Giải pháp hạn chế nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng cho vay tín chấp cá nhân của các ngân hàng Thương mại cổ phần tư nhân tại TP Hồ Chí Minh

TÓM TẮT ĐỀ TÀI o Lý do chọn đề tài Sau khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008, một thực tế không thể tránh khỏi ở bất cứ quốc gia nào là chiều hướng nợ quá hạn gia tăng trong hoạt động tín dụng của ngành NH. Do đó, các NH TMCP tư nhân Việt Nam trên địa bàn TP.HCM cũng đã bộc lộ những mặt hạn chế trong hoạt động tín dụng, thể hiện như sau: + Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB), với mục tiêu tăng trưởng tín dụng xấp xỉ 90% trong 2009, thì tăng trưởng tín dụng của ACB chỉ ở mức 10%, nhưng nợ xấu đã tăng 11 lần, ở mức 0,9%. + Nợ xấu của Ngân hàng TMCP Phương Đông (OCB) trong năm 2008 chiếm 2,87% dư nợ cho vay. + Nợ xấu của Eximbank tính đến cuối năm 2008 chiếm 4,7% tổng dư nợ và còn nhiều NH khác cũng trong tình cảnh tương tự như các NH trên. Điều này cho thấy tỷ lệ nợ quá hạn cao đang gây đau đầu cho các NH TMCP tại TP.HCM. Mặt khác, quá trình tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế đã tạo ra môi trường cạnh tranh gay gắt, khốc liệt, đặc biệt từ khi Việt Nam gia nhập WTO, các NH 100% vốn nước ngoài được thành lập và được hưởng các chế độ đãi ngộ tại Việt Nam. Từ đó, giải quyết nợ quá hạn lại càng là vấn đề được mọi NH quan tâm hàng đầu. Đáp ứng nhu cầu cấp thiết đó, đề tài “Giải pháp hạn chế nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng cho vay tín chấp cá nhân của các ngân hàng TMCP tư nhân tại TP.HCM” được thực hiện nhằm bảo đảm tăng trưởng lợi nhuận của các NH TMCP tư nhân tại TP.HCM theo tốc độ tăng trưởng của thế giới và đứng vững trong quá trình hội nhập. o Mục tiêu nghiên cứu Đề tài nghiên cứu gồm 3 mục tiêu: + Nghiên cứu lý luận cơ bản về vấn đề nợ quá hạn và nợ xấu, các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng nợ quá hạn và kinh nghiệm của các nước trong hoạt động tín dụng của NHTM. + Phân tích và nhận thức đúng được về thực trạng nợ quá hạn cũng như tính hình hoạt động của các ngân hàng TMCP tư nhân Việt Nam trên địa bàn TP.HCM. + Kiến nghị các giải pháp xử lý nợ quá hạn, nâng cao hiệu quả hoạt động, tiến tới chuẩn mực quốc tế đối với công tác quản trị rủi ro tín dụng. o Phương pháp nghiên cứu – Dữ liệu sử dụng trong đề tài: Dữ liệu thống kê, các báo cáo của NHNN và báo cáo tài chính của các NH TMCP tư nhân Việt Nam, các văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động ngân hàng. − Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, dự báo kết hợp với phương pháp quy nạp và diễn dịch để làm sáng tỏ vấn đề của đề tài, đưa ra một số mô hình áp dụng. − Kết hợp lý luận và thực tiễn để đưa ra các giải pháp hạn chế và xử lý nợ quá hạn tại các ngân hàng TMCP tư nhân tại TP.HCM. o Nội dung nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung theo kết cấu như sau: Tóm tắt đề tài. Chương I: Tổng quan về nợ quá hạn và thực trạng nợ quá hạn ở Việt Nam. Chương II: Phân tích tình hình nợ quá hạn do vay tín chấp cá nhân của các ngân hàng TMCP tư nhân Việt Nam tại TP.HCM. Chương III: Giới thiệu các giải pháp thiết thực xử lý nợ quá hạn trong vay tín chấp cá nhân. Kết luận. o Đóng góp của đề tài Giúp các ngân hàng TMCP tư nhân tại TP.HCM tìm ra giải pháp thiết thực, hợp lý giảm thiểu nguy cơ của nợ quá hạn và xử lý nợ quá hạn. Từ đó, các ngân hàng có thể vững vàng vượt qua cuộc khủng hoảng và phát triển mạnh hơn trong tương lai. o Hướng phát triển của đề tài Đề tài có thể được phát triển theo hướng nghiên cứu các hình thức cho vay mới, đặc biệt là vay tín chấp, các dịch vụ tín dụng hiện đại cụ thể theo chuẩn mực quốc tế, quy trình và các điều kiện vay mới để các ngân hàng TMCP có thể tận dụng được tối đa các thế mạnh cũng như khắc phục điểm hạn chế trong quá trình hội nhập, hạn chế rủi ro tín dụng mà cụ thể là hạn chế tỷ lệ nợ quá hạn. MỤC LỤC Trang bìa. Mục lục. Danh mục các chữ viết tắt. Danh mục bảng. Danh mục biểu đồ. Tóm tắt đề tài. CHƯƠNG 1: Tổng quan về ngân hàng TMCP và nợ quá hạn tại ngân hàng TMCP tư nhân TP.HCM 1 1.1. Giới thiệu hệ thống ngân hàng TMCP. .1 1.1.1. Tổng quan về hệ thống ngân hàng TMCP .1 1.1.2. Vị trí và vai trò của ngân hàng TMCP. 2 1.2. Tổng quan về nợ quá hạn. 4 1.2.1. Định nghĩa nợ quá hạn và nợ xấu. 4 1.2.2. Phân loại nợ quá hạn. .6 1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nợ quá hạn. .11 1.2.4. Tác động của nợ quá hạn tại ngân hàng TMCP tư nhân 15 1.2.4.1. Đối với ngân hàng. 15 1.2.4.2. Đối với nền kinh tế. 16 1.2.4.3. Đối với khách hàng. .16 1.3. Kinh nghiệm xử lý nợ quá hạn của các nước trên thế giới và các mô hình phân tích nợ quá hạn 17 1.3.1. Kinh nghiệm xử lý nợ quá hạn của các nước trên thế giới. .17 1.3.2. Các mô hình phân tích nợ quá hạn 21 TÓM TẮT CHƯƠNG I. .29 CHƯƠNG 2: Phân tích tình hình nợ quá hạn do vay tín chấp cá nhân của các ngân hàng TMCP tư nhân Việt Nam tại TP.HCM. 30 2.1. Thực trạng nợ quá hạn do vay tín chấp cá nhân tại các ngân hàng TMCP tư nhân TP.HCM. 30 2.1.1. Giai đoạn từ năm 2000 đến khủng hoảng kinh tế năm 2008. .30 2.1.2. Giai đoạn từ sau khủng hoảng kinh tế năm 2008 đến năm 2010. 39 2.2. Các nguyên nhân gây ra tình trạng nợ quá hạn do vay tín chấp cá nhân. .43 2.2.1. Nguyên nhân khách quan. 43 2.2.2. Nguyên nhân chủ quan. 47 2.3. Đánh giá và dự đoán tình hình nợ quá hạn tại các ngân hàng TMCP tư nhân trên địa bàn TP.HCM .51 2.3.1. Mặt ưu thế của các ngân hàng TMCP tư nhân tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập. .51 2.3.2. Mặt hạn chế của các ngân hàng TMCP tư nhân tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập. .53 2.3.3. Chiều hướng nợ quá hạn từ hoạt động cho vay tín chấp cá nhân tại các ngân hàng TMCP tư nhân TP.HCM trong thời kỳ hội nhập 56 TÓM TẮT CHƯƠNG II .59 CHƯƠNG 3: Giới thiệu các giải pháp thiết thực xử lý nợ quá hạn trong vay tín chấp cá nhân. 60 3.1. Các giải pháp phòng ngừa nợ quá hạn do vay tín chấp cá nhân. .60 3.1.1. Biện pháp liên quan đến yếu tố con người. 60 3.1.2. Biện pháp liên quan đến hoạt động quản trị trong ngân hàng. 62 3.2. Các giải pháp xử lý nợ quá hạn do vay tín chấp cá nhân. 67 3.3. Định hướng quản lý nợ quá hạn giai đoạn 2010 – 2015. .68 3.4. Một số kiến nghị khác. .71 3.4.1. Đối với hoạt động quản lý của Chính phủ .72 3.4.2. Đối với hoạt động của Ngân hàng Nhà nước và hệ thống ngân hàng. .73 TÓM TẮT CHƯƠNG III. 76 KẾT LUẬN CHUNG 77 Tài liệu tham khảo

