Thứ ba là, thực hiện giám sát tổng thể toàn cầu theo các chuẩn mực quốc tế,
quy định của nước sở tại đối với các chi nhánh ngân hàng nước ngoài, thiết lập mối
quan hệ trao đổi thông tin với các cơ quan giám sát của những nước có liên quan.
Về lâu dài cần xây dựng hệ thống giám sát tập trung có quy chế độc lập cao, giám
sát toàn bộ hoạt động tài chính của hệ thống tài chính quốc gia.
74 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2272 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp đảm bảo an ninh tài chính tại Sở giao dịch I Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát triển Nông Thôn VN, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bên ngoài, hình thành hệ thống luật pháp,
cơ chế chính sách, công cụ quản lý nhà nước bước đầu phù hợp với thực tiễn Việt
Nam và thông lệ quốc tế. Tuy nhiên, sự điều hành của ngân hàng nhà nước còn
một số vấn đề.
Các công cụ để thực hiện chức năng ngân hàng trung ương của ngân hàng
nhà nước còn thiếu và rất yếu kém như: Các công cụ gián tiếp còn rất sơ khai,
nghiệp vụ thị trường mở mới được đưa vào vân hành từ tháng 7/2000 nhưng hoạt
động còn kém sôi động . Công cụ lãi suất áp đặt , mới chỉ được cải cách theo
hưởng tự do hóa từ cuối năm 2000 đến nay. Việc điều hành chính sách tiền tệ vẫn
còn bằng công cụ trưc tiếp, bên cạnh đó còn nhiều thủ tục hành chính bất cập, nên
tính hiệu quả và linh hoạt thấp, nhiều khi chưa theo kịp các diễn biến kinh tế trong
nước và tình hình tài chính-tiền tệ quốc tế.
Chưa sử dụng tổng hợp, đồng bộ và linh hoạt các công cụ nghiệp vụ của
Ngân hàng nhà nước để thảo gỡ khó khác của hệ thống ngân hàng thương mại,
thiếu sự linh hoạt, mềm dẻo, ít mang nội dung kinh tế, mà còn nặng nề những biện
pháp quản lý nhà nước mang tính áp đặt.
Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật còn chưa sát với thực tế,
thực thi chưa tốt, tính nghiêm minh, hiệu quả của văn bản chưa cao.
48
Trong những năm vừa qua, NHNN đã cho phép ra đời một số lượng các tổ
chức tín dụng quá lớn, đặc biệt là các ngân hàng thương mại., nhưng sự quan tâm,
hướng dẫn, chỉ đạo, chăm lo, phát triển hệ thống của cá tổ chức này một cách bền
vững trong môi trường lành mạnh cả về cơ chế, chính sách và luật pháp chưa thực
sự đúng mực, nên hệ thống NHTM hoạt động yếu kém kéo dài, gây đổ vỡ, đe doạn
an ninh tài hcính trong hoạt động ngân hàng
Hoạt động thanh tra của NHNN còn bị động, thiên về thanh tra vụ việc, việc
phát hiện còn chậm và cũng chưa có biện pháp xử lý cương quyết, việc thanh tra
chấp hành các nguyên tắc đảm bảo khả năng an toàn, bền vững của các định chế tài
chính còn yếu.
Hệ thống kế toán chưa phù hợp với chuẩn mực quốc tế, khả năng kiểm
soát nội bộ, đề ra các chuẩn mực an toàn trong nội bộ của từng ngân hàng vẫn bị
coi nhẹ.
Các cơ chế, chính sách đối với các NHTM còn có sự phân biệt đối xử, chưa
tạo ra môi trường bình đẳng cho hoạt động của hệ thống ngân hàng, các NHTMQD
còn được hưởng nhiều ưu đãi, bao câp từ nhà nước. Quyền tự chủ kinh doanh của
các NHTM không được phát huy từ các mệnh lệnh hành chính, đôi khi dẫn đến các
quyết định về tín dụng nhà nước hoặc phân bỏ tín dụng không hiệu quả.
2.4 Đánh giá an ninh tài chính tại Sở giao dịch I
2.4.1 Kết quả đạt được
Tỷ lệ tiền gửi mà Sở giao dịch I thu hút được trong dân cư cũng như từ các
tổ chức kinh tế ngày càng tăng do mức sống của người dân ngày càng cao, cũng
như nhận thức, sư tin tưởng vào các ngân hàng ngày càng tăng. Cùng với sự gia
tăng của khả năng huy động vốn ngân hàng thì dư nợ cho vay của ngân hàng cũng
tăng mạnh trong những năm gần đây do sự phát triển nhanh, mạnh của nền kinh tế.
Đặc biệt là trong 2 năm trở lại đây, cùng với sự phát triển của thị trường chứng
khoán, dư nợ cho vay của ngân hàng với mục đích đầu tư chứng khoán chiếm
khoảng 17% tổng dư nợ của toàn ngân hàng, mang lại một nguồn lợi nhuận không
nhỏ cho các ngân hàng.
49
Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu của Sở giao dịch cũng đã phần nào được khống
chế. Tỷ lệ này đã giảm rõ rệt trong những năm gần đây.
Sự phát triển của các chỉ tiêu trên dẫn đến một kết quả là lợi nhuận của Sở
giao dịch tăng liên tục, sở giao dịch ngày càng mở rộng quy mô, chất lượng dich
vụ, tạo được cho mình một chỗ đững vững vàng trong thị trường tài chính và
chuẩn bị sẵn sảng đối mặt với những thách thức khi Việt Nam mở cửa hội nhập,
khi các ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh lăm le chiếm lĩnh thị trường
Việt Nam.
Những khó khăn khi hội nhập với môi trường kinh doanh mới là không tránh
khỏi, tuy nhiên, hệ thống các ngân hàng thương mại của Việt Nam vẫn có đủ các
yếu tố cơ bản để có thể tồn tại và phát tiển bởi những lý do sau:
Thứ nhất, theo cam kết WTO, ngân hàng nước ngoài được thành lập chi nhánh
tại Việt Nam nhưng chi nhánh đó không được phép mở chi nhánh phụ và vẫn phải
chịu hạn chế về huy động tiền gửi bằng VND từ thể nhân Việt Nam trong vòng 5
năm kể từ khi nước ta gia nhập WTO.
Cho đến nay danh sách các hồ sơ xin thành lập ngân hàng con 100% vốn nước
ngoài đang là con số khiêm tốn. Nguyên nhân chủ yếu là do quy định của Việt
Nam về thành lập ngân hàng con và chi nhánh của các ngân hàng nước ngoài tại
Việt Nam.
Những hạn chế này sẽ là yếu tố chủ yếu hạn chế sự “đổ bộ” ồ ạt của những ngân
hàng nước ngoài vào thị trường Việt Nam, đặc biệt là trong địa bàn thành phố Hà
Nội, địa bàn hoạt động của Sở giao dịch trong thời gian trước mắt.
Thứ hai, là sự “tin tưởng” của người dân. Có thể nói đây là yếu tố vô cùng quan
trọng đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam. Tâm lý của người Việt Nam vẫn ưu
tiên gửi tiền hay sử dụng các dịch vụ ngân hàng khác tại các ngân hàng Việt Nam
hơn là các ngân hàng nước ngoài. Đặc biệt, trụ sở chính của Sở giao dịch I nằm tại
khuôn viên của Hội Sở chính NHNo&PTNT VN cho nên đã tạo được lòng tin đặc
biệt cho người dân.
50
Thứ ba, hệ thống cơ sở hạn tầng, mạng lưới rộng khắp. Các ngân hàng thương
mại quốc doanh như Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Đầu tư và Phát triển
Việt Nam... có hệ thống các chi nhánh, phòng giao dịch đến tận huyện, xã. Tuy Sở
giao dịch I chỉ có nhiệm vụ hoạt động chủ yếu trên địa bàn thủ đô, nhưng nhờ
mạng lưới của NHNo, Sở giao dịch có điều kiện hơn trong việc tiếp cận các nguồn
vốn. thẩm định các dự án tại những địa phương khác.
2.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân
Nguồn vốn tuy đạt mức tăng trưởng khá, nhưng tiền gửi của các tổ chức
kinh tế, tài chính chiếm tỷ trọng lớn ( khoảng 74%) trong tổng nguồn vốn và tập
trung vào một số khách hàng lơn nên tính ổn định và bền vững của nguồn vốn huy
động chưa cao. Nguồn dân cư và nguồn huy động ngoại tệ thấp. Dư nợ tăng nhưng
cơ cấu dư nợ cho vay DNNN còn ở mức cao (60%). Nợ quá hạn tăng về giá trị
tuyệt đối.
