. Với một tải xác định sẽ thực hiện vòng lặp với các
cửa sổ khác nhau để tìm ra cửa sổ tối ưu (trễ nhỏ nhất). Tải sẽ cho chạy từ 0,05%
đến 1% với bước nhảy là 0,05. Các thông số mô phỏng gồm có:
Số ONU: N = 16
Kích thước bộ đệm: Q = 10Mbyte
Cửa sổ cực đại: Wmax = 15100byte
Tốc độ từ thuê bao đến ONU R=100Mb/s=12500byte/ms
Tốc độ từ thuê ONU đến OLT Rn=1000Mb/s=125000byte/ms
Cửa sổ tối thiểu: Wmin = 100byte
Bước nhảy cửa sổ: ω = 100byte
Tạo trể nhỏ nhất ban đầu : dmin = 2000ms
Kết quả của thuật toán thể hiện trong đồ thị sau.
0.01 0.11 0.21 0.31 0.41 0.51 0.6 0.7 0.8 0.9 1
0.1
1
10
100
1 10
3
1 10
4
TRE TRUNG BINH CUA CUA SO TOI UU
tai (%)
tr
e
tr
un
g
bi
nh
(
m
s)
1
100
dmin i w 16( )
0.050.05
i
Hình 8: Trễ trung bình theo cửa sổ tối ưu
Chương 6: Giao diện chương trình mô phỏng và kết quả tính toán
65
6.9 Kết luận chương
Nội dung của chương trình bày các thuật toán phân bổ băng thông trên cơ sở
phân phối đều theo nhu cầu và kết hợp với tính ưu tiên của dịch vụ. Đồng thời cũng
thực hiện xem xét việc trễ trong mạng truy nhập quang thụ động EPON.
II
KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI
Ngành công nghiệp viễn thông đang có tốc độ phát triển hết sức nhanh chóng
và sự cạnh tranh trong lĩnh vực mạng thông tin diễn ra rất gay gắt. Khi sự cạnh
tranh gia tăng, điều quan trọng đối với các công ty viễn thông là phải xác định lại vị
thế của mình trong thị trường viễn thông và có chiến lược phát triễn mới để duy trì
khách hàng của mình cũng như thu hút khách hàng của những nhà cung cấp khác.
Với những ưu điểm về tốc độ, băng thông cũng như chi phí lắp đặt, EPON không
thể nằm ngoài chiến lược phát triển của các nhà khai thác viễn thông cho mạng truy
nhập. Chính vì vậy mà đề tài này đi sâu nghiên cứu về cấu trúc, hoạt động và chất
lượng của mạng EPON.
Qua đề tài này, em đã đưa ra được một mô hình mạng truy nhập quang với những
ưu điểm vượt trội về tốc độ, băng thông cũng như chất lượng, hứa hẹn sự phát triển
vượt bậc cho mạng truy nhập, đáp ứng nhu cầu khách hàng đồng thời em đã tính
toán các thành phần trễ của mạng, cấp băng thông truyền cho các loại dịch vụ theo
nhu cầu kết hợp với tính ưu tiên. Đó là các vấn đề cốt lõi nhất khi triển khai mạng
EPON. Tuy nhiên, bên cạnh những điều em đã đạt được ở trên thì do sự hạn chế về
thời gian, tài liệu tham khảo cũng như khả năng hiểu biết của bản thân, những kết
quả đạt được chỉ dừng lại ở mức lý thuyết. Để triển khai EPON vào thực tế, đòi hỏi
phải có kinh nghiệm về thực tiễn, kiến thức về mạng phải rộng cũng như các vấn đề
cần giải quyết như sau:
Tính toán và ước lượng dung lượng thuê bao.
Giải pháp thiết bị cho hệ thống.
Tính toán nhiễu trong hệ thống.
Tính toán các mức ưu tiên về dich vụ mà thuê bao đăng ký.
Nghiên cứu về quy trình truyền dữ liệu trong mạng.
III
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] KS. Phạm Tiến Đạt, KS. Nguyễn Quang Nghĩa, KS. Võ Đức Hùng,
“Ethernet PON- Giải pháp cho mạng truy nhập thế hệ sau” Tạp chí Bưu Chính Viễn
Thông và Công nghệ thông tin, Kỳ 1-tháng 6/2004, trang 14-17.