pdf86 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3332 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp hạn chế nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng cho vay tín chấp cá nhân của các ngân hàng Thương mại cổ phần tư nhân tại TP Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u: ĐIỂM MẠNH (Strengths) Nội dung Tỷ lệ (%) 1. Có hệ thống mạng lưới chi nhánh rộng khắp. 100 2. Am hiểu về thị trường trong nước. 100 3. Đội ngũ khách hàng của NHTM VN khá đông đảo. 100 4. Chiếm thị phần lớn về hoạt động tín dụng, huy động vốn và dịch vụ. 100 Trang 52 5. Đội ngũ nhân viên tận tụy, ham học hỏi và có khả năng tiếp cận nhanh các kiến thức, kỹ thuật hiện đại. 75 6. Có được sự quan tâm và hỗ trợ đặc biệt từ phía NH Trung ương. 80 7. Môi trường pháp lý thuận lợi. 60 8. Hầu hết đều đang thực hiện hiện đại hóa ngân hàng. 60 CƠ HỘI (Opportunities) Nội dung Tỷ lệ (%) 1. Có điều kiện tranh thủ vốn, công nghệ và đào tạo đội ngũ cán bộ, phát huy lợi thế so sánh của mình để theo kịp yêu cầu cạnh tranh quốc tế và mở rộng thị trường ra nước ngoài. Từ đó, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ. 80 2. Hội nhập kinh tế quốc tế tạo động lực thúc đẩy công cuộc đổi mới và cải cách hệ thống NH VN, nâng cao năng lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực NH, tăng cường khả năng tổng hợp, hệ thống tư duy xây dựng các văn bản pháp luật trong hệ thống ngân hàng, đáp ứng yêu cầu hội nhập và thực hiện cam kết với hội nhập quốc tế. 95 3. Hội nhập kinh tế quốc tế giúp các NHTM VN học hỏi được nhiều kinh nghiệm trong hoạt động NH của các NH nước ngoài. Các ngân hàng trong nước sẽ phải nâng cao trình độ quản lý, cải thiện chất lượng dịch vụ để tăng cường độ tin cậy đối với khách hàng. 90 4. Hội nhập quốc tế sẽ tạo động lực thúc đẩy cải cách ngành ngân hàng VN, thị trường tài chính sẽ phát triển nhanh hơn tạo điều kiện cho các ngân hàng phát triển các loại hình dịch vụ mới… 100 5. Hội nhập quốc tế sẽ tạo điều kiện cho các ngân hàng VN từng bước mở rộng hoạt động quốc tế, nâng cao vị thế của các NHTM VN trong các giao dịch tài chính quốc tế. 60 Trang 53 6. Mở ra cơ hội trao đổi, hợp tác quốc tế giữa các NHTM trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, đề ra giải pháp tăng cường giám sát và phòng ngừa rủi ro, từ đó nâng cao uy tín và vị thế của hệ thống NHTM VN trong các giao dịch quốc tế. Từ đó, có điều kiện tiếp cận với các nhà đầu tư nước ngoài để hợp tác kinh doanh, tăng nguồn vốn cũng như doanh thu hoạt động. 70 7. Chính hội nhập quốc tế cho phép các NH nước ngoài tham gia tất cả các dịch vụ NH tại VN buộc các NHTM VN phải chuyên môn hoá sâu hơn về nghiệp vụ NH, quản trị NH, quản trị tài sản nợ, quản trị tài sản có, quản trị rủi ro, cải thiện chất lượng tín dụng, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn, dịch vụ NH và phát triển các dịch vụ NH mới mà các ngân hàng nước ngoài dự kiến sẽ áp dụng ở VN. 80 Từ kết quả khảo sát nói trên, có thể nhận thấy rằng khi hội nhập quốc tế, NHTM VN có được những thuận lợi lớn về ngắn hạn trong thời gian đầu vì đã thiết lập được mạng lưới chi nhánh rộng khắp, có thị phần lớn trong thị trường và quen thuộc với khách hàng. Điều đó cho thấy duy trì mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng hiện nay, đặc biệt là trong vấn đề xử lý nợ do vay tín chấp cá nhân là điều vô cùng quan trọng. Bên cạnh đó, xét về lâu dài, NHTM VN cần phải tự nỗ lực hết mình để thực hiện chuyên môn hóa cao hơn, nâng cao nghiệp vụ NH cả cho cán bộ quản lý và nhân viên tín dụng. Đồng thời phải biết nắm bắt cơ hội hợp tác và học hỏi cả về sản phẩm và kinh nghiệm của NH nước ngoài trong thời đại hội nhập mới để không bị thua sút các NH nước ngoài trong tương lai tại VN. 2.3.2. Mặt hạn chế và thách thức của các ngân hàng TMCP tư nhân tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập. Cũng theo kết quả khảo sát tại buổi lễ kỷ niệm 55 năm ngày thành lập ngành NH VN (1951-2006) nói trên, những điểm yếu và thách thức lớn của NHTM VN được trình bày trong hai bảng sau: ĐIỂM YẾU (Weaknesses) Trang 54 Nội dung Tỷ lệ (%) 1. Năng lực quản lý, điều hành còn nhiều hạn chế so với yêu cầu của NHTM hiện đại, bộ máy quản lý cồng kềnh, không hiệu quả. 90 2. Chính sách xây dựng thương hiệu còn kém. 90 3. Chất lượng nguồn nhân lực kém, chính sách tiền lương chưa thỏa đáng, dễ dẫn đến chảy máu chất xám. 90 4. Các tỷ lệ về chi phí nghiệp vụ và khả năng sinh lời của phần lớn các NHTM VN đều thua kém các ngân hàng trong khu vực. 70 5. Sản phẩm dịch vụ chưa đa dạng và chưa đáp ứng nhu cầu toàn diện của khách hàng. 80 6. Thiếu sự liên kết giữa các NHTM với nhau. 50 7. Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là tín dụng, nợ quá hạn cao, nhiều rủi ro. 80 8. Hệ thống pháp luật trong nước, thể chế thị trường chưa đầy đủ, chưa đồng bộ nhất quán. 80 9. Quy mô vốn hoạt động còn nhỏ nên chưa thực hiện được mục tiêu kinh doanh một cách hoàn chỉnh. 90 10. Việc thực hiện chương trình hiện đại hóa của các NHTM VN chưa đồng đều nên sự phối kết hợp trong việc phát triển các sản phẩm dịch vụ chưa thuận lợi, chưa tạo được nhiều tiện ích cho khách hàng như kết nối sử dụng thẻ giữa các ngân hàng. 80 THÁCH THỨC (Threats) Nội dung Tỷ lệ (%) 1. Do khả năng cạnh tranh thấp, việc mở cửa thị trường tài chính sẽ làm tăng số lượng các ngân hàng có tiềm lực mạnh về tài chính, công nghệ, trình độ quản lý làm cho áp lực cạnh tranh tăng dần. 95 2. Áp lực cải tiến công nghệ và kỹ thuật cho phù hợp để có thể cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài. 80 Trang 55 3. Hệ thống pháp luật trong nước, thể chế thị trường chưa đầy đủ, chưa đồng bộ và nhất quán, còn nhiều bất cập so với yêu cầu hội nhập quốc tế về ngân hàng. 100 4. Khả năng sinh lời của hầu hết các NHTM VN còn thấp hơn các ngân hàng trong khu vực, do đó hạn chế khả năng thiết lập các quỹ dự phòng rủi ro và quỹ tăng vốn tự có. 65 5. Trong quá trình hội nhập, hệ thống ngân hàng VN cũng chịu tác động mạnh của thị trường tài chính thế giới, nhất là về tỷ giá, lãi suất, dự trữ ngoại tệ, trong khi phải thực hiện đồng thời nhiều nghĩa vụ và cam kết quốc tế. 65 6. Các ngân hàng thương mại VN đầu tư quá nhiều vào doanh nghiệp nhà nước, trong khi phần lớn các doanh nghiệp này đều có thứ bậc xếp hạng tài chính thấp, và thuộc các ngành có khả năng cạnh tranh yếu. Đây là nguy cơ tiềm tàng rất lớn đối với các NHTM. 75 7. Hội nhập kinh tế, quốc tế làm tăng các giao dịch vốn và rủi ro của hệ thống ngân hàng, trong khi cơ chế quản lý và hệ thống thông tin giám sát ngân hàng còn rất sơ khai, chưa phù hợp với thông lệ quốc tế. 85 8. Cấu trúc hệ thống NH tuy phát triển mạnh mẽ về chiều rộng (cả ở khu vực quản lý lẫn khu vực kinh doanh) nhưng còn quá cồng kềnh, dàn trải, chưa dựa trên một mô hình tổ chức khoa học làm cho hiệu quả và chất lượng hoạt động còn ở mức kém xa so với khu vực. 80 9. Việc đào tạo và sử dụng cán bộ, nhân viên còn bất cập so với nhu cầu của nghiệp vụ mới, đặc biệt còn coi nhẹ hoạt động nghiên cứu chiến lược và khoa học ứng dụng làm cho khoảng cách tụt hậu về công nghệ NH của VN còn khá xa so với khu vực. Nền văn minh tiền tệ của nước ta do đó chưa thoát ra khỏi một nền kinh tế tiền mặt. 85 10. Hội nhập kinh tế quốc tế mở ra cơ hội tiếp cận và huy động nhiều nguồn vốn mới từ nước ngoài nhưng đồng thời cũng mang đến một 95 Trang 56 thách thức không nhỏ cho các NHTM VN là làm như thế nào để huy động vốn hiệu quả. Vì khi đó, NHTM VN thua kém các Ngân hàng nước ngoài về nhiều mặt như công nghệ lạc hậu, chất lượng dịch vụ chưa cao… sẽ ngày càng khó thu hút khách hàng hơn trước. 