Hiệu quả công tác tiếp thị khách hàng cong hạn chế : chưa khai thác được
nhiều khách hàng vừa có nguồn vốn, vừa có nhu cầu thanh toán, vừa có nguồn
ngoại tệ…Khách hàng có nhu cầu vay vốn ngắn hạn lớn để duy trì thường xuyên tỷ
trọng dư nợ cho vay ngắn hạn trong tổng dư nợ cho vay theo định hướng đề ra. Tỷ
trọng thu từ dịch vụ có tăng nhưng vẫn thấp.
Cho đến nay, Sở giao dịch vẫn tồn tại những chỉ số tài chính yếu kém như:
Hiệu quả kinh doanh thấp, vốn tự có nhỏ, sức cạnh tranh thấp, chất lượng tín
dụng chưa cao như nợ quá hạn, nợ tồn đọng lớn chi phí nghiệp vụ cao, khả năng
sinh lời thấp...
Nguồn vốn hiện nay đang tăng trưởng mạnh nhưng hiện tại đang có một số
khó khăn khi thị trường chứng khoán của Việt Nam phát triển không ổn định,
chính vì vậy mà hệ thống ngân hàng Việt Nam phải chia sẻ nguồn vốn với các
công ty chứng khoán. Đồng thời rủi ro mất vốn là rất cao khi ngân hàng đồng ý
cho vay chứng khoán. Lượng vốn này là không nhỏ, tuy không ảnh hưởng ngay lập
tức tới các ngân hàng nhưng về lâu dài sẽ có những ảnh hưởng nhất định tới các
hoạt động kinh doanh, đầu tư của ngân hàng.
51
Trình độ nghiệp vụ của các chuyên gia tín dụng và các viên chức quản lý
chưa đáp ứng đủ được yêu cầu đảm bảo cho Sở giao dịch hoạt động được an toàn
và hiệu quả. Chi phí nghiệp vụ còn cao và hiệu quả thấp trong hầu hết các ngân
hàng thương mại ( tỷ lệ chi phí nghiệp vụ của các ngân hàng thương mại quốc
doanh bình quân 9%, trong khi tỷ lệ này ở các nước là vào khoảng 2,5 - 3%). Tình
trạng ỷ lại vào sự bảo trợ của Nhà nước còn khá nặng nề. Hoạt động ngân hàng còn
lẫn lộn giữa mục tiêu kinh doanh và mục tiêu chính sách dẫn đến trách nhiệm
không rõ ràng và rất khó kiểm soát.
Khách hàng của các tổ chức tín dụng hiện nay là các doanh nghiệp quốc
doanh và các doanh nghiệp tư nhân cũng như doanh nghiệp cổ phần, trong khi tình
trạng tài chính của một số doanh nghiêp trong số này có được cải thiện nhưng vẫn
nằm trong vùng báo động. Tỷ lệ nợ quá hạn của các doanh nghiệp này cũng làm
ảnh hưởng đến sự an toàn, vững mạnh của hệ thống ngân hàng.
Khi mở cửa hội nhập, điều tất yếu là sự phát triển cả về quy mô lẫn chất
lượng của các ngân hàng thương mại nước ngoài. Các ngân hàng trong nước sẽ
đứng trước một nguy cơ rất lớn khi phải chia sẻ khách hàng, thêm vào đó, tiềm lực
của các ngân hàng thương mại nước ngoài rất lớn, tất yếu sự bảo đảm sẽ lớn hơn,
cơ hội đầu tư thu lợi nhuận của các ngân hàng Việt Nam sẽ giảm đảng kể. Còn một
vấn đề nữa đang gây lo ngại cho các ngân hàng Việt Nam là hiện tượng chảy máu
chất xám khi các nhân viên có trình độ, nghiệp vụ của các ngân hàng nội địa
chuyển sang làm cho các ngân hàng nước ngoài do chế độ đãi ngộ cao, cơ hội
thăng tiến tốt hơn...
52
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN NINH TÀI
CHÍNH TẠI SỞ GIAO DỊCH-NHNo&PTNT VN
3.1 Định hướng phát triển của Sở giao dịch NHNo&PTNT VN
3.1.1 Định hướng phát triển của các ngân hàng thương mại trong thời kỳ hội nhập
Với tư cách là một ngành dịch vụ cấp cao và thuộc hàng tiên phong, đi đầu
trong công cuộc hội nhập kinh tế quốc tế, ngành ngân hàng đã có những kế hoạch,
lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế mà cụ thể đã được ban hành kèm theo quyết định
số 663/2003/QĐ-NHNN ngày 26/06/2003. Chiến lược này đã được thiết lập cùng
với thời kỳ ngành đang được chuẩn bị tích cực các nội dung về lĩnh vực dịch vụ
Ngân hàng trong nhóm các tiêu chí cam kết dịch vụ của văn kiện đàm phán của
Việt Nam gia nhập WTO. Các định hướng lớn trong chiến lược đó cũng nhờ đó mà
rất phù hợp với kết quả đảm phán được trong văn kiện gia nhập WTO mà Việt
Nam đã chính thức là thành viên từ ngày 7/11/2006. Các định hướng phát triển
dịch vụ ngành ngân hàng Việt Nam bao gồm:
- Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực Ngân hàng theo lộ trình và
bước đi phù hợp với khả năng của hệ thống Ngân hàng Việt Nam;
- Thực hiện các cam kết quốc tế về lĩnh vực tiền tệ và hoạt động Ngân hàng,
trước hết là Hiệp định thương mại Việt - Mỹ, Hiệp định khung về thương mại dịch
vụ (AFAS) của ASEAN và hướng tới phù hợp với WTO mà Việt nam đã là thành
viên chính thức từ 7/11/2006;
- Tăng cường vai trò ảnh hưởng của hệ thống Ngân hàng Việt Nam đối với thị
trường tài chính khu vực và vươn ra quốc tế.
- Phát hành và niêm yết chứng khoán của các NHTM Việt Nam trên TTCK
trong nước và trên thị trường tài chính quốc tế...
- Tham gia các điều ước quốc tế, các câu lạc bộ, các diễn đàn khu vực và quốc
tế về tiền tệ, Ngân hàng.
- Có lộ trình tích cực về áp dụng các thông lệ và chuẩn mực quốc tế áp dụng cho
hoạt động Ngân hàng thương mại - Đặc biệt là chuẩn mực về kế toán, kiểm toán,
qui chế quan hệ bắt buộc giữa các Ngân hàng trung gian với Ngân hàng trung ương
về tái cấp vốn, thị trường mở, thanh toán quốc gia và các chuẩn mực về thanh tra -
giám sát Ngân hàng;
53
- Mở cửa thị trường Ngân hàng, nới lỏng dần theo lộ trình các hạn chế về quyền
tiếp cận và nội dung hoạt động của chi nhánh cũng như Ngân hàng 100% vốn nước
ngoài tại Việt Nam bắt đầu được xem xét cho thành lập từ 1/4/2007;
- Xoá bỏ dần, tiến tới xoá bỏ tối đa các giới hạn đối với các Ngân hàng nước
ngoài về số lượng đơn vị; hình thức pháp nhân; tỷ lệ góp vốn của bên nước ngoài;
tổng giao dịch nghiệp vụ Ngân hàng; mức huy động vốn VND; loại sản phẩm, loại
dịch vụ...Ngân hàng trên lãnh thổ Việt nam. Nghĩa là tiếp ngay sau quá trình tự do
hoá tài khoản vãng lai là giai đoạn đồng thời tự do hoá tài khoản vốn theo một lộ
trình tích cực.
- Xây dựng khuôn khổ pháp lý hoàn chỉnh và phù hợp với luật lệ quốc tế để tạo
sân chơi bình đẳng cho các NHTM trên lãnh thổ Việt Nam cùng phát triển và cạnh
tranh lành mạnh...
Trong nghị định đó cũng chỉ rõ hướng phát triển của các ngân hàng thương
mại quốc doanh trong thời kỳ tới.