[2] J.R. Stern, J.W. Ballance, D.W. Faulkner, S. Hornung, and D.B. Payne,
“Passive Optical Local Networks for Telephony Applications and Beyond,”
Electronics Letters, vol. 23, no. 24, pp. 1255–1257, Nov. 1987.
[3] G.Kramer, B.Mukherjee, and G.Pesavento, “IPACT: A Dynamic
Bandwidth Distribution Scheme in an Ethernet PON(EPON),” IEEE
Communications Magazine, vol. 40, no. 2, pp. 66–73, 2002.
[4] Su-il Choi, “Cyclic Polling-Based Dynamic Bandwidth Allocation for
Differentiated Classes of Service in Ethernet Passive Optical Networks,” Photonic
Network Communications, vol. 7, no. 1, pp. 87–96, 2004.
[5] Ch.M.Assi, Y.Ye, S.Dixit, and M.A.Ali, “Dynamic Bandwidth Allocation for
Quality-of-Service Over Ethernet PONs,” IEEE Journal on Selected Areas in
Communications, vol. 21, no. 9, pp. 1467–1477, Nov. 2003.
[6] Ch.M.Assi, Y.Ye, and S.Dixit, “Support of QoS in IP-Based Ethernet-
PON,” in Proceedings of IEEE GLOBECOM, Dec. 2003, vol. 22, pp. 3737–3741.
[7] D. Nikolova, B. Van Houdt, and C. Blondia, “Dynamic bandwidth
allocation algorithms in EPON:a simulation study,” in OptiComm, 2003, pp. 369–
380.
[8] G. Kramer, B. Mukherjee, and G. Pesavento, “Interleaved Polling with
Adaptive Cycle Time (IPACT): A Dynamic Bandwidth Distribution Scheme in an
Optical Access Network,” Photonic Network Communications, vol. 4, no. 1 pp. 89-
107, January 2002.
IV
[9]G. Kramer and G. Pesavento, "Ethernet Passive Optical Network(EPON):
Building a Next-Generation Optical Access Network," IEEE Communications
Magazine. 66-73, Feb. 2002.
[10]G. Kramer, "Supporting differentiated classes of service in Ethernet
passive optical networks," Journal of Optical Networks.280-298, August/September
2002.
[11] Ho-Sook Lee, Tae-Whan Yoo, Ji-Hyun Moon, and Hyeong-Ho Lee, “A
Two-Step Scheduling Algorithm to Support Dual Bandwidth Allocation Ppolicies in
an Ethernet Passive Optical Network,” ETRI Journal, vol. 26, no. 2, pp. 185–188,
Apr. 2004.
[12] Jing Xie, Shengming Jiang, and Yuming Jiang, “A Dynamic Bandwidth
Allocation Scheme for Differentiated Services in EPONs,” IEEE Communications
Magazine, vol. 42, no. 8, pp. 32–33, Aug. 2004. 191
[13] G. Kramer, B. Mukherjee, and A. Maislos, “Ethernet passive optical
networks,” in Multiprotocol over DWDM: Building the Next Generation Optical
Internets, S. Dixit, ed. (to be published).
[14] B. Mukherjee, Optical Communication Networks, McGraw-Hill, New
York, 1997.
[15] D. Sala and A. Gummalla, “PON functional requirements: services and
performance,” presented at the IEEE 802.3ah meeting in Portland, Ore., July 2001.
Available at 1
0701.pdf.