11. Thách thức lớn nhất của hội nhập không đến từ bên ngoài mà đến từ chính những nhân tố bên trong của hệ thống NH VN. Vấn đề cần quan tâm hàng đầu là nguồn nhân lực và các cơ chế khuyến khích làm việc tại NH hiện nay. Chảy máu chất xám là vấn đề khó tránh khỏi khi mở cửa hội nhập. Các NHTM VN cần có chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ hợp lý để lôi kéo, giữ chân các nhân viên giỏi. 100 Theo kết quả khảo sát nói trên, điểm yếu và thách thức mà các NHTM VN sẽ đối mặt trong thời kỳ hội nhập chính là quy mô vốn nhỏ, tỷ lệ nợ quá hạn cao, khả năng sinh lới kém, bộ máy quản lý cồng kềnh, thiếu hiệu quả, chính sách, pháp luật nhà nước chưa hợp lý, đồng bộ và đặc biệt là nguy cơ chảy máu chất sám. Để đối diện với tình hình này, ngay từ bây giờ các NHTM VN cần phải từng bước khắp phục và hoàn thiện từ trên xuống, phải xây dựng chiến lược tín dụng hợp lý dài hạn của NH và chiến lược tín dụng đa dạng đối với từng loại khách hàng trước khi các NH nước ngoài vào kinh doanh, tránh trường hợp hành động quá muộn màng. 2.3.3. Chiều hướng nợ quá hạn từ hoạt động cho vay tín chấp cá nhân tại các ngân hàng TMCP tư nhân TP.HCM trong thời kỳ hội nhập. Từ thực trạng nợ quá hạn do vay tín chấp cá nhân và những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của NHTM VN được trình bày ở phần trên, có thể dự đoán rằng nợ quá hạn do cho vay tín chất cá nhân trong tương lai sẽ được quản lý chặt chẽ hơn, chiếm tỷ lệ thấp hơn nhưng số tuyệt đối về dư nợ cho vay tín chấp cá nhân có thể sẽ tăng cao rất nhiều. Điều này được lý giải rằng trong 2 -3 năm tới, khi các NH nước ngoài với vốn mạnh, công nghệ hiện đại mới xâm nhập thị trường VN nhất định sẽ đưa ra các điều Trang 57 kiện cho vay tín dụng vô cùng dễ dàng và nhiều sản phẩm mới lạ để tranh giành thị phần. Lúc đó, nếu các NHTMCP tư nhân Việt Nam tại TP.HCM vẫn cứ tiếp tục chú trọng sản phẩm vay thế chấp theo truyền thống thì một đều chắc chắn là sẽ mau chóng bị thu hẹp thị phần và bị các NH nước ngoài đánh bại ngay trên sân nhà. Vì vậy, các NHTMCP tư nhân trong tương lai cũng phải nới lỏng điều kiện vay hơn và ưu ái với khách hàng nhiều hơn các NH nước ngoài thì mới có khả năng tồn tại cạnh tranh. Làm tiền đề cho đều này, sản phẩm cho vay tín chấp cá nhân chính là hoạt động mang rủi ro cao nhất nhưng sẽ là sản phẩm tín dụng chiến lược nhất để các NHTMCP tư nhân tại TP.HCM cạnh tranh với nhau và với các NH nước ngoài. Có một xu hướng có thể xảy ra mà các NHTMCP tư nhân VN sẽ áp dụng đó là nới lỏng các điều kiện vay tín chấp cá nhân hơn như cho vay giùm, vay chung nhưng phải khai báo rõ ràng với NH, cho sinh viên vay để trang trải học tập,… kèm theo với chiến lược phân loại khách hàng và số tiền vay khác nhau. Điều đặc biệt ở xu hướng này là các NHTMCP tư nhân có thể lợi dụng lãi suất được đưa ra để làm ăn lâu dài với khách hàng. Các NHTMCP tư nhân VN nên đưa ra mức lãi suất đầu tiên cao hơn mức bình thường vì ưu thế của sản phẩm là tín chấp, người vay sẽ nghĩ mình nhẹ trách nhiệm, không cần phải thế chấp tài sản. Khi khách hàng đã sử dụng dịch vụ này rồi thì lần vay sau NH sẽ hạ lãi suất dần, do đó khi khách hàng đã vay tín chấp ở NH này vài lần thì sẽ khó chuyển sang NH khác vì ngại lãi suất cao ban đầu. Điều này đặc biệt phù hợp với VN vì tốc độ tăng trưởng kinh tế thế giới năm 2010 được dự báo ở mức 4%. Chính sự hồi phục này sẽ tác động tích cực đến nền kinh tế VN và có khả năng dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) sẽ tăng trưởng tốt trong năm 2010. Những nền kinh tế như Mỹ, châu Âu, Nhật Bản bắt đầu tăng trưởng trở lại. Khi các nền kinh tế lớn tăng trưởng, không ít thì nhiều kinh tế VN sẽ được hưởng lợi, khả năng thanh toán của khách hàng với mức vay vừa phải là hoàn toàn có thể. Hơn nữa, các NHTMCP tư nhân VN cũng tận dụng được cơ hội khủng hoảng do các NH nước ngoài chậm đầu tư vào VN để áp dụng xu hướng này. Đến khi NH nước ngoài đầu tư tại VN thì tình hình kinh tế ổn định, NHTMCP tư nhân Việt Nam tại TP.HCM đã cho vay tín chấp với lãi suất rất thấp và có thể cho vay số tiền lớn khiến các NH nước ngoài gặp nhiều khó khăn trong việc chiếm lĩnh thị trường VN. Mặc khác, Trang 58 tuy các NHTMCP tư nhân tại TP.HCM duy trì mức lãi suất thấp này nhưng cũng không gây thua lỗ vì một phần lợi nhuận bây giờ đã được thu trước khi NH nước ngoài gia nhập vào ngành. Đồng thời, với ưu thế ban đầu như vậy còn tạo thời gian cho NHTMCP tư nhân học hỏi được kinh nghiệm và sản phẩm cạnh tranh mới của NH nước ngoài để đưa ra cạnh tranh trên thị trường. Điều đó sẽ giúp ngành NH trong nước tận dụng cơ hội để tăng trưởng và phát triển. Do đó chắc chắn rằng trong thời gian tới sản phẩm này sẽ ngày càng phổ biến, được cả NHTMCP tư nhân và khách hàng nhắm đến nhiều hơn, số liệu tuyệt đối về dư nợ tín chấp cá nhân sẽ tăng mạnh. Nhưng để thực hiện được điều này, còn phải đòi hỏi công tác kiểm soát chặt chẽ kết hợp với sự khéo léo và ngày càng hiện đại về nghiệp vụ và quy mô, cũng như những kinh nghiệm được tích lũy qua giai đoạn khó khăn nhất 2008 – 2009, sự hỗ trợ pháp lý của nhà nước, thực tế tỷ lệ nợ quá hạn nói chung ở các NHTMCP tư nhân đang có xu hướng giảm dần, các NHTMCP tư nhân VN mới có thể quản lý tốt tỷ lệ nợ quá hạn do vay tín chấp cá nhân. Trang 59 TÓM TẮT CHƯƠNG II Trong chương 2 đề tài, thực trạng nợ quá hạn do vay tín chấp cá nhân đã được phân tích cụ thể để tìm ra các nguyên nhân chủ quan và khách quan đang tồn tại gây ra vấn đề này. Đồng thời, thông qua kết quả khảo sát, đề tài đã tìm ra được những lợi thế, cơ hội cần được các ngân hàng duy trì và thực hiện trong thời gian tới cũng như những mặt hạn chế, thách thức cần khắc phục với những mức độ quan trọng khác nhau. Trên cơ sở thực tiễn đó, kết hợp với lý thuyết trình bày ở chương 1, đề tài đã đánh giá và dự đoán chiều hướng nợ quá hạn trong vay tín chấp cá nhân trong thời gian tới và đề ra các giải pháp thích hợp để xử lý nợ quá hạn do vay tín chấp cá nhân sẽ được trình bày ở chương 3 nhằm lành mạnh hóa hoạt động ngân hàng và góp phần xây dựng và phát triển kinh tế đất nước Trang 60 CHƯƠNG 3 GIỚI THIỆU CÁC GIẢI PHÁP THIẾT THỰC XỬ LÝ NỢ QUÁ HẠN TRONG VAY TÍN CHẤP CÁ NHÂN 3.1. CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA NỢ QUÁ HẠN DO VAY TÍN CHẤP CÁ NHÂN. Đối với hoạt động cho vay tín chấp cá nhân, khả năng phát sinh nợ quá hạn là rất cao. Đây chính là mối quan tâm hàng đầu đối với tất cả cán bộ làm công tác này cũng như các nhà lãnh đạo NH, bởi vì việc thẩm định giải quyết một món vay đã khó, thu hồi đầy đủ cả gốc lẫn lãi là công việc càng khó hơn. Không hiếm khách hàng chây ỳ để phát sinh nợ quá hạn thậm chí trở thành nợ xấu đã đặt ra yêu cầu khách quan tìm kiếm các biện pháp phòng ngừa nợ quá hạn. 3.1.1. Biện pháp liên quan đến yếu tố con người. Vai trò của con người trong công cuộc phát triển kinh tế xã hội nói chung và ngành NH nói riêng là không thể phủ nhận. Thực tế cho thấy NH nào có đội ngũ cán bộ, nhân viên nhanh nhạy, sáng tạo trong công việc, có tinh thần đoàn kết, tinh thần trách nhiệm cao, vì lợi ích của NH thì NH đó sẽ đứng vững và không ngừng phát triển trước những điều kiện khó khăn, sóng gió của cơ chế thị trường. Để xây dựng được đội ngũ nhân viên đó, có một số biện pháp cấp thiết mà các NHTMCP tư nhân tại TP.HCM cần áp dụng như sau:  Thực hiện việc tổ chức, sắp xếp, tuyển dụng đội ngũ cán bộ nhân viên một cách hợp lý nhằm phát huy tốt nhất năng lực của từng cá nhân, tuân theo các nguyên tắc:  Bố trí cán bộ, nhân viên trên tinh thần đúng người đúng việc, giao nhiệm vụ cụ thể, hình thành mạng lưới quản trị, tham mưu, thừa hành giỏi về nghiệp vụ, từ đó tổ chức nên một hệ thống thật sự có hiệu quả với độ an toàn cao.  