Đến nay hệ thống NHTMQD chiếm thị phần huy động vốn khoảng 67% và thị
phần dịch vụ tín dụng tới 65% trong tổng doanh số hoạt động của thị trường tín
dụng của toàn ngành. Trong thời điểm hiện tại, các NHTMQD đang thực hiện đề
án tổng thể về cơ cấu lại hoạt động và tổ chức để đáp ứng nhu cầu phát triển mới
của khách hàng trong điều kiện hội nhập. Theo chủ trương của Chính phủ, trong số
các nội dung cơ bản cần cơ cấu lại bao gồm cả việc cơ cấu lại sở hữu bằng hình
thức cổ phần hoá. Trong quá trình cơ cấu lại sở hữu sẽ đồng thời là nhân tố khách
quan để các Ngân hàng này phát triển thành các Tập đoàn Tài chính lớn hơn.
Không phải chỉ ở Việt nam, mà ngay cả ở những quốc gia rất coi trọng mô hình
Ngân hàng chuyên doanh với qui mô vừa và nhỏ như ở Mỹ, Anh, Canada v.v thì
theo qui luật của tập trung và tích tụ tư bản, ở đó vẫn xuất hiện những Tập đoàn
Tài chính đa năng. Vì vậy, với tư cách là những Ngân hàng hàng đầu của Việt nam
trong lịch sử cũng như trong hiện tại thì việc phát triển các NHTMQD trở thành
những tập đoàn Tài chính đa năng qui mô lớn hơn, đóng vai trò chủ đạo, chủ lực
vẫn rất cần thiết và là xu hướng tất yếu ngay cả khi hầu hết các Ngân hàng này đã
được cổ phần hoá. Theo đó, các NHTMQD cần phải:
54
- Đẩy mạnh tiến trình cơ cấu lại toàn diện hệ thống NHTM theo Đề án tái cơ cấu
NHTMQD đã được Chính phủ phê duyệt từ 10/2001.
- Cơ cấu lại tổ chức bộ máy theo hướng:
+ Sắp xếp lại tổ chức bộ máy của các NHTMQD từ Hội sở chính đến chi nhánh
theo hướng tuân thủ chiến lược khách hàng, không coi trọng việc mở rộng chi
nhánh nhưng nhất thiết phải coi trọng tính chuyên nghiệp để nắm chắc đặc điểm,
động thái của từng nhóm khách hàng, từng loại nghiệp vụ để phát triển thị trường
trên cơ sở phát triển “quầy” giao dịch và phát huy mạnh mẽ thành tựu công nghệ
ngày càng hiện đại.
+ Chuyển sang mô hình quản trị kinh doanh theo nhóm khách hàng và loại dịch
vụ. Đồng thời phát triển thành các Tập đoàn Tài chính đa năng;
+ Đổi mới tổ chức bộ máy ở hội sở chính phù hợp với thông lệ quốc tế: Hội
đồng quản trị phải là cơ quan quyền lực tối cao, có thực quyền đại diện chủ sở hữu,
giám sát toàn diện hoạt động Ngân hàng và Ban điều hành, đồng thời chịu rủi ro
cuối cùng về hoạt động của Ngân hàng. Bộ phận tham mưu, tác nghiệp cho HĐQT
gồm có ít nhất Ban kiểm soát và Ban kiểm toán nội bộ, Hội đồng/Uỷ ban quản lý
rủi ro;
+ Phát triển hệ thống kênh phân phối điện tử (ATM, auto-branch hay kiosk
bank) mà không nhất thiết phải mở nhiều chi nhánh nhằm năng động hoá quá trình
phát triển dịch vụ, chuyển hướng thị trường hoặc thay đổi nhóm khách hàng.
- Tăng cường năng lực hoạt động và quản lý kinh doanh:
+ Đa dạng hoá sản phẩm và dịch vụ, phát triển sản phẩm mới dựa trên cơ sở
công nghệ tiên tiến về nghiệp vụ bán lẻ, thanh toán và giao dịch;
+ Phát triển hệ thống công nghệ thanh toán tiên tiến – Các NHTM nói chung,
NHTMQD nói riêng phải là thành viên trong mạng thanh toán quốc gia, thống nhất
một trung tâm phát hành thẻ và phương tiện thanh toán khác. Thông qua Trung tâm
này không chỉ đảm bảo cho NHTW quản lý có hiệu qả lưu thông tiền tệ trong điều
hành CSTT, mà quan trọng hơn là sẽ tiết kiệm rất lớn và dễ dàng phát triển thị
trường hơn nhiều cho các NHTM, TCTD so với mạng khép kín cục bộ hoặc từng
nhóm cục bộ như hiện nay.
55
+ Chuẩn hoá các qui trình và thủ tục quản lý theo hướng đồng bộ, hiện đại, tự
động hóa và phù hợp thông lệ quốc tế;
+ Phát triển hệ thống thông tin tập trung và quản lý rủi ro độc lập chịu sự giám
sát của Thanh tra chuyên ngành NH;
+ Thiết lập và tách bạch các nhóm nghiệp vụ như: Quản lý rủi ro; Quản lý tín
dụng; Quản lý tài sản nợ/có, Quản lý tài chính - kế toán; Quản lý nhân lực; Quản lý
thanh toán; Quản lý công nghệ; Quản lý chiến lược kinh doanh & Marketing; Hệ
thống thông tin quản lý nội bộ. Thành lập Ban/Hội đồng quản lý tài sản nợ/có và
phát triển hệ thống kiểm tra trực thuộc Ban điều hành.
- Tăng cường năng lực tài chính:
+ Tăng vốn tự có của các NHTM bằng lợi nhuận để lại; phát hành cổ phiếu, trái
phiếu huy động vốn dài hạn trên TTCK sơ cấp đồng thời “lỏng hoá” các công cụ
tài chính trung và dài hạn trên TTCK thứ cấp/OTK thông qua việc thành lập hoặc
tham gia chợ đầu mối chứng khoán thứ cấp; Sáp nhập; hợp nhất; mua lại, gọi thêm
vốn từ các nhà đầu tư chiến lược, phát hành kỳ phiếu dài hạn v.v để tăng VTC. Bảo
đảm VTC/TSC tối thiểu (8%) trong trung hạn;
+ Xử lý dứt điểm nợ tồn đọng và làm sạch bảng cân đối càng sớm càng tốt. Xây
dựng cơ chế ngăn chặn sự gia tăng của nợ xấu mới. Gắn cải cách Ngân hàng với
cải cách doanh nghiệp Nhà nước bằng cách Chính phủ phải có cơ chế đủ minh
bạch để xác định quyền chủ nợ và nghĩa vụ đích danh của con nợ đối với các
DNNN trước khi CPH hoặc thay đổi quan hệ sở hữu;
- Phân biệt chức năng của NHNN và NHTM; chức năng cho vay của Ngân hàng
chính sách với chức năng kinh doanh tiền tệ của NHTM.
- Cổ phần hoá các NHTMQD gắn liền với hiện đại hoá công nghệ và trình độ
quản lý, cho phép các nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là các TCTD có tiềm lực tài
chính, công nghệ, quản lý và uy tín cao trên trường quốc tế mua cổ phiếu và tham
gia điều hành;
56
BOX 3.1. Nhận định của Thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam về
ngân hàng sau khi gia nhập WTO
PV: Có dự báo cho rằng, một số ngân hàng thương mại bị cạnh tranh và đào thải
sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Ông đánh giá thế nào về nhận định này?
Ông Lê Đức Thuý_Thống đốc ngân hàng nhà nước: Đối với hệ thống ngân hàng,
tôi tự tin nói rằng, thách thức là rất lớn, nhưng hệ thống này sẽ đứng vững và đi
lên, bởi nó đã trải qua quá trình thực hiện các cam kết AFTA, quá trình thử thách
của cam kết theo Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ và đã được chuẩn bị
tốt hơn để thực hiện các cam kết gia nhập WTO. Tôi nghĩ rằng, với sự chuẩn bị
như thế, cả hệ thống nói chung sẽ đứng vững. Tất nhiên, trong quá trình cạnh tranh
và phát triển, sẽ có những người yếu kém hoặc có những quyết định không chính
xác và gặp rủi ro bị đào thải.