V
PHỤ LỤC
A) Đoạn chương trình phân phối băng thông cho các hàng đợi của ONU
theo độ ưu tiên của dịch vụ.
t 0 1 10
r 10000
du lieu ngo vao thay doi theo thoi gian
B t n m( )
B
i j
2 i( ) t 10 j[ ] 10
j 0 mfor
i 0 nfor
B
l t( ) r t 10
3
tong luong du lieu trong cac ONU
v t n m( )
0
n
i 0
m
j
B t n m( )
i j
tong luong du lieu co trong tung ONU
to t n m( )
to
0 i
0
m
l
B t n m( )
i l
i 0 nfor
to
ty le bang thong cap phat cho tung hang doi trong cac ONU
tyl t n m( )
tyl
i j
B t n m( )
i j
to t n m( )
0 i
j 0 mfor
i 0 nfor
tyl
ty le luong bang thong cap phat cho tung ONU
tylonu t n m( ) to t n m( )
l t( )
v t n m( )
luong byte truyen trong hang doi cua tung ONU
lbth t n m( )
lbth
i j
tyl t n m( )
i j
tylonu t n m( )
0 i
j 0 mfor
i 0 nfor
lbth
ty le luong bang thong cap theo tinh uu tien ngang hang
VI
w t n m k( )
w
i j
lbth t n m( )
i j
w
j kif
w
i j
tylonu t n m( )
0 i
0
j 1
l
lbth t n m( )
i l
B t n m( )
i j
to t n m( )
0 i
w
j kif
w
i j
k
w
j kif
j 0 mfor
i 0 nfor
w
ty le phan tram luong byte duoc truyen
typhtr t n m k( )
typhtr
i j
w t n m k( )
i j
lbth t n m( )
i j
j 0 mfor
i 0 nfor
typhtr
B) Đoạn chương trình tính toán trễ theo cửa sổ tối ưu
Wmax 15100
Wmin 100
Rn 125000
R 12500
Q 10000000
VII
C) Đoạn mã gọi hàm Mathcad trong Visual Basic
Đối với thuật toán phân phối băng thông
Case "Ket qua"
If (Text1.Text = "" Or Text2.Text = "" Or Text3.Text = "" Or Text3.Text
= "" Or Text4.Text = "") Then
MsgBox "Ban chua nhap cac thong so vao textbox !"
dmin i w N K floor
Wmax Wmin
w
dmin 2000
w Wmin w j
T N 0.005 8
w
1000000
d1
T
2
q_byte i R T
d2 T
d3
q_byte
Rn
d d1 d2 d3
q_byte wif
q_byte Q
T N 0.005 8
Wmax
1000000
d2 T floor
q_byte Wmax
Wmax
d3
mod q_byte Wmax( ) Wmax[ ]
Rn
d d1 d2 d3
q_byte wif
dmin d
wtoiuu w
d dminif
j 0 Kfor
dmin
VIII
Else
OLE1.Visible = True
Dim in1 As Variant
Dim in2 As Variant
Dim in3 As Variant
Dim in4 As Variant
Dim objmc1 As Object
Set objmc1 = Tinhtoanphanphoibangthong.OLE1.object
in1 = Val(Tinhtoanphanphoibangthong.Text1.Text)
in2 = Val(Tinhtoanphanphoibangthong.Text2.Text)
in3 = Val(Tinhtoanphanphoibangthong.Text3.Text)
in4 = Val(Tinhtoanphanphoibangthong.Text4.Text)
Call objmc1.setcomplex("n", in1, 0)
Call objmc1.setcomplex("m", in2, 0)
Call objmc1.setcomplex("k", in3, 0)
Call objmc1.setcomplex("t", in4, 0)
Call objmc1.recalculate
Call objmc1.getcomplex("n", out1, 0)
Call objmc1.getcomplex("m", out2, 0)
Call objmc1.getcomplex("k", out3, 0)
Call objmc1.getcomplex("t", out4, 0)
End If
Đối với thuật toán tính trễ theo cửa sổ tối ưu
Case "Ket qua":
If (Text1.Text = "" Or Text1.Text = "") Then
MsgBox "Ban chua nhap thong so vao!"
Else
OLE1.Visible = True
IX
Dim in1 As Variant
Dim in2 As Variant
Dim objmc1 As Object
Set objmc1 = Tinhtoantre.OLE1.object
in1 = Val(Tinhtoantre.Text1.Text)
in2 = Val(Tinhtoantre.Text2.Text)
Call objmc1.setcomplex("N", in1, 0)
Call objmc1.setcomplex("M", in2, 0)
Call objmc1.recalculate
Call objmc1.getcomplex("N", out1, 0)
Call objmc1.getcomplex("M", out2, 0)
End If
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CD258.pdf