Thực hiện nghiêm túc công tác tuyển dụng NH, gắn chiến lược nhân sự với các trường đại học trọng điểm, bổ sung đội ngũ cán bộ ngân hàng trẻ, có năng lực, nhiệt tình, hăng hái. Có chính sách đãi ngộ thích hợp để thu hút những cán bộ có Trang 61 chuyên môn cao và giữ lại những cán bộ giỏi trước sự thu hút của các ngân hàng nước ngoài.  Phải lập ra một hệ thống tiêu chuẩn về trình độ, thâm niên kinh nghiệm, phẩm chất cá nhân cho từng chức danh cụ thể. Khi đó việc bổ nhiệm cán bộ đã có tiêu chuẩn để xét duyệt nhằm đảm bảo yêu cầu công tác, từng bước chuẩn hóa cán bộ.  Cần lưu ý việc luân chuyển cán bộ sau một thời gian thích hợp. Việc bố trí một cán bộ phụ trách một công tác quá lâu có thể dẫn đến những quan hệ tình cảm riêng tư hoặc quá tin cậy dẫn đến mất cảnh giác. Tuy nhiên nếu việc luân chuyển cán bộ thực hiện trong một thời gian ngắn sẽ dẫn đến thiếu hiểu biết về khách hàng, không có lợi cho việc thu hút, giữ quan hệ với khách hàng, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của NH. Ngoài ra việc luân chuyển cán bộ sẽ có lợi ở chỗ tạo được một dàn cán bộ có kinh nghiệm, hiểu biết nhiều nghiệp vụ, khả năng giao dịch, đàm phán tốt; suy nghĩ chín chắn, cẩn thận; khả năng nắm bắt và xử lý vấn đề nhanh, kiến thức phong phú, đồng thời các hồ sơ hoạt động cũng thường xuyên được kiểm tra lại thông qua bàn giao công tác.  Bên cạnh việc tổ chức, sắp xếp nhân sự hợp lý còn phải quan tâm đến đẩy mạnh công tác đào tạo và tái đào tạo cán bộ. Muốn vậy phải thường xuyên xây dựng phong trào tự đào tạo, tìm hiểu kiến thức trong cán bộ NH thông qua sách báo, tạp chí và các phương tiện thông tin đại chúng khác. Thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng trình độ chuyên môn, tổ chức trắc nghiệm đánh giá trình độ cán bộ, cập nhật các thông tin với sự chỉ bảo, giảng dạy của các chuyên gia, các nhà giáo có uy tín, có kinh nghiệm của các trường đại học; gửi cán bộ đi du học ở nước ngoài để tiếp thu những kiến thức mới, phương pháp mới của các nước có công nghệ NH tiên tiến…  Một vấn đề tế nhị khác nhưng lại được thể hiện rất rõ qua các vụ án có liên quan đến hoạt động NH trong thời gian qua là vấn đề rủi ro đạo đức (moral hazard): hối lộ và nhận hối lộ, quan liêu, tiêu cực của các quan chức và nhân viên NH. Có một nghịch lý là những người làm công tác cho vay tín dụng NH, nhất là ở những bộ phận nhạy cảm như cán bộ thẩm định hồ sơ vay và duyệt cho vay,….luôn phải đối mặt với Trang 62 những gợi ý hấp dẫn từ phía khách hàng cũng như những bất trắc có thể xảy ra từ chính môi trường công tác, lại có mức thu nhập khá khiêm tốn so với nhiều ngành sản xuất kinh doanh khác. Để giải quyết vấn đề này trước hết NH cần phải nâng cao tư cách, phẩm chất đạo đức của cán bộ tín dụng; đầu tư chiều sâu vào con người khả năng chịu áp lực từ môi trường hoạt động và xây dựng văn hóa NH lành mạnh. Đồng thời, NHTMCP phải quan tâm đúng mức cả về vật chất lẫn tinh thần để khuyến khích tính liêm khiết và lòng tự trọng của các cán bộ, đặc biệt là cán bộ tín dụng. Cụ thể như cần phải có chính sách thưởng phạt nghiêm minh thoả đáng, trả lương cao hơn cho các cán bộ tín dụng thông qua các khoản phụ cấp trách nhiệm, tiền “dưỡng liêm”,…. khen thưởng cho cán bộ, nhân viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, tạo động lực cho họ làm việc hiệu quả hơn. Bên cạnh đó cần phải xử lý nghiêm khắc những trường hợp sai phạm cố ý, nhận hối lộ,… Tóm lại, một khi các NHTMCP tư nhân VN áp dụng được tốt các biện pháp trên để cải thiện lực lượng cán bộ, nhân viên và bộ máy quản lý thì chắc chắn chất lượng hoạt động của NH sẽ được nâng cao rõ rệt và rủi ro phát sinh nợ quá hạn do cho vay tín chấp sẽ không có nhiều điều kiện để phát sinh ở các NH này. 3.1.2. Biện pháp liên quan đến hoạt động quản trị trong ngân hàng Cùng với những biện pháp liên quan đến con người, các NHTMCP tư nhân Việt Nam cũng cần phải có những biện pháp quản trị rủi ro cho chính mình để có thể vững vàng phát triển trong quá trình hội nhập quốc tế. Cụ thể như sau:  Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý: Bất kỳ một NHTM nào muốn đạt được các mục tiêu kinh doanh thì cũng phải hoạch định cho mình một chính sách tín dụng thích hợp để sử dụng các nguồn vốn hiện có một cách có hiệu quả. Công việc hoạch định đó đòi hỏi các NH phải thực hiện những công tác sau:  Trước hết các NHTMCP cần chú ý đến ba mục tiêu chiến lược: Tăng trưởng, mở rộng khối lượng tín dụng, tăng lợi nhuận cho NH; Đảm bảo an toàn trong hoạt Trang 63 động, hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất; Hướng tới sự lành mạnh và hiệu quả của các khoản tín dụng.  Tổ chức lại mô hình tổ chức và quy trình cấp tín dụng, quản trị rủi ro đảm bảo sự độc lập giữa các chức năng bán hàng, phân tích và quản trị rủi ro tín dụng. Định kỳ tổ chức đánh giá lại mức độ rủi ro của khoản vay, …  Các NHTMCP cần xây dựng chính sách cho vay tín dụng phù hợp đối với các ngành kinh tế, các thành phần kinh tế, các vùng kinh tế trọng điểm, như vùng kinh tế trọng điểm phía nam (Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương), vì các vùng kinh tế này tập trung nhiều khu công nghiệp, nhiều dự án đầu tư nước ngoài… rất cần vốn, đây là khu vực thị trường đầy hứa hẹn cho các NHTMCP tư nhân.  Các chính sách tín dụng của NH chỉ phù hợp trong một khoảng thời gian ngắn nên các NHTMCP cần phải thường xuyên nghiên cứu, phân tích và dự đoán sự thay đổi và các tác động có thể xảy ra khi đường lối, chính sách, luật pháp của chính phủ, môi trường kinh tế, xã hội thay đổi. Trên cơ sở đó cần phải sửa đổi, bổ sung một số điều cho phù hợp với tình hình mới.  Cuối cùng, các NHTMCP cần tổ chức các buổi họp giữa NH với khách hàng, để nghe phản ánh từ phía khách hàng những điểm hợp lý và chưa hợp lý trong chính sách tín dụng, trên cơ sở đó sẽ có kế hoạch để chỉnh sửa các điểm chưa hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng và khai thác khách hàng bền vững hơn.  Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn: Vốn có thể được huy động bằng nhiều hình thức khác nhau như huy động trực tiếp từ nguồn tiền nhàn rỗi trong các thành phần kinh tế thông qua hệ thống các chi nhánh/SGD, hoặc thông qua phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi… NH cần đề ra khung lãi suất áp dụng cho từng kỳ hạn linh hoạt để đáp ứng cho các khách hàng có kỳ gửi khác nhau, nhằm huy động tối đa nguồn vốn. Bởi hiện nay các NH đang cạnh tranh gây gắt mở rộng thị phần nên nếu áp dụng mức lãi suất cứng thì dẫn đến khả năng ít thu hút khách hàng gửi tiền, gây khó khăn trong hoạt động cho vay tín chấp. Đồng thời, các NHTMCP tư nhân cần nỗ lực tìm kiếm các nguồn tài trợ, uỷ thác của các chính phủ, Trang 64 các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức kinh tế,…. khi họ muốn chuyển vốn để thực hiện các hoạt động phát triển kinh tế, xã hội, văn hoá …. trong và ngoài nước.  