Nguồn: báo Đẩu tư số ra ngày 14/01/2007
3.1.2 Phương hướng phát triển của Sở giao dịch I trong thời gian tới
3.1.2.1 Mục tiêu, nhiệm vụ kinh doanh:
Thực hiện tốt các nhiệm vụ ủy quyền của NHNo&PTNT VN
Phấn đấu đạt các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2008
Nguồn vốn đạt 12.800 tỷ đồng, tăng trưởng 16.5% so với 31/12/2007
Dư nợ đạt 5200 tỷ đồng, tăng trưởng 21% so với 31/12/2007
Trong đó: tỷ trọng dư nợ ngắn hạn chiếm 45% trong tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn dưới 0.5% tổng dư nợ. Nợ xấu dưới 1% tổng dư nợ, thu nợ
đã xử lý rủi ro 20 tỷ đồng
Kết quả tài chính: chênh lệch quỹ thu nhập tăng 15% so với năm 2007
Chênh lệch lãi suất đầu vào và đầu ra đạt 0.4%/tháng
Tỷ trọng thu dịch vu trong tổng thu chiếm 4%
3.1.2.2 Biện pháp thực hiện
Tiếp tuc triển khai đề án kinh doanh năm 2006-2010 trên địa bàn Hà Nội và
các giải pháp tổ chức thực hiện, đặc biệt tập trung vào các giải pháp về mở rộng thị
57
phần, giải pháp về nâng cao năng lực tài chính, giải pháp về công nghệ, đào tạo
cán bộ, mở rộng và nâng cao tiền ích về dịch vụ ngân hàng, tăng cường công tác
kiểm tra nội bộ. Cụ thể:
Về công tác quản trị và đào tạo:
o Trang bị đủ cơ sở vật chất kỹ thuật, phương tiện làm việc, xây dựng
chương trình phầm mềm quản lý nội bộ đáp ứng yêu cầu quy trình
điêu hành, áp dụng hệ thống chuyển tải văn bản cho tát cả các bộ phận
trên mạng máy tính nội bộ, giảm tối đa lao động thủ công trong các
mặt nghiệp vụ chuyên môn và điều hành. Tiếp tục phân cấp ủy quyền
trong Ban lãnh đạo, nâng cao tính tự chủ của các bộ phận nghiệp vụ.
o Triển khai áp dụng hệ thông quản lý chất lượng ISO9000 cho các
phần nghiệp vụ; cho vay, huy động vốn, thanh toán quốc tế, hành
chính quản trị, marketing tại Sở giao dịch. Sở giao dịch đã thành lập
ban chỉ đạo thực hiện áp dụng và đã lựa chọn được công ty tư vấn đủ
điều kiện để triển khai trong năm. Mục tiêu là nâng cao tính hợp lý
trong quản lý điều hành, tránh chồng chéo giữa các bộ phận nghiệp
vụ, giảm bớt thời gian và thủ tục cho khách hàng, nâng cao tính tự chủ
của các phòng chuyên môn.
o Tiếp tục triển khai thực hiện tốt công tác đào tạo đặc biệt là đào tạo
cán bộ mới, cử cán bộ theo học các lớp đào tạo do Trung tâm đào tạo
NHNo&PTNT Việt Nam tổ chức. Ngoài ra Sở giao dịch tập trung vào
việc đào tạo và đào tạo lại cho cán bộ, nhân viên về: các nghiệp vụ
phân tích tài chính doanh nghiệp, kế toán, kinh doanh ngoại tệ;
Marketing, kế hoạch, dự báo…,nhằm nâng cao chuyên môn cho các
cán bộ trong thời ký hội nhập với sức ép cạnh tranh ngày càng lớn
trên địa bàn.
Các biện pháp huy động vốn:
o Đối với tiền gửi dân cư: tiếp tục bám sát diễn biến lãi suất trên thị
trường để điều chỉnh kịp thời đảm bảo khả năng cạnh tranh và có lợi
cho kinh donah, tăng số lượng khách hàng lớn tại Sở giao dịch thông
58
qua các chính sách về lãi suất, phí giao dịch, dịch vụ được cung
cấp…Thực hiện đa dạng hóa các sản phẩm huy động vốn, nhất là huy
động tiếp kiệm ngoại tệ( USD) trung dài hạn.
o Đối với tiền gửi của các tổ chức: Tiếp tục thực hiện tốt cơ chế ưu đãi
khách hàng, củng cố và pháp triển tốt quan hệ với các đơn bị có tiền
gửi lớn như: Kho bạc nhà nước, quỹ viễn thông công ích VNPT, quỹ
tích lũy trả nợ nước ngoại như Bộ tài chính, Bảo hiểm tiền gửi,
VIETSOPETRO, các dự án ODA…để duy trì và thu hút thêm các
nguồn tiền gửi.
o Chủ động tiếp cận các Ban quản lý của dự án sắp triển khai, NHNN
CN và các ban tại trụ sở chính để được chỉ định làm ngân hàng phục
vụ các dự án vay vốn ODA để thu hút nguồn vốn. Tiếp tục theo sát kế
hoạch rút vống của các dự án ODA đang phục vụ.
o Mở rộng và gắn kết các loại hinhd dịch vụ trên cơ sở nền công nghệ
tin học trong công tác thanh toán vói các sản phẩm khác nhằm nâng
cao tiện ích sản phẩm thu hút thêm khách hàng. Năm 2008, Sở giao
dịch trình NHNo&PTNT VN cho áp dụng kết nối thanh toán trực
tuyến giữa sở giao dịch với các công ty chứng khoán trên địa bàn để
tranh thủ các thỏa thuận với 11 công ty và chuẩn bị đầy đủ điều kiện
để kết nối.Tiếp tục thực hiện kết nối thanh toán với các tổ chức khác.
Các biện pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng.
o Nâng cao hiệu lực công tác chỉ đạo điều hành bằng các quy trình, quy
chế nghiệp vụ; Bám sát chỉ tiêu đề án kinh donah 2006-2010 trên địa
bàn để chỉ đạo thực hiện, tăng cường mở rộng tín dụng đi dối với
nâng cao chất lượng tín dụng và tăng trưởng nguồn vốn.
o Bám sát các đơn vị đang có quan hệ tín dụng để chủ động năm bắt
nhu cầu vốn, phân loại khách hàng, tạo điều kiện mở rộng tín dụng.
Tiếp tục thực hiện các dự án đầu tư mới ký kết như: dự án khu đô thị
Cái giá-Cát Bà, dự án của công ty Vincom, Bitexco…
59
o Tổng kết công tác cho vay chứng khoán, trình NHNo cho Sở giao
dịch tiếp tục cho vay chứng khoán với hạn mực 2000tỷ đồng.
o Mở rộng cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất kinh doanh
ổn định, có hiệu quả và cho vay cá nhân.
o Tăng cường công tác tự kiểm tra và kiểm tra đối với hoạt động tín
dụng nhặm phát hiện các thiếu sót đẻ khắc phục, chấp hành nghiêm
túc việc phân loại Nợ và trích dự phòng xử lý rủi ro đối với các khoản
nợ theo quy định, tích cực thu hồi nợ quá hạn, nợ đã xử lý rủi ro. Hạn
chế tối đa việc gia hạn nợ và nợ quá hạn mới phát sinh, tăng cường
thu nợ đến hạn.
Các biện pháp mở rộng thị phần và dịch vụ
o Mở rộng dịch vụ rút tiển tự động qua máy ATM, dịch vụ ngân quỹ,
nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ. Tập trung pháp triển dịch vụ
trả lương qua tài khoản, triển khai dịch vụ SMS Banking và VN
topup, kết nối với công ty chứng khoán và các tổ chức khác.
o Tiếp tục triển khai và nâng cao chất lượng các dịch vụ sẵn có, tăng
nhanh số lượng giao dịch và khách hạng phục vụ, rút ngắn thời gian
tác nghiệp tạo điều kiện tăng tỷ trọng doanh thu từ dịch vụ
o Tổ chức lại phong Marketing và sản phẩm mới, tăng cường thêm cán
bộ có chuyên môn và thực hiện mới chiến lược khách hàng, là đầu
mối trng chính sách khách hàng và phát triển dịch vụ, nghiên cứu
nâng cao tiện ích các sản phẩm, dịch vụ cung cập.
o Tăng cuờng công tác tiếp thị về dịch vụ sản phẩm tại sở giao dịch theo
các kên khác nhau. Đổi mới tác phong giao dịch bằng cách thành lập
quầy giao dịch kiểu mẫu và nâng cao văn hóa doanh nghiệp.
o Nâng cao công tác quản lý danh mục khách hàng, tập trung khai thác
đối với các khách hàng có tiềm năng lớn về vốn, mở rộng dịch vụ
cung cấp, hướng thói quen của khách hàng vào việc sử dụng dịch vụ
ngân hàng.