Nâng cao chất lượng thẩm định hồ sơ vay tín chấp cá nhân: Các NHTMCP cần nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn của cán bộ phân tích, thẩm định hồ sơ vay tín chấp cá nhân. Thu thập thông tin từ các nguồn khác nhau, từ tầm vĩ mô đến vi mô. Có ba nguồn cơ bản để cán bộ NH thu thập thông tin đó là từ hồ sơ giấy tờ của khách hàng cung cấp; qua các trung tâm cung cấp thông tin tin cậy; qua việc xem xét thực tế tại đơn vị của khách hàng ngoài ra còn thu thập từ các nguồn khác. Trong thu thập thông tin cần nắm bắt được tình hình tài chính của cá nhân khách hàng cũng như DN, cơ quan, đơn vị mà cá nhân này công tác hoặc sở hữu, trên cơ sở đó sớm có quyết định về khả năng cho vay đối với khách hàng, tránh kéo dài mất thời gian cho cả hai bên.  Tư vấn cho khách hàng về các dịch vụ liên quan và thường xuyên gần gũi hỗ trợ khách hàng: Các cán bộ NH có khả năng nắm bắt được nhiều thông tin chính xác, có ích và có tính hệ thống cao, như các thông tin về thị trường, thông tin về các chính sách kinh tế, luật pháp của chính phủ… Dựa trên tiềm lực đó NH có thể giới thiệu, tư vấn cho khách hàng các dịch vụ, sản phẩm liên kết của NH đối với các khoản vay tín chấp để khách hàng dễ dàng lựa chọn như vay tín chấp tiêu dùng, vay tín chấp du học, vay tín chấp kinh doanh,.... giúp các khách hàng có thể sử dụng các sản phẩm, dịch vụ này với chi phí thấp nhất mà vẫn đảm bảo tính an toàn hiệu quả cho nguồn vốn. Ngoài ra trong công tác tổ chức giao dịch, NH nên thường xuyên tạo điều kiện tốt nhất, thuận lợi nhất cho khách hàng như giải quyết nhanh thủ tục cho vay, hướng dẫn tận tình những yêu cầu của khách, rút ngắn các thủ tục rờm rà không cần thiết,... .Thực hiện tốt chính sách khuyến khích đối với các khách hàng. Ưu tiên cho những khách hàng truyền thống như cung cấp các dịch vụ với giá rẻ hơn bình thường, tặng quà cho khách hàng... nhằm giữ khách sử dụng các dịch vụ của NH một cách thường xuyên. Đối với các khách hàng mới quan hệ và khách hàng tiềm năng mà NH đang ngắm đến trong tương lai thì NH cần thực hiện tốt việc cung cấp các dịch vụ nhanh chóng, thuận Trang 65 tiện, có chất lượng cao và tích cực tuyên truyền để khách hàng thấy được lợi ích khi quan hệ với NH. Đồng thời, NH phải tiếp xúc thường xuyên, tìm hiểu nhu cầu của của khách hàng, khuyến khích họ mở tài khoản tiền gửi, thực hiện thanh toán qua NH, từng bước nâng cao chất lượng các dịch vụ vay tín chấp để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng và nâng cao khả năng cạnh tranh của NH.  Thiết lập quỹ dự phòng bù đắp rủi ro tín dụng của ngân hàng: Việc thiết lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng đối với vay tín chấp cá nhân không phải chỉ trên cơ sở nợ quá hạn. Đó là vì có những khoản vay mặc dù chưa tới hạn nhưng đã tiềm ẩn khả năng mất vốn rất cao, cần được dự phòng rủi ro song lại ít khi được các NHTMCP tư nhân trích lập. Cho nên việc cần thiết hiện nay là phải mở rộng đối tượng trích lập rủi ro, cho cả các khoản nợ tìm ẩn nguy cơ mất vốn cao, để góp phần đưa hoạt động tín dụng của các NHTM nói chung trên địa bàn TP.HCM tăng trưởng bền vững, chất lượng tín dụng dần được nâng cao. Ngoài ra, NHTMCP tư nhân cũng cần áp dụng thêm các công cụ phái sinh để phòng ngừa hiệu quả hơn rủi ro tín dụng như: chứng khoán hoá các khoản cho vay, hợp đồng trao đổi tín dụng (credit swap), hợp đồng quyền lựa chọn tín dụng, trái phiếu ràng buộc, mua bảo hiểm cho các khoản tiền gửi, tiền vay…  Thực hiện phân chia rủi ro và tổ chức phân loại dư nợ quá hạn để sớm có biện pháp giải quyết. Các NHTMCP khi cho vay tín chấp cá nhân cần phân chia rủi ro tín dụng, không tập trung vốn cho nhiều khách hàng cùng một công ty, cơ quan hay đơn vị mà nên cho nhiều cá nhân thuộc các tổ chức khác nhau vay. Đồng thời, NH cũng cần chú ý phân tán rủi ro theo từng ngành nghề hoạt động kinh doanh theo xu thế phát triển và mức độ tăng trưởng của từng ngành. Ngoài ra, NHTMCP tư nhân còn phải thực hiện việc phân loại dư nợ quá hạn theo một số tiêu thức sau: - Chất lượng tín dụng: tính tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng dư nợ - Thời gian vay: tính tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn, quá hạn trung hạn Trang 66 - Thời gian quá hạn: tính tỷ lệ nợ quá hạn dưới 3 tháng, dưới 6 tháng, dưới 12 tháng, trên 12 tháng. - Tính chất món vay quá hạn: nợ quá hạn bình thường, nợ quá hạn chờ xử lý, nợ quá hạn khó đòi - Nợ quá hạn phân theo nguyên nhân hoặc khả năng thu hồi - Nợ quá hạn phân theo ngành kinh tế, thành phần kinh tế,… - Nợ quá hạn phân theo cán bộ thẩm định hoặc người ký duyệt cho vay,… Tùy theo yêu cầu thực tế có thể thực hiện một hay nhiều bảng phân loại theo các tiêu thức khác nhau để phân loại dư nợ quá hạn do vay tín chấp, tạo điều kiện xử lý rủi ro nhanh chóng và chính xác, giúp giảm chi phí và thời gian xử lý công nợ. Đồng thời, các NHTM cũng cần chú ý hơn việc định kỳ hạn nợ và gia hạn nợ phù hợp với khả năng tài chính của từng khách hàng. Tập trung thu hồi nợ đến hạn và nợ quá hạn, nợ đã xử lý rủi ro, kiên quyết chuyển nợ quá hạn đối với khách hàng đến hạn trả nợ nếu không có lý do chính đáng để gia hạn nợ.  Đẩy mạnh hoạt động hợp tác tín dụng giữa các NH, góp phần giữ gìn sự ổn định và bền vững của hệ thống. Các NHTMCP tư nhân nên liên kết chặt chẽ với nhau hơn trên tinh thần hợp tác về nhiều mặt, nhất là thông tin về thị trường và khách hàng. Điều này góp phần hạn chế trường hợp một khách hàng vay tín chấp cá nhân ở nhiều NHTMCP khác nhau mà tình hình tài chính của khách hàng này không đủ khả năng trả tất cả các khoản nợ trên. Cạnh đó, theo xu hướng thị trường luôn thay đổi, việc chia sẻ thông tin cũng giúp cho các NH điều chỉnh được chính sách cho vay phù hợp, tránh tỷ lệ nợ quá hạn quá cao ở một số NH, gây rối loạn ở NH và gây khủng hoảng cho toàn hệ thống.  Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ hiện nay tại nhiều NHTMCP tư nhân được thực hiện còn chưa nghiêm túc, còn nặng về việc đối phó các quy định của NHNN về công tác kiểm soát nội bộ, việc kiểm soát nghiệp vụ còn hời hợt, qua loa lấy lệ. Nhưng đây lại là công tác vô cùng quan trọng. Thực tế ở những NH thực hiện tốt công tác kiểm soát nội bộ như NHTMCP Á Châu, Đông Á, Quân Đội,…tỉ lệ nợ quá hạn là rất thấp và hầu hết đều có xu hướng thu hồi. Do đó, đây là công tác mang tính chất phòng ngừa, là Trang 67 chốt chặn đầu tiên có khả năng loại trừ những rủi ro ngay từ khi có dấu hiệu phát sinh mà phần lớn các NHTMCP tư nhân VN cần phải thực hiện nghiêm túc hơn. 3.2. CÁC GIẢI PHÁP XỬ LÝ NỢ QUÁ HẠN DO VAY TÍN CHẤP CÁ NHÂN. Việc để xuất hiện nợ quá hạn, nợ xấu đôi khi là bất khả kháng trong hoạt động tín dụng của NHTM. Trên lý thuyết chúng ta phải hạn chế tối đa các khả năng để các khoản tín dụng không lâm vào tình trạng này tuy nhiên trong trường hợp cho vay tín chấp cá nhân khi đã xuất hiện tình trạng nợ quá hạn rồi thì các NHTMCP tư nhân tại TP.HCM có thể sử dụng một vài giải pháp xử lý như sau:  Chuyên môn hóa công tác xử lý nợ quá hạn: Cử những cán bộ có nhiều kiến thức về pháp luật, áp dụng thương lượng cũng như sử dụng biện pháp mưa dầm thấm đất để thuyết phục các khách hàng có khả năng tài chính nhưng thiếu trách nhiệm đối với nợ vay trả nợ cho NH.  Đưa ra các lời khuyên, tư vấn về nghề nghiệp, việc làm, xu hướng… giúp khách hàng gặp phải rủi ro bất ngờ về tài chính duy trì được thu nhập. Đồng thời, NH có thể điều chỉnh hợp đồng tín dụng, gia hạn nợ, giảm quy mô hoàn trả trước mắt để tạo thời gian trả nợ cho những khách hàng này.  Kêu gọi sự bảo lãnh của người khác có khả năng về tài chính đối với khoản vốn mà khách hàng đã vay. Biện pháp này tạo ra nguồn thu nợ thứ hai cho NH nếu nguồn thứ nhất không đủ hoặc không thanh toán cho NH.  Đề nghị khách hàng quản lý chặt chẽ chi tiêu, có thể bán bớt một số tài sản có giá mà ít ảnh hưởng đến cuộc sống của khách hàng để trả nợ cho NH.  Khởi kiện trong trường hợp khách hàng có những hành vi gian lận, cố tình chiếm dụng vốn của NH, bỏ trốn, lẩn tránh, sử dụng vốn sai mục đích gây thất thoát vốn của NH.  Ký hợp đồng với một công ty hoặc một văn phòng luật sư để khoán hẳn công tác thu hồi nợ với những quy định cụ thể về thời gian, chi phí,… Thực tế cho thấy hiệu quả của việc thu hồi nợ phụ thuộc rất nhiều vào khả năng của cán bộ tín dụng và quyết định của NH. Do đó, với các biện pháp đã được đề ra ở Trang 68 trên cần phải có sự áp dụng triệt để và sáng tạo của các NHTMCP tư nhân Việt Nam tại TP.HCM thì hiệu quả đối với việc xử lý nợ quá hạn do vay tín chấp cá nhân là rất lớn. 3.3. ĐỊNH HƯỚNG QUẢN LÝ NỢ QUÁ HẠN GIAI ĐOẠN 2010 – 2015. Trong xu thế hợp tác quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ hiện nay, các quốc gia, các nhà đầu tư có thể chọn đầu tư vào những ngành khác nhau, ở những nước khác nhau tuỳ thuộc vào phân tích và phán đoán của mình. Xu thế đó dẫn đến NH với những hoạt động tín dụng, thanh toán, chuyển tiền… ngày càng trở nên quan trọng và có nhiều cơ hội để tồn tại và phát triển. Tuy nhiên chính xu thế đó cũng làm cho ngày càng có nhiều NH ra đời, nhiều NH đặt chi nhánh ở VN, tình hình cạnh tranh trong ngành NH vốn đã gay gắt nay lại càng gay gắt hơn. Chính vì vậy, đề tài xin đưa ra định hướng quản lý nợ quá hạn trong giai đoạn 2010 – 2015 nhằm mục đích giúp hệ thống NHTMCP tư nhân tại TP.HCM có những biện pháp, kế hoạch, phương hướng hoạt động hợp lý, vừa phù hợp với khả năng của NH vừa phù hợp với nhu cầu thị trường để chiến thắng trong cạnh tranh. Định hướng chung (Tầm nhìn – sứ mệnh). Các NHTMCP tư nhân VN phấn đấu trong những năm tới tiến kịp một số nước trong khu vực về công nghệ mới, trình độ nhân viên, tính hiệu quả và sự bền vững các dịch vụ kinh doanh đầu tư vốn, hiện đại hoá các hoạt động NH. Đồng thời, mang đến sự thỏa mãn cho khách hàng bằng chất lượng và sự đa dạng sản phẩm dịch vụ trên nền tảng công nghệ hiện đại, thúc đẩy sự hợp tác cùng có lợi, hạn chế nợ quá hạn của toàn hệ thống NHTMCP VN ở mức xấp xỉ 2%. Xây dựng một môi trường văn hóa NH mang bản sắc cộng đồng, đóng góp quan trọng cho nghiệp xây dựng nền kinh tế thịnh vượng của đất nước và cộng đồng quốc tế. Mục tiêu đến năm 2011 và tầm nhìn đến năm 2015. Mục tiêu định hướng. Các NHTMCP VN có đủ khả năng cạnh tranh trong điều kiện Việt Nam thực hiện đầy đủ các cam kết về mở cửa đối với lĩnh vực dịch vụ tài chính ngân hàng và đầy Trang 69 đủ tiềm lực và cơ sở vật chất để chuyển thành tập đoàn tài chính ngân hàng mạnh, có khả năng cạnh tranh với các NH nước ngoài giàu về vốn, công nghệ, nghiệp vụ,… mở rộng được thị phần và tăng trưởng tín dụng cao trên cơ sở nợ xấu, nợ quá hạn được giải quyết hiệu quả. Mục tiêu định lượng. Trong 5 năm tới, các NHTMCP Việt Nam sẽ phát triển theo hướng hiện đại hóa và quy mô ngày càng lớn, có khả năng liên kết, hợp tác, sát nhập để tạo nên các TCTD mạnh có tầm cỡ ở khu vực và hướng xa hơn trên thế giới. Theo đó: + Tăng trưởng tổng tài sản bình quân 5 năm tới đạt mức 55%/năm; + Tăng trưởng huy động vốn bình quân 5 năm tới: 48% - 50%/năm; + Tỉ lệ vốn chủ sở hữu/tổng tài sản đến năm 2011 đạt ~ 12% (tương ứng hệ an toàn vốn: Car ~ 16 - 17% - theo chuẩn của Basel II là 10%-12%); + Tỉ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu: ROE đạt mức bình quân ngành đạt 14% vào năm 2010, 16% - 18% vào năm 2011; + Tỉ suất sinh lời của tài sản có: ROA trong khoảng 1,8% - 2.,0%. Chiến lược quản lý nợ quá hạn giai đoạn 2009-2011. Để đạt được mục tiêu và định hướng phát triển nêu trên, chiến lược tổng thể của các NHTMCP tư nhân tại TP.HCM giai đoạn 2009 - 2011 là thực hiện chiến lược tập trung và khác biệt hóa trên các lĩnh vực chủ yếu của hoạt động ngân hàng. Chiến lược tập trung được thể hiện bằng sự nỗ lực tập trung vào từng lĩnh vực then chốt của hoạt động NH và hoạt động tài chính (thực hiện phân khúc thị trường theo các tiêu thức ngành nghề và lĩnh vực sản xuất kinh doanh, vùng địa lý, các nhóm khách hàng riêng biệt trên từng khu vực thị trường mục tiêu) để khai thác sâu, có hiệu quả, giảm thiểu rủi ro. Chiến lược khác biệt hóa được thể hiện bằng sự khác biệt, vượt trội của hệ thống NHTMCP tư nhân VN trong việc lựa chọn phát triển sản phẩm, dịch vụ, công nghệ mang tính chiến lược, chủ chốt, mang tính cạnh tranh nhằm giữ vững và mở rộng thị Trang 70 phần trong nước, từng bước vươn ra thị trường khu vực và quốc tế. Trong đó, tỉ lệ nợ quá hạn được khống chế ở mức độ ổn định. Phương châm hành động của các NHTMCP tư nhân VN là: tăng trưởng, bền vững, quản lý rủi ro hiệu quả, đa dạng hoá hoạt động kinh doanh và mở rộng phạm vi hoạt động Định hướng phát triển dịch vụ tín dụng, đầu tư, dịch vụ tài chính. - Nhanh chóng đa dạng hóa các sản phẩm cho vay tín dụng phù hợp với các thông lệ quốc tế và đặc điểm của VN. Đặc biệt chú trọng và nhanh chóng đưa ra các sản phẩm hướng vào phục vụ các DN vừa & nhỏ, cá nhân và hộ gia đình như cho vay tín chấp cá nhân. - Chú trọng việc cho vay, tài trợ các DN xuất nhập khẩu và các DN có quy mô vừa và nhỏ. - Chú trọng các sản phẩm cho vay các dự án, cho vay hợp vốn và hợp tác đầu tư. - Phát triển có trọng điểm các hoạt động tài chính: kinh doanh & đầu tư chứng khoán; quản lý quỹ; đầu tư và cho thuê tài chính; quản lý & khai thác tài sản (mua bán nợ); bảo hiểm; bất động sản. - Xây dựng hệ thống cảnh báo và quản lý rủi ro hữu hiệu theo chuẩn mực quốc tế nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả, hạn chế tối đa phát sinh nợ xấu. - Nâng cao năng lực thẩm định dự án đầu tư. - Nhanh chóng cải cách các thủ tục hành chính trên lĩnh vực cho vay, bảo lãnh, hạn chế đến mức tối đa việc gây phiền hà cho khách hàng. Lộ Trình Thực Hiện Giai đoạn (2009 - 2011) Nhiệm vụ trọng tâm trong giai đoạn này là tiếp tục củng cố đổi mới phương thức quản trị điều hành; lợi dụng khủng hoảng tài chính năm 2008 các NH nước ngoài chưa thể ngay lập tức đầu tư tại VN và tình hình kinh tế trong nước ít chịu ảnh hưởng của Trang 71 khủng hoảng, tiếp tục tăng tốc phát triển nhanh trong điều kiện Việt Nam từng bước thực hiện đầy đủ các cam kết song