60
Biên pháp nâng cao năng lực tài chính
o Đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng nguồn vốn, thay đổi cơ cấu nguồn vốn
tại Sở giao dịch, tăng nguồn vốn với chi phí thấp, chú trọng tăng
nhanh nguồn dân cư và nguồn vốn ngoại tệ, giữ cơ cấu nguồn vốn
không kỳ hạn ở mức 55%
o Tăng tốc dộ tăng trưởng cho vay ngắn hạn, thay đổi cơ cấu vốn tín
dụng ngắn hạn ở mức trên 45% tổng dư nợ. Nâng cao chát lượng các
khỏan vay, tăng cường thu hồi nợ quá hạn, nợ đến hạn và nợ xử lý rủi
ro. Hạn chế thấp nhất việc gia hạn nợ và nợ quá hạn.
o Nâng cao hiệu quả sử dụng các khỏan chi. Lập kế hoạch chi tiết các
khỏan chi trong năm.
o Từng quý đánh giá, phân tích các khoản thu-chi từ đó đề ra các biện
pháp nâng cao nguồn thu, tiết kiệm chi cho các quỹ tiếp theo
o Đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng dịch vụ góp phần nâng cao nguồn thu về
phí dịch vụ, nhặm giúp Ban lãnh đạo quản lý tốt các khoản chi phí
phát sinh
o Biện pháp nâng cao công tác KTKTNB
o Tăng cường công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ tập trung vào đánh giá
công tác chỉ đạo, điều hành, công tác tín dụng, công tác quản lý tài
sản, chỉ tiêu tài chính.
o Thực hiện kiểm tra đúng thời hạn và có chất lượng theo đề cương
chương trình kiểm tra của NHNO về các mặt nghiệp vụ của sở giao
dịch
o Giám sát việc thực hiện công tác sửa sai sau kiểm tra và khắc phục
các tồn tại
Biện pháp khác:
o Phối hợp tốt giữa chi bộ Đảng- Chính quyền_Công đoàn tiếp tục thực
hiện tốt các phong trào thi đua đã phát động như phong trào thi đua xây
dựng đơn vị trong sạch vững mạnh; phong trào thi đua hai giỏi; phong
trào thi đua phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu kinh doanh. Kết hợp các
61
biện pháp khen thưởng kịp thời gắn với thành tích trong thi đua và tích
cực hưởng ứng phong trào thi đua do NHNo phát động như phong trào
thi đua xây dựng đơn vị trong sạch vững mạnh; phong trào thi đua hai
giỏi; phong trào thi đua phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu kinh doanh.
Kết hợp các beịen pháp khen thưởng kịp thời gắn với thành tích trong
thi đua và tích cực hưởng ứng phong trào thi đua do NHNo phát động;
phán đấu hoàn thành tốt mục tiêu chiến lược đã đề ra.
3.2 Giải pháp đảm bảo an ninh tài chính tại Sở giao dịch I khi hội
nhập
3.2.1 Đối với Sở giao dịch I NHNo&PTNT VN
3.2.1.1 Xử lý nợ tồn đọng trong Sở giao dịch.
Trong trường hợp tái cơ cấu tài chính thì các ngân hàng thường phải giải quyết
dứt điểm các khoản nợ xấu vì các khoản nợ xấu thực sự không hấp dẫn các nhà đầu
tư. Có nhiều phương pháp tái cơ cấu khác nhau. Một trong những phương pháp
thường được sử dụng là phân loại “ngân hàng tốt - ngân hàng xấu”, với những
khoản nợ không có khả năng cơ cấu được chuyển sang “ngân hàng xấu” và Chính
phủ sẽ tạo ra một “ngân hàng tốt” với những tài sản có, thường là những trái phiếu
được để trên Bảng cân đối tài sản. Theo kinh nghiệm khủng hoảng tài chính khu
vực, khi Chính phủ muốn làm sạch Bảng cân đối tài sản của một ngân hàng bằng
cách “xoá bỏ” hoàn toàn trách nhiệm của ngân hàng đối với các khoản nợ tồn đọng
có thể sẽ dẫn đến tình trạng thất thoát nguồn vốn của xã hội. Xoá nợ – sẽ chỉ làm
trầm trọng hơn chất lượng đầu tư của ngân hàng và doanh nghiệp vì không phải
chịu áp lực trước những khoản vốn đầu tư của mình. Do vậy, một trong những
khuyến cáo khi tiến hành xử lý nợ xấu là buộc các ngân hàng phải chủ động trước
những khoản nợ tồn đọng còn khả năng thu hồi và tự chịu trách nhiệm hoàn toàn
trước những khoản nợ xấu mới phát sinh trong quá trình tái cơ cấu tài chính.
62
BOX 3.2 Phân loại nợ trong các ngân hàng thương mại
Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 149/2001/QĐ-TTG ngày 5 tháng 10
năm 2001 về việc phê duyệt Đề án xử lý nợ tồn đọng của các ngân hàng thương
mại.Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ban hành chỉ thị số 01/2002/CT-NHNN
ngày 07/01/2002 về xử lý nợ tồn đọng của các ngân hàng thương mại còn dư nợ
đến 31/12/2000. Số nợ này được phân loại thành 3 nhóm nợ với cơ chế xử lý riêng,
cụ thể như sau
1. Đối với nợ tồn đọng có tài sản bảo đảm (nợ tồn đọng nhóm 1).
Ngân hàng thương mại, Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản của Ngân
hàng thương mại được chủ động bán các tài sản bảo đảm nợ vay (tài sản thế
chấp; cầm cố; tài sản gán nợ; tài sản Toà án giao cho ngân hàng) kể cả tài
sản là bất động sản bao gồm đất, tài sản gắn liền với đất thuộc quyền định
đoạt của ngân hàng
Đối với những tài sản bảo đảm nợ vay thuộc những vụ án đã được Toà án phán
quyết nhưng chưa giao tài sản cho ngân hàng thương mại: ngân hàng thương
mại tập hợp báo cáo Ngân hàng Nhà nước để trình Ban Chỉ Đạo cơ cấu lại tài
chính ngân hàng thương mại đề nghị Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các cơ
quan thi hành án nhanh chóng giao cho các ngân hàng thương mại để xử lý thu
hồi vốn cho ngân hàng
Đối với những tài sản bảo đảm nợ vay chưa đầy đủ thủ tục pháp lý và hiện
không có tranh chấp, các ngân hàng thương mại tập hợp báo cáo Ngân hàng
Nhà nước để trình Ban chỉ đạo cơ cấu lại tài chính ngân hàng thương mại
xem xét yêu cầu các cơ quan chức năng nhà nước có thẩm quyến hoàn thiện
thủ tục pháp lý, để ngân hàng thương mại, Công ty quản lý nợ và khai thác
tài sản của ngân hàng thương mại bán nhanh tài sản, thu hồi nợ
Đối với những tài sản bảo đảm nợ vay chưa bán được: ngân hàng thương
mại, Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản của ngân hàng thương mại áp
dụng các biện pháp như: cải tạo, sửa chữa, nâng cấp tài sản để bán, cho thuê,
khai thác kinh doanh, góp vốn, liên doanh bằng tài sản để thu hồi nợ
63
2. Đối với nợ tồn đọng không có tài sản bảo đảm và không còn đối tượng để
thu hồi nợ (nợ tồn đọng nhóm 2).
- Ngân hàng thương mại nhà nước tập hợp báo cáo đề nghị xử lý theo hướng
dẫn của Ngân hàng Nhà nước;
- Ngân hàng thương mại cổ phần tự xử lý theo qui định hiện hành.
3. Đối với nợ tồn đọng không có tài sản bảo đảm nhưng con nợ còn tồn tại,
đang hoạt động (nợ tồn đọng nhóm 3).
Các ngân hàng thương mại, Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản của ngân
hàng thương mại được thực hiện một số biện pháp xử lý như đã quy định.
Nguồn: ngân hàng nhà nước
3.2.1.3 Nâng cao chất lượng và đảm bảo an toàn ở mức độ cao về tài sản có
Nâng cao chất lượng tài sản có là nội dung quan trọng để đảm bảo an ninh
tài chính trong các ngân hàng thương mại, thực hiện giải pháp này cần phải giải
quyết một số vấn đề.
Khách hàng là bạn hàng của các nhà kinh doanh ngân hàng. Nắm vững, hiểu
biết khách hàng về tàì chính, chức năng và khả năng hoạt động, kết quả kinh
doanh... là hết sức quan trọng. Cần điều tra, đánh giá, phân loại khách hàng theo
các tiêu thức như: uy tín, năng lực tài chính, khả năng kinh doanh... để thấy được
mức độ mạo hiểm, rủi ro trong các khoản cho vay và có những đối sách phủ hợp
trong quan hệ tín dụng nhằm giảm thiểu rủi ro, thiệt hại.
Thực hiện đúng quy trình cho vay theo quy định của ngân hàng và thẩm
định đầy đủ tài liệu trong hồ sơ của khách hàng; cần thiết có thể điều tra theem một
số mặt về khách hàng, nếu khách hàng có đầy đủ các điều kiện theo quy định thì
ngân hàng quyết định cho vay.
Tăng cường kiểm tra khách hàng sử dụng vốn vay thực tế.
Cơ cấu đầu tư vốn của ngân hàng phải phù hợp với lĩnh vực hoạt động.
Các ngân hàng thương mại cần có một bộ phận để tập hợp các thông tin về
khách hàng, đặc biệt những khách hàng vay những khoản lớn. Thường xuyên xử
lý thông tin, tìm biện pháp phòng ngừa rủi ro đảm bảo an toàn cho các khoản
đầu tư tín dụng.
64
3.2.1.4 Hoàn thiện và phát triển hệ thông bảo hiểm tín dụng
Bảo hiểm tiền gửi nhằm đảm bảo an toàn, niềm tin cho các tác nhân và thể
nhân gửi tiền. Đây là nghiệp vụ làm tăng và giữ ổn định nguồn vốn. Khi các tổ
chức tín dụng thực hiện bảo hiểm tiền gửi, nhất là các tổ chức tín dụng cổ phần thì
sẽ làm tăng nguồn vốn huy động của các tổ chức tín dụng, đặc biệt là các ngân
hàng thương mại. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được thành lập theo quyết định số
218/1999/QĐ-TTg, ngày 09 - 11 - 1999 của Thủ tướng Chính phủ và chính thức
khai trương hoạt động từ ngày 07-7-2000. Theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam là một tổ chức tài chính Nhà nước, hoạt động
không vì mục tiêu lợi nhuận. Việc thành lập Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam nhằm bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền, góp phần duy trì sự ổn định của
các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi và sự phát triển an toàn lành mạnh hoạt
động ngân hàng. Tổ chức này ra đời đòi hỏi phải được phát triển và hoàn thiện hệ
thống tổ chức và nôi dung hoạt động kể cả tăng thu phí bảo hiểm với diện rộng,
giảm tỷ lệ đóng góp của các tổ chức tín dụng và ngân hàng thương mại ( hiện nay
mức đóng góp này đang ở mức quá cao) ; thực hiện kịp thời việc chi trả bảo hiểm.
Tổ chức triển khai, vận hành và thái độ, phương pháp công tác bảo hiểm cần
phải được nâng cao thích ứng với cơ chế thị trường, bằng cách chủ động tìm khách
hàng, đối xử với khách hàng trong mối quan hệ đều cần đến nhau chứ không phải
quan hệ từ một phía.
Bảo hiểm tín dụng nhằm đảm bảo an toàn và mở rộng khả năng đầu tư vốn.
Bảo hiểm tín dụng yêu cầu người vay vốn phải thực hiện việc mua bảo hiểm. Cần
mở rộng với nhiều hình thức phong phú, thích ứng với từng đối tượng vay vốn.
Khi thực hiện các hình thức bảo hiểm này theo đối tượng đầu tư sẽ tạo cho cả
khách hàng vay và người cho vay đều yên tâm trong mối quan hệ với nhau.
3.2.1.5 Lập quỹ dự phòng rủi ro theo các nghiệp vụ hoạt động và đối tượng có
rủi ro
Có thể nói mọi nghiệp vụ hoạt động ngân hàng đều có rủi ro nhất định,
nhưng đối tượng rủi ro có khác nhau và nguyên nhân cũng đa dạng. Việc lập quỹ
dự phòng rủi ro là một yêu cầu cần thiết khách quan nhằm đảm bảo cho các tổ
65
chức tín dụng có nguồn bù đắp khi rủi ro xảy ra trong hoạt động. Quỹ dự phòng rủi
ro được hình thành theo các loại nghiệp vụ hoạt động có thể dẫn đến rủi ro
Dự phòng rủi ro trong lĩnh vực hoạt động tín dụng. Việc trích lập quỹ đẻ chi
trả cho loại rủi ro này mới thực hiện, còn rất nhiểu khó khăn về mức tính, đối
tượng tính, cần phải được trích lập ở mức thích ứng với khả năng rủi ro, hơn thế
nữa phải phù hợp vơi từng đối tượng đầu tư với mức rủi ro khác nhau.
Dự phòng rủi ro trong hoạt động thanh toán. hiện tại các ngân hàng thương
mại Việt Nam chưa thực hiện dự phòng rủi ro này. Trên thực tế, thanh toán hàm
chứa rất nhiều rủi ro này; rủi ro trong thanh toán cũng chiếm một tỷ lệ lớn trong
tổng các rủi ro, các dạng rủi ro trong thanh toán cũng rất đa dạng.
3.2.1.6 Tăng cường năng lực quản lý và kinh doanh cuả cán bộ, nhân viên ngân
hàng
Những khảo sát cho thấy co cấu và trình độ của cán bộ và nhân viên các
ngân hàng thương mại còn nhiều hạn chế so với nhu cầu, đặc biệt là trong điều
kiện phát triển và hội nhập kinh tế quốc tê. Đây là vấn đề bức xúc cần sớm giải
quyết, trong đó cần chú trọng xây dựng các chuẩn mực để lựa chọn người quản trị,
điều hành các ngân hàng. Tại Sở giao dịch, trình độ cán bộ nhận viên là khá cao do
đã được tuyển chọn kỹ lưỡng ở đầu vào, 80% nhân viên tại Sở có trình độ đại học,
do vậy năng lực hoạt động, kinh doanh cũng như quản lý của Sở là cao, tuy nhiên
vẫn cần phải nâng cao khả năng hoạt dộng, nhạy bén của nhân viên để tăng năng
suất, tăng chất lượng kinh doanh của Sở giao dịch
3.2.1.7 Hoàn thiện hệ thống giám sát ngân hàng và công khai hóa tài chính,
tăng cường công tác kiểm soát và kiểm toán nội bộ NHTM
Sự phối hợp quốc tế trong giám sát tài chính ngày càng trở nên cấp thiết khi
các ranh giới chính trị - địa lý trở nên ít liên quan khu vực tài chính dưới tác động
của toàn cầu hóa, các tổ chức ngân hàng quốc tế ngày càng tăng về quy mô và số
lượng, tốc độ liên kết kinh tế quốc tế ngày một nhanh hơn, nhu cầu phối hợp quốc
tế trong thanh toán cũng tăng lên trước các rủi ro về hối đoái. Muốn giám sát tốt
cần giải quyết bốn vấn đề cơ bản: Tổ chức hệ thống giám sát; Thiết lập hệ thống
chỉ tiêu giám sát; Quyền lực của cơ quan giám sát; Chi phí giám sát. Các NHTM
cần ban hành kịp thời đầy đủ các quy chế, quy trình nghiệp vụ phù hợp sự gia tăng
66
các dịch vụ ngân hàng, đặc biệt chú ý đến quy chế kiểm soát và phòng ngừa rủi ro
chặt chẽ trong nội bộ NHTM, có tính đến các yếu tố cạnh tranh, tự do hóa các giao
dịch tài chính, ngân hàng. Xây dựng bộ máy, đội ngũ kiểm soát, kiểm toán nội bộ
NHTM làm việc đạt hiệu quả cao, hoạt động độc lập tăng cường kiểm soát trực
tuyến, cập nhật kịp thời những lĩnh vực có rủi ro cao, phòng ngừa trước những lĩnh
vực nhạy cảm có thể gây rủi ro đến hoạt động ngân hàng. Tăng cường công tác
kiểm toán độc lập bắt buộc các NHTM, bảo đảm các hoạt động minh bạch, giúp
công tác quản trị, điều hành, quản lý chính xác, an toàn.