phương và đa phương về hội nhập kinh tế quốc tế. Thực hiện marketing ngân hàng, đẩy mạnh xây dựng thương hiệu nổi tiếng, phát triển các sản phẩm, dịch vụ mang tính chiến lược nhằm tạo uy tín đối với khách hàng. Đồng thời, tiếp tục hoàn thiện các sản phẩm, dịch vụ hiện có và nghiên cứu phát triển các sản phẩm, dịch vụ mới với tiêu chuẩn quốc tế. Phát triển mạnh mẽ các sản phẩm, dịch vụ NH mang tính công nghệ cao, có khả năng cung cấp đầy đủ các sản phẩm, dịch vụ của một NH trung bình trong khu vực. Mở rộng phạm vi hoạt động trên phạm vi khắp cả nước, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để mở rộng phạm vi hoạt động ra ngoài lãnh thổ Việt Nam (2009-2011). Giai đoạn (2011– 2015) Đây là giai đoạn mà các NH nước ngoài bắt đầu phát huy đầy đủ sức mạnh về tài chính, công nghệ và trình độ quản lý theo lộ trình mở cửa dịch vụ tài chính – ngân hàng của Việt Nam. Nếu các NHTMCP tư nhân VN khi đó đã thực hiện thành công các mục tiêu và nhiệm vụ đề ra trong giai đoạn 2009 - 2011, cùng với cơ hội do hội nhập kinh tế toàn cầu mang lại, chắc chắn rằng sẽ tạo tiền đề để giai đoạn này tiếp tục phát triển nhanh và bền vững. Tuy nhiên, trong giai đoạn này cạnh tranh ngành và sát nhập sẽ diễn ra quyết liệt hơn. Để tiếp tục phát triển một cách bền vững, hệ thống NHTMCP tư nhân VN cần phải tăng cường hợp tác, đoàn kết nhất là về thông tin tín dụng để tiếp tục nâng cao vị thế cạnh tranh và khả năng phát triển nhanh các sản phẩm & dịch vụ mang tính công nghệ cao. Hoạt động kinh doanh ngân hàng khi đó phải tuân theo các chuẩn mực quốc tế một cách đầy đủ. Từng bước mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh ra ngoài lãnh thổ Việt Nam, đặc biệt chú trọng các quốc gia có nhiều người Việt Nam sinh sống, học tập và làm việc; các quốc gia, vùng lãnh thổ có quan hệ đầu tư, thuơng mại lớn, có tiềm năng phát triển với Việt Nam để thâm nhập và cạnh tranh cung cấp các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng trên thị trường quốc tế. 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ KHÁC. Trang 72 3.3.1. Đối với hoạt động quản lý của Chính phủ. Để hỗ trợ các NHTMCP trong quá trình thu hồi nợ quá hạn cũ cũng như hạn chế nợ quá hạn mới phát sinh, đưa hoạt động của hệ thống NHTM VN phát triển theo thông lệ quốc tế, Chính phủ và Nhà nước Việt Nam cần có những đổi mới và bổ sung như sau:  Chính phủ, Quốc hội cùng phối hợp với các Bộ có liên quan như: Bộ tư pháp, Bộ tài chính, Bộ Công an,…nghiên cứu và ban hành những Thông tư liên bộ có liên quan đến vấn đề hoàn thiện hệ thống pháp luật về lĩnh vực tiền tệ và dịch vụ NH theo hướng hội nhập. Chấn chỉnh lại công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật như luật NH, luật DN, các nghị định của chính phủ,.... tạo hành lang pháp lý ổn định cho hoạt động của NHTM.  Chính phủ cần phải hỗ trợ, kiểm tra, nhắc nhở các bộ, ngành, địa phương sớm ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định của luật pháp một cách hợp lý và đồng bộ, tạo sự nhịp nhàng và nhanh chóng trong việc hợp tác giữa các cơ quan ban ngành có liên quan, tránh tình trạng không thống nhất, chậm trễ giữa các cấp gây mất thời gian và thiệt hại lợi nhuận của NH không cần thiết.  Bên cạnh đó, Chính phủ cần nhanh chóng giải quyết các ách tắc trong quá trình thực hiện luật pháp, nhất là những vấn đề có liên quan đến hình sự, dân sự, thi hành án,.... giúp giải tỏa nhanh chóng các món nợ quá hạn đang chờ xử lý tại hầu hết các NHTMCP tư nhân. Đây còn là biện pháp có ý nghĩa hết sức quan trọng, nhất là đối với NHTMCP tư nhân có quy mô vốn hoạt động hạn hẹp.  Hoạt động tín dụng hiện nay còn chịu sự điều chỉnh chi phối của nhiều luật, văn bản dưới luật chồng chéo, không rõ ràng. Chính phủ cần hệ thống hóa lại các văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động NH và các văn bản khác của ngành. Xét thực trạng hiện nay, các quy chế, quy định, quyết định còn thiếu sự ổn định, thường xuyên có sự sửa đổi bổ sung, chỉnh sửa,... trong đó rất phổ biến việc văn bản này phủ định văn bản kia. Khiến không ít trường hợp một nghiệp vụ NH được thực hiện theo đúng những quy định hiện hành của ngành nhưng lại trái với luật pháp, tạo ra môi trường rất tốt cho các loại rủi ro phát sinh. Trang 73  Khi xây dựng hành lang pháp lý cho hoạt động tín dụng, Chính phủ phải chấp nhận những rủi ro tín dụng thông thường phát sinh trong quá trình hoạt động bình thường theo cơ chế thị trường của NH, tránh đổ trách nhiệm quản trị rủi ro cho bản thân TCTD và vai trò giám sát cho NH nhà nước. Có như vậy mới làm yên lòng các nhà làm NH, tránh tình trạng làm việc theo lối quan liêu, sợ trách nhiệm, tăng trưởng tín dụng theo số lượng mà không có chất lượng.  Xây dựng một khung xử lý nghiêm khắc đối với các cá nhân không thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của luật pháp và của ngành trong hoạt động cho vay tín chấp, nhất các đối tượng cố tình chiếm hữu vốn NH, chính phủ cần đưa ra những biện pháp mạnh như rút giấy phép, cách chức hay truy tố trước pháp luật những cá nhân vi phạm.  Cuối cùng, Chính phủ, các bộ ngành cần có chính sách xử lý các khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi của các cá nhân do nguyên nhân khách quan như lũ lut, thiên tai... cần tạo nguồn cho các NH bù đắp các khoản nợ khoanh để xoá nợ. Ngoài ra có thể thành lập các công ty mua bán nợ để xử lý các khoản nợ, khai thác và quản lý các tài sản mà nhà nước phát mãi cho NH khi khách hàng không trả nợ. 3.3.2. Đối với hoạt động của Ngân hàng Nhà nước và hệ thống ngân hàng. Ngân hàng nhà nước là ngân hàng của mọi NH, có vai trò lãnh đạo và kiểm tra các NH khác trong toàn bộ hệ thống. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường hiện nay, NHNN càng phải phát huy tối đa vai trò chủ đạo của mình thông qua các hoạt động sau :  Hiện đại hóa công nghệ NH và phải xem đây là mục tiêu chiến lược để cạnh tranh với các NH nước ngoài, nâng cao hiệu quả kinh doanh và thu hút khách hàng trong nước. NHNN cần phối hợp với các Bộ, ngành đưa vào sử dụng các mô hình, phần mềm hiện đại phục vụ việc phân tích mức độ rủi ro của khách hàng, định giá khoản vay, quản trị danh mục cho vay,... nhằm hạn chế tối đa khả năng nảy sinh nợ quá hạn, đảm bảo toàn hệ thống tăng trưởng bền vững.  Chú trọng công tác đào tạo một lớp cán bộ cá năng lực quản lý hoạt động kinh tế vĩ mô và có kiến thức về quản lý ngành thông qua việc cử cán bộ đi đào tạo dài hạn tại Trang 74 các quốc gia có hệ thống NH phát triển. Bên cạnh đó, các lớp tập huấn ngắn và dài hạn trong nước về công tác quản trị rủi ro, nghiệp vụ thanh tra kiểm soát cũng cần được tổ chức thường xuyên. Điều này có tác dụng giúp NHNN có đủ khả năng và lực lượng để quản lý hoạt động cùng những vấn đề đang xảy ra trong hoạt động của các NHTM để có những biện pháp can thiệp, hỗ trợ kịp thời nếu có những rủi ro phát sinh.  Bên cạnh việc đào tạo lực lượng cán bộ nhân viên làm công tác quản lý nghiệp vụ và thanh tra kiểm soát tại NHNN cần có sự hỗ trợ về đào tạo cho NHTMCP tư nhân, nhất là các NHTMCP tư nhân có khả năng tài chính eo hẹp nhằm giúp các NH này tự xây dựng được bộ máy kiểm soát nội bộ có chất lượng, có đủ khả năng phòng ngừa và hạn chế rủi ro ngay từ đầu. Đây mới là giải pháp tốt nhất để giảm thiểu nợ quá hạn ở các NH nói chung và các NHTMCP tư nhân Việt Nam nói riêng.  Nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng (CIC), đảm bảo 100% các TCTD tham gia CIC, có chế độ thu thập thông tin đầu vào chặt chẽ, xử lý nghiêm những NH vi phạm chế độ cung cấp số liệu cho CIC. Từ đó, CIC sẽ có được nguồn thông tin chính xác, luôn được cập nhật đầy đủ để cung cấp trở lại cho các NHTM.  NHNN nên mở rộng đối tượng thu thập số liệu từ nhiều nơi, nhiều nguồn, nhiều đối tượng, chú trọng đến cả cá nhân, DN, tổ chức kinh tế,... Ví dụ như có thể mở rộng đến những cá nhân vay tín chấp từ 100 triệu đồng trở lên,... để các NHTMCP tư nhân có thể nắm vững tình hình tài chính của khách hàng là cá nhân cũng như cơ quan làm việc của cá nhân này mà có những quyết định thích hợp trong cho vay tín chấp.  Chủ động lập danh sách khách hàng vay nhiều nơi và định kỳ thông báo cho các NHTMCP tư nhân, chủ động thông báo hoặc tham mưu cho lãnh đạo NHNN thông báo đến các NH về những trường hợp lừa đảo, rủi ro mới phát sinh có tính điển hình để rút kinh nghiệm,....  Thực hiện cơ chế thanh toán phải nhanh chóng, an toàn, tiện lợi và có tính hệ thống, đồng bộ. Đảm bảo phổ biến thông tin đến các NH kịp thời, hoạt động của các NH thống nhất trong hệ thống.  Tăng cường công tác thanh tra giám sát nhằm đảm bảo tính an toàn cho cả hệ thống NH và tạo niềm tin cho công chúng, nâng cao thương hiệu “hàng VN chất lượng Trang 75 cao và giá dịch vụ phải chăng”, tăng cường công tác kiểm toán - kiểm soát nội bộ nhằm giám sát và ngăn ngừa sai sót trong từng NH. Các quy định về thanh tra giám sát cần nghiên cứu và ban hành phù hợp với chuẩn mực quốc tế và các quy định trong Basel I và Basel II  Ngân hàng nhà nước cần có chính sách điều hành lãi suất, tỷ giá hợp lý để vừa ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm phát đồng thời vừa khuyến khích người dân gửi tiền tiết kiệm, người sản xuất yên tâm đầu tư.  Hỗ trợ thành lập công ty CTTC hỗ trợ cho các khách hàng chưa đủ điều kiện vay vốn tại NH. Đây là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Trong thời hạn cho thuê tài chính thì tài sản cho thuê vẫn thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê nên hình thức cấp tín dụng này đạt sự an toàn cao. Ngược lại, khách hàng có nhiều thuận lợi khi thuê tài chính: bên CTTC xét thấy khách hàng có dự án đầu tư hiệu quả, tình tình tài chính tốt thì khách chỉ cần đặt cọc hay ký cược là sẽ được xét duyệt thuê tài chính mà không cần tài sản thế chấp hay cầm cố. Hình thức cho thuê này đã tiếp cận rất nhiều với các khách hàng sản xuất kinh doanh vừa và nhỏ thông qua tài trợ vốn. Nếu các giải pháp trên đây được thực hiện đồng bộ, triệt để chắc chắn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các NHTMCP tư nhân VN tại TP.HCM trong tiến trình hội nhập quốc tế. Do đó, trong quá trình hoạt động các NHTMCP cần phải thường xuyên có sự kết hợp giữa chính sách của Chính phủ và sự quản lý của NHNN đối với hệ thống NH để góp phần ổn định và phát triển bền vững thị trường tài chính ở Việt Nam. Trang 76 TÓM TẮT CHƯƠNG III Trên đây chúng ta đã điểm qua một số những giải pháp cụ thể để phòng ngừa và xử lý vấn đề nợ quá hạn do vay tín chấp cá nhân cùng với những kiến nghị cần thiết làm cơ sở để thực hiện một cách tốt nhất những giải pháp đã đề ra. Mặc dù trong thực tế, bên cạnh sự phức tạp của những tình huống phát sinh nợ quá hạn còn có nhiều giải pháp khác mà ngoài tính chất là những biện pháp pháp xử lý rủi ro nợ quá hạn còn có ý nghĩa nâng cao hiệu quả hoạt động của NHTM. Nhưng trong khuôn khổ giới hạn của đề tài không có điều kiện để liệt kê nhiều hơn. Tuy nhiên với những giải pháp đã nêu ở trên, nếu được thực hiện nghiêm túc, các NHTMCP tư nhân tại TP.HCM hoàn toàn có thể kiểm soát được hầu hết các khoản nợ quá hạn do vay tín chấp cá nhân đang tồn đọng và đó cũng chính là điều kiện cần thiết trước khi tính đến những mục tiêu khác cao hơn trong công cuộc xây dựng một hệ thống NH TMCP tư nhân Việt Nam tại TP.HCM vững mạnh nói riêng và một nền kinh tế phát triển nói chung. Trang 77 KẾT LUẬN CHUNG Phát triển kinh tế là nhiệm vụ chung của mọi cấp, ngành trong cả nước, trong đó với các chức năng của mình, hệ thống NHTMCP tư nhân có vai trò quan trọng trong việc điều tiết nguồn vốn quốc gia một cách hợp lý, là công cụ quan trọng để Chính phủ quản lý nền kinh tế theo đúng định hướng. Vì vậy cần thiết phải có một hệ thống tài chính lành mạnh và ổn định. Đây là yêu cầu mà hiện nay nước ta còn chưa đạt được. Trong thực tế, sự sụp đổ của các hệ thống tài chính NH đã từng xảy ra luôn bắt đầu từ những nguyên nhân, những sự kiện rất nhỏ nhưng đã thiếu sự quan tâm xử lý kịp thời để rồi dẫn đến những hậu quả đáng tiếc. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó, đề tài đã tập trung vào các nội dung sau: - Nêu một số lý luận cơ bản về hệ thống NHTM tại TP.HCM và tổng quan về nợ quá hạn, cách phân loại và ảnh hưởng của nợ quá hạn trong thời gian qua. Giới thiệu kinh nghiệm xử lý nợ quá hạn ở một số nước trên thế giới và các mô hình phân tích nợ quá hạn. - Tập trung phân tích thực trạng và các nguyên nhân khách quan, chủ quan gây ra tình trạng nợ quá hạn do vay tín chấp cá nhân. Từ đó đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của các NHTMCP tư nhân tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập và dự đoán chiều hướng nợ quá hạn trong tương lai. - Đề ra một số biện pháp để phòng ngừa, xử lý vấn đề nợ quá hạn do vay tín chấp cá nhân, định hướng hoạt động cho các NHTMCP tư nhân Việt Nam tại TP.HCM giai đoạn 2010 – 2015 cùng với những kiến nghị với các cấp có liên quan. Nhìn chung nợ quá hạn do vay tín chấp cá nhân là một thực tế mới, muôn hình muôn vẻ, hết sức rộng lớn, phức tạp và đã làm đau đầu nhiều nhà nghiên cứu về hoạt động NH. Do đó đề tài không có tham vọng chấm dứt hoàn toàn tình trạng nợ quá hạn này mà chỉ nêu một số biện pháp nhận diện và xử lý thường gặp để các NH tham khảo, áp dụng. Với quy mô một công trình nghiên cứu cá nhân, đề tài sẽ có những sai sót và hạn chế nhất định. Rất vui lòng đón nhận mọi ý kiến đóng góp và xây dựng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Đăng Dờn (2005), Tín Dụng Ngân Hàng, NXB Thống Kê. 2. Các quyết định của NHNN : quyết định 06/2008/QĐ-NHNN ngày 12/03/2008; 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001; quyết định 127/2005/QĐ- NHNN ngày 03/02/2005; quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005; quyết định 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 3. Lê Văn Tề, Ngô Hướng, Đỗ Linh Diệp, TS Hồ Diệu, Lê Thẩm Dương (2007), Nghiệp Vụ Ngân Hàng Thương Mại (tái bản lần 4), NXB Thống Kê. 4. Tạp chí tài chính, ngày 29/04/2010. 5. – Diễn đàn kinh tếViệt Nam VnEcon

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfGiải pháp hạn chế nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng cho vay tín chấp cá nhân của các ngân hàng Thương mại cổ phần tư nhân tại TPHCM.pdf