3.2.1.8 Liên kết, các tổ chức tín dụng (TCTD) nên có biện pháp cùng nhau xây
dựng mối liên hệ thông tin
Xây dựng mối liên hệ giữa các ngân hàng thương mại với nhau, giữa các
ngân hàng với các định chế tài chính khác. Làm được điều này sẽ giúp các TCTD ở
những khía cạnh: có được những thông tin tốt về nhìn nhận đánh giá các khách
hàng đúng đắn hơn; ngăn ngừa sự ham muốn mưu lợi bất chính của khách hàng;
nâng cao nghiệp vụ chuyên môn của các TCTD với nhau; tăng mối đoàn kết trong
cộng đồng TCTD, việc này cho đến nay vẫn chưa được nhìn nhận một cách thấu
đáo, thậm chí đã có một số bộ phận giữa các TCTD với nhau gây tai tiếng cho
nhau để cạnh tranh không lành mạnh, gây tổn thương sự ổn định của cả hệ thống
NHTM; tạo thêm năng lực cạnh tranh khi Việt Nam gia nhập WTO, làm thống
nhất trong một số nghiệp vụ cho vay hay chính sách tín dụng hoặc chính sách lãi
suất nhằm giảm bớt sự biến động không nên có trên thị trường tài chính tiền tệ; tạo
niềm tin cho khách hàng khi bước chân đến bất cứ một TCTD nào.
Liên kết giữa các ngân hàng không chỉ có lợi trong tín dụng mà còn trong
một trong những hoạt động hiện đại nhất của ngân hàng hiện nay là thanh toán
không dùng tiền mặt. Liên kết giữa các ngân hàng sẽ tăng sự tiện ích của các khách
hàng, dẫn đến việc khách hàng sẽ tăng, tăng lượng tiền nhàn rỗi, có chi phí rẻ cho
ngân hàng.
Ngoài ra con một số giải pháp khác như phát trỉên, mở rộng ứng dụng công
nghệ thông tin bảo đảm an ninh, an toàn trong các giao dịch điện tử. Có những giải
pháp để xử lý những sự cố bất thường trong hoạt động của các ngân hàng thương
mại. Có các giải pháp nhằm phòng ngừa, đấu tranh chống lại tội phạm ngân hàng.
67
3.3 Kiến nghị đối với Sở giao dịch I
3.3.1 Kiến nghị đối với NHNo&PTNT VN
Cần nâng cao khả năng xử lý nợ tồn đọng của ngân hàng, tăng cường thu hồi
nợ, Đồng thời nâng cao chất lượng và đảm bảo an toàn về tài sản của ngân hàng,
đảm bảo khả năng thanh toán của ngân hàng.
Tăng cường chất lượng thẩm định các khoản vay tại Ngân hàng, giảm bớt
những khoản vay theo chỉ đạo, tập trung vào những khoản vay có tỷ lệ an toàn, khả
năng thu hồi vôn cao.
Hoàn thiện hệ thống bảo hiểm tín dụng và kiểm toán nội bộ của ngân hàng,
đồng thời lập quỹ dự phòng rủi ro theo các nghiệp vụ hoạt động và đối tượng.
Ngân hàng cũng nên tăng cường hơn nữa những lớp đào tạo nghiệp vụ cho
nhân viên ngân hàng, nhằm tạo điều kiện cho nhân viên có thể tiếp xúc với các
công nghệ hiện đại trong ngân hàng, có sự hiểu biết sâu rộng, sát sao, kịp thời với
những thay đổi của nghiệp vụ cũng như kỹ thuật.
Ngoài ra, ngân hàng cũng nên tăng cường sự hợp tác giữa các chi nhánh
trong ngân hàng và với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn, giảm phí dịch vụ để
thu hút thêm khách hàng.
3.3.2 Kiến nghị đối với NHNN
3.3.2.1 Nâng cao vai trò, trách nhiệm của ngân hàng nhà nước
Nâng cao năng lực quản lý, giám sát, điều chỉnh vĩ mô cảu ngân hàng nhà
nước có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo an ninh tài chính và sự
thành công trong phát triển và hội nhập trên lĩnh vực tiền tệ - ngân hàng, để đáp
ứng được các nhu cầu trên trong thời đại mới ta cần
Cấu trúc lại hệ thống ngân hàng nhà nước theo hướng tinh giảm bộ máy, xây
dựng NHNN thành một tổ chức mạnh, hiện đại, hợp lý hoá cơ cấu tổ chức tại cơ
quan trung ương, thành lập các chi nhánh NHNN đủ mạnh để thay thế hệ thống chi
nhánh theo địa giới tỉnh, tiến tới xoá bỏ mô hình ngành dọc theo cấp hành chính.
Đảm bảo cơ sở pháp lý đên NHNN thực thi đầy đủ vai trò, chức năng, trách
nhiệm của NHTW trong hoạch định, thực thi chính sách tiền tệ phù hợp với cơ chế
thị trường, đảm bảo tính thống nhất của chính sách tiền tệ trên phạm vi cả nước,
68
đáp ứng nhu cầu hiện đại công nghệ quản lý và điều hành chính sách tiền tệ đồng
thời giảm bớt sự can thiệp của các cấp chính quyền vào hoạt động ngân hàng, đảm
bảo cho NHNN có quyền độc lập tương đối trong điều hành các chính sách tiền tệ.
Tăng cường hiệu quả quản lý, giám sát dối với hoạt động kinh doanh tiền tệ
của NHNN, thực hiện vai tro điều tiết, can thiệp của Nhà nước trong lĩnh vực tiền
tệ , ngân hàng trên có sở luật pháp hiện hành, tôn trọng quy luật kinh tế, chú trọng
nâng cao năng lực phân tích, dự báo diến biến tài chính tiền tệ cảu NHNN nhằm
thực hiện tốt mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền, chống lạm phát, đảm bảo an toàn
hệ thống và góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bên vững. Ưu tiên kiện toàn và
nâng cao vai trò giám sát cảu NHNN
Xuất phát từ thực tế là khi nền kinh tế hội nhập sâu sắc; lĩnh vực tiền tệ-
ngân hàng sẽ là tiêu điểm hội tụ mọi nguy cơ và đối mặt với thách thức từ nhiều
phía trong nôi bộ nền kinh tế.
3.3.2.2 Nâng cao hiệu quả thanh tra, giám sát của NHNN đối với mọi hoạt động
của các ngân hàng thương mại
Trước mắt cần tăng cường quyền hạn thanh tra, giám sát lớn hơn cho
NHNN, cơ quan thanh tra, giám sát phải tương đối độc lập, có quyền lực đủ mạnh
đình chỉ hoạt động, đóng cửa các ngân hàng mất khả năng chi trả, toàn quyền xử lý
mọi hành vi vi phạm theo pháp luật.
Nâng cao chất lượng thanh tra, giám sát phải dựa trên cơ sở xác định rõ và
đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, hoàn thiện trên cơ sở pháp lý, tăng cường số lượng,
chất lượng đội ngũ cán bộ.
Hệ thống kiểm tra giám sát từ bên trong và từ bên ngoài phải được hoàn
thiện, phối hợp chặt chẽ nhằm kiểm soát hiệu quả chất lượng tín dụng khi nới lỏng
quy chế, hỗ trợ ngân hàng điều chỉnh các chính sách quản lý rủi ro cho phù hợp với
điều kiện mới.
Hoạt động thanh tra, giám sát cần chú trọng vào các nội dung sau đây:
Thứ nhất, hoạt động thanh tra, giám sát tập trung vào công tác cho vay, quản
lý tài sản có của các ngân hàng thương mại
69
Thứ hai, giám sát việc chấp hành, tuân thủ các quy định trong các văn bản
pháp luật cuả nhà nước liên quan đến hoạt động tín dụng, ngân hàng của các ngân
hàng thương mại.
Thứ ba là, thực hiện giám sát tổng thể toàn cầu theo các chuẩn mực quốc tế,
quy định của nước sở tại đối với các chi nhánh ngân hàng nước ngoài, thiết lập mối
quan hệ trao đổi thông tin với các cơ quan giám sát của những nước có liên quan.
Về lâu dài cần xây dựng hệ thống giám sát tập trung có quy chế độc lập cao, giám
sát toàn bộ hoạt động tài chính của hệ thống tài chính quốc gia.
3.3.2.3 Hệ thống các giải pháp đảm bảo an ninh trong hệ thống ngân hàng
thương mại.
Phương châm cơ bản đảm bảo an ninh tài chính của từng ngân hàng và của cả
hệ thống là phải hình thành hệ thống ngân hàng vững mạnh, hiện đại, sức cạnh
tranh cao, làm chủ được quá trình phát triển, hội nhập, đồng thời có năng lực phản
ứng tốt trước các biến động và các cú sốc tài chính. Để đạt yêu cầu trên thì quá
trình cải cách nên thực hiện theo các hướng sau:
Kiện toàn và phát triển hệ thống ngân hàng, tăng cường quyền tự chủ trong
kinh doanh và chế độ tự chịu trách nhiệm của hệ thống NHTM, củng cố và phát
triển hệ thống của các ngân hàng thương mại.
Cơ cấu lại hệ thống ngân hàng, gắn với cải cách doanh nghiệp nhà nước, tiến
hành cổ phần hóa các NHTMQD, tạo động lực nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt
động của các NHTM, tập trung xây dựng một số ngân hàng thương mại quốc
doanh có quy mô đủ lớn, bảo đảm vai trò chủ đạo của Nhà nước trong lĩnh vực tiền
tệ, tín dụng, ngân hàng, đồng thời phát triển hệ thống các NHTM cổ phần..
3.3.2.4 Hoàn thiện hệ thống pháp luật và kiện toàn nền tảng pháp lý trong lĩnh
vực tiền tệ, ngân hàng.
Phát triển và hội nhập trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng đòi hỏi nền tảng
pháp lý ngân hàng nước ta trong giai đoạn tới phải đáp ứng một số điều kiện như:
Tính hoàn thiện, đồng bộ, thống nhất giữa luật pháp NHNN, NHTM, thị
trường tài chính. Luật pháp gắn với thanh tra, giám sát, quản lý ngoại hối và hệ
thống pháp luật kinh tế có liên quan
70
Hiêu lực pháp lý phải cao đối với cả 2 phía cơ quan quản lý và giám sát luật
đối với người chấp hành.
Luật pháp phải hướng tới sự phù hợp thông lệ quốc tế và gắn với lộ trình hội
nhập tài chính 2 chiều.
71
KẾT LUẬN
Trong suốt một chặng đường dài xây dựng và phát triển, hệ thống các ngân
hàng thương mại Việt Nam đã đạt được những thành tựu nhất định. Để đảm bảo
hoạt động của mình, các ngân hàng thương mại đã có sự chú trọng tới vân đề bảo
đảm an ninh tài chính trong ngân hàng thương mại
Đối chiếu với mục đích nghiên cứu, đề tài đã đạt được những kết quả cơ bản sau:
-Hệ thống hoá những vấn đề liên quan tới an ninh tài chính trong ngân hàng
thương mại, những nhân tố ảnh hưởng đến an ninh tài chính, tìm hiểu các chỉ tiêu
đánh giá an ninh tài chính trong NHTM, chỉ ra sự cần thiết bảo đảm an ninh tài
chính trong các ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời kỳ hội nhập.
-Phương pháp phân tích cụ thể, toàn diện, số liệu phong phú, cập nhật, đề tài đã
đánh giá được một phần thực trạng an ninh tài chính tại Sở giao dịch I
NHNo&PTNT VN. Qua đó, đề tài cũng đã nêu ra được kết quả, tổn tại, và nguyên
nhân của những tồn tại này trong vấn đề bảo đảm an ninh tài chính trong NHTM
-Xuất phát từ những thực trạng bảo đảm an ninh tài chính tại hệ thống ngân hàng
thương mại Việt Nam, đề tài có đề xuất một số giải pháp nhằm đảm bảo an ninh tài
chính tại Sở giao dịch I trong tương lai gần.
An ninh tài chính là một vấn đề khá mới mẻ đối với các nhà quản lý kinh tế
nói chung và quản lý ngân hàng thương mại nói riêng ở Việt Nam, mặt khác, đây
cũng là vấn đề khá phức tạp và có tác động sâu rồng nên chắc chắn chuyên đề
không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được nhận được sự cảm thông,
góp ý của các thầy cô và những người đọc quan tâm đến vấn đề này.
72
Danh mục tài liệu tham khảo
Sách và giáo trình
1. Nguyễn Hữu Tài ( chủ biên)-2002- Giáo trình lý thuyết tài chính tiền tệ _
NXB Thống kê
2. Lưu Thị Hương ( chủ biên)-2005- Giáo trình tài chính doanh nghiệp_NXB
Thống kê.
3. Lưu Thị Hương, Vũ Duy Hào-2006- Quản trị tài chính doanh nghiệp_NXB
Tài chính.
4. Nguyễn Quang Quynh, Ngô Trí Tuệ-2006- Giáo trình kiểm toán tài
chính_NXB Đại học kinh tế quốc dân.
5. Nguyễn Văn Công-2006-Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính_NXB Đại
học kinh tế quốc dân.
6. Ngân hàng thế giới-2006- Báo cáo phát triển thế giới 2007, phát trỉên và thế
hệ kế cận_NXB Văn hoá-thông tin
7. Ngân hàng thế giới-2004-Quản lý và điều hành_báo cáo chung của các nhà
tài trợ cho Hội nghị Nhóm tư vấn các nhà tài trợ Việt Nam.
8. Nguyễn Văn Công-2004- Kinh tế vĩ mô_NXB Lao động.
9. Đảng Cộng sản Việt Nam-2006- Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần
X_NXB Chính trị quốc gia.
10. Nguyễn Văn Tiến-2003-Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh
ngân hàng_NXB Thống kê.
11. Nguyễn Văn Tiến-2003-Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng_NXB
Thống kê.
12. Vũ Đình Ánh-2001-An ninh tài chính đối với hoạt động của các tổ chức tín
dụng_NXB Tài chính.
13. Tào Hữu Phùng-2004-An ninh tài chính quốc gia lý luận, cảnh báo và đối
sách_NXB Tài chính.
14. Tô Ngọc Hưng-2003-Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng_NXB
Thống kê
73
15. Nguyễn Duệ-2005-Giáo trình ngân hàng trung ương_NXB Thống kê
16. Tô Kim Ngọc-2001-Quản trị ngân hàng_NXB Thống kê
17. Trần Đình Định-Những quy định cuả pháp luật về hoạt động tín dụng_NXB
Tư pháp.
18. Mai Siêu, Đỗ Minh Phúc, Nguyễn Quốc Tuấn-1996- Cẩm nang quản lý tín
dụng ngân hàng_NXB Thống kê.
19. Ngân hàng nhà nước Việt Nam-1995- Những vấn đề cơ bản về ngân hàng
trong nền kinh tế thị trường.
20. Lê Văn Tư-1997- Tiền tệ, tín dụng, ngân hàng_NXB Thống kê.
21. Lê Văn Tề- 1994- Từ điển kinh tế_NXB Văn hoá thông tin
22. David Cox-1997- Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại_NXB Chính trị quốc gia.
23. Edward Waiid -1993- Ngân hàng thương mại_NXB Thành phố Hồ Chí
Minh.
24. Andre Barbier và Jacques Proutat -1993-Phân tích tài chính dành cho chủ
ngân hàng_Viện Khoa học và đào tạo ngân hàng
25. N.Gregory Mankiw-2004-Những nguyên lý của kinh tế học_NXB Lao động.
26. Frederic S.Mishkin-1992-Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính_NXB
Thống kê.
27. Peter S.Rose-2004-Quản trị ngân hàng thương mại_NXB Tài chính.
28. Brealey Myers-2005-Principles of corporate company
29. Brealey, Mayers, Marcus-2004-Fundamentals of Corporate Finance
30. Helfert_2004-Financial Analysis Tools and techniques
31. .....
Báo, tạp chí
32. Tạp chí ngân hàng
33. Thời báo kinh tế Việt Nam
34. Báo đầu tư
35. Báo nhân dân
36. .....
74
Các trang WEB
37. http:// www.mpi.gov.vn
38.
39. www.dantri.com.vn
40. www.vneconomy.com.vn
41. www.ethitruong.com.vn
42.
43.
44. www.sbv.gov.vn
45. www.acb.com.vn
46. www.icb.com.vn
47. www.vcb.com.vn
48. ..........
Một số tài liệu khác
49. Bản cáo bạch của các ngân hàng
50. Báo cáo tài chính của các ngân hàng
51. .........
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo tốt nghiệp- Giải pháp đảm bảo an ninh tài chính tại Sở giao dịch I NHNo & PTNT